Tải bản đầy đủ (.pptx) (15 trang)

Bai 7 xet nghiem nuoc tieu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116 KB, 15 trang )

Xét nghiệm nước tiểu


Cách lấy mẫu
• 1. Chọn mẫu nước tiểu sạch nghĩa là nước tiểu
khơng lẫn tạp chất.
• 2. Chọn nước tiểu giữa dịng, sau khi bỏ lượng
nhỏ nước tiểu đầu.
• 3. Hướng dẫn thai phụ lấy đúng cách để xét
nghiệm đạt chính xác.


• Que nhúng nước tiểu dựa trên nguyên tắc sử
dụng sự thay đổi màu sắc để chỉ thị các thành
phần hóa học cũng như các đặc tính của nước
tiểu.


Kỹ thuật
Que giấy thử được nhúng tồn bộ phần có thuốc
thử vào nước tiểu. Nước tiểu phải mới lấy,
được trộn đều và không quay ly tâm. Sau khi
nhúng được lấy ra ngay, gạt cạnh giấy thử lên
thành lọ để gạt bớt lượng nước tiểu dư.


• Đọc thủ cơng: trên thành lọ đựng que nhúng
có bảng chỉ thị màu cho từng thông số, đặt
que nhúng bên cạnh để so màu, màu sắc trên
que nhúng tương ứng với mức màu nào thì
cho kết quả của mức màu đó




Đọc kết quả
• Để có kết quả bán định lượng đúng nhất, nên đọc kết
quả vào đúng thời gian chỉ định cho từng loại thử
nghiệm đã được sắp xếp để đọc tính từ lúc lấy giấy ra
khỏi nước tiểu theo thứ tự như sau:
• Glucose và bilirubin 30 giây; Ketones 40 giây; Tỉ trọng
(SG) 45 giây; Hồng cầu 50 giây; pH, Protein,
Urobilingen, Nitrite 60 giây; Bạch cầu 2 phút.
• Nếu chỉ cần định tính (dương hay âm tính) thì tất cả
các thông số thử nghiệm (ngoại trừ bạch cầu) đều có
thể đọc trong khoảng giữa 1-2 phút.


1. Glucose (Glu)
+ Nguyên lý: Gluconic acid và Hydrogen peroxide được tạo
thành từ Glucose dưới xúc tác của Glucose oxidase. Hydrogen
peroxide phản ứng với chất màu Iodide potassium dưới xúc
tác của Peroxidase tạo ra màu từ xanh lá đến nâu.
+ Độ nhạy: 75-125 mg/dl Glucose
+ Tính năng: Thử nghiệm đặc trưng riêng cho Glucose. Khơng
có chất nào bài tiết qua nước tiểu cho kết quả dương tính.
Khơng phản ứng với các đường khác như Lactose, Galactose,
Fructose hay các chất chuyển hóa của thuốc.
+ Ý nghĩa lâm sàng: Bình thường nước tiểu âm tính với
Glucose, nếu dương tính gặp trong bệnh đái tháo đường,
hoặc giảm ngưỡng thận.



2. Ketones (Ket)
+ Nguyên lý: Acetoacetic acid kết hợp với
Nitroprusside tạo ra màu hồng
+ Độ nhạy: 5-10mg/dl Acetoacetic acid
+ Ý nghĩa lâm sàng: Xuất hiện Ketones nước
tiểu khi nhịn đói, thai nghén, lao động nặng,
bất thường chuyển hóa đường, mỡ.


3. Tỉ trọng (SG)
+ Nguyên lý: Với sự hiện diện của chất chỉ thị
màu, nồng độ các chất điện ly tạo ra các màu
từ xanh lục đến vàng nâu.
+ Độ nhạy: 1,000-1,030
+ Ý nghĩa lâm sàng: Nước tiểu ngẫu nhiên có tỉ
trọng 0,003-0,030. Nước tiểu 24 giờ có tỉ trọng
thay đổi trong khoảng 1,016-1,022.


4. Máu (Blo)
+ Nguyên lý: Hemoglobin phản ứng với Cumene
hydroperoxide và 3,3’-5,5’-tetramethylbenzidine
tạo ra màu từ cam đến xanh lục đến xanh đậm.
+ Độ nhạy: 0,015-0,062 mg/dl (5-20 hồng
cầu/microlit)
+ Ý nghĩa lâm sàng: Mọi kết quả dương tính đều là
bất thường dù là từng điểm xanh (hồng cầu nguyên
vẹn), hay màu xanh đều khắp (Hemoglobin).



5. Protein (Pro)
+ Nguyên lý: Tại một pH cố định, sự hiện diện của đạm (protein) tạo ra
màu xanh lục do nguyên tắc nhầm lẫn chỉ thị màu. Nhầm lẫn chỉ thị
màu có thể được hiểu như sau: dung dịch có pH là A thì chỉ thị màu
sẽ cho màu A', nhưng trong dung dịch có protein làm chỉ thị màu
chuyển nhầm sang màu xanh lục mà không phải là màu A' như bình
thường..
+ Độ nhạy: 15-30mg/dl Albumin
+ Tính năng: Thử nghiệm nhạy hơn với Albumin và ít nhạy với
Globulin, Hemoglobin, protein Bence-Jones, protein và
Mucoprotein. Một kết quả âm tính khơng loại trừ khả năng hiện
diện các chất trên.
+ Ý nghĩa lâm sàng: Mọi kết quả dương tính nhiều hơn vết đều là
bất thường.


6. Nitrite (Nit)
+ Nguyên lý: Nitrate từ thức ăn bị chuyển hóa bởi vi khuẩn
Gram (-) trong nước tiểu thành Nitrite. Nitrite phản ứng
với p-arsanilic tạo thành phức hợp doazonium và kết hợp
với 1,2,3,4-tetrahydrobenzoquinolin-3-ol tạo ra màu hồng.
+ Độ nhạy: 0,06-0,1mg/dl ion Nitrite.
+ Tính năng: Phản ứng đặc trưng cho Nitrite, khơng phản
ứng dương tính với chất nào khác được bài tiết ra nước
tiểu.
+ Ý nghĩa lâm sàng: Bình thường khơng hiện diện nitrite
trong nước tiểu, dương tính khi có nhiễm khuẩn nước
tiểu.



7. Bạch cầu (Leu)
+ Nguyên lý: Men Esterase của bạch cầu hạt xúc tác sự thủy
phân Pyrrole-amino-acid Ester tạo ra một Pyrrol khác
phản ứng với muối Diazonium tạo ra màu tím.
+ Độ nhạy: tương đương 5-15 bạch cầu/vi trường có độ
phóng đại 40.
+ Tính năng: Đặc trưng cho Esterase của bạch cầu, ngay cả
khi bạch cầu bị ly giải.
+ Ý nghĩa lâm sàng: Mọi kết quả dương tính đều là bất
thường.


Chẩn đốn
• Dựa vào kết quả xét nghiệm đã so sánh với
bảng màu, mà đưa ra các bất thường phù hợp.
• Định hướng lâm sàng để chọn hướng giải
quyết.




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×