Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

ĐỀ CƯƠNG môn TIẾNG VIỆT HK1 SGK CÁNH DIỀU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254 KB, 7 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TIẾNG VIỆT KHỐI 1
NĂM HỌC 2020-2021
I/ TIẾNG VIỆT ĐỌC
1/ Em hãy đọc thành tiếng các bài tập đọc sau
Rùa và Thỏ
Một buổi sáng mùa thu, Rùa chăm chỉ tập đi bộ bên
bờ hồ. Gặp một chú Thỏ đang đi đến, Thỏ rủ rùa thi
đi bộ. Rùa đáp: "Thi thì thi, ta chả sợ gì".
Các con thú đến cỗ vũ Rùa và Thỏ. Giữa trưa, Rùa ve
gần đến nơi, Thỏ vẫn còn la cà nhởn nhở bắt bướm.
Thỏ thua Rùa.
Chú bé trên cung trăng
Những đêm trăng, bà thường chỉ cho Bi ba bóng đen
mờ trên mặt trăng. Trông chúng giống một gốc đa,
một con nghé và một chú bé. Bà kể: Xưa kia chú bé
ở trần gian. Một cơn gió đã cuốn chú cùng gốc đa và
nghé lên cung trăng. Trên đó, chú rất buồn và nhớ
nhà. Nhưng mặt đất quá xa. Chú bé không về được
nữa
Ông của bé Hà
Ông của bé Hà đã lớn tuổi, tóc ông đã bạc, lưng
ông đã còm. Ông bước đi chầm chậm. Bé Hà đỡ
ông lên bậc thềm, ông mỉm cười, gật gật đầu: A,
chà chà, bé Hà giỏi quá, Hà rất thương ông.
Tiết tập Viết
Hôm nay có tiết tập viết. Cô dạy cả lớp viết từ "
chăm chỉ ". Cô viết mẫu lên bảng, cả lớp chăm chú
nhìn. Chữ cô thật đẹp. Bé Chi cũng muốn viết đẹp
giống cô. Em nắn nót viết thật cẩn thận. Cô chấm
vở, cô ghi một dòng chữ đỏ " Chữ bé Chi thật đẹp,
cô khen em"


Quạ và Công
Quạ thấy các loài chim ai cũng có bộ lông thật đẹp.
Nó bàn với Công sẽ vẽ cho Công bộ lông thật đẹp,
và công cũng sẽ vẽ cho nó. Công gật gù đồng ý.
Quạ vẽ cho công một bộ lông sặc sỡ. Công khen: "
Quạ vẽ đẹp quá!. Tới lượt Công vẽ cho Quạ, thì bỗng
có tiếng lợn " eng, éc". Làng bên có cỗ, Quạ sốt ruột


quá, nó dốc hết lọ mực đen lên thân. Thế là từ đó,
Quạ có bộ lông màu đen.
Bé Lê
Bé Lê đã lớn, Bé đã học lớp Một. Buổi sáng, bé
tập thể dục, ăn sáng và theo Ba đến trường. Ở lớp
Bé Lê học rất chăm chỉ, em còn biết cùng bạn dọn
vệ sinh lớp học và sân trường. Ở nhà, Lê biết giúp
mẹ quét nhà, trong bé Bi. Bé Lê thật đáng khen.
Giàn mướp nhà Bà
Bà em trồng giàn mướp từ một tháng trước. Hôm qua,
mướp đã ra nụ, rất nhiều nụ to, nhỏ trông thật mê.
Sáng sớm, Em cùng Bà ra thăm giàn mướp, hương
mướp thơm ngan ngát. Còn cả cả đàn bướm về tụ
họp. Bà tươi cười khẽ nói: " Chắc dăm hôm nữa là ta
có mướp ăn nè"
Công viên
Chủ nhật, Bố mẹ cho Bé Mi và em Bo đi công viên.
Công viên thật đẹp, có nhiều bóng mát. Mi cùng Em
Bo chơi xe ngựa, chơi đánh đu. Mẹ cho hai chị em ăn kem,
Mi vứt rác ra bãi cỏ, Mẹ nhắt Mi không được vứt rác
ở công viên. Mi vâng dạ, và mang bỏ vào thùng rác

Lan bị ốm
Lan bị ốm, em sốt cao. Mẹ đưa Lan đi khám bác só. Bác
só tiêm thuốc cho Lan. Về nhà, Lan vẫn còn sốt, em
nằm thiêm thiếp ngủ. Mẹ hôn lên trán Lan. Nụ hôn
mẹ thật ấm áp. Lan thì thầm" Con sẽ cố gắng uống
thuốc để hết ốm mẹ nhé.
Thỏ con đi học
Sáng sớm mùa thu, Thỏ con đi đến trường. Trên đường
đi, Thỏ gặp Cô Sóc và Chị Yểng, Thỏ bỏ nón lễ
phép chào Cô, chào chị. Đến lớp, Thỏ chào Cô Gà
Mơ. Cô Gà Mơ đọc bài nhịp nhàng, giọng cô vang vang.
Thỏ chăm chú lắng nghe cô đọc và đọc theo Cô. Cô
Gà Mơ khen Thỏ học thật chăm chỉ.
2/ BÀI TẬP
1. Nối từ với hình cho phù hợp

nhà sàn


con trăn
cái cân
bông sen

2. Nối từ với hình cho phù hợp

bông
súng

chim


con công
chuối

3. Nối từ với hình cho phù hợp


đống rơm
cái yếm
dừa
xiêm
đàn
bướm

4. Nối từ với hình cho phù hợp

võng
đèn điện
vật
con tôm

5. Nối từ với hình phù hợp


đá bóng

củ gừng

ly kem

đèn


điện
6. Nối từ với hình phù hợp

lá cờ
trăng

dừa xiêm

bánh kem

vầng

II/ TIẾNG VIỆT VIẾT
1/ Viết vần:
om, op, am, ap, ôm, ôp, ơm, ơp, um, up, uôm, ươm, ươp, an,
at, ăn, ăt, ân, ât, en, et, ên, êt, in, it, iên, iêt, yên,
yêt, on, ot, ôn, ôt, ơn, ơt, un, ut, ưt, uôn, uôt, ươn, ươt,
ang, ac, ăng, ăc, âng, âc, eng, ec, iêng, yêng, iêc, ong,
oc, ông, ôc, ung, uc, ưng, ưc, uông, uôc, ương, ươc
2/ Viết từ:
thôn xóm, con cọp, xe đạp, hộp sữa, ăn cơm, búp sen,
đàn bướm, giàn mướp, bạn bè, ca hát, con trăn, mặt
đất, sân bóng,mật ong, đèn điện, la hét, bến xe, chợ
tết, số chín, con vịt, chữ viết, yên xe, mẹ con, chim hót,
con chồn, lá lốt, sơn ca, vợt cá, vun đất, bút mực, làm
mứt, chuồn chuồn, tuốt lúa, con lươn, lướt ván, cá
vàng, con hạc, măng tre, tắc kè,nhà tầng, quả gấc,
xà beng, siêng làm, quả bóng, con sóc, công việc, gốc
đa, củ gừng.

3/ Viết câu
Bé my giúp mẹ quét nhà, chơi với em. Mẹ khen my
chăm chỉ
Thỏ rủ rùa thi đi bộ. Thỏ đã thua rùa vì thỏ ham bắt
bướm trên đường đi.


Hà nhỏ mà chăm chỉ. Hà giúp bà xếp đồ ở tủ. Hà
nhổ đám cỏ um tùm ở ngõ.
Giàn mướp nhà Hà vừa ra nụ đã thơm ngan ngát khắp
vườn
Giữa phố xá nhà cửa san sát mà lò rèn đỏ lửa như
ở chợ quê
Cả năm bà đã chờ nhà BI về sum họp bên mâm cơm
tết
Tiết tập viết, Hà viết rất cẩn thận. Cô khen chữ Hà
đẹp lắm
Mẹ hôn lên trán Chi. Nụ hôn của mẹ thật ấm áp
Chú bé trên cung trăng rất nhớ nhà
Thần ru ngủ giúp đứa bé dễ thương có giấc mơ đẹp.
4/ Bài tập
Câu 1. Điền g hay gh
............ế ........ỗ
.......i nhớ

nhà ......a,

Câu 2 Điền âm c hay k
…..…..iễng chân
……..….ứu sống

con ……….iến
……….ửa kính
Câu 3: Điền ng hay ngh
tre ............à
............õ nhỏ
củ .............ệ


.......ỉ

Câu 4: Nối
ong
công việc

chong chóng

bóng bàn
ngỗng

con
ông

dòng sông
cổng

cửa


Câu 5: Nối
thùng rác


ung

khóm trúc

xúc đất
cá nục

uc
bông súng

hùng hục

Câu 6: Gạch 1 gạch dưới tiếng có vần ương, gạch 2
gạch dưới tiếng có vần ươc
giọt sương
sân trường
rước đèn
thược dược
Câu 7: Gạch 1 gạch dưới tiếng có vần ông, gạch 2
gạch dưới tiếng có vần dưới tiếng có vần ôc
dòng sông
cốc nước
đưa võng
gốc đa



×