Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT Chuyên năm 2018 - 2019 môn Văn - Sở GD&ĐT Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.73 KB, 4 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>
<b>BÌNH ĐỊNH</b>


<b>KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN</b>
<b>Khóa ngày 02 tháng 6 năm 2018</b>


<b>Mơn thi: NGỮ VĂN</b>


<b>ĐỀ THI CHÍNH THỨC</b> <b>Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề)</b>


<b>Câu 1 (2,0 điểm).</b>


Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu sau:


<i>“Buồn trông cửa bể chiều hôm</i>
<i>Thuyền ai thấp thống cánh buồm xa xa?</i>


<i>Buồn trơng ngọn nước mới sa</i>
<i>Hoa trôi man mác biết là về đâu?</i>


<i>Buồn trông nội cỏ rầu rầu</i>
<i>Chân mây mặt đất một màu xanh xanh</i>


<i>Buồn trơng gió cuốn mặt duềnh</i>
<i>Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.”</i>


(Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du, Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt
Nam, trang 94).
a) Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.


b) Trong đoạn trích trên tác giả đã sử dụng những từ láy nào?



c) Chỉ rõ và nêu tác dụng của phép điệp từ được sử dụng trong đoạn trích trên.


<b>Câu 2 (3,0 điểm).</b>


<i>Trong tác phẩm Dế Mèn phiêu lưu kí (Tơ Hồi), trước khi chết, nhân vật Dế</i>
<i>Choắt đã nói với Dế Mèn: “Ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà</i>


<i>khơng biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy”.</i>


Lời trăn trối đó của Dế Choắt khiến em có những suy nghĩ gì về một thói xấu ở
một bộ phận khơng nhỏ của người Việt Nam và đang là vấn đề nóng khiến xã
hội quan tâm?


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2></div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>Đáp án tham khảo:</b>



<b>Câu 1:</b>


1. Phương thức biểu đạt chính: miêu tả kết hợp biểu cảm


2. Từ láy tìm thấy là: thấp thống, xa xa, man mác, rầu rầu, xanh xanh, ầm ầm
=> tạo nên âm điệu hiu hắt, trầm buồn, ghê sợ.


3. Phép điệp từ: "buồn trông"
* Tác dụng:


+ Buồn trông là buồn nhìn xa, trơng ngóng một cái gì đó mơ hồ, vô vọng.
+ Điệp ngữ này được kết hợp với những hình ảnh đứng sau nó như: cửa bể, con
thuyền, cánh buồm, ngọn nước, hoa trôi, cỏ nội, chân mây mặt đất, gió,
sóng,… vừa gợi thân phận cơ đơn, lênh đênh, trơi dạt trên dịng đời vơ định,


vừa diễn tả nỗi buồn ngày càng tăng tiến, chồng chất ghê gớm, mãnh liệt hơn.
+ Các điệp ngữ còn kết hợp với các từ láy: thấp thoáng, xa xa, man mác, rầu
rầu, xanh xanh, ầm ầm tạo nên nhịp điệu ào ạt của cơn sóng lịng, khi trầm
buồn, khi dữ dội, xơ nỗi buồn đến tuyệt vọng.


=> Phép điệp tu từ lặp lại một yếu tố diễn đạt (vần, nhịp, từ, cụm từ, câu) nhằm
nhấn mạnh, biểu đạt cảm xúc và ý nghĩa, có khả năng gợi hình tượng nghệ
thuật và tạo nhịp điệu cho câu thơ, tác động mạnh mẽ tới cảm xúc người đọc.


<b>Câu 2: Đang cập nhật</b>
<b>Câu 3: Đang cập nhật</b>


Có thể tham khảo những ý sau đây về ý nghĩa của hình ảnh chiếc lược ngà:
- Hình ảnh chiếc lược ngà là kết tinh của tình phụ tử sâu nặng giữa ơng Sáu và
bé Thu. Nó là biết bao tâm huyết của ông Sáu: ông cưa từng chiếc răng thận
trọng, tỉ mỉ như người thợ bạc.


- Chiếc lược ấy đã trở thành một báu vật thiêng liêng chứa đựng bao niềm
thương, nỗi nhớ của ông dành cho bé Thu. Mỗi lần ngắm chiếc lược thì nỗi nhớ
con lại càng dâng trào trong ơng Sáu nhưng cũng chính chiếc lược đã phần nào
xoa dịu nỗi ân hận khi đã đánh con.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

trong nó tình phụ tử mộc mạc mà đằm thắm sâu xa, đơn sơ mà kỳ diệu làm
sao!


- Trước lúc hi sinh ơng khơng cịn đủ sức để trăn trối, chỉ chút hết tàn lực cuối
cùng trao chiếc lược cho người đồng đội của mình. Và chính vì chiếc lược kì lạ
ấy đã biết người đồng đội của ông Sáu thành một người ba - người ba thứ hai
của bé Thu.



</div>

<!--links-->

×