Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Phương pháp số bình quân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (86.93 KB, 7 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI
KHOA TỘI PHẠM HỌC & ĐIỀU TRA TỘI PHẠM

BÀI TẬP NHĨM
MƠN THỐNG KÊ TƯ PHÁP HÌNH SỰ
Đề tài: Phương pháp số bình qn trong thống kê tư pháp hình sự

Nhóm 6 – Lớp 1

Hà Nội, tháng 8 năm 2018


NỘI DUNG
I – KHÁI NIỆM SỐ BÌNH QUÂN
Thống kê tư pháp hình sự là hoạt động điều tra, báo cáo, tổng hợp và cơng
bố các thơng tin về tình hình vi phạm pháp luật hình sự, tội phạm và kết quả
hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng trong các giai đoạn: Khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử và thi hành án.
Để thực hiện được các hoạt động trên một cách chính xác và hiệu quả,
thống kê tư pháp hình sự sử dụng những phương pháp thống kê khác nhau, một
trong những phương pháp thống kê được đó là phương pháp số bình qn. Vậy
phương pháp số bình quân được định nghĩa như thế nào?
Trong thống kê số bình quân là số biểu hiện mức độ đại biểu theo một tiêu
thức nào đó của hiện tượng nghiên cứu.
Hiểu một cách đơn giản phương pháp số bình quân là cách thức sử dụng
một đại lượng biểu hiện mức độ chung nhất, điển hình nhất của một tiêu thức
nào đó trong tổng thể nghiên cứu bao gồm các đơn vị cùng loại.
II – ĐẶC ĐIỂM SỐ BÌNH QN
Số bình quân trong thống kê có một số đặc điểm sau đây:
-


Số bình qn có tính chất tổng hợp và khái quát khá cao, chỉ cần dùng 1 trị số để
nêu lên mức độ chung nhất, phổ biến nhất, có tính chất đại biểu nhất của tiêu

-

thức nghiên cứu, không kể đến sự chênh lệch thực tế giữa các đơn vị tổng thể.
Số bình qn khơng biểu hiện một mức độ cá biệt mà là mức độ tính chung cho
mỗi đơn vị tổng thể (như số năm bị xử phạt tù bình quân của một người phạm

-

tội, số vụ án xét xử bình quân của một thẩm phán….)
Số bình quân chỉ có ý nghĩa khi tính cho một số khá lớn các đơn vị cùng loại,
khi đó nó trở thành mức độ đại biểu của các đơn vị đó. Cịn nếu số đơn vị quá ít,
các kết luận rút ra sẽ kém chính xác. Như vậy, việc tính số bình qn là một
trường hợp vận dụng định luật số lớn.


-

Số bình qn thường được tính từ một tổng thể đồng chất. Tổng thể đồng chất là
tổng thể bao gồm các đơn vị giống nhau về một số đặc điểm chủ yếu có liên
quan đến mục đích nghiên cứu.
III - Ý NGHĨA CỦA SỐ BÌNH QUÂN:
Trong thống kê tư pháp hình sự số bình quân được sử dụng vào nhiều mục
đích khác nhau như để phân tích tình hình tội phạm và tình hình hoạt động xử lý
tội phạm qua các tiêu chí như số năm bị xử phạt tù của bình quân một người
phạm tội, số vụ vụ án xét xử bình quân của một thẩm phán, số phạm nhân bình
quân mà một cán bộ quản giáo phải xử lý. Ngồi ra số bình qn trong trong
thống kê tư pháp và thực tiễn thống kê nói chung mang lại các ý nghĩa như sau:


-

Số bình quân được dùng trong mọi công tác nghiên cứu kinh tế, nhằm nêu lên
đặc điểm chung của hiện tượng kinh tế- xã hội số lớn trong điều kiện thời gian

-

và không gian cụ thể.
Số bình quân giúp ta so sánh giữa các hiện tượng khác nhau về quy mơ.
Nó được dùng để nghiên cứu các quá trình biến động của hiện tượng qua thời

-

gian, qua đó thấy được xu hướng phát triển cơ bản của hiện tượng số lớn.
Số bình quân được sử dụng nhiều trong công tác thống kê và dùng để lập kế

-

hoạch và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của các chỉ tiêu kinh tế.
Qua số bình quân, phản ánh được tình hình tội phạm, mức độ nguy hiểm của các
loại tội phạm qua đó làm căn cứ đưa ra các nhận xét về tình hình tội phạm và

-

các giải pháp giải quyết tình hình đó.
Số bình qn biểu hiện xu hướng phát triển của các hiện tượng.
IV - NỘI DUNG CỦA PHƯƠNG PHÁP SỐ BÌNH QN
Phương pháp số bình quân là phương pháp thường được sử dụng trong
các trường hợp cần nhìn nhận vấn đề một cách tổng hợp, khái qt. Chính vì vậy

mà phương pháp này rất thuận tiện trong việc nhìn nhận vấn đề mà chúng khơng
có cùng quy mơ, đơn vị. Và q trình tính số bình qn bản chất chính là việc
san bằng về mặt giá trị của các trị số.
Số bình quân cộng trong thống kê thường dùng nhằm:


-

Phản ánh mức độ trung bình của hiện tượng;
So sánh hai tổng thể hiện tượng nghiên cứu cùng loại, không có cùng quy

-

mơ;
Sử dụng trong cơng tác kế hoạch hố.
Trong thống kê tư pháp hình sự thường sử dụng số bình qn cộng để

phân tích một số chỉ số về tình hình tội phạm và tình hình hoạt động xử lý tội
phạm, như số năm bị xử phạt tù của bình quân một người phạm tội, số vụ án xét
xử bình quân của một thẩm phán, số phạm nhân bình quân mà một cán bộ quản
giáo phải quản lý…
Số trung bình cộng thực chất là số trung bình được tính theo phương pháp
trung bình cộng trong tốn học.
Cơng thức chung:

xx̅=
Trong đó: xx̅ là số bình qn
Có bốn loại số bình quân cộng để vận dụng vào các trường hợp khác nhau
là: Số bình quân cộng giản đơn, số bình quân cộng gia quyền, số bình quân
chung từ các số bình qn tổ và số bình qn điều hịa gia quyền. Tuy nhiên,

trong thống kê tư pháp hình sự chỉ sử dụng hai loại là số bình quân cộng giản
đơn và số bình quân cộng gia quyền.
a. Số bình quân cộng giản đơn có cơng thức: vận dụng khi tài liệu chưa
phân tổ
xx̅ =
Trong đó: xx̅ là số bình qn
∑xi = x1 + x2+ … + xn
Vận dụng công thức vào thống kê tư pháp hình sự như sau:


Ví dụ: về số vụ án xét xử bình qn của một thẩm phán: lấy tổng số vụ án
chia cho tổng số thẩm phán.
Tòa án nhân dân tỉnh P năm 2015 có 03 thẩm phán, và tổng số vụ án xét xử
trong năm đó là 42 vụ.
Như vậy, bình qn một thẩm phán tại Tòa án nhân dân tỉnh P năm 2015 sẽ
xét xử 14 vụ án.
b. Số bình quân cộng gia quyền có cơng thức: vận dụng khi tài liệu đã
được phân tổ.
Trong thống kê, ứng với mỗi lượng biến xi sẽ có một tần số fi hay nói cách
khác, trong mỗi tổ (bộ phận), mỗi lượng biến xi lặp lại là fi lần. Như vậy, tổng
lượng biến của tiêu thức sẽ là tổng các x ifi và tổng số đơn vị của tổng thể sẽ là
tổng các fi. Khi đó, cơng thức tính số trung bình cộng gia quyền là:
xx̅ =
Trong đó:
xx̅ là số bình qn
∑xifi= x1f1 + x2f2+ …+xnfn
∑fi= f1 + f2 + …+ fn
Trong thống kê tư pháp hình sự cũng áp dụng phương pháp này nhắm tính
số bình qn trong những trường hợp phức tạp. Ví dụ, ứng với mỗi mức xử phạt
tù (xi) sẽ được lặp lại ở fi người phạm tội

Trường hợp 1: tính số bình qn khơng có khoảng cách ở các nhóm
Ví dụ: Trại giam A năm 2017 có 160 người bị xử phạt tù như sau:
STT
1
2
3

Mức xử phạt tù
12 tháng
15 tháng
18 tháng

Số người phạm tội
26
58
47


4
5

24 tháng
27 tháng
Tổng số

19
10
160

Tổng số tháng xử phạt tù là: 12*26 + 15*58 + 18*47 + 24*19 + 27*10 =

2754 tháng.
Bình quân một người phạm tội năm 2017 bị xử phạt là: 2754/160 = 17,21
(tháng tù)
Như vậy, bình quân một người phạm tội tại trại giam A năm 2017 bị xử
phạt khoảng 17 tháng tù, tương đương gần 1 năm 6 tháng tù.
Trường hợp 2: tính số bình qn có khoảng cách ở các nhóm
Bảng thống kê tình hình tội phạm của hai huyện T và N năm 2016 theo số
năm tù:
Số năm tù
1 năm đến 5 năm
6 năm đến 10 năm
11 năm đến 15 năm
16 năm đến 20 năm
21 năm đến 25 năm
25 năm đến 30 năm
Tổng số

Số người
phạm tội ở tỉnh T
140
130
103
107
74
66
620

Số người
phạm tội ở tỉnh N
150

88
102
70
67
53
530

Để tính mỗi người phạm tội ở mỗi địa phương bị xử phạt bình qn bao
nhiêu năm tù thì:
- Tính số năm tù bình qn mỗi nhóm
- Tính tổng số năm xử phạt tù của người phạm tội ở mỗi nhóm năm.
Từ đó thì bình qn một người phạm tội được tính là lấy tổng số năm xử
phạt tù của tất cả người phạm tội chia cho số người phạm tội.
Ta có bảng tính như sau:


Số năm tù
bình qn
mỗi nhóm
(x)

Số người
phạm tội ở
tỉnh T
(y1)

Số người
phạm tội ở
tỉnh N
(y2)


3 năm
8 năm
13 năm
18 năm
23 năm
28 năm
Tổng số

140
130
103
107
74
66
620

150
88
102
70
67
53
530

Tổng số năm Tổng số năm
xử phạt tù của xử phạt tù của
người phạm
người phạm
tội ở tỉnh T

tội ở tỉnh N
(xy1)
(xy2)
420
450
1040
704
1339
1326
1926
1260
1702
1541
1848
1484
8275
6765

Bình quân một người phạm tội ở tỉnh T năm 2016 bị xử phạt 8275/620 =
13,35 năm tù.
Bình quân một người phạm tội ở tỉnh N năm 2016 bị xử phạt 6765/530 =
12,76 năm tù.
Như vậy, năm 2016, bình quân một người phạm tội ở tỉnh T bị xử phạt tù
cao hơn bình quân một người phạm tội ở tỉnh N. Số năm xử phạt tù là sự lượng
hóa tính nguy hiểm cho xã hội của người phạm tội, do đó, bình quân một người
phạm tội ở tỉnh T năm 2016 có tính nguy hiểm cho xã hội cao hơn bình quân
một người phạm tội ở tỉnh N. Nói cách khác, tính nguy hiểm cho xã hội của tình
hình tội phạm tỉnh T cao hơn tỉnh N.

Trên đây là bài trình bày của nhóm về phương pháp số bình qn trong

thống kê tư pháp hình sự! Mong nhận được sự góp ý của cô và các bạn.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×