Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Luận văn - Phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng Việt Á - chi nhánh Cần Thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.08 KB, 70 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>MỤC LỤC </b>









<i> </i>

<i> Trang </i>



Lời cảm tạ ... ii


Lời cam đoan ... iii


Nhận xét của cơ quan thực tập ... iv


Bảng nhận xét luận văn tốt nghiệp Đại học ... v


Mục lục ... vi


Danh mục biểu bảng ... ix


Danh mục đồ thị ... x


Danh mục từ viết tắt ... xi


<b>CHƯƠNG 1: </b>

<b>GIỚI THIỆU</b>

<b> ... 1 </b>


<b>1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ... 1 </b>


<b>1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ... 2 </b>


1.2.1 Mục tiêu chung ... 2


1.2.2 Mục tiêu cụ thể ... 2



<b>1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU... 2 </b>


1.3.1. Không gian ... 2


1.3.2. Thời gian ... 2


1.3.3. Đối tượng nghiên cứu ... 2


<b>1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ... 3 </b>


<b>CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5 </b>
<b>2.1. CƠ PHƯƠNG PHÁP LUẬN ... 5 </b>


<b>2.1.1. Một số lý luận về huy động vốn</b> ... 5


<b>2.1.2. Một số lý luận về hoạt động tín dụng ... 6 </b>


<b>2.1.3. Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thông qua </b>
<b>một số chỉ số tài chính ... 11 </b>


<b>2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 13 </b>


<b>2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ... 13 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>CHƯƠNG 3</b>

<b>: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á - CHI </b>



<b>NHÁNH CẦN THƠ </b>

... 15


<b> 3.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG VIỆT Á - CHI NHÁNH CẦN THƠ 15 </b>


<b> 3.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển ... 15 </b>


<b>3.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng các phòng ban, chức năng và vai trò của </b>
<b>Ngân hàng TMCP Việt Á – chi nhánh Cần Thơ ... 18 </b>


<b> 3.2. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU TẠI HÀNG VIỆT Á - CHI </b>
<b>NHÁNH CẦN THƠ ... 21 </b>


<b>3.2.1. Hoạt động huy động vốn ... 21 </b>


<b>3.2.2. Hoạt động tín dụng ... 22 </b>


<b>3.2.3. Hoạt động thanh toán chuyển tiền ... 24 </b>


<b>3.2.4. Hoạt động kinh doanh vàng ... 24 </b>


<b> 3.3 . KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2006-2008 ... 24 </b>


<b>CHƯƠNG 4</b>

<b>: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI VIỆT Á - </b>


<b>CHI NHÁNH CẦN THƠ </b>

... 26


<b>4.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN ... 26 </b>


<b>4.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TẠI CHI NHÁNH ... 26 </b>


<b>4.2.1. Phân tích doanh số cho vay ... 29 </b>


<b>4.2.2. Phân tích doanh số thu nợ ... 36 </b>


<b>4.2.3. Phân tích tình hình dư nợ ... 41 </b>



<b>4.2.4. Phân tích tình hình nợ xấu ... 46 </b>


<b>4.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN THÔNG QUA CÁC CHỈ </b>
<b>TIÊU TÀI CHÍNH ... 48 </b>


<b>4.3.1. Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động ... 48 </b>


<b>4.3.2. Tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản ... 49 </b>


<b>4.3.3. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ ... 49 </b>


<b>4.3.4. Hệ số thu nợ ... 50 </b>


<b>4.3.5 Vịng quay vốn tín dụng ... 51 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>5.1. ĐÁNH GIÁ THUẬN LỢI VÀ KHĨ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN </b>


<b>DỤNG CỦA NGÂN HÀNG VIỆT Á - CHI NHÁNH CẦN THƠ ... </b>53


<b>5.1.1. Các yếu tố khách quan ... </b>53


<b>5.1.2. Các yếu tố chủ quan ... 54 </b>


<b>5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN </b>
<b>DỤNG TẠI VIỆT Á - CHI NHÁNH CẦN THƠ ... 54 </b>


<b>5.2.1. Đối với hoạt động huy động vốn ... 54 </b>


<b>5.2.2. Đối với hoạt động cho vay ... 56 </b>



<b>5.2.3. Đối với nguồn nhân lực phục vụ hoạt động ... 56 </b>


<b>CHƯƠNG 6</b>

<b>: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHN</b>

... 58


<b>6.1. KẾT LUẬN</b> ... 58


<b>6.2. KIẾN NGHN... 59 </b>


<b>6.2.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước ... 59 </b>


<b>6.2.2. Đối với Hội sở Ngân Hàng Việt Á ... 60 </b>


<b>6.2.3. Đối với Ngân Hàng Việt Á - Chi nhánh Cần Thơ ... 61 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>DANH MỤC BIỂU BẢNG </b>



<b> Trang </b>


Bảng 1: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2006 – 2008 ... 25


Bảng 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN ... 26


Bảng 3: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY ... 29


Bảng 4: DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI HẠN TÍN DỤNG ... 30


Bảng 5: DOANH SỐ CHO VAY THEO LOẠI HÌNH KINH TẾ

<i> ... 32 </i>



Bảng 6: DOANH SỐ CHO VAY THEO NGÀNH KINH TẾ ... 34



Bảng 7:DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI HẠN TÍN DỤNG ... 36


Bảng 8: DOANH SỐ THU NỢ THEO LOẠI HÌNH KINH TẾ

<i> ... 38</i>



Bảng 9: DOANH SỐ THU NỢ THEO NGÀNH KINH TẾ

<i> ... 40</i>



Bảng 10: DOANH SỐ DƯ NỢ THEO THỜI HẠN TÍN DỤNG ... 42


Bảng 11: DOANH SỐ DƯ NỢ THEO LOẠI HÌNH KINH TẾ ... 43


Bảng 12: DOANH SỐ DƯ NỢ THEO NGÀNH KINH TẾ ... 45


Bảng 13: TÌNH HÌNH NỢ XẤU ... 46


Bảng 14: TỶ LỆ DƯ NỢ TRÊN VỐN HUY ĐỘNG ... 48


Bảng 15: TỶ LỆ DƯ NỢ TRÊN TỔNG TÀI SẢN ... 49


Bảng 16: TỶ LỆ NỢ XẤU TRÊN TỔNG DƯ NỢ ... 49


Bảng 17: HỆ SỐ THU NỢ ... 50


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>DANH MỤC HÌNH </b>



Trang
Hình 1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG


VIỆT Á – CHI NHÁNH CẦN THƠ ... 18



Hình 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN ... 27


Hình 3: DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI HẠN TÍN DỤNG ... 30


Hình 4: DOANH SỐ CHO VAY THEO LOẠI HÌNH KINH TẾ ... 33


Hình 5: DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI HẠN TÍN DỤNG ... 37


Hình 6: DOANH SỐ THU NỢ THEO LOẠI HÌNH KINH TẾ ... 39


Hình 7: DOANH SỐ DƯ NỢ THEO THỜI HẠN TÍN DỤNG ... 42


Hình 8: DOANH SỐ DƯ NỢ THEO LOẠI HÌNH KINH TẾ ... 44


Hình 9 : TÌNH HÌNH NỢ XẤU ... 47


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT </b>



 DN: Doanh nghiệp


 DSCV: Doanh số cho vay


 HĐV: Huy động vốn


 TP: Thành phố


 NH: Ngân hàng


 NHNN: Ngân hàng nhà nước



 NHTM: Ngân hàng thương mại


 TCKT: tổ chức kinh tế


 TCTD: Tổ chức tín dụng


 NH TMCP: Ngân hàngthương mại cổ phần


 VAB - CT: Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á - chi nhánh Cần Thơ


 KBNN: Kho bạc nhà nước


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>TÓM LƯỢC ĐỀ TÀI </b>



Hoạt động tín dụng trong ngân hàng là một hoạt động chủ yếu, đóng vai
trị vai trọng khơng những đối với ngân hàng mà còn đối với nền kinh tế. Do vậy
nghiên cứu này thực hiện nhằm mục tiêu phân tích và đánh giá tình hình hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng Việt Á - chi nhánh Cần Thơ (VietA Bank – Cantho
viết tắt là VAB – CT) qua 3 năm từ 2006 – 2008, nhất là đi sâu vào nguồn vốn
huy động, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, tình hình dư nợ và nợ xấu của
Ngân hàng nhằm xác định khả năng đáp ứng nhu cầu vốn đồng thời đề xuất giải
pháp để mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh. Để thực
hiện được các mục tiêu trên, nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp so sánh,
phương pháp tỷ trọng, phương pháp tỷ số để phân tích. Kết quả nghiên cứu cho
thấy hoạt động tín dụng có xu hướng tăng và cũng có xu hướng giảm qua các
năm. Tuy nhiên, do năm 2008 gặp nhiều khó khăn nên nhìn chung qua 3 năm:
Doanh số cho vay giảm còn 82,66 % so với năm 2006, doanh số thu nợ giảm
còn 98,26 % so với năm 2006, dư nợ tăng lên 300,90 % so với năm 2006, nợ xấu
lên tới 32.749 triệu đồng trong khi năm 2006 hồn tồn khơng có nợ xấu.



Bên cạnh đó nghiên cứu cũng đề xuất một số giải pháp như:


 Tăng cường khả năng huy động vốn bằng nhiều phương thức: quảng cáo,


khuyến mãi, đa dạng hố sản phNm,… Cần đNy mạnh cơng tác thNm định và quản
lý tín dụng trong cho vay. Tái thNm định lại các dự án trung dài hạn, thực hiện tốt
việc phân loại khách hàng. Thực hiện cho vay đúng quy trình, quy chế nhưng
vẫn bảo đảm sự nhanh chóng và tiện lợi cho khách hàng. Tăng cường công tác
thu hồi nợ, tránh nợ xấu.


 Đội ngũ cán bộ cần được trang bị đủ kiến thức, nhiệt tình, có kinh nghiệm
và trình độ cao trong cơng việc. Cán bộ mới cần được tuyển chọn kỹ và được đào
tạo thêm chuyên môn, để phục vụ tốt cho việc phát triển kinh doanh, đủ sức cạnh
tranh với các ngân hàng khác. Đối với cán bộ cũ thì tránh thNm định tùy tiện,
khơng chính xác, cũng như cần được huấn luyện thêm các khoá ngắn hạn để
ngày càng nâng cao trình độ tay nghề. Ngân hàng cần quan tâm đặc biệt đến
nguồn nhân lực mình đã, đang và sắp có. Cần có chính sách đãi ngộ nhân viên
hợp lý, thu hút nhân tài.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>CHƯƠNG 1 </b>


<b> GIỚI THIỆU </b>



<b>1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU </b>


Đồng hành cùng sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, nhiều ngân hàng
đã được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu của thời đại mới. Với vai trị là trung
gian tài chính, các ngân hàng đã trở thành cầu nối giữa cung và cầu vốn trong
nền kinh tế. Đặc biệt trong những năm gần đây, nhu cầu về vốn của nền kinh tế
là rất lớn thì ngân hàng càng thể hiện rõ vai trị quan trọng của mình thơng qua


hai chức năng cơ bản là: huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội và phân
phối nguồn vốn này lại cho tất cả các thành phần kinh tế có nhu cầu sản xuất
kinh doanh một cách hợp lý để sử dụng vốn có hiệu quả, ngày càng đưa nền kinh
tế đất nước phát triển vững chắc và ổn định.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU </b>
<b>1.2.1. Mục tiêu chung </b>


Phân tích và đánh giá tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Việt Á -
chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm từ 2006 – 2008, nhất là đi sâu vào nguồn vốn huy
động, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, tình hình dư nợ và nợ xấu của Ngân
hàng. Phân tích để thấy được mặt mạnh, mặt yếu trong hoạt động tín dụng nhằm
xác định khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của Ngân hàng đồng thời đề xuất giải
pháp để mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động hoạt động tín dụng tại chi
nhánh.


<b>1.2.2. Mục tiêu cụ thể </b>


- Phân tích tình hình huy động vốn, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư
nợ, nợ xấu tại Ngân hàng theo thời hạn tín dụng, theo loại hình kinh tế và
theo thành phần kinh tế.


- Phân tích một số chỉ tiêu về hoạt động tín dụng thơng qua các chỉ số tài
chính để thấy được hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng qua 3 năm từ
2006 - 2008.


- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tín dụng và khả năng
đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.


<b>1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU </b>



<b>1.3.1. Không gian: </b>tại Ngân hàng Việt Á - chi nhánh Cần Thơ
<b>1.3.2. Thời gian </b>


- Số liệu sử dụng nghiên cứu: từ năm 2006 đến năm 2008.


- Đề tài được thực hiện trong thời gian từ 02/02/2009 đến 25/04/2009
<b>1.3.3. Đối tượng nghiên cứu </b>


- Tình hình kinh doanh thực tế tại Ngân hàng


- Các báo cáo tài chính: bảng cân đối kế tốn, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, một số chỉ tiêu phản ánh hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU </b>


<i>Theo tác giả Lương Thị Hồng Đào, năm (2008),“Phân tích hoạt động tín </i>
<i>dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh TP Mỹ </i>
<i>Tho”, Luận văn tốt nghiệp của khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh trường Đại </i>
<b>học Cần Thơ, tác giả đã sử dụng phương pháp so sánh số tuyệt đối, số tương đối </b>
và hàm số mô tả xu hướng biến động doanh số cho vay và vốn huy động để phân
tích, dự báo hoạt động tín dụng tại ngân hàng. Kết quả là từ năm 2005 – 2007 tuy
doanh số cho vay của Ngân hàng tăng giảm không ổn định, doanh số cho vay
năm 2007 giảm so với năm 2006, nhưng không đáng kể và đã đáp ứng được phần
lớn nhu cầu vốn của người dân. Việc dư nợ của Ngân hàng tăng dần qua mỗi
năm đã góp phần quan trọng vào việc cung ứng vốn cho các doanh nghiệp. Đồng
thời công tác thu nợ làm tương đối tốt góp phần tạo ra nhiều vịng quay vốn tín
dụng, mang lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng. Tuy nhiên nợ xấu của Ngân hàng
còn tương đối cao nhưng đã có xu hướng giảm dần qua 3 năm. Qua bài viết này,


em đã tham khảo được cách phân tích một bài luận, các chỉ tiêu cần đưa ra để
phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng, các phương pháp so sánh số tương đối,
tuyệt đối để áp dụng so sánh tình hình thực hiện hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng Việt Á – chi nhánh Cần Thơ qua các năm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

trước. Tuy nhiên trong bài viết của mình em đã so sánh và cập nhật những số
liệu, những hoạt động mới nhất của Ngân hàng trong năm 2008.


<i>− Theo tác giả Trần Kim Chi, năm (2006),“Phân tích hoạt động tín dụng </i>
<i>tại Ngân hàng Cơng Thương chi nhánh Cà Mau”, Luận văn tốt nghiệp của khoa </i>
Kinh tế và Quản trị kinh doanh trường Đại học Cần Thơ, tác giả đã sử dụng
<b>phương pháp so sánh số tuyệt đối, số tương đối để phân tích, kết quả là nghiên </b>
cứu nhận thấy quy mơ hoạt động tín dụng tại ngân hàng tăng, nợ quá hạn trên
tổng dư nợ giảm, công tác thu hồi nợ khá tốt. Tuy nhiên nợ quá hạn trên tổng dư
nợ vẫn còn cao so với các NHTM khác trên địa bàn.Vốn huy động trên tổng
nguồn vốn cịn thấp, tình hình hoạt động của Ngân hàng chưa ổn định. Từ đó tác
giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm từng bước hoàn thiện hoạt động huy động
vốn, đNy mạnh hoạt động tín dụng, nâng cao sức cạnh tranh của ngân hàng Công
Thương với các ngân hàng khác trong tỉnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>CHƯƠNG 2 </b>


<b> PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>



<b> 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN </b>


<b>2.1.1. Một số lý luận về huy động vốn </b>
2.1.1.1. Khái niệm


Vốn huy động là tài sản bằng tiền của khách hàng mà Ngân hàng tạm thời


quản lý và sử dụng. Khách hàng ở đây là các thành phần kinh tế và dân cư.
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của
Ngân hàng Thương mại (NHTM) và là nguồn vốn quan trọng đối với bất kỳ
Ngân hàng nào. Nguồn vốn huy động bao gồm:


 Tài khoản tiền gửi thanh toán.


<sub> Tài khoản tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn. </sub>


 Các chứng từ có giá.


<sub> Vốn vay trên thị trường tiền tệ. </sub>


<sub> Thực hiện bán lại các khoản vay và chứng khoán hố các khoản vay. </sub>


2.1.1.2 Vai trị


Hoạt động huy động vốn là một trong những nghiệp vụ chủ yếu của
NHTM bởi vì nguồn vốn nói lên độ lớn, sức mạnh kinh tế ban đầu của một chủ
thể trong một chu kỳ kinh doanh. Việc huy động vốn nhiều hay ít sẽ làm cho qui
mô nguồn vốn tăng hay giảm. Và trong đa số trường hợp, sự tăng hay giảm vốn
sẽ quyết định các phương án cho vay và đầu tư, mở rộng hay thắt chặt tín dụng.
Chính vì vậy cơng tác huy động vốn được coi là không thể thiếu của một Ngân
hàng Thương mại.


2.1.1.3 Ý nghĩa của công tác huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

lớn nhất trong tổng số chi phí hoạt động của ngân hàng và do đó cũng ảnh hưởng
nhiều đến thu nhập của các Ngân hàng Thương mại.



Chính vì thế, việc quản trị nguồn vốn nhằm giúp cho ngân hàng ln có
đủ nguồn vốn đáp ứng được cho các hoạt động kinh doanh với mức chi phí thấp
và có thể đem lại thu nhập cao nhất cho ngân hàng. Xác định nhu cầu về vốn của
toàn bộ nền kinh tế, chủ động tạo lập nguồn vốn, từ đó có kế hoạch huy động vốn
thông qua công tác tổ chức quản lý nguồn vốn. Một khi nguồn vốn được quản lý
tốt, chặt chẽ và hợp lý sẽ nâng cao giá trị công ty và tạo lập nguồn lực tài chính
đủ mạnh để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng được tiến hành
một cách an tồn, hiệu quả và góp phần đảm bảo khả năng thah toán cho Ngân
hàng.


Với chức năng làm trung gian tín dụng của nền kinh tế, các NHTM thực
hiện tập trung huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để cho vay. Thông
qua hoạt động này, NHTM đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu về vốn cho toàn
bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho các pháp nhân và thể nhân, duy trì quá trình sản
xuất được liên tục. Ngoài ra, việc huy động vốn của Ngân hàng cịn có ý nghĩa
quan trọng trong việc ổn định lưu thông tiền tệ, góp phần ổn định gia trị đồng
tiền, thúc đNy nền kinh tế phát triển.


<b>2.1.2. Một số lý luận về hoạt động tín dụng </b>
2.1.2.1. Khái quát về tín dụng


Tín dụng là một quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay
hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một
thời gian nhất định. Quan hệ này được thể hiện qua các nội dung sau:


+ Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất
định, giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật như hàng hoá, máy
móc, trang thiết bị.



</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

2.1.2.2. Bản chất tín dụng


Nền kinh tế hàng hố phát triển ngày càng cao thì nhu cầu về vốn ngày
càng lớn mà tự bản thân các chủ thể lại khơng thể tự tìm được nguồn vốn cho sự
thiếu hụt của mình. Bên cạnh đó lại có những người có rất nhiều vốn hoặc có vốn
dư thừa mà chưa sử dụng đến. Trong điều kiện đó tín dụng đã ra đời như một tất
yếu khách quan của nền kinh tế nhằm điều hòa nguồn vốn tạm thời, đáp ứng nhu
<i>cầu trong xã hội. </i>


Tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho vay,
giữa họ có mối quan hệ với nhau thơng qua q trình vận động giá trị vốn. Tín
dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hay hiện vật. Q trình vận động đó
được biểu hiện qua các giai đoạn sau:


 Thứ nhất là phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay. Ở giai đoạn
này vốn tiền tệ hay giá trị vật tư hàng hóa được chuyển từ người cho vay sang
người đi vay, đây là đặc điểm cơ bản khác với sự mua bán hàng hố thơng
<i>thường. </i>


 Thứ hai là sử dụng vốn tín dụng trong q trình sản xuất. Sau khi
nhận được vốn tín dụng, người đi vay được sử dụng giá trị đó để thỗ mãn nhu
cầu về vốn nhất định. Tuy nhiên người đi vay khơng có quyền sở hữu giá trị đó
<i>mà chỉ sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định. </i>


 Thứ ba là sự hốn trả tín dụng. Đây là sự kết thúc một vịng tuần
hồn của vốn tín dụng. Sau khi vốn tín dụng đã hồn thành một chu kỳ sản xuất
để trở về hình thái tiền tệ thì người đi vay trả lại cho người cho vay cả gốc và lãi.


2.1.2.3. Lãi suất tín dụng



Lãi suất cho vay là một yếu tố quan trọng trong hoạt động của ngân hàng.
Việc quyết định lãi suất cho vay sẽ phải dựa trên các thông số về mức kì vọng
sinh lời của Ngân hàng, rủi ro tín dụng của khoản vay và tỷ lệ an tồn vốn, chi
phí rủi ro tín dụng...và khoản sinh lời cần thiết để hoạt động của ngân hàng có lãi
và tăng trưởng.


Mức lãi suất cho vay do ngân hàng nơi cho vay và khách hàng thoả thuận
phù hợp với quy định của Tổng Giám Đốc ngân hàng


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

2.1.2.4. Phân loại tín dụng


<i>Căn cứ vào thời hạn tín dụng ta có thể chia tín dụng thành: </i>


− Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn tối đa một năm, thường
được dùng để cho vay bổ sung vốn lưu động thiếu hụt tạm thời của các doanh
nghiệp hoặc cho vay tiêu dùng


− Tín dụng trung và dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 1 năm. Tín
dụng trung và dài hạn dùng để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và
đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các cơng trình theo các dự án đầu tư.


<i> Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng </i>


− Tín dụng có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như
thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Sự đảm bảo
này là căn cứ pháp lý để Ngân hàng có thêm một nguồn thứ 2, bổ sung cho
nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.


− Tín dụng khơng đảm bảo: Là loại cho vay khơng có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín


của bản thân khách hàng.


<i>Căn cứ vào đối tượng tín dụng </i>


− Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn
lưu động như cho vay để dự trữ hàng hoá, mua nguyên vật liệu để sản xuất.


− Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng cung hình thành vốn cố định.
Loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn. Tín
dụng vốn cố định thường được cấp phát phục vụ việc đầu tư mua sắm tài sản cố
định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và
cơng trình mới.


<i>Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng </i>


− Tín dụng sản xuất và lưu thơng hàng hố: Là loại tín dụng cung cấp cho
các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân để sản xuất kinh doanh.


− Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng.


2.1.2.5. Các phương thức tín dụng


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Có nhiều phương thức tín dụng như sau:
+ Cho vay từng lần


Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và tổ chức tín
dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.


Cho vay từng lần thích hợp với các đơn vị kinh doanh theo từng thương vụ


hay theo thời vụ. Mỗi lần vay thì khách hàng và ngân hàng phải ký kết hợp đồng
lại. Chính vì vậy hình thức này được gọi là cho vay từng lần.


+ Cho vay theo hạn mức tín dụng


Theo phương thức này thì ngân hàng và khách hàng sẽ xác định và thoả
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời gian nhất định hoặc theo chu kỳ
sản suất kinh doanh. Thực chất đây là phương thức cho vay luân chuyển cũ
nhưng quy chế cho vay cụ thể của ngân hàng đã biến nó thành một phương thức
mới.


+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng


Đây là phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng, nhưng ngân hàng sẽ
cam kết dành cho khách hàng số hạn mức tín dụng đã định, khơng vì tình hình
thiếu vốn để từ chối cho vay. Vì ngân hàng phải bớt các món vay của khách
hàng khách để giữ cam kết về hạn mức tín dụng nên khách hàng phải trả một
mức phí cho việc duy trì một hạn mức tín với dụng dự phịng. Đó là chênh lệch
giữa hạn mức tín dụng với số thực vay.


+ Cho vay theo dự án đầu tư


Đây là phương thức cho vay trung và dài hạn. Ngân hàng phải thNm định dự
án trước khi cho vay. Tuy nhiên trong cho vay ngắn hạn ngân hàng vận dụng bổ
sung phương thức cho vay theo dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án
phục vụ đời sống.


+ Cho vay trả góp


Khi vay vốn thì ngân hàng và khách hàng xác định số lãi vốn vay phải trả


cộng với vốn gốc được chia ra để trả theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

dụng. Tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo quy định của Chính phủ và
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.


+ Cho vay theo hạn mức thấu chi


Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả thuận bằng văn bản chấp thuận
cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh tốn của khách hàng phù
hợp với các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.


+ Cho vay hợp vốn


Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vốn hoặc hoặc
phương án vay vốn của khách hàng. Trong đó, một tổ chức tín dụng làm đầu mối
dàn xếp và phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay hợp vốn được
thực hiện theo quy định của quy chế cho vay và quy chế đồng tài trợ của các tổ
chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.


2.1.2.6. Vai trị của tín dụng


Trong điều kiện nền kinh tế của nước ta hiện nay, tín dụng có vai trị quan
trọng sau:


− Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục,
đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế.


− Thúc đNy quá trình tập trung vốn, tập trung sản xuất.


− Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ thanh toán kinh tế của


các doanh nghiệp.


− Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngồi.
2.1.2.7. Chức năng của tín dụng


<i> Chức năng phân phối lại tài nguyên </i>


Tín dụng là sự chuyển nhượng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Thông
qua sự chuyển nhượng này tín dụng góp phần phân phối lại nguồn tài ngun thể
hiện ở chỗ:


− Người cho vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến thông
qua tín dụng, số tài ngun đó được phân phối lại cho người đi vay.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<i>Chức năng thúc đy lưu thơng hàng hóa và phát triển sản xuất </i>


− Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh
được thực hiện bình thường, liên tục và phát triển.


− Tín dụng tạo nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi và quy mô sản
xuất kinh doanh.


− Tín dụng tạo điều kiện đNy nhanh tốc độ thanh tốn góp phần thúc
đNy lưu thơng hàng hóa bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ.


<b>2.1.3. Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thông qua </b>
<b>một số chỉ số tài chính </b>


2.1.3.1. Doanh số cho vay (DSCV)



Do bản chất của hoạt động tín dụng là “đi vay để cho vay”, vì thế với nguồn
vốn huy động được trong mỗi năm Ngân hàng cần có những biện pháp hữu hiệu
để sử dụng nguồn vốn đó thật hiệu quả nhằm tránh tình trạng ứ đọng vốn.


Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân
hàng đã giải ngân dưới hình thức tiền mặt hoặc chuyển khoản cho khách hàng
vay không nói đến việc món vay đó thu được hay chưa trong một khoảng thời
<b>gian nhất định. Sự tăng trưởng của doanh số cho vay thể hiện qui mơ tăng trưởng </b>
của cơng tác tín dụng. Nếu ngân hàng có nguồn vốn mạnh thì doanh số cho vay
có thể cao hơn nhiều lần so với các ngân hàng có nguồn vốn nhỏ.


2.1.3.2. Doanh số thu nợ


Khi xem xét tình hình cho vay của ngân hàng ta chỉ biết được số lượng và
qui mô cho vay của ngân hàng chứ chưa phản ánh được hiệu quả hoạt động tín
dụng của ngân hàng vì hiệu quả của hoạt động tín dụng cịn được thể hiện ở việc
thu hồi nợ vay của ngân hàng. Khi đó ta sử dụng chỉ tiêu doanh số thu nợ. Đó là
chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng thu về được khi đáo
hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.


2.1.3.3. Dư nợ


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

của ngân hàng. Nhìn chung, các NHTM có mức dư nợ cao thường là các ngân
hàng có qui mô hoạt động rộng, nguồn vốn mạnh và đa dạng.


2.1.3.4. Nợ xấu


Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng khơng có khả
năng trả nợ cho ngân hàng . Khi đó ngân hàng chuyển từ tài khoản nợ sang tài
khoản khác gọi là tài khoản dư nợ quá hạn. Nợ quá hạn được tính từ nhóm 2 đến


nhóm 5. Theo quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25 tháng 4 năm 2007 thì
nợ xấu là những khoản nợ thuộc nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5, tức là các khoản quá
hạn trên 90 ngày. Một Ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu quá cao sẽ rất khó khăn trong
việc duy trì và mở rộng tín dụng. Cùng với doanh số thu nợ, nợ xấu cũng phản
ánh hiệu quả sử dụng vốn và chất lượng tín dụng của ngân hàng.


2.1.3.5.Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động: (%, lần)


Chỉ số này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp
chúng ta so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng đối với nguồn vốn huy động.


Tổng dư nợ


Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động = x 100%


Tổng nguồn vốn huy động


2.1.3.6. Tổng dư nợ trên tổng tài sản :(%)


Đây là chỉ số tính tốn hiệu quả của một đồng tài sản. Ngoài ra chỉ tiêu này
cịn giúp các nhà phân tích xác định quy mô hoạt động của ngân hàng.


Tổng dư nợ


Tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản = x 100%
Tổng tài sản


2.1.3.7. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ: (%)


Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng nghiệp vụ tín dụng cũng như khả năng


thu hồi nợ của ngân hàng. Những ngân hàng nào có chỉ số này thấp cũng có
nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng đó cao.


Nợ xấu
Tỷ lệ nợ quá hạn =


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

2.1.3.8. Hệ số thu nợ


Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng. Nó
phản ánh trong một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất định, ngân hàng sẽ
thu được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số thu nợ càng lớn thì càng được đánh giá tốt.
Điều đó cho thấy cơng tác thu hồi vốn của ngân hàng càng hiệu quả và ngược lại.


Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =


Doanh số cho vay


2.1.3.9. Vịng quay vốn tín dụng (lần)


Vịng quay vốn tín dụng phản ánh tốc độ luân chuyển vốn của ngân hàng,
phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm trong một kỳ nhất định.
Đồng vốn quay vòng càng nhanh càng tốt và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.


Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn =


Dư nợ bình quân


<b>2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>


<b>2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu </b>


Đề tài nghiên cứu về hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Việt Á –
TP. Cần Thơ nên số liệu thu thập chủ yếu là số liệu thứ cấp tại phịng Tín dụng
và phịng Kế tốn.


<b>2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu </b>


2.2.2.1. Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối


Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối là kết quả của phép trừ giữa trị số
của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.


∆X = X1 - Xo
Trong đó:


Xo : chỉ tiêu năm trước
X1 : chỉ tiêu năm sau


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm trước
của các chỉ tiêu xem có biến động khơng và tìm ra ngun nhân biến động của
các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.


2.2.2.2. Phương pháp so sánh bằng số tương đối


Phương pháp so sánh bằng số tương đối là kết quả của phép chia giữa trị số
của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.


X1



∆X = x 100 - 100%
Xo


Trong đó:


Xo : chỉ tiêu năm trước.
X1 : chỉ tiêu năm sau.


∆X : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.


Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của các
chỉ tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu
giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra
ngun nhân và biện pháp khắc phục.


2.2.2.3. Phương pháp tỷ trọng


Phương pháp tỷ trọng nhằm xác định phần trăm của từng yếu tố chiếm được
trong tổng thể các yếu tố đang xem xét, phân tích.


2.2.2.4. Phương pháp tỷ số


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<b>CHƯƠNG 3 </b>


<b> KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT Á </b>


<b>CHI NHÁNH CẦN THƠ </b>



<b> 3.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG VIỆT Á CHI NHÁNH CẦN THƠ </b>
<b> 3.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển </b>



3.1.1.1. Lịch sử hình thành


Được thành lập vào ngày 04/07/2003, Ngân hàng Việt Á là sự hợp nhất giữa
hai tổ chức tín dụng đã hoạt động từ rất lâu tại Việt Nam. Đó là Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Nông thôn Đà Nẵng và công ty cổ phần tài chính Sài Gịn.
Tổng số cổ đông của Việt Á là 1750. Trong đó, có 34 pháp nhân và 1716 thể
nhân.


Ngân hàng Việt Á (Viet A bank - VAB) không những thực hiện đầy đủ các
chức năng kinh doanh của ngân hàng thương mại mà còn có thế mạnh trong các
hoạt động tài chính như: kinh doanh vàng, đầu tư tài trợ dự án, ... Ngân hàng Việt
Á thực hiện nhiều hình thức huy động vốn, tham gia thị trường liên ngân hàng
nội tệ, ngoại tệ và thị trường mở. Mở rộng hoạt động tín dụng cho vay ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn đối với các thành phần kinh tế. Trong đó, chủ yếu tập trung
đầu tư tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các lĩnh vực sản xuất kinh
doanh, thương mại xuất nhập khNu, phục vụ đời sống... Ngân hàng Việt Á phát
triển các hình thức liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế và mở rộng các
hoạt động dịch vụ cung ứng các tiện ích cho khách hàng ngày càng thuận lợi. Đội
ngũ nhân viên của Ngân hàng luôn đảm bảo phục vụ nhanh chóng, tận tình, văn
minh, lịch sự với phương châm: “Sự thịnh vượng của khách hàng là sự thành đạt
của Ngân hàng Việt Á.”


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

Ngân hàng TMCP Việt Á chi nhánh Cần Thơ được thành lập vào ngày
15/01/2005. Với tổng tài sản 75.240.461.013 đồng, Ngân hàng hoạt động với
nhiều chức năng, cùng với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp.


Trong năm 2006, chi nhánh Cần Thơ cũng đã chủ động khảo sát, tìm kiếm
địa điểm để phát triển mạng lưới các phòng giao dịch trên địa bàn thành phố Cần
Thơ. Khai trương và đưa vào hoạt động phòng giao dịch Bình Thủy 9/11/2006,.
Sau đó là các phịng giao dịch An Nghiệp, phòng giao dịch Phú An, phòng giao


dịch Ninh Kiều liên tục được hình thành ở từng mỗi năm theo định hướng phát
triển của Ngân hàng…đã góp phần nâng cao hiệu quả chung cho chi nhánh Cần
Thơ.


Hòa chung với cả nước trong công cuộc phát triển kinh tế, Ngân hàng
TMCP Việt Á - chi nhánh Cần Thơ đã góp phần khơng nhỏ vào sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung và của Cần Thơ nói riêng.


3.1.1.2. Q trình phát triển


Mặc dù chịu ảnh hưởng của những diễn biến phức tạp về tình hình giá cả và
những thay đổi về lãi suất trên thị trường cũng như môi trường cạnh tranh trong
lĩnh vực ngân hàng ngày càng gay gắt. Với sự chỉ đạo sâu sắc kịp thời của ban
Giám đốc và sự nỗ lực không ngừng của hơn 73 nhân viên, hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng TMCP Việt Á đã thu được những kết quả đáng khích lệ. Để đạt
được mục tiêu tăng trưởng năm 2010, Ngân hàng đã có nhiều nỗ lực trong việc
nâng cao chất lượng các mặt hoạt động, đa dạng hóa các dịch vụ, tạo thêm nhiều
tiện ích cho khách hàng đến giao dịch.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24></div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<b>3.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng các phòng ban, chức năng và vai trò của </b>
<b>Ngân hàng TMCP Việt Á – Cần Thơ </b>


3.1.2.1. Cơ cấu tổ chức


Có thể nói một trong những nguyên nhân dẫn đến thành công của ngân hàng
là việc tổ chức nhân sự. Trong công tác tổ chức, Ban Giám đốc rất quan tâm đến
việc tuyển chọn và đề bạc cán bộ tín dụng có năng lực, đúng người đúng việc.
Đội ngũ nhân viên luôn được đào tạo nâng cao trình độ chun mơn và trình độ
tin học. Nhất là trong điều kiện thị trường hiện nay, sự cạnh tranh cao giữa các
ngân hàng thì việc tổ chức một đội ngũ cán bộ cùng nhân viên trình độ cao sẽ là


nhân tố quyết định đến sự phát triển lớn mạnh của ngân hàng. Tuy nhiên vì cịn
khá non trẻ so với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn như: Ngân hàng Công
Thương - chi nhánh Cần Thơ, Ngân hàng Ngoại Thương - chi nhánh Cần Thơ,
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - chi nhánh Cần Thơ nên thay vì
các phịng ban trực thuộc dưới quyền các phó giám đốc thì tại VAB - CT, các
phòng ban trực thuộc trực tiếp dưới quyền cả Giám đốc và Phó Giám đốc.


<b>Hình 1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG </b>


3.1.2.2 Chức năng các phòng ban
<i><sub> Ban giám đốc </sub></i>


Là những người trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động của Ngân hàng, ký
duyệt hợp đồng tín dụng trong giới hạn ủy quyền của Hội đồng quản trị. Hướng
dẫn, giám sát thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ phạm vi hoạt động cấp trên
giao, thường xuyên theo dõi hoạt động tài chính, huy động vốn, cơng tác tín


Phịng Hành
chính – Quản


trị


Giám đốc và Phó Giám đốc


Phịng Tín
dụng


Phịng Kế
tốn - Ngân



quỹ


Phịng kiểm sốt
nội bộ


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

dụng. Có quyền quyết định các việc tổ chức, miễn nhiệm hoặc khen thưởng cán
bộ cơng nhân viên trong cơ quan.


<i><sub> Phịng Hành chính – Quản trị </sub></i>


Sắp xếp, bố trí nhân sự tại đơn vị, xây dựng cơ chế làm việc, tham mưu xây
dựng mạng lưới kinh doanh tại chi nhánh.


Nghiên cứu, đề xuất thực hiện định mức lao động, tiền lương, tiền thưởng,
chế độ phân công cán bộ trực cơ quan đầy đủ.


<i>  Phòng Tín dụng </i>


Tham gia xây dựng chiến lược kinh doanh: tiếp nhận hồ sơ vay vốn, thNm
định dự án và đưa ra mức đề nghị cho vay để trình lên Giám đốc duyệt, chịu
trách nhiệm chính trong việc quản lý dư nợ cho vay và giám sát việc sử dụng vốn
vay của khách hàng, theo dõi tình hình giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, nhu cầu
vốn cần thiết để phục vụ đầu tư, từ đó trình lên Giám đốc với kế hoạch cụ thể. Tổ
chức chỉ đạo thơng tin phịng ngừa rủi ro tín dụng, kết hợp với kế toán trong việc
theo dõi và thu nợ đến hạn, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng thời hạn, đề xuất các
biện pháp xử lý các khoản nợ quá hạn. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, tổng
kết định kỳ hàng tháng, quý, năm theo quy định của Ngân hàng cấp trên.


<i><sub> Phòng Kế toán - Ngân quỹ </sub></i>



Thực hiện các thủ tục liên quan đến thanh toán, phát vay cho khách hàng,
kiểm tra hồ sơ vay theo quy định, hạch toán các nghiệp vụ cho vay, thu nợ,
chuyển nợ quá hạn, quản lý hồ sơ khách hàng, thực hiện các khoản giao nộp ngân
sách Nhà nước.


Giao chỉ tiêu kế hoạch tài chính, kế toán thu chi quyết toán tiền lương với
các đơn vị trực thuộc. Thiết kế lập trình để thu thập thông tin, số liệu cho các
phòng nghiệp vụ, cho Ban Giám đốc phục vụ theo yêu cầu chỉ đạo hằng ngày của
hoạt động thông tin trên địa bàn và chuyển tiếp thông tin, số liệu lên Ngân hàng
cấp trên. Xử lý các nghiệp vụ tin học phát sinh trong kinh doanh tại chi nhánh,
lên bảng cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn, hàng ngày thực hiện các báo cáo
theo quy định.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

thu ngân, giải ngân, giao dịch ký gửi tài sản và các chứng từ có giá. Cuối ngày
phải đối chiếu tiền mặt và sổ sách phải khớp đúng, hoặc điều chỉnh khi có sai sót,
thực hiện báo cáo theo qui định.


<i>  Phịng kiểm sốt nội bộ </i>


Có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc và nhắc nhở việc thực hiện đúng theo
những quy định về nghiệp vụ trong hoạt động của ngân hàng, là nơi thực hiện
việc kiểm tra chứng từ sổ sách của tất cả các nghiệp vụ phát sinh.


<i>  Phòng kinh doanh </i>


Là phòng tổ chức thực hiện về nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khNu và kinh
doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo quy định của Ngân hàng TMCP Việt Á chi
nhánh Cần Thơ.


3.1.2.3. Chức năng, vai trò Ngân hàng



Những kết quả về kinh tế của thành phố Cần Thơ đạt được trong những năm
qua khơng thể khơng nói đến sự đóng góp quan trọng của hệ thống NHTM nói
chung và Ngân hàng TMCP Việt Á - chi nhánh Cần Thơ nói riêng.


<i> - Chức năng: </i>


+ Chức năng trung gian tài chính


Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản của Ngân hàng, có ý nghĩa đặc biệt
trong việc thúc đNy nền kinh tế phát triển. Chức năng này được thể hiện qua việc
Ngân hàng huy động vốn và tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi của các chủ thể
trong nền kinh tế, sau đó đem nguồn vốn này cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn
cho sản xuất, tiêu dùng, kinh doanh,…


+ Chức năng làm trung tâm thanh toán


Chức năng này là sự kế thừa và phát huy chức năng thủ quỹ của các doanh
nghiệp. Ngân hàng được nối mạng trong toàn hệ thống nên việc thực hiện chức
năng này được dễ dàng và nhanh chóng.


<i> - Vai trò: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

+ Góp phần làm giảm chi phí lưu thơng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
+ Góp phần thúc đNy nền kinh tế phát triển.


<b> 3.2. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU TẠI NGÂN HÀNG VIỆT Á - CHI </b>
<b>NHÁNH CẦN THƠ </b>


Trong những năm qua tình hình kinh tế Việt Nam nói chung và kinh tế Cần


Thơ nói riêng cịn nhiều biến động cho nên các ngân hàng đã tìm nhiều biện pháp
để góp phần ổn định nền kinh tế. Trong đó Ngân hàng Việt Á – chi nhánh Cần
Thơ đã không ngừng nỗ lực để đa dạng hóa các sản phNm có chất lượng, đNy
mạnh năng lực tài chính, mở rộng mạng lưới, triển khai nhiều chương trình nhằm
thỏa mản ngày càng cao nhu cầu của khách hàng.


Nhằm vào định hướng phát triển VAB thành một ngân hàng phát triển ổn
định, vững chắc hiệu quả, Ngân hàng Việt Á – chi nhánh Cần Thơ đã tập trung
vào các nghiệp vụ vụ chính của một ngân hàng như: huy động vốn, cho vay, đầu
tư, kinh doanh vàng,...thực hiện tối đa các dịch vụ tiện ích với đối tượng chính là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Cần Thơ


<b>3.2.1. Hoạt động huy động vốn </b>


Việc huy động vốn tiền gửi của khách hàng không những đem lại cho Ngân
hàng một nguồn vốn với chi phí thấp để kinh doanh, mà cịn giúp cho Ngân hàng
có thể nắm bắt được thơng tin, tư liệu chính xác về tình hình tài chính của các tổ
chức kinh tế và cá nhân có quan hệ tín dụng với Ngân hàng. Điều đó tạo điều
kiện cho ngân hàng có căn cứ để qui định mức vốn đầu tư cho vay đối với những
khách hàng đó. Ngân hàng Việt Á – chi nhánh Cần Thơ áp dụng nhiều hình thức
huy động vốn như


Huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế.


Tiền gửi của các tổ chức kinh tế là tiền tạm nhàn rỗi phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh của họ.


+ Tiền gửi không kỳ hạn: là tiền gửi vào ngân hàng nhưng hách hàng có thể
rút bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho Ngân hàng và Ngân hàng phải có
trách nhiệm thỏa mãn yêu cầu của khách hàng.



</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

Huy động tiền gửi của dân cư.


Đó là tiền của các cá nhân gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác
nhận trên sổ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của Ngân hàng và được bảo
hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. Tiền gửi tiết kiệm của
dân cư cũng được chia thành tiết kiệm có kỳ hạn và tiết kiệm khơng có kỳ hạn.
Trong đó có các hình thức tiết kiệm như:


Tiết kiệm bằng tiền gửi Việt Nam đồng
Tiết kiệm bằng tiền gửi USD


Tiết kiệm bằng vàng
Tiết kiệm dự thưởng
Tiết kiệm linh hoạt


Huy động thông qua phát hành chứng từ có giá.


Giấy tờ có giá cũng được chia làm 2 loại: giấy tờ có giá ngắn hạn và giấy tờ
có giá dài hạn.


Giấy tờ có giá ngắn hạn: là loại có thời hạn dưới 1 năm như: kỳ phiếu, tín
phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.


Giấy tờ có giá dài hạn: là loại có thời hạn từ 1 năm trở lên gồm: trái phiếu,
chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các giấy tờ có giá dài hạn khác


Ngồi ra Ngân hàng Việt Á – chi nhánh Cần Thơ còn thực hiện các hình
thức huy động vốn khác như: phát hành thẻ ATM, dịch vụ Homebanking cùng
các chương trình huy động mới



<b>3.2.2. Hoạt động tín dụng </b>


Ngân hàng Việt Á - chi nhánh Cần Thơ thực hiện các hoạt động tín dụng
chính sau đây:


Thực hiện cho vay tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng Việt Nam
đồng và vàng không phân biệt thành phần kinh tế trên tất cả các lĩnh vực: sản
xuất, kinh doanh, thương mại, dịch vụ, tiêu dùng, xây dựng, xuất nhập khNu...đặc
biệt VAB còn triển khai sản phNm cho vay mua nhà, đất, căn hộ trả góp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

thức triển khai sản phNm “Cho vay mua nhà, đất, căn hộ trả góp” với thời hạn tối
đa 20 năm.


Mức tối đa 85% nhu cầu vay nhưng không quá 70% giá trị tài sản thế chấp
do Ngân hàng Việt Á – chi nhánh Cần Thơ định giá. Thời gian cho vay tối đa 20
năm. Lãi suất cho vay trung và dài hạn áp dụng lãi suất thả nỗi. Phương thức trả
nợ đối với khoản vay ngắn hạn là trả lãi hằng tháng, trả vốn khi hợp đồng đáo
hạn.


Đối với khoản vay trung và dài hạn, trả vốn góp hàng tháng, hàng quý. Lãi
trả hàng tháng theo dư nợ thực tế. Riêng thời hạn cho vay 20 năm chia làm 04 kỳ,
mỗi kỳ 5 năm.


Thực hiện việc cho vay theo chỉ định của nhà nước và theo sự ủy thác của
các tổ chức kinh tế, các cá nhân trong và ngoài nước.


Thực hiện chiết khấu các loại chứng từ có giá, các nghiệp vụ bảo lãnh dự
thầu,...



<i>Tín dụng ngắn hạn </i>


Có thời hạn cho vay tối đa là 12 tháng nhằm bổ sung vốn lưu động tạm thời
thiếu hụt của khách hàng, hoặc cho vay để tiêu dùng.


+ Cho vay bổ sung vốn lưu động


Trong quá trình sản suất kinh doanh nếu khách hàng phát sinh nhu cầu vay
vốn lưu động thì Ngân hàng sẽ giải quyết cho vay. Tiền vay được phát ra theo
đúng đối tượng trong phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng.


+ Bảo lãnh


Người nhận bảo lãnh sẽ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và quyền lợi nếu người
được bảo lãnh không thực hiện đúng và đầy đủ những cam kết đối với bên yêu
cầu bảo lãnh. Mục đích của bảo lãnh là ngăn ngừa và hạn chế rủi ro phát sinh
trong các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể trong nền kinh tế. Đây là sự đền bù
thiệt hại về phương diện tài chính cho người thụ hưởng bảo lãnh khi có thiệt hại
xảy ra.


Tín dụng trung và dài hạn
+ Cho vay dự án đầu tư:


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

hàng có mục tiêu cụ thể và có tính khả thi cao, đưa ra những luận chứng kinh tế
kỹ thuật xác đáng, nêu lên một cách cụ thể lượng vốn đầu tư cần có, các nguồn
tài chính bù đắp thích hợp, đề xuất những giải pháp thực hiện tối ưu.


+ Đồng tài trợ dự án đầu tư: Ngân hàng thực hiện việc này khi nhu cầu vay
vốn để thực hiện dự án vượt quá tối đa cho phép của một NHTM hay khi Ngân
hàng có nhu cầu phân tán rủi ro.



<b>3.2.3. Hoạt động thanh toán chuyển tiền </b>
• Dịch vụ thanh tốn và ngân quỹ.


• Thanh tốn xuất nhập khNu hàng hóa và dịch vụ chuyển tiền, thanh tốn
quốc tế, chuyển tiền qua mạng SWIFT.


• Chuyển tiền nhanh bằng hình thức chuyển tiền điện tử.


• Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ, chi trả kiều hối, chuyển tiền nhanh qua dịch
vụ Westion Union.


• Thực hiện nghiệp vụ cầm đồ các ngân hàng khác.
<b>3.2.4. Hoạt động kinh doanh vàng </b>


Đây là một trong những hoạt động mới và nổi bật của Ngân hàng Việt Á.
Với tên “Ngân hàng vàng của bạn”, VAB - CT đã cho ra đời phịng kinh doanh
vàng và được chính thức đưa vào hoạt động ngày 27/10/2008. Dù mới thành lập
nhưng phịng kinh doanh vàng đã kinh doanh một cách có hiệu quả, mang lại lợi
nhuận cao cho Ngân hàng. Đến với Ngân hàng Việt Á, các nhà đầu tư được tiếp
cận một hình thức đầu tư mới, đầu tư vàng với hiệu quả sinh lợi nhuận / vốn tự
có hấp dẫn. Nhà đầu tư được tự quyết định giá mua bán vàng và có thể đầu tư
gấp 14 lần số vốn tự có. Bằng phương thức đặt lệnh mua bán, khớp lệnh tự động,
liên tục thông qua phần mềm giao dịch, khách hàng dễ dàng nắm bắt cơ hội đầu
tư kịp thời và đạt hiệu quả sinh lợi mong muốn.


<b> 3.3 . KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2006 - 2008 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

sản phNm dịch vụ ngân hàng, tiết kiệm chi phí. Khi lợi nhuận tăng, ngân hàng có
điều kiện trích dự phịng rủi ro, mở rộng tín dụng, bổ sung nguồn vốn tự có. Vì


vậy, trong thời gian qua dưới sự lãnh đạo của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc
và sự phấn đấu nhiệt tình của tồn thể cán bộ cơng nhân viên nên chi nhánh đạt
kết quả rất khả quan.


<b>Bảng 1: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2006 - 2008</b>
<i> </i> <i>ĐVT: Triệu đồng</i>


<i><b>(Nguồn: Phịng kế tốn – ngân quỹ) </b></i>


Mặc dù vẫn còn khá non trẻ nhưng sau 1 năm Ngân hàng Việt Á – chi
nhánh Cần Thơ thành lập thì vào năm 2006, lợi nhuận của Ngân hàng đã thu
được rất đáng kể, 2.404 triệu đồng. Tiếp theo, năm 2007, một lần nữa Ngân hàng
đã chứng tỏ những bước đi vững chắc của mình, khẳng định chỗ đứng trên thị
trường thành phố Cần Thơ bằng mức lợi nhuận 12.573 triệu đồng, tăng 423 % so
với năm 2006. Nguyên nhân của sự tăng trưởng này là do Ngân hàng Việt Á - chi
nhánh Cần Thơ càng ngày càng có thêm kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh
của mình bên cạnh sự tăng trưởng của nền kinh tế. Tuy nhiên, năm 2008 do ảnh
hưởng tình hình biến động kinh tế thế giới chung, kinh tế Việt Nam và tại Cần
Thơ nói riêng nên lợi nhuận năm 2008 chỉ đạt 9.445 triệu đồng, thấp hơn năm
2007 là 24,89%. Nguyên nhân là thu nhập tăng cao nhưng kèm theo chi phí cũng
tăng. Hơn nữa tốc độ tăng tổng chi phí lại cao hơn tốc độ tăng của tổng thu nhập.
Dù vậy điều này không làm ảnh hưởng đến uy tín thương hiệu của VAB nhưng
cịn cho chúng ta thấy khả năng hoạt động tài chính của VAB trong thời khủng
hoảng.


<b>Chỉ tiêu </b> <b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b>


<b>Chênh lệch </b>
<b>2007/2006 </b>



<b>Chênh lệch </b>
<b>2008/2007 </b>


<b>Số tiền </b> <b>% </b> <b>Số tiền </b> <b>% </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

<b>CHƯƠNG 4 </b>


<b>PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG VIỆT Á - </b>


<b>CHI NHÁNH CẦN THƠ </b>



<b>4.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG </b>
<b>QUA 3 NĂM 2006 - 2008 </b>


Như chúng ta đã biết, với vai trò làm trung tâm trong việc phân phối nguồn
vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu nhằm phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của
xã hội thì ngồi việc vay vốn từ ngân hàng cấp trên, các ngân hàng cần phải đNy
mạnh huy động vốn trên thị trường. Với phương châm “đi vay để cho vay”, các
ngân hàng phải tìm cách như thế nào để cho vay vừa tìm được lợi nhuận cao vừa
phục vụ tốt cho nhu cầu vay vốn của khách hàng. Tuynhiên trong điều kiện như
hiện nay, môi trường cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt,
đòi hỏi các ngân hàng phải tự xây dựng được chiến lược lãi suất phù hợp thì mới
có thể đáp ứng nhu cầu huy động vốn của mình.


<b> Bảng 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN </b>


<i>ĐVT: Triệu đồng </i>


<b>Nguồn vốn </b>


<b>Năm </b> <b>Chênh lệch </b>



<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b>


<b>2007/2006 </b> <b>2008/2007 </b>


<b>Tuyệt </b>


<b>đối </b>


<b>Tương </b>


<b>đối % </b>


<b>Tuyệt </b>


<b>đối </b>


<b>Tương </b>


<b>đối % </b>
Tiền gửi của


KBNN và của


TCTD khác 93 51 2 -42 -45,16 -49 -96,08


Tiền gửi của các
tổ chức kinh tế,
dân cư



142.590 230.040 301.122 87.450 61,33 71.082 30,9


<b>Tổng </b> 142.683 230.091 301.124 87.408 61,26 71.033 30,87


<i> (Nguồn: Phịng kế tốn - ngân quỹ)</i>
<i>Ghi chú: Kho bạc Nhà Nước (KBNN), Tổ chức tín dụng (TCTD) </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>



2 ; 0%
301.1 22 ; 100%


Tiền gửi của KBNN và của TCTD khác
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế, dân cư


<b>Hình 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN </b>


Trong q trình hình thành và phát triển, Ngân hàng Việt Á chi nhánh Cần
Thơ cũng đã gặp khơng ít khó khăn trong việc huy động vốn. Tuy nhiên, trong
những năm gần đây tình hình huy động vốn của Ngân hàng có chiều hướng tăng
lên. Được như vậy là nhờ Ngân hàng đã khơng ngừng nâng cao uy tín của mình
nên đã tạo được lịng tin cho khách hàng, làm cho việc huy động vốn của Ngân
hàng ngày càng thuận lợi hơn.


Đối với VAB - CT, thì vốn huy động chủ yếu là từ tiền gửi của tổ chức kinh
tế (TCKT) và dân cư, chỉ một phần nhỏ là tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác
và Kho bạc nhà nước. Về Tiền gửi của TCKT, dân cư thì đây là nguồn tiền dồi
dào nhất trong tổng tiền gửi của khách hàng và là nguồn vốn ổn định có mức
tăng trưởng tăng nhanh, chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng vốn huy động
của Ngân hàng: năm 2006 đạt 99,935% và năm 2007 tăng 99,978% đến năm


2008 tiếp tục tăng đến 99,999% trong tổng nguồn vốn huy động. Điều này cho


<b>Năm 2006</b>


142.590
;
99,935%


93 ;
0,065%


<b>Năm 2007</b>


230.040
;
99,978%


51 ;
0,022%


<b>Năm 2008</b>


301.122
;
99,999%


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

thấy mức độ thanh toán qua Ngân hàng của các doanh nghiệp ngày càng cao,
người dân gửi tiền vào Ngân hàng ngày càng nhiều. Cụ thể vào năm 2006 thì tiền
gửi của các TCKT, dân cư là 142.590 triệu đồng, đến năm 2007 thì số tiền này
đạt 230.040 triệu đồng (tăng 87.450 triệu hay 61,33% so với 2006), đến năm


2008 đạt 301.124 triệu đồng (tăng 71.082 triệu hay 30,90% so với 2007).


Nhìn chung tiền gửi TCKT, dân cư qua các năm điều tăng, tuy nhiên xét về
mặt tương đối 2008/2007 thì chỉ tăng 30,90% đã giảm so với 2007/2006 là
61,33%. Nguyên nhân giảm này có thể là do giá vàng tăng mạnh trong thời gian
gần đây làm cho việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn . Khi đó người dân
không muốn gửi vàng vào ngân hàng để hưởng lãi suất nữa nhưng họ muốn dùng
vàng mình có để kinh doanh thì có thể đem lại lợi nhuận hấp dẫn hơn. Mặt khác
sự giảm này còn do sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng trên cùng địa bàn.
Dù vậy, VAB – CT vẫn còn rất nhiều khách hàng tiềm năng trong những năm tới
và chi nhánh sẽ tiếp tục khai thác triệt để nguồn đầu tư này nhằm tạo ra nguồn
vốn vững chắc.


Ngoài ra, trong 3 năm 2006, 2007, 2008 VAB - CT còn tranh thủ được
nguồn tiền gửi của Kho bạc Nhà nước Cần Thơ, nên đã phần nào giảm bớt áp lực
về nguồn vốn. Cụ thể năm 2006 là 93 triệu đồng, 2007 là 51 triệu, 2008 là 2
triệu. Từ đó ta nhận thấy xu hướng tiền gửi của Kho bạc giảm liên tục trải qua 3
năm. Nguyên nhân là do cơ chế, chính sách, quy định của Ngân hàng Nhà nước
làm cho tình hình tự cân đối tại chi nhánh ngày càng khó khăn hơn. Vì vậy VAB
– CT cần chủ động hơn nữa trong công tác huy động vốn.


<b>4.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH QUA 3 </b>
<b>NĂM 2006 - 2008 </b>


Tín dụng là một hoạt động tạo ra lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng. Để có
thể đánh giá khái qt tình hình tín dụng của Ngân hàng trong 3 năm qua, ta sẽ
cùng tham khảo bảng số liệu ở trang sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

<b> Bảng 3: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG </b>



<i>ĐVT: Triệu đồng </i>


<i>(Nguồn: Phịng tín dụng) </i>


<b>4.2.1. Phân tích doanh số cho vay </b>


Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân
hàng cho khách hàng vay không nói đến việc món vay đó thu được hay chưa
trong một khoảng thời gian nhất định. Trong những năm qua VAB - CT luôn cố
gắng đa dạng hố hình thức cho vay phù hợp với thế mạnh của từng địa phương,
từng ngành và nguồn vốn của chi nhánh. Sau đây chúng ta hãy cùng nhau phân
tích doanh số cho vay theo một số tiêu chí phân chia như:


4.2.1.1. Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng


Với nguồn vốn huy động được, Ngân hàng đã đNy mạnh công tác đầu tư cho
vay đến các thành phần kinh tế, chủ động tìm kiếm khách hàng để đầu tư cho
vay, cho vay các dự án mang tính khả thi, có khả năng mang lại hiệu quả kinh tế
cao. Do đó, hoạt động cho vay ln là vấn đề trọng tâm của Ngân hàng, góp phần
thúc đNy sản xuất phát triển, đồng thời tạo nguồn lợi chính cho Ngân hàng.
Chúng ta hãy cũng tìm hiểu qua bảng số liệu sau


<b>Chỉ tiêu </b> <b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b> <b>Chênh lệch </b>


<b>2007/2006 2008/2007 </b>
Doanh số cho vay 554.657 702.578 458.473 147.921 -244.105
Doanh số thu nợ 399.000 328.545 392.076 -70.455 63.531


Dư nợ 219.227 593.260 659.657 374.033 66.397



</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

<b>Bảng 4: DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI HẠN TÍN DỤNG </b>
<i>ĐVT: Triệu đồng </i>


<b>THỜI HẠN </b>


<b>NĂM </b> <b>CHÊNH LỆCH </b>


<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b>


<b>2007/2006 </b> <b>2008/2007 </b>


<b>Tuyệt </b>


<b>đối </b>


<b>Tương </b>


<b>đối % </b>


<b>Tuyệt </b>


<b>đối </b>


<b>Tương </b>


<b>đối % </b>
Ngắn hạn 504.325 515.431 424.160 11.106 2,20 -91.271 -17,71
Trung và dài


hạn 50.332 187.147 34.313 136.815 271,83 -152.834 -81,67


Tổng 554.657 702.578 458.473 147.921 26,67 -244.105 -34,74


<i>(Nguồn: Phịng tín dụng) </i>


<b>Hình 3: DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI HẠN TÍN DỤNG </b>


<b>Năm 2006</b>


9,07%


90,93%


<b>Năm 2007</b>


73,36%
26,64%


<b>Năm 2008</b>


92,52%
7,48%


7,48%
92,52%


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

Nhìn vào bảng số liệu và đồ thị trên ta thấy doanh số cho vay qua 3 năm của
ngân hàng có tăng và cũng có giảm. Tuy nhiên, giống như nhiều ngân hàng khác,
Doanh số cho vay chiếm tỷ trọng lớn vẫn là cho vay ngắn hạn (luôn chiếm trên
70% DSCV) vì trong hoạt động cho vay, cho vay ngắn hạn luôn thu hồi vốn
nhanh và ít xảy ra rủi ro. Mục đích của tín dụng ngắn hạn là bổ sung vốn lưu


động cho các đơn vị vay vốn để sản xuất kinh doanh, tài trợ xuất nhập khNu và
đáp ứng tiêu dùng cá nhân nên vòng quay vốn rất nhanh, Ngân hàng có thể cho
vay tiếp tục nữa nhưng vẫn đảm bảo khả năng sinh lời an toàn từ đồng vốn của
mình. Năm 2006 doanh số cho vay ngắn hạn là 504.325 triệu đồng, sang năm
2007 là 515.431 triệu đồng, tăng 11.106 triệu đồng tương đương tỷ lệ tăng là
2,2% so với năm 2006. Đến năm 2008 là 424.160 triệu đồng, giảm 91.271 triệu
đồng tương đương tỷ lệ tăng là 17,71% so với năm 2007.


Năm 2007 được xem là năm mà tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng
tốt nhất trong 3 năm vì khơng những doanh số cho vay đạt cao nhất mà sự
chuyển đổi cơ cấu trong thời hạn tín dụng được thực hiện phù hợp với mục tiêu
và thế mạnh của ngân hàng. Thế mạnh của Việt Á là kinh doanh vàng và đầu tư
tài trợ dự án. Cho nên ta thấy mặc dù doanh số cho vay ngắn hạn năm 2007 tăng
nhưng xét về tỷ trọng thì sự tham gia của doanh số cho vay trung và dài hạn lại
có sự tăng trưởng hơn. Sở dĩ đạt được kết quả trên là do:


+ Các hộ cho vay vốn đã mạnh dạn mở rộng qui mô sản xuất, số hộ
vay ngày càng tăng qua các năm.


+ Thủ tục cho vay được đơn giản hoá, đội ngũ cán bộ tín dụng
nhiệt tình giúp đỡ người dân khi đến vay vốn.


Năm 2008, do tình hình kinh tế bất ổn nên doanh số cho vay bị giảm xuống
rất nhiều, thậm chí thấp hơn năm 2006. Lúc này Ngân hàng khó chủ động được
tình hình nên tỷ trọng doanh số cho vay ngắn lại lại tiếp tục tăng trở lại đồng thời
tỷ trọng doanh số cho vay dài hạn bị giảm xuống.


4.2.1.2. Doanh số cho vay theo loại hình kinh tế


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

kinh tế trên địa bàn. Từ quan điểm đó, VAB - CT ngày càng hợp tác nhiều hơn


với khách hàng thuộc nhiều loại hình kinh tế khác nhau. Cụ thể doanh số cho vay
theo loại hình kinh tế qua 3 năm 2006 – 2008 như sau :


<b>Bảng 5: DOANH SỐ CHO VAY THEO LOẠI HÌNH KINH TẾ</b>

<i> </i>



<i> </i>

<i>ĐVT: Triệu đồng </i>


<b>LOẠI HÌNH </b>
<b>KINH TẾ </b>


<b>NĂM </b> <b>CHÊNH LỆCH </b>


<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b>


<b>2007/2006 </b> <b>2008/2007 </b>


<b>Tuyệt </b>


<b>đối </b>


<b>Tương </b>


<b>đối % </b>


<b>Tuyệt </b>


<b>đối </b>


<b>Tương </b>



<b>đối % </b>
Công ty


TNHH tư
nhân


240.070 55.148 137.561 -184.922 -77,03 82.413 149,44
Công ty cổ


phần khác 0 15.802 14.229 15.802 - -1.573 9,95
DN tư nhân 6.700 81.095 50.735 74.395 1.110,37 -30.360 37,44
Kinh tế tập thể 0 13.183 6.900 13.183 - -6.283 47,66
Kinh tế cá thể 307.897 537.350 249.048 229.453 74.52 -288.302 53,65
Tổng 554.657 702.578 458.473 147.921 26,67 -244.105 -34,74


<i> (Nguồn: Phịng tín dụng) </i>


<i>Ghi chú: Công ty Trách nhiệm hữu hạn (Công ty TNHH), Doanh nghiệp tư nhân (DN tư nhân) </i>


<b>Năm 2006</b>


0%
1,21%


0%


43,28%


55,51%



<b>Năm 2007</b>


76,48%


11,54%
7,85% 2,25%


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

<b>Hình 4: DOANH SỐ CHO VAY THEO LOẠI HÌNH KINH TẾ </b>


Dựa vào bảng số liệu và đồ thị trên ta nhận thấy, doanh số cho vay theo loại
hình kinh tế của Ngân hàng nhìn chung tăng khơng liên tục qua các năm. Năm
2006 đạt 554.657 triệu đồng, năm 2007 tăng lên 702.578 triệu đồng, tăng
147.921 triệu đồng nhưng năm 2008 lại giảm xuống còn 458.473 triệu đồng,
giảm 244.105 triệu đồng so với 2007. Trong đó, cho vay đối với kinh tế cá thể
chiếm tỷ trọng cao nhất. Cụ thể năm 2006 đạt 307.897 triệu đồng (chiếm 55,51
% trong tổng doanh số cho vay), 2007 là 537.350 triệu đồng (chiếm 76,48%
trong tổng doanh số cho vay), 2008 là 249.048 triệu đồng (chiếm 54,32 % trong
tổng doanh số cho vay). Sở dĩ doanh số cho vay của loại hình này chiếm tỷ trọng
lớn vì đây là loại hình kinh tế được chính quyền Thành phố khuyến khích phát
triển. Nó thể hiện một phần khả năng tăng trưởng kinh tế của TP. Cần Thơ.
Doanh số cho vay đối với kinh tế cá thể chiếm tỷ trọng cao, đặc biệt là vào năm
2007 đã thể hiện nhu cầu mở rộng sản xuất cả về quy mơ và hình thức để góp
phần nâng cao cải thiện đời sống người dân, ổn định nền kinh tế trong giai đoạn
này là khá lớn.


<b>Năm 2008</b>


54,32% 1,5% 11,07%


3,1%


30%


Công ty TNHH tư nhân Công ty cổ phần khác


DN tư nhân Kinh tế tập thể


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

4.2.1.3. Doanh số cho vay theo ngành kinh tế


Phần trên chúng ta vừa phân tích doanh số cho vay theo loại hình kinh tế,
sau đây chúng ta sẽ đi sâu nghiên cứu doanh số cho vay theo một số ngành kinh
tế chủ yếu.


<b>Bảng 6: DOANH SỐ CHO VAY THEO NGÀNH KINH TẾ </b>


<i><b>ĐVT: Triệu đồng </b></i>


<b>NGÀNH KINH TẾ </b>


<b>NĂM </b> <b>CHÊNH LỆCH </b>


<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b>


<b>2007/2006 </b> <b>2008/2007 </b>


<b>Tuyệt </b>
<b>đối </b>
<b> Tương </b>
<b>đối % </b>
<b>Tuyệt </b>
<b>đối </b>


<b>Tương </b>
<b>đối % </b>
Nông nghiệp và lâm


nghiệp 2.900 34.118 22.844 31.218 1.076,48 -11.274 -33,04


<b>Ngành Nuôi trồng </b>


<b>thuỷ sản </b> 72.778 84.092 162.364 11.314 15,55 78.272 93,08


Ngành xây dựng 64.029 35.298 43.174 -28.731 -44,87 7.876 22,31


<b>Ngành thương </b>
<b>nghiệp sửa chữa xe </b>
<b>có động cơ, mơtơ </b>


193.353 72.153 3.589 -121.200 -62,68 -68.564 -95,03


<b> Xây lắp, khách sạn </b>


<b>- nhà hàng, vận tải </b> 53.567 13.013 44.337 -40.554 -75,71 31.324 240,71


Hoạt động tài chính <sub>40.000 </sub> <sub>0 </sub> <sub>0 -40.000 -100,00 </sub> <sub>0 </sub> <sub>0 </sub>
Y tế và hoạt động


cứu trợ xã hội 850 6.246 9.942 5.396 634,82 3.696 59.17


<b>HĐ phục vụ cá </b>


<b>nhân, công cộng </b> 64.123 231.188 74.224 167.065 260,54 -156.964 -67,89



HĐ dịch vụ tại hộ gia


đình 6.650 221.506 91.002 214.856 3.230,92 -130.504 -58,92
Nghành khác 56.407 4.964 6.997 -51.443 -91,20 2.033 40,95


<b>Tổng </b> <b>554.657 702.578 458.473 147.921 </b> <b>26,67 -244.105 </b> <b>-34,74 </b>


<i> (Nguồn: Phòng tín dụng)</i>
<i>Ghi chú: Hoạt động (HĐ) </i>


Nhìn vào bảng trên ta nhận thấy doanh số cho vay của các ngành tăng
không đồng đều qua 3 năm, cụ thể như sau (vì có nhhiều ngành nên sau đây
chúng ta chỉ xem xét một số ngành chủ yếu đã được in đậm)


<sub> Về nuôi trồng thủy sản </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

ngân hàng là nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng để mua giống, thức ăn,
thuốc chăm sóc ni trồng thuỷ sản,…


Chính vì vậy, nhu cầu vốn đầu tư cho lĩnh vực này tăng đều trong 3 năm
vừa qua. Và góp phần khơng nhỏ cho sự phát triển chung của Cần Thơ, điều này
được thể hiện qua doanh số cho vay hàng năm. Cụ thể năm 2006 đạt 72.778 triệu
đồng; năm 2007 đạt 84.092 triệu đồng tăng 11.314 triệu đồng so với năm 2006,
tương ứng với 15,55%; năm 2008 đạt 162,364 triệu đồng, tăng 78.272 triệu đồng
so với năm 2007, tương đương 93,08%. Nguyên nhân của sự tăng lên này là do
giá cả của các sản phNm thuỷ sản tăng cao mang lại nhiều lợi nhuận cho nhà đầu
tư. Do đó, ni trồng thuỷ sản ngày càng thu hút nhiều người đầu tư mới vào
nuôi trồng thuỷ sản.



<i><sub> Về ngành thương nghiệp sửa chữa xe có động cơ, mơtơ </sub></i>


Nhìn chung, doanh số cho vay đối với ngành thương nghiệp sửa chữa xe có
động cơ, mơtơ có có xu hướng giảm qua các năm. Cụ thể, năm 2006 doanh số
cho vay trong lĩnh vực này đạt 193.353 triệu đồng, năm 2007 chỉ đạt 72.153 triệu
đồng, giảm 121.200 triệu đồng về tuyệt đối và 62,68% về tương đối. Đến năm
2008 thì DSCV trong lĩnh vực này chỉ còn 3.589 triệu đồng, giảm 68.564 triệu
đồng về tuyệt đối và 95,03% về tương đối so với năm 2007. Sự suy giảm này do
nhiều nguyên nhân tạo ra nhưng đáng chú ý nhất là do giá xăng có xu hướng tăng
trong khoảng thời gian từ 2006 – 2008 nên đã làm cho ngành sản xuất cũng như
sửa chữa xe có động cơ, mơtơ suy giảm.


<sub> Về hoạt động phục vụ cá nhân, công cộng </sub>


Qua bảng số liệu cho thấy doanh số cho vay đối với hoạt động phục vụ cá
nhân, công cộng tăng không liên tục qua các năm. Cụ thể năm 2006 đạt 64.123
triệu đồng, sang năm 2007 doanh số cho vay đối với ngành này tăng lên một cách
nhanh chóng đạt 231.188 triệu đồng, tăng 167.065 triệu đồng hay 260,54% về
mặt tương đối so với năm 2006. Đến năm 2008 doanh số cho vay lại giảm xuống
và chỉ đạt 74.224 triệu đồng, tức giảm đi 156.964 triệu đồng về mặt tuyệt đối và
67,89% về mặt tương đối so với năm 2007.


<sub> Về hoạt động dịch vụ tại hộ gia đình </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

này đạt 6.650 triệu đồng. Năm 2007 doanh số hoạt động này tăng lên một cách
đáng kể, đạt đến 221.506 triệu đồng, tức tăng 214.856 triệu đồng về tuyệt đối
nhưng đến năm 2008 lại giảm xuống còn 91.002 triệu đồng, giảm đi 130.504
triệu đồng so với năm 2007.


<b>4.2.2. Phân tích doanh số thu nợ </b>



Thu nợ là một trong những vấn đề rất quan trọng đối với tất cả mọi Ngân
hàng. Việc thu hồi nợ có tốt hay khơng là do mỗi Ngân hàng biết tính tốn và
tránh được những rủi ro có thể xảy ra, từ đó việc thu hồi nợ mới đúng hạn và
nhanh chóng. Doanh số thu nợ phản ánh khả năng đánh giá khách hàng của cán
bộ tín dụng. Nó cũng như thể hiện uy tín của khách hàng, đó là việc khách hàng
có sử dụng vốn vay đúng mục đích theo hợp đồng tín dụng với Ngân hàng hay
khơng


4.2.2.1. Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng


Bên cạnh sự biến thiên của doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng, chúng
ta hãy cùng nghiên cứu doanh số thu nợ ở các năm 2006, 2007, 2008 qua bảng số
liệu và đồ thị sau đây:


<b>Bảng 7:DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI HẠN TÍN DỤNG </b>
<i>ĐVT: Triệu đồng </i>


<b>THỜI HẠN </b>
<b>TÍN DỤNG </b>


<b>NĂM </b> <b>CHÊNH LỆCH </b>


<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b>


<b>2007/2006 </b> <b>2008/2007 </b>


<b>Tuyệt </b>


<b>đối </b> <b>% </b>



<b>Tuyệt </b>


<b>đối </b> <b>% </b>


Ngắn hạn 397.095 270.695 290.555 -126.400 -31.83 19.860 7,34
Trung hạn và


dài hạn 1.905 57.850 101.521 55.945 2.936,75 43.671 75,49


<b>Tổng </b> 399.000 328.545 392.076 -70.455 -17,66 63.531 19,34


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

<b>Hình 5: DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI HẠN TÍN DỤNG </b>


Qua bảng số liệu và đồ thị ta có :


<i><b> Thu nợ ngắn hạn: Năm 2006 là 397.095 triệu đồng, năm 2007 là 270.695 </b></i>
triệu đồng, giảm 126.400 triệu đồng, tương ứng giảm 31,83% so với năm 2006.
Năm 2008 là 290.555 triệu đồng tăng 190.860 triệu đồng, tương ứng tăng 7,34%
so với năm 2007. Kết quả trên có được là năm do năm 2007 khách hàng làm ăn
kém hiệu quả nên chưa thu nợ được tốt. Tuy nhiên đến năm 2008 nhờ sự tận tình
của cán bộ tín dụng, gửi giấy báo kịp thời đến từng khách hàng nên DS thu nợ đã
có tiến triển hơn trước.


<i><b> Trung và dài hạn: Năm 2006 là 1.905 triệu đồng, năm 2007 là 57.850 </b></i>
triệu đồng, tăng 55.945 triệu đồng, tương ứng tăng 2.936,75% so với năm 2006.
Năm 2008 là 101.521 triệu đồng tăng 43.671 triệu đồng, tương ứng tăng 75,49%
so với năm 2007. Đây là điều rất đáng khả quan, đạt được kết quản trên cho thấy
Ngân hàng không chỉ thu hồi được nợ của năm nay mà còn thu hồi được những
món trung và dài của những năm trước đến hạn thu. Ngân hàng đã phối hợp với



0
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
300.000
350.000
400.000


Triệu đồng


2006 2007 2008 Năm


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

<b>Năm 2006</b>


27,41%


9,03%


63,48% 0% 0%


<b>Năm 2007</b>


66,56%


3,02%
9,94%



17,41%


3,02%


Chính quyền địa phương và dùng nhiều biệp pháp để đôn đốc, nhắc nhở khách
hàng trả nợ đúng hạn.


4.2.2.2. Doanh số thu nợ theo loại hình kinh tế


Phân tích doanh số thu nợ theo từng loại hình kinh tế giúp Ngân hàng đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn của từng loại hình kinh tế trong khoảng vay của họ đối
với Ngân hàng. Điều này giúp ích cho kế hoạch kinh doanh và định hướng phát
triển tín dụng của Ngân hàng một cách phù hợp hơn, có trọng điểm hơn trong
thời gian tới.


<b>Bảng 8: DOANH SỐ THU NỢ THEO LOẠI HÌNH KINH TẾ</b>


<i>ĐVT: Triệu đồng </i>


<b>LOẠI </b>
<b>HÌNH </b>
<b>KINH TẾ </b>


<b>NĂM </b> <b>CHÊNH LỆCH </b>


<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b>


<b>2007/2006 </b> <b>2008/2007 </b>


<b>Tuyệt </b>



<b>đối </b> <b>% </b>


<b>Tuyệt </b>


<b>đối </b> <b>% </b>


Công ty
TNHH


tư nhân 109.370 32.672 67.702 -76.698 -70,13 35.030 107,22
Công ty cổ


phần khác 0 10.109 0 10.109 - -10.109 -100


DN tư nhân 36.045 57.188 42.332 21.143 58,66 -14.856 25,98
Kinh tế


tập thể 0 9.910 9.980 9.910 - 70 0,71


Kinh tế


cá thể 253.285 218.666 272.162 -34.619 -13,67 53.496 24,46
Tổng 399.000 328.545 392.076 -70.455 -17,66 63.531 19,34


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

<b>HÌNH 6: DOANH SỐ THU NỢ THEO LOẠI HÌNH KINH TẾ </b>


Bảng số liệu về doanh số thu nợ theo loại hình kinh tế trên cho ta thấy,
doanh số thu nợ của Ngân hàng nhìn chung tăng không liên tục qua các năm.
Năm 2006 đạt 399.000 triệu đồng, năm 2007 giảm xuống còn 328.545 triệu


đồng, giảm 70.455triệu đồng nhưng năm 2008 tăng lên được 392.076 triệu đồng,
tăng 63.531triệu đồng so với 2007. Trong đó, thu nợ đối với kinh tế cá thể chiếm
tỷ trọng cao nhất. Điều này là rất hợp lý vì doanh số cho vay đối với kinh tế cá
thể chiếm tỷ trọng cao nhất.


4.2.2.3. Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế


Tương tự như doanh số thu nợ theo loại hình kinh tế giúp Ngân hàng phân
tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của từng loại hình kinh tế trong khoảng vay
của họ đối với Ngân hàng thì doanh số thu nợ theo ngành kinh tế cũng giúp ích
cho kế hoạch kinh doanh và định hướng phát triển tín dụng của Ngân hàng một
cách phù hợp hơn, có trọng điểm hơn đối với các ngành kinh tế trong thời gian
tới.


<b>Năm 2008</b>


0%
17,27%


10,8%


2,55%
69,42%


Công ty TNHH tư nhân Công ty cổ phần khác


DN tư nhân Kinh tế tập thể


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

<b>Bảng 9: DOANH SỐ THU NỢ THEO NGÀNH KINH TẾ</b>



<i> ĐVT: Triệu đồng </i>


<b>NGÀNH KINH </b>
<b>TẾ </b>


<b>NĂM </b> <b>CHÊNH LỆCH </b>


<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b>


<b>2007/2006 </b> <b>2008/2007 </b>


<b>Tuyệt </b>


<b>đối </b> <b>% </b>


<b>Tuyệt </b>


<b>đối </b> <b>% </b>


Nông nghiệp và


lâm nghiệp 1.186 6.477 37.475 5.291 446,12 30.998 478,59


<b>Ngành nuôi </b>


<b>trồng thuỷ sản </b> 45.254 47.493 80.264 2.239 4,95 32.771 69


Ngành xây


dựng 61.296 9.239 0 -52.057 -84,93 -9.239 -100



<b>Ngành thương </b>
<b>nghiệp sửa </b>
<b>chữa xe có </b>


<b>động cơ, môtô </b>


154.327 54.703 52.296 -99.624 -64,55 -2.407 -4,4


Xây lắp khách
sạn - nhà hàng,


vận tải 46.616 3.165 0 -43.451 -93,21 -3.165 -100
Hoạt động tài


chính 40.089 0 0 -40.089 -100 0 -


Y tế và hoạt
động cứu trợ xã
hội


100 3.068 3.921 2.968 2.968,00 853 27,8


<b>HĐ phục vụ cá </b>
<b>nhân, công </b>


<b>cộng </b> 22.515 95.354 124.247 72.839 323,51 28.893 30,3


<b>HĐ dịch vụ tại </b>



<b>hộ gia đình </b> 571 108.144 93.339 107.57318.839,40 -14.805 -13,69


Nghành khác 27.046 902 534 -26.144 -96,66 -368 -40,8
Tổng 399.000 328.545 392.076 -70.455 -17,66 63.531 19,34


(<i>Nguồn: Phịng tín dụng) </i>


 <i>Về ni trồng thủy sản </i>


Nhờ vào tinh thần vượt khó và sự hổ trợ của Ngân hàng một cách đúng lúc,
những người kinh doanh trong ngành nuôi trồng thuỷ sản đã có thể mở rộng quy
mơ, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả gắn với thị trường tiêu thụ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

 Ngành thương nghiệp sửa chữa xe có động cơ, mơtơ


Thu nợ lĩnh vực sửa chữa xe có động cơ, mơtơ có xu hướng giảm qua 3 năm
. Cụ thể năm 2006 đạt 154.327 triệu đồng, năm 2007 đạt 54.703 triệu đồng, giảm
đi 64,55 % so với năm 2006 và năm 2008 đạt 52.296 triệu đồng, giảm 4,40% so


với năm 2007.


 <i>Hoạt động phục vụ cá nhân công cộng </i>


Cũng giống như doanh số thu nợ của Ngân hàng về lĩnh vực nuôi trồng thủy
sản, doanh số thu nợ của Ngân hàng về lĩnh vực phục vụ cá nhân công cộng tăng
đều qua 3 năm. Năm 2006 đạt 22.515 triệu đồng, năm 2007 đạt 95.354 triệu đồng
tăng lên 323,51 % so với năm 2006 và năm 2008 tiếp tục tăng , đạt 124.247triệu
đồng, tăng 30,30 % so với năm 2007.


 <i>Hoạt động dịch vụ tại hộ gia đình </i>



Thu nợ lĩnh vực dịch vụ tại hộ gia đình có tăng, có giảm qua 3 năm . Cụ thể
Năm 2006 đạt 571 triệu đồng, năm 2007 tăng lên đột xuất đạt 108.144 triệu
đồng, tăng đến 18839,4 % so với năm 2006 và năm 2008 đạt 93.339 triệu đồng,
giảm 13,69 % so với năm 2007.


<b>4.2.3. Phân tích tình hình dư nợ </b>


Dư nợ cho vay phản ánh mức đầu tư vốn và liên quan trực tiếp đến việc tạo
ra lợi nhuận cho ngân hàng, do đó dư nợ sẽ phản ánh chính xác hơn về tốc độ
tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng trong năm. Dư nợ có ý nghĩa rất lớn trong
việc đánh giá hiệu quả và quy mô hoạt động của ngân hàng. Nó cho biết tình
hình cho vay, thu nợ như thế nào đến thời điểm báo cáo và đồng thời cho biết số
nợ mà ngân hàng còn phải thu từ khách hàng.


Chúng ta hãy cùng nhau chia ra phân tích thơng qua các tiêu chí sau:


4.2.3.1. Dư nợ theo thời hạn tín dụng


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

0
100000
200000
300000
400000
500000
600000


Triệu đồng


2006 2007 2008 Năm



Ngắn hạn Trung và dài hạn


<b>Bảng 10: DOANH SỐ DƯ NỢ THEO THỜI HẠN TÍN DỤNG </b>
<i>ĐVT: Triệu đồng </i>


<b>THỜI HẠN </b>
<b>TÍN DỤNG </b>


<b>NĂM </b> <b>CHÊNH LỆCH </b>


<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b>


<b>2007/2006 </b> <b>2008/2007 </b>


<b>Tuyệt </b>


<b>đối </b> <b>% </b>


<b>Tuyệt </b>


<b>đối </b> <b>% </b>


Ngắn hạn 154.575 399.311 532.916 244.736 158,33 133.605 33,46
Trung và dài


hạn 64.652 193.949 126.741 129.297 199,99 -67.208 -34,65
Tổng 219.227 593.260 659.657 374.033 170,61 66.397 11,19


<i>(Nguồn: Phịng tín dụng) </i>



<b>HÌNH 7: DOANH SỐ DƯ NỢ THEO THỜI HẠN TÍN DỤNG </b>


Dựa vào bảng số liệu trên ta nhận thấy tình hình dư nợ của Ngân hàng qua
ba năm có xu hướng tăng liên tuc, năm 2007 tăng trên 170,61% so với năm 2006,
sang năm 2008 tăng 11,19% so với năm 2007. Đây là tín hiệu tốt đối với hoạt
động tín dụng của Ngân hàng. Mức dư nợ của Ngân hàng do nhiều nguyên nhân
tác động:


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

 Do Ngân hàng ln mở rộng hoạt động tín dụng, tăng dư nợ để thúc đNy
nền kinh tế địa phuơng phát triển.


Bên cạnh việc xem xét dư nợ của một ngân hàng ta cần chú ý đến rủi ro mà
ngân hàng gánh chịu với mức dư nợ đó. Mặc dù mức dư nợ đó cao nhưng rủi ro
mà Ngân hàng phải gánh chịu nằm trong khoảng có thể chấp nhận được thì mức
dư nợ đó vẫn là tốt vì nó thể hiện đuợc qui mơ, khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn
cho khách hàng cao. Dư nợ của VAB - CT mấy năm qua tăng do Ngân hàng mở
rộng thị phần tăng trưởng tín dụng, cho vay nhiều nên dư nợ cũng cao. Tuy
nhiên Ngân hàng nên theo dõi mức rủi ro hợp lý trước khi quyết định tăng trưởng
dư nợ để làm cho hoạt động của Ngân hàng có hiệu quả hơn.


<b>4.2.3.2. Dư nợ theo loại hình kinh tế </b>


Để thực hiện mục tiêu đNy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế, chính sách
của Cần Thơ là tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mở rộng qui mô sản
xuất, đổi mới thiết bị,…Trong thời kỳ nền kinh tế Việt Nam mở rộng mối quan
hệ hợp tác với thế giới, Ngân hàng Trung ương đã chỉ đạo các NHTM nói chung,
VAB nói riêng, thực hiện biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng; chú
ý theo từng loại hình kinh tế.



<b>Bảng 11: DOANH SỐ DƯ NỢ THEO LOẠI HÌNH KINH TẾ </b>


ĐVT: Triệu đồng


<b>LOẠI HÌNH </b>
<b>KINH TẾ </b>


<b>NĂM </b> <b>CHÊNH LỆCH </b>


<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b>


<b>2007/2006 </b> <b>2008/2007 </b>


<b>Tuyệt </b>


<b>đối </b> <b>% </b>


<b>Tuyệt </b>


<b>đối </b> <b>% </b>


Công ty TNHH


tư nhân 120.060 74.393 144.252 -45.667 -38,04 69.859 93,91
Công ty cổ


phần khác 0 16.093 30.322 16.093 - 14.229 88,42
DN tư nhân <sub>12.009 </sub> <sub>60.135 </sub> <sub>68.548 </sub> <sub>48.126 400,75 </sub> <sub>8.413 </sub> <sub>13,99 </sub>
Kinh tế tập thể 0 3.273 283 3.273 - -2.990 -91,4
Kinh tế cá thể 87.158 439.366 416.252 352.208 404,10 -23.114 -5,26


Tổng 219.227 593.260 659.657 374.033 170,61 66.397 11,19


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

<b>Hình 8: DOANH SỐ DƯ NỢ THEO LOẠI HÌNH KINH TẾ </b>


Qua bảng số liệu và đồ thị về tình hình dư nợ của ngân hàng qua các năm ta
thấy dư nợ của ngân hàng đối với thành phần kinh tế cá thể chiếm tỷ trọng cao
nhất trong tổng dư nợ của ngân hàng. Bởi vì ngân hàng ưu tiên tập trung cho vay
đối với thành phần kinh tế cá thể nên tỷ trọng về dư nợ của thành phần kinh tế
này cao cũng là điều dễ hiểu.


4.2.3.3. Dư nợ theo ngành kinh tế


Chỉ tiêu dư nợ theo ngành kinh tế có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá
hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng theo các ngành nghề kinh doanh. Dư
nợ theo ngành kinh tế bao gồm số tiền lũy kế của những năm trước chưa thu hồi
được và số dư phát sinh trong năm hiện hành của các ngành kinh tế. Chúng ta
hãy cũng xem xét qua bảng số liệu ở trang sau:


0
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
300.000
350.000
400.000
450.000


<b>Triệu đồng</b>



2006 2007 2008


<b>Năm</b>


Công ty TNHH tư nhân Công ty cổ phần khác DN tư nhân


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

<b> Bảng 12: DOANH SỐ DƯ NỢ THEO NGÀNH KINH TẾ</b>


<i> ĐVT: Triệu đồng</i>


<b>NGÀNH </b>
<b>KINH TẾ </b>


<b>NĂM </b> <b>CHÊNH LỆCH </b>


<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b>


<b>2007/2006 </b> <b>2008/2007 </b>


<b>Tuyệt </b>
<b>đối </b>
<b>Tương </b>
<b>đối % </b>
<b>Tuyệt </b>
<b>đối </b>
<b>Tương </b>
<b>đối % </b>
Nông
nghiệp và


lâm nghiệp


1.714 29.355 14.724 27.641 1.612,66 -14.631 -49,84
Ngành Nuôi


trồng thuỷ
sản


31.523 70.205 151.305 38.682 122,71 81.100 115,52


Ngành xây


dựng 6.643 32.702 76.922 26.059 392,28 44.220 135,44
Ngành


thương
nghiệp sửa
chữa xe có
động cơ,
môtô


74.569 92.019 43.312 17.450 23,4 -48.707 -52,93


Xây lắp,
Khách sạn -
nhà hàng,
vận tải


6951 16.799 68.776 9.848 141,68 51.977 309,41



Y tế và hoạt
động cứu trợ
xã hội


800 4.564 10.585 3.764 470,5 6.021 131,92
HĐ phục vụ


cá nhân,
công cộng


54.176 209.216 150.507 155.040 286,18 -58.709 -28,06
HĐ dịch vụ


tại hộ gia
đình


6.402 133.538 131.201 127.136 1.985,88 -2.337 98,25
Nghành


khác 36.449 4.862 12.325 -31.587 -86,66 7.463 153,5


<b>Tổng </b> 219.227 593.260 659.657 374.033 170,61 66.397 11,19


<i>(Nguồn: Phịng tín dụng) </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

triệu đồng, tức 286,18% so với năm 2006 và năm 2008 đạt 150.507 triệu đồng,
giảm đi 58.709 triệu đồng, giảm 28,06% so với năm 2007.


<b>4.2.4. Phân tích tình hình nợ xấu </b>



Khi đánh giá chất lượng tín dụng thơng thường chúng ta nhìn nhận trên khía
cạnh nợ xấu, nơi nào có nợ xấu cao thì chất lượng tín dụng thấp, nơi nào có nợ
xấu thấp thì chất lượng tín dụng cao.


Nợ xấu là một vấn đề mà hầu như ngân hàng thương mại nào cũng quan
tâm đến, nó là chỉ số để đánh giá hiệu quả tín dụng mà các Ngân hàng đầu tư.
Nếu có nợ xấu lớn rất có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng là đi đến phá sản. Bởi
vì nguồn vốn tự có của ngân hàng khơng đủ đáp ứng đầu tư tín dụng do đó ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Vì thế mà nợ xấu là một vấn đề
hết sức quan trọng có liên quan đến sự tồn tại của ngân hàng.




<b>Bảng 13: TÌNH HÌNH NỢ XẤU </b>


<i>ĐVT: Triệu đồng</i>


<b>Chỉ tiêu </b> <b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b>


<b>Chênh lệch </b>


<b>2007/2006 2008/2007 </b>


Doanh số cho vay 554.657 702.578 458.473 147.921 -244.105
Doanh số thu nợ 399.000 328.545 392.076 -70.455 63.531


Dư nợ 219.227 593.260 659.657 374.033 66.397


Nợ xấu 0 2.329 32.749 2.329 30.420



Nợ xấu / Dư nợ (%) - 0,39 4,96 0,62 45,82


<i>(Nguồn: Phịng tín dụng)</i>


<b>Năm 2006</b>


100%


0%


Dư nợ Nợ quá hạn


<b>Năm 2007</b>


0,39%


99,61


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

<b>HÌNH 9 : TÌNH HÌNH NỢ XẤU</b>


Nhìn vào bảng số liệu Năm 2006 VAB - CT khơng có nợ xấu. Ngun nhân
là do sau khoảng 1 năm đi vào hoạt động ngân hàng còn quá non trẻ đối với các
đối thủ cạnh tranh khác tại Cần Thơ nên để đạt được lợi nhuận một cách an toàn
và hiệu quả thì Ngân hàng đã rất thận trọng trong vấn đề cho vay, cho vay có
chọn lựa kỹ càng. Vì thế, hầu hết các khoản cho vay sản xuất kinh doanh đều
phát huy hiệu quả, khách hàng vay tiêu dùng đều có nguồn thu để trả nợ một
cách ổn định. Kết quả là tính đến cuối năm 2006 Ngân hàng hồn tồn khơng có
nợ xấu. Tuy nhiên, năm 2007 đã xuất hiện 2.329 triệu đồng nợ xấu, chiếm 0,39%
tổng dư nợ và đặc biệt là năm 2008, tình hình nợ xấu lại tăng lên một cách đột
ngột, 32.749 triệu đồng , chiếm 4,96% trên tổng dư nợ. Nguyên nhân xuất phát


về cả phương diện chủ quan lẫn khách quan.


Về khách quan, do tình trạng lạm phát tăng cao vào đầu năm 2008 và đi vào
tình trạng khủng hoảng vào cuối năm đã ảnh hưởng lớn đến Việt Nam nói cung
và Cần Thơ nói riêng nên một số khoản vay đã không đạt được hiệu quả như
mong muốn. Ban đầu các doanh nghiệp đã phải vay vốn ngân hàng với lãi suất
cao, giá cả nguyên vật liêu đầu vào cao nhưng giá sản phNm đầu ra lại bị giảm
sút. Từ đó dẫn đến tình trạng thua lỗ, khách hàng khơng kịp thời thu hồi vốn kinh
doanh để trả nợ cho Ngân hàng.


<b>Năm 2008</b>


95,04
%
4,96%


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

Về chủ quan, VAB - CT đang mở rộng quy mô hoạt động trên địa bàn
TP.Cần Thơ nên đã tuyển dụng thêm nhiều nhân viên mới. Tuy nhiên chưa kịp
được huấn luyện đầy đủ đẫn đến tình trạng thNm định hồ sơ vay vốn chưa được
chính xác, chạy theo chỉ tiêu doanh số dư nợ đã đề ra, không sàng lọc kỹ những
khách hàng thật sự không đủ khả năng và họ đã sử dụng vốn vay một cách kém
hiệu quả. Song song bên cạnh đó là sự thiếu chặt chẽ trong công tác quản lý thu
hồi nợ, chưa nhắc nhỡ đôn đốc khách hàng để họ trả nợ đúng hạn.


<b>4.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN THÔNG QUA CÁC CHỈ </b>
<b>TIÊU TÀI CHÍNH </b>


<b>4.3.1. Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động </b>


Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sử dụng vốn của NH, chỉ tiêu này lớn quá


hay nhỏ quá đều không tốt. Bởi vì chỉ tiêu này lớn thì cho thấy khả năng huy
động vốn của NH thấp, ngược lại chỉ tiêu này nhỏ thì cho thấy NH sử dụng
nguồn vốn huy động không hiệu quả.


Thông thường khi nguồn vốn huy động ở Ngân hàng chiếm tỷ lệ thấp so với
tổng nguồn vốn sử dụng thì dư nợ thường gấp nhiều lần so với vốn huy động.
Nếu Ngân hàng sử dụng vốn cho vay phần lớn từ nguồn vốn cấp trên thì khơng
hiệu quả bằng việc sử dụng nguồn vốn huy động được. Do vậy, tỷ lệ này càng
gần 1 thì càng tốt cho hoạt động Ngân hàng, khi đó Ngân hàng sử dụng một cách
có hiệu quả đồng vốn huy động được.


<b>Bảng 14: TỶ LỆ DƯ NỢ TRÊN VỐN HUY ĐỘNG </b>


<i>ĐVT: Triệu đồng</i>


<b>Chỉ tiêu </b> <b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b>


Doanh số huy động 142.683 230.091 301.124


Dư nợ 219.227 593.260 659.657


Dư nợ trên vốn huy động (lần) 1,54 2,58 2,19


<i>(Nguồn: Phịng tín dụng) </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

qn 2,58 đồng dư nợ thì có một đồng vốn huy động tham gia. Đến năm 2008
thì tình hình có cải thiện hơn, bình qn 2,19 đồng dư nợ thì có một đồng vốn
huy động tham gia.


<b>4.3.2. Tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản </b>



Để xác định quy mô hoạt động tín dụng cũng như tính tốn hiệu quả của
một đồng tài sản của Ngân hàng ta cùng xem xét chỉ tiêu dư nợ trên tổng tài sản
của Ngân hàng qua các năm như sau


<b>Bảng 15: TỶ LỆ DƯ NỢ TRÊN TỔNG TÀI SẢN</b>


<i>ĐVT: Triệu đồng</i>


<b>Chỉ tiêu </b> <b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b>


Tổng tài sản 237.755 626.500 702.921


Dư nợ 219.227 593.260 659.657


Dư nợ / Tổng tài sản (%) 92,21 94,69 93,85


<i>(Nguồn: Phịng tín dụng) </i>


Qua bảng số liệu và biểu đồ ta thấy dư nợ của Ngân hàng tăng lên liên tục
qua ba năm nhưng chỉ tiêu tổng dư nợ trên tổng tài sản lại khơng có xu hướng
tăng liên tục như vậy. Nguyên nhân là do tổng tài sản hằng năm của ngân hàng
qua mỗi năm cũng đều tăng lên. Cụ thể năm 2006 chỉ tiêu dư nợ trên tổng tài sản
đạt 92,21%, đến năm 2007 tăng lên 94,69% và sang năm 2008 chỉ tiêu này giảm
xuống một ít cịn 93,85%. Tuy nhiên chỉ tiêu này luôn đạt trên 90%. Điều này
cho thấy hoạt động tín dụng của Ngân hàng rất hiệu quả, phù hợp với tiềm năng
của Ngân hàng.


<b>4.3.3. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ </b>



Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng và là cơ sở để đánh giá
rủi ro tín dụng trong Ngân hàng.


<b>Bảng 16: TỶ LỆ NỢ XẤU TRÊN TỔNG DƯ NỢ </b>


<i>ĐVT: Triệu đồng </i>


<b>Chỉ tiêu </b> <b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b>


Dư nợ 219.227 593.260 659.657


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

<i>(Nguồn: Phòng tín dụng) </i>


Qua bảng số liệu trên ta thấy mặc dù dư nợ của VAB - CT tăng liên tục
qua các năm là điều tốt nhưng nợ xấu cũng tăng lên cho thấy khả năng thu hồi nợ
của Ngân hàng trong năm 2007, 2008 chưa được tốt lắm. Cụ thể là trong khi năm
2006 khơng có nợ xấu thì tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của năm 2007 là 0,39% và
năm 2008 là 4,96%. Nguyên nhân là do năm 2007 lạm phát tăng mạnh đến
khoảng đầu năm 2008. Lúc ấy, người gửi tiền có tâm lý lo sợ rằng đồng tiền của
mình bị mất giá khi gửi vào ngân hàng, nên họ muốn rút tiền ra khỏi ngân hàng
trong khi những người đi vay lại muốn kéo dài thời hạn vay. Lúc ấy NHNN đã
dùng nhiều biện pháp để kiềm chế lạm phát, khơng ngờ lại rơi vào tình trạng bốc
thuốc qua tay cộng thêm ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới nên dẫn tới tình
trạng khủng hoảng. Hậu quả là nhiều doanh nghiệp bị thua lỗ, thậm chí phá sản
nên không thể trả nợ cho Ngân hàng. Dù gặp nhiều khó khăn như thế nhưng tỷ lệ
nợ xấu trên tổng dư nợ của Ngân hàng vẫn còn ở dưới mức cho phép của NHNN
(5%). Đây là điều đáng mừng nhưng Ngân hàng vẫn cần phải phấn đấu nhiều ở
nữa để giảm thiểu tỷ lệ này lại trong năm tới.


<b>4.3.4. Hệ số thu nợ </b>



Chỉ tiêu hệ số thu nợ đánh giá hiệu quả tín dụng của Ngân hàng, chỉ tiêu này
cho ta thấy trong một đồng vốn cho vay thì ta thu hồi nợ được bao nhiêu đồng.


Chúng ta hãy cùng tìm hiểu chỉ số này dựa vào bảng số liệu trang sau :


<b>Bảng 17: HỆ SỐ THU NỢ</b>


<i>ĐVT: Triệu đồng </i>


<i>(Nguồn: Phịng tín dụng) </i>


<b>Chỉ tiêu </b> <b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b>


Doanh số cho vay 554.657 702.578 458.473


Doanh số thu nợ 399.000 328.545 392.076


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

<b>HÌ</b>
<b>N</b>
<b>H </b>
<b>10 </b>
<b>:</b>
<b>H</b>
<b>Ệ </b>
<b>SỐ </b>
<b>T</b>
<b>H</b>
<b>U </b>
<b>N</b>



H

số


thu nợ sẽ là lớn khi doanh số thu nợ càng gần doanh số cho vay. Dựa vào bảng số
liệu trên ta nhận thấy mặc dù doanh số cho vay có xu hướng tăng qua các năm
theo hình parabol lồi nhưng doanh số thu nợ lại có dạng hình parabol lõm. Tức
hệ số thu nợ giảm vào năm 2007 nhưng lại tăng lên vào năm 2008.


<b>4.3.5. Vịng quay vốn tín dụng </b>


Để phân tích, đánh giá tốc độ luân chuyển vốn của Ngân hàng, số vốn đầu
tư được quay vòng nhanh hay chậm ta cùng quan sát bảng số liệu sau


<b>Bảng 18: VỊNG QUAY VỐN TÍN DỤNG </b>


<i>ĐVT: Triệu đồng </i>


<b>Chỉ tiêu </b> <b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b>


Doanh số thu nợ 399.000 328.545 392.076


Dư nợ 219.227 593.260 659.657


Dư nợ bình qn 141.398 406.244 626.459


Vịng quay vốn tín dụng (vịng) 2,82 0,81 0,63


<i>(Nguồn: Phịng tín dụng) </i>



Bảng số liệu trên cho thấy vịng quay vốn tín dụng của Ngân hàng ln biến
động theo chiều hướng giảm dần, năm 2006 là 2,82 vòng, sang năm 2007 giảm


0
100.000
200.000
300.000
400.000
500.000
600.000
700.000
800.000


2006 2007 2008 Năm


T
ri
ệu
đ

ng


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59></div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

<b>CHƯƠNG 5 </b>


<b>MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG </b>


<b>TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG VIỆT Á - CHI NHÁNH CẦN THƠ </b>



<b>5.1. ĐÁNH GIÁ THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN </b>
<b>DỤNG CỦA NGÂN HÀNG VIỆT Á - CHI NHÁNH CẦN THƠ </b>



<i><b>5.1.1. Các yếu tố khách quan </b></i>
<i>Về thuận lợi </i>


 VAB - CT có vị trí thuận lợi vì thành phố Cần thơ là trung tâm của Đồng


bằng sông Cửu Long. Nhờ thế Ngân hàng có thể thu hút được nhiều khách hàng,
các doanh nghiệp, công ty lớn làm ăn hiệu quả.


 Năm 2008 hệ thống ngân hàng Việt Á đã đạt nhiều giải thưởng danh tiếng


như Giải thưởng Cúp Vàng “Thương Hiệu Chứng Khốn Uy Tín - Cơng Ty Cổ
Phần Hàng Đầu Việt Nam” và “Dịch vụ Ngân hàng bán lẻ được hài lòng nhất –
năm 2008”. Gần đây nhất là ngày 29/03/2009 vừa qua, đại diện của VietABank
đã nhận giải thưởng “Thương hiệu mạnh 2008”. Những giải thưởng này đã góp
phần nâng cao uy tín và mức độ nhận biết của khách hàng đối với Việt Á nói
chung và Ngân hàng Việt Á - chi nhánh Cần Thơ nói riêng.


 Cùng với chính sách kích cầu của nhà nước trong thời kinh tế khủng


hoảng, NHNN đã hỗ trợ 4% lãi suất cho các doanh nghiệp. Ngồi ra VAB - CT
cịn được sự quan tâm của trung ương và chính quyền địa phương.


<i>Về khó khăn </i>


 Khó khăn đầu tiên cần phải nói đến là về tình hình kinh tế chung. Bắt đầu


từ năm 2007 tình hình kinh tế trong nước biến động mạnh do ảnh hưởng của tình
hình kinh tế thế giới. Khi thì lạm phát quá cao, khi lại tụt xuống tình trạng khủng
hoảng. Sự bất ổn này làm cho lãi suất biến động liên tục, ảnh hưởng đến công


tác huy động và sử dụng vốn của Ngân hàng.


 Trong những năm gần đây trên địa bàn TP. Cần Thơ có rất nhiều Ngân


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

thức là các khách hàng của mình dễ dàng bị biến động, chuyển sang các Ngân
hàng khác.. Ngoài ra, trong xu thế hội nhập hiện nay khi mà các ngân hàng nước
ngồi tràn vào Việt Nam thì nhu cầu nhân tài của các ngân hàng này là rất cao,
nên Ngân hàng còn phải đối mặt với sự cạnh tranh lôi kéo nhân lực từ các ngân
hàng khác.


 Do người dân Việt có thói quen giữ tiền ở nhà khơng muốn gửi vào Ngân


hàng vì tâm lí lo sợ, điều này cũng gây thêm khó khăn cho cơng tác huy động
vốn của Ngân hàng.


<i><b>5.1.2. Các yếu tố chủ quan </b></i>
<i>Về thuận lợi </i>


 Các quy chế, quy trình thủ tục tại VAB được từng bước đơn giản hoá để


những khách hàng tốt thật sự có thể dễ dàng tiếp cận, sử dụng nguồn vốn ngân
hàng tài trợ cho mục đích kinh doanh lành mạnh và trả lãi, gốc đúng hạn cho
Ngân hàng.


 Sản phNm dịch vụ dựa trên nền cơng nghệ hiện đại hố mà VAB - CT cho


ra đời phát triển khá nhanh.


 Trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật khang trang, hiện đại là một trong những



biện pháp để thu hút khách hàng, cạnh tranh với các Ngân hàng cùng địa bàn, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc nhận biết đối với khách hàng mới. Vì thế, ngày
17/12/2008 vừa qua chi nhánh Ngân hàng dời về địa điểm mới, khang trang và
thuận lợi cho khách hàng trong việc nhận ra Ngân hàng và giao dịch với Ngân
hàng.


<i>Về khó khăn </i>




Ngân hàng chưa có các chính sách Marketing điều tra nhu cầu và thăm dò
ý kiến khách hàng đã, đang và chưa từng vay vốn Ngân hàng hoặc gửi tiết kiệm
tại Ngân hàng. Hoạt động quảng bá, tiếp thị thu hút khách hàng thơng qua các
phương tiện thơng tin đại chúng cịn kém. Hiện tại chỉ mới quảng cáo trên tờ báo
địa phương – báo Cần Thơ.


 Tốc độ tín dụng tăng nhanh nhưng tốc độ gia tăng nợ xấu cũng nhanh,


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

 Trung bình mỗi năm VAB - CT sẽ mở thêm 1 Phòng giao dịch mới.


Cùng với việc mở rộng mạng lưới như thế, Ngân hàng đã luôn có chính sách
tuyển dụng người mới để đáp ứng nhu cầu. Nhân viên mới nhiều quá, nhưng
chưa kịp huấn luyện nghiệp vụ đầy đủ đã gây ảnh hưởng đến chất lượng thNm
định hồ sơ vay vốn của khách hàng.


<b>5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN </b>
<b>DỤNG TẠI VIỆT Á - CHI NHÁNH CẦN THƠ </b>


<b>5.2.1. Đối với hoạt động huy động vốn </b>


Vốn là điều kiện quan trọng đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng mà trong đó quan trọng nhất là vốn huy động. Tuy nhiên trong điều kiện


cạnh tranh giữa các Ngân hàng thương mại ngày càng gay gắt như hiện nay nhất
là trên địa bàn Cần Thơ đang có nhiều ngân hàng cổ phần thành lập với nhiều
hình thức huy động vốn hấp dẫn làm cho công tác huy động vốn của chi nhánh
gặp nhiều khó khăn hơn. Do vậy, muốn thu hút vốn huy động Ngân hàng phải có
<b>các chính sách hợp lý, cụ thể nhằm khai thác tiềm năng về vốn. Tiêu biểu như: </b>


 Tăng cường quảng bá, tiếp thị để thu hút khách hàng mới thông qua các


phương tiện thông tin đại chúng, các tổ chức đoàn thể xã hội về sản phNm huy
động vốn (đưa ra nhiều chính sách khuyến mãi, chương trình tài trợ: học bổng
cho sinh viên, học sinh có hồn cảnh khó khăn học giỏi; thể thao; văn nghệ,...)
nhằm mang đến lợi ích cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ của mình; đồng thời
cũng tạo dấu ấn, niềm tin trong lịng cơng chúng.


 Chủ động đa dạng hóa các sản phNm huy động với nhiều kỳ hạn, lãi suất


phong phú, đáp ứng được thị hiếu của khách hàng, thu hút tối đa nguồn tiền nhàn
rỗi như: tiết kiệm tích lũy, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm linh hoạt, tiết kiệm dự
thưởng, có tặng phNm, tặng lãi suất cho những khách hàng có nguồn tiền gửi lớn,
khách hàng cao tuổi,… Đây có thể là giải pháp quan trọng nhất cho vấn đề huy
động vốn.


 Trong nguồn vốn huy động thì tiền gửi thanh toán của tổ chức kinh tế, cá


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

biểu như hiện nay Ngân hàng đã mở ra chương trình phát hành thẻ miễn phí, liên
kết với máy rút tiền của nhiều ngân hàng khác, nâng cao tính năng thanh tốn của
thẻ với cơng hiện đại nhằm tối đa hố sự tiện lợi của khách hàng. Tuy nhiên, hiện
nay tại Cần Thơ vẫn cịn chưa sử dụng được những tình năng quan trọng của các
thẻ này do còn thiếu các trang thiết bị. Vì vậy VAB – CT cần trang bị nhiều hơn
nữa về cơ sở vật chất để tối đa hố cơng dụng của thẻ.



<b>5.2.2. Đối với hoạt động cho vay </b>


 Cần đNy mạnh công tác thNm định và quản lý tín dụng trước và sau khi


giải ngân. Tái thNm định lại các dự án lớn trung dài hạn,…Thường xuyên cập
nhật các thông tin về kinh tế - kỹ thuật, các thông tin dự báo phát triển của các
ngành, các loại sản phNm, v.v… để phục vụ cho công tác thNm định và ra quyết
định cho vay.


 Thực hiện tốt việc phân loại khách hàng theo QĐ 493: đánh giá, xếp hạng


chặt chẽ khách hàng khi tiếp cận và trước khi cho vay. Thực hiện cho vay đúng
quy trình, quy chế. Kiểm sốt chặt chẽ trước và sau khi giải ngân. Tuy nhiên cần
tìm cách thực hiện quy trình một cách nhanh chóng, tránh để khách hàng chờ đợi
quá lâu.


 Tăng cường việc kiểm tra, kiểm soát của bộ phận kiểm tra nội bộ và quản


lý tín dụng đối với từng món vay, khoản vay,... Đảm bảo trích đúng và trích đủ
dự phịng rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó cần theo dõi và nhắc nhỡ khách hàng để
họ có thể trả nợ đúng hạn.




Đầu tư tín dụng theo tín hiệu thị trường, theo định hướng của ngành và
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội địa phương, theo khả năng quản lý của cán bộ,
quán triệt nguyên tắc: chất lượng - hiệu quả - không chạy theo doanh số.


<b>5.2.3. Đối với nguồn nhân lực phục vụ hoạt động tín dụng </b>


Đội ngũ cán bộ cần được trang bị đủ kiến thức, nhiệt tình, có kinh nghiệm


và trình độ cao trong cơng việc để từ đó nâng cao chất lượng các khoản vay, hạn
chế nợ xấu phát sinh, bảo đảm hiệu quả tín dụng vững chắc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64></div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

<b>CHƯƠNG 6 </b>


<b> KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHN </b>



<b>6.1. KẾT LUẬN</b>


Cùng xu thế cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước các NHTM nói chung và
VAB nói riêng đang cố gắng đổi mới và đã khẳng định được vị thế vai trị của
mình với những thành tựu đáng kể góp phần vào thành cơng chung của nền kinh
tế của đất nước. NHTM CP Việt Á - chi nhánh Cần Thơ cũng đạt được những
thành tựu to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế bền vững của tỉnh nhà.


Qua phân tích hoạt động tín dụng của NHTM CP Việt Á- Chi nhánh Cần Thơ ta
thấy Chi nhánh đã đạt được những thành tựu sau:


− Quy mô hoạt động ngày càng được mở rộng với tổng nguồn vốn tăng
qua các năm.


− Nghiệp vụ tín dụng giữ được khách hàng, giữ được tốc độ phát triển
trong phạm vi kiểm soát. Thực hiện tốt chủ trương sàn lọc khách hàng yếu kém
lựa chọn khách hàng tốt, an toàn, hiệu quả, dư nợ tăng qua các năm tương ứng
với vốn huy động cũng tăng qua các năm.


− Hệ số sử dụng vốn cao và bảo đảm an toàn vốn, tài sản cố định, ký quỹ
mua cơng trái, trái phiếu và tài sản có khác.


Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu trên, Chi nhánh vẫn còn một số vấn đề sau:



− Nợ xấu trên tổng dư nợ có xu hướng tăng vào năm 2007 và 2008


− Tình hình hoạt động của Ngân hàng chưa ổn định còn tăng giảm khơng
có xu hướng rõ ràng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

dụng vào thực tiễn một cách đồng bộ và toàn diện. Từ đó Ngân hàng khắc phục
phần nào những hạn chế, dần đi đến hoàn thiện và tiến xa hơn nữa trong vai trò là
“xương sống” cho nền kinh tế của TP. Cần Thơ và tiếp tục sánh vai với các
khách hàng trong từng chặng đường mở cửa và hội nhập hiện nay.


<b>6.2. KIẾN NGHN </b>


Qua quá trình tìm hiểu thực tế hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Việt Á - chi
nhánh Cần Thơ, từ tình hình hoạt động của chi nhánh cũng như thực trạng tín
dụng của các NHTM khác trên địa bàn TP.Cần Thơ tơi xin có một số kiến nghị
sau:


<b>6.2.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước </b>


 Cần thống nhất cơ chế tín dụng cũng như biên độ lãi suất thấp nhất trên


địa bàn, tránh tình trạng cạnh tranh khơng lành mạnh, giảm lãi suất cho vay để
lôi kéo khách hàng để dẫn đến thực tế là một khách hàng có dư nợ tại nhiều Ngân
hàng, vay vốn nhằm mục đích đảo nợ, gây khó khăn cho cán bộ chuyên quản, để
lại rủi ro cho các tổ chức tín dụng.


 Chính phủ phải có sự hỗ trợ xử lý bằng nguồn ngân sách Nhà nước đối với


các khoản vay của các doanh nghiệp Nhà nước. Chính phủ cần hỗ trợ vì nhiều lý


do khách quan mà chi nhánh đã gặp phải rủi ro có nhiều nợ xấu, rất lớn đối với
khoản cho vay này, giúp chi nhánh giảm được nợ quá hạn và hoạt động tín dụng
ngày càng hiệu quả hơn.


 Tiếp tục hồn thiện mơ hình và bộ máy quản lý theo hướng phát triển tính


độc lập của Ngân hàng Trung ương, nâng cao năng lực điều hành của chính sách
tiền tệ quốc gia trên cơ sở nâng cao năng lực dự báo, sử dụng hợp lý và linh hoạt
các cơng cụ chính sách trước hết là các cơng cụ về kinh tế, tập trung nghiên cứu
đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết tốt mối quan hệ giữa ổn định tiền tệ, tỷ giá,
chống suy thoái và tăng trưởng hợp lý.


 Làm tốt hơn nữa chức năng quản lý nhà nước, trước hết là hoàn thiện hệ


thống văn bản pháp lý và tăng cường kiểm tra giám sát thực hiện theo các thông
lệ và chuNn mực quốc tế.


 Chỉ đạo các NHTM báo cáo rõ các vướng mắc tồn tại, bất cập (nếu có)


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

chỉnh nhằm giúp Ngân hàng Nhà nước kịp thời xem xét chỉnh sửa hoặc ban hành
mới, tạo môi trường thể chế thuận lợi cho hoạt động Ngân hàng và phù hợp với
chuNn mực quốc tế.


 Sớm ban hành quy chế về kiểm toán, kiểm tra, kiểm sốt nội bộ tổ chức


tín dụng theo hệ thống theo thông lệ quốc tế và phù hợp với luật các tổ chức tín
dụng sửa đổi để làm căn cứ cho các NHTM cụ thể hóa cho phù hợp với đặc thù
riêng.


 Ngân hàng Nhà nước đề xuất với Chính phủ để chỉ đạo các luật Ngành



thống nhất thủ tục giao dịch, đảm bảo khi cầm cố thế chấp, bảo lãnh bằng quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, và thủ tục cấp giấy chứng nhận, sở hữu bất
động sản cho rõ, đồng thời Ngân hàng Nhà nước cũng tham gia tích cực vào việc
tìm kiếm và thực hiện các giải pháp cùng các Bộ, Ngành có liên quan để làm tan
băng thị trường bất động sản.


<b>6.2.2. Đối với Hội sở Ngân Hàng Việt Á </b>


 Nghiên cứu thực hiện việc giao dịch đến 22 giờ: Trong thời kinh tế thị


trường như hiện nay thì khơng chỉ có Ngân hàng mới thực hiện việc huy động
vốn mà cịn nhiều laọi hình kinh doanh khác cũng tham gia việc này. Một trong
số đó là Bưu điện với sản phNm Tiết kiệm bưu điện. Khi đó Bưu điện chiếm ưu
thế trong việc thời gian giao dịch nhiều hơn Ngân hàng vì Bưu điện làm việc đến
9h tối và làm việc cả đến ngày thứ Bảy và Chủ nhật. Vì vậy, để tăng cường khả
năng huy động vốn, Ngân hàng cần nghiên cứu thực hiện việc giao dịch buổi tối.
Tức là khách hàng có thể gửi hoặc rút tiền ngồi giờ hành chính. Để tiến hành
việc này, khơng nhất thiết nhân viên Ngân hàng phải đi làm ngoài ca nhưng Ngân
hàng có thể thực hiện thơng qua các máy rút và gửi tiền tự động. Thực hiện được
việc này sẽ làm tăng được sự tiện lợi cho khách hàng. Vì những người đi làm
thường khơng có thời gian trống vào giờ hành chính để đến giao dịch với Ngân
hàng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

 Lãi suất cho vay của hệ thống hiện nay chưa linh hoạt. Hội sở Ngân Hàng


Việt Á nên cho phép các chi nhánh tự quyết định mức lãi suất cho vay và phí
dịch vụ cho phù hợp với tình hình kinh tế địa phương, để đảm bảo tính cạnh
tranh với các Ngân hàng thương mại khác. Hội sở Ngân Hàng Việt Á cũng có thể
áp dụng mức lãi suất cho vay có kèm theo biên độ để thuận tiện cho chi nhánh


khi quyết định cấp tín dụng.


<b>6.2.3. Đối với Ngân Hàng Việt Á - chi nhánh Cần Thơ </b>


 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm sốt tại chi nhánh bởi vì cán bộ tín


dụng dù có giỏi mấy cũng có xảy ra sai sót trong q trình xử lý nghiệp vụ. Vì
vậy cơng tác kiểm sóat hết sức quan trọng nhằm phát hiện sai sót, chấn chỉnh kịp
thời tránh xảy ra những hậu quả đáng tiếc.


 Củng cố và hồn thiện đội ngũ làm cơng tác tín dụng, thường xuyên cử


cán bộ tín dụng đi tập huấn nghiệp vụ tại các khóa do Hội sở tổ chức. Phân bố
công việc cho cán bộ tín dụng một cách khoa học sao cho cán bộ có nhiều thời
gian giám sát các đơn vị vay vốn, tránh tình trạng một cán bộ quản lý nhiều đơn
vị với dư nợ lớn như hiện nay và sẽ không giám sát chặt chẽ hoạt động của khách
hàng làm hạn chế uy tín thu hồi nợ hoặc không phát hiện xử lý kịp thời các rủi ro
tín dụng chưa được dự báo trước.


 Ngân hàng cần có sách lược phối hợp với các ngành chức năng nhằm quản


lý chặc chẽ khách hàng và xử lý nhanh chóng tài sản thế chấp của khách hàng để
thu hồi nợ giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng.


 Có chính sách tín dụng phù hợp và kiên quyết từ chối cho vay đối với


những khách hàng đủ điều kiện vay nhưng có biểu hiện khơng minh bạch trong
kinh doanh và quan hệ làm ăn với khách hàng khác.


 Bên cạnh việc nâng cao chất lượng tín dụng cần đa dạng hóa sản phNm,



dịch vụ, tăng cường phát triển các sản phNm dịch vụ mới dựa trên cơng nghệ hiện
đại và có giá trị gia tăng cao để tăng thu nhập cho Ngân hàng đồng thời thu hút
khách hàng mở tài khoản tại Ngân hàng để thu hút nguồn vốn tại chỗ với chi phí
thấp trong các tổ chức kinh tế và trong dân cư.


 Xây dựng và phát triển văn hóa kinh doanh Ngân hàng văn minh hiện đại


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

toàn, hiệu quả bền vững đúng định hướng Hội sở Ngân Hàng Việt Á và phù hợp
với bối cảnh đặc thù của Chi nhánh.


 Quan tâm hơn nữa việc sử dụng đòn bNy vật chất để nâng cao chất lượng


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>



<i><b>1. Thái Văn Đại (2006). Bài giảng Nghiệp vụ ngân hàng, Đại học Cần Thơ. </b></i>


<i>2. Phan Đức Dũng (2006). Phân tích hoạt động kinh doanh. NXB Đại học </i>
Quốc Gia TPHCM.


<i>3. Lê Thị Mận (2005). Tiền tệ - ngân hàng và thanh toán quốc tế, NXB tổng hợp </i>
TPHCM.


4. Các báo cáo hoạt động kinh doanh, báo cáo hoạt động tín dụng của Ngân hàng
Việt Á chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm 2006, 2007, 2008


5. Một số trang Web:


<i>• Bản tin (13/04/2009), Để thành phố Cần Thơ đảm bảo mục tiêu tăng </i>
<i>trưởng kinh tế, báo Cần Thơ, có thể xem tại: </i>



www.baocantho.com.vn/?mod=detnews&catid=72&p=0&id=32937


<i>• Bản tin (09/04/2009), Một số giải pháp kích cầu nhằm chống suy thoái và </i>
<i>ổn định kinh tế, báo Cần Thơ, có thể xem tại: </i>


www.baocantho.com.vn/?mod=detnews&catid=72&p=&id=32623


<i>• Bản tin (22/04/2009), Triển khai hỗ trợ lãi suất và bảo lãnh tín dụng tại </i>
<i>TP Cần Thơ, báo Cần Thơ, có thể xem tại: </i>




<i>• . Bản tin (15/04/2009), Nhạy cảm lãi suất cơ bản, có thể xem tại: </i>


<i><b>• Bản tin (15/04/2009), Lãi suất VND liên ngân hàng có xu hướng tăng, có </b></i>
thể xem tại:


</div>

<!--links-->

×