<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>MỤC LỤC</b>
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ... ... ... 1
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ T ÀI ... ... ... 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ... ... ... 2
1.2.1 Mục tiêu chung ... ... ... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ... ... ... 2
1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU ... ... ... 2
1.3.1 Phương pháp thu th ập số liệu ... ... ... 2
1.3.2 Phương pháp xử lý số liệu ... ... ... 2
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ... ... ... 3
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LU ẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU .... 5
2.1 PHƯƠNG PHÁP LU ẬN ... ... ... 5
2.1.1 Khái niệm mục tiêu chức năng của phân tích t ài chính ... 5
2.1.2 Khn khổ phân tích tài chính ... ... . 7
2.1.3 Nội dung phân tích ... ... ... 9
2.1.4 Bảng báo cáo tài chính ... ... ... 9
2.1.5 Các tỷ số về tình hình tài chính ... ... 13
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU ... ... ... 17
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ... ... ... 17
2.2.2 Phương pháp phân tích ... ... ... 17
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH TH ỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TÂY ĐÔ ... ... 18
3.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY ... ... 18
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ... ... 18
3.1.2 Chức năng và nhiệm vụ ... ... ... 20
3.1.3 Cơ cầu tổ chức của công ty ... ... ... 21
3.1.4 Những thuận lợi của cơng ty ... ... .... 33
3.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH ... 34
3.2.1 Phân tích bảng cân đối kế tốn ... ... . 34
</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC T Ỷ SỐ TÀI CHÍNH ... ... 55
4.1 PHÂN TÍCH CÁC T Ỷ SỐ TÀI CHÍNH ... ... 55
4.1.1 Các tỷ số về khả năng thanh toán ... ... 55
4.1.2 Các tỷ số về tình hinh nợ ... ... ... 58
4.1.3 Các tỷ số về hiệu quả hoạt động ... ... 60
4.1.4 Các tỷ số về khả năng sinh lời ... ... .. 64
4.2 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH B ẰNG PHƯƠNG TRÌNH DUPONT ... 67
CHƯƠNG 5: NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ CÁC ĐÊ XUẤT HỆ THỐNG TÀI
CHÍNH TẠI CƠNG TY ... ... ... 71
5.1 PHÂN TÍCH NHỮNG KHĨ KHĂN ... ... 71
5.1.1 Tính hình chung ... ... ... 71
5.1.2 Tình hình của cơng ty ... ... ... 72
5.2 CÁC ĐỀ XUẤT HỆ THỐNG T ÀI CHÍNH ... ... 72
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VA KIẾN NGHỊ ... ... 75
6.1 KẾT LUẬN ... ... ... .... 75
6.2 KIẾN NGHỊ ... ... ... ... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ... ... ... 77
</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>
<b>Trang</b>
<b>DANH MỤC HÌNH</b>
Hình 1: Khn khổ phân tích tài chính ... ... . 7
Hình 2: Sơ đồ tổ chức cơng ty ... ... ... 22
Hình 3: Cơ cầu tài sản ... ... ... 37
Hình 4: Cơ cấu nguồn vốn ... ... ... 43
Hình 5: Hệ số nợ so với tài sản ... ... ... 59
Hình 6: Vịng quay hàng t ồn kho ... ... ... 61
Hình 7: Vịng quay tổng tài sản ... ... ... 63
Hình 8: Kỳ thu tiền bình quân ... ... ... 64
Hình 9: Tỷ lệ lãi rịng ... ... ... 66
Hình 10: Suất sinh lời của tổng tài sản ... ... .. 66
Hình 11: Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ... ... 67
</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>
Bảng 01: Tình hình tài sản và nguồn vốn ... ... 36
Bảng 02: Tình hình tài sản ... ... ... 38
Bảng 03: Cơ cấu các khoản phải thu ... ... ... 40
Bảng 04: Phân tích cơ cấu và biến động nguồn vốn ... ... 44
Bảng 05: Phân tích báo cáo kết quả hoạt động động kinh doanh ... 49
Bảng 06: Phân tích tình hình cơng nợ ... ... ... 53
Bảng 07: Khả năng thanh toán ... ... ... 56
Bảng 08: Các chỉ tiêu quản trị nợ ... ... ... 58
Bảng 09: Khả năng thanh toán l ãi vay ... ... ... 60
Bảng 10: Các chỉ tiêu hoạt động ... ... ... 62
</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>
<b>CHƯƠNG 1 </b>
<b>GIỚI THIỆU </b>
<b>1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI </b>
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi theo hướng cơ chế thị
trường, mở cửa và hội nhập kinh tế khu vực cũng như tòan cầu. Hệ thống doanh
nghiệp không ngừng được đổi mới và phát triển theo hướng đa dạng hóa các loại
hình doanh nghiệp và hình thức chủ sở hữu để thích ứng với sự phát triển của xã hội.
Các doanh nghiệp và những đơn vị kinh tế sẽ trực tiếp chịu tác động to lớn của q
trình tồn cầu hóa nền kinh tế. Cụ thể, đó là sự cạnh tranh gay gắt hơn với nhiều đối
thủ hơn, giữa sản phẩm, dịch vụ của Việt Nam với sản phẩm dịch vụ của nước khác
Chính vì những thách thức đó địi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng
nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của mình nhằm chuẩn bị một cách tốt nhất
cho làn sóng đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài vào nước ta. Để làm được điều
này các doanh nghiệp cần phải củng cố lại hoạt động của mình, khơng ngừng hồn
thiện bộ máy quản lý, nâng cao năng lực tài chính, hiểu rõ điểm mạnh, điểm yếu của
mình nhằm phát huy thế mạnh. Khắc phục những mặt còn hạn chế tồn tại ở bản thân
doanh nghiệp. Trong đó, việc nắm rõ tình hình tài chính là vấn đề cực kỳ quan trọng
đối với sự sống còn của doanh nghiệp, thơng qua việc phân tích tài chính giúp cho
nhà quản lý thấy được tình hình hoạt động của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn
ra sao? Việc phân bổ cơ cấu vốn và nguồn vốn có hợp lý hay chưa? Và nhân tố nào
ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó khắc phục
những yếu kém cũng như phát huy những mặt tích cực, vạch ra kế hoạch kinh doanh
cho kỳ sau.
Và để tiến hành sản xuất kinh doanh thì mỗi doanh nghiệp nói chung và công
ty cổ phần Xi Măng Tây Đô nói riêng cần phải có một lượng vốn nhất định để đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Nhiệm vụ của công ty là phải tổ
chức huy động và sử dụng các nguồn vốn sao cho có hiệu quả trên cơ sở tôn trọng
các nguyên tắc về tình hình tài chính, tín dụng và chấp hành luật pháp. Vì vậy, để
</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>
ty cần phải phân tích hoạt động kinh doanh trong thời gian tới vạch ra chiến lược
phù hợp. Việc thường xun phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cơng ty thấy rõ
thực trạng tài chính hiện tại, xác định đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính. Từ đó có những giải pháp hữu hiệu
để ổn định và tăng cường tình hình tài chính. Bên cạnh đó, cơng ty mới tách ra từ
công ty Xi Măng Hà Tiên – 2, nên vấn đề về vốn đầu tư của công ty vẫn còn hạn chế
so với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường, do đó Ban Giám Đốc và lãnh đạo
công ty cần thiết sử dụng tốt hơn nữa cơng cụ phân tích tài chính, nó là cơng cụ
cung cấp thông tin cho nhà quản trị, các nhà đầu tư, các nhà cho vay… mỗi đối
tượng quan tâm đến tài chính của cơng ty trên mỗi góc độ khác nhau để phục vụ cho
việc quản lý, đầu tư của họ. Chính vì vậy phân tích tài chính là việc làm khơng thể
thiếu trong quản lý tài chính của cơng ty, nó có ý nghĩa thực tiễn và chiến lược lâu
<b>dài. Vì tầm quan trọng đó nên em chọn đề tài “ Phân tích tình hình tài chính tại </b>
<b>Công Ty cổ phần Xi Măng Tây Đô” làm đề tài ngiên cứu cho luận văn của mình. </b>
<b>1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU </b>
<b>1.2.1 Mục tiêu chung </b>
Đánh giá hệ thống tài chính của cơng ty qua 3 năm ( 2006-2008 ) trên cơ sở đó
đề xuất những biện pháp hữu hiệu cho công ty.
<b>1.2.2 Mục tiêu cụ thể </b>
- Phân tích hiện trạng tài chính của cơng ty
- Phân tích tình hình cơng nợ và tỷ số tài chính
- Xác định những khó khăn trong hoạt động tài chính
<b>1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU </b>
<b>1.3.1 Phạm vi không gian </b>
Đề tài được thực hiện tại công ty cổ phần Xi Măng Tây Đô Cần Thơ
<b>1.3.2 Phạm vi thời gian </b>
Đề tài được thực từ việc thu thập số liệu từ các báo cáo tài chính tại công ty
trong 3 năm (2006-2008)
</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>
<b>1.3.3 Đối tượng ngiên cứu : Tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh, cac chỉ số </b>
<b>về khả năng thanh toán, hiệu quả hoạt động., sinh lời… </b>
<b>1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU </b>
Phân tích tình hình tài chính giúp nhà phân tích đánh giá chính xác sức mạnh
tài chính, khả năng sinh lãi, tiềm năng, hiệu quả hoạt động kinh doanh và dự đoán
những triển vọng cũng như những rủi ro trong tương lai của cơng ty, để từ đó đưa ra
các quyết định tài chính, quyết định đầu tư.
Tìm hiểu quá khứ là bước cơ bản cần thiết để dự tính trong tương lai, nên khi
phân tích tình hình tài chính phải dựa vào một số chỉ số tài chính chủ yếu để đo
lường thành quả của công ty đã đạt được trong thời gian qua. Bên cạnh đó các chỉ số
tài chính về những lĩnh vực khó khăn tiềm ẩn.
Trong quá trình phân tích tình hình tài chính tại Cơng Ty cổ phần Xi Măng
Tây Đô-Cần Thơ, em đã tham khảo một số tài liệu để hoàn thành đề tài luận văn của
mình:
<i>Huỳnh Kiến Minh (2003). Phân tích tình hình tài chính tại Cơng Ty TNHH </i>
<i>ADC, Đại học Cần Thơ, Cần Thơ. </i>
<i>Châu Bé Tý (2003). Phân tích tình hình tài chính tại Cơng Ty Mê Kông, Đại </i>
học Cần Thơ, Cần Thơ.
<i>PGS.TS.Nguyễn Trọng Cơ (2008). Giáo trình phân tích tài chính doanh </i>
<i>nghiệp </i>
<i>TS.Nguyễn Thanh Liêm (2007). Giáo trình quản trị tài chính </i>
Trong các tài liệu tác giả đã trình bày
- Giói thiệu về hệ thống báo cáo tài chính qua bảng cân đối kế tốn, báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài
chính( PGS.TS.Nguyễn Trọng Cơ năm 2008 ).
- Phân tích khái qt tình hình tài chính: tình hình chung, tỷ suất đầu tư, tỷ suất
vốn chủ sở hữu, phân tích các chỉ tiêu về tình hình tài chính: nhóm chỉ tiêu thanh
tốn, nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn, chỉ tiêu quản trị nợ, và nhóm chỉ tiêu về
</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>
Dupont để thấy rõ hơn tác động của nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lợi. Ta có thể thấy
được qua bài của Châu Bé Tý (2003) về phương trình Dupont.
- Phương trình Dupont: là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA và
ROE thành những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá được tác động của từng
bộ phận lên kết quả sau cùng.( Châu Bé Tý năm 2003).
<i>Tóm tắt: Phân tích tài chính là q trình sử dụng các báo cáo tài chính của một </i>
Cơng Ty cụ thể để tiến hành phân tích như phân tích tỷ số, phân tích khuynh hướng,
phân tích cơ cấu và phân tích DuPont nhằm đánh giá tình hình tài chính Cơng Ty có
những quyết định phù hợp. Quan tâm phân tích báo cáo tài chính cơng ty gồm ba
nhóm chính: các nhà quản lý Công Ty, các chủ nợ và các nhà đầu tư. Mỗi người đều
có mối quan tâm khác nhau đến tình hình tài chính Cơng Ty. Tuy nhiên, hầu hết đều
rất chú trọng đến phân tích tỷ số và thường sử dụng nó để đánh giá các mặt sau: khả
năng thanh toán, khả năng quản lý tài sản, khả năng quản lý nợ, khả năng sinh lợi và
kỳ vọng thị trường vào giá trị Công Ty. Mặc dù phân tích báo cáo tài chính cung cấp
nhiều thơng tin hữu ích quan trọng nhưng cũng có những hạn chế cần nắm vững để
</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>
<b>CHƯƠNG 2 </b>
<b>PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>
<b>2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN </b>
<b> 2.1.1 Khái niệm, mục tiêu, chức năng của phân tích tài chính </b>
<b>2.1.1.1 Khái niệm </b>
Phân tích tài chính doanh nghiệp là q trình kiểm tra đối chiếu và so sánh số
liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong q khứ, tình hình tài chính của đơn vị
với những chỉ tiêu bình qn ngành. Thơng qua đó các nhà phân tích có thể thấy
được thực trạng tài chính hiện tại và dự đoán trong tương lai, đề xuất những biện
pháp quản trị tài chính đúng đắn và kịp thời để phát huy ở mức cao nhất hiệu quả sử
dụng vốn.
<b>2.1.1.2 Mục tiêu của phân tích tài chính </b>
Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh giá tình
hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý đưa ra được quyết định quản
lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ đó giúp được những đối tượng quan
tâm đi tới những dự đốn chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó có
các quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ. Có rất nhiều đối tượng quan tâm và
sử dụng thông tin kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Mỗi đối tượng lại quan tâm
theo giác độ và với mục tiêu và khác nhau. Do nhu cầu về thơng tin tài chính của
doanh nghiệp rất đa dạng, địi hỏi phân tích tài chính phải được tiến hành bằng nhiều
cách khác nhau để từ đó đáp ứng nhu cầu của các đối tượng quan tâm. Chính điều
đó tạo điều kiện thuận lợi cho phân tích tài chính ra đời, ngày càng hoàn thiện và
phát triển, đồng thời cũng tạo ra sự phức tạp của phân tích tài chính.
Các đối tượng quan tâm đến phân tích tài chính của doanh nghiệp có thể tập
hợp thành các đối tượng sau đây:
- Các nhà quản lý
- Các cổ đông hiện tại và những người muốn trở thành cổ đông của doanh
</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>
- Những người cho doanh nghiệp vay tiền như: ngân hàng, các tổ chức tài
chính….
-Nhà nước
-Nhà phân tích tài chính v.v…
Các đối tượng sử dụng thơng tin tài chính khác nhau sẽ đưa ra các quyết định
với mục tiêu khác nhau.
Vì vậy, phân tích tài chính đối với mỗi đối tượng khác nhau sẽ đáp ứng những
vấn đề chuyên mơn khác nhau.
<b>2.1.1.3 Chức năng của phân tích tài chính </b>
Hoạt động của con người là hoạt động có ý thức. Vì vậy, khi tiến hành bất cứ
hoạt động nào dù đơn giản hay phức tạp, dù cá nhân tiến hành hay đó là hành vi của
một tổ chức thì xuất phát điểm của việc đưa ra các quyết định và tổ chức thực hiện
quyết định bao giờ cũng nhận thức từ mục tiêu, tính chất, xu hướng và hình thức
phát triển của các sự vật và hiện tượng. Trong quản lý kinh tế, nhận thức, quyết định
và hành động là bộ ba biện chứng của sự quản lý có khoa học, trong đó nhận thức là
cơ sở, là tiền đề của việc đưa ra các quyết định. Nhận thức thế nào thì đưa ra như
thế. Nhận thức đúng sẽ đưa ra các quyết định đúng và tổ chức thực hiện các quyết
định đúng đắn xuất phát từ nhận thức đúng bằng phương pháp khoa học sẽ đạt được
mục tiêu mong muốn. Nhận thức sai, sẽ đưa ra quyết định sai lầm và tổ chức thực
hiện những quyết định sai lầm này thì hậu quả không thể lường hết tùy thuộc vào
mức độ có thẩm quyền của người đưa ra quyết định và phạm vi thực hiện quyết
định.
Để đưa ra các quyết định đúng đắn và tổ chức thực hiện các quyết định đúng
đắn đó một cách khoa học cần có nhận thức đúng đắn và đầy đủ về các hiện tượng
và các sự kiện kinh tế. Nhận thức đúng đắn về kinh tế là nhận thức được bản chất,
tính chất, quy luật khách quan về sự vận động và phát triển của các hiện tượng và sự
kiện kinh tế. Nhận thức đầy đủ các hiện tượng và sự kiện kinh tế là nhận thức được
diễn biến vận động của các hiện tượng và sự kiện, sự tác động qua lại của các hoạt
</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>
Để có được nhận thức đúng đắn và đầy đủ, các đối tượng tùy mục tiêu quan
tâm mà lựa chọn những nội dung phân tích phù hợp. Phân tích tài chính doanh
nghiệp với vị trí là công cụ của nhận thức các vấn đề liên quan tài chính doanh
nghiệp, trong quá trình tiến hành, phân tích sẽ thực hiện chức năng: đánh giá, dự
đoán và điều chỉnh tài chính doanh nghiệp
<b> 2.1.2 Khn khổ phân tích tài chính </b>
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau trong phân tích tài chính, nhưng với cơng cụ
phân tích tốt, nhà phân tích có thể có đủ cơ sở để kết luận về vị thế tài chính của
công ty. Với cách tiếp cận trên quan điểm của người cung cấp nguồn tài trợ cho
cơng ty, chúng ta có thể sử dụng một khn khổ phân tích như trong hình sau:
<b>(TS.NGUYỄN THANH LIÊM-2007) </b>
<b>Hình 1- KHN KHỔ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH </b>
Trước hết chúng ta quan tâm đến xu hướng và yếu tố mùa vụ trong nhu cầu
vốn của công ty. Trong tương lai, doanh nghiệp cần bao nhiêu vốn và nội dung của
các u cầu này là gì? Có yếu tố mùa vụ nào trong nhu cầu khơng? Có nhiều cơng
cụ phân tích được sử dụng để đánh giá điều kiện tài chính và hiệu quả bao gồm các
thơng số tài chính, phân tích khối, phân tích chỉ số… Các nhà phân tích tài chính sử
dụng các thông số này như một nhà vật lý học sử các kết quả kiểm định. Theo thời
gian, các dữ liệu này cung cấp dấu hiệu có giá trị về sức khỏe công ty, cụ thể hơn là
về kiều kiện tài chính và khả năng sinh lãi của nó.
Phân tích nhu cầu vốn
Phân tích điều kiện tài
chính và khả năng sinh lời
Phân tích rủi ro
Xác định nhu cầu tài
trợ từ bên ngoài
</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>
Sau khi nghiên cứu xong nhóm hai nhân tố đầu tiên, chúng ta phân tích rủi ro
kinh doanh, đó la những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động của công ty. Có những cơng
ty hoạt động trong nghành có nhiều biến động và họ thường hoạt động quanh điểm
hòa vốn. Chẳng hạn như các công ty sản xuất các hệ thống thiết bị thường thuộc vào
nhóm nghành thứ nhất trong khi các công ty hoạt động trong nghành điện thường
thuộc nhóm thứ hai. Tóm lại, các nhà phân tích cần phải ước lượng rủi ro kinh
doanh của công ty mà họ phân tích.
Cả ba nhóm nhân tố này cần được sử dụng và kết hợp lại để xác định nhu cầu
tài chính của cơng ty. Tất nhiên, nhu cầu vốn càng lớn, tổng nhu cầu tài trợ càng
nhiều, trong đó, nội dung nhu cầu vốn sẽ ảnh hưởng đến hình thức tài trợ. Nếu có
yếu tố mùa vụ trong nhu cầu thì có thể phải cần đến nguồn tài trợ ngắn hạn, đặc biệt
là vốn vay ngắn hạn. Ngoài ra, mức độ rủi ro kinh doanh cũng ảnh hưởng lớn đến
mức độ tài trợ, rủi ro kinh doanh càng cao thì tài trợ bằng vốn vay càng ít hơn so với
vốn chủ. Nói cách khác, tài trợ bằng vốn chủ an toàn hơn vì với hình thức tài trợ
này, cơng ty khơng có nghĩa vụ bắt buộc trong việc trả lãi và vốn gốc. Công ty nào
có rủi ro kinh doanh càng cao thì cũng có rủi ro tài chính cao. Mặt khác, điều kiện
tài chính và hiệu quả của công ty cũng ảnh hưởng đến hình thức tài trợ mà họ sử
dụng. Chẳng hạn khả năng thanh tốn càng cao thì họ càng có cơ hội sử dụng hình
thức tài trợ rủi ro hơn, nghĩa là có thể sử dụng nhiều vốn vay hơn cũng như có thể sử
dụng nhiều nguồn vốn ngắn hạn hơn.
Hình trịn trong hình 2.1 cho thấy việc xây dựng kế hoạch tài trợ chỉ mới đứng
trên quan điểm của công ty hoặc chỉ giả định đơn giản là cơng ty có thể vay được
khi cần. Tuy nhiên, kế hoạch tài trợ phải được hoàn hảo và thương lượng với nhà
cung cấp bên ngoài. Chẳng hạn, cơng ty có thể xác định nhu cầu vốn là 100 triệu
đồng tài trợ ngắn hạn nhưng khơng có gì đảm bảo rằng người cho vay có thể đáp
ứng được tồn bộ khoản vay cũng như hình thức tài trợ mà các nhà quản trị u cầu.
Vì thế, cơng ty có thể phải điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với điều kiện của thị
trường. Công ty với các nhà cung cấp vốn sẽ thương lượng để quy mô hợp đồng vay
vốn, các điều khoản và chi phí của hợp đồng tài trợ. Trong một số tình huống, việc
</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>
các nhân tố khác trong hình 2.1.Rõ ràng, q trình phân tích khơng thể tách rời hoạt
động thu hút vốn từ các nhà cung cấp. Đồng thời, các nhà cung cấp vốn cũng có
cách nhìn rộng hơn với cách tiếp cận của công ty trong vấn đề tài trợ mặc dù cách đó
khác với cách tiếp cận của họ.
Như vậy, phân tích tài chính có rất nhiều khía cạnh. Tuy nhiên, có lẽ hầu hết
các phân tích đều gắn với khn khổ có cấu trúc tương tự như khn khổ trên đây.
Nếu khơng, phân tích sẽ khơng được chặt chẽ và sẽ không đáp ứng được những vấn
đề dự tính.
<b>2.1.3 Bảng báo cáo tài chính </b>
Phân tích tài chính dựa trên nền thơng tin căn bản là các báo cáo tài chính. Các
báo cáo tài chính là để cung cấp thơng tin tài chính hữu ích về một doanh nghiệp cho
các nhà đầu tư và người cho vay cũng như các bên hữu quan khác. Người đọc chính
của báo cáo tài chính là người chủ - người đầu tư của doanh nghiệp và các chủ nợ
của nó.
Có nhiều loại báo cáo khác nhau, tuy nhiên, với những người phân tích bên
ngồi nói chung, mỗi đối tượng sử dụng khác nhau, khả năng có được báo cáo tài
chính đó là khác nhau. Hệ thống báo cáo tài chính được sử dụng cho các đối tượng
bên ngồi cơng ty bao gồm ba bảng báo cáo chính:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Các báo cáo tài chính này cung cấp thơng tin cần thiết cho nhiều đối tượng
khác nhau quan tâm đến tình hình tài chính của công ty. Các nhà phân tích bảo
hiểm, các nhân viên ngân hàng, các nhà đầu tư và các nhà quản trị nghiên cứu tài
liệu hiện tại và quá khứ để đánh giá, ước lượng rủi ro và tiềm năng của công ty trong
tương lai. Tùy theo mỗi đối tượng sử dụng mà báo cáo tài chính sẽ đem lại cho họ
những cơng dụng khác nhau.
<b>2.1.3.1 Bảng cân đối kế toán </b>
Là báo cáo tài chính phản ánh tồn bộ tài sản hiện có của đơn vị tại một thời
</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>
Kết cấu của bảng cân đối kế toán bao gồm hai phần: tài sản và nguồn vốn.
Tài sản: phản ảnh tồn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm
<i>lập báo cáo. Tài sản có: tài sản ngắn hạn và dài hạn </i>
Tài sản ngắn hạn: là những tài sản có thể chuyển hóa thành tiền mặt trong thời
gian ngắn, thường trong một chu kỳ kinh doanh hay một năm bao gồm tiền mặt hay
các khoản tương đương, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, phải thu khách hàng,
hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác. Tiền mặt và các khoản tương đương là
những tài sản khả nhượng nhất chúng được đặt phía trên cùng. Những tài sản được
đặt ở vị trí càng cách xa vị trí tiền mặt thì khả năng chuyển hóa thành tiền càng thấp.
Hàng tồn kho gồm nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang và thành phẩm, hàng
hóa mua về để bán. Khi hàng tồn kho được bán đi và phải thu khách hàng được thu
hồi thì chúng mới có thể chuyển thành tiền.
Tài sản dài hạn bao gồm các khoản phải thu khách hàng dài hạn, tài sản cố
định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác.
Đây là những tài sản được sử dụng lâu dài, liên tục trong nhiều kỳ kinh doanh. Tài
sản cố định bao gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính và tài
sản cố định vơ hình. Tài sản cố định vơ hình là những tài sản khơng thể hiện dưới
hình thái vật chất nhưng có giá trị đáng kể đối với cơng ty, chẳng hạn như đặc quyền
sản xuất một sản phẩm. Phần tài sản cố định được biểu diễn với hai nội dung:
Nguyên giá tài sản cố định để theo dõi
Giá trị ròng của tài sản dài hạn = Nguyên giá tài sản dài hạn – Giá trị hao mòn lũy
kế.
Nguồn vốn: phản ánh các nguồn hình thành các loại tài sản, các nguồn vốn
kinh doanh của công ty đến cuối kỳ hạch toán. Các khoản này được sắp xếp theo
mức độ tăng dần về thời hạn thanh toán nợ. Về cơ bản được chia thành hai phần
chính: Nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả gồm hai phần là nợ ngắn hạn và dài hạn
Nợ ngắn hạn là những khoản nợ phát sinh có thời hạn thanh tốn ngắn, thường
</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>
nợ ngắn hạn, phải trả người bán, phải trả người lao động và các khoản phải trả, phải
nộp ngắn hạn khác.
Nợ dài hạn là khoản nợ có thời hạn thanh tốn hơn một năm bao gồm phải trả
dài hạn người bán, phải trả dài hạn nội bộ, phải trả dài hạn khác và vay và nợ dài
hạn.
Nguồn vốn chủ sở hữu là phần giá trị ròng còn lại sau khi trừ đi các khoản nợ.
Vốn đầu tư của chủ sở hữu bao gồm vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ
phần, vốn khác của chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và nhiều loại quỹ
khác. Vốn đầu tư của chủ sở hữu và thặng dư vốn cổ phần biểu diễn tổng số tiền thu
từ bán cổ phiếu thường cho cổ đông.
<i>Những hạn chế khi sử dụng bảng cân đối kế toán </i>
Bảng cân đối kế toán được lập vào một thời điểm nhất định trong khi hoạt
động của công ty là sự chuyển dịch không ngừng giữa tài sản và nguồn vốn, mỗi
thời điểm khác nhau sẽ có những con số khác nhau. Vì vậy, nhà quản trị cần phải
xem xét bảng cân đối kế toán vào những thời điểm khác nhau ( hàng tháng, quý ) thì
mới phản ánh chính xác hơn bản chất dữ liệu tài chính. Ngồi ra, khấu hao chỉ là chi
phí kế tốn được giữ lại và tích lũy nhằm mục đích thu hồi giá trị của tài sản nên
thường mang tính chủ quan.
<b>2.1.3.2 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh </b>
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, bao gồm các
chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của hoạt động kinh doanh và các hoạt
động khác.
Các chỉ tiêu phần này trình bày các số liệu về tổng số phát sinh kỳ này, kỳ
trước và lũy kế từ đầu năm.
Số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được sử dụng để tính tốn
các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về các
khoản phải nộp. Cùng với số liệu trên bảng cân đối kế toán, số liệu trên báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh được sử dụng để tính tốn hiệu quả sử dụng vốn, các chỉ
</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>
Khi phân tích, sử dụng số liệu của bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
để phân tích tài chính, thì có các vấn đề cơ bản sau: giữa doanh thu, chi phí và lợi
nhuận có mối quan hệ ràng buộc nhau. Khi tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ
tăng chi phí dẫn đến lợi nhuận tăng và ngược lại
Các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại tăng, thể hiện chất lượng
hàng bán của doanh nghiệp không đảm bảo yêu cầu của khách hàng.
Khi sử dụng số liệu doanh thu để tính tốn một số loại tỷ suất, cần sử dụng doanh
thu thuần.
Doanh thu thuần là thu nhập của doanh nghiệp do bán hàng hóa và cung cấp
dịch vụ trong kỳ sau khi khấu trừ hàng bán bị trả lại hay giảm giá (chiết khấu).
Doanh thu thuần là khoản tiền đã nhận hay sẽ nhận từ khách hàng đã chấp nhận mua
hàng hoặc sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp.
Giá vốn hàng bán bao gồm các chi phí liên quan đến q trình sản xuất hàng
hóa dịch vụ đã bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi
phí lao động liên quan đến quá trình sản xuất và chi phí sản xuất chung liên quan
đến sản phẩm được bán.
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là khoản chênh lệch giữa
doanh thu thuần và giá vốn hàng bán ( Nguyễn Trọng Cơ- 2008)
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ - Giá vốn hàng
bán
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp gồm các chi phí cho việc
tiêu thụ hàng hóa, chi phí quảng cáo, chi phí văn phịng..
Doanh thu và chi phí tài chính: gồm các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính:
đầu tư tài chính, cho vay, gốp vốn… và các khoản chi phí do các hoạt động tài chính
Tổng lợi nhuận trước thuế bao gồm lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
và thu nhập khác.( Nguyễn Trọng Cơ-2008).
</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>
<b>2.1.4 Các tỷ số về tình hình tài chính </b>
<b> 2.1.4.1 Tỷ số về khả năng thanh toán </b>
Tình hình tài chính doanh nghiệp được thể hiện rõ nét ở khả năng thanh toán,
nếu doanh nghiệp có đủ khả năng thanh tốn thì tình hình tài chính lạc quan và
ngược lại do đó khi phân tích tình hình tài chính cần phải phân tích về khả năng
thanh toán, các hệ số thường dùng đê đánh giá về khả năng thanh toán như:
<i><b>Hệ số thanh toán hiện hành : Tỷ số này cho biết khả năng của công ty trong </b></i>
việc đáp ứng các nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn. Tỷ sô này nhấn mạnh đến khả năng
chuyển hóa thành tiền mặt của các tài sản ngắn hạn trong tương quan với các khoản
nợ ngắn hạn.
( 1 )
<i><b>Hệ số thanh toán nhanh: tỷ số này là công cụ hỗ trợ cho khả năng thanh toán </b></i>
hiện thời khi đánh giá về khả năng thanh toán. Tỷ số này giống với tỷ số thanh toán
hiện thời ngoại trừ đặc điểm khơng có hàng tồn kho thuộc loại tài sản có tính khả
nhượng thấp nhất trong các tài sản ngắn hạn. Tỷ số này tập trung chủ yếu vào các tài
sản có tính chuyển hóa thành tiền cao hơn như tiền mặt, chứng khoán khả nhượng và
phải thu khách hàng. Với nội dung như vậy, khả năng thanh tốn nhanh có thể cung
cấp một công cụ đo lường khả năng thanh toán một cách chặt chẽ hơn so với tỷ số
khả năng thanh toán hiện thời.
<b>2.1.4.2 Các tỷ số về tình hình nợ </b>
Các tỷ số về tình hình nợ hay cịn gọi là địn bẩy tài chính đo lường mức độ sử
dụng nợ để tài trợ cho hoạt động của công ty.
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho ( 2 )
Khả năng thanh =
toán nhanh Nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn
Hệ số thanh toán =
</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>
Tỷ số nợ trên vốn chủ: Được dùng để đánh giá mức độ sử dụng vốn vay của
cơng ty. Có nhiều tỷ số nợ khác nhau, trong đó, tỷ lệ nợ trên vốn chủ được tính đơn
giản (bao gồm cả nợ ngắn hạn) cho vốn chủ sở hữu:
Tỷ lệ nợ trên tài sản: Được dùng với cùng mục đích của thơng số nợ trên vốn
chủ. Cho biết tổng tài sản đã được tài trợ bằng cách vay như thế nào.
( 4 )
<i><b>Khả năng thanh tốn lãi vay: Là cơng cụ đo lường khả năng của công ty trong </b></i>
việc đáp ứng các khoản nợ chi phí tài chính. Nói cách khác, nó biểu thị khả năng các
nghĩa vụ nợ bằng thu nhập sản sinh từ hoạt động của công ty. Tỷ số này lớn hơn 1
cho biết cơng ty có thể đáp ứng khoản chi trả tiền lãi và tạo ra được một lớp đệm an
toàn đối với người cho vay.
( 5 )
<b> 2.1.4.3 Các tỷ số về khả năng sinh lời </b>
<i><b> Tỷ số lợi nhuận ròng biên: Là công cụ đo lường khả năng sinh lợi trên doanh </b></i>
số sau khi tính đến tất cả chi phí và Thuế TNDN. Phản ánh bao nhiêu đồng lợi
nhuận được tạo ra từ 100 đồng doanh thu.
( 6 )
Tổng nợ ( 3)
Tỷ số nợ trên vốn chủ =
Vốn chủ sở hữu
Tổng nợ
Tỷ số nợ trên tài sản =
Tổng tài sản
Lợi nhuận trước thuế + lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay =
Lãi vay
Lợi nhuận thuần sau thuế
Lợi nhuận ròng biên =
</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>
<i><b>Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) : Phản ánh khả năng sinh lời của tổng </b></i>
tài sản có bao nhiêu đồng lợi nhuận được tạo ra từ 100 đồng tài sản.
( 7 )
<i><b>Tỷ suất sinh lời của vốn chủ (ROE): Là công cụ đo lường hiệu suất chung của </b></i>
công ty là thu nhập trên vốn chủ ROE. Tỷ số này cho biết h iệu quả của doanh
nghiệp trong việc tạo ra thu nhập cho các cổ đông của họ.
( 8 )
<i><b>Phương trình Dupont: Đây là phương pháp phân tích từng nhân tố ảnh hưởng </b></i>
đến suất sinh lời của vốn chủ sở hữu để tìm ra phương pháp tối ưu nâng cao khả
năng sinh lợi cho các nhà đầu tư.
ROE = ROS x ROA x Hệ số vốn chủ sở hữu
Hay:
( 9 )
<b> </b>
<b>2.1.4.4 Các tỷ số về hiệu quả hoạt động </b>
Vòng quay hàng tồn kho: chỉ ra cơng ty có duy trì q mức cần thiết một loại
hàng tồn kho nào đó hay không.
( 10 )
Lợi nhuận thuần sau thuế
Tỷ suất sinh lời của tài sản =
( ROA) Tổng tài sản bình quân
Lợi nhuận thuần sau thuế
Suất sinh lời của vốn chủ =
( ROE ) Vốn chủ sở hữu bình quân
Lợi nhuận ròng Doanh thu Tổng tài sản bình quân
ROE = x x x 100%
Doanh thu Tổng tài sản bình quân Vốn chủ sở hữu
Giá vốn hàng năm ( 10 )
Vòng quay hàng tồn kho =
</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>
Vòng quay phải thu khách hàng: cung cấp nguồn thông tin nội bộ về chất
lượng phải thu khách hàng và mức độ hiệu quả của công ty trong hoạt động thu nợ.
Kỳ thu tiền bình quân: là khoảng thời gian mà phải thu khách hàng của công ty
có thể chuyển thành tiền.
Vịng quay của tài sản: Phản ánh một đồng của tài sản tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu hay tài sản của cơng ty được bao nhiêu vịng trong một năm. Vịng
quay của tài sản càng lớn thì hiệu quả sử dụng của tài sản càng tăng
( 13 )
Vòng quay tài sản cố định: Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố
định. Vòng quay tài sản cố định được xác định bằng công thức:
( 14 )
Tỷ số này cho biết bình quân trong năm một đồng giá trị tài sản cố định tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Tỷ số này càng lớn điều đó có nghĩa là hiệu
quả sử dụng tài sản cố định càng cao.
Doanh thu thuần ( 11 )
Vòng quay khoản =
phải thu
Phải thu khách hàng bình quân
Bình quân khoản phải thu khách hàng
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu bình quân 1 ngày ( 12 )
Doanh thu thuần
Vòng quay tổng tài sản tài sản =
Tổng tài sản bình quân
Doanh thu thuần
Vòng quay tài sản cố định =
</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>
<b>2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>
<b> 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu </b>
Thu thập số liệu thứ cấp từ bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty qua 3 năm ( 2006-2008)
Thu thập các báo cáo ngành xi măng từ internet, tạp chí…
<b> 2.2.2 Phương pháp phân tích </b>
Phương pháp so sánh: để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các
điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu tài chính ( thống nhất về mặt khơng
gian, nội dung, đơn vị tính…). Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian, kỳ
phân tích được chọn là kỳ thực hiện, giá trị so sánh được lựa chọn bao gồm số tuyệt
đối và số tương đối, nội dung được so sánh gồm:
So sánh số thực hiện giữa năm này so với năm trước để thấy được xu thế biến
đổi về tình hình tài chính của cơng ty
So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng khoản mục trong tổng thể,
so sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến đổi cả về số tuyệt đối lẫn tương đối
của các chỉ tiêu qua các niên độ liên tiếp nhau.
Phương pháp phân tích các tỷ số tài chính: dựa trên ý nghĩa chuẩn mực của các
tỷ số về các đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Các tỷ số tài chính được
nhóm thành các nhóm tỷ số đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo cac
mục tiêu hoạt động của công ty như: tỷ số về khả năng thanh tốn, tỷ số hoạt động,
sinh lơì… Sau đó thực hiện so sánh tỷ số của năm sau so với năm trước đó. Khi so
sánh các tỷ số tài chính sẽ biết được xu hướng biến động của các tỷ số, và kết hợp
tình hình biến động sản xuất kinh doanh, công ty sẽ đánh giá được tình hình tài
</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>
<b>CHƯƠNG 3 </b>
<b>PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY </b>
<b>CỔ PHẦN XI MĂNG TÂY ĐÔ </b>
<b>3.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY </b>
<b> 3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển </b>
Công ty Cổ Phần Xi Măng Tây Đô tiền thân là Công Ty Liên Doanh Xi Măng
Hà Tiên 2 - Cần Thơ được thành lập theo quyết định số 2399/QĐ-TC-CT-95, ngày
15/12/1995 của UBND Tỉnh Cần Thơ (nay là thành phố Cần Thơ), trên cơ sở liên
doanh giữa Công Ty Xi Măng Hà Tiên 2 ( trực thuộc Tổng Công Ty Xi Măng Việt
nam ) và Công Ty Sản Xuất Kinh Doanh VLXD Cần Thơ ( SADICO - trực thuộc Sở
Xây dựng TP.Cần Thơ ).
Theo quyết định số 2221/CT-UB của UBND TP Cần Thơ ngày 21/07/2008, từ
ngày 01/08/2008 Công Ty Liên Doanh Xi Măng Hà Tiên 2 - Cần Thơ hoàn thành
chương trình cổ phần hóa, theo chủ trương của Nhà nước về đổi mới doanh nghiệp
với hình thức cổ phần: “Giữ nguyên vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát
hành cổ phiếu thu hút thêm vốn” và chuyển thành Công Ty Cổ Phần Xi Măng Hà
Tiên 2 - Cần Thơ.
Kể từ ngày 10/10/2008 Công Ty Cổ Phần xi Măng Hà Tiên 2 – Cần Thơ sẽ
chính thức đổi tên thành : Công Ty Cổ Phần Xi Măng Tây Đô.
Tên viết tắt tiếng Việt : Xi Măng Tây Đô
Tên tiếng Anh : Tay Do Cement Joint Stock Company
Tên viết tắt tiếng Anh : TACECO
Địa chỉ : Km 14, QL 91, P. Phước Thới, Q. Ơ Mơn, TP. Cần Thơ
Điện thoại : 0710.3862077 Fax : 0710.3862419
Khi mới thành lập, công ty có một dây chuyền nghiền và đóng bao với hệ
thống thiết bị được sản xuất tại Trung Quốc theo chuyển giao công nghệ của các
nước có cơng nghệ sản xuất xi măng tiên tiến như: Mỹ, Đức, Nhật… Tổng công suất
</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>
Trong q trình vận hành sản xuất, cơng ty đã nghiên cứu và áp dụng thành
công nhiều cải tiến kỹ thuật để nâng cao năng suất thiết bị và cải thiện chất lượng
sản phẩm như: sử dụng phụ gia có kích thước nhỏ, thay đổi phối bi nghiền phù hợp
với khả năng nghiền của nguyên liệu liệu đầu vào, sử dụng phụ gia trợ nghiền, điều
chỉnh chế độ vận hành……nâng công suất lên được 350.000 tấn/ năm.
Vào năm 2002 và 2004, công ty đã từng bước hoàn thành việc đầu tư xây
dựng thêm dây chuyền 2 gồm nghiền và đóng bao với công suất thiết kế và công
nghệ như dây chuyền 1, nâng tổng công suất hàng của Công ty lên 700.000 tấn xi
măng/năm.
Hiện nay công ty Cổ Phần Xi Măng Tây Đơ là trạm nghiền xi măng có qui
mô lớn nhất tại Cần Thơ và là đơn vị đầu tiên trong ngành xi măng có cam kết bảo
hành chất lượng sản phẩm đối với người tiêu dùng. Sản phẩm xi măng poóc-lăng
hỗn hợp của công ty được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
6260-1997 thích hợp với điều kiện khí hậu nhiệt đới , tăng cường tính chống xâm thực, ăn
mịn ở mơi trường nước nhiễm phèn, mặn, tăng độ dẻo bê tông, dễ bơm, dễ thi cơng,
chất lượng ln được duy trì ổn định với mức cao, đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Công ty hiện đang áp dụng thành công cùng lúc 5 hệ thống quản lý: hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, hệ thống quản lý chất lượng
Phịng thử nghiệm theo tiu chuẩn ISO/IEC 17025:2001 và hệ thống môi trường theo
tiêu chuẩn ISO 14001:1996. Năm 2007, Công ty xây dựng thêm hai hệ thống quản
lý trch nhiệm xã hội theo tiêu chuẩn SA 8000 và hệ thống quản lý sức khoẻ nghề
nghiệp và an toàn theo tiêu chuẩn OHSAS 18001.
Với hệ thống đại lý phân phối xi măng của công ty đi rộng khắp các tỉnh Đồng
Bằng Sông Cửu Long, nhờ chất lượng xi măng cao và ổn định, kết hợp với phương
thức bán buôn, giao nhận xi măng thuận lợi cho khách hang nên trong nhiều năm
<b>qua sản phẩm xi măng nhãn hiệu “hai con kỳ lân nâng quả địa cầu” của Công ty </b>
ngày càng được người tiêu dùng tín nhiệm.
Đến với Cơng ty Cổ Phần Xi Măng Tây Đô khách dễ dàng nhận thấy một môi
<b>trường “Xanh-Sạch-Đẹp” an toàn và thân thiện, một môi trường làm việc luôn </b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>
Trong chặng đường xây dựng và trưởng thành, vượt lên những khó khăn khách
quan, Công ty đã tạo được bước tăng trưởng đầy lạc quan, trở thành một trong
những doanh nghiệp điển hình của Thành Phố Cần Thơ.
<b>Thành tích đạt được: </b>
Tập thể cán bộ - công nhân viên của công ty luôn chấp hành nghiêm chủ
trương, chính sách của Đảng, các qui định pháp luật của Nhà nước. Cơng ty là khối
đồn kết thống nhất giữa Đảng bộ, chính quyền, các đoàn thể và công nhân lao
động. Mọi hoạt động của Công ty đều được gắn liền hài hịa giữa 3 lợi ích: Nhà
nước - Doanh nghiệp - Người lao động.
Công ty được Bộ Xây Dựng và Lãnh đạo thành phố cần thơ đánh giá là đơn vị
sản xuất kinh doanh có hiệu quả về kinh tế lẫn hiệu quả xã hội với qui mô vừa, thiết
kế hiện đại, tỷ suất đầu tư thấp, hoàn vốn nhanh, chỉ trong vịng 5 năm cơng ty đã
hoàn thành khấu hao cơ bản, tăng lợi nhuận, tích lũy đầu tư thêm dây chuyền sản
xuất mới, nâng cao công suất gấp đôi (700.000 tấn xi măng/năm). Cơng ty đã đóng
góp nhiều cho ngân sách, thiết thực góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội địa phương
phát triển.
<b>3.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty </b>
<i><b> Chức Năng: </b></i>
- Công Ty Cổ Phần Xi Măng Tây Đô chuyên sản xuất xi măng PCB 30 và PCB
40 cung cấp cho Thành phố Cần Thơ nói riêng và các tỉnh Đồng Bằng Sơng Cửu
Long nói chung và các tỉnh thành Phố lân cận trong khu vực.
- Công ty được phép nhập khẩu nguồn nguyên liệu chính Clinker, ngun liệu
phụ thạch cao ở nước ngồi khi nguồn hàng trong nước không đáp ứng đủ cho nhà
<b>máy hoạt động. </b>
<i><b> Nhiệm Vụ : Trên cơ sở luận chứng kinh tế kỹ thuật có nhiệm vụ sau: </b></i>
- Quy hoạch, xây dựng, quản lý và vận hành một trạm nghiền xi măng ở xã
Phước Thới, Quận Ô Môn, TP.Cần thơ, bao gồm các cơ sở hạ tầng cần thiết và một
cầu cảng để tiếp nhận nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm.
- Công ty chủ động lập kế hoạch các loại nguyên vật liệu như Clinker, thạch
</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>
- Chủ động tổ chức tiêu thụ toàn bộ sản phẩm ở thị trường trong và ngồi
nước. Bảo đảm kinh doanh có lãi. Bảo tồn vốn của Cơng ty.
- Từng bước ổn định và cải thiện đời sống vật chất cũng như tinh thần cho cán
bộ công nhân viên trong Công ty.
+ Là đơn vị chuyên sản xuất kinh doanh xi măng và vật liệu kết dính khác,
được UBND Thành phố Cần Thơ giao phó nhiệm vụ sản xuất và cung ứng xi măng
cho thị trường, đặc biệt là điều tiết xi măng thị trường khu vực Thành phố Cần Thơ.
Nhiệm vụ của cơng ty là sản xuất kinh doanh, đóng góp vào ngân sách Nhà nước,
góp phần giải quyết lao động Thành phố Cần Thơ. Công Ty Cổ Phần Xi Măng Tây
Đô trong những năm qua luôn luôn làm trịn trách nhiệm của mình đối với cộng
đồng xã hội, đối với Đảng và Nhà nước bằng việc trích nộp đầy đủ và kịp thời các
loại thuế như VAT, TNDN, thuế nhập khẩu.
<i><b> Nguyên Tắc Hoạt Động Của Công Ty : </b></i>
Thực hiện hạch toán kinh tế độc lập và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh trên nguyên tắc lấy thu bù chi và có lãi để tái sản xuất đầu
tư mở rộng.
Bảo toàn và phát triển vốn được giao, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ,
tuân thủ chế độ một thủ trưởng, không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
theo định hướng phát triển kinh tế của nhà nước và tự chịu trách nhiệm về việc điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trước HĐQT và Chủ Tịch UBND
thành phố trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
<b>3.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty </b>
<b>3.1.3.1 Cơ cấu tổ chức quản lý </b>
Tổ chức bộ máy của công ty được xây dựng trên cơ sở, chức năng, nhiệm vụ
và qui mô hoạt động theo phương châm nhanh gọn, linh hoạt, bảo đảm được hiệu
lực quản lý và phục vụ tốt nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Toàn thể công
nhân được đào tạo nội bộ về kỹ năng vận hành máy móc thiết bị, là những người
năng động sáng tạo, làm chủ cơng nghệ cao, đủ trình độ và năng lực tổ chức điều
</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>
Công ty áp dụng bộ máy quản lý theo hình thức trực tuyến chức năng, cơng ty
có qui mơ sản xuất kinh doanh tương đối lớn.
<b>Hình 2- SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY </b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>
<i><b>Đại hội đồng cổ đông : </b></i>
- Đại hội đồng cổ đơng gồm tất cả các cổ đơng có quyền biểu quyết, là nơi có
quyết định cao nhất trong công ty
- Thông qua định hướng phát triển công ty
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên ban
kiểm soát
- Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng
giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của cơng ty nếu điều lệ công
ty không quy định một tỷ lệ khác
- Quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty, trừ trường hợp điều chỉnh vốn
điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào
bán quy định tại điều lệ công ty
- Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại
- Xem xét và xử lý các phạm vi của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt
hại cho công ty và cổ đông công ty
- Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty
<i><b>Ban kiểm soát </b></i>
- Thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc trong việc quản lý và
điều hành công ty; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các
nhiệm vụ được giao
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong
quản lý điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức cơng tác kế tốn, thống kê và
lập báo cáo tài chính
- Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm và sáu
tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị lên Đại
hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.
<i><b>Hội Đồng Quản Trị </b></i>
- Là cơ quan quản lý công ty, có tồn quyền nhân danh cơng ty để quyết định,
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội
</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>
- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh
hàng năm của công ty
- Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại
- Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được chào bán
của từng loại; quyết định huy động vốn theo hình thức khác
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông qua
hợp đồng mua bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50%
tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ
lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, trừ hợp đồng và giao dịch quy định
của luật
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với
<b>Tổng Giám Đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định. </b>
<i><b>Tổng Giám Đốc </b></i>
- Điều hành và chịu trách nhiệm và mọi hoạt động kinh doanh của công ty theo
nghị quyết, quyết định của Hội Đồng Quản Trị. Nghị quyết của Đại hội cổ đông,
điều lệ công ty và tuân thủ pháp luật
- Bảo đảm và phát triển vốn thực hiện theo phương án kinh doanh đã được Hội
đồng quản trị phê duyệt và thông qua Đại hội cổ đông
- Xây dựng và trình Hội đồng quản trị kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm
- Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Đại hội cổ đông và pháp luật về
những sai phạm gây tổn thất cho cơng ty.
<i><b>Phó Tổng Giám Đốc </b></i>
- Trợ lý tham mưu cho Tổng giám Đốc .
- Làm các phần việc chuyên mơn do Tổng giám Đốc phân công.
- Phụ trách các mảng công việc do Tổng giám Đốc phân công bằng văn bản
hoặc giấy ủy quyền.
- Thay thế khi Tổng giám Đốc vắng mặt.
<i><b>Giám Đốc Tài Chính </b></i>
- Quản lý, phân tích, xử lý, xây dựng các kế hoạch tài chính trong cơng ty;
</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>
đầu tư tài chính, cảnh báo các nguy cơ thơng qua phân tích tài chính và các dự báo,
kịp thời tham mưu cho Tổng giám đốc
- Thống kế số liệu cung cấp và làm tham mưu cho Tổng giám đốc trong quá
trình điều hành sản xuất kinh doanh
<i><b>Giám Đốc Hành Chính : </b></i>
Điều hành quản lý cơng tác văn phịng, công tác lễ tân, hậu cần, phục vụ như:
- Trang bị dụng cụ văn phịng và phục vụ cơng tác đối nội, đối ngoại
- Chăm lo tốt đời sống người lao động như phục vụ đi lại, ăn nghĩ, trang bị bảo
hộ lao động, đảm bảo tốt mơi trường làm việc an tồn và sức khỏe
<i><b>Giám Đốc Tiêu Thụ : quản giám sát bộ phận tiêu thụ bán hàng cụ thể như </b></i>
- Nhận thông tin từ khách hàng và xuất hóa đơn kịp thời cho khách hàng
- Lập và theo dõi các hợp đồng tiêu thụ, hợp đồng vận chuyển; tổ chức quản lý
tốt các đơn đặt hàng, hóa đơn, chứng từ bán hàng
- Theo dõi thống kê kịp thời lượng hàng tiêu thụ của từng đại lý, từng địa bàn,
từng thời điểm
- Kết hợp với các bộ phận liên quan tổ chức tốt việc xuất hàng, đảm bảo nhanh
chóng, chính xác đúng quy định của cơng ty
- Quản lý chặt chẽ lượng xi măng giao cho khách hàng
- Kết hợp với bộ phận kế toán xác định chính xác cơng nợ của khách hàng
<i><b>Giám Đốc Nhân Sự </b></i>
Tham mưu cho Tổng giám đốc thực hiện tốt các chính sách, chế độ với người
lao động như lương bổng, trợ cấp nghĩ hưu, bảo hiểm và các khoản phúc lợi khác
Tham mưu và thực hiện hoạch định nguồn nhân lực, tuyển dụng, đào tạo, đề
bạt…đảm bảo nguồn nhân lực cho nhu cầu của công ty
Tổ chức thực hiện tốt các cơng tác quản lý an tồn lao động như điều kiện lao
động, đào tạo, kiểm tra; thực hiện trách nhiệm xã hội của công ty đối với người lao
động.
<i><b>Giám Đốc Kế Hoạch </b></i>
Tham mưu cho Tổng Giám đốc về xây dựng phương án và kế hoạch sản xuất
</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>
Giám sát việc thực hiện kế hoạch và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên
cơ sở kế hoạch xây dựng
Cung ứng nguyên liệu đầu vào và các dịch vụ có liên quan
Giúp cho hội đồng nghiệm thu về tổ chức nghiệm thu nguyên liệu và dịch vụ
mua vào của công ty
Giám sát và lựa chọn các nhà cung ứng.
<i><b>Giám Đốc Thị Trường </b></i>
Tham mưu cho Tổng giám đốc và tổ chức thực hiện việc xây dựng kế hoạch
phát triển thị trường, các chiến lược về giá, phương thức phát triển và quản lý các
đại lý, phương pháp quảng bá sản phẩm, phân phối sản phẩm, chính sách khuyến
mãi, hậu mãi,… hợp lý và hiệu quả
Thu thập, nghiên cứu, phân tích thơng tin về tình hình diễn biến của thị trường,
nguyên nhân giảm thị phần của công ty, sự xâm nhập các sản phẩm của đối thủ cạnh
tranh, nhu cầu và thị hiếu của khách hàng… ở từng địa bàn, từng thời điểm.
<i><b>Giám Đốc Chất Lượng </b></i>
Xác lập và kiểm tra các yêu cầu chất lượng cho nguyên liệu dùng để sản xuất
xi măng và các yêu cầu chất lượng sản phẩm xi măng
Đảm bảo chất lượng xi măng thành phẩm thông qua việc lập đơn phối và kiểm
sốt thường xun qui trình sản xuất
Duy trì hệ thống quản lý chất lượng tại phòng thử nghiệm phù hợp tiêu chuẩn
<b>ISO/IEC 17025. </b>
<i><b>Giám Đốc Dự Án </b></i>
Quản lý về công tác đầu tư xây dựng cơ bản đối với các dự án đầu tư phát triển
mở rộng, các cơng trình xây dựng và sửa chữa thường xuyên của công ty
Quản lý về công tác quy hoạch tổng thể hiện trạng mặt bằng nhà máy, quy
hoạch các dự án đầu tư xây dựng mở rộng theo định hướng phát triển của công ty
Quản lý các hồ sơ pháp lý về tổ chức vá hoạt động của công ty cổ phần.
<i><b>Giám Đốc Sản Xuất </b></i>
</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>
Quản lý điều hành sản xuất theo kế hoạch của công ty dưới sự quản lý trực tiếp
của tổng giám đốc
Quản lý hệ thống tài liệu kỹ thuật qui trình một cách tốt nhất để phục vụ kịp
thời cho sản xuất, cho cơng tác an tồn lao động đối với người và thiết bị
<i><b>Giám Đốc Vật Tư </b></i>
Lập kế hoạch mua vật tư, thiết bị, dịch vụ phục vụ sản xuất xi măng của công
ty
Tổ chức việc mua vật tư, thiết bị, dịch vụ phục vụ sản xuất xi măng của công
ty
Kiểm tra việc sử dụng vật tư, thiết bị trong kho
<b>3.1.3.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất </b>
<i><b>Quản Đốc </b></i>
<i><b>- Trách nhiệm </b></i>
Quản lý điều hành Phân xưởng sản xuất hoạt động sản xuất theo kế hoạch của
công ty, dưới sự quản lý trực tiếp của Giám Đốc.
Chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về kết quả hoạt động của Phân xưởng sản
xuất.
<i><b>- Quyền hạn </b></i>
Trực tiếp điều hành các bộ phận sản xuất
Điều độ sản xuất trên cơ sở kế hoạch sản xuất của Giám Đốc
Ủy viên Hội đồng Kỹ thuật Công ty Cổ Phần Xi Măng Tây Đô
<i><b>Trưởng ca trực </b></i>
<i><b>-Trách nhiệm </b></i>
<i><b> Thay mặt Quản đốc điều hành phân xưởng sản xuất ngoài giờ hành chánh. </b></i>
<i><b>- Quyền hạn </b></i>
Điều hành tất cả các thành viên trong Phân xưởng ngồi giờ hành chánh
Có quyền đình chỉ cơng tác đối với cơng nhân và Tổ trưởng trong ca (ngoài giờ
</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>
<i><b>Tổ Sản xuất </b></i>
<i><b>Tổ trưởng </b></i>
<b>- Trách nhiệm </b>
<b>Chịu trách nhiệm trước Quản đốc về kết quả công tác sửa chữa </b>
Chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của Quản đốc
<b>- Quyền hạn </b>
Thay mặt Quản đốc điều hành mọi hoạt động của tổ Sản xuất
Có quyền phân cơng cơng nhân trong tổ
<i><b>Công nhân vận hành </b></i>
<b>- Trách nhiệm : </b>
Thực hiện đúng mọi quy định của tổ, phân xưởng, cơng ty và Nhà nước (nếu có)
Thực hiện sự phân cơng của Tổ trưởng
<b>- Quyền hạn </b>
Có quyền từ chối cơng việc khi khơng an tồn cho người và thiết bị, báo cáo ngay
với Tổ trưởng hoặc Quản đốc
Có quyền cấm khơng cho người khơng phận sự vào khu vực mình quản lý
<i><b>Cơng nhân lái cẩu </b></i>
<b>- Trách nhiệm </b>
Thực hiện đúng mọi quy định của tổ, phân xưởng, công ty, Nhà nước (nếu có)
Thực hiện sự phân cơng của Tổ trưởng
Quản lý, vận hành cẩu nhập nguyên liệu theo yêu cầu của Tổ trưởng hoặc quản đốc
Chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng về tình trạng của thiết bị đã được phân cơng
<b>- Quyền hạn </b>
Có quyền từ chối cơng việc khi khơng an tồn cho người và thiết bị, báo cáo ngay
với Tổ trưởng hoặc Quản đốc
Có quyền góp ý với Tổ trưởng về: lĩnh vực chuyên môn, công tác sửa chữa, điều
kiện làm việc và tình trạng thiết bị.
<i><b>Cơng nhân lái xe xúc </b></i>
<b>- Trách nhiệm </b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>
Thực hiện sự phân công của Tổ trưởng
Quản lý, vận hành xe xúc theo yêu cầu của Tổ trưởng
Chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng về tình trạng xe.
<b>- Quyền hạn </b>
Có quyền góp ý với Tổ trưởng về: lĩnh vực chuyên môn, công tác sửa chữa, điều
kiện làm việc và tình trạng thiết bị
<i><b>* Tổ trưởng </b></i>
<b>- Trách nhiệm </b>
Chịu trách nhiệm trước Quản đốc về kết quả đóng gói sản phẩm
Chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của Quản đốc
Quản lý, điều hành công nhân trong tổ theo yêu cầu của Quản đốc
Thực hiện chấm công theo đúng quy định
Kiểm tra thường xuyên chất lượng vỏ bao trong quá trình nhận và xuất hàng
<b>- Quyền hạn </b>
<b>Thay mặt Quản đốc điều hành mọi hoạt động của tổ Vơ Bao </b>
Có quyền phân cơng cơng nhân trong tổ
Có quyền đề nghị kỷ luật hoặc khen thưởng đối với cơng nhân trong tổ
Có quyền kiến nghị cải tiến kỹ thuật, sửa chữa, thay thế trang thiết bị trong tổ
<i><b>Công nhân vận hành </b></i>
<b>- Trách nhiệm </b>
Thực hiện đúng mọi quy định của tổ, phân xưởng, cơng ty và Nhà nước (nếu có)
Thực hiện sự phân công của Tổ trưởng
<b>- Quyền hạn </b>
Có quyền từ chối cơng việc khi khơng an tồn cho người và thiết bị, báo cáo ngay
với Tổ trưởng hoặc Quản đốc
Có quyền cấm khơng cho người khơng phận sự vào khu vực mình quản lý.
<i><b>Tổ Điều Khiển Trung Tâm </b></i>
<i><b>* Tổ trưởng </b></i>
<b> - Trách nhiệm </b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>
Chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của Quản đốc
Quản lý, điều hành công nhân trong tổ theo yêu cầu của Quản đốc
<b>- Quyền hạn </b>
Thay mặt Quản đốc điều hành mọi hoạt động của tổ điều khiển trung tâm
Có quyền phân cơng cơng nhân trong tổ
Có quyền đề nghị kỷ luật hoặc khen thưởng đối với công nhân trong tổ
<i><b>Công nhân sửa chữa </b></i>
<b>- Trách nhiệm </b>
Thực hiện đúng mọi quy định của tổ, phân xưởng, cơng ty và Nhà nước (nếu có)
Thực hiện sự phân công của Tổ trưởng
Quản lý, vận hành, bảo dưỡng thiết bị và dụng cụ đã được Tổ trưởng phân cơng
Chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng về tình trạng thiết bị và dụng cụ đã được phân
công.
<b>- Quyền hạn </b>
Có quyền từ chối cơng việc khi khơng an tồn cho người và thiết bị, báo cáo ngay
với Tổ trưởng hoặc Quản đốc
Có quyền góp ý với Tổ trưởng, Quản đốc về: lĩnh vực chuyên môn, công tác sửa
chữa, điều kiện làm việc và tình trạng thiết bị, dụng cụ đồ nghề.
<i><b>Tổ Điện </b></i>
<i><b>Tổ trưởng </b></i>
<b>- Trách nhiệm </b>
Chịu trách nhiệm trước Quản đốc về kết quả công tác sửa chữa
Chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của Quản đốc
Quản lý, điều hành công nhân trong tổ theo yêu cầu của Quản đốc.
<b>- Quyền hạn </b>
Thay mặt Quản đốc điều hành mọi hoạt động của tổ Điện
Có quyền kiến nghị cải tiến kỹ thuật, sửa chữa, thay thế trang thiết bị do tổ quản lý,
sửa chữa.
</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>
Thực hiện đúng mọi quy định của tổ, phân xưởng, cơng ty và Nhà nước (nếu có)
Thực hiện sự phân công của Tổ trưởng
Quản lý, vận hành thiết bị đã được Tổ trưởng phân công
<b>Chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng về tình trạng thiết bị đã được phân công. </b>
<b>- Quyền hạn </b>
Có quyền cấm khơng cho người khơng phận sự vào khu vực mình quản lý
Có quyền từ chối cơng việc khi khơng an tồn cho người và thiết bị, báo cáo ngay
với Tổ trưởng hoặc Quản đốc.
<i><b>Công nhân lắp đặt, sửa chữa </b></i>
<b>- Trách nhiệm </b>
Thực hiện đúng mọi quy định của tổ, phân xưởng, cơng ty và Nhà nước (nếu có);
Thực hiện sự phân cơng của Tổ trưởng.
<b>- Quyền hạn </b>
Có quyền từ chối cơng việc khi khơng an tồn cho người và thiết bị, báo cáo ngay
với Tổ trưởng Quản đốc
Có quyền góp ý với Tổ trưởng, Quản đốc trực về: lĩnh vực chuyên môn, công tác
sửa chữa, điều kiện làm việc và tình trạng thiết bị, dụng cụ đồ nghề.
<i><b>Tổ Cơ Khí </b></i>
<i><b>* Tổ trưởng </b></i>
<b>- Trách nhiệm </b>
Chịu trách nhiệm trước Quản đốc về kết quả công tác sửa chữa
Chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của Quản đốc
Phổ biến, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn công nhân trong tổ về công tác chuyên
môn, an tồn lao động, nội quy... và thơng tin trong họp giao ban hàng tuần.
<b>- Quyền hạn </b>
Thay mặt Quản đốc điều hành mọi hoạt động của tổ Cơ Khí
Có quyền phân cơng cơng nhân trong tổ
Có quyền đề nghị kỷ luật hoặc khen thưởng đối với công nhân trong tổ
Có quyền kiến nghị cải tiến kỹ thuật, sửa chữa, thay thế trang thiết bị do tổ quản lý.
</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>
<i><b>Công nhân gia công, lắp đặt </b></i>
<b>- Trách nhiệm </b>
Thực hiện đúng mọi quy định của tổ, phân xưởng, công ty và Nhà nước (nếu có)
Thực hiện sự phân cơng của Tổ trưởng
Quản lý, vận hành thiết bị đã được Tổ trưởng phân cơng
Chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng về tình trạng thiết bị đã được phân cơng.
<b>- Quyền hạn </b>
Có quyền từ chối cơng việc khi khơng an tồn cho người và thiết bị, báo cáo ngay
với Tổ trưởng hoặc Quản đốc
Có quyền góp ý với Tổ trưởng, Quản đốc về: lĩnh vực chuyên môn, công tác sửa
chữa, điều kiện làm việc và tình trạng thiết bị.
<i><b>Công nhân sửa chữa </b></i>
<b>- Trách nhiệm </b>
Thực hiện đúng mọi quy định của tổ, phân xưởng, công ty và Nhà nước (nếu có)
Thực hiện sự phân cơng của Tổ trưởng
<b>- Quyền hạn </b>
Có quyền từ chối cơng việc khi khơng an tồn cho người và thiết bị, báo cáo ngay
với Tổ trưởng hoặc Quản đốc
Có quyền góp ý với Tổ trưởng, Quản đốc trực về: lĩnh vực chuyên môn, công tác
sửa chữa, điều kiện làm việc và tình trạng thiết bị, dụng cụ đồ nghề.
<i><b>Tổ Khí nén - Nước </b></i>
<i><b>* Tổ trưởng </b></i>
<b>- Trách nhiệm </b>
Chịu trách nhiệm trước Quản đốc về kết quả công tác sửa chữa
Chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của Quản đốc
Quản lý, điều hành công nhân trong tổ theo yêu cầu của Quản đốc
Thực hiện chấm công theo đúng quy định.
<b>- Quyền hạn </b>
Thay mặt Quản đốc điều hành mọi hoạt động của tổ Khí nén – Nước
</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>
Có quyền đề nghị kỷ luật hoặc khen thưởng đối với cơng nhân trong tổ
Có quyền kiến nghị cải tiến kỹ thuật, sửa chữa, thay thế trang thiết bị do tổ quản lý.
sửa chữa.
<i><b>Công nhân vận hành </b></i>
<b>- Trách nhiệm </b>
Thực hiện đúng mọi quy định của tổ, phân xưởng, công ty và Nhà nước (nếu có)
Thực hiện sự phân cơng của Tổ trưởng
<b>- Quyền hạn </b>
Có quyền từ chối cơng việc khi khơng an toàn cho người và thiết bị, báo cáo ngay
với Tổ trưởng hoặc Quản đốc
Có quyền cấm khơng cho người khơng phận sự vào khu vực mình quản lý.
<i><b>Công nhân sửa chữa </b></i>
<b>- Trách nhiệm </b>
Thực hiện đúng mọi quy định của tổ, phân xưởng, công ty và Nhà nước (nếu có)
Chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng về tình trạng thiết bị đã được phân cơng.
<b>- Quyền hạn </b>
Có quyền từ chối cơng việc khi khơng an tồn cho người và thiết bị, báo cáo ngay
với Tổ trưởng hoặc Quản đốc
<i><b>Nhân viên tổng hợp </b></i>
<i><b>- Trách nhiệm </b></i>
Soạn thảo các văn bản theo quy định của Phân xưởng
Thực hiện theo yêu cầu của Quản đốc
<i><b>- Quyền hạn </b></i>
Có quyền góp ý, kiến nghị với Quản đốc.
<i><b> 3.1.4 Những thuận lợi của công ty hoạt động kinh doanh </b></i>
Đồng Bằng Sông Cửu Long là một vùng kinh tế đang phát triển, là thị trường tiềm
năng của đất nước cũng cho các nhà đầu tư trong và ngồi nước.
Cơng ty cồ phần xi măng Tây Đơ nằm trong khu vực trung tâm của vùng và cùng
</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>
SADICO và Công ty Xi măng Hà Tiên 2 đã giúp cho công ty phát triển vững mạnh trong
thời gian qua.
Bên cạnh đó cơng ty có hệ thống xuất hàng rất đa dạng và hiệu quả với 4 cầu xuất
xi măng cho xe và 2 cầu cảng xuất xi măng cho ghe và xà lan, 2 vòi xuất xi măng xá cho
xe bồn chuyên dụng tạo thuận lợi cho việc vậnang2 khi đến nhận xi măng.
Về mặt chất lượng thì cơng ty đang thực hiện áp dụng thành công cùng lúc 3 hệ
thống quản lý : hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, hệ thống
quảnếy chất lượng Phòng thử nghiệm theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2001 và hệ thống
môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:1996. Năm 2007, Công ty xây dựng thêm hai hệ
thống quản lý trách nhiệm xã hội theo tiêu chuẩn SA 8000 và hệ thống quản lý sức khoẻ
nghề nghiệp và an toàn theo tiêu chuẩn OHSAS 18001 tạo cho khách hàng một sự tin cậy
về chất lượng sản phẩm o6ng ty.
Cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chun mơn cao tinh thần ham
học hỏi hết mình trong cơng việc là những thuận lợi cho cơng ty
<b>3.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY </b>
<b> 3.2.1Phân tích bảng cân đối kế tốn </b>
Khi phân tích tài chính thì cơng việc đầu tiên là phải đánh giá khái quát tình
hình tài sản và nguồn vốn doanh nghiệp để có cái nhìn tổng quát về việc sử dụng
vốn và huy động vốn của doanh nghiệp, xem xét sự biến động của chúng. Trên cơ sở
đó có những nhận xét về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như sức
mạnh tài chính của doanh nghiệp
Thơng qua bảng 01 ta có nhận xét khái qt về tình hình biến động của tổng tài
sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm như sau:
<i><b>Tình hình tài sản </b></i>
Tình hình tài sản có nhiều biến động qua 3 năm. Cụ thể năm 2007 tổng tài sản
đạt được là 170.403.401 ngàn đồng giảm 8.657.818 ngàn đồng, với tỷ lệ giảm là 5%
so với năm 2006. Tổng tài sản năm 2008 tình hình tài sản đạt được là 172.674.029
ngàn đồng tăng được 2.270.628 ngàn đồng, tỷ lệ tăng là 1%. Nhìn chung thì tài sản
dài hạn chiếm phần lớn trong tổng tài sản của công ty, mà chủ yếu là tài sản cố định
</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>
<i><b>Tình hình nguồn vốn </b></i>
Do tính chất của bảng cân đối kế toán mà sự tăng giảm trong tổng tài sản của
cơng ty cũng chính là sự thay đổi bên phần nguồn vốn. Tuy nhiên khoản mục làm
cho nguồn vốn bị tác động chủ yếu là do nợ phải trả gây ra. Cụ thể năm 2007 tổng
nợ phải trả là 87.374.811 ngàn đồng giảm được 7.906.958 ngàn đồng, tỷ lệ giảm là
8% so với năm 2006. sang năm 2008 con số này giảm được là 9.242.956 ngàn đồng,
tỷ lệ giảm là 11% so với năm 2007.
<i><b>Tóm lại: Tình hình tài sản và nguồn vốn có sự biến động khơng đều qua 3 năm </b></i>
là do nhiều nguyên nhân, để làm rõ hơn tình hình tài chính của công ty ta đi vào
phân tích từng khoản mục cụ thể.
</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>
<b>BẢNG 01: TÌNH HÌNH TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA CƠNG TY QUA 3 NĂM (2006-2008) </b>
<i><b>Đơn vị tính: 1000đ </b></i>
<b>Chênh lệch </b>
<b>Chênh lệch </b>
<b>2007/2006 </b>
<b>2008/2007 </b>
<b> </b>
<b>Chỉ Tiêu </b>
<b>Năm 2006 </b>
<b>Năm 2007 </b>
<b>Năm 2008 </b>
<b>Số tiền </b>
<b>% </b>
<b>Số tiền </b>
<b>% </b>
A- TÀI SẢN NGẮN HẠN
81.470.860
86.741.502
85.427.510
5.270.642
6
-1.313.992
-2
B- TÀI SẢN DÀI HẠN
97.590.359
83.661.899
87.246.519
-13.928.460
-14
3.584.620
4
TỔNG TÀI SẢN
179.061.219
170.403.401
172.674.029
-8.657.818
-5
2.270.628
1
A- NỢ PHẢI TRẢ
95.331.719
87.374.811
78.131.855
-7.956.908
-8
-9.242.956
-11
B- VỐN CHỦ SỞ HỮU
83.729.500
83.028.590
94.542.174
-700.910
-1
11.513.584
14
TỔNG NGUỒN VỐN
179.061.219
170.403.401
172.674.029
-8.657.818
-5
2.270.628
1
</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>
<b>3.2.1.1 Phân tích tài sản </b>
<b>Hình 3: CƠ CẤU TÀI SẢN QUA 3 NĂM ( 2006-2008) </b>
Chúng ta thấy rằng tỷ trọng tài sản ngắn hạn năm 2006 thấp hơn tài sản dài
hạn, chiếm 45,4% so với 54,6%. Năm 2007 khoản mục tài sản ngắn hạn lại tăng
lên chiếm tỷ trọng 50,9% trong tổng tài sản. Sang năm 2008 tài sản ngắn hạn lại
giảm đi và chiếm tỷ trọng nhỏ hơn tài sản dài hạn 49,5% so với 50,5%. Để làm rõ
hơn nguyên nhân của sự tăng giảm không đều như vậy ta đi vào phân tích từng
khoản mục cấu thành nên tài sản. Từ đó đưa ra các biện pháp nhằm đưa ra các
biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
<i><b> </b></i>
<i><b>Tài sản ngắn hạn </b></i>
Là những tài sản có vốn ln chuyển nhanh, khơng ngừng chuyển đổi hình
thái và hồn thành một vịng ln chuyển sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Tài sản ngắn hạn là những tài sản có thời gian luân chuyển dưới 1 năm.
Tài sản ngắn hạn có sự tăng giảm qua 3 năm. Cụ thể năm 2007 tài sản ngắn
hạn là 86.741.502 ngàn đồng, tăng được 5.270.642 ngàn đồng, tỷ lệ tăng là 6,5%
so với năm 2006. Sang năm 2008 con số này lại giảm đi, đạt được 85.427.510
ngàn đồng giảm đi 1.313.992 ngàn đồng, tỷ lệ giảm là 1,5% so với năm 2007.
Tuy nhiên chúng ta cần phải đi sâu vào phân tích từng khoản mục cấu thành
nên chỉ tiêu này để thấy được nguyên nhân gây ra tình hình biến động trên.
<b>Năm 2006 </b>
45,4%
54,6%
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
<b>Năm 2007 </b>
50,9%
49,1%
<b>Năm 2008 </b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>
<b>Bảng 02: TÌNH HÌNH TÀI SẢN QUA 3 NĂM ( 2006-2008 ) </b>
<i><b>Đơn vị tính: 1000 đồng </b></i>
<b>Chênh lệch </b>
<b>Chênh lệch </b>
<b>2007/2006 </b>
<b>2008/2007 </b>
<b>CHỈ TIÊU </b>
<b>Năm 2006 </b>
<b>Năm 2007 </b>
<b>Năm 2008 </b>
<b>Số tiền </b>
<b>% </b>
<b>Số tiền </b>
<b>% </b>
<b>TÀI SẢN NGẮN HẠN </b>
<b>81.470.860 </b>
<b>86.741.502 </b>
<b>85.427.510 </b>
<b>5.270.642 </b>
<b>6,5 </b>
<b>-1.313.992 </b>
<b>-1,5 </b>
1. Tiền & các khoản tương đương tiền
- Tiền
20.917.286
2.717.286
2.965.348
2.965.348
5.895.329
5.895.329
-17.951.938
248.062
-86
9,1
2.929.981
99
2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn
9.100.000
_
_
-9.100.000
-100
_
_
3. Các khoản phải thu ngắn hạn
27.124.981
30.053.962
38.758.585
2.928.981
10,8
8.704.623
29
4. Hàng tồn kho
24.053.311
51.997.553
40.337.620
27.944.242
116
-11.659.933
-22
5. Tài sản ngắn hạn khác
275.282
1.724.639
435.976
1.449.357
526
-1.288.663
-75
<b>TÀI SẢN DÀI HẠN </b>
<b>97.590.359 </b>
<b>83.661.899 </b>
<b>85.246.519 </b>
<b>-13.928.460 </b>
<b>-14 </b>
<b>1.584.620 </b>
<b>1,9 </b>
1. Các khoản phải thu dài hạn
_
_
_
<b>_ </b>
<b>_ </b>
<b>_ </b>
<b>_ </b>
2. Tài sản cố định
93.520.859
78.009.351
83.393.971
-15.511.508
-17
5.384.620
6,9
3. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
569.500
2.852.548
1.852.548
2.283.048
401
-1.000.000
-35
4. Đầu tư dài hạn khác
3.500.000
2.800.000
_
-700.000
-20
-2.800.000
-100
<b>TỔNG TÀI SẢN </b>
<b>179.061.219 </b>
<b>170.403.401 </b>
<b>170.674.029 </b>
<b>-8.657.818 </b>
<b>-4,8 </b>
<b>270.628 </b>
<b>0,2 </b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>
<i><b>a) Tiền và các khoản tương đương tiền </b></i>
Tiền được xem là khoản mục tài sản quan trọng đối với cơng ty, phản ánh
tồn bộ số tiền hiện có của cơng ty tại thời điểm lập báo cáo bao gồm tiền mặt tại
quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản đầu tư ngắn hạn có thời
hạn thu hồi khơng q 3 tháng. Đây là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất,
là loại tài sản có thể giúp cơng ty có thể thực hiện ngay lập tức nhu cầu chi trả
phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Do đó phân tích cơ cấu và biến
động của khoản mục tiền là điều hết sức cần thiết.
Theo quy định của riêng cơng ty thì cơng ty khơng sử dụng tiền mặt mà chủ
yếu là sử dụng tiền gửi ngân hàng. Thông qua bảng 02 ta thấy rằng vốn bằng tiền
của công ty tăng lên qua các năm, đặc biệt tăng mạnh năm 2008. Cụ thể năm
2007 vốn bằng tiền của công ty là 2.965.348 ngàn đồng, giá trị đó tăng so với
năm 2006 là 9,1%. Sang năm 2008 vốn bằng tiền của công ty tăng mạnh hơn
năm 2007 với giá trị là 5.895.329 ngàn đồng, tương đương với tỷ lệ tăng là 99%.
Nguyên nhân tăng là do trong năm 2008 công ty đẩy mạnh tăng doanh số bán ra
<i>(xem phụ lục P2) nên làm cho lượng tiền tăng mạnh, điều đó chứng tỏ khả năng </i>
thanh tốn của cơng ty càng cao.
Tóm lại, khoản mục tiền của cơng ty tương đối hợp lý, vì khi sử dụng tiền
gửi ngân hàng thì cơng ty có thể kiểm soát được khoản mục tiền và tránh được
những rủi ro do khoản mục tiền gây ra, đồng thời tiền mặt dự trữ nhiều sẽ làm
giảm khả năng sinh lời của vốn do tiền mặt là tài sản có khả năng sinh lời thấp,
và vì vốn bằng tiền là khoản mục rất nhạy cảm.
<i><b>b) Các khoản phải thu </b></i>
Khoản phải thu là những khoản công ty bị khách hàng chiếm dụng, tùy vào
tình hình cụ thể và chiến lược kinh doanh mà cơng ty có chính sách thu tiền hợp
lý cho mỗi giai đoạn khác nhau.
Qua bảng 03 ta thấy rằng, khoản phải thu chủ yếu là khoản phải thu khách
hàng có xu hướng tăng đều qua 3 năm. Năm 2007 phải thu khách hàng có giá trị
là 28.743.375 ngàn đồng, giá trị đó tăng so với năm 2006 tương ứng với tỷ lệ là
7,4%. Năm 2008 khoản phải thu là 37.190.967 ngàn đồng, tăng 8.447.592 ngàn
</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>
<b>Bảng 03: CƠ CẤU CÁC KHOẢN PHẢI THU QUA 3 NĂM 2006-2008 </b>
<i><b>đơn vị tính: 1000 đồng </b></i>
<b>Tỷ </b>
<b>Tỷ </b>
<b> Tỷ </b>
<b>Chênh lệch </b>
<b>Chênh lệch </b>
<b>Trọng </b>
<b>Trọng </b>
<b>Trọng 2007/2006 </b>
<b>2008/2007 </b>
<b>Chỉ tiêu </b>
<b>Năm 2006 </b>
<b>(% ) </b>
<b>Năm 2007 </b>
<b>(%) </b>
<b>Năm 2008 </b>
<b>(%) </b>
<b>Số tiền </b>
<b>% </b>
<b>Số tiền </b>
<b>% </b>
1. Phải thu khách hàng
26.764.765
98,7 28.743.375
95,6 37.190.967
96
1.978.610 7,4
8.447.592 29,4
2. Trả trước cho người bán
129.006
0,5
19.250 0,001
393.640
1
-109.756 -85
374.390 1945
3. Các khoản phải thu khác
231.210
0,8
1.291.337
4,3
1.173.978
3
1.060.127 459
-117.359
-9,1
<b>Tổng cộng </b>
<b>27.124.981 </b>
<b>100 30.053.962 </b>
<b>100 38.758.585 </b>
<b> 100 </b>
2.928.981
11
8.704.623
29
</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>
Nguyên nhân làm cho khoản phải thu này tăng lên là do năm 2007 công ty
áp dụng chính sách bán trả chậm cho khách hàng, cho khách hàng nợ và các
khoản này có thể phát sinh vào cuối thời điểm lập báo cáo tài chính, nên làm cho
khoản phải thu khách hàng tăng lên. Tương tự, năm 2008 khoản phải thu này tiếp
tục tăng là do công ty vẫn áp dụng chính sách cho khách hàng trả chậm, và nâng
định mức này lên vì vậy làm cho khoản mục này tiếp tục tăng năm 2008, tuy
nhiên khoản mục này là những cơng nợ đúng thời gian quy định, khơng có cơng
nợ khó địi. Cơng ty áp dụng chính sách này nhằm để kích cầu và giữ chân khách
hàng và tạo mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Tuy nhiên với chính sách bán
chịu cơng ty cũng gặp bất lợi, đó là khi nợ phải thu tăng lên thì sẽ làm tăng nhu
cầu về vốn của cơng ty, từ đó sẽ kéo theo sự tăng lên của chi phí.
Khoản trả trước cho người bán có sự tăng giảm về mặt giá trị cũng như tỷ
trọng. Khoản mục này chủ yếu là các khoản ứng trước tiền mua nguyên vật liệu
đầu vào để phục vụ cho việc sản xuất xi măng của công ty. Các khoản phải thu
khác chủ yếu là chi phí vận chuyển và các khoản thu hộ, các khoản mục này ngày
càng tăng nhưng chiếm tỷ trọng không lớn.
<i><b>c) Hàng tồn kho </b></i>
Hàng tồn kho phản ánh khả năng cung cấp cho thị trường cũng như tình
hình tiêu thụ hàng hóa của cơng ty. Việc phân tích chỉ tiêu hàng tồn kho có vai
trị quan trọng cho việc điều chỉnh chiến lược bán hàng của đơn vị.
Qua bảng 02 ta thấy hàng tồn kho có sự tăng giảm qua 3 năm. Cụ thể năm
2007 khoản mục này là 51.997.553 ngàn đồng, tăng 27.944.242 ngàn đồng so với
năm 2006, tương ứng với tỷ lệ là 116%. Năm 2008 hàng tồn kho có giá trị là
40.337.620 ngàn đồng, giá trị này giảm so với năm 2007 là 22%. Sở dĩ khoản
mục này năm 2007 tăng với tỷ lệ cao như vậy là: hàng tồn kho của công ty chủ
yếu là các nguyên vật liệu chính để sản xuất ra xi măng để bán, nhưng trong năm
2007 thì giá ngun vật liệu chính tăng cao nên công ty phải dự trữ nguyên vật
liệu để tránh những biến động về giá cả, nhằm đảm bảo tình hình sản xuất của
mình được ổn định. Vì nguồn nguyên vật liệu chủ yếu là phải nhập trực tiếp từ
nước ngồi nên chịu áp lực chi phí rất cao. Sang năm 2008 thì tình hình hàng tồn
kho có giảm đi, do giá cả nguyên vật liệu chính giảm nên công ty chủ động giảm
</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>
thì có thể sẽ dẫn đến cơng ty bị ứ động vốn, đồng thời giá nguyên vật liệu đầu
vào linker là rất đắt và biến động bất thường, công ty chỉ dự trữ để hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình được ổn định và đáp ứng đủ cho thị trường. Nên khoản
mục hàng tồn kho trong năm giảm xuống.
<i><b>d) Tài sản ngắn hạn khác </b></i>
Có sự tăng giảm qua 3 năm nhưng khoản mục này chiếm tỷ trọng không
cao trong tổng tài sản. Nguyên nhân làm cho khoản mục này biến động chủ yếu
là do các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, ký quỹ, ký cược ngắn hạn…
<i><b>Tóm lại: Qua 3 năm tình hình tài sản ngắn hạn của công ty phân bổ tương </b></i>
đối hợp lý. Tuy nhiên công ty cần lưu ý đến khoản phải thu khách hàng, khoản
mục này tăng lên có thể sẽ gây bất lợi cho cơng ty, làm tăng nhu cầu về vốn của
công ty. Công ty nên đưa ra định mức bán chịu cụ thể có lợi cho mình và có thể
giữ chân khách hàng lâu dài. Việc phân tích này cũng là cũng là cơ sở để cơng ty
có những giải pháp tốt hơn trong việc phân bổ, sắp xếp vốn của công ty một cách
hợp lý và tối ưu hơn.
<i><b>Tài sản dài hạn </b></i>
Đánh giá sự biến động của tài sản dài hạn nhằm phản ánh tình hình đầu tư
chiều sâu, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, thể hiện năng lực kinh doanh và xu
hướng phát triển lâu dài của công ty.
Quan sát bảng 02 ta thấy rằng tình hình tài sản dài hạn có sự tăng giảm cả
về số tuyệt đối lẫn tương đối. Khoản mục này chủ yếu là tài sản cố định chiếm tỷ
trọng lớn. Ta thấy tài sản cố định có nhiều biến động qua 3 năm, cụ thể năm 2007
tài sản cố định giảm 15.511.508 ngàn đồng, tỷ lệ giảm là 17% so với năm 2006,
nguyên nhân làm cho tài sản cố định giảm đi chủ yếu là cho chi phí khấu hao tài
sản cố định gây ra. Năm 2008 tài sản cố định lại tăng lên so với năm 2007 tăng
được 5.348.620 ngàn đồng, tỷ lệ tăng là 6,9%, do trong năm cơng ty đầu tư một
số máy móc, trang thiết bị mới để phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của
mình, nên làm cho tài sản cố định trong năm tăng lên.
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn của cơng ty chủ yếu là các khoản đầu tư
vào công ty liên doanh,liên kết. khoản đầu tư này nhằm mục đích kiếm thêm lợi
nhuận lâu dài cho cơng ty. Khoản đầu tư dài hạn khác chủ yếu là đầu tư vào trái
</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>
cao, cơng ty có thể chuyển thành tiền mặt khi cần thiết để phục vụ việc sản xuất
kinh doanh của mình.
<i><b>Tóm lại: Qua 3 năm tình hình phân bổ vốn của công ty đối với tài sản dài </b></i>
hạn là tốt. Việc tăng cường vốn để đầu tư tài sản cố định là điều kiện để công ty
mở rộng quy mô hoạt động và thể hiện xu hướng phát triển ngày càng tốt hơn của
cơng ty.
<b>3.2.1.2 Phân tích nguồn vốn </b>
<b>Hình 4: CĨ CẤU NGUỒN VỐN QUA 3 NĂM ( 2006-2008 ) </b>
Tình hình nguồn vốn của công ty thể qua cơ cấu và sự biến động của nguồn
vốn. Cơ cấu nguồn vốn là tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng số. Thông
qua tỷ trọng của từng nguồn vốn chẳng những đánh giá được chính sách tài chính
của cơng ty, mức độ mạo hiểm tài chính thơng qua chính sách đó mà cịn cho
phép thấy được khả năng tự chủ hay phụ thuộc về tài chính của cơng ty. Nếu tỷ
trọng nguồn vốn chủ sở hữu càng nhỏ chứng tỏ sự độc lập về mặt tài chính của
cơng ty càng thấp và ngược lại.
Mỗi loại nguồn vốn của công ty lại gồm nhiều bộ phận khác nhau. Những
bộ phận đó có ảnh hưởng không giống nhau đến mức độ độc lập hay phụ thuộc
và nghĩa vụ của công ty đối với từng nguồn vốn ấy cũng không giống nhau.
Chẳng hạn, nghĩa cụ của công ty đối với các khoản vay khác với các khoản
chiếm dụng, yêu cầu quản lý đối với các khoản vay ngắn hạn khác với các khoản
vay dài hạn, nguồn vốn kinh doanh khác các quỹ…
Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn để khái quát đánh giá khả
năng tự tài trợ về mặt tài chính của cơng ty, xác định mức độ độc lập tự chủ trong
sản xuất kinh doanh hoặc những khó khăn mà cơng ty gặp phải trong việc khai
thác nguồn vốn. Ta sẽ đi vào phân tích từng khoản mục cụ thể.
<b>Năm 2006</b>
53,2
%
46,8
%
<b>Năm 2007 </b>
48,4
%
51,2
%
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
<b>Năm 2008 </b>
45,2
%
54,8
</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>
<b>BẢNG 04: PHÂN TÍCH CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA NGUỒN VỐN.(2006-2008) </b>
<i><b> đơn vị tính: 1000 đồng </b></i>
<b>Chênh lệch </b>
<b>Chênh lệch </b>
<b>Năm 2006 </b>
<b>Năm 2007 </b>
<b>Năm 2008 </b>
<b>2007/2006 </b>
<b>2008/2007 </b>
<b>T.tr </b>
<b>T.tr </b>
<b>Chỉ tiêu </b>
<b>Số tiền </b>
<b>(%) </b>
<b>Số tiền </b>
<b>(%) </b>
<b>Số tiền T.tr </b>
<b>(%) </b>
<b>Số tiền </b>
<b>% </b>
<b>Số tiền </b>
<b>% </b>
<b> NỢ PHẢI TRẢ </b>
<b>95.331.719 53,2 </b>
<b>87.374.811 51,3 </b>
<b>78.131.855 45,2 </b>
<b>-7.956.908 </b>
<b>-8,3 -9.242.956 -10,6 </b>
<b>I- Nợ ngắn hạn </b>
<b>95.198.334 99,9 </b>
<b>87.134.417 99,7 </b>
<b>77.811.313 99,6 </b>
<b>-8.063.917 </b>
<b>-8,5 -9.323.104 -10,7 </b>
1- Vay và nợ ngắn hạn
43.444.641 45,6
47.253.505 54,2
43.323.066 55,7
3.808.864
8,8 -3.930.439
-8,3
2- Phải trả người bán
28.244.077 29,7
20.701.036 23,8
30.925.259 39,7
-7.543.041 -26,7 10.224.223
49,4
3- Người mua trả tiền trước
2.605.419
2,7
78.495
0,1
1.302.965
1,7
-2.526.924 -97,0
1.224.470 1.559
,9
4- Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước
409.307
0,4
458.222
0,5
482.119
0,6
48.915
12,0
23.897
5,2
5- Phải trả người lao động
_
_
1.232.586
1,4
_
_
_
_ -1.232.586
-100,0
6- Các khoản phải trả, phải nộp
khác
20.494.888 21,5
17.410.569
20
1.777.903
2,3
-3.084.319 -15,0
-15.632.666
-89,8
<b>II- Nợ dài hạn </b>
<b>133.385 </b>
<b>0,1 </b>
<b>240.394 </b>
<b>0,3 </b>
<b>320.542 </b>
<b>0,4 </b>
<b>107.009 </b>
<b>80,2 </b>
<b>80.148 </b>
<b>33,3 </b>
1- Vay và nợ dài hạn
_
0
_
2- Dự phòng trợ cấp mất việc
133.385
100
240.394
100
320.542
100
107.009
80,2
80.148
33,3
<b>B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ </b>
<b>HỮU </b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>
4- Quỹ khác thuộc vốn chủ sở
hữu
_
_
_
_
8.122
0
_
_
8.122 100,0
5- Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối
_
_
_
_
11.205.932 11,9
_
_ 11.205.932 100,0
<b>II- Nguồn kinh phí và quỹ </b>
<b>khác </b>
<b>460.000 </b>
<b>1 </b>
<b>408.590 </b>
<b>0,5 </b>
<b>435.130 </b>
<b>0,5 </b>
<b>-51.410 -11,2 </b>
<b>26.540 </b>
<b>6,5 </b>
<b>TỔNG NGUỒN VỐN </b>
<b>179.061.219 </b>
<b>100 170.403.401 </b>
<b>100 172.674.029 </b>
<b>100 </b>
<b>-8.657.818 </b>
<b>-4,8 </b>
<b>2.270.628 </b>
<b>1,3 </b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>
Qua bảng 04 ta thấy rằng tổng nguồn vốn qua 3 năm có sự giảm đi đáng kể.
Cụ thể năm 2007 tổng nguồn vốn giảm đi 8.657.818 ngàn đồng, tỷ lệ giảm là
4,8% so với năm 2006. Nguyên nhân làm cho tổng nguồn vốn năm 2007 giảm đi
là do nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu giảm đi cả về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng,
nợ phải trả giảm 7.956.908 ngàn đồng, tỷ lệ giảm là 8,3%. Nguồn vốn chủ sở hữu
giảm 700.910 ngàn đồng, tỷ lệ giảm là 0,8%. Và trong năm 2008 tình hình tổng
nguồn vốn tăng lên so với năm 2007, tăng 2.270.628 ngàn đồng, tỷ lệ tăng là
1,3%. Nguyên nhân làm cho tổng nguồn vốn năm 2008 tăng là do nợ phải trả có
xu hướng giảm đi trong khi đó thì nguồn vốn chủ sở hữu lại tăng lên chiếm tỷ
trọng cao hơn nợ phải trả, và tỷ trọng này cao hơn so với năm 2006-2007, nợ
phải trả giảm 9.242.956 ngàn đồng, tỷ lệ giảm là 10,6%. Vốn chủ sở hữu tăng
được 11.513.584 ngàn đồng, tỷ lệ tăng là 13.9%. Điều đó cho thấy trong năm
2008 chính sách tài trợ của công ty là sử dụng nguồn vốn của bản thân và tình
hình tài chính của cơng ty có được cải thiện. Số vay mượn giảm đi trong khi
nguồn vốn của bản thân cơng ty thì tăng lên.
<i><b>a) Nợ phải trả </b></i>
Sự biến động của nợ phải trả qua 3 năm chủ yếu là do tác động của nợ ngắn
hạn chiếm tỷ trọng cao trong nợ phải trả. Nợ ngắn hạn có sự giảm đều qua 3 năm.
Năm 2007 khoản mục này giảm được 8.063.917 ngàn đồng, tỷ lệ giảm 8,5%.
Năm 2008 nợ phải trả tiếp tục giảm được 9.323.104 ngàn đồng, tỷ lệ giảm
10,7%. Nguyên nhân làm cho nợ ngắn hạn giảm đi chủ yếu là khoản vay và nợ
ngắn hạn.
<b>Vay và nợ ngắn hạn: Khoản mục này công ty sử dụng chủ yếu để mua </b>
linker là nguyên vật liệu chính và các phụ gia khác để sản xuất ra xi măng. Năm
2007 khoản vay này tăng lên là do tình hình biến động về giá của nguyên vật liệu
tăng lên nên công ty bắt buộc phải tăng dự trữ ngun vật liệu chính, vì chủ yếu
là nhập trực tiếp từ nước ngoài nên chi phí rất cao, cần tăng dự trữ nguyên vật
liệu để cho quá trình sản xuất được ổn định. Do đó nhu cầu về vốn vay của cơng
ty tăng lên trong năm 2007. Cụ thể năm 2007 vay ngắn hạn tăng 3.808.864 ngàn
đồng, tỷ lệ tăng 8,8%. Năm 2008 thì khoản vay này giảm đi 3.930.943 ngàn
đồng, tỷ lệ 8,3%. Nguyên nhân làm cho khoản mục này giảm đi là do năm 2008
</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>
đã chủ động giảm đi các khoản vay, mặt khác nguồn vốn kinh doanh trong năm
cũng được tăng lên, nên nhu cầu về vốn vay của công ty cũng giảm đi so với năm
2007. Điều đó cho thấy năm 2008 cơng ty đã chú ý đến khai thác tổ chức, khai
thác và huy động vốn của chính mình.
<b>Phải trả người bán: Năm 2007 phải trả người bán giảm 7.543.041 ngàn </b>
đồng, tỷ lệ giảm là 26.7% so với năm 2006, khoản mục này giảm đi là do công ty
đã trả nợ tiền mua nguyên vật liệu cho nhà cung cấp. Khoản mục này giảm cho
thấy khả năng trả nợ của công ty tăng lên trong năm và có xu hướng tốt. Năm
2008 khoản mục này tăng lên 10.224.223 ngàn đồng, tỷ lệ tăng là 49,4% so với
năm 2007. Phải trả người bán tăng lên năm 2008 là do công ty mua nguyên vật
liệu chưa thanh toán tiền hàng cho người bán, phát sinh vào thời điểm gần cuối
năm nên làm cho khoản mục này tăng lên.
<b>Người mua trả tiền trước: Khoản này có sự tăng giảm qua các năm, </b>
nguyên nhân là do công ty áp dụng chính sách bán hàng trả chậm cho khách
hàng.
<b>Thuế và các khoản phải nộp nhà nước: Có sự biến động qua các năm </b>
nhưng khoản này là thể hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
<b>Phải trả khác: Khoản này chủ yếu là thanh toán các hợp đồng kinh tế, hợp </b>
đồng quảng cáo, chi trả tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty và
những khoản phải nộp khác cho nhà nước…
<i><b>b) Nguồn vốn chủ sở hữu </b></i>
Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn thuộc chủ sở hữu, thể hiện tiềm lực tài chính
của cơng ty, niềm tin của họ vào khả năng sinh lời của số vốn đã đầu tư. Đối với
các chủ nợ, vốn chủ sở hữu được xem là sự đảm bảo gián tiếp cho các khoản đã
cho công ty vay. Vốn này bao gồm các khoản vốn góp trực tiếp của chủ sở hữu,
lợi nhuận giữ lại và các khoản lợi nhuận chưa phân phối, các quỹ doanh nghiệp
hình thành sau thuế.
Nhìn vào bảng 04 ta thấy vốn chủ sở hữu biến động qua 3 năm. Năm 2007
vốn chủ sở hữu giảm 649.500 ngàn đồng, tỷ lệ giảm là 0,8% so với năm 2006.
Năm 2008 vốn chủ sở hữu lại tăng lên 11.487.044 ngàn đồng so với năm 2007,
tương ứng với tỷ lệ là 13,9%. Nguyên nhân làm cho vốn chủ sở hữu biến động
</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>
nhuận sau thuế và được sử dụng với mục đích khác nhau. Các quỹ này biến động
nên làm cho vốn chủ hữu biến động. Vốn đầu tư của chủ sở hữu qua 3 năm là cố
định không thay đổi. Vốn chủ sở hữu năm 2008 tăng lên là do trong năm khoản
mục lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đạt được là 11.205.932 ngàn đồng nên đã
làm cho vốn chủ sở hữu tăng lên cả về số tiền và tỷ trọng. Điều đó thể hiện trong
năm 2008 cơng ty đã chú ý đến việc tổ chức, khai thác và huy động vốn của
chính mình.
<i><b>Tóm lại: Tình hình nguồn vốn của công ty 2007 không được khả quan, </b></i>
khoản nợ phải trả có giảm so với năm 2006 nhưng tỷ trọng nợ phải trả vẫn cao
hơn so với vốn chủ sở hữu, điều đó cho thấy năm 2007 công ty không thể chủ
động về mặt tài chính mà chủ yếu là sử dụng các khoản vay ngắn hạn để hoạt
động do đó khoản vay năm 2007 tăng so với năm 2006. Năm 2008, nguồn vốn
chủ sở hữu của cơng ty tăng lên, trong khi đó thì khoản nợ phải trả giảm đi, mà
chủ yếu là các khoản vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong nợ ngắn hạn. Điều
đó cho thấy năm tình hình năm nguồn vốn năm 2008 đã tốt hơn, khả năng tự đảm
bảo về mặt tài chính cao, cho thấy cơng ty đã chấp hành kỷ luật thanh tốn, kỷ
luật thanh tốn, quan tâm đến việc giữ gì uy tín của mình….
<b> 3.2.2 Phân tích tình hình tài chính thơng qua bảng báo cáo kết quả hoạt </b>
<b>động kinh doanh </b>
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng
quát tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong
một kỳ nhất định. Báo cáo kết quả kinh doanh là một tài liệu quan trọng, cung
cấp nhiều thơng tin hữu ích cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, yếu tố có ảnh hưởng tới khả năng trả nợ gốc và lãi vay,
đánh giá hiệu quả trong việc sử dụng các yếu tố chi phí và tài sản của doanh
nghiệp để tạo ra lợi nhuận. Nguyên tắc chung khi xác định kết quả lãi, lỗ là lấy
doanh thu trừ đi chi phí phù hợp ở từng loại hoạt động.
Vì vậy, để biết được hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty qua 3 năm
(2006-2008)có hiệu quả hay khơng, ta sẽ đi vào phân tích bảng báo cáo kết quả
</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>
<b>Bảng 05: BẢNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH ( 2006-2008 ) </b>
<i><b>Đơn vị tính: 1000 đồng </b></i>
<b>Chênh lệch </b>
<b>Chênh lệch </b>
<b>2007/2006 </b>
<b>2008/2007 </b>
<b>Chỉ tiêu </b>
<b>Năm 2006 </b>
<b>Năm 2007 </b>
<b>Năm 2008 </b>
<b>Số tiền </b>
<b>% </b>
<b>Số tiền </b>
<b>% </b>
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
374.691.835
396.794.788
412.001.206 22.102.953
5,9 15.206.418
3,8
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
0
0,0
0
0,0
3. Doanh thu thuần
374.691.835
396.794.788
412.001.206 22.102.953
5,9 15.206.418
3,8
4. Giá vốn hàng bán
311.233.963
332.860.358
346.720.359 21.626.395
6,9 13.860.001
4,2
5. Lợi nhuận gộp
63.457.872
63.934.430
65.280.847
476.558
0,8
1.346.417
2,1
6. Doanh thu hoạt động tài chính
106.067
946.606
1.845.753
840.539
792,5
899.147
95,0
7. Chi phí tài chính
6.767.595
4.124.111
4.485.295 -2.643.484
-39,1
361.184
8,8
- Trong đó: chi phí lãi vay
4.000.000
4.124.111
4.085.000
124.111
3,1
-39.111
-0,9
8. Chi phí bán hàng
22.823.663
22.098.524
22.528.411
-725.139
-3,2
429.887
1,9
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
16.210.737
21.033.690
19.891.974
4.822.953
29,8 -1.141.716
-5,4
10. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
17.761.944
17.624.711
20.220.920
-137.233
-0,8
2.596.209
14,7
11. Thu nhập khác
777.631
380.843
305.962
-396.788
-51,0
-74.881
-19,7
12. Chi phí khác
767.602
663.573
8.255
-104.029
-13,6
-655.318
-98,8
13. Lợi nhuận khác
10.029
-282.730
297.707
-292.759 -2.919,1
580.437
205,3
<b>14. Tổng lợi nhuận trước thuế </b>
<b>17.771.973 </b>
<b>17.341.981 </b>
<b>20.518.627 </b>
<b>-429.992 </b>
<b>-2,4 </b>
<b>3.176.646 </b>
<b>18,3 </b>
15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
2.432.882
1.252.419
2.596.453 -1.180.463
-48,5
1.344.034
107,3
16. Chi phí thuế thu nhập hoãn lại
0
0,0
0
0,0
<b>17. Lợi nhuận sau thuế </b>
<b>15.339.091 </b>
<b>16.089.562 </b>
<b>17.922.174 </b>
<b>750.471 </b>
<b>4,9 </b>
<b>1.832.612 </b>
<b>11,4 </b>
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
2,0
2,1
2,3
0,1
4,9
0,2
11,3
</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>
Từ bảng phân tích ta thấy ( bảng 05 ) ta thấy rằng tổng lợi nhuận sau thuế
đều tăng qua 3 năm. Năm 2007 tổng lợi nhuận sau thuế đạt được 16.089.562
ngàn đồng, giá trị này tăng lên so với năm 2006 tương ứng với tỷ lệ là 4,9%.
Năm 2008 tổng lợi nhuận sau thuế đạt được là 17.922.174 ngàn đồng, tăng
1.832.612 ngàn đồng, tỷ lệ tăng là 11,4% so với năm 2007, qua đó ta thấy kết quả
kinh doanh của công ty ngày càng được cải thiện năm sau cao hơn năm trước.
Điều đó thể hiện sự cố gắng của cơng ty trong việc tìm kiếm lợi nhuận, đồng thời
cho thấy sự phát triển của cơng ty trong q trình kinh doanh. Tuy nhiên xem xét
các khoản mục thì ta thấy có sự biến động qua 3 năm.
Lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh doanh tăng qua 3 năm. Năm 2007 lợi
nhuận gộp đạt được là 63.934.430 ngàn đồng, tăng 476.558 ngàn đồng, tỷ lệ tăng
0,8% so với năm 2006. Năm 2008 đạt được 65.280.847 ngàn đồng, tăng
1.346.417 ngàn đồng, tỷ lệ tăng 2,1% so với năm 2007. Lợi nhuận gộp tăng lên là
do công ty đẩy mạnh sản xuất tăng khối lượng bán ra, do đó làm cho doanh thu
và giá vốn hàng bán cũng tăng theo.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2007 giảm 137.233 ngàn
đồng. tỷ lệ giảm là 0,8% so với năm 2006. Năm 2008 khoản mục này đạt được là
20.220.920 ngàn đồng, tăng 2.596.209 ngàn đồng, tỷ lệ tăng 14,7% so với năm
2007. Lợi nhuận này biến động chủ yếu là các khoản chi phí ảnh hưởng làm cho
nó thay đổi. Lợi nhuận khác có sự tăng giảm năm 2007 giảm đi, năm 2008 lại
tăng lên, khoản mục này chủ yếu là tiền do công ty thanh lý tài sản, phế liệu thu
được.
Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2007 giảm đi so với năm 2006, giảm
429.992 ngàn đồng, tỷ lệ giảm là 2,4%. Năm 2008 lại tăng lên 3.176.446 ngàn
đồng, tỷ lệ tăng là 18,3% so với năm 2007. Khoản mục này chủ yếu là do ảnh
hưởng của lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận khác biến động nên làm cho tổng lợi
nhuận trước thuế có sự tăng giảm qua 3 năm.
<b>Xem xét các chỉ tiêu phản ánh doanh thu và chi phí ta thấy: </b>
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2007 đạt được 396.794.788
ngàn đồng, tăng 22.102.953 ngàn đồng, tỷ lệ tăng 5,9% so với năm 2006. Năm
2008 đạt được 412.001.206 ngàn đồng, tăng 15.206.418 ngàn đồng, tỷ lệ tăng
</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>
thụ sản phẩm hàng hóa. Điều này chẳng những làm tăng doanh thu thuần tạo điều
kiện gia tăng lợi nhuận kinh doanh mà cịn giúp cơng ty trong việc thu hồi được
vốn, gia tăng thị phần tiêu thụ sản phẩm.
Các khoản giảm trừ công ty không phát sinh nên doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ cũng chính là doanh thu thuần.
Giá vốn hàng bán tăng qua 3 năm. Năm 2007 giá vốn hàng bán là
332.860.358 ngàn đồng, tăng 21.626.395 ngàn đồng, tỷ lệ tăng 6,9%. Năm 2008
đạt được 346.720.359 ngàn đồng, tăng 13.860.001 ngàn đồng, tỷ lệ tăng 4,2%.
Do lượng hàng tiêu thụ của công ty tăng nên làm cho giá vốn hàng bán tăng theo.
Doanh thu hoạt động tài chính năm 2007 tăng 840.539 ngàn đồng, tỷ lệ tăng
là 792,5% so với năm 2006. Năm 2008 tăng 899.147 ngàn đồng, tỷ lệ tăng 95%
so với năm 2007. Doanh thu hoạt động tài chính tăng đáng kể là do cơng ty đẩy
mạnh việc đầu tư nhằm tìm kiếm thêm lợi nhuận cho cơng ty.
Chi phí tài chính năm 2007 giảm 2.643.844 ngàn đồng, tỷ lệ giảm 39,1% so
với năm 2006. Năm 2008 tăng 361.184 ngàn đồng, tỷ lệ tăng 8,8% so với năm
2007. Nhưng trong đó chi phí lãi vay năm 2007 tăng 124.111 ngàn đồng, tỷ lệ
tăng 3,1%. Năm 2008 lại giảm đi 39.111 ngàn đồng, tỷ lệ giảm 0,9%. Điều này
cho thấy năm 2007 công ty đã sử dụng vốn vay nhiều hơn để trả tiền cho người
bán, năm 2008 công ty đã giảm khoản vay nên làm cho chi phí lãi vay giảm đi.
Chi phí bán hàng năm 2007 giảm 725.139 ngàn đồng, tỷ lệ 3,2% so với năm
2006. Năm 2008 chi phí bán hàng tăng lên 429.887 ngàn đồng, tỷ lệ tăng 1,9% so
với năm 2007. Ta thấy chi phí bán hàng năm 2008 tăng nếu khơng có khoản chi
phí nào lãng phí bất hợp lý điều đó sẽ làm tăng doanh thu bán hàng và thực tế
doanh thu bán hàng tăng 3,8%. Và việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của
cơng ty cũng làm cho chi phí bán hàng tăng lên.
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2007 tăng 4.822.953 ngàn đồng, tỷ lệ
tăng 29,8% so với năm 2006. Năm 2008 chi phí này giảm đi 1.141.716 ngàn
đồng, tỷ lệ giảm là 5,4% so với năm 2007. Khoản chi phí này năm 2008 có xu
hướng giảm đi trong khi đó lượng hàng tiêu thụ tăng lên thể hiện hiệu quả quản
lý sản xuất tăng.
</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>
những làm tăng lợi nhuận mà còn tạo điều kiện làm tăng nhanh tốc độ lưu
chuyển vốn. Khi khối lượng tiêu thụ tăng từ đó giá vốn hàng bán cũng tăng theo,
cho thấy sự cố gắng của công ty trong tiêu thụ sản phẩm.
<b> 3.2.3 Phân tích tình hình cơng nợ của cơng ty </b>
Trong kinh doanh, việc chiếm dụng và đi chiếm dụng vốn là điều bình
thường do ln phát sinh các quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp với các đối
tượng như nhà nước, khách hàng, nhà cung cấp… Điều làm các nhà quản trị
doanh nghiệp lo ngại là các khoản nợ dây dưa, lòng vịng khó địi, các khoản phải
thu khơng có khả năng thu hồi và các khoản phải trả khơng có khả năng thanh
tốn. Để nhận biết điều đó cần phần tích tình hình cơng nợ để thấy được tính chất
hợp lý của các khoản công nợ. Xét về tổng thể, trong mối quan hệ giữa các công
nợ phải thu và các khoản cơng nợ phải trả thì nều các khoản công nợ phải thu lớn
hơn các khoản phải trả khi đó doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu
các khoản công nợ phải thu nhỏ hơn các khoản cơng nợ phải trả thì doanh nghiệp
đang chiếm dụng vốn của người khác. Chiếm dụng và bị chiếm dụng vốn là điều
bình thường, song nhất thiết phải xem xét tính chất hợp lý phù hợp tránh hiện
tượng dây dưa, lịng vịng khó địi.
Để phân tích tình hình cơng nợ và khả năng thanh toán, trước hết ta lập
bảng phân tích tình hình cơng nợ sau đó tính tốn, xác định và phân tích các chỉ
tiêu phản ánh khả năng thanh tốn.
</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>
<b>Bảng 06: BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ 3 NĂM ( 2006-2008) </b>
<i><b>Đơn vị tính: 1000 đồng </b></i>
<b>Chênh lệch </b>
<b>Chênh lệch </b>
<b>Chỉ tiêu </b>
<b>Năm 2006 </b>
<b>Năm 2007 </b>
<b>Năm 2008 </b>
<b>2007/2006 </b>
<b>% </b>
<b>2008/2007 </b>
<b>% </b>
<b>A. Các khoản phải thu </b>
<b>27.124.981 </b>
<b>30.053.962 </b>
<b>38.758.585 </b>
<b>2.928.981 </b>
<b>10,8 </b>
<b>8.704.623 </b>
<b>29,0 </b>
1. Phải thu khách hàng
26.764.765
28.743.375
37.190.967
1.978.610
7,4
8.447.592
29,4
2. Trả trước cho người bán
129.006
19.250
393.640
<sub>-109.756 -85,1 </sub>
<sub>374.390 1944,9 </sub>
3. Các khoản phải thu khác
231.210
1.291.337
1.173.978
1.060.127 458,5
-117.359
-9,1
<b>B.Các khoản phải trả </b>
<b>95.331.719 </b>
<b>87.374.811 </b>
<b>78.131.855 </b>
<b>-7.956.908 </b>
<b>-8,3 </b>
<b>-9.242.956 </b>
<b>-10,6 </b>
<b>I- Nợ ngắn hạn </b>
<b>95.198.334 </b>
<b>87.134.417 </b>
<b>77.811.313 </b>
<b>-8.063.917 </b>
<b>-8,5 </b>
<b>-9.323.104 </b>
<b>-10,7 </b>
1- Vay và nợ ngắn hạn
43.444.641
47.253.505
43.323.066
<sub>3.808.864 </sub>
<sub>8,8 </sub>
<sub>-3.930.439 </sub>
<sub>-8,3 </sub>
2- Phải trả người bán
28.244.077
20.701.036
30.925.259
-7.543.041 -26,7 10.224.223
49,4
3- Người mua trả tiền trước
2.605.419
78.495
1.302.965
<sub>-2.526.924 -97,0 </sub>
<sub>1.224.470 1559,9 </sub>
4- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
409.307
458.222
482.119
48.915
12,0
23.897
5,2
5- Phải trả người lao động
_
1.232.586
_
<sub>1.232.586 </sub>
<sub>_ </sub>
<sub>-1.232.586 -100,0 </sub>
6- Các khoản phải trả, phải nộp khác
20.494.888
17.410.569
1.777.903
-3.084.319 -15,0
-15.632.666
-89,8
<b>II- Nợ dài hạn </b>
<b>133.385 </b>
<b>240.394 </b>
<b>320.542 </b>
<b>107.009 </b>
<b>80,2 </b>
<b>80.148 </b>
<b>33,3 </b>
Dự phòng trợ cấp mất việc
133.385
240.394
320.542
107.009
80,2
80.148
33,3
</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>
Thồng qua bảng 06 ta có cái nhìn tổng qt về tình hình công nợ của công
ty là:
Về công nợ phải thu năm 2007 tăng lên 2.928.981 ngàn đồng, tỷ lệ tăng là
10,8%. Năm 2008 tăng 8.704.623 ngàn đồng, tỷ lệ tăng 29%. Nguyên nhân làm
cho các khoản phải thu này tăng lên là do năm 2007 công ty áp dụng chính sách
bán hàng trả chậm cho khách hàng và cho khách hàng nợ, năm 2008 tiếp tục tăng
lên là do công ty nâng định mức cho khách hàng nợ nên làm cho khoản mục này
tăng, nhằm để giữ chân khách hàng và giữ mối quan hệ lâu dài. Tuy nhiên khơng
có cơng nợ nào khó địi.
Về cơng nợ phải trả năm 2007 có sự giảm xuống so với năm 2006với giá trị
là 7.906.958 ngàn đồng, tỷ lệ giảm tương ứng 8,3%. Đến năm 2008 tiếp tục giảm
so với năm 2007 với giá trị là 9.242.956 ngàn đồng, tỷ lệ giảm tương ứng là
10,6%. Các khoản nợ ngắn hạn có xu hướng giảm, các khoản nợ dài hạn có xu
hướng tăng. Nợ ngắn hạn chủ yếu là vay ngắn hạn để thanh toán tiền mua nguyên
vật liệu cho người bán. Khoản vay này có xu hướng giảm điều đó cho thấy cơng
ty đã chú ý đền giảm những khoản nợ vay để tăng lợi ích cho cơng ty. Cho thấy
khả năng chấp hành kỷ luật thanh toán và kỷ luật tín dụng của cơng ty ngày càng
được cải thiện.
Ta thấy công nợ phải thu qua 3 năm đều nhỏ hơn công nợ phải trả, và công
nợ phải thu có xu hướng tăng cịn cơng nợ phải trả có xu hướng giảm đi, điều đó
cho thấy cơng ty đang chiếm dụng vốn nhiều hơn phần bị chiếm dụng, trong khi
</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>
<b>CHƯƠNG 4 </b>
<b>PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH </b>
<b>4.1 PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH </b>
Tình hình tài chính trong doanh ngiệp được đánh giá dựa trên khả năng huy
động và sử dụng vốn bên cạnh đó các nhà phân tích cịn sử dụng các tỷ số tài
chính để đo lường khả năng sinh lời của doanh nghiệp cũng như những rủi ro
đang tồn tại trong doanh nghiệp. Qua đó sẽ đưa ra những nhận xét chính xác về
tình hình tài chính của đơn vị là tốt hay xấu. Vì vậy ta đi vào phân tích các tỷ số
sau:
<b> 4.1.1 Các tỷ số về khả năng thanh toán </b>
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luôn tồn tại những
khoản phải thu, khoản phải trả, tình hinh thanh tốn các khoản này phụ thuộc vào
phương thức áp dụng, sự thỏa thuận giữa các đơn vị kinh tế… Tình hình thanh
tốn ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây cũng là thể hiện
trình độ nghệ thuật kinh doanh của đơn vị và tình chấp hành kỷ luật tài chính, kỷ
luật tín dụng của nhà nước. Vì vậy, cần phải phân tích tình hình thanh tốn để
thấy rõ hơn về hoạt động của đơn vị. Đặc biệt chú ý đến các khoản phải thu và
phải trả, nếu phải thu lớn hơn phải trả thì đơn vị bị chiếm dụng vốn bởi các đối
tượng khác và ngược lại. Bên cạnh đó cũng tìm ra ngun nhân dẫn đến sự trì trệ
trong thanh tốn nhằm giúp đơn vị chủ động về vốn đảm bảo cho hoạt động sản
xuất kinh doanh được thuận lợi.
Khả năng thanh toán của một đơn vị được đánh giá dựa trên qui mô và khả
năng luân chuyển của tài sản ngắn hạn, là những tài sản có khả năng luân chuyển
nhanh, phù hợp với thời hạn thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn. Qui mơ tài sản
ngắn hạn càng lớn nhu cầu thanh toán càng cao. Như vậy, khả năng thanh toán
</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>
<b>Bảng 07: BẢNG PHÂN TÍCH VỀ TÌNH HÌNH KHẢ NĂNG THANH TOÁN </b>
<b>Năm </b>
<b>Chênh lệch </b>
<b>Chỉ tiêu </b>
<b>ĐVT </b>
<b>2.006 </b>
<b>2.007 </b>
<b>2.008 </b>
<b>2007/2006 </b>
<b>2008/2007 </b>
Tài sản ngắn hạn
1000 đồng
81.470.860
86.741.502
85.427.510
5.270.642
-1.313.992
Hàng tốn kho
1000 đồng
24.053.310
51.997.553
40.337.619
27.944.243
-11.659.934
Nợ ngắn hạn
1000 đồng
95.198.334
87.134.417
77.811.313
-8.063.917
-9.323.104
Hệ số thanh toán hiện hành
lần
0,8
0,9
1,1
0,1
0,2
Hệ số thanh toán nhanh
lần
0,6
0,4
0,6
-0,2
0,2
</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>
<b> 4.1.1.1 Khả năng thanh toán hiện hành </b>
Chỉ tiêu này nhằm đo lường khả năng đảm bảo thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn. Qua bảng 07 ta thấy rằng khả năng thanh tốn
nhanh của cơng ty năm 2006-2007 nhỏ hơn 1, chứng tỏ rằng tài sản ngắn hạn
trong 2 năm này không đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong đơn
vị. Năm 2007 khả năng thanh toán hiện hành của cơng ty cịn thấp nhưng đã
được tăng lên so với năm 2006 hệ số này tăng được 0,1. Do tài sản ngắn hạn tăng
lên trong khi đó khoản nợ ngắn hạn giảm đi. Vì cơng ty tăng dự trữ ngun vật
liệu nên chủ yếu đã dùng các khoản vay ngắn hạn để trả tiền cho nhà cung cấp.
Năm 2008 ta thấy tình hình của cơng ty đã được cải thiện, hệ số này là 1,1 tăng
được 0,2 so với năm 2007, cho thấy hệ số thanh toán ngày càng tốt hơn là do
công ty đã giảm khoản vay ngắn hạn đi đáng kể trong cơ cấu nguồn tài trợ do nhà
quản trị muốn giảm rủi ro. Vì thế để đảm bảo khả năng thanh toán tốt hơn công
ty cần giảm nợ ngắn hạn.
<b>4.1.1.2 Khả năng thanh toán nhanh </b>
Tỷ số này đã được minh họa ở phần trước theo cơng thức (2) thì tỷ số này
được sử dụng nhằm phản ánh khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn
bằng các loại tài sản ngắn hạn có khả năng chuyển hốn thành tiền nhanh nhất.
Khơng có cơ sở để yêu cầu chỉ tiêu này phải lớn hơn 1 vì trong các khoản nợ
ngắn hạn, những khoản đã và sẽ đến hạn thì mới có nhu cầu thanh toán nhanh,
nếu những khoản chưa đến hạn thì chưa có nhu cầu phải thanh tốn. Qua bảng 07
thì ta thấy khả năng thanh tốn nhanh của cơng ty trong 3 năm có nhiều biến
động.
Năm 2007 hệ số này là 0,4 điều này có nghĩa là cứ một đồng nợ ngắn hạn
được đảm bảo 0,4 đồng vốn bằng tiền và khoản phải thu, con số này giảm 0,2 lần
so với năm 2006. Do khoản vay ngắn hạn tăng lên và hàng tồn kho tăng lên nên
làm hệ số này giảm đi.
Năm 2008 một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 0,6 đồng vốn, cao
hơn năm 2007 vì nợ ngắn hạn và hàng tồn kho giảm đi. Do giá nguyên vật liệu
giảm nên công ty giảm dự trữ nguồn này do đó làm cho hàng tồn kho giảm đi.
Qua phần phân tích khả năng thanh tốn cho thấy khả năng thanh toán nợ
</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>
hạn của công ty chủ yếu là chiếm dụng của đơn vị khác chủ yếu là ngân hàng và
nhà cung cấp. Do đó khi sử dụng nguồn vốn này mặc dù làm cho hệ số thanh
toán xấu đi nhưng nó tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn, gia tăng lợi nhuận,
nhưng đồng thời cũng tăng rủi ro về thanh khoản. Vì thế đơn vị phải cân đối giữa
lợi nhuận và rủi ro bằng biện pháp tăng vốn chủ sở hữu, bên cạnh đó tạo mối
quan hệ tốt với nhà cung cấp để kéo dài kỳ hạn thanh toán, thanh toán theo định
kỳ.
<b>4.1.2 Các tỷ số về tình hình nợ </b>
Phân tích nhóm chỉ tiêu quản trị nợ là một trong những yêu cầu rất cần thiết
khi phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Thơng qua việc phân tích chỉ tiêu
này chúng ta có thể thấy được mối liên hệ giữa tình hình nợ của cơng ty so với tài
sản và nguồn vốn chủ sở hữu, cũng như khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính
của doanh nghiệp với các khoản đi vay như thế nào để kịp thời điều chỉnh khi
doanh nghiệp có nguy cơ mất khả năng thanh tốn.
<b>Bảng 08: CÁC CHỈ TIÊU QUẢN TRỊ NỢ </b>
<b>Năm </b>
<b>Chênh lệch </b>
<b>Chỉ tiêu ĐVT </b>
<b>2.006 </b>
<b>2.007 </b>
<b>2.008 </b>
<b>2007/2006 2008/2007 </b>
Nợ phải
trả
1000
đồng
95.331.719
87.374.811
78.131.855
-7.956.908 -9.242.956
Tổng tài
sản
1000
đồng 179.061.219 170.403.101 172.674.029
-8.658.118
2.270.928
Vốn chủ
sở hữu
1000
đồng
83.729.500
83.028.590
94.542.174
-700.910 11.513.584
Hệ số nợ
so với tài
sản
%
53
51
45
-2
-6
Hệ số nợ
so với
vốn chủ
sở hữu
lần
1,1
1,0
0,8
-0,1
-0,2
</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>
<b>4.1.2.1 Tỷ số nợ so với tổng tài sản </b>
<b>53</b>
<b>51</b>
<b>45</b>
<b>40</b>
<b>45</b>
<b>50</b>
<b>55</b>
<b>2006</b> <b>2007</b> <b>2008</b> <b>Năm</b>
<b>%</b>
<b>Hình 5: HỆ SỐ NỢ SO VỚI TÀI SẢN </b>
Cho biết rằng một đồng tài sản có bao nhiêu đồng nợ tỷ số này cho biết
mức độ vững chắc của tài sản. Từ bảng 08 cho thấy rằng tình hình tài sản được
hình thành ngày càng vững chắc hơn cụ thể: Năm 2006 trong 100% giá trị tổng
tài sản có đến 53% được tài trợ từ nợ, năm 2007 trong 100% giá trị tổng tài sản
có 51% nợ, và năm 2008 là 45% nợ. Qua đó cho thấy giá trị của tài sản được đầu
tư bằng vốn chủ sở hữu tăng, và các khoản nợ phải trả có xu hướng ngày càng
giảm.( xem công thức 4 )
<b>4.1.2.2 Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu </b>
Tỷ số này đo lường khă năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ của vốn chủ sở hữu
hay một đồng vốn chủ sở hữu phải gánh bao nhiêu đồng nợ, và thông số này chủ
yếu để được dùng đánh giá mức độ sử dụng vốn vay của công ty. Dựa vào bảng
08 ta thấy rằng tỷ lệ này giảm qua 3 năm đây là dấu hiệu tốt. Năm 2006 tỷ lệ nợ
trên vốn chủ sở hữu là 1,1 lớn hơn 1 tức là một đồng vốn chủ sở hữu phải gánh
1,1 đồng nợ, năm 2007 tỷ lệ này là 1,0 cứ một đồng vốn chủ sở hữu gánh 1,0
đồng nợ, ta thấy năm 2006 – 2007 tỷ lệ này vẫn còn cao cho thấy khả năng độc
lập về mặt tài chính thời gian này là thấp do đó sử dụng chủ yếu các khoản vay,
vì vốn chủ sở hữu không đủ đáp ứng khả năng nợ phải trả trong thời gian này.
Sang năm 2008 ta thấy rằng tình hình càng được cải thiện tỷ lệ này giảm xuống
và nhỏ hơn 1, khả năng đảm bảo nợ bằng vốn chủ sở hữu tăng lên rõ rệt. Năm
2008 cứ 0,8 đồng nợ phải trả được đảm bảo bằng một đồng vốn chủ sở hữu, điều
này làm cho năng lực tài chính của cơng ty tăng lên và khả năng tự chủ về mặt tài
</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>
nhà đầu tư và đồng thời cũng là nỗ lực của công ty trong việc tự bổ sung vốn
bằng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
<i><b>Tóm lại: Qua hai tỷ số về tình hình nợ so với tổng tài sản và tỷ số về tình </b></i>
hình nợ so với vốn chủ sở hữu ta thấy hai tỷ số có xu hướng ngày càng giảm qua
các năm. Tuy nhiên trong năm 2006 – 2007 hai tỷ số này điều cao chứng tỏ khả
năng tự chủ về tài chính của cơng ty trong thời gian này là thấp, và hai tỷ số này
có xu hướng giảm đáng kể năm 2008 điều này đã nâng cao tính tự chủ về mặt tài
chính của cơng ty, tăng độ bền vững của tài sản giảm được rủi ro tài chính.
<b>4.1.2.3 Khả năng thanh tốn lãi vay </b>
<b>Bảng 09: KHẢ NĂNG THANH TOÁN LÃI VAY </b>
<b>Năm </b>
<b>Chênh lệch </b>
<b>Chỉ tiêu </b>
<b>ĐVT </b>
<b>2006 </b>
<b>2007 </b>
<b>2008 </b>
<b>2007/2006 2008/2007 </b>
Lợi nhuận
trước thuế
1000
đ
17.771.973 17.341.981 20.518.627
-429.992
3.176.646
Lãi vay
1000
đ
4.000.000
4.124.111
4.085.000
124.111
-39.111
Tổng lợi nhuận
trước thuế và
lãi vay
1000
đ
21.771.973 21.466.092 24.603.627
-305.881
3.137.535
Khả năng
thanh
toán lãi vay
lần
5,4
5,2
6,0
-0,2
0,8
<i>(Nguồn: Phịng tài chính – kế toán ) </i>
Khả năng thanh toán lãi vay là tỷ số đo lường khả năng đáp ứng, trang trải
đó là số lần đảm bảo lãi vay. Nói cách khác, nó biểu thị khả năng đáp ứng các
nghĩa vụ nợ bằng thu nhập sản sinh từ hoạt động kinh doanh của công ty. Thông
số này lớn hơn 1 cho biết cơng ty có thể đáp ứng khoản chi trả tiền lãi và tạo ra
được một lớp đệm an toàn đối với người cho vay. Qua bảng 09 ta thấy rằng đều
lớn hơn 1 và có sự chênh lệch không đáng kể, biến động tương đối ổn định. Ta
thấy tỷ số này có xu hướng tăng năm 2008 cho thấy khả năng trang trải các
khoản nợ tiền lãi ngày càng cao. Việc trang trải chi phí tài chính của công ty từ
nguồn thu nhập hoạt động cho thấy cơng ty có một lề an tồn tương đối tốt.( xem
công thức 5 )
<b>4.1.3 Các tỷ số về hiệu quả hoạt động </b>
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn là một trong những yêu cầu quan trọng
</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>
đưa ra những điều chỉnh nhằm cải thiện tình hình tài chính của cơng ty. Để thấy
được tình hình sử dụng vốn của cơng ty chúng ta sẽ đi vào phân tích một số chỉ
tiêu sau đây.
<b>4.1.3.1 Vòng quay hàng tồn kho </b>
Tỷ số này cho biết hàng tồn kho quay bao nhiêu vịng để chuyển hóa thành
phải thu khách hàng thông qua hoạt động bán hàng trong năm.
<b>11,1</b>
<b>8,75</b>
<b>7,51</b>
<b>0</b>
<b>2</b>
<b>4</b>
<b>6</b>
<b>8</b>
<b>10</b>
<b>12</b>
<b>Vịng </b>
<b>2006</b> <b>2007</b> <b>2008</b> <b>Năm </b>
<b>Hình 6: VỊNG QUAY HÀNG TỒN KHO </b>
Qua hình 05 và số liệu tính tốn, vịng quay hàng tồn kho giảm dần qua 3
năm. Năm 2007 lượng hàng tồn kho bình quân tăng với tốc độ nhanh hơn giá vốn
hàng bán vì thế làm cho vòng quay hàng tồn kho giảm 2,4 vịng kéo theo số ngày
bình qn hàng tồn kho tăng lên hơn 8 ngày. Năm 2008 hàng tồn kho bình qn
vẫn tiếp tục tăng làm cho vịng quay hàng tồn kho giảm thêm 1,2 vịng từ đó làm
cho số ngày tồn kho bình quân tăng lên hơn 6 ngày. Hàng tồn kho của công ty
chủ yếu là tồn kho nguyên vật liệu chính để sản xuất ra xi măng, vì do ảnh hưởng
của giá nguyên vật liệu tăng nên bắt buộc công ty phải tăng dự trữ nguyên vật
liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất được ổn định, do đó làm cho vịng quay
hàng tồn kho có xu hướng giảm và số ngày bình quân hàng tồn kho tăng lên, vì
vậy ta thấy nguyên vật liệu tồn kho có xu hướng tăng nhưng vẫn đảm bảo việc
sản xuất được ổn định cụ thể là giá vốn hàng bán có xu hướng ngày càng tăng
qua 3 năm.( xem công thức 10 )
</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>
<b>Bảng 10: CÁC CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG QUA 3 NĂM ( 2006 – 2008 ) </b>
<b>Năm </b>
<b>Chênh lệch </b>
<b>Chỉ tiêu </b>
<b>ĐVT </b>
<b>2006 </b>
<b>2007 </b>
<b>2008 </b>
<b>2007/2006 </b>
<b>2008/2007 </b>
1. Giá vốn hàng bán
1000đồng
311.233.963
332.860.358
346.720.359
21.626.395
13.860.001
2. Hàng tồn kho bình quân
1000 đồng
28.026.682
38.025.432
46.167.586
9.998.750
8.142.155
3. Doanh thu thuần
1000 đồng
374.691.835
396.794.788
412.001.206
22.102.953
15.206.418
4. Các khoản phải thu bình quân
1000 đồng
35.443.803
28.589.472
34.406.274
-6.854.332
5.816.802
5. Tổng tài sản bình quân
1000 đồng
172.587.892
174.732.310
171.538.715
2.144.419
-3.193.595
6. Tổng tài sản cố định bình quân
1000 đồng
75.765.105
85.765.105
81.701.661
10.000.000
-4.063.444
7. Doanh thu bình quân 1 ngày=(3)/365
1000đ/ngày
1.026.553
1.087.109
1.128.770
60.556
41.661
8. Vòng quay hàng tồn kho
Vòng
11,1
8,7
7,5
-2,4
-1,2
9. Số ngày bình quân hàng tồn
kho=365/(8)
Ngày
32,8
41,7
48,6
8,9
6,9
10. Vòng quay tài sản cố định = (3)/(6)
Vòng
4,9
4,6
5,0
-0,3
0,4
11. Vòng quay tổng tài sản
Vòng
2,1
2,2
2,4
0,1
0,2
12 Kỳ thu tiền bình quân
Ngày
34,5
26,3
30,4
-8,2
4,1
</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>
<b>4.1.3.2 Vòng quay tài sản cố định </b>
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Về mặt ý nghĩa thì tỷ
số này cho biết trong năm một đồng giá trị tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Qua bảng 10 ta thấy vòng quay này năm 2006 là 4,9 vòng
tức là một đồng tài sản cố định tào ra được 4,9 đồng doanh thu thuần, năm 2007
một đồng tài sản cố định tào ra được 4,6 đồng doanh thu thấp hơn năm 2006, do
tốc độ tăng của tài sản cố định bình quân tăng nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu
thuần nên làm cho vòng quay này giảm đi 0,3 vòng so với năm 2006, tuy nhiên
tốc độ biến động của vòng quay này tương đối ổn định xấp xỉ gần 5 vịng, do đó
làm cho doanh thu thuần càng tăng. Năm 2008 vòng quay tài sản cố định là 5,0
vòng cho biết một đồng tài sản cố định tào ra được 5,0 đồng doanh thu thuần,
tăng được 0,4 vòng so với năm 2007. Tỷ số này năm 2008 tăng lên điều đó có
nghĩa là hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty ngày càng cao.( xem cơng
thức 14 )
<b>4.1.3.3 Vịng quay tổng tài sản </b>
<b>2,1</b>
<b>2,2</b>
<b>2,4</b>
<b>1,9</b>
<b>2</b>
<b>2,1</b>
<b>2,2</b>
<b>2,3</b>
<b>2,4</b>
<b>Vịng </b>
<b>2006</b>
<b>2007</b>
<b>2008</b>
<b><sub>Năm </sub></b>
<b>Hình 7: VỊNG QUAY TỔNG TÀI SẢN </b>
Vịng quay tổng tài sản liên tục tăng qua các năm. Cụ thể là năm 2006 cứ
một đồng vốn công ty đưa vào hoạt động kinh doanh thì tạo ra được 2,1 đồng
doanh thu, năm 2007 một đồng vốn đầu tư tạo ra được 2,2 đồng doanh thu tăng
0,1 so với năm 2006. Sàng năm 2008 một đồng vốn đầu tư tạo ra được 2,4 đồng
doanh thu tăng 0,2 so với năm 2007. Trong khi tổng tài sản bình quân năm 2008
giảm, tập trung chủ yếu vào hàng tồn kho thì doanh thu của công ty vẫn tăng
trưởng mạnh mẽ, do đó đã làm cho vịng quay tổng tài sản tăng theo. Ta thấy độ
</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>
trọng nâng cao sản lượng tiêu thụ, làm cho doanh thu tăng lên kéo theo vịng
quay tổng tài sản cũng tăng lên.( xem cơng thức 13 )
<b>4.1.3.4 Kỳ thu tiền bình quân </b>
<b>34,5</b>
<b>26,3</b>
<b>30,5</b>
<b>0</b>
<b>5</b>
<b>10</b>
<b>15</b>
<b>20</b>
<b>25</b>
<b>30</b>
<b>35</b>
<b>Ngày </b>
<b>2006</b>
<b>2007</b>
<b>2008</b>
<b><sub>Năm </sub></b>
<b>Hình 8: KỲ THU TIỀN BÌNH QN </b>
Kỳ thu tiền bình qn đo lường hiệu quả quản lý các khoản phải thu ( các
khoản bán chịu ) của một công ty. Tỷ số này cho biết bình quân phải mất bao
nhiêu ngày để thu hồi một khoản phải thu. ( xem cơng thức 12 )
Dựa vào bảng 10 và hình vẽ ta thấy kỳ thu tiền thay biến đổi qua các năm.
Năm 2007 là hơn 26 ngày giảm đi hơn 8 ngày so với năm 2006. Năm 2008 là
hơn 30 ngày so với năm 2007 tăng hơn 4 ngày. Tuy nhiên đây là những khoản nợ
trong thời hạn khơng có cơng nợ nào quá hạn và khó địi, do cơng ty áp dụng
chính sách bán hàng trả chậm cho khách hàng nên làm cho kỳ thu tiền tăng lên
trong năm 2008.
<b>4.1.4 Các tỷ số về khả năng sinh lời </b>
Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì phân tích
khả năng sinh lời là yêu cầu không thể thiếu trong quá trình phân tích tình hình
tài chính doanh nghiệp. Thơng qua việc phân tích các chỉ tiêu như: Tỷ lệ lãi ròng,
tỷ suất sinh lời của tài sản, tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu…sẽ cho chúng ta
thấy được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là cơ sở để doanh nghiệp
nhìn nhận lại q trình hoạt động kinh doanh của mình từ đó có những điều chỉnh
</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>
<i>( Nguồn: Phịng tài chính – kế tốn ) </i>
<b>Bảng 11: KHẢ NĂNG SINH LỜI QUA 3 NĂM ( 2006 -2008 ) </b>
<b>Năm </b>
<b>Chênh lệch </b>
<b>Chỉ tiêu </b>
<b>ĐVT </b>
<b>2006 </b>
<b>2007 </b>
<b>2008 </b>
<b>2007/2006 </b>
<b>2008/2007 </b>
1. Doanh thu thuần
1000 đồng
374.691.835
396.794.788
412.001.206 22.102.953
15.206.418
2. Lợi nhuận ròng
1000 đồng
15.339.091
16.089.562
17.922.174
750.471
1.832.612
3. Tổng tài sản bình quân
1000 đồng
172.587.892
174.732.310
171.538.715
2.144.419
-3.193.595
4. Vốn chủ sở hữu bình quân
1000 đồng
86.276.779
83.379.045
88.785.382
-2.897.734
5.406.337
5. Tỷ lệ lãi ròng
%
4,1%
4,1%
4,4%
0%
0,3%
6. Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản
%
8,9%
9,2%
10,4%
0,3%
1,2%
</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>
<b>4.1.4.1 Tỷ lệ lãi ròng </b>
Là tỷ số giữa lợi nhuận ròng trên doanh thu thuần, phản ánh khả năng sinh
lời trên cơ sở doanh thu được tạo ra trong kỳ. Nói cách khác, tỷ số này cho biết
một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận rịng.( cơng thức 6 )
<b>4,10%</b> <b>4,10%</b>
<b>4,40%</b>
<b>3,90%</b>
<b>4,00%</b>
<b>4,10%</b>
<b>4,20%</b>
<b>4,30%</b>
<b>4,40%</b>
<b>%</b>
<b>2006</b> <b>2007</b> <b>2008</b> <b>Năm </b>
<b>Hình 9: TỶ LỆ LÃI RÒNG </b>
Qua bảng 11 ta và hình vẽ ta thấy tỷ lệ lãi ròng trong năm 2006 – 2007
không thay đổi là 4,1 % một đồng doanh thu tạo ra được 4,1 đồng lợi nhuận
ròng, năm 2008 tỷ lệ lãi ròng là 4,4 % một đồng doanh thu tạo ra được 4,4 đồng
cao hơn năm 2007 là 0,3 %. Chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh năm 2008
gặp nhiều thuân lợi, lượng sản phẩm tiêu thụ có xu hướng tăng cao. Cụ thể là
doanh thu thuần có xu hướng ngày càng tăng năm sau cao hơn năm trước, điều
đó đã làm cho lãi rịng của cơng ty tăng lên đáng kể.
<b>4.1.4.2 Tỷ suất sinh lời của tài sản ( ROA ) </b>
Đo lường hiệu quả hoạt động của một công ty trong việc sử dụng tài sản để
tạo ra lợi nhuận sau khi đã trừ thuế. Đây cũng là cơ sở để những người cho vay
cân nhắc xem công ty có thể tạo ra mức sinh lời cao hơn chi phí sử dụng nợ
khơng.( cơng thức 7 )
<b>8,9</b> <b>9,2</b>
<b>10,4</b>
<b>8</b>
<b>8,5</b>
<b>9</b>
<b>9,5</b>
<b>10</b>
<b>10,5</b>
<b>%</b>
<b>2006</b> <b>2007</b> <b>2008</b>
<b>Năm </b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản tăng qua 3 năm., năm sau cao hơn năm
trước. Năm 2006 tỷ số này là 8,9 % cho biết một đồng tài sản tạo ra được 8,9
đồng lợi nhuận ròng. Năm 2007 một đồng tài sản tạo ra được 9,2 đồng lợi nhuận
ròng. Năm 2008 một đồng tài sản tạo ra được 10,4 đồng lợi nhuận rịng. Từ đó
cho thấy trình độ sử dụng và khai thác tài sản của công ty là khá tốt, làm cho suất
sinh lời trên tổng tài sản ngày càng tăng.
<b>4.1.4.3 Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ( ROE ) </b>
<b>17,8</b>
<b>19,3</b>
<b>20,2</b>
<b>16</b>
<b>17</b>
<b>18</b>
<b>19</b>
<b>20</b>
<b>21</b>
<b>% </b>
<b>2006</b> <b>2007</b> <b>2008</b> <b><sub>Năm </sub></b>
<b>Hình 11: SUẤT SINH LỜI TRÊN VỐN CHỦ SỞ HỮU </b>
Tỷ số sinh lời trên vốn chủ sở hữu đo lường mức độ sinh lời trên vốn chủ sở
hữu. Đây là tỷ số rất quan trọng đối với các cổ đơng vì nó gắn liền với hiệu quả
đầu tư của họ. Suất sinh lời trên vốn chủ tăng qua 3 năm, cụ thể là: Năm 2006 tỷ
số này là 17,8 % cho biết một đồng vốn mà chủ sở hữu đầu tư họ được hưởng
mức sinh lời là 17,8 đồng lợi nhuận ròng. Năm 2007 một đồng vốn được 19,3
đồng lợi nhuận ròng tăng 1,5 đồng so với năm 2006. Năm 2008 một đồng vốn bỏ
ra được 20,2 đồng lợi nhuận ròng tăng 0,9 đồng so với năm 2007.( xem cơng
thức 8)
<i><b>Tóm lại: Qua phân tích các tỷ số về khả năng sinh lời qua 3 năm ta thấy các </b></i>
tỷ số này có xu hướng ngày càng tăng năm sau cao hơn năm trước, điều đó cho
thấy khả năng sinh lời ngày càng cao của mỗi đồng vốn mà công ty đã bỏ ra đưa
vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
<b>4.2 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH BẰNG PHƯƠNG TRÌNH DUPONT </b>
Phân tích tài chính bằng sơ đồ Dupont là kỹ thuật phân tích trong đó người
ta chia ROE thành những bộ phận khác nhau để đánh giá ảnh hưởng của từng bộ
phận lên chỉ tiêu này, từ đó thấy được bức tranh toàn cảnh về tình hình tài
</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>
<b>Hình 12: PHƯƠNG TRÌNH DUPONT </b>
<i>Ghi chú: </i>
<i>ROE: Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu </i>
<i> LNR: Lợi nhuận ròng </i>
<i>ROA: Tỷ suất sinh lời của tài sản </i>
<i> DTT: Doanh thu thuần </i>
<i>TSBQ: Tài sản bình quân </i>
<i>VCSH: Vốn chủ sở hữu </i>
<b>ROE( % ) </b>
<b>Năm 2006 = 17,8 </b>
<b>Năm 2007 = 19,3 </b>
<b>Năm 2008 = 20,2 </b>
<b>TS BQ/ VCSH(%) </b>
<b>Năm 2006 = 206 </b>
<b>Năm 2007 = 210 </b>
<b>Năm 2008 = 181 </b>
<b>ROA( % ) </b>
<b>Năm 2006 = 8,9 </b>
<b>Năm 2007 = 9,2 </b>
<b>Năm 2008 = 10,4 </b>
<b>LNR/ DTT(%) </b>
<b>Năm 2006 = 4,1 </b>
<b>Năm 2007 = 4,1 </b>
<b>Năm 2008 = 4,4 </b>
<b>DTT/ TỔNG TSBQ(lần) </b>
<b>Năm 2006 = 2,17 </b>
<b>Năm 2007 = 2,27 </b>
<b>Năm 2008 = 2,4 </b>
<b>LNR ( 1000đ ) </b>
<b>2006 =15.339.091 </b>
<b>2007 =16.089.562 </b>
<b>2008 =17.992.174 </b>
<b>DTT ( 1000đ) </b>
<b>2006 =374.691.835 </b>
<b>2007 = 396.794.788 </b>
<b>2008 = 412.001.206 </b>
<b>DTT ( 1000đ ) </b>
<b>2006 = 374.691.835 </b>
<b>2007 = 396.794.788 </b>
<b>2008 = 412.001.206 </b>
<b>TỔNG TS(1000Đ) </b>
<b>2006 = 172.587.892 </b>
<b>2007 = 174.732.310 </b>
<b>2008 = 171.538.715 </b>
<b>Nhân ( x ) </b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>
Qua hình 11 ta thấy lợi nhuận trên vốn tự có của cơng ty tăng qua 3 năm.
Ngun nhân làm ảnh hưởng đến suất sinh lời của vốn chủ sở hữu là do tác động
của chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, vòng quay tổng tài sản (cũng như tài
sản tự có của cơng ty). Cụ thể, suất sinh lời của vốn chủ sở hữu của công ty năm
2006 đạt được là 17,8 %, năm 2007 đạt 19,3 % và năm 2008 đạt được là 20,2 %.
Để làm rõ hơn vấn đề này ta đi vào xem xét từng phần của sơ đồ để thấy được
nguyên nhân làm cho suất sinh lời của vốn chủ sở hữu tăng qua các năm.
Nhánh bên trái của sơ đồ triển khai yếu tố lợi nhuận trên doanh thu. Theo số
liệu của bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( xem phụ lục P2 ) từ công
ty, tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu giữa năm 2006 và 2007 xấp xỉ 4,1 %. Quan sát
bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy rằng, năm 2007 công ty đã
quản lý chi phí kinh doanh tốt hơn như chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí
khác có xu hướng giảm, trong khi đó thì chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng lên
làm cho lợi nhuận trước thuế giảm đi so với năm 2006, nhưng chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp năm 2007 giảm so với năm 2006 do đó làm cho lợi nhuận
ròng vẫn tăng, điều đó đã làm cho tỷ số lợi nhuận trên doanh thu trong 2 năm
2006 và 2007 xấp xỉ bằng nhau, vì vậy cơng ty vẫn đảm bảo hoạt động kinh
doanh có lãi.
Năm 2008 tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu đạt được 4,4 % tăng 0,3 % so với
năm 2007. Nguyên nhân làm cho tỷ lệ này tăng là do doanh thu tăng 15.206.418
ngàn đồng, tuy nhiên tốc độ tăng doanh thu chậm hơn tốc độ tăng của lợi nhuận
sau thuế( tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế có thể thấy được ở bảng 5). Năm
2008 chi phí quản lý, chi phí lãi vay và chi phí khác giảm đi, trong khi đó chi phí
bán hàng tăng lên cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty ngày
càng được cải thiện, khối lượng sản phẩm tiêu thụ ngày càng tăng.
Bên phải của sơ đồ trình bày các thành phần của tài sản có, tổng tài sản có
và vịng quay tổng tài sản. Căn cứ vào sơ đồ ta thấy vòng quay tổng tài sản tăng
qua 3 năm. Kết quả chủ yếu của việc vòng quay tổng tài sản liên tục tăng qua 3
năm là do doanh thu của công ty luôn tăng năm sau cao hơn năm trước, trong khi
đó thì tài sản bình qn của cơng ty tăng nhưng với tốc độ chậm hơn và thậm chí
</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>
Tích giữa lợi nhuận rịng trên doanh thu thuần với vòng quay tổng tài sản
bằng tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ( ROA ) gọi là phương trình Dupont.
Theo phương trình Dupont thì: Lợi nhuận trên tổng tài sản tăng qua 3 năm,
năm 2008 tỷ số này cao nhất. Cụ thể, năm 2007 cứ một đồng doanh thu tạo ra
được 4,1 đồng lợi nhuận ròng kết hợp với vòng quay tổng tài sản là 2,27 lần thì
lợi nhuận trên tổng tài sản của công ty đạt được là 9,2 đồng. Năm 2008 vòng
quay tổng tài sản và tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu tiếp tục tăng do đó đã làm cho
lợi nhuận trên tổng tài sản tăng theo đạt được là 10,4 %, tăng 1,2 % so với năm
2007.
Từ việc phân tích Dupont ta thấy rằng các tỷ số về khả năng sinh lời của
công ty ngày càng tăng năm sau cao hơn năm trước, cho thấy rằng tình hình hoạt
</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>
<b>CHƯƠNG 5 </b>
<b>NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ CÁC ĐỀ XUẤT HỆ THỐNG TÀI CHÍNH TẠI CƠNG </b>
<b>TY CỔ PHẦN XI MĂNG TÂY ĐƠ </b>
<b>5.1</b>
<b>PHÂN TÍCH NHỮNG KHĨ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI </b>
<b>CHÍNH </b>
<b>5.1.1 Tình hình chung của nghành xi măng </b>
Ảnh hưởng của chi phí nguyên liệu, năng lượng và vật tư thiết bị thế giới
tăng cao, sau đó là cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu, tình hình kinh tế thế giới
và trong nước có nhiều biến động bất lợi.
Chính sách siết chặt tiền tệ, hạn chế tín dụng, giảm hỗn các dự án của
Chính phủ, của các ngân hàng.
Cạnh tranh quyết liệt do một số nhà máy xi măng mới ngồi tổng cơng ty đi
vào hoạt động.
Thị trường xi măng năm 2009 còn diễn biến phức tạp và cạnh tranh quyết
<i>liệt, đặc biệt ở miền Bắc do có thêm nhiều dự án mới đi vào hoạt động (dự kiến </i>
<i>tăng hơn 20 triệu tấn công suất). </i>
Nghành xi măng cũng đang phải đối mặt với nhiều khó khăn bởi tình hình
giá điện, than, xăng dầu và một số vật tư nhóm nguyên liệu đầu vào của nghành
xi măng nếu tăng mạnh sẽ gây sức ép cho nghành, bắt buộc các doanh nghiệp
phải tăng giá thành phẩm. Yếu tố này sẽ làm giảm đi tính cạnh tranh.
Những tháng đầu năm 2008 giá vật tư đầu vào tăng cao so với cuối năm
2007. Cụ thể, than tăng khoảng 68% ; giá linker nhập khẩu tăng 36% - 70% ; dầu
MFO tăng 12% ; hạt nhựa tăng 25%-40% ; giấy Kraft tăng khoảng 30%-50% ;
giá cước vận tải tăng 30%. Tuy những tháng cuối năm, một số vật tư đã giảm
nhưng khơng nhiều.
Các cơng ty đều áp dụng các hình thức hỗ trợ thị trường, hỗ trợ người tiêu
dùng nhưng chưa đều và thiếu đồng bộ.
Việc điều chỉnh giá bán khơng thực hiện được theo đúng lộ trình xây dựng
do phải thực hiện chính sách kiềm chế lạm phát của Chính phủ và ảnh hưởng suy
</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>
<b>5.1.2 Tình hình của cơng ty </b>
Hiện nay trong khu vực Đồng Bằng Sơng Cửu Long có nhiều nhà máy xi
măng đang hoạt động như nhà máy xi măng Holcim, nhà máy xi măng Hà Tiên...
Do đó làm cho cơng ty gặp nhiều khó khăn về mặt cạnh tranh.
Công ty cồ phần xi măng Tây Đô hiện chưa sản xuât được nguồn nguyên liệu
mà chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài nên đã làm tăng chi phí sản xuất dẫn đến tăng
giá thành sản phẩm, làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty.
Về vốn hoạt động của công ty vẫn cịn hạn chế so với các cơng ty khác trên thị
trường như: Holcim, Hà Tiên…
Giá của một số nguyên vật liệu đầu vào biến động tăng, sự hợp tác giữa nhà sản
xuất và nhà cung cấp chưa chặt chẽ nên đã làm ảnh hưởng đến tiến độ cung cấp vật tư
đầu vào, xuất hiện nguy cơ thiếu vật tư cho sản xuất. Việc kiểm soát chất lượng một
số vật tư như vỏ bao chưa chặt chẽ cũng làm ảnh hưởng đến phần nào uy tín của sản
phẩm.
Về cơ cấu tài sản của cơng ty thì: các khoản phải thu của cơng ty ngày càng tăng
có thể dẫn tới vốn cơng ty bị chiếm dụng. Hàng tồn kho và khoản vay ngắn hạn của
cơng ty có xu hướng giảm nhưng vẫn cịn cao. Hàng tồn kho cao có thể dẫn đến công
ty sẽ bị ứ động vốn.
Khả năng thanh tốn hiện hành của cơng ty có được cải thiện nhưng vẫn còn
thấp.
<b>5.2 CÁC ĐỀ XUẤT HỆ THỐNG TÀI CHÍNH </b>
Nắm chắc tình hình, chủ động, linh hoạt trong chỉ đạo, điều hành đối phó
với những ảnh hưởng bất lợi của khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế để
giữ vững ổn định sản xuất. Tận dụng, nắm bắt thời cơ đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm khi những gói giải pháp kích cầu của Chính phủ được đưa vào áp dụng.
Củng cố và hoàn thiện một bước hệ thống tiêu thụ, sử dụng hợp lý chính
sách giá cả, các hình thức khuyến mại, hỗ trợ sau bán hàng... nhằm vừa điều phối
hợp lý nguồn hàng, vừa gắn chặt lợi ích giữa nhà phân phối chính với nhà sản
xuất để tăng sản lượng, duy trì và mở rộng thị phần.
Công ty nên tập trung dự trữ đủ nguồn nguyên vật liệu để phục vụ cho quá
</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>
công ty để giám sát chặt chẽ giá bán xi măng, nâng cao chất lượng sản phẩm tiêu
thụ để cạnh tranh với đối thủ trên thị trường.
Tập trung và tăng cường chất lượng sửa chữa để đảm bảo thiết bị hoạt động
ổn định dài ngày và đạt năng suất cao trong năm 2009.
Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác đào tạo và xây dựng các cơ chế
phù hợp với lợi ích người lao động để duy trì và phát triển nguồn nhân lực.
Tăng cường kỷ cương về thực hiện điều động chiến lược, chế độ báo cáo
tháng, quý, năm và thực hiện báo cáo quản trị doanh nghiệp của đơn vị nhằm
đảm bảo sự chỉ đạo điều hành của công ty được chính xác và kịp thời.
Đẩy mạnh quảng bá để khẳng định vị thế của mình trên thương trường :
mỗi loại hình doanh nghiệp đều có mạng lưới và phường thức kinh doanh riêng,
nhưng thời gian qua cho thấy mạng lưới kinh doanh xi măng theo phương thức
bán hàng thông qua các đại lý, nhà phân phối tương đối hiệu quả. Phương thức
này giảm chi phí lưu thơng, chi phí bán hàng. Tuy nhiên, cần tăng cường công
tác kiểm tra về thực hiện cam kết trách nhiệm giữa các khâu trong hệ thống.
Về tình hình phân bổ kết cấu nguồn vốn của công ty : Thông qua những
đánh giá và phân tích, cơng ty cần xem lại việc phân bổ nguồn vốn cho hợp lý
hơn nữa,cụ thể :
- Thứ nhất, về khoản mục tiền công ty nên sử dụng tiền mặt tại quỹ, để
thanh toán một số chi phí phát sinh khi cần thiết như : chi tạm ứng tiền đi công
tác cho cán bộ công nhân viên, chi hoạt động khác phát sinh hàng
ngày,v.v...Cơng ty có thể đưa ra hạn mức tối thiểu để tránh rủi ro do do khoản
mục tiền này gây ra.
- Thứ hai, về khoản mục hàng tồn kho cơng ty có giảm nhưng vẫn còn cao.
Tuy đây là những khoản tồn kho nguyên vật liều nhưng công ty cần phải theo dõi
sát diễn biến của thị rường, tình hình biến động giá cả nguyên vật liệu để có kế
hoạch tồn kho tối ưu hơn giúp công ty giảm bớt chi phí lưu trữ góp phần tăng
thêm lợi nhuận cho công ty.
- Thứ ba, về khoản phải thu khách hàng của công ty vẫn tăng. Tuy đây là
những công nợ tốt nhưng công ty nên có chính sách thu tiền hợp lý hơn, ví dụ
</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>
cho những khách hàng lớn, giảm chi phí vận chuyển cho những khách hàng ở
xa,...vừa để giữ chân khách hàng, vừa có chính sách thu tiền nhanh hơn thời hạn.
Tiết kiệm chi phí sản xuất : Cơng ty nên chủ động tiết kiệm chi phí, nâng
cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh đối với các sản
phẩm cùng loại của các công ty khác.
Về nhóm chỉ tiêu quản trị nợ : Cơng ty nên giảm các khoản nợ ngắn hạn để
</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>
<b>CHƯƠNG 6 </b>
<b>KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ </b>
<b>6.1 KẾT LUẬN </b>
Phân tích tình hình tài chính khơng những là nhiệm vụ trước mắt mà còn là
nhiệm vụ lâu dài của bất kỳ doanh nghiệp nào. Là một trong những nội dung
quan trọng nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thơng
qua việc phân tích này giúp cho nhà quản lý thấy được thực trạng về tình hình tài
chính của doanh nghiệp mình như thế nào, để kịp thời khắc phục những mặt cịn
khó khăn, những mặt còn hạn chế và việc sử dụng vốn, về chỉ tiêu khả năng
thanh toán, khả năng sinh lời… bên cạnh đó cịn giúp nhà lãnh đạo phát hiện
được khả năng tiềm tàng của đơn vị để có biện pháp khai thác, sử dụng triệt để
các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp.
Việc đánh giá tình hình tài chính tại cơng ty cổ phần xi măng Tây Đơ cho
chúng ta thấy được tình hình tài chính của cơng ty trong thời gian qua cũng như
thấy được khả năng phát triển của công ty trong tương lai. Thông qua những
phân tích đánh giá ta có thể thấy được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của cơng ty ngày càng phát triển và hiệu quả, lợi nhuận của công ty ngày càng
tăng năm sau cao hơn năm trước, luôn đảm bảo khả năng chi trả các khoản nợ
vay cả lãi vay và nợ gốc, hiệu quả sử dụng tài sản luôn trên đà tăng trưởng và
phát triển. Bên cạnh đó, đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty ngày
càng được cải thiện và ổn định. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được
công ty vẫn còn một số hạn chế cần phải khắc phục đó là: khoản phải thu của
khách hàng cịn cao, cơng ty nên có chính sách bán chịu hợp lý hơn để thu hồi
vốn nhằm đảm bảo khả năng thanh tốn được tốt hơn, bởi vì tình hình khả năng
thanh tốn hiện hành của cơng ty vẫn còn thấp. Tỷ trọng nợ phải trả vẫn còn cao
trong tổng nguồn vốn, cần tăng nguồn vốn chủ sở hữu và giảm các khoản nợ phải
trả để khả năng độc lập về mặt tài chính của cơng ty ngày càng cao.
<b> 6.2 KIẾN NGHỊ </b>
Phân tích tình hình tài chính cơng ty cổ phần xi măng Tây Đơ với mục đích
</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>
hơn. Nhằm góp phần hồn thiện tình hình tài chính của cơng ty, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn mang lại lợi nhuận ngày càng cao cho công ty em tôi phép có
một số ý kiến như sau:
Giảm các khoản phải thu để thu hồi vốn, để vốn công ty không bị chiếm
dụng, gây ra tình trạng ứ đọng vốn và ảnh hưởng đến khả năng thanh tốn của
cơng ty.
Có chiến lược marketting phù hợp, nhằm nắm bắt kịp thời thông tin thị
trường, đặc biệt là thông tin về giá cả nguyên vật liệu đầu vào để tránh tình trạng
dự trữ quá nhiều hàng tồn kho nguyên vật liệu.
Áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ nhằm tăng chất lượng sản phẩm và
giảm giá thành như nâng cơng suất lị nung, áp dụng nhiên liệu thay thế, từng
bước giảm dần các hao phí năng lượng điện, kiểm sốt và tối ưu hóa cơng tác sữa
chữa, mua sắm vật tư thiết bị,v.v…
Công ty cố gắng duy trì sản xuất ổn định, bảo đảm năng suất thiết bị hoạt
động tốt.
Đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên,
</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>
TÀI LIỆU THAM KHẢO
<i>1. Huỳnh Kiến Minh (2003). Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty </i>
<i>TNHH ADC, Đại học Cần Thơ, Cần Thơ. </i>
<i>2. Châu Bé Tý (2003). Phân tích tình hình tài chính tại Cơng Ty Mê Kơng, </i>
Đại học Cần Thơ, Cần Thơ.
<i>3. PGS.TS.Nguyễn Trọng Cơ (2008). Giáo trình phân tích tài chính doanh </i>
<i>nghiệp </i>
<i>4. TS.Nguyễn Thanh Liêm (2007). Giáo trình quản trị tài chính </i>
<i>5. Phân tích tài chính doanh nghiệp – Đại học Ngân Hàng ( TP. HỒ CHÍ </i>
MINH ).
<i>6. Trần Thị Hương ( 2006 ). Phân tích tình hình tài chính tại Cơng ty Gas </i>
<i>Petrolimex Cần Thơ, Đại học Cần Thơ, Cần Thơ. </i>
<i>7. Nguyễn Thị Ngọc Xn ( 2003 ). Phân tích tình hình tài chính tại Công </i>
<i>ty Domesco, Đại học Cần Thơ, Cần Thơ. </i>
<i>8. PGS.TS Nguyễn Năng Phúc ( 2009 ). Phân tích tình hình tài chính tại </i>
</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>
<b>PHỤ LỤC </b>
<b>P1-PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TỐN 3 NĂM 2006-2008 </b>
<i><b>đơn vị tính: 1000 đồng </b></i>
<b>Chỉ tiêu </b>
<b>2006 </b>
<b>2007 </b>
<b>2008 </b>
<b>A. TÀI SẢN NGẮN HẠN </b>
<b>81.470.860 </b>
<b>86.741.502 </b>
<b>85.427.510 </b>
<b>I. Tiền và khoản tương đương </b>
<b>20.917.286 </b>
<b>2.965.347 </b>
<b>5.895.328 </b>
1. Tiền
2.717.286
2.965.347
5.895.328
2. Các khoản tương đương
18.200.000 _
_
<b>II. Các khoản đầu tư ngắn hạn </b>
<b>9.100.000 _ </b>
<b>_ </b>
<b>III. Các khoản phải thu ngắn hạn </b>
<b>27.124.981 </b>
<b>30.053.962 </b>
<b>38.758.585 </b>
1. Phải thu khách hàng
26.764.764
28.743.375
37.190.967
2. Trả trước cho người bán
129.006
19.250
393.640
3. Các khoản phải thu khác
231.210
1.291.336
1.173.977
<b>IV. Hàng tồn kho </b>
<b>24.053.310 </b>
<b>51.997.553 </b>
<b>40.337.619 </b>
<b>V. Tài sản ngắn hạn khác </b>
<b>275.281 </b>
<b>1.724.638 </b>
<b>417.877 </b>
<b>B. TÀI SẢN DÀI HẠN </b>
<b>97.590.359 </b>
<b>83.661.898 </b>
<b>87.246.519 </b>
I. Tài sản cố định
93.520.859
78.009.350
85.393.971
1. Tài sản cố định hữu hình
89.210.082
78.000.000
85.393.971
_ Nguyên giá
97.991.082 100.868.615 102.184.246
_ Giá trị hao mòn lũy kế
-8.781.000 -22.868.615 -16.790.274
2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
4.310.777
9.350 _
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
569.500
2.852.548
1.852.548
1. Đầu tư vào công ty liên kết, liên
doanh
_
2.022.000
1.022.000
2. Đầu tư khác
569.500
830.548
830.548
III. Đầu tư dài hạn khác
3.500.000
2.800.000 _
<b>TỔNG TÀI SẢN </b>
<b>179.061.219 170.403.401 172.674.029 </b>
<b> A. NỢ PHẢI TRẢ </b>
<b>95.331.719 </b>
<b>87.374.811 </b>
<b>78.131.855 </b>
<b>I- Nợ ngắn hạn </b>
<b>95.198.334 </b>
<b>87.134.417 </b>
<b>77.811.313 </b>
1- Vay và nợ ngắn hạn
43.444.641
47.253.505
43.323.066
2- Phải trả người bán
28.244.077
20.701.036
30.925.259
3- Người mua trả tiền trước
2.605.419
78.495
1.302.965
4- Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước
409.307
458.222
482.119
5- Phải trả người lao động
_
1.232.586
_
6- Các khoản phải trả, phải nộp khác
20.494.888
17.410.569
1.777.903
<b>II- Nợ dài hạn </b>
<b>133.385 </b>
<b>240.394 </b>
<b>320.542 </b>
1- Vay và nợ dài hạn
</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>
2- Quỹ đầu tư phát triển
5.210.000
4.710.000
5.124.000
3- Quỹ dự phòng tài chính
2.059.500
1.910.000
1.769.000
4- Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
_
_
8.122
5- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
_
_
11.205.932
<b>II- Nguồn kinh phí và quỹ khác </b>
<b>460.000 </b>
<b>408.590 </b>
<b>435.130 </b>
<b>TỔNG NGUỒN VỐN </b>
<b>179.061.219 170.403.401 172.674.029 </b>
<i>( Nguồn: Phòng tài chính – kế tốn ) </i>
<b>P2- PHỤ LỤC 2: BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG </b>
<b>KINH DOANH 3 NĂM 2006-2008 </b>
<i><b>đơn vị tính: 1000 đồng </b></i>
<b>Chỉ tiêu </b>
<b>Năm 2006 </b>
<b>Năm 2007 </b>
<b>Năm 2008 </b>
<b> </b>
<b> </b>
<b> </b>
<b> </b>
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
374.691.835 396.794.788 412.001.206
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần
374.691.835 396.794.788 412.001.206
4. Giá vốn hàng bán
311.233.963 332.860.358 346.720.359
5. Lợi nhuận gộp
63.457.872
63.934.430
65.280.847
6. Doanh thu hoạt động tài chính
106.067
946.606
1.845.753
7. Chi phí tài chính
6.767.595
4.124.111
4.485.295
- Trong đó: chi phí lãi vay
4.000.000
4.124.111
4.085.000
8. Chi phí bán hàng
22.823.663
22.098.524
22.528.411
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
16.210.737
21.033.690
19.891.974
10. Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh
17.761.944
17.624.711
20.220.920
11. Thu nhập khác
777.631
380.843
305.962
12. Chi phí khác
767.602
663.573
8.255
13. Lợi nhuận khác
10.029
-282.730
297.707
<b>14. Tổng lợi nhuận trước thuế </b>
<b>17.771.973 </b>
<b>17.341.981 </b>
<b>20.518.627 </b>
15. Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp
2.432.882
1.252.419
2.596.453
16. Chi phí thuế thu nhập hỗn lại
<b>17. Lợi nhuận sau thuế </b>
<b>15.339.091 </b>
<b>16.089.562 </b>
<b>17.922.174 </b>
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
2,02
2,12
2,36
</div>
<!--links-->