Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.07 KB, 56 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH</b>
<b>CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN</b>
ISO
9001:200
8
<b>1.</b> <b>Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn</b>
<b>2.</b> <b>Cơ cấu vốn của NHTM</b>
<b>3.</b> <b>Hoạt động huy động vốn của NHTM</b>
<b>4.</b> <b>Nghiệp vụ huy động tiền gửi của NHTM</b>
<b>5.</b> <b>Các biện pháp thu hút tiền gửi khách hàng của NHTM</b>
<b>Đối với NHTM:</b>
<sub>Mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh </sub>
doanh khác.
<sub>Cung cấp cho khách hàng 1 kênh tiết kiệm và đầu làm cho tiền </sub>
của họ sinh lời.
<sub>Cung cấp cho khách hàng 1 nơi an tồn để cất trữ và tích luỹ vốn </sub>
tạm thời nhàn rỗi.
<sub>Vốn điều lệ (Statutory Capital)</sub>
<sub>Các quỹ dự trữ (Reserve funds)</sub>
<sub>Vốn huy động (Mobilized Capital)</sub>
<sub>Vốn đi vay (Borrowed Capital)</sub>
<sub>Vốn tiếp nhận (Trust capital)</sub>
Vốn điều lệ, các quỹ của ngân hàng được gọi là vốn tự có của
ngân hàng (Bank’s Capital) là nguồn vốn khởi đầu và được bổ
sung trong quá trình hoạt động.
<b>Loại hình ngân hàng</b> <b>Mức vốn</b>
Ngân hàng thương mại 3.000 tỷ đồng
Chi nhánh ngân hàng nước ngồi 15 triệu USD
Ngân hàng chính sách, ngân hàng phát
triển 5.000 tỷ đồng
Ngân hàng đầu tư, ngân hàng hợp tác và
quỹ tín dụng nhân dân Trung ương 3.000 tỷ đồng
Ðây là tài sản bằng tiền của các sở hữu chủ mà ngân hàng tạm
thời quản lý và sử dụng nhưng phải có nghĩa vụ hồn trả kịp
thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu.
– Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân
– Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn, có kỳ hạn
Nguồn vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của
ngân hàng thương mại. Thuộc loại này bao gồm:
+ Vốn vay trong nước: Vay ngân hàng trung ương, Vay các ngân
hàng thương mại khác.
<b>Huy động vốn là gì?</b>
<b>Ngân hàng thương mại huy động vốn dưới các hình thức nào?</b>
<sub>Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng </sub>
khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ
hạn và các loại tiền gửi khác.
<sub>Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam </sub>
và của tổ chức tín dụng nước ngồi.
<b>Tiền gửi thanh toán (Cá nhân, tổ chức)</b>
Tiền gửi thanh tốn là hình thức huy động vốn của NHTM bằng
cách mở tài khoản cho khách hàng gọi là tài khoản tiền gửi thanh
toán.
Để thực hiện nghiệp vụ thanh toán này , khách hàng phải mở tài
khoản tiền gửi thanh toán ở ngân hàng. Số dư trên tài khoản tiền
gửi thanh toán của khách hàng có thể hình thành từ 2 nguồn:
<sub>Do khách hàng nộp tiền mặt vào.</sub>
Tuy nhiên không phải lúc nào khách hàng cũng sử dụng số dư tài
khoản tiền gửi thanh toán của họ. Do vậy, đôi khi số dư này tạm
Đối với khách hàng cá nhân: điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài
khoản tiền gửi cá nhân, đăng ký chữ ký mẫu, xuất trình và nộp
bản sao giấy CMND.
Lãi tiền gửi thanh tốn có thể tính định kỳ hàng tháng hoặc quý
theo phương pháp tích số và lãi được nhập vào số dư có tài
khoản tiền gửi của khách hàng.
Công thức:
<b>Ngày</b> <b>Số dư</b>
1/02/2010 152000000
5/02/2010 120000000
10/02/2010 24235000
18/02/2010 145046780
25/02/2010 89274650
27/02/2010 1289332746
<b>Tiết kiệm khơng kỳ hạn:</b>
Thủ tục mở sổ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn rất đơn giản. Chỉ
cần khách hàng đến bất cứ chi nhánh nào của ngân hàng điền
Với sổ tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn khách hàng có thể rút tiền
bất cứ lúc nào trong giờ giao dịch.
<b>Tiết kiệm định kỳ:</b>
Được thiết kế dành cho khách hàng cá nhân và tổ chức có nhu
cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết lập được kế
hoạch sử dụng tiền trong tương lai.
Về thủ tục mở sổ, theo dõi hoạt động và tính lãi cũng giống như
tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn chỉ khác ở chỗ khách hàng chỉ
được rút lãi tiền gửi theo đúng kỳ hạn cam kết, không được phép
rút trước hạn.
<sub>Căn cứ vào thời hạn: 1, 2, 3, 4….36 tháng.</sub>
<b>Phát triển đa dạng hoá các SP tiền gửi:</b>
<sub>Đa dạng hoá SP tiền gửi theo kỳ hạn.</sub>
<sub>Đa dạng hoá SP tiền gửi theo loại đồng tiền gửi.</sub>
<sub>Đa dạng hoá SP tiền gửi theo số dư.</sub>
<sub>Đa dạng hoá SP tiết kiệm theo số dư.</sub>
<b>Tối đa hoá sự tiện lợi cho khách hàng:</b>
<sub>Mở rộng mạng lưới chi nhánh để đưa dịch vụ tiền gửi đến sát </sub>
nhiều địa bàn dân cư.
<sub>Phát triển cơng nghệ hiện đại để khách hàng có thể giao dịch qua </sub>
điện thoại hoặc Internet.
<b>Nâng cao trình độ tư vấn và kỹ năng bán hàng của nhân </b>
<b>viên.</b>
<i>Mệnh giá – là số tiền gốc được in sẵn hoặc ghi trên giấy tờ có giá </i>
<i>Thời hạn giấy tờ có giá – là khoảng thời gian từ ngày tổ chức tín </i>
dụng nhận nợ đến hết ngày cam kết thanh tốn tồn bộ khoản nợ.
<i>Lãi suất được hưởng – là lãi suất áp dụng để tính lãi cho người </i>
<b>Căn cứ vào quyền sở hữu:</b>
<i>Giấy tờ có giá ghi danh là giấy tờ có giá phát hành theo hình </i>
thức chứng chỉ hoặc ghi sổ, có ghi tên người sở hữu.
<i>Giấy tờ có giá vơ danh là giấy tờ có giá theo hình thức chứng </i>
Giấy tờ có giá thuộc cơng cụ nợ như chứng chỉ tiền gửi, kỳ
phiếu, trái phiếu;
Xác định khách hàng tiềm năng
Đề nghị phát hành các loại giấy tờ có giá ngắn hạn
Thơng báo phát hành giấy tờ có giá
Phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn và huy động vốn ngắn hạn
Huy động vốn ngắn hạn thông qua phát hành kỳ phiếu
<b>Trả lãi sau: trả lãi một lần vào thời điểm đáo hạn hay thời </b>
<b>điểm thanh toán kỳ phiếu.</b>
<b>Trả lãi trước: trả lãi một lần tại thời điểm phát hành. </b>
Giả sử khách hàng A, B và C mua một kỳ phiếu của VCB có
những tính chất sau: Mệnh giá 50.000.000đ, loại kỳ phiếu: vô
danh; kỳ hạn 6 tháng; lãi suất: 7,8%/năm; Phương thức trả lãi: A
chọn trả lãi sau, B chọn trả lãi trước và C chọn trả lãi định kỳ
hàng tháng.
A: giá bằng mệnh giá: 50 trđ; Lãi = 1.950.000đ; Khi đáo hạn
nhận = 51.950.000đ;
B: Giá = 50 trđ - 1.950.000 = 48.050.000; lãi trả trước =
1.950.000; Khi đáo hạn nhận 50 trđ;
Mệnh giá: Là giá trị được công bố trên trái phiếu mà nhà đầu tư
sẽ nhận lại khi trái phiếu đáo hạn.
Lãi suất của trái phiếu: là lãi suất của nhà đầu tư được hưởng,
được công bố và ghi trên trái phiếu.
Cổ phiếu nói chung là chứng nhận đầu tư vào công ty cổ phần.
Các NHTM cổ phần cũng là một dạng cơng ty cổ phần, do đó, có
thể phát hành cổ phiếu để huy động vốn cổ phần.
I là lãi cố định được hưởng từ trái phiếu
V là giá trị của trái phiếu
Kd là tỷ suất lợi nhuận yêu cầu của nhà đầu tư
MV là mệnh giá của trái phiếu
n là số năm cho đến khi đáo hạn
<i>n</i>
<i>d</i>
<i>n</i>
<i>d</i>
<i>d</i>
<i>d</i> <i>k</i>
<i>MV</i>
<i>k</i>
<i>I</i>
<i>k</i>
<i>I</i>
( 1 2
<b>Giá bán ròng = Mệnh giá - Chi phí phát hành = 1000 - </b>
<b>1000*10% = 900 USD</b>
<b>Lãi trả định kỳ hàng năm = 1000*6% = 60 USD.</b>
<b>Gọi kd là chi phí huy động vốn, ta có:</b>
<b>Sử dụng hàm Goal seek giải phương trình => kd = 7,45%</b>
<i>n</i>
<i>d</i>
<i>d</i>
<i>d</i>
<i>d</i> <i>k</i> <i>k</i> <i>k</i>
<i>k</i> (1 )
1000
)
1
(
60
...
)
1
(
60
)
1
(
60
900 <sub>1</sub> <sub>2</sub> <sub>10</sub>
Trong mơ hình Gordon, bạn biết cổ tức nằm vừa qua D0, tốc độ
Ngược lại, nếu bạn biết giá bán ròng của cổ phiếu bằng giá bán
trừ chi phí phát hành, cổ tức và tốc độ tăng trưởng cổ tức, bạn có
thể giải phương trình trên để xác định chi phí huy động vốn qua
phát hành cổ phiếu của NHTM là ke như sau:
Tổng mệnh giá phát hành = 20 tỷ
Giá bán = 150.000 x 90% = 135.000 đ