Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại công ty TNHH bảo lộc (trại bảy tuân) xã tiên phương, huyện chương mỹ, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

MÔNG VĂN TUẤN
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHỊNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN BẢO LỘC (TRẠI BẢY TUÂN ) XÃ TIÊN PHƯƠNG, HUYỆN
CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Nguyên – năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------

MÔNG VĂN TUẤN
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHỊNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI CƠNG TY TÁCH NHIỆM
HỮU HẠN BẢO LỘC (TRẠI BẢY TUÂN ) XÃ TIÊN PHƯƠNG,
HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K47 - TY - N03

Khoa:

Chăn ni Thú y


Khóa học:

2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: TS. HÀ VĂN DOANH
Thái Nguyên – năm 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này em xin được gửi lời cảm ơn chân
thành tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, đặc biệt là các thầy giáo, cô giáo của khoa Chăn nuôi thú y đã truyền
đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa
qua cũng như trong quá trình em đi thực tập tốt nghiệp.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên hướng dẫn
TS. HÀ VĂN DOANH đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn em trong suốt
q trình thực tập và hồn thiện khoá luận này.
Em xin chân thành cảm ơn chủ trang trại ông Bay Tuân và cán bộ công
nhân viên trong trang trại đã tạo mọi điều kiện cho em thực tập và rèn luyện
tại cơ sở.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã luôn động
viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em học tập và hồn thành tốt q
trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên


Mông Văn Tuấn

năm 2019


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Lịch sát trùng tại trại ....................................................................... 34
Bảng 3.2. Lịch tiêm phòng vaccine cho nái tại trại ........................................ 36
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại năm 2017 - 2018....................................... 43
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập ............................................................................................ 44
Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại .................................... 44
Bảng 4.4. Kết quả vệ sinh, sát trùng ............................................................... 46
Bảng 4.5. Kết quả phòng bệnh cho lợn nái sinh sản bằng vaccine ................. 48
Bảng 4.6. Kết quả phòng bệnh cho lợn con bằng thuốc, vaccine ................... 48
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái tại trại ................................... 49
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con tại trại .................................. 50
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản .................................... 51
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con ......................................... 52
Bảng 4.11. Kết quả thực hiện các công tác khác ............................................ 53


iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs:

Cộng sự


Kg:

Kilogam

LMLM:

Lở mồm long móng

ml:

mililit

Nxb:

Nhà xuất bản

STT:

Số thứ tự

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

TS:

Tiến sĩ

TT:


Thể trọng

VAC:

Vườn - ao - chuồng

TNHH:

Trách Nhiệm Hữu Hạn


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1.Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 1
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 1
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................ 3
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn ............................................................................. 5
2.2. Cở sở khoa học của đề tài .......................................................................... 5
2.2.1. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi .................................... 6
2.2.2. Những hiểu biết về một số bệnh gặp tại cơ sở ...................................... 10

2.2.3. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................. 17
2.2.4. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái nuôi con ..................................................................................................... 21
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 25
2.3.1. Các nghiên cứu trong nước ................................................................... 25
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 26
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 28
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 28


v
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 28
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện ...................................... 28
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 28
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 29
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 42
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 43
4.1. Kết quả theo dõi tình hình chăn ni tại trại ............................................ 43
4.2. Kết quả thực hiện biên pháp chăm sóc ni dưỡng lợn nái ..................... 44
4.3. Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái ....................................... 44
4.4. Kết quả công tác phòng bệnh cho lợn tại trại .......................................... 46
4.4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh ................................... 46
4.4.2. Kết quả thực hiện quy trình tiêm phòng ............................................... 47
4.5. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại ........................... 49
4.5.1. Kết quả chẩn đoán bệnh ở lợn nái ......................................................... 49
4.5.2. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con .................................................... 50
4.6. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái và lợn con tại cơ sở ..................... 51
4.7. Kết quả thực hiện công tác khác tại cơ sở: .............................................. 53
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 54

5.1. Kết luận .................................................................................................... 54
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây kinh tế Việt Nam đang phát triển rất mạnh mẽ,
chất lượng và nhu cầu cuộc sống tăng lên không ngừng, kéo theo nhu cầu về
số lượng và chất lượng thịt cũng tăng cao. Để đáp ứng nhu cầu đó, ngành
chăn nuôi đang phát triển mạnh mẽ, sản phẩm của ngành không ngừng phục
vụ nhu cầu trong nước mà còn mở rộng xuất khẩu.
Trước đây, năng suất chăn nuôi còn thấp là do người chăn nuôi chỉ quen
với tập quán chăn nuôi lợn nội và tận dụng các phụ phẩm trong nông nghiệp
để nuôi. Hiện nay năng suất chăn nuôi lợn tăng lên gấp nhiều lần là do người
chăn nuôi đã biết nuôi lợn ngoại theo phương thức chăn nuôi công nghiệp. Để
lợn ngoại đạt hiệu quả kinh tế cao, bên cạnh yếu tố về thức ăn, chuồng trại, kỹ
thuật chăn ni… thì yếu tố đầu tiên cần đảm bảo là có đàn giống tốt. Điều
này phụ thuộc rất lớn vào năng suất sinh sản của đàn lợn nái. Theo tính toán
của các nhà kinh tế, năng suất của lợn nái đực tính bằng số lợn con sinh ra, số
lợn con còn sống đến lúc cai sữa, thời gian tái sản xuất của lợn nái nhất là do
không thụ thai.
Để đạt được hiệu quả kinh tế cao cần phải có quy trình chăn ni phù
hợp với từng giống vật ni, từng thời điểm và từng giai đoạn cụ thể khác
nhau. Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa
chăn nuôi thú y cùng giảng viên hướng dẫn và cơ sở thực tập, chúng em đã
tiến hành thực hiện đề tài : “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phòng trị
bệnh cho lợn nái sinh sản tại công ty TNHH Bảo Lộc (trại Bảy Tuân) xã Tiên Phương,

Huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội”

1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích


2
- Đánh giá tình hình chăn ni tại cơ sở.
- Xác định và thực hiện được quy trình phòng, trị bệnh và ni dưỡng,
chăm sóc đàn lợn nái sinh sản nuôi tại cơ sở.
- Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế.
- Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi.
1.2.2. u cầu
- Nắm vững quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái.
- Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của bản thân.


3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Huyên Chương Mỹ nằm chĩnh giữa rìa phía Tây Nam Hà Nội, phía đơng
giáp Thanh Oai, Một góc phía tây bắc giáp quận Hà Đơng, phía bắc và phía tây
giáp huyện Quốc Oai, phía chính nam giáp huyện Mỹ Đức, một góc phía đơng
nam giáp huyện Lương Sơn Hòa Bình.
2.1.1.2. Khí hậu

Địa hình của huyện Chương Mỹ được chia làm 3 vùng rõ rệt: vùng Đời
gò, vùng “Núi Sót’ và vùng Đờng bằng với hệ thống sơng Bùi sơng Tích phía
Tây, sơng Đáy bao bọc phía Đơng huyện đã tạo tiền đề cho sự phát triển của
nông nghiệp trồng lúa nước ở vùng này từ rất sớm. Đồng thời kết hợp với hệ
thống đồi núi, sông hồ, đồng ruộng tạo nên những cảnh quan thiên nhiên kỳ
thú, thơ mộng và đầy ắp những huyền thoại: quần thể di tích lịch sử văn hóa,
danh lam thắng cảnh thuộc xã Phụng Châu, Tiên Phương, Ngọc Hịa, Hồng
Xn Thụ,Thủy Xn Tiên.... dải núi rừng và hờ phía Tây của huyện vừa là
cảnh quan đẹp vừa là tuyến phịng thủ tự nhiên vững chắc về phía Tây Nam
của Thủ Đô.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
- Trại lợn của công ty TNHH Bảo Lộc (trại Bảy Tuân) có khoảng 8 ha
đất để xây dựng trang trại, nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn và các
cơng trình phụ phục vụ cho cơng nhân và các hoạt động khác của trại.
- Khu nhà ở của cơng nhân được xây ở đầu hướng gió gần ao cá; nhà ở
được lợp lá cọ; có 1 dãy nhà ở, một dãy nhà 6 phòng


4
- Khu nhà ăn xây dựng khang trang, sạch sẽ. Khu nấu ăn được trang bị
tủ lạnh, bếp ga để thuận tiện cho việc bảo quản và chế biến thức ăn.
- Trong khu chăn ni được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống
chuồng trại cho khoảng 600 nái bao gờm: 2 ch̀ng đẻ tổng có 200 ơ kích
thước 2,4m × 1,6m/ơ, 2 ch̀ng bầu có 800 ơ kích thước 2,4m × 0,65m/ơ, một
ch̀ng đực giống + nái hậu bị có 12 ơ kích thước 5m × 6m , sáu ch̀ng
thương phẩm mỗi ch̀ng có 12 ơ kích thước 5m × 6m. Cùng một số cơng
trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng
pha tinh, kho thuốc.
- Hệ thống ch̀ng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu ch̀ng là hệ
thống giàn mát, cuối ch̀ng có 4 quạt thơng gió đối với các ch̀ng đẻ; 5

quạt đối với các chuồng bầu, các chuồng thương phẩm, chuồng nái hậu bị +
đực giống và chuồng úm. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính; mỗi cửa sổ
có diện tích 1,2m²; cách nền 1,2m; mỗi cửa sổ cách nhau 0,8m. Trên trần
đươc lắp hệ thống chống nóng bằng thép.
- Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy
đếm hiển mật độ tinh trùng, kính vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, tủ lạnh, các dụng
cụ đóng liều tinh, nời hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
2.1.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại
- Về cơ sở hạ tầng:
* Cơ cấu tổ chức của trang trại
.01 Chủ trại là giám đốc công ty
.01 Quản Lý trại
.02 Kỹ thuật hỗ trợ thức ăn chăn nuôi Deheus
.01 Kỹ thuật hỗ trợ thức ăn chăn nuôi TiNo
.02 Kỹ thuật Trại
.04 Công nhân trại và 4 sinh viên thực tập


5
.22 phạm nhân
.01 kế toán
.01 Kỹ thuật điện nước
.01 Nấu ăn
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
- Trại được xây dựng xa khu dân cư, giao thông thuận tiện.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, tâm
huyết với nghề, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
- Đội ngũ công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách
nhiệm cao trong công việc.

- Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại
nên rất phù hợp với chăn ni cơng nghiệp hiện nay.
2.1.2.2. Khó khăn
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh cao.
- Giá thức ăn chăn ni mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng
cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại.
- Lợn giống nhập ngoại nên khả năng thích nghi với khí hậu Việt Nam
kém, đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc đặc biệt.
- Trên thị trường giá thịt lợn giảm sâu không chỉ làm ảnh hưởng đến tâm
lý người tiêu dùng, mà còn gây khơng ít khó khăn đối với thịt lợn của các
trang trại chăn ni theo tiêu chuẩn vì chất lượng thịt tốt hơn so với chất
lượng thịt bán ngồi chợ nên giá thành đắt hơn. Tuy nhiên vì lợi nhuận nhiều
trang trại thu gom lợn từ dân sau đó dán mác thịt lợn sạch và bán ra thị trường
với giá rẻ hơn.
2.2. Cở sở khoa học của đề tài


6
2.2.1. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật ni
2.2.1.1. Phịng bệnh
Như ta đã biết “Phòng bệnh hơn chữa bệnh” nên khâu phòng bệnh
được đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể haṇ chế hoặc ngăn chặn
được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng
đầu, xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc
phòng bệnh cũng như trị bệnh phải kết hơp ̣ nhiều biện pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt:
Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2004) [18], bệnh xuất hiện trong một đàn
lợn thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc
khơng truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã

được đưa ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn
lợn. Phần lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các
tác nhân gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Theo Lê Văn Tạo và cộng sự, (1993) [19], vi khuẩn E.coli gây bệnh ở
lợn là vi khuẩn tồn tại trong môi trường, đường tiêu hố của vật chủ. Khi mơi
trường q ơ nhiễm do vê ṣ inh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bi ṇ hiễm
vi khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm
nhiễm E.coli, bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu vê ̣sinh, chăm sóc có một ý nghĩa
to lớn trong phòng bệnh. Trong chăn ni việc đảm bảo đúng quy trình kỹ
thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc ni dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc
khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ơ ch̀ng lợn nái
phải được vê ̣sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm
bảo 27 - 300C đối với lợn sơ sinh và 28 - 300C với lợn cai sữa. Chuồng phải
luôn khô ráo, không thấm ướt. Việc giữ gìn ch̀ng trại sạch sẽ kín, ấm áp
vào mùa đông và đầu xuân. Nên dùng các thiết bị sưởi hoặc đèn hồng ngoại
trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng
mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.


7
Theo Trần Văn Phùng và cộng sự, (2004) [17], từ 3 - 5 ngày trước dự
kiến đẻ, ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất
như Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng
lợn nái trước khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi:
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật ni, thống
mát mùa hè, ấm áp mùa đơng, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.
Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: rửa sạch, để khơ sau
đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và để trống ch̀ng ít nhất 15
ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những

ch̀ng ni lưu cữu hoặc ch̀ng ni có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần
phải vệ sinh tổng thể và triệt để. Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử
lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng
và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) tồn bộ ch̀ng nuôi từ mái, các
dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn
trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nước rửa
chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun
sát trùng 1-2 lần/tuần trong suốt thời gian trống ch̀ng, ít nhất trong 30 ngày.
Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào
kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh ch̀ng ni.
- Phịng bệnh bằng vaccine:
Phịng bệnh bằng vaccine là biện pháp phịng bệnh chủ động có hiệu quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cộng sự, (2012) [9], vaccine là một chế phẩm
sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một bệnh truyền
nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di
truyền như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác
nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vaccine thế
hệ mới - vaccine công nghệ gen). Lúc đó chúng khơng còn khả năng gây bệnh


8
cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp
ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm gây
bệnh của mầm bệnh tương ứng.
Khi đưa vaccine vào cơ thể vật ni, chưa có kháng thể phịng bệnh
ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vaccine) mới có miễn dịch.
2.2.1.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và cộng sự, (2012) [ 9], nguyên tắc để điều trị
bệnh là:
Toàn diện: Phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng, dùng thuốc.

Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan. Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà khơng giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém
vượt quá giá trị gia súc thì khơng nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà khơng có thuốc chữa thì
khơng nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cộng sự, (2012) [9], các biện pháp chữa bệnh
truyền nhiễm là:
+ Hộ lý: Cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở ch̀ng có điều kiện vệ
sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,
phân, nước tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối
phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: Chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh


9
bằng kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác
dụng trung hịa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
+ Dùng hóa dược: Phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,
một số hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm
bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều lồi vi
khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và
tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối
hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa
có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.

+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng
ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng
kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng,
do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm
giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây
nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm tác dụng chữa bệnh của kháng sinh. Vì
vậy, khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ
chữa không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác
định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để
phát huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và
độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác
dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt,
dùng thêm vitamin, tiêm nước sinh lý…


10
2.2.2. Những hiểu biết về một số bệnh gặp tại cơ sở
2.2.2.1. Bệnh viêm tử cung
Theo Nguyễn Văn Thanh và cộng sự, (2016) [22], viêm tử cung là một
hội chứng thường xuất hiện trên lợn nái sau khi đẻ. Lợn nái viêm tử cung sẽ
bị tổn thương lớp niêm mạc. Từ đó gây ảnh hưởng sự tiết Prostagladin F2 và
làm xáo trộn chu kỳ động dục, làm tăng tình trạng chậm sinh và vơ sinh.
* Ngun nhân:
Theo Nguyễn Xn Bình (2000) [2], bệnh viêm tử cung xảy ra ở những
thời gian khác nhau nhưng bệnh xảy ra nhiều nhất vào thời gian sau khi đẻ 1 10 ngày.

Theo Nguyễn Văn Thanh và cộng sự, (2016) [24], có nhiều nguyên
nhân gây viêm tử cung như: dinh dưỡng, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe,
chăm sóc và quản lý, vệ sinh, tiểu khí hậu ch̀ng ni... Nhưng ngun nhân
chính ln có trong các trường hợp là do vi sinh vật, nguyên nhân khác sẽ làm
giảm sức đề kháng của cơ thể hoặc tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm nhập và
phát triển để gây nên các triệu chứng.
Theo Đoàn Thị Kim Dung và cộng sự, (2002) [7], nguyên nhân gây ra
bệnh viêm tử cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus),
liên cầu dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais,
Klebriella, dung huyết E.coli, cịn có thể do trùng doi (Trecbomonas fortus)
và do nấm Candda albicans.
Mặt khác, khi gia súc đẻ, nhất là trường hợp đẻ khó phải can thiệp,
niêm mạc tử cung bị xây sát và tạo các ổ viêm, mặt khác các bệnh truyền
nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, lao… thường gây viêm tử
cung, âm đạo.
* Triệu chứng:


11
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [23], khi lợn nái bị viêm, các chỉ tiêu
lâm sàng như: Thân nhiệt, tần số hô hấp đều tăng. Lợn bị sốt theo quy luật:
sáng sốt nhẹ 39 - 39,5°C, chiều 40 - 41°C.
Con vật ăn kém, sản lượng sữa giảm, đôi khi con vật cong lưng rặn.
Từ cơ quan sinh dục chảy ra hỗn dịch lẫn nhiều mạch tổ chức, mùi hơi
tanh, có màu trắng đục, hồng hay nâu đỏ. Khi nằm lượng dịch chảy ra nhiều hơn.
Theo Nguyễn Văn Thanh (2004) [22], tuỳ vào vị trí tác động của q
trình viêm đối với tử cung của lợn nái, người ta chia thành ba thể viêm: viêm
nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung, viêm tương mạc tử cung.
* Hậu quả:
Theo Trần Tiến Dũng và cộng sự, (2002) [8]; Trần Thị Dân (2006) [5],

khi lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn đến sảy thai.
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co
thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phơi có
thể bám chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử
cung tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở
buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây
co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi
đến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết Progesterone nữa, do đó hàm
lượng Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử
cung tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.
Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu.
Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn nên lợn con trong giai
đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
Theo Trần Thị Dân (2006) [5], lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ


12
khơng có khả năng động dục trở lại.
Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi
sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ sau
là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong các
nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA (viêm tử cung, viêm vú và mất sữa), từ
đó làm cho tỷ lệ lợn con ni sống thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo
viêm bàng quang thì cịn ảnh hưởng tới hoạt động của buồng trứng (Nguyễn
Như Pho, 2002,) [Error! Reference source not found.].
* Phòng bệnh:
Theo Nguyễn Tài Năng và cộng sự, (2016) [16], vệ sinh chuồng trại
sạch sẽ một tuần trước khi lợn đẻ, rắc vơi bột hoặc nước vơi 20% sau đó rửa

sạch bằng nước thường, tắm cho lợn trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận
sinh dục và bầu vú.
Theo Lê Văn Năm (2009) [15], trong khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng
kĩ bằng cồn, xoa trơn tay bằng vaselin hoặc dầu lạc.
Cho lợn nái chửa thường xuyên vận động, đảm bảo ăn uống đầy đủ, vệ
sinh sạch sẽ.
Kiểm tra nghiêm ngặt dụng cụ dẫn tinh đúng quy định và không để
nhiễm khuẩn.
Không sử dụng lợn đực bị nhiễm khuẩn đường sinh dục để nhảy trực
tiếp hoặc lấy tinh.
Phòng bệnh truyền nhiễm Leptospirosis, Brucellosis... bằng cách dùng
vaccine đúng quy định, đúng thời gian cho đàn lợn sinh sản tránh những
trường hợp bị sốt đột ngột gây sảy thai.
* Điều trị:
+ Điều trị cục bộ:


13
Bơm rửa tử cung ngày 1 - 2 lần, mỗi lần 2 - 4 lít nước đun sơi để nguội
pha thuốc tím 0,1% hay nước muối sinh lý 0,9%, sau đó bơm hoặc đặt kháng
sinh như: Penicilin 2 - 3 triệu UI, Tetramycine hay Sulfanilamide 2 - 5g hoặc
Clorazol 4 - 6 viên vào tử cung để chống viêm.
+ Điều trị toàn thân:
Tiêm thuốc hạ sốt Analgin 2 - 3 ống/ngày.
Tiêm kháng sinh.
Phác đồ 1: Tiêm Tetramycin tiêm bắp liều 10 - 15mg/kg thể trọng, liên
tục 3 - 4 ngày. Kết hợp tiêm septotryl tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 1ml/10 - 15 kg
thể trọng/ngày. Liên tục 3 - 4 ngày.
Phác đồ 2: Tylan + Polysul: Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 1ml/5 - 10
kg thể trọng/ngày. Điều trị liên tục 3 - 4 ngày.

Tiêm thuốc giảm viêm: Hydrocortizone, dectancyl, prednizolone…
Tiêm thuốc trợ sức: Vitamin B1, C, B12. Lưu ý khi pha thuốc tiêm
vitamin C không dùng chung với kháng sinh peniciline, sufamid và vitamin
B12...
Tiêm thuốc tạo sữa: Thyroxine ngày 1 - 2 ống, liên tiếp 2 - 3 ngày, chỉ
dùng khi nhiệt độ cơ thể đã hạ xuống bình thường.
2.2.2.2. Bệnh viêm vú
* Nguyên nhân:
- Theo Trần Minh Châu (1996) [3], khi lợn nái đẻ nếu nuôi không đúng
cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn
đường ruột xâm nhập gây viêm vú. Một trong những nguyên nhân chính gây
ra bệnh viêm vú ở lợn nái là thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm
khẩu phần thức ăn cho lợn nái trước khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra
quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu là
môi trường tốt cho vi khuẩn xâm nhập và gây viêm.


14
+ Do kế phát từ một số bệnh: Sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau đẻ,
viêm bàng quang… khi lợn nái bị những bệnh này vi khuẩn theo máu về
tuyến vú cư trú tại đây và gây bệnh.
+ Lợn nái tốt sữa, lợn con bú không hết hoặc lợn nái cho con bú một
hàng vú, hàng vú còn lại căng sữa. Lợn con bú làm xây xát bầu vú hoặc lợn
con bị bệnh không bú, sữa xuống nhiều bầu vú căng dễ dẫn đến viêm.
+ Do quá trình chăm sóc ni dưỡng kém, chất độn ch̀ng và ổ đẻ
bẩn, sau khi đẻ bầu vú không được vệ sinh sạch, hàng ngày không vệ sinh bầu
vú, thời tiết quá ẩm kéo dài, nhiệt độ thay đổi đột ngột dẫn đến viêm.
* Triệu chứng:
Theo Ngô Nhật Thắng (2006) [23], viêm vú thường xuất hiện ở một vài
vú nhưng đôi khi cũng lan ra tồn bộ các vú. Vú có màu hờng, sưng đỏ, sờ vào

thấy nóng, hơi cứng ấn vào lợn nái có phản ứng đau. Lợn nái giảm ăn, trường
hợp nặng thì bỏ ăn, sốt cao 40,5 - 42oC kéo dài trong suốt thời gian viêm, sản
lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho con bú. Lợn
con thiếu sữa kêu la chạy vòng quanh lợn mẹ đòi bú, lợn con ỉa chảy, xù lông,
gầy tọp, tỷ lệ chết cao 30 - 100% (Lê Hồng Mận, 2002) [14]. Vắt sữa ở những
vú bị viêm thấy sữa lỗng, trong sữa có những cặn hoặc cục sữa vón lại, xuất
hiện những mảnh cazein màu vàng, xanh lợn cợn, đơi khi có máu.
* Hậu quả:
Khi bị viêm vú, sản lượng sữa của lợn nái nuôi con giảm, trong sữa có
nhiều chất độc, sữa khơng đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con hoặc khi lợn con
bú sữa sẽ dẫn đến tiêu chảy, ốm yếu, sức đề kháng giảm, dễ mắc bệnh và
trọng lượng cai sữa thấp.
Nếu viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ thì khó
chữa, lợn nái có thể chết.


15
Viêm vú kéo dài dẫn đến teo đầu vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử ảnh
hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa đẻ sau.
* Điều trị:
Trekaxova A.V. (1983) [29] đã kết luận: Điều trị viêm vú trong thời kỳ
cho sữa là một yếu tố cơ bản trong khống chế bệnh viêm vú. Nó phải được tiến
hành sớm và đạt kết quả. Xác định nguyên nhân khơng chỉ dựa vào triệu chứng
lâm sàng mà phải tính đến các chỉ tiêu chăn ni và có thể dựa vào các kết quả
của phịng thí nghiệm. Sự hiểu biết đầy đủ các phương pháp điều trị, nhất là về
dược lực học và dược độc học cho phép đáp ứng tốt hơn cách điều trị.
Các nghiên cứu của Xobko A.L và Gia Denko I.N (1987) [Error!
Reference source not found.], chữa bệnh viêm vú cho lợn nái hướng vào việc
đưa ra phương pháp chữa kết hợp. Dùng Novocain phong bế phối hợp với điều
trị bằng kháng sinh cho kết quả tốt. Để phong bế thần kinh tuyến sữa, tác giả đã

dùng dung dịch novocain 0,5% liều từ 30 - 40ml cho mỗi vú. Thuốc tiêm vào
mỗi thùy vú bệnh sâu 8 - 10cm. Dung dịch novocain còn được bổ sung 100 - 200
ngàn đơn vị penicillin hay kháng sinh khác. Đồng thời lợn nái còn được tiêm bắp
cùng một loại kháng sinh trong novocain này liều từ 400.000 - 600.000 UI, mỗi
ngày 2 - 3 lần.
Nếu điều trị hợp lý lợn sẽ khỏi trong vòng 3 - 5 ngày.
Các loại kháng sinh thường dùng: Dufamox 15% LA. INJ, ampicilline,
cephalexine, gentamycine, norfloxacine... và có thể dùng corticoide để giảm
viêm kết hợp với vitamin. Ngoài ra trong trường hợp nái đẻ bị viêm nặng
chúng ta có thể chườm cát nóng kết hợp xoa bóp bầu vú trong lúc đẻ.
2.2.2.3. Bệnh sót nhau
* Nguyên nhân:
Theo Trịnh Đình Thâu và cộng sự, (2010) [24], sau khi đẻ tử cung co
bóp yếu trong thời gian mang thai nhất là giai đoạn cuối con vật không được


16
vận động thỏa đáng. Trong thức ăn thiếu các chất khoáng, nhất là Ca và P.
Hoặc tử cung bị sa liệt, con vật quá gầy yếu hoặc quá béo, chửa quá nhiều
thai, thai quá to, khó đẻ, nước ối quá nhiều làm tử cung giãn nở quá mức.
Do viêm niêm mạc tử cung trước lúc đẻ làm dính nhau với tử cung hoặc
nhau chưa ra hết thì người đỡ đẻ đã kéo đứt cịn lại một ít sót lại trong tử cung.
Do lợn con cịn sót lại ở trạng thái nằm sai vị trí làm tắc đường ra của nhau.
* Triệu chứng:
Theo Đỗ Quốc Tuấn (2005) [Error! Reference source not found.],
biểu hiện triệu chứng khi lợn nái bị sót nhau: Con vật đứng nằm khơng n,
nhiệt độ hơi tăng, thích uống nước, sản dịch chảy ra màu nâu. Để dễ phát hiện
có sót nhau hay khơng khi đỡ đẻ cho lợn người ta thường gom toàn bộ nhau
lại cho đến khi lợn đẻ xong, đếm số nhau ra và số lợn con sẽ phát hiện lợn con
có sót nhau hay không.

Sau khi đẻ 4 - 5 giờ không thấy nhau ra hoặc khơng hết là bị sót nhau.
Lợn nái rặn nhiều, đôi khi bỏ ăn, sốt cao liên tục 40 - 41°C trong
vòng 1 - 2 ngày, lợn mẹ cắn con, không cho con bú, niêm dịch chảy ra màu
đục, lẫn máu. Căn cứ vào mức độ sát nhau người ta chia ra làm 2 loại:
+ Sót nhau hồn tồn: Toàn bộ nhau thai nằm lại trong tử cung. Khi
mắc thường là có một phần treo lơ lửng ở mép âm mơn.
+ Sót nhau khơng hồn tồn: Ở động vật đơn thai một phần màng nhau
cịn dính lại trong tử cung con mẹ. Đối với động vật đa thai một số nhau ra
ngồi, một số nhau cịn sót lại trong tử cung con mẹ.
* Điều trị:
Can thiệp kịp thời ngay khi nái có biểu hiện bệnh, khơng để q muộn
sẽ gây ra viêm tử cung, can thiệp đúng kỹ thuật, không quá mạnh tay, tránh
những tổn thương. Tiêm oxytoxin để kích thích co bóp tử cung cho nhau cịn


17
sót lại đẩy ra ngồi hết. Sau khi nhau thai ra dùng nước muối sinh lý 0,9% để
rửa tử cung trong ba ngày liên tục (Trịnh Đình Thâu và cs, 2010) [24].
2.2.2.4. Bệnh viêm khớp
* Nguyên nhân:
Streptococcus suis là vi khuẩn gram (+), Streptococcus suis gây viêm
khớp lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi. Bệnh này thường gây ra trên lợn con
1 - 6 tuần tuổi. Vi khuẩn xâm nhập qua đường miệng, rốn, vết thương trên da,
đầu gối khi chà sát trên nền chuồng.
* Triệu chứng:
Lợn đi khập khiễng, khớp chân sưng lên. Thường thấy viêm khớp cổ
chân, khớp háng và khớp bàn chân. Lợn ăn ít, hơi sốt, chân lợn có hiện tượng
què, đi đứng khó khăn, chỗ khớp viêm tấy đỏ, sưng, sờ nắn vào có phản xạ đau.
* Điều trị:
- Dufamox 15% LA.INJ, tiêm bắp 1ml/10kgTT

- Tiêm analgin: 1ml/10kgTT/1lần/ngày
- Điều trị liên tục trong 3 ngày
- Ngoài ra hạn chế cho lợn di chuyển đi lại, những tấm đan bị hỏng,
kém chất lượng cần phải thay thế.
2.2.3. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.3.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính:
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục
và có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục
đã phát triển hoàn thiện, con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục.
Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: Giống, chế
độ chăm sóc, ni dưỡng, khí hậu, ch̀ng trại...


18
- Giống: Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau,
những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống
thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn
những giống có tầm vóc lớn.
Phạm Hữu Doanh và cộng sự, (2003) [6] cho rằng: Tuổi động dục đầu
tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ 20 25kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở
lợn lai F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng
cơ thể đạt 50 - 55kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc
động dục 6 - 7 tháng khi lợn có khối lượng 60 - 80kg. Tuỳ theo giống, điều
kiện chăm sóc ni dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau.
Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158
ngày tuổi), các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục lần
đầu muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
- Chế độ dinh dưỡng: John Nichl (1992) [11] chỉ rõ: Chế độ dinh dưỡng

ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường những lợn
được chăm sóc và ni dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những
lợn được ni trong điều kiện dinh dưỡng kém, lợn nái được nuôi trong điều
kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188,5 ngày (6 tháng
tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục
về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối lượng cơ thể là
48,4 kg. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động
xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh
hưởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích luỹ mỡ xung quanh b̀ng
trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng, mặt
khác do béo quá ảnh hưởng tới các hocmon oestrogen và progesterone trong
máu làm cho hàm lượng của trong trong cơ thể không đạt mức cần thiết để
thúc đẩy sự thành thục.


×