Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Sử dụng kính hiển vi quang học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.85 KB, 92 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<i><b>PHẦN 1 </b></i>



SỬ DỤNG KÍNH HIỂN VI QUANG HỌC





Khi thực tập Mô phôi học chúng ta thường sử dụng kính hiển vi quang học để
quan sát tế bào, các mô và cơ quan. Do đó việc sử dụng kính hiển vi quang học
thành thạo sẽ giúp chúng ta quan sát tiêu bản tốt hơn.


<i><b>1.1. Cấu tạo của kính hiển vi quang học : </b></i>


Kính hiển vi quang học có nhiều loại khác nhau, nhưng đều có các bộ phận
chung sau đây:


+ Hệ thống quang học:


- Nguồn sáng: là ánh sáng đèn hoặc ánh sáng trời. Thường dùng gương để
thu ánh sáng. Gương có hai mặt: mặt phẳng và mặt lõm. Mặt lõm để tập trung
được nhiều ánh sáng và thu ánh sáng có nguồn chiếu yếu (như ánh sáng trời
hoặc có một đèn chiếu vào gương). Có khi đèn được lắp trong kính hiển vi, ánh
sáng không cần qua gương.


- Nguồn sáng được chiếu qua tụ quang. Tụ quang có thể điều chỉnh được
cường độ ánh sáng bằng diafram và có thể điều chỉnh để tia sáng hội tụ qua vị trí
tiêu bản cần xem.


+ Những vật kính được lắp vào một ổ quay. Những vật kính là những hệ
thống các thấu kính để phóng to các thành phần cấu tạo cần xem. Mỗi vật kính có
độ phóng đại khác nhau (4x, 10x, 40x, 100x...).



+ Những thị kính được lắp vào ống kính. Đó cũng là những hệ thống các thấu
kính có độ phóng đại khác nhau (5x, 10x, 15x, 20x...). Có các loại kính hiển vi
một mắt (một ống kính và một thị kính) và có loại kính hiển vi hai mắt (hai ống
kính và hai thị kính).


+ Hệ thống cơ học:


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i><b>1.2. Sử dụng kính hiển vi: </b></i>


Khi sử dụng kính hiển vi cần tiến hành qua các bước sau đây:


+ Nếu kính hiển vi có ống kính thẳng đứng, có thể bẻ nghiêng thân kính
khoảng 15 - 20 độ cho dễ xem (dùng một tay đè lên chân kính cịn tay kia cầm
vào thân kính và bẻ nghiêng thân kính về phía sau).


+ Lấy ánh sáng: Nếu là ánh sáng điện do đèn của kính hiển vi chiếu trực tiếp
thì điều chỉnh cường độ ánh sáng bằng chiết áp đèn, diafram và tụ quang cho phù
hợp. Nếu dùng ánh sáng trời thì thường sử dụng mặt gương lõm. Mắt nhìn vào
mặt trên tụ quang, tay điều chỉnh hướng gương khi thấy ánh sáng chiếu rõ chính
giữa tụ quang là được.


Dùng vật kính 10x để kiểm tra, thấy độ chiếu sáng rõ và đồng đều trên vi
trường.


+ Lấy tiêu bản đặt lên bàn kính hiển vi, điều chỉnh cho vị trí tiêu bản đúng
nơi có ánh sáng tụ quang chiếu lên. Chú ý trước khi đặt tiêu bản lên kính hiển vi
ta nhìn bằng mắt thường xác định vị trí của tiêu bản trên lam kính.


+ Xem và vẽ tiêu bản: Cần xem bằng vật kính 10x trước để xem vị trí và cấu
tạo chung các chi tiết, sau đó mới chuyển sang dùng các vật kính 40x. Đối với


những tiêu bản nhỏ thì nhất thiết trước tiên phải xem ở vật kính 10x, di chuyển tiêu
bản sao cho các chi tiết cần xem vào đúng giữa vi trường rồi mới chuyển qua vật
kính 40x.


Chú ý: khi dùng vật kính lớn, dùng ốc vĩ cấp để điều chỉnh tiêu điểm cần hết
sức thận trọng, vì dễ làm vỡ tiêu bản.


<i><b>1.3. Bảo quản kính hiển vi: </b></i>


Sau khi sử dụng ta phải tiến hành bảo quản kính hiển vi:


+ Lau kính hiển vi: ở mỗi kính thường có hai khăn nhỏ: một khăn bông thật
sạch để lau các bộ phận quang học; lau lần lượt từ thị kính ở trên đến các vật
kính, tụ quang và gương ở phía dưới; khăn thứ hai là khăn vải để lau các bộ phận
cơ học: thân kính, bàn kính, chân kính.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3></div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i><b>PHẦN 2 </b></i>



PHƯƠNG PHÁP LÀM TIÊU BẢN MƠ HỌC THƠNG


THƯỜNG



Tiêu bản mơ học để nghiên cứu và học tập là những tiêu bản rất mỏng. Để có
được những tiểu bản như vậy phải qua một q trình làm cơng phu và phức tạp.


Có nhiều phương pháp làm tiêu bản, dưới đây chúng tôi chỉ xin giới thiệu
một phương pháp đơn giản và thông thường để học viên có khái niệm chung về
qui trình kỹ thuật.


<i><b>2.1. Lấy vật phẩm </b>(lấy mẫu): </i>



Vật phẩm để làm tiêu bản mô học có thể lấy ở các mơ hay cơ quan của người
hoặc của động vật. Yêu cầu phải lấy tươi, khi các cơ quan chưa thoái hoá, khi cắt
phải dùng dao hay kéo sắc để tránh làm nát, làm thay đổi cấu trúc tự nhiên. Vật
phẩm có kích thước mỗi chiều từ 0,5 đến 2 cm.


<i><b>2.2. Cố định vật phẩm: </b></i>


Để đảm bảo cấu trúc về hình thái và hố học của các tế bào, các mô và các cơ
quan không thay đổi trong quá trình làm tiêu bản, phải cố định vật phẩm. Có thể
dùng phương pháp vật lý (như làm đông lạnh) và thơng thường là dùng các chất
hố học. Có thể dùng cồn, formol hoặc các dung dịch như Bouin, Zenker,
Carnoy...


Thời gian cố định tùy theo vật phẩm, loại thuốc cố định, có thể từ vài chục
phút tới vài ngày.


<i><b> 2.3. Chuyển và đúc các vật phẩm: </b></i>


Muốn cắt vật phẩm ra những tiêu bản thật mỏng để xem trên kính hiển vi cần
phải đúc vật phẩm trong những chất dễ cắt mỏng. Trước khi đúc phải qua các
giai đoạn sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

+ Giai đoạn chuyển qua cồn, phải từ cồn có nồng độ thấp đến cồn có nồng
độ cao và cuối cùng là cồn tuyệt đối (100o<sub>). Mục đích là để tẩy hết nước khỏi </sub>


vật phẩm.


+ Chuyển vật phẩm qua các dung mơi có thể hồ tan được các chất để đúc.
Những dung môi thường dùng như ete, xylen, chloroform...



+ Đúc vật phẩm:


Thông thường dùng parafin (nến) hoặc celloidin để đúc vật phẩm.
Thí dụ đúc vật phẩm bằng parafin:


<b>- Sau khi đã ngâm vật phẩm trong dung mơi (xylen...) thì chuyển qua parafin </b>


nóng chảy (để ở tủ ấm 56o<sub>C) và ngâm từ 2 - 3 giờ cho parafin đủ ngấm vào </sub>


vật phẩm.


- Khi đúc vật phẩm, dùng khn bằng đồng hay bằng giấy, đổ parafin nóng
chảy vào khuôn rồi đặt những vật phẩm vào trong đó và để nguội ở nhiệt độ
trong phòng, ở nhiệt độ thấp parafin sẽ đơng đặc lại, như vậy chúng ta sẽ có 1
bloc parafin trong đó chứa mẫu vật.


<i><b>2.4. Cắt và nhuộm tiêu bản: </b></i>


+ Những miếng vật phẩm được đúc trong parafin tạo thành những bloc. Khi
cắt, những bloc này được gắn vào đế bằng gỗ hoặc đồng và cố định trên máy cắt.


Máy cắt tiêu bản gọi là máy cắt phiến mỏng (microtom), có thể cắt được
những lát mỏng từ 3-10 . Những lát tiêu bản này được đặt lên lam kính và được
làm phẳng.


+ Nhuộm tiêu bản:


- Trước khi nhuộm phải tẩy hết parafin khỏi tiêu bản bằng xylen, sau đó
chuyển qua cồn rồi qua nước cất.



- Nhuộm tiêu bản thường nhuộm nhân tế bào trước rồi mới nhuộm bào tương.
Phổ biến thường nhuộm nhân tế bào bằng hematoxylin, nhuộm bào tương bằng
eosine (viết tắt là nhuộm HE).


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i><b>PHẦN 3 </b></i>



PHÔI THAI HỌC ĐẠI CƯƠNG



Ở chương phôi thai học cơ bản, chúng ta sẽ nghiên cứu những vấn đề sau
đây:


+ Sự hình thành và biệt hố các tế bào sinh dục.
+ Sự thụ tinh và sự hình thành cơ thể con người.


+ Những tế bào sinh dục: nghiên cứu những khác biệt về quá trình tạo thành
và về những khác biệt giữa trứng với tế bào thân, giữa các tế bào sinh dục nam
và tế bào sinh dục nữ.


+ Quá trình hình thành tế bào sinh dục nam sẽ quan sát ở ống sinh tinh của
tinh hồn và q trình hình thành các tế bào nỗn ở buồng trứng.


+ Nghiên cứu quá trình từ thụ tinh cho đến khi cơ thể có cấu tạo hồn chỉnh
trước khi được sinh ra.


Trong chương này chúng ta chỉ nghiên cứu một số giai đoạn của quá trình
phát triển đó để giúp cho hiểu rõ hơn về nguồn gốc tạo thành các mô và các cơ
quan của cơ thể.


<i><b>3.1. Tiêu bản tinh trùng: </b></i>



+ Tiêu bản tinh trùng của người là tiêu bản dàn nhuộm HE. Tinh trùng trưởng
thành có kích thước tương đối nhỏ, bắt màu thuốc nhuộm yếu.


+ Đầu tiên quan sát ở vật kính 10x rồi chuyển sang vật kính 40x. Chú ý điều
chỉnh ốc vi cấp thật nhẹ, thấy tinh trùng nằm rải rắc khắp vi trường. Quan sát và
vẽ 2-3 tinh trùng, phân biệt các phần đầu, cổ và đuôi của những tinh trùng này.


<i><b>3.2 .Tiêu bản tinh hoàn: </b></i>


+ Tiêu bản tinh hoàn nhuộm HE.


+ Trên tiêu bản này xem q trình biệt hố và hình thành tinh trùng từ tinh
nguyên bào đến tinh trùng trưởng thành.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

hình ảnh ở ống sinh tinh này. Đi từ ngồi vào trong lịng ống ta thấy các lớp tế
bào khác nhau:


- Ngoài cùng là màng đáy.


- Sát màng đáy là lớp tinh nguyên bào, nhân đậm và xù xì (nhìn kỹ thấy những
tế bào này trong giai đoạn đang phân chia, các thể nhiễm sắc nằm sát nhau). Cùng
lớp sát màng đáy còn xen kẽ giữa những tinh nguyên bào là nhân của các tế bào
Sertoli. Nhân của tế bào này to và sáng hơn.


- Tinh bào I: có nhân to, trịn hay hình trứng. Chúng nằm thành một lớp sát lớp
tinh nguyên bào.


- Tinh bào II: có nhân tròn, nhỏ và sáng hơn tinh bào I chúng nằm thành một
số lớn phía trong những tinh bào I.



- Tinh tử nằm rải rác: những tế bào này hình cầu nhỏ, nhân đậm đặc lại và
kéo dài ra.


- Tinh trùng nằm tự do trong lòng ống sinh tinh hoặc vẫn cịn dính vào
thành ống.


Ở trên tiêu bản này, các lớp tế bào từ tinh nguyên bào đến tinh bào II, người
ta rất khó phân biệt ranh giới giữa các tế bào mà chỉ nhận biết được bằng hình
thái các nhân của chúng.


<i><b>3.3. Tiêu bản buồng trứng: </b></i>


+ Tiêu bản buồng trứng nhuộm HE: trên tiêu bản này quan sát các tế bào
noãn ở những mức độ khác nhau.


+ Quan sát ở vật kính 4x và vật kính 10x, thấy tiêu bản có hai vùng khác
nhau. Vùng tủy ở giữa, sáng hơn, vùng vỏ ở ngồi rìa, màu đậm hơn.


Chú ý xem ở vùng vỏ, di chuyển tiêu bản ta thấy có những nang trứng trong
đó có tế bào nỗn ở trong và xung quanh là tế bào nang.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Nang trứng nguyên thủy sẽ phát triển thành nang trứng đặc. Ở giữa nang
trứng đặc là một nỗn bào I trịn và to hơn. Xung quanh có nhiều lớp tế bào nang,
tế bào nang ở đây hình đa diện hay hình vng.


- Nang trứng có hốc: ở giữa có nỗn bào I trịn to. Giữa những tế bào nang có
một số hốc, trong có chứa dịch nang, bắt màu hồng, tế bào nang có hình đa diện.


- Nang trứng chín: nếu là nang trứng chín điển hình thì rất to, có một hốc to
chứa dịch nang. Nỗn bào to, xung quanh có một số lớp tế bào nang. Phần noãn


bào và những tế bào nang này bám vào thành nang gọi là gò trứng.


<i><b>3.4. Sự thụ tinh và phân chia trứng: </b></i>


+ Sự thụ tinh và phân chia trứng ở giai đoạn sớm là quá trình phải theo dõi
khó khăn và phức tạp. Để minh hoạ cho quá trình này ta xem chiếu các bức ảnh
chụp từ giai đoạn thụ tinh đến khi trứng phân chia thành 2, 4, 8 phôi bào.


+ Xem mô hình và tranh vẽ, ta vẽ các giai đoạn phân chia trứng nói trên.


<i>(Xem hình 3.1; hình 3.2; hình 3.3; hình 3.4). </i>


<i><b>3.5. Ba lá phơi (hình 3.5): </b></i>


+ Tiêu bản ba lá phôi lấy từ phôi gà 1-2 ngày, nhuộm HE hoặc HF.


+ Lát cắt tiêu bản tương đối nhỏ nên trước hết cần xác định vị trí tiêu bản
bằng mắt thường. Khi xem ở vật kính 4x, ta di chuyển tiêu bản theo chiều trước
sau để tìm ống thần kinh và để ở đúng vị trí giữa vi trường.


+ Chuyển sang vật kính 40x, xác định và vẽ các thành phần sau: ống thần
kinh, dây sống, lá phôi ngoại bì, lá trung bì, lá nội bì phơi. Lá trung bì ở hai bên
<i>ống thần kinh, phân biệt lá thành, lá tạng và xoang cơ thể. </i>


<i><b>3.6. Phôi túi (hình 3.6): </b></i>


Tiêu bản phơi túi lấy từ phơi chuột cống trắng nhuộm HE, quan sát tương tự
như tiêu bản phôi dâu ở trên. Ở đây phôi đã phát triển hơn. Chúng ta thấy trong
phơi đã có một hốc lớn. Ở một phía của túi phơi có nụ phôi (cúc phôi) bám vào
bên thành tử cung. Lớp lá ni dính vào thành tử cung có thể đã phát triển dày.



<i><b>3.7. Phơi khép mình (hình 3.7): </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

phôi ở trên: lá ngoại bì, ống thần kinh, dây sống, lá trung bì và lá nội bì.
Trên tiêu bản này các lá phôi khơng cịn phẳng như tiêu bản ba lá phơi mà đang
được khép kín lại, đặc biệt là nếp thân hình thành và lõm sâu.


<i><b>3.8. Tiêu bản nhau thai </b>(gai nhau);<b> (hình 3.8): </b></i>


+ Tiêu bản lấy từ nhau thai người nhuộm HE. Trên tiêu bản cắt lấy chiều dày
của nhau thai. Ở vật kính 10x phân biệt phần nhau thai và phần nhau mẹ. Phần
thai gồm màng ối và màng đệm, các gai nhau, phần mẹ là màng rụng niêm mạc
tử cung.


+ Chuyển sang vật kính 40x, quan sát các phần sau:


- Màng ối có lớp biểu mơ lát đơn và lớp mơ liên kết giáp với lớp mô liên kết
màng ối.


- Những gai nhau cắt ngang hoặc cắt dọc, xung quanh là lớp biểu mô vuông
hay trụ đơn, giữa là mô liên kết, có các mạch máu thuộc nhánh của mạch máu rốn.


- Những hố máu bao quanh các gai nhau, có các tế bào máu (hồng cầu và bạch cầu).
- Lớp đáy của niêm mạc tử cung, có những vách bao quanh các hố máu và
những tế bào rụng.


<i><b>3.9. Tiêu bản thai người (hình 3.9): </b></i>


+ Những tiêu bản thai người đã phát triển tương đối hồn chỉnh về hình dạng
bên ngoài (từ 3 đến 5 - 6 tháng tuổi) được ngâm trong dung dịch thuốc cố định.



+ Ở các tiêu bản này ta quan sát mối quan hệ giữa các cơ thể thai với những
phần phụ: nhau thai, cuống rốn. Hình dung được các tư thế và sự hoạt động của
thai nằm trong buồng ối.




</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i><b>Hình 3.1: Tiêu bản tinh trùng 400 </b></i>
1. Đầu; 2. Cổ; 3. Đi.


<i>Hình 3.4: </i>


Phôi người giai đoạn 2 và 4 tế bào 400.


<i>Hình 3.2: Tinh hồn 400 </i>


1. Màng đáy; 2. Tế bào Sertoli; 3.
Tinh nguyên bào; 4. Tinh bào I; 5.


Tinh bào II; 6. Tinh tử; 7. Tinh trùng.


<i>Hình 3.5: Tiêu bản 3 lá phơi 400 </i>
1. Ngoại bì; 2. Trung bì; 3. Ống thần kinh


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i>Hình 3.3: Tiêu bản buồng trứng 100 </i>


1. Nang trứng nguyên thủy; 2. Nang trứng đặc;
3. Nang trứng có hốc; 4. Nang trứng chín.


<i>Hình 3.6: Tiêu bản phơi túi 100 </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<i>Hình 3.7: Phơi khép mình 100 </i>
1. Ngoại bì; 2. Nội bì; 3. Trung bì


4. Ống thần kinh; 5. Dây sống.


<i>Hình 3.8: Gai nhau 100</i>
1. Hồ máu; 2. Lớp lá nuôi
3. Mơ liên kết đệm gai nhau.


<i>Hình 3.9: </i>


Tiêu bản thai người.


<b> </b>


<i><b> </b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

MÔ HỌC ĐẠI CƯƠNG



<i><b>4.1. Tế bào: </b></i>


Tế bào là đơn vị cấu trúc và chức năng của cơ thể.


Tế bào có hình dạng và kích thước rất khác nhau. Chúng đảm nhiệm nhiều
chức năng khác nhau.


Tế bào có cấu tạo chung gồm màng tế bào, bào tương và các bào quan, nhân.


<b>4.1.1. Tế bào hạch gai (hình 4.1.1):</b>



+ Tiêu bản được nhuộm bằng hematoxylin eosin (HE).


+ Ở tiêu bản này xem hình thể chung của tế bào. Quan sát ở vật kính 10x là
những tế bào có hình trịn, tương đối to, ranh giới tế bào rõ ràng. Chuyển sang
vật kính 40x, xem và vẽ các thành phần sau:


- Màng tế bào.


- Bào tương, có màu hồng nhạt, tương đối thuần nhất.


- Nhân tế bào, có hình trịn hay hình trứng, bắt màu xanh nhạt, có màng nhân
tương đối rõ. Trong nhân có một hoặc một số hạt nhân xanh đậm, có các hạt chất
nhiễm sắc (chromatin) nằm rải rác.


<b>4.1.2. Tế bào thần kinh (neuron) tủy sống (hình 4.1.2): </b>


+ Tiêu bản lấy từ tủy sống của chó, được tẩm nitrat bạc (AgNO3), ở tiêu bản


này chúng ta quan sát một loại tế bào hình sao có nhiều nhánh bào tương.


+ Đầu tiên dùng vật kính 10x để phân biệt vùng chất trắng và chất xám. Chất
xám tủy sống nằm ở phía trong, mỗi nửa của nó có một đầu phình to ở phía
trước, gọi là sừng trước, phía sau gọi là sừng sau. Trong sừng trước có một số tế
bào hình sao. Ở vật kính 40x thấy một số tế bào màu nâu xẫm, tế bào hình sao,
<i>có nhiều nhánh bào tương. Nhân tế bào sáng hình trứng hoặc hình trịn. </i>


<b>4.1.3. Tế bào cơ vân xương (hình 4.1.3): </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

+ Quan sát tiêu này bản này thấy những tế bào hình trụ dài (nếu cắt dọc), màu


hồng (nhuộm HE) hoặc màu xanh thẫm (nhuộm HF). Tế bào có nhiều nhân nằm
ở dọc sát màng tế bào. Để ở vật kính 40x dùng ốc vi cấp điều chỉnh thấy tế bào
có những vân ngang.


<b>4.1.4. Bộ máy Golgi (hình 4.1.4): </b>


+ Tiêu bản được làm từ hạch gai của chó, nhuộm bằng phương pháp
Daphanaut (Daphanô). Bộ máy Golgi là một bào quan có trong bào tương tế bào,
nó gồm hệ thống những ống, túi.


+ Quan sát ở vật kính 40x thấy những tế bào to hình trịn có một nhân hình
trứng hoặc trịn, khơng màu, bào tương vàng nhạt. Trên nền vàng nhạt của bào
tương có nổi lên những vạch, những chấm, màu đen đậm. Đó là những thành phần
của bộ máy Golgi. Quan sát tiêu bản cần chú ý: quan sát ở những tế bào, bào tương
có màu càng nhạt thì thấy bộ máy Golgi càng nổi rõ.


<b>4.1.5. Mitochondri (ti thể); (hình 4.1.5): </b>


+ Tiêu bản Mitochondri làm từ thận chuột cống trắng hay thận thỏ, thận chó,
nhuộm bằng phương pháp Reuger (Rơ gô).


+ Mitochondri là những thể hình trứng hay hình que nhỏ, nằm trong bào
tương tế bào. Chúng có hệ thống enzym tham gia vận chuyển điện tử, quá trình
phosphorin hố tạo ra ATP tham gia vào q trình oxy hố của tế bào.


+ Quan sát ở vật kính 10x thấy những ống thận cắt ngang hoặc xiên. Thành
ống là một lớp tế bào hình khối vng hoặc hình tháp. Những tế bào này nằm
trên một màng đáy. Thường khó thấy ranh giới giữa các tế bào. Nhân nằm ở giữa
tế bào, không bắt màu.



+ Quan sát ở vật kính 40x, xem ở một ống thận cắt ngang, thấy phần ở dưới
tế bào (sát màng đáy) có những hạt lấm chấm xanh đậm. Đó là các hạt
<i>Mitochondri. </i>


<b>4.1.6. Rễ hành</b><i><b> (phân bào nguyên nhiễm - mitose); (hình 4.1.6): </b></i>


+ Tiêu bản làm ở đầu các rễ hành, nhuộm hematoxylin - eosine (HE) hoặc
hematoxylin feric (HF).


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<i>Hình 4.1.1: Tế bào hạch gai 400 </i>
1. Màng tế bào; 2. Bào tương
3. Nhân tế bào; 4. Hạt nhân.


<i>Hình 4.1.4: Bộ máy Golgi 400 </i>
1. Nhân tế bào; 2. Bào tương
3. Màng tế bào; 4. Bộ máy Golgi.


<i>Hình 4.1.2: Tủy sống 100 </i>
1. Sừng trước; 2. Sừng sau; 3. Chất xám
<i><b> 4. Chất trắng; 5. Tế bào thần kinh 400. </b></i>


<i>Hình 4.1.5: Ti thể 400 </i>


1. Màng đáy ống thận; 2.
<i><b>Nhân tế bào ống thận; 3. Ti thể. </b></i>


<i>Hình 4.1.3: Tế bào cơ vân xương 400 </i>
1. Màng tế bào; 2. Nhân tế bào


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<i>Hình 4.1.6: Rễ hành 400 </i>


<i><b>1. Kỳ đầu; 2. Kỳ giữa; 3. Kỳ sau; 4. Kỳ cuối. </b></i>


<i>Hình 4.1.7: Phân chia trực phân 400 </i>
1. Nhân tế bào đang trực phân
2. Bào tương; 3. Màng tế bào.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

+ Ở tiêu bản này chủ yếu quan sát các giai đoạn phân bào nguyên nhiễm.


- Quan sát tiêu bản này cần chú ý: Do lát cắt của tiêu bản nhỏ vì vậy trước hết
ta nhìn bằng mắt thường để xác định vị trí tiêu bản trên lam kính, sau đó quan sát
bằng vật kính 4x. Điều chỉnh để lát cắt vào giữa trung tâm vi trường rồi chuyển
sang vật kính 10x và vật kính 40x.


- Quan sát ở vật kính 40x và vẽ 5 - 6 tế bào, trong đó có tế bào phân chia ở
các giai đoạn khác nhau:


+ Tế bào ở giai đoạn không phân chia.


+ Tế bào phân chia ở kỳ đầu: các thể nhiễm sắc mới tạo thành, màng nhân có
thể vẫn còn hoặc đã mất.


+ Tế bào phân chia ở thời kỳ giữa: các thể nhiễm sắc tập trung về mặt phẳng
xích đạo.


+ Tế bào phân chia ở thời kỳ sau: các thể nhiễm sắc đã phân đôi và đang tiến về
hai cực tế bào.


+ Tế bào phân chia ở kỳ cuối: hai nhân tế bào mới được hình thành, thường
<i>bắt màu đậm hơn. </i>



<b>4.1.7. Tế bào phân chia trực phân</b><i><b> (amitose); (hình 4.1.7): </b></i>


+ Tiêu bản làm từ tế bào biểu mô bàng quang chó, nhuộm HE.


+ Quan sát tiêu bản ở vật kính 40x ta thấy có các tế bào biểu mơ hình đa diện,
nằm rải rác, trong số đó có những tế bào đang ở các giai đoạn phân chia. Nhân tế
bào thắt lại, phân đôi, bào tương cũng thắt lại rồi chia đôi, một số tế bào, trong đó
có hai nhân riêng biệt.


<i><b>4.2. Mơ biểu mơ: </b></i>


Mơ biểu mơ bao phủ tồn bộ bề mặt ngoài của cơ thể cũng như tất cả các mặt
tự do của các hốc, các xoang, các cơ quan trong cơ thể. Về cấu tạo mơ biểu mơ
có những đặc điểm sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

+ Các tế bào của biểu mô nằm sát nhau, giữa các tế bào có ít chất gian bào.


+ Khi xem xét, xác định các loại biểu mô, ta chú ý đến hình dạng tế bào và
sự sắp xếp thành lớp của chúng (tế bào dẹt, vng hay hình trụ, biểu mơ đơn
hay tầng).


<b>4.2.1. Trung biểu mơ (hình 4.2.1): </b>


+ Trung biểu mô là loại biểu mô lát đơn, tiêu bản lấy từ màng treo ruột hay
màng nối lớn của mèo, thỏ hoặc chuột cống trắng. Khi làm tiêu bản này chỉ cần
cắt một mảnh màng nói trên rồi căng trên lam kính, cố định và nhuộm, khơng
phải qua q trình cắt mỏng thơng thường


+ Tiêu bản được tẩm nitrat bạc (AgNO3) và nhuộm hematoxylin.



+ Quan sát tiêu bản bằng vật kính 40x chúng ta thấy những tế bào có bào
tương trải rộng, ranh giới tế bào ngoằn ngoèo, hình răng cưa, màu nâu đậm do
nhuộm nitrat bạc. Mỗi tế bào có một hoặc hai nhân. Quan sát tiêu bản này có một
số nhân tế bào hình như nằm ở giữa ranh giới hai tế bào, một số nhân tế bào khác
nhỏ, hơi dài, màu đậm. Thực chất do tiêu bản này lấy từ mảnh màng có hai mặt
đều có lớp biểu mơ lát đơn như nhau. Giữa hai lớp biểu mơ lại có một lớp mỏng
mơ liên kết. Những nhân tế bào nói trên là thuộc về lớp biểu mô đối diện hoặc
mô liên kết ở giữa.


<b>4.2.2. Tiêu bản biểu mô lát tầng khơng sừng hố</b><i><b> (thực quản); (hình 4.2.2): </b></i>


+ Tiêu bản biểu mô lát tầng ở thực quản thuộc loại khơng sừng hố. Tiêu bản
lấy từ thực quản người hoặc chó nhuộm HE. Quan sát tiêu bản này nhận biết lớp
biểu mô ở bề mặt và lớp mơ liên kết đệm ở phía dưới, lớp biểu mơ có màu xanh
tím, cịn lớp mơ liên kết có màu hồng nhạt.


+ Quan sát ở vật kính 40x thấy biểu mơ có nhiều lớp tế bào. Những lớp tế
bào này có hình dạng khác nhau. Các tế bào ở sát màng đáy có hình trụ, nhân và
bào tương bắt màu đậm hơn những lớp trên, đó là lớp đáy hay lớp mầm. Ở trên
lớp tế bào mầm là những tế bào hình đa diện, nhân và bào tương nhạt màu hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Những tế bào của biểu mơ lát tầng có đặc điểm là đều phát triển từ những tế
bào lớp mầm, chúng được biệt hoá và đẩy dần lên lớp bề mặt.


<b>4.2.3. Tiêu bản ống thận</b><i><b> (biểu mô vuông đơn hay trụ đơn); (hình 4.2.3): </b></i>


+ Tiêu bản ống thận được lấy từ thận chuột cống trắng hoặc thỏ, nhuộm HE.
+ Trên tiêu bản này quan sát loại biểu mô trụ đơn hay vuông đơn. Quan sát
bằng vật kính 10x thấy hình ảnh những lát cắt ngang qua các ống thận, có chiều
hướng khác nhau. Những ống thận này được cắt ngang hoặc cắt chéo. Giữa các


ống là mơ liên kết, có mạch máu.


+ Chuyển sang vật kính 40x, và vẽ một số ống thận cắt ngang, ở mỗi ống xác
định các thành phần sau: ở ngồi cùng là màng đáy mỏng lót ở thành ống có một
lớp tế bào hình trụ nằm sát nhau. Những tế bào này gọi là biểu mô trụ đơn hoặc
tế bào có hình khối vng - biểu mơ vng đơn. Những tế bào này đều có một
mặt tự do hướng về phía lịng ống thận.


<b> 4.2.4. Tiêu bản biểu mơ trụ tầng giả (hình 4.2.4): </b>


+ Tiêu bản biểu mơ trụ tầng giả, có lơng chuyển lấy từ khí quản mèo hoặc thỏ
nhuộm HE.


+ Trên lát cắt ngang khí quản ta thấy hình một vịng trịn. Quan sát ở vật
kính 10x, ở bờ trong cùng các thành khí quản thấy một lớp biểu mô, trông như
một biểu mô tầng.


+ Chuyển sang vật kính 40x quan sát lớp biểu mơ thấy có 2 - 3 hàng nhân,
thực chất tất cả những tế bào này đều bám vào màng đáy.


+ Mặt tự do của tế bào hướng vào trong lịng khí quản, có một lớp lơng mịn,
đó là lớp lơng chuyển động được khi tế bào còn sống (chú ý khi xem điều chỉnh
nhẹ ốc vi cấp sẽ thấy lông chuyển).


<b>4.2.5. Tiêu bản biểu mơ trung gian</b><i><b> (biểu mơ kiểu tiết niệu); (hình 4.2.5): </b></i>


+ Tiêu bản bàng quang của chó, nhuộm HE. Biểu mơ lót mặt trong của thành
bàng quang là biểu mô trung gian hay biểu mô chuyển tiếp.


+ Ở vật kính 10x, nhận biết lớp biểu mơ và lớp mơ liên kết đệm, lớp cơ ở


phía dưới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Những tế bào biểu mơ có các nhân nằm thành 2 - 3 hàng tạo ra hình ảnh như
một loại biểu mơ tầng. Ở lớp tế bào bề mặt, có thể thấy rõ ranh giới tế bào. Tế
bào hình đa diện, rộng trùm lên những tế bào thấp hơn ở phía dưới. Tất cả các tế
bào đều nằm trên màng đáy.


<b>4.2.6. Tiêu bản tuyến ống (hình 4.2.6):</b>


+ Tiêu bản tuyến ống ở tiểu tràng hay ruột non của chó hoặc mèo, nhuộm HE
hay theo phương pháp Mallory.


+ Ở vật kính 4x thấy lớp niêm mặc tiểu tràng có những tuyến ống nằm song
song với nhau.


+ Chuyển sang vật kính 40x quan sát và vẽ 2 - 3 ống tuyến. Ở thành ống tuyến
được lót bởi một lớp tế bào trụ, xen kẽ những tế bào này có các tế bào đài (tế bào
đài tiết nhầy có nhân nằm ở dưới đáy, nửa trên bắt màu sáng là hạt tiết nhầy).


<b>4.2.7. Tiêu bản tuyến bã</b><i><b> (da đầu) (hình 4.2.7): </b></i>


+ Tiêu bản tuyến bã lấy từ da đầu của người, nhuộm HE. Đây là tuyến ngoại
tiết kiểu túi, có chia nhánh.


+ Quan sát dưới vật kính 4x tìm các túi tuyến, trong đó có các tế bào to, màu
sáng, chuyển sang vật kính 10x, quan sát và vẽ 2 - 3 tuyến. Mỗi túi tuyến có hai
phần: phần phình to là phần chế tiết, phần bài xuất hẹp và ngắn, thường đổ vào
nang lông.


<b>4.2.8. Tiêu bản tuyến kiểu lưới (hình 4.2.8):</b>



+ Tiêu bản tuyến kiểu tới quan sát ở gan lợn, được nhuộm bằng HE.


+ Quan sát ở vật kính 10x, phân biệt những tiểu thùy gan. Mỗi tiểu thùy gan
có tĩnh mạch trung tâm tiểu thùy. Xung quanh có mơ liên kết, ống mật và các
mạch máu. Những tế bào gan nằm thành từng dải, đan chéo nhau. Những dải tế
bào này có xu hướng đi từ tĩnh mạch trung tâm tiểu thùy và toả ra xung quanh,
đan nối với nhau.


<b>4.2.9. Tiêu bản tuyến nội tiết kiểu nang (hình 4.2.9):</b>


+ Tiêu bản biểu mơ tuyến kiểu nang lấy từ tuyến giáp của chó, nhuộm HE.
Đây là tuyến nội tiết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b> 4.2.10. Tiêu bản màng đáy biểu mơ (hình 4.2.10)</b>:


+ Tiêu bản màng đáy biểu mô lấy từ giác mạc của mắt thỏ, nhuộm theo
phương pháp H.E.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<i>Hình 4.2.1: Trung biểu mơ 400 </i>
1. Màng tế bào; 2. Bào tương; 3. Nhân.


<i>Hình 4.2.4: </i>


Biểu mơ trụ tầng giả có lơng chuyển


1. Lông chuyển; 2. Màng đáy
3. Lớp tế bào trụ tầng giả.


<i>Hình 4.2.2: </i>



<b>Biểu mơ lát tầng khơng sừng hóa 400 </b>


1. Lớp đáy; 2. Lớp đa diện; 3. Lớp tế bào lát.


<i>Hình 4.2.5: Biểu mơ kiểu tiết niệu 200 </i>
1. Nhân tế bào biểu mô giả tầng;


2. Bào tương; 3. Màng đáy.


<i>Hình 4.2.3: Tiêu bản ống thận 400 </i>


(Biểu mô vuông, trụ đơn)


1. Biểu mô vuông đơn
2. Biểu mô trụ đơn; 3. Màng đáy.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<i>Hình 4.2.7: Tuyến bã da đầu 100 </i>
1. Các túi tuyến chế tiết
2. Ống bài xuất; 3. Nang lơng.


<i>Hình 4.2.9: Tuyến giáp 400 </i>
1. Tế bào biểu mô nang tuyến; 2. Dịch nang


3. Màng đáy; 4. Đám tế bào cạnh nang.


<i>Hình 4.2.8: </i>


Tuyến nội tiêt kiểu lưới (gan lợn) 100



1. Tĩnh mạch trung tâm tiểu thuỳ
2. Mao mạch xoang; 3. Dải tế bào gan;


4. Khoảng cửa.


<i>Hình 4.2.10: Màng đáy 200 </i>
1. Màng đáy; 2. Biểu mô trước giác mạc


3. Biểu mô sau giác mạc.




<i><b>4.3. Mơ liên kết: </b></i>


Mơ liên kết có cấu tạo gồm các tế bào, các loại sợi và chất căn bản.


Cấu tạo của nó rất thay đổi dưới những dạng mô liên kết khác nhau để thực
hiện các chức năng khác nhau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<b>4.3.1. Tiêu bản trung mơ (hình 4.3.1):</b>


+ Trung mơ được coi là nguồn gốc chung của các dạng mơ liên kết. Nó là
loại mơ ít biệt hố.


+ Tiêu bản lấy từ phôi gà, nhuộm HE hoặc HF.


+ Quan sát ở vật kính 10x ta xác định vị trí ống thần kinh và lá trung bì ở hai
bên ống thần kinh. Những đám tế bào thưa, sáng của lá trung bì hai bên ống thần
kinh là trung mơ.



+ Quan sát bằng vật kính 40x thấy những tế bào này có các nhánh bào tương
kéo dài và nối với những tế bào bên cạnh. Nhân của tế bào tương đối to so với
phần bào tương.


<b>4.3.2. Mơ liên kết thưa (hình 4.3.2):</b>


+ Mô liên kết thưa dưới da thỏ nhuộm hematoxylin feric (HF).
+ Quan sát ở vật kính 40x, tìm các thành phần sau:


- Thành phần sợi có hai loại: những sợi tạo keo to, thơ, uốn lượn, có độ lớn
khác nhau, không chia nhánh; những sợi chun thường mảnh, căng và chia nhánh.


- Thành phần tế bào gồm:


. Những nguyên bào sợi (fibroblast) là những tế bào to, nhân hình trứng, có ít
chất nhiễm sắc, bào tương trải rộng, bắt màu nhạt.


. Những mơ bào (tổ chức bào: histocyte): có hình hơi trịn, đơi khi có những
nhánh bào tương ngắn. Bào tương của chúng đậm đều và thường có khơng bào.
Tế bào nằm riêng lẻ hoặc từng nhóm.


. Những tế bào sợi, có hình thoi dài, nhân và bào tương đều bắt màu đậm.
- Chất căn bản ở mơ liên kết thưa có dạng hơi lỏng, khi làm tiêu bản đã bị
phá hủy nên chỉ thấy những khoảng sáng, đó là vị trí của chất căn bản giữa các tế
<i><b>bào và các sợi. </b></i>


<b>4.3.3. Tế bào mỡ (hình 4.3.3):</b>


+ Tiêu bản tế bào mỡ lấy từ màng treo ruột, mạc nối lớn của thỏ hoặc chuột
cống trắng, nhuộm Sudan III hay axit osmic.



</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<b> 4.3.4. Mastocyte</b><i><b> (tế bào bón); (hình 4.3.4):: </b></i>


+ Mastocyte cũng là dạng tế bào mô liên kết. Tiêu bản lấy từ mạc nối lớn hoặc
màng treo ruột thỏ hay chuột. Những tế bào này thường nằm dọc theo các mạch
máu nhỏ. Chúng có hình đa diện, nhân tròn và sáng, bào tương bắt màu tím.


+ Quan sát ở vật kính 40x thấy ở bào tương tế bào có nhiều hạt chế tiết nhỏ,
lấm tấm màu tím đậm. Trong đó có thể chứa histamin, serotonin, v.v...


<b>4.3.5. Tế bào sắc tố (hình 4.3.5):</b>


+ Tế bào sắc tố là một dạng tế bào mô liên kết thưa, tiêu bản được lấy từ
màng mạch của mắt mèo hoặc thỏ, hoặc da nịng nọc cóc.


+ Quan sát ở vật kính 10x hay 40x thấy những tế bào này có màu đen, to và
thơ, bào tương có những nhánh to. Nhìn kỹ ở bào tương thấy có nhiều hạt sắc tố
nhỏ, màu đen hoặc nâu thẫm. Nhân tế bào bị che phủ bởi những hạt sắc tố của
bào tương xung quanh nên nhìn khơng rõ.


<b>4.3.6. Mơ võng</b><i><b> (tế bào võng); (hình 4.3.6): </b></i>


+ Mơ võng ở tiêu bản hạch bạch huyết của chó hoặc thỏ nhuộm HE.


+ Quan sát bằng vật kính 10x, thấy vùng tủy hạch bạch huyết có những
khoảng sáng do các tế bào ở đây nằm thưa; chuyển sang vật kính 40x quan sát ở
những khoảng này thấy các tế bào võng có hình sao, có các nhánh bào tương nối
với những tế bào bên cạnh; nhân tế bào to.


Sợi võng của mô võng không thấy trên tiêu bản này do không tẩm muối


<i>bạc. </i>


<b>4.3.7. Sợi võng: </b>


+ Tiêu bản sợi võng lấy từ hạch bạch huyết chó hoặc thỏ, tẩm nitrat bạc
(AgNO3).


+ Ở vật kính 10x hay 40x thấy ở vi trường nổi lên sợi võng bắt màu đen,
phần nhánh nằm theo mọi hướng tạo thành một mạng lưới.


Những tế bào võng và những tế bào lympho bắt màu nâu nhạt, tạo thành một
cái nền chung, trên đó nổi lên các sợi võng.


<b>4.3.8. Gân</b><i><b> (mơ liên kết mau đều); (hình 4.3.8): </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

+ Xem ở vật kính 40x quan sát thấy những bó gân độ I và II, xung quanh mỗi
bó gân độ II có mơ liên kết thưa bao bọc, ở trong mỗi bó gân độ II có nhiều bó
sợi tạo keo màu hồng, nằm song song với nhau (những bó độ I).


Ở trong bó sợi tạo keo độ I có các sợi tạo keo nằm song song với nhau, giữa
các bó sợi tạo keo có các tế bào gân hay tế bào sợi. Những tế bào này có nhân dẹt
và dài, nằm dọc theo chiều dài các bó sợi tạo keo, tạo thành lớp ranh giới giữa
các bó sợi tạo keo độ I.


Trên tiêu bản cắt ngang, quan sát vị trí và mối liên quan giữa các bó sợi tạo
keo và các tế bào gân, sự tạo thành các bó gân có độ lớn khác nhau.


<b>4.3.9. Sụn trong (hình 4.3.9):</b>


+ Tiêu bản sụn trong lấy từ khí quản của mèo hoặc thỏ, nhuộm HE.


Mô sụn ở đây nằm giữa thành khí quản.


+ Ở vật kính 10x phân biệt lớp màng sụn, thân sụn.


+ Quan sát ở vật kính 40x phân biệt những tế bào sụn, chúng nằm riêng lẻ
<i>hoặc từng nhóm trong các hốc sụn chung, chất gian bào bắt màu thuần nhất. </i>


<b>4.3.10. Sụn chun (hình 4.3.10): </b>


+ Tiêu bản sụn chun lấy từ vành tai lợn, nhuộm orcein. Xem tiêu bản này,
phân biệt sự giống nhau và khác nhau so với sụn trong. Những tế bào sụn cũng
nằm riêng lẻ hoặc từng nhóm trong các hốc sụn.


+ Khi quan sát bằng vật kính 40x, thấy ở chất gian bào có nhiều sợi chun
mảnh, bắt màu nâu thẫm nằm theo mọi hướng.


<b>4.3.11. Sụn xơ (hình 4.3.11):</b>


+ Tiêu bản sụn xơ lấy ở đĩa đốt sống của bị hoặc chó, nhuộm HE.


+ Quan sát tìm vị trí mảnh xương, tiếp giáp mảnh xương là mơ sụn trong,
ngồi cùng là mơ gân, ở giữa sụn trong và mô gân là sụn xơ.


+ Quan sát ở vật kính 40x và vẽ một phần sụn xơ, trong đó có các tế bào sụn
và chất gian bào. Những tế bào sụn bắt màu nhạt, hình đa diện. Chất gian bào có
<i><b>những bó sợi tạo keo lớn và thơ, đan chéo nhau. </b></i>


<b>4.3.12. Xương Have đặc (hình 4.3.12): </b>


+ Tiêu bản xương Have đặc lấy từ các thân xương dài (xương chày, xương


đùi...) của người hoặc động vật lớn. Tiêu bản được khử canxi và cắt ngang,
nhuộm theo phương pháp đặc biệt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

- Màng ngoài xương (thường đã bong ra khỏi xương).
- Hệ thống cơ bản ngoài.


- Những osteon (hệ thống Have). Mỗi osteon (hệ thống Have) ở giữa là ống
osteon (ống Have) và xung quanh nhiều lá xương đồng tâm.


- Các lá xương trung gian (nằm giữa những osteon).
- Hệ thống cơ bản trong.


Trên từng lá xương có nhiều tế bào xương, bắt màu nâu đậm, chúng có
những nhánh bào tương nằm trong các tiểu quản xương.


<b> 4.3.13. Tạo xương ở mơ sụn (hình 4.3.13):</b>


+ Tiêu bản tạo xương ở mô sụn lấy từ xương dài của phôi chuột cống trắng
hoặc thỏ, được cắt dọc và nhuộm HE.


+ Quan sát tiêu bản bằng vật kính 10x, phân biệt vị trí của các đầu xương,
thân xương, màng xương và phần tủy xương.


Quan sát kỹ từ đầu xương đến thân xương, màng xương. Ở một phần đầu
xương có sụn trong, sụn xếp hàng, sụn phì đại, sụn nhiễm canxi và các dải xương
mới được hình thành.


+ Ở vật kính 40x, quan sát một phần dải xương mới hình thành. Trong dải
xương có tế bào xương, rìa dải xương có tạo cốt bào và hủy cốt bào. Tạo cốt bào
tạo thành một lớp bao quanh dải xương. Đôi khi thấy hủy cốt bào, đây là những


tế bào hình cầu, tế bào to, bào tương bắt màu đỏ, có nhiều nhân.


<b> 4.3.14. Tạo xương từ trung mơ (hình 4.3.14):</b>


+ Tiêu bản được lấy từ xương hàm hoặc xương sọ thai người nhuộm HE.


+ Quan sát bằng vật kính 10x, thấy các dải xương màu hồng. Các dải xương
này nối với nhau, tạo thành một mạng lưới ở giữa các xương là mô trung mô.


+ Ở vật kính 40x quan sát và vẽ một phần mô xương và mô trung mô. Trong
các dải xương có những tế bào xương, những tạo cốt bào nằm ở rìa các dải xương
và rải rác có những hủy cốt bào nằm ở khe kẽ giữa các dải xương và mơ trung mơ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<i>Hình 4.3.1: Trung mơ (A: 100; B: 400) </i>
1. Ngoại bì; 2. Trung bì; 3. Nội bì


4. Ống thần kinh; 5. Tế bào trung mơ


<i>Hình 4.3.4: Tế bào Mastocyte 400 </i>
1. Nhân tế bào Mastocyte


2. Phần bào tương chứa các hạt chế tiết


<i>Hình 4.3.2: Mơ liên kết thưa 400 </i>
1. Nguyên bào sợi; 2. Tế bào sợi
3. Sợi chun; 4. Sợi Collagen


<i>Hình 4.3.5: Tế bào sắc tố 400 </i>
1. Nhân; 2. Các nhánh bào tương



3. Hạt sắc tố


<i>Hình 4.3.3: Tế bào mỡ 400 </i>
1. Nhân tế bào mỡ


2. Giọt mỡ trong bào tương


<i>Hình 4.3.6: Mơ võng 400 </i>
1. Lympho bào; 2. Mô bào
3. Tế bào võng


<i>Hình 4.3.8: Mơ liên kết mau đều </i>


(gân cắt dọc) 400


<i>1. Tế bào sợi; 2. Sợi collagen </i>


<i>Hình 4.3.12: Xương Have đặc 400 </i>
1. Ống Have; 2. Hệ thống Have
3. Các lá xương trung gian


<i>Hình 4.3.9: Sụn trong 400 </i>
1. Màng sụn; 2. Nguyên bào sụn
3. Tế bào sụn; 4. Hốc sụn; 5. Gian bào sụn


<i>Hình 4.3.13: Tạo xương trên </i>


nền sụn 400


1. Tạo cốt bào; 2. Hủy cốt bào


3. Tế bào sụn; 4. Dải xương


<i>Hình 4.3.10: Sụn chun A: 100; B: 400 </i>
1.Tế bào sụn; 2. Hốc sụn; 3. Sợi chun (gian


bào sụn); 4. Màng sụn


<i>Hình 4.3.14: Tạo xương từ </i>


<i>trung mô 400 </i>


1. Tạo cốt bào; 2. Hủy cốt bào
3. Tế bào trung mơ; 4. Dải xương


<i>Hình 4.3.11: Sụn xơ 400 </i>
1. Tế bào sụn; 2. Bó sợi tạo keo (gian bào)


<b> </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29></div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30></div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31></div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<i><b>4.4. Máu và sự tạo máu: </b></i>


Máu có chức năng dinh dưỡng và bảo vệ cơ thể. Máu là môi trường vận
chuyển các chất chuyển hoá, các chất điều hồ nội tiết.


Thành phần hữu hình máu ngoại vi gồm có hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu.


<b>4.4.1. Máu ếch (hình 4.4.1): </b>


+ Tiêu bản máu ếch dàn trên lam kính, sau đó nhuộm HE.



Máu ếch là loại động vật có xương sống bậc thấp, khác biệt so với máu của
động vật có xương sống bậc cao và người.


+ Ở vật kính 10x quan sát những hồng cầu ếch (khác với hồng cầu người,
chúng to hơn, có hình trứng và một nhân to), các tế bào lympho và tiểu cầu. Vẽ
các thành phần trên ở vật kính 40x.


<b>4.4.2. Máu ngoại vi của người (hình 4.4.2): </b>


+ Tiêu bản dàn máu ngoại vi của người, nhuộm Giemsa.


Các tế bào máu ngoại vi của người có kích thước nhỏ, do đó quan sát bằng
vật kính 40x thấy được hồng cầu và một số bạch cầu, nhưng khó phân biệt các
loại bạch cầu khác nhau. Cần sử dụng vật kính dầu. Những vật kính dầu có độ
phóng lớn 90x, 100x hoặc hơn nữa. Khi xem cần nhỏ một giọt dầu lên tiêu bản
rồi hạ từ từ cho vật kính chạm vào giọt dầu. Dùng ốc vi cấp điều chỉnh cho đến
khi nhìn rõ các tế bào.


+ Tìm và phân biệt các thành phần sau đây:


- Hồng cầu: có hình trịn, dẹt, khơng nhân, phần rìa của hồng cầu dày hơn phần
giữa nên thấy ở giữa hồng cầu có màu nhạt hơn.


- Những bạch cầu có hạt: trung tính, axit và base (căn cứ vào các hạt bắt màu
khác nhau trong bào tương và số lượng các thùy của nhân tế bào).


- Những tế bào lympho: đó là những tế bào trịn, nhân lớn chiếm gần hết khối tế
bào, phần bào tương ít (chú ý có ba loại tế bào lympho: loại to, loại nhỡ và loại nhỏ).


- Monocyt: là loại tế bào tương đối to, nhân hình hạt đậu hoặc hơi dài.



<b>- Tiểu cầu: là những hạt nhỏ, nằm thành từng đám lấm tấm hay phân tán, có </b>
màu tím hồng.


<b>4.4.3. Máu tủy xương (hình 4.4.3.1); (hình 4.4.3.2); (hình 4.4.3.3): </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

+ Xem bằng vật kính dầu, quan sát các giai đoạn phát triển khác nhau của
những dòng hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu ở tủy xương:


- Nguyên bào máu: là giai đọan phát triển đầu của các dịng tế bào máu. Tế bào
có nhân hình trịn hay hình hạt đậu và khá to, bắt màu base đậm, bào tương ít so
với số lượng của nhân, tạo thành một khối lượng của nhân, bắt màu base nhạt
hơn.


- Dòng hồng cầu gồm:


. Nguyên hồng cầu ưa base (hay tiền ngun hồng cầu): có đường kính 10-12,
nhân trịn bắt màu base và những không bào, bào tương bắt màu base nhạt hơn.


. Nguyên hồng cầu đa sắc: đường kính 8-10, nhân khơng cịn hạt nhân, chất
nhiễm sắc rải đều. Bào tương bắt màu axit lẫn màu base, vì đã xuất hiện những
hạt hemoglobin.


. Nguyên hồng cầu ưa axit: nhân teo nhỏ lại, bào tương bắt màu axit.


. Nguyên hồng cầu bình thường: nhân teo đặc hoặc phân từng mảnh nhỏ, bào
tương bắt màu axit mạnh.


. Hồng cầu trưởng thành: có số lượng rất nhiều trên tiêu bản.
- Dòng bạch cầu hạt (hay đa nhân) gồm:



. Tiền tủy bào: bào tương bắt màu base nhạt, có một ít hạt đặc hiệu nằm rải
rác ở vùng ngoại vi. Nhân hình trứng hay tròn, bắt màu base nhạt.


. Tủy bào: nhân trịn hoặc hình trứng, bắt màu base đậm hơn.
Bào tương có nhiều hạt đặc hiệu hơn (có ba loại: ưa axit, ưa base, và trung
tính).


. Hậu tủy bào: nhân tế bào dài ra, bào tương có nhiều hạt đặc hiệu.


. Bạch cầu đũa: nhân tế bào dài và cong lại, có xu hướng phân thùy. Bào tương
có nhiều hạt đặc hiệu.


. Các bạch cầu có hạt trưởng thành (ba loại).


- Mẫu tiểu cầu là những loại tế bào khổng lồ, đường kính tới 40 m, nhân có
nhiều thùy, bào tương thường có các nhánh với độ dài khác nhau...


<b>4.4.4. Đảo máu (hình 4.4.4)</b><i><b>: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

- Những tế bào trung mơ của thành túi nỗn hồng.


- Những mạch máu đầu tiên có cấu tạo đơn giản, có một lớp tế bào nội mơ lót
ở trong.


- Những tế bào máu nguyên thủy (nguyên bào máu) nằm ở trong lòng các
mạch máu.


<i><b>4.5. Mơ cơ: </b></i>



Mơ cơ có những đặc điểm cấu trúc và hoạt động khác nhau, song có đặc tính
chung là có khả năng co rút, thực hiện chức năng vận động của cơ thể. Nghiên
cứu mô cơ cần so sánh những điểm giống nhau và khác nhau về cấu trúc của ba
loại cơ: cơ vân xương, cơ tim và cơ trơn.


<b> 4.5.1. Tế bào cơ trơn (hình 4.5.1)</b><i><b>: </b></i>


+ Tiêu bản tế bào cơ trơn được lấy từ thành ruột mèo, nhuộm HE.


+ Quan sát ở vật kính 40x thấy những tế bào riêng biệt, tế bào hình thoi dài;
nhân tế bào hình trứng, nằm ở chỗ phình giữa tế bào; bào tương bắt màu axit.


<b>4.5.2. Mô cơ trơn (hình 4.5.2)</b><i><b>: </b></i>


+ Tiêu bản mơ cơ trơn lấy ở thành ruột mèo hoặc chó, nhuộm HE hay
phương pháp Mallory.


+ Ở vật kính 10x quan sát vị trí những đám tế bào cơ trơn cắt dọc và tế bào
cơ cắt ngang.


+ Chuyển sang vật kính 40x, quan sát hình dạng những tế bào cơ cắt dọc, có
hình thoi (chú ý sự sắp xếp các tế bào nằm cạnh nhau, vị trí và số lượng nhân có
trong tế bào).


<b> 4.5.3. Mơ cơ vân xương (hình 4.5.3)</b><i><b>: </b></i>


+ Tiêu bản mơ cơ vân xương lấy từ lưỡi mèo, nhuộm HE hoặc hematoxylin
feric (HF).


+ Ở vật kính 10x thấy có những tế bào cắt dọc, hình trụ dài và nhiều bó tế bào


cắt ngang. Ở những tế bào cắt dọc thấy có nhiều nhân nằm dọc theo bên rìa tế bào.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

<b>4.5.4. Mơ cơ tim (hình 4.5.4)</b><i><b>: </b></i>


+ Tiêu bản cơ tim lấy từ tim chuột cống trắng hoặc chim bồ câu, nhuộm HE
hoặc HF.


+ Các tế bào cơ tim có nhiều hướng khác nhau. Ở vật kính 10x, tìm những
vùng có các tế bào cơ cắt dọc. Quan sát hình dạng tế bào, số lượng và vị trí của
nhân nằm trong tế bào.


+ Ở vật kính 40x thấy những vân ngang sáng, tối và một số vạch bậc thang,
mô liên kết nằm chen giữa các tế bào cơ.


<i><b>4.6. Mô thần kinh: </b></i>


Mơ thần kinh có cấu tạo rất phức tạp, bao gồm: các neuron và tế bào thần
kinh đệm. Nó thực hiện chức năng điều khiển mọi hoạt động trong cơ thể và liên
hệ giữa cơ thể với mơi trường bên ngồi. Đơn vị cấu tạo và chức năng cơ bản của
mô thần kinh là những neuron.


<b>4.6.1. Ống thần kinh (hình 4.6.1)</b><i><b>: </b></i>


+ Tiêu bản ống thần kinh lấy từ phôi gà 1-2 ngày, cắt ngang và nhuộm HE.


+ Ống thần kinh là nguồn gốc tạo ra những thành phần của mô thần kinh,
quan sát tiêu bản này ở vật kính 10x, chú ý hình dáng ống thần kinh cắt ngang,
các lớp tế bào tạo nên thành ống của nó, vị trí ống thần kinh và mối liên quan
của nó với các lá phơi...



<b>4.6.2. Neuron đa cực hình sao (hình 4.6.2)</b><i><b>: </b></i>


+ Tiêu bản tủy sống của chó, được tẩm nitrat bạc (AgNO3) xem ở vật kính


10x, phân biệt chất trắng ở xung quanh chất xám ở giữa.


+ Ở sừng trước chất xám có nhiều neuron đa cực (hình sao). Để vị trí những
neuron này đứng giữa vi trường rồi chuyển sang vật kính 40x, quan sát và vẽ 2-3
neuron. Ở giữa mỗi neuron có một nhân hình trịn hay hình trứng, màu vàng nhạt
mỗi nhân có 1 - 2 hạt nhân đen đậm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

<b>4.6.3. Neuron hình tháp (hình 4.6.3)</b><i><b>: </b></i>


+ Tiêu bản lấy từ vỏ đại não của chó, tẩm nitrat bạc.


+ Vỏ đại nào có nhiều lớp tế bào với những hình dạng khác nhau. Ở vật kính
10x, quan sát lớp chất xám, di động từ bề mặt tự do vỏ đại não và các lớp ở sâu
sẽ thấy một lớp có nhiều neuron hình tháp, chuyển sang vật kính 40x, xem và vẽ 2
- 3 tế bào.


Đỉnh mỗi tế bào có một nhánh gai to phía mặt tự do của vỏ não. Đáy tế bào
có thể thấy hoặc khơng thấy sợi trục. Thân tế bào có một thân trịn, bào tương
<i>cũng có nhiều tơ thần kinh. </i>


<b>4.6.4. Thể Nissl (hình 4.6.4)</b><i><b>: </b></i>


+ Tiêu bản thể Nissl ở những thân neuron tủy sống của chó, nhuộm bằng
toluidin bleu.


+ Quan sát tiêu bản bằng vật kính 10x, tìm sừng trước chất xám tủy sống thấy


những tế bào có màu xanh lam đậm nối liền lên trên màu xanh nhạt. Để nguyên
vị trí những tế bào này giữa vi trường và chuyển sang vật kính 40x. Đó là những
neuron đa cực (hình sao). Ở giữa mỗi neuron có một nhân hình trịn hay hình
trứng, khơng bắt màu. Trong nhân có 1 - 2 hạt mhân xanh đậm. Ở bào tương
neuron thấy nhiều chấm hoặc những mảnh nhỏ, màu xanh đậm nằm rải rác đó là
thể Nissl.


<b>4.6.5. Sợi thần kinh khơng có myelin (hình 4.6.5)</b><i><b>: </b></i>


+ Sợi thần kinh khơng có myelin lấy từ thần kinh phế vị của chó hoặc mèo.
Những sợi thần kinh này khơng có bao myelin. Mỗi sợi có một trụ trục thần kinh


ở giữa và bao Soan (Schwann) ở xung quanh,


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

<b>4.6.6. Sợi thần kinh có myelin (hình 4.6.6)</b><i><b>:: </b></i>


+ Tiêu bản sợi thần kinh có myelin lấy từ thần kinh đùi ếch, được tẩm bằng
axit osmic và dùng kim tách riêng sợi.


+ Quan sát bằng vật kính 4x hoặc 10x thấy những sợi nhỏ dài, màu đen đậm.
Chuyển sang vật kính 40x, tìm một số sợi tách riêng. Ở mỗi sợi ta phân biệt trụ
trục thần kinh nhạt màu, nằm giữa dọc sợi; hai bên rìa có màu đen đậm là bao
myelin. Trên từng đoạn của của bao myelin có những vịng thắt Ranvier. Thỉnh
thoảng thấy phía ngồi bao myelin có những nhân màu xám, đó là nhân các tế
bào Soan nằm trên bao soan.


<b> 4.6.7. Tế bào thần kinh đệm hình sao (hình 4.6.7)</b><i><b>: </b></i>


+ Tiêu bản nghiên cứu tế bào thần kinh đệm hình sao lấy từ đại não hoặc tủy
sống của mèo, được tẩm bằng axit osmic hoặc tẩm nitrat bạc.



+ Sử dụng vật kính 10x rồi chuyển sang vật kính 40x. Nếu tìm ở chất trắng
thường thấy tế bào thần kinh đệm hình sao dạng sợi và ở chất xám thấy dạng
nguyên sinh.


Trên tiêu bản thấy những tế bào thần kinh đệm có nhiều nhánh. Những tế bào
này có màu đen đậm nằm trên một nền vùng sáng.


Thân tế bào cũng như các nhánh khó phân biệt các thành phần cấu tạo, kể cả
nhân cũng khó thấy ranh giới. Những nhánh của tế bào toả về mọi phía, những
nhánh này có thể chia ra những nhánh nhỏ (nếu là loại sợi).


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

<i>Hình 4.4.1: Máu ếch có nhân 400 </i>
1. Hồng cầu; 2. Bạch cầu


<i>Hình 4.4.3.2: Máu tủy - dòng bạch cầu </i>
1. Tiền tủy bào; 2. Tủy bào;


3, 4. Hậu tủy bào.


<i>Hình 4.4.2: Máu ngoại vi </i>


1. Hồng cầu; 2. Tế bào lympho; 3.
Bạch cầu mono; 4. Bạch cầu hạt trung tính; 5.


Bạch cầu hạt ưa acid; 6. Tiểu cầu.


<i>Hình 4.4.3.3: Máu tủy </i>
Mẫu tiểu cầu.



<i>Hình 4.4.3.1: Máu tủy - dịng hồng cầu </i>
1. Tiền nguyên hồng cầu; 2, 3. Nguyên hồng cầu ưa


bazơ; 4. Nguyên hồng cầu đa sắc;
5. Hồng cầu.


<i>Hình 4.4.4: Đảo máu 400 </i>
1. Tế bào trung mơ


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

<i>Hình 4.5.1: Tế bào cơ trơn 400 </i>
1. Tế bào cơ trơn


2. Nhân tế bào; 3. Mơ liên kết.


<i>Hình 4.5.3: Mơ cơ vân xương 100</i>
1. Tế bào cơ cắt ngang


2. Tế bào cơ cắt dọc


<i>Hình 4.5.2: Mơ cơ trơn 100 </i>
1. Tế bào cơ trơn cắt ngang.
2. Tế bào cơ trơn cắt dọc.


<i>Hình 4.5.4: Mơ cơ tim A: 100; B: 400 </i>
1. Cơ tim cắt dọc; 2. Cơ tim cắt ngang


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

<i>Hình 4.6.1: Ống thần kinh 400 </i> <i>Hình 4.6.4: Thể Nissl A: 100; B: 400 </i>
1. Thể Nissl; 2. Sợi trục; 3. Nhân.


<i>Hình 4.6.2: Tế bào thần kinh đa cực </i>



ở tủy sống 400.


<i>Hình 4.6.5: Sợi thần kinh không myelin 400 </i>
1. Trụ trục; 2. Nhân tế bào Schwann


3. Tế bào sợi.


<i>Hình 4.6.3: Neuron thần kinh hình tháp </i>


ở vỏ đại não 400.


<i>Hình 4.6.6: Sợi thần kinh có myelin 400. </i>


<i>Hình 4.6.7: Tế bào thần kinh đệm </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41></div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

<i><b>PHẦN 5 </b></i>



MÔ HỌC CÁC CƠ QUAN



<i><b>5.1. Hệ thống tim mạch: </b></i>


Hệ thống tim mạch là hệ thống ống đưa máu đến nuôi dưỡng và điều hoà
hoạt động của các mô và các cơ quan trong cơ thể.


Qui luật cấu tạo chung của hệ thống tim mạch là tạo bởi các lớp. Tùy theo
những điều kiện về động lực máu, tốc độ tuần hoàn mà mỗi hệ thống cấu trúc
khác nhau. Dưới đây chúng ta nghiên cứu các loại mao mạch, động mạch, tĩnh
mạch và tim.



<b>5.1.1. Mạch máu nhỏ</b><i>(hình 5.1.1):</i>


+ Tiêu bản mạch máu nhỏ lấy từ mạc treo ruột hay mạc nối lớn của thỏ hoặc
chó, nhuộm HE (tiêu bản này lấy từ mảnh mạc treo nói trên và căng lên lam kính
rồi nhuộm, không phải qua cắt mỏng).


+ Phân biệt cấu tạo của mao mạch, động mạch và tĩnh mạch nhỏ:


- Quan sát ở vật kính 10x và vật kính 40x thấy mao mạch là mạch ống rất
nhỏ, nối giữa động mạch và tĩnh mạch, có cấu tạo đơn giản. Thành của nó chỉ
thấy rõ lớp tế bào nội mơ nhân hình trứng, nằm dọc theo chiều dài của mao
mạch. Bên ngoài thành mao mạch có những tế bào ngoại mạc.


- Động mạch nhỏ hay còn gọi là động mạch trước mao mạch. Thành của nó
có các tế bào nội mơ, nhân tương đối to, hình trứng, nằm dọc theo chiều dài động
mạch. Có nhiều tế bào cơ trơn, nhân màu xanh đậm, dài, xếp theo chiều ngang
thành mạch. Thường trong lịng động mạch có ít hay khơng có tế bào máu.


- Tĩnh mạch nhỏ hay còn gọi là tĩnh mạch sau mao mạch.


So sánh với động nhỏ thấy nó có cấu tạo khác biệt. Thành của tĩnh mạch nhỏ
cũng có tế bào nội mơ nằm theo chiều dọc nhưng rất ít tế bào cơ trơn nằm ngang.
Trong lịng tĩnh mạch thường có nhiều tế bào máu, màu hồng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

+ Tiêu bản động mạch chủ của người hoặc của chó nhuộm bằng orcein, đó là
động mạch kiểu chun.


+ Do phương pháp nhuộm chỉ thể hiện rõ những sợi chun và những lá chun,
vì vậy muốn phân biệt ba lớp lá thành động mạch ta tìm màng ngăn chun trong
và màng ngăn chun ngoài làm ranh giới.



- Lớp áo trong rất mỏng, màu nhạt, thỉnh thoảng thấy nhân tế bào nội mơ lồi
vào lịng mạch.


<b>- Lớp áo giữa có nhiều sợi và lá chun màu nâu đậm, chạy vào giữa những sợi </b>
và lá chun này là vị trí các tế bào cơ trơn, nhưng những tế bào này khơng nổi rõ.


<b>- Lớp lá ngồi có ít sợi chun mảnh, có nhiều sợi tạo keo và có thể thấy một số </b>
<i>mạch máu ni thành mạch. </i>


<b>5.1.3. Bó mạch - thần kinh (hình 5.1.3): </b>


+ Tiêu bản bó mạch và thần kinh lấy từ bó mạch thần kinh đùi của mèo hoặc
chó nhuộm HE. Trên tiêu bản này có động mạch và tĩnh mạch loại trung bình
(động mạch kiểu cơ và thần kinh đùi).


+ Quan sát bằng vật kính 10x, phân biệt động mạch, tĩnh mạch và dây thần
kinh. Động mạch có thành dày, tiết diện trịn hơn tĩnh mạch.


+ Chuyển sang vật kính 40x, xem và vẽ một phần thành động mạch, thành tĩnh
mạch và dây thần kinh cắt ngang.


<b>5.1.4. Tĩnh mạch cảnh (hình 5.1.4): </b>


+ Tiêu bản lấy từ tĩnh mạch cảnh của chó, nhuộm HE. Đó là loại tĩnh mạch lớn.
+ Thành tĩnh mạch cảnh cũng có ba lớp áo. Quan sát ở vật kính 40x, vẽ một
phần của tĩnh mạch này.


- Lớp áo trong tĩnh mạch có nội mơ, lớp dưới nội mơ, có một ít sợi tạo keo và
những tế bào thuộc mô liên kết.



- Lớp áo giữa có những cơ trơn nằm riêng lẻ, theo hướng vịng.


- Lớp áo ngồi dày hơn các lớp ở trong, ranh giới khơng rõ ràng, có nhiều sợi
tạo keo và những mạch máu nuôi thành mạch.


<b>5.1.5. Tim (hình 5.1.5): </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

+ Dùng vật kính 40x, xem chi tiết các lớp nói trên:


- Màng trong tim có lớp tế bào nội mơ, mơ liên kết dưới nội mô, những sợi
cơ trơn, sợi chun và mơ liên kết phía dưới.


Những tế bào cơ dẫn truyền (những sợi Purkinje) nằm thành một lớp giữa
màng trong tim và lớp cơ tim. Những tế bào này to đa diện và sáng màu, nhân
tròn và to.


- Lớp cơ tim rất dày, xen kẽ có mơ liên kết, các mạch máu và có thể có những
tế bào cơ dẫn truyền (khi vẽ chỉ cần vẽ một phần chiều dày lớp cơ), các tế bào cơ
tim có chiều hướng khác nhau.


- Màng ngồi tim có một lớp tế bào trung biểu mơ, ở ngồi cùng phía là mơ
<b>liên kết màng và có những nhóm tế bào mỡ. </b>


<i><b>5.2. Các cơ quan tạo máu: </b></i>


Ở phôi thai sự tạo máu đầu tiên xảy ra trong thành túi nỗn hồng, sau đó là ở
gan, lách, tủy xương... Ở cơ thể trưởng thành, các cơ quan tạo máu gồm tủy
xương, lách, hạch bạch huyết và những mô bạch huyết nằm trong các cơ quan
khác nhau.



<b> 5.2.1. Hạch bạch huyết (hình 5.2.1)</b><i><b>: </b></i>


+ Tiêu bản hạch bạch huyết lấy từ các hạch bạch huyết mạc treo ruột của thỏ
hoặc chó, nhuộm HE.


+ Ở vật kính 10x, phân biệt vỏ xơ, các vách xơ, vùng rốn hạch và nhu mô
hạch.


Trong nhu mô: phân biệt vùng vỏ, vùng cận vỏ và vùng tủy.


Vùng vỏ: có các nang lympho hình trịn; ở giữa nang lympho là vùng trung
tâm sinh sản, bắt màu nhạt hơn; vùng ngoại vi gồm các tế bào lympho trưởng
thành, bắt màu xanh đậm hơn, các xoang quanh nang bao quanh các nang lympho.


- Vùng cận vỏ: tiếp giáp với vùng vỏ, bao gồm các tế bào lympho trưởng
thành.


- Vùng tủy: gồm dây nang và hang bạch huyết vùng tủy.
+ Chuyển sang vật kính 40x, quan sát chi tiết hơn.


<b>5.2.2. Lách (hình 5.2.2)</b><i><b>: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

+ Ở vật kính 10x quan sát hình ảnh chung các thành phần cấu tạo của lách.


- Vỏ xơ bao bọc xung quanh, các vách xơ đi từ vỏ vào trong nhu mô lách.
- Trong nhu mô lách, phân biệt các vùng tủy đỏ và tủy trắng xen kẽ.


Tủy trắng là những đám tế bào lympho, ở giữa thường thấy có động mạch
trung tâm. Những phần còn lại xung quanh tủy trắng là tủy đỏ.



+ Quan sát vật kính 40x: thấy chi tiết các vùng tủy trắng và tủy đỏ.


- Ở tủy trắng: tìm các tế bào võng và những tế bào lympho, động mạch ở giữa
tủy trắng.


- Tủy đỏ của lách có hai thành phần: những xoang tĩnh mạch và các dải tế
bào ở quanh những xoang tĩnh mạch này. Những xoang tĩnh mạch là những
khoảng sáng, rộng lịng khơng đều.


<b>5.2.3. Tủy xương đỏ (hình 5.2.3)</b><i><b>: </b></i>


+ Tiêu bản này là phần tủy xương tạo máu, được lấy từ đầu các xương dài
của chó hoặc thỏ, nhuộm HE.


+ Quan sát bằng vật kính 40x, phân biệt những thành phần sau:


- Những tế bào mỡ to, tròn và sáng.


- Những tế bào võng, bào tương có các nhánh, nối với nhau, nằm ở khoảng giữa
các tế bào mỡ.


- Những mẫu tiểu cầu là những tế bào trịn, rất to có nhiều nhân, các nhân này
thường xếp thành vòng tròn.


- Những tế bào máu của các dòng hồng cầu, bạch cầu có hạt ở trong những
giai đoạn phát triển khác nhau.


- Ngồi ra cịn thấy nhiều mao mạch máu, kiểu xoang, ở trong có chứa hồng
cầu, bạch cầu.



<b>5.2.4. Tuyến ức </b><i>(hình 5.2.4)<b>: </b></i>


+ Tiêu bản tuyến ức lấy từ chuột cống trắng mới đẻ, nhuộm HE.


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

+ Chuyển sang vật kính 40x, quan sát các thành phần sau:


- Ở vùng vỏ tiểu thùy có nhiều tế bào lympho trưởng thành nhân đậm và nằm
dày đặc.


- Ở vùng tủy tìm những tế bào võng biểu mô. Những tế bào lympho ở đây
nằm thưa, nhân to và sáng hơn. Đặc biệt có những tiểu thể Hassall, hình cầu.
Nhìn kỹ thấy các tiểu thể này có những lớp tế bào mỏng xếp đồng tâm.


<b> </b>


<i>Hình 5.1.1: Mạch máu nhỏ 400 </i>


A: Động mạch nhỏ; B: Tĩnh mạch nhỏ
C: Mao mạch;


1. Tế bào nội mô; 2. Tế bào cơ trơn;
3. Tế bào ngoại mạc .


<i>Hình 5.1.4: Tĩmh mạch cảnh A: 100; </i>


B: 400


1. Tế bào nội mô; 2. Lớp áo giữa; 3. Các lá chun; 4.
Tế bào cơ trơn; 5. Lớp áo ngồi



<i>Hình 5.1.2: Động mạch chun A: 100; </i>


B: 400


1. Lớp áo trong; 2. Tế bào nội mô; 3. Màng ngăn
chun trong; 4. Lớp áo giữa; 5. Lá chun;
6. Màng ngăn chun ngồi; 7. Lớp áo ngồi.


<i>Hình 5.1.5: Thành tim 400</i>
1. Tế bào nội mô; 2. Lớp liên kết đệm dưới nội mô;


3. Tế bào cơ tim dẫn truyền; 4. Lớp cơ tim;


5. Tế bào trung biểu mô;
6. Lớp liên kết đệm dưới trung biểu mơ


<i>Hình 5.1.3: Bó mạch thần kinh 100 </i>


1. Động mạch cơ; 2. Tĩnh mạch cơ;
3. Dây thần kinh


<i>Hình 5.2.1: Hạch bạch huyết </i>


A: 100; B: 200


1. Nang bạch huyết; 2. Xoang quanh nang;
3. Dây nang; 4. Hang bạch huyết; 5. Trung tâm


sinh sản; 6. Vùng rìa tối; 7. Vỏ xơ.



<i>Hình 5.2.3: Tủy xương đỏ 100 </i>
1. Tế bào mỡ; 2. Mẫu tiểu cầu


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

<i>Hình 5.2.2: Lách A: 100; B: 400</i>
1. Bao lanh phô; 2. Động mạch trung tâm
3. Thừng lách; 4. Tĩnh mạch xoang


5. Vỏ xơ và vách xơ.


<i>Hình 5.2.4: Tuyến ức A: 100; B: 400 </i>
1: Vùng vỏ; 2: Vùng tủy


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

<i><b>5.3. Da và những thành phần phụ thuộc: </b></i>


Da là cơ quan bao bọc toàn bộ mặt ngoài của cơ thể, ngăn cách cơ thể với
mơi trường bên ngồi. Ở người, ngồi da chính thức cịn có các thành phần phụ
thuộc của da, bao gồm lơng, móng, các tuyến mồ hơi, tuyến bã và tuyến vú.


Dưới đây chúng ta sẽ nghiên cứu cấu tạo các lớp của da ở những vùng khác
nhau và các thành phần phụ thuộc của nó.


<b>5.3.1. Da ngón tay (hình 5.3.1)</b><i><b>: </b></i>


+ Tiêu bản da ngón tay người, nhuộm HE.


+ Da ngón tay có cấu trúc các lớp tương đối điển hình. Khi xem chú ý đặt lát
cắt tiêu bản có màu xanh đậm về phía sau và màu hồng quay về phía trước. Quan
sát qua vật kính 10x phân biệt lớp biểu bì, lớp chân bì và lớp hạ bì. Ranh giới
giữa lớp biểu bì và lớp chân bì khơng bằng phẳng mà rất lồi lõm.



+ Chuyển sang vật kính 40x, xem chi tiết các thành phần sau:


<b>- Ở lớp biểu bì, quan sát hình dạng, màu sắc và số lượng những tế bào của </b>
lớp đáy (hay lớp mầm), lớp gai, lớp hạt lớp sáng và lớp sừng (tính từ màng đáy
lên mặt tự do).


<b>- Trong lớp chân bì, phân biệt lớp nhú và lớp lưới. Trong lớp này có những </b>
thành phần sợi, các tế bào liên kết, các mạch máu và những đoạn ống bài xuất
của tuyến mồ hơi.


<b>- Ở lớp hạ bì có mơ liên kết thưa, có nhiều tế bào mỡ, mạch máu, các tiểu cầu </b>
mồ hôi (những đám nhỏ cắt ngang) và những tiểu thể thần kinh (tiểu thể
Vate-paxini).


<b>5.3.2. Da lưng (hình 5.3.2)</b><i><b>: </b></i>


+ Tiêu bản da lưng của người, nhuộm HE.


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

+ Chuyển sang vật kính 40x: quan sát lớp biểu bì thấy các lớp tế bào khơng
phân biệt rõ như ở da ngón tay. Đặc biệt ở lớp đáy (lớp mầm) cịn có nhiều tế bào
<i>sắc tố nằm xen kẽ các tế bào sừng. </i>


<b>5.3.3. Da đầu (hình 5.3.3)</b><i><b>: </b></i>


+ Tiêu bản da đầu của người, có tóc cắt dọc, nhuộm HE.


+ Trước hết sử dụng vật kính 10x, xem sự phân bố các lớp của da đầu, vị trí
và các mối liên quan các thành phần tuyến bã, tuyến mồ hôi, chân tóc cắt dọc và
bó cơ dựng lơng.



+ Ở vật kính 40x, quan sát chi tiết các thành phần sau:


- Chân tóc (lơng) cắt dọc, phân biệt phần chân lông, hành lông, nhú lông
(phần mô liên kết lồi vào hành lông).


- Chân lơng có chất vỏ và chất tủy, bao biểu mơ trong, bao biểu mơ ngồi và
ngồi cùng là bao liên kết.


- Tuyến bã hình túi, những tế bào lớp mầm sát màng đáy có nhân đậm, những
tế bào xếp đầy trong lịng tuyến hình đa diện, to và sáng (là những tế bào từ lớp
mầm được đẩy vào). Phần ống bài xuất ngắn, đổ vào cổ nang lông.


- Tuyến mồ hôi: gồm tiểu cầu mồ hơi nằm ở lớp sâu của chân bì và lớp hạ bì.
Những đoạn bài xuất nằm ở phần nơng lớp chân bì.


- Lớp hạ bì có nhiều tế bào mỡ.


<b>5.3.4. Da đầu có tóc cắt ngang (hình 5.3.4)</b><i><b>: </b></i>


+ Tiêu bản nhuộm HE.


+ Trên tiêu bản này ta vẫn thấy những thành phần cấu tạo tương tự như tiêu
bản da đầu có tóc (lơng) cắt dọc; nhưng những diện cắt qua chân tóc là những
diện cắt ngang, có hình trịn hoặc hình trứng. Có thể thấy những hình ảnh sau:


- Nếu lát cắt qua phần trên của chân lơng thì bao biểu mơ chỉ có lớp bao biểu
mơ ngồi.


- Nếu lát qua phần giữa chân lơng thì thấy rõ chất vỏ, chất tủy của lông, bao


biểu mô trong, bao biểu mơ ngồi và bao liên kết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

<b>5.3.5. Tuyến vú khơng tiết sữa (hình 5.3.5)</b><i><b>: </b></i>


+ Tiểu bản tuyến vú không tiết sữa lấy từ thỏ, nhuộm HE. Tuyến vú là loại
tuyến ngoại tiết kiểu ống túi chùm. Có vách xơ phân chia nhu mơ thành những
tiểu thùy.


+ Ở vật kính 10x: phân biệt các tiểu thùy có nhiều túi tuyến, lịng rỗng, có
các đoạn ống bài xuất cắt ngang hoặc cắt dọc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

<i>Hình 5.3.1: Da ngón tay 100 </i>


A: Biểu bì: B: Chân bì:


1. Lớp sừng; 2. Lớp hạt; 3. Lớp bóng; 4.
Lớp gai; 5. Lớp đáy; 6. Lớp nhú; 7.


Lớp lưới.


<i>Hình 5.3.2: Da lưng A: 100; B: 400 </i>
1. Lớp sừng; 2. Lớp gai; 3. Lớp đáy
4. Lớp chân bì; 5. Lơng cắt ngang.


<i>Hình 5.3.3: Da đầu có tóc cắt dọc </i>


A: 100; B: 400;


1. Lớp biểu bì; 2. Lớp chân bì;
3. Lơng chính thức; 4. Bao xơ; 5.


Bao biểu mô ngồi; 6. Bao biểu mơ trong; 7.
Hành lơng; 8. Nhú lơng; 9. Hạ bì.


<i>Hình 5.3.4: Da đầu có tóc cắt ngang 400 </i>
1. Lơng chính thức; 2. Bao biểu mô trong
3. Bao biểu mơ ngồi; 4. Bao xơ.


<i>Hình 5.3.5: Tuyến vú khơng tiết sữa 400 </i>
1. Lòng túi tuyến; 2. Tế bào nang tuyến;


3. Vách xơ.


<i>Hình 5.3.6: Tuyến vú tiết sữa 400 </i>
1. Lòng túi tuyến; 2. Tế bào tuyến


3. ống bài xuất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

<b>5.3.6. Tuyến vú có tiết sữa (hình 5.3.6)</b><i><b>: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

+ Ở vật kính 10x cũng thấy các thành phần cấu tạo như ở tuyến vú khơng tiết
sữa, nhưng lịng các túi tuyến và ống bài xuất có đầy chất dịch (sữa), bắt màu hồng
nhạt. Quan sát bằng vật kính 40x, thấy các thành phần túi tuyến có các tế bào biểu
mơ chế tiết cao và to hơn. Có nhiều không bào ở sát mặt tự do của tế bào biểu mô.


Ở nửa trên tế bào biểu mô có những hạt chế tiết lớn hoặc một phần tế bào đã tách
khỏi phần đáy.


<b> 5.3.7. Móng tay (hình 5.3.7)</b><i><b>: </b></i>


+ Tiêu bản móng tay lấy từ thai người, nhuộm theo phương pháp Mallory.


+ Trên tiêu bản cắt dọc theo hướng trước sau của đốt ba ngón tay, nền ở giữa
là mơ xương, xung quanh là da và mô liên kết dưới da.


Quan sát bằng vật kính 10x: thấy mặt lưng đốt ngón tay có một bản móng
bắt màu vàng. Ở phía dưới bản móng là giường móng. Phía dưới chân móng là
khn móng. Phía sau chân móng là nếp gấp sau móng. Giữa nếp gấp sau móng
và giường móng là khe móng. Chú ý sự khác biệt về cấu tạo các lớp biểu bì của
những phần nói trên.


<i><b>5.4. Hệ thống tiêu hoá: </b></i>


Hệ thống tiêu hoá gồm ống tiêu hoá (từ miệng đến hậu môn) và các tuyến
tiêu hố. Ống tiêu hố có cấu trúc chung gồm bốn lớp, đi từ trong ra là: lớp niêm
mạc, lớp dưới niêm mạc, lớp cơ và lớp thanh mạc.


Các tuyến tiêu hoá có nhiều loại, những tuyến ở trong thành ống tiêu hoá và
những tuyến lớn nằm ở ngoài thành ống tiêu hoá (tuyến nước bọt, gan, tụy).
Ngoài ra hệ thống tiêu hố cịn có những cấu tạo khác tham gia vào các chức
năng chung của nó, đặc biệt là ở khoang miệng (lưỡi, răng, amydan). Dưới đây ta
sẽ nghiên cứu các đoạn của ống tiêu hoá và những thành phần phụ thuộc của nó.


<b>5.4.1. Mơi (hình 5.4.1)</b><i><b>: </b></i>


+ Tiêu bản môi của người, cắt ngang và nhuộm HE.


+ Ở vật kính nhỏ thấy ở giữa chiều dày của môi là một bản mô cơ vân xương,
mặt tự do là da và niêm mạc, có ba mặt: mặt ngoài, mặt trong và phần trung gian.
Di chuyển từ mặt ngoài vào mặt trong thấy:


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

- Phần trung gian: lớp biểu bì dày lên, lớp sừng mỏng dần, các nhú chân bì


cao lên và đi sâu vào lớp biểu mơ, ở lớp chân bì có tuyến bã, nhiều mạch máu,
khơng có tuyến mồ hơi và lơng (râu).


- Mặt trong là niêm mạc: có biểu mơ lát tầng khơng sừng hố, rất dày, các
nhu mô liên kết cao. Trong lớp đệm có những nhóm tuyến tiết nhầy và tiết nước.


<b>5.4.2. Lưỡi (hình 5.4.2)</b><i><b>: </b></i>


+ Tiêu bản lưỡi mèo hoặc thỏ (ở phần gốc lưỡi) nhuộm HE.


Lưỡi được tạo bởi một khối cơ vân xương ở giữa và một lớp niêm mạc bao
xung quanh.


+ Quan sát ở vật kính 10x: thấy niêm mạc bao quanh lưỡi có lớp biểu mơ lát
tầng khơng sừng hố với chiều dày khác nhau. Mặt trên lưỡi, lớp niêm mạc tạo
thành những nhú có hình dạng khác nhau: dạng chỉ, dạng lá, dạng nấm và dạng
đài. Trong lớp đệm niêm mạc có mơ liên kết thưa, nhiều mạch máu. Mặt dưới
lưỡi, lớp niêm mạc phẳng hơn. Ở giữa lưỡi, các tế bào cơ vân xương tạo thành
từng bó, phần lớn trên tiêu bản gặp những bó cơ cắt ngang.


+ Ở vật kính 40x: xem các chân nhú lưỡi, thấy trong lớp biểu mơ có những
hành vị giác.


<b> 5.4.3. Mầm răng (hình 5.4.3)</b><i><b>: </b></i>


+ Tiêu bản mầm răng lấy từ xương hàm thai người hoặc động vật (lợn),
nhuộm HE.


+ Nếu tiêu bản ở giai đoạn răng phát triển sớm (tức là giai đoạn hình thành cơ
quan tạo men răng), quan sát ở vật kính 10x ta phân biệt: biểu mô lát tầng ở bờ


xương hàm, bản răng, những tế bào tạo men răng ngoài, chất tủy cơ quan tạo
men (lớp giữa), những tế bào tạo men trong và mô liên kết nhú răng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

+ Ở vật kính 40x, ta quan sát và phân biệt từ trong ra gồm: tủy nhú răng,
những tế bào ngà (odontoblastes), ngà răng và những sợi răng (sợi Tomes), men
răng, những tế bào tạo men (adam anto blastes), chất tủy cơ quan tạo men và
những tế bào tạo men răng ngồi.


<b>5.4.4. Amydan (hình 5.4.4)</b><i><b>: </b></i>


+ Tiêu bản amydan lấy từ vòm miệng người, nhuộm HE.


+ Quan sát vật kính 10x: phân biệt và vẽ lớp biểu mô và lớp đệm niêm mạc,
những nếp gấp, những khe do biểu mô lồi lên hay lõm xuống, những nang
lymphô và những tuyến tiết nhầy. Biểu mô ở đây là loại lát tầng khơng sừng hố,
các nang lymphơ cũng giống như ở hạch bạch huyết, nó có thể đẩy lớp biểu mơ
lồi vào lịng hốc miệng.


+ Ở vật kính 40x: quan sát ở ranh giới lớp biểu mô và lớp đệm niêm mạc thấy
có những đoạn thâm nhiễm các tế bào lymphô (tế bào lymphô len lỏi vào giữa
những tế bào biểu mô).


<b>5.4.5. Tuyến nước bọt (hình 5.4.5)</b><i><b>: </b></i>


+ Tiêu bản tuyến nước bọt dưới hàm của chó, nhuộm HE hoặc mucicarmin.
Đó là loại tuyến nước bọt kiểu pha (hỗn hợp).


+ Ở vật kính 10x thấy bao xơ liên kết ở xung quanh và các vách xơ đi vào
nhu mô tuyến, chia tuyến thành các tiểu thùy.



Trong những tiểu thùy tìm các túi chế tiết và những ống bài xuất.


+ Chuyển sang vật kính 40x, phân biệt các thành phần sau đây:


- Những túi chế tiết nước đơn thuần, có một lớp tế bào hình tháp, bắt màu sẫm.


- Những túi chế tiết nhầy đơn thuần: bào tương tế bào biểu mơ có màu đỏ
tươi (nếu nhuộm mucicarmin)


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

Ngoài những tế bào chế tiết, ở phía ngồi các túi có thể thấy những tế bào cơ
biểu mơ.


Ống bài xuất có lịng rộng, thành được lót bởi một tế bào biểu mơ vng hoặc
trụ đơn.


<b>5.4.6. Thực quản (hình 5.4.6)</b><i><b>: </b></i>


+ Tiêu bản thực quản chó, cắt dọc, nhuộm HE.


+ Ở vật kính 10x, phân biệt thành thực quản từ trong ra ngồi, có 4 lớp:


<b>- Lớp niêm mạc biểu mô lát tầng khơng sừng hố, tương đối bằng phẳng. </b>
Dưới đó là lớp đệm và lớp cơ niêm. Lớp cơ niêm không liên tục. Có thể thấy các
ống bài xuất của tuyến thực quản đổ vào bề mặt tự do của biểu mô.


<b>- Lớp hạ niêm mạc: có nhiều túi tuyến; những tế bào của nó tiết nhầy, bắt </b>
màu sáng.


<b>- Lớp cơ có các sợi chạy theo hướng vòng và hướng dọc, là những tế bào cơ </b>
trơn (ở 2/3 dưới) hoặc cơ vân xương (ở 1/3 trên thực quản).



<i><b>- Lớp vỏ ngồi và mơ liên kết sợi. </b></i>


<b>5.4.7. Dạ dày vùng đáy (hình 5.4.7)</b><i><b>: </b></i>


+ Tiêu bản dạ dày vùng đáy của chó, nhuộm HE.


+ Quan sát bằng vật kính 10x, phân biệt các lớp niêm mạc, lớp hạ niêm mạc,
lớp cơ và lớp thanh mạc.


Ở lớp niêm mạc, tìm lớp tế bào tiết nhầy bề mặt, phủ mặt trong dạ dày, các
khe hình phễu và các tuyến đáy dạ dày.


Tuyến đáy dạ dày song song với nhau; phân biệt cổ tuyến, thân tuyến và lòng
ống tuyến.


+ Ở vật kính 40x, di chuyển từ mặt trong dạ dày ra ngoài, chú ý quan sát:


<b>- Lớp tế bào tiết nhầy bề mặt là lớp tế bào trụ đơn, bào tương sáng. </b>


<b>- Lớp tế bào lót thành các ống tuyến: tìm hai loại tế bào viền (tế bào thành) </b>
có hình đa diện, to, bào tương bắt màu axit mạnh và tế bào chính, hình trụ, bào
tương bắt màu base nhạt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

<b>- Lớp tế bào cơ niêm. </b>


<b>- Lớp hạ niêm mạc có nhiều mạch máu. </b>


- Lớp cơ: chú ý hướng sắp xếp các tế bào khác nhau.



- Lớp thanh mạc và mô liên kết màng: có lớp biểu mơ lát đơn phủ bề mặt.


<b>5.4.8. Tiêu bản đoạn giữa dạ dày - tá tràng (hình 5.4.8)</b><i><b>: </b></i>


+ Tiêu bản đoạn chuyển tiếp giữa dạ dày - tá tràng của chó nhuộm HE, cắt dọc.
+ Quan sát bằng vật kính 10x, tiêu bản đoạn chuyển tiếp mơn vị - tá tràng này
tìm lớp niêm mạc (biểu mô, lớp đệm và cơ niêm của nó) lớp hạ niêm mạc, lớp cơ
và lớp thanh mạc. Trong phần mơn vị, niêm mạc có tuyến mơn vị: trong phần tá
tràng niêm mạc có những nhung mao, tuyến Lieberkuln, hạ niêm mạc có tuyến
Bruner. Lớp cơ ở dạ dày phát triển dày hơn so với tá tràng.


Trên hình ảnh phóng to hơn thấy rõ các lớp, đặc biệt thấy nhiều tế bào
lymphô ở lớp đệm vùng chuyển tiếp, đám rối thần kinh giữa cơ của dạ dày và
<i>tá tràng. </i>


<b>5.4.9. Tiểu tràng (hình 5.4.9)</b><i><b>: </b></i>


+ Tiêu bản tiểu tràng của chó, nhuộm HE hoặc phương pháp Mallory.


+ Ở vật kính 4x hoặc 10x, phân biệt các lớp niêm mạc, hạ niêm mạc, lớp cơ
và lớp thanh mạc. Lớp niêm mạc có nhiều nhung mao, các tuyến ống (tuyến
Lieberkuhn) cắt dọc hoặc cắt ngang.


Lớp cơ niêm mạc là một vạch màu hồng, mỏng phân chia giữa niêm mạc và
hạ niêm mạc.


+ Ở vật kính 40x, quan sát từ trong lòng tiểu tràng thấy các thành phần sau:


- Lớp biểu mơ phủ bề mặt có lớp nhung mao và lót ở thành các tuyến có hai
loại tế bào chính: tế bào hấp thu, hình trụ, mặt tự do có những vi nhung mao và tế


bào đài tiết nhày.


Giữa nhung mao và giữa các tuyến là mơ liên kết đệm, có nhiều mạch máu và
một ít sợi cơ trơn, có nhiều tế bào lymphơ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

- Lớp cơ phân biệt lớp cơ vịng ở trong và lớp cơ dọc ở ngồi.


Giữa hai lớp cơ này có những đám rối thần kinh giữa cơ (đám rối Auerbach),
các tế bào hình đa diện, nhân to và sáng.


<b>5.4.10. Tiêu bản đại tràng (hình 5.4.10)</b><i><b>: </b></i>


+ Tiêu bản đại tràng của chó, nhuộm HE hoặc phương pháp Mallory.


+ Xem ở tiêu bản này, bằng vật kính 10x cũng thấy bốn lớp: niêm mạc, hạ
niêm mạc, lớp cơ và lớp thanh mạc.


Lớp niêm mạc khơng có những nhung mao như ở tiểu tràng, chỉ có các tuyến
Lieberkuln.


+ Quan sát bằng vật 40x thấy:


- Lớp biểu mô trụ đơn lót lịng các tuyến có rất nhiều tế bào đài sáng, có ít tế
bào hấp thu (nếu nhuộm theo phương pháp Mallory, tế bào đài có màu đỏ tươi).


- Ở lớp đệm niêm mạc và cả lớp hạ niêm mạc có nhiều đám tế bào lymphơ,
tạo thành những mảng Payer.


- Ở đại tràng có những van ngang (lớp hạ niêm mạc đẩy lớp niêm mạc lồi vào
<i>lịng ruột). </i>



<b> 5.4.11. Tiêu bản ruột thừa (hình 5.4.11)</b><i><b>: </b></i>


+ Tiêu bản ruột thừa của người, nhuộm HE, cắt ngang.


+ Xem và di chuyển từ trong ra ngoài cũng thấy bốn lớp: niêm mạc, hạ niêm
mạc, lớp cơ và lớp thanh mạc.


Lớp niêm mạc khơng có nhung mao mà có các khe tuyến. Lớp biểu mơ có
nhiều tế bào đài. Lớp đệm và lớp hạ niêm mạc có nhiều đám tế bào lymphơ - có
những nang lymphơ.


Trong lớp các hạ niêm mạc có các mạch máu.


<b>5.4.12. Tiêu bản gan lợn (hình 5.4.12)</b><i><b>: </b></i>


+ Tiêu bản gan lợn nhuộm HE.


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

Xem và vẽ một hai tiểu thùy gan. chú ý đến vị trí của tĩnh mạch trung tâm
tiểu thùy, hướng đi của những dải tế bào gan và các mao mạch xoang, sự liên
quan của những thành phần ở khoảng cửa: động mạch gan, tĩnh mạch cửa và
ống mật.


+ Ở vật kính 40x, vẽ một phần tiểu thùy gan đi từ tĩnh mạch trung tâm tiểu
thùy ra đến khoảng cửa. Ở những dải tế bào gan ta chú ý mối liên quan giữa các
mặt tế bào với những mao mạch xoang trong tiểu thùy. Những tế bào Kupfer của
mao mạch xoang có nhân đậm và dài lót lịng mao mạch. Nhân tế bào gan to,
tròn và sáng hơn, ở khoảng cửa phân biệt động mạch có thành dày, diện trịn, tĩnh
mạch có lịng khơng đều, thành mỏng, ống mật có lót lớp tế bào biểu mơ vng
hoặc trụ đơn.



<b> 5.4.13. Tiêu bản gan người (hình 5.4.13)</b><i><b>: </b></i>


+ Tiêu bản gan người nhuộm HE.


+ Quan sát tiêu bản gan người cũng tương tự như tiêu bản gan lợn ở trên. Ở
đây ranh giới giữa các tiểu thùy không rõ, các vách xơ bao quanh tiểu thùy không
đồng đều. Ta nhận biết mỗi tiểu thùy bằng tĩnh mạch trung tâm, các dải tế bào
gan và các mao mạch xoang toả ra xung quanh và vị trí khoảng cửa có các thành
phần gồm động mạch gan, tĩnh mạch cửa và ống mật.


<b>5.4.14. Tiêu bản mạch máu trong gan (hình 5.4.14)</b><i><b>: </b></i>


+ Tiêu bản mạch máu trong gan lấy từ gan lợn hoặc thỏ.


Dùng gelatin pha màu bơm vào hệ thống mạch máu để xem đường đi và mối
quan hệ giữa các mạch máu trong gan.


+ Ở vật kính 10x phân biệt tĩnh mạch trung tâm tiểu thùy, các mao mạch
xoang, các tĩnh mạch cửa và động mạch gan ở khoang cửa và giữa các tiểu thùy.
Những thành phần này nối với nhau thành một mạng lưới, có màu xanh hoặc đỏ
(tùy theo màu sử dụng).


<b>5.4.15. Tiêu bản túi mật (hình 5.4.15)</b><i><b>: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

- Lớp niêm mạc có biểu mơ vng hoặc trụ đơn. Lớp đệm niêm mạc có mơ
liên kết thưa và các tuyến chất nhầy.


- Lớp cơ trơn.



- Lớp thanh mạc.


<b>5.4.16. Tiêu bản tuyến tụỵ (hình 5.4.16)</b><i><b>: </b></i>


+ Tiêu bản tuyến tụy của mèo hoặc chó, nhuộm HE.


+ Quan sát bằng vật kính 10x thấy tụy có vỏ xơ và các vách xơ chia nhu mô
thành những tiểu thùy. Vẽ một tiểu thùy trong đó phân biệt:


- Những túi tuyến tụy ngoại tiết hình trịn hoặc đa diện lịng túi hẹp. Tế bào
bắt màu đậm ở nửa đáy nên xung quanh túi tuyến màu xanh đậm hơn.


- Những ống bài xuất tụy ngoại có thành mỏng, được lót bởi một lớp tế bào
biểu mô vuông hoặc trụ đơn.


- Những tiểu đảo Langerhans (tụy nội tiết): là những đám tế bào nhạt màu
nằm giữa những vùng các túi tuyến tụy ngoại tiết.


+ Chuyển sang vật kính 40x, xem và vẽ một số túi tuyến tụy ngoại tiết.
Những tế bào lót thành các túi tuyến hình tháp, nhân ở nửa đáy tế bào, phần đỉnh
có nhiều hạt chế tiết lấm chấm. Lịng túi tuyến rất hẹp hoặc khơng rõ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61></div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

<i>Hình 5.4.1: Mơi 100 </i>


1. Lớp biểu mơ lát tầng có sừng hóa; 2.
Lớp biểu mơ lát tầng khơng sừng hóa; 3.


Lớp đệm; 4. Tuyến.


<i>Hình 5.4.8: Đoạn giữa dạ dày tá tràng </i>



A: 100; B: 400


1. Đoạn dạ dày; 2. Đoạn tá tràng; 3.
Tuyến Lieberkunn; 4. Tuyến Bruner.


<i>Hình 5.4.2: Lưỡi 100 </i>


1. Lớp biểu mơ khơng sừng hóa;
2. Nhú vị giác; 3. Lớp liên kết đệm;


4. Lớp cơ lưỡi.


<i>Hình 5.4.9: Tiểu tràng A: 100; B: 400 </i>
1. Lớp niêm mạc; 2. tế bào hấp thu; 3.
Tế bào đài; 4. Lớp cơ niêm; 5. Lớp hạ niêm


mạc; 6. Lớp cơ; 7. Lớp thanh mạc.


<i>Hình 5.4.3: Mầm răng A: 100; B: 400 </i>
1. Lớp tạo men bào; 2. Lớp tạo ngà bào


3. Tủy răng


<i>Hình 5.4.10: Đại tràng A:100; B:400 </i>


1. Lớp biểu mô; 2. Tế bào đài;
3. Tuyến Lieberkunn; 4. Lớp cơ niêm;


5. Lớp hạ niêm mạc.



<i>Hình 5.4.4: Amydan 100 </i>
1. Lớp biểu mơ; 2. Nang lympho.


<i>Hình 5.4.11: Ruột thừa: A: 100; B: 400 </i>
1. Lớp niêm mạc; 2. Khe tuyến; 3. Đám tế bào


lympho; 4. Tế bào đài; 5. Lớp hạ niêm mạc.


<i>Hình 5.4.5: Tuyến nước bọt 200 </i>
1. Túi tuyến tiết nước; 2. Túi tuyến pha
3. Ống bài xuất; 4. Túi tuyến tiết nhày.


<i>Hình 5.4.13: Gan người 100 </i>
1. Khoảng cửa; 2. Các dải tế bào gan


3. Tĩnh mạch trung tâm


<i>Hình 5.4.6: Thực quản A: 100; B: 400 </i>
1. Biểu mơ lát tầng khơng sừng hóa; 2. Lớp đệm
dưới biểu mô; 3. Lớp cơ niêm; 4. Tuyến; 5. Lớp hạ


niêm mạc; 6. Lớp cơ; 7. Lớp vỏ ngồi.


<i>Hình 5.4.14: Mạch máu trong gan 100 </i>
1. Tĩnh mạch trung tâm tiểu thùy


2. Mao mạch xoang


<i>Hình 5.4.7: Dạ dày vùng đáy A: 100; </i>



B: 400


1. Biểu mô trụ đơn; 2. Lớp đệm; 3. Ống tuyến;
4. Cơ niêm; 5. Lớp hạ niêm mạc; 6. Tế bào viền;


7. Tế bào chính


<i>Hình 5.4.15: Túi mật A: 100; B: 400 </i>
1. Biểu mô trụ đơn; 2. Lớp đệm dưới biểu mô


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63></div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64></div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

<i><b>5.5 . Hệ thống hô hấp: </b></i>


<i>Hình 5.5.1: Niêm m</i>ạc mũi 400


1. Lớp biểu mô trụ tầng giả; 2. Tế bào đài tiết
nhày; 3. Sợi liên kết; 4. Mạch máu; 5. Tuyến tiết


nhày và nước; 6. Sụn trong.


<i>Hình 5.5.2: Khí qu</i>ản A:100; B:400;


1. Biểu mô trụ tầng giả có lơng chuyển;
2. Lông chuyển; 3. Tuyến.
4. Sụn trong; 5. Vỏ liên kết


<i>Hình 5.5.3: Ph</i>ổi A: 100; B: 400


1. Phế quản gian tiểu thùy;
2. Phế quản trong tiểu thùy; 3. Cơ Ressessen;



</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

Hệ thống hô hấp làm nhiệm vụ cung cấp oxy cho cơ thể và đưa khí cacbonic
ra khỏi cơ thể. Hệ thống hơ hấp bao gồm các đường dẫn khí và các phế nang, nơi
trao đổi khơng khí giữa máu với mơi trường bên ngồi.


Ở những đường dẫn khí, từ trong ra ngoài cấu tạo gồm: lớp niêm mạc, hạ
niêm mạc, lớp cơ và vỏ xơ.


<b> 5.5.1. Niêm mạc mũi (hình 5.5.1): </b>


+ Tiêu bản niêm mạc mũi lấy ở niêm mạc phần sau của hốc mũi chó,
nhuộm HE.


+ Ở vật kính 40x thấy niêm mạc có lớp biểu mơ trụ tầng giả có lơng chuyển,
xen kẽ những tế bào có lơng chuyển là những tế bào đài tiết nhầy. Lớp đệm có
mơ liên kết, các mạch máu, tuyến tiết nhầy và nước, phía dưới niêm mạc là mơ
sụn trong.


<b>5.5.2. Khí quản (hình 5.5.2): </b>


+ Tiêu bản khí quản lấy từ mèo hoặc thỏ, cắt ngang, nhuộm HE hoặc phương
pháp Mallory.


+ Bằng mắt thường thấy khí quản cắt ngang có hình trịn. Ở vật kính 10x
quan sát từ trong ra ngồi, thành khí quản có các lớp: niêm mạc, hạ niêm mạc và
lớp liên kết vỏ ngoài.


+ Chuyển sang vật kính 40x thấy: lớp niêm mạc có lớp biểu mơ trụ tầng giả
có lơng chuyển, xen kẽ có những tế bào đài. Trong lớp đệm có nhiều mạch máu,
có các tuyến tiết nước và nhầy. Trong lớp hạ niêm mạc có vịng sụn trong hình


móng ngựa, khơng khép kín phía sau. Lớp liên kết vỏ ngồi có các thành phần
sợi, những nguyên bào sợi, tế bào sợi và các mạch máu.


<b>5.5.3. Phổi (hình 5.5.3): </b>


+ Tiêu bản phổi lấy từ mèo, nhuộm HE hoặc phương pháp Mallory.


+ Ở vật kính 10x, phân biệt các thành phần sau: những phế nang và ống phế
nang, các phế quản tận, phế quản trong tiểu thùy, phế quản giữa các tiểu thùy
và các mạch máu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

Phế quản trong tiểu thùy, phân biệt: lớp biểu mơ trụ đơn có lơng chuyển, có
các tế bào đài xen kẽ, lớp mô liên kết đệm, lớp cơ trơn (cơ Ressessen) và lớp vỏ
liên kết ngoài cùng.


Phế quản tận: có đường kính nhỏ, có lớp biểu mơ vng, lớp đệm mỏng và
một ít sợi cơ trơn chạy vòng. Nhận dạng các phế nang và ống phế nang, thành
của nó có các mao mạch máu rất nhỏ, những tế bào biểu mô và mô liên kết.


<i><b>5.6. Hệ thống tiết niệu: </b></i>


Hệ thống tiết niệu có nhiệm vụ tạo ra nước tiểu và dẫn nước tiểu ra ngoài,
cấu tạo bao gồm thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo. Nghiên cứu cấu tạo của
thận ta chú ý đặc biệt các đoạn của ống sinh niệu. Ở các đường dẫn nước tiểu chú
ý lớp niêm mạc, trong đó có lớp biểu mô "kiểu tiết niệu" hay" biểu mơ trung
gian".


<b>5.6.1. Thận </b><i>(hình 5.6.1): </i>


+ Tiêu bản thận chuột cống trắng hay thỏ, cắt ngang, nhuộm HE hoặc phương


pháp Mallory.


+ Ở vật kính 10x phân biệt vỏ xơ bọc ngồi, vùng vỏ và vùng tủy của thận. Ở
vùng vỏ tìm các vùng mê đạo và các tháp Ferrein. Vùng mê đạo có nhiều ống
sinh niệu cắt ngang và những tiểu thể thận, nằm giữa các lớp tháp Ferrein. Tháp
Ferrein có các ống cắt dọc và chạy song song với nhau từ vùng tủy ra vùng vỏ.
Giữa vùng vỏ và vùng tủy có các mạch máu tương đối lớn (động mạch cung).


+ Chuyển sang vật kính 40x, xem và vẽ các thành phần sau:


- Tiểu thể thận: phân biệt cuộn mạch, khoang Bao man và lá thành của bao
Bao man.


- Các ống lượn gần: là ống tương đối lớn, nằm quanh những tiểu thể thận, có
một lớp tế bào hình tháp cao nên đường ống hẹp, không đều.


- Ống lượn xa: đường kính nhỏ hơn ống lượn gần. Lớp tế bào lót thành ống
thấp hơn, ống có lịng rộng hơn.


- Đoạn mỏng quai Helle: đường kính nhỏ, thành rất mỏng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

Ngồi ra cịn có mô liên kết xen kẽ các ống thận, các mạch máu nhỏ (mơ liên
kết khe thận).


<i>Hình 5.6.1: Thận 100 </i>
1. Tiểu cầu thận; 2. Ống lượn gần
3. Ống lượn xa; 4. Mạch máu


<i>Hình 5.7.1: Tinh hồn 400 </i>
1. Tinh ngun bào; 2. Tinh bào I; 3. Tinh bào II;



4. Tế bào Sertoli; 5. Tế bào Leydig


b<i> 6. Tinh trùng đang phát triển. </i>


<i>Hình 5.6.2: Niệu quản 100 </i>
1. Lớp niêm mạc; 2. Lớp cơ; 3. Lớp vỏ xơ


<i>Hình 5.7.2: Ống dẫn tinh 400 </i>
1. Lớp niêm mạc


2. Lớp đệm dưới niêm mạc; 3. Lớp cơ.


<i>Hình 5.6.3: Bàng quang 200 </i>
1. Lớp niêm mạc; 2. Lớp cơ; 3. Lớp vỏ xơ


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69></div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

<b>5.6.2. Niệu quản (hình 5.6.2): </b>


+ Tiêu bản niệu quản của chó, cắt ngang, nhuộm HE.


+ Quan sát bằng vật kính 10x thấy lịng niệu quản khơng đều, lớp niêm mạc
nhăn nheo chiều dọc, trông như hình quả khế cắt ngang. Thành của nó có các
lớp: niêm mạc, cơ và lớp vỏ ngoài.


+ Chuyển sang vật kính 40x, phân biệt lớp biểu mơ chuyển tiếp và lớp đệm
của niêm mạc. Trong lớp cơ, chú ý chiều hướng của các sợi cơ. Lớp vỏ ngồi là
mơ liên kết sợi có nhiều mạch máu.


<b>5.6.3. Bàng quang </b><i>(hình 5.6.3): </i>



+ Tiêu bản lấy từ bàng quang của chó, cắt dọc, nhuộm HE .


+ Trên tiêu bản bàng quang có cấu tạo tương tự như niệu quản, cũng có ba
lớp: lớp niêm mạc, lớp cơ và lớp vỏ ngoài.


- Lớp niêm mạc: có biểu mơ chuyển tiếp (biểu mơ trung gian) và lớp đệm là
mô liên kết thưa, nhiều mạch máu.


- Lớp cơ ở đây rất dày: lớp cơ ở trong và ngoài chạy theo hướng dọc, lớp cơ
ở giữa chạy hướng vòng hoặc chéo.


- Lớp vỏ ngồi: là mơ liên kết thưa, phía trên có trung biểu mô bao phủ.
<i><b>5.7. Hệ thống sinh dục nam: </b></i>


Hệ thống sinh dục nam gồm có tinh hồn, đường dẫn tinh, các tuyến phụ
thuộc và bộ phận sinh dục ngoài. Nghiên cứu hệ thống sinh dục nam cần đặc biệt
chú ý tới cấu tạo tinh hoàn, nơi tạo ra các tế bào sinh dục và những hormon sinh
dục nam.


<b>5.7.1. Tinh hồn (hình 5.7.1): </b>


+ Tiêu bản tinh hồn chuột cống trắng, cắt theo chiều ngang trước - sau, qua
mào tinh, nhuộm HE.


+ Quan sát bằng vật kính 10x phân biệt vỏ xơ liên kết ở ngoài, những vách xơ
đi vào trong nhu mô, các tiểu tiểu thùy, trong đó có những ống sinh tinh cắt ngang.


+ Ở vật kính 40x, nhận biết và vẽ những phần sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

- Mô liên kết giữa các ống sinh tinh: trong đó có những mạch máu và những


tế bào tuyến kẽ, hình đa diện, bào tương bắt màu rất đậm.


<b>- Ống mào tinh có lịng tương đối rộng, thành có hai hàng tế bào biểu mơ: </b>
Những tế bào hàng trên hình trụ, bề mặt tự do có nhu nhung mao.


Những tế bào hàng dưới thấp.


Lớp biểu mô ở đây được bao quanh bằng màng liên kết sợi và những tế bào
cơ trơn chạy theo hướng vòng.


<b>5.7.2. Ống dẫn tinh (hình 5.7.2): </b>


+ Tiêu bản ống dẫn tinh cắt ngang, lấy từ thỏ hoặc chuột, nhuộm HE.
+ Thành ống dẫn tinh cấu tạo ba lớp: lớp niêm mạc, lớp cơ và lớp vỏ ngồi.
+ Ở độ phóng đại nhỏ thấy lớp niêm mạc tạo thành những nếp lồi dọc, vì vậy
ở diện cắt ngang, lịng ống có hình quả khế.


<b>- Niêm mạc ống dẫn tinh được phủ bởi lớp biểu mơ có hai hàng tế bào: </b>
những tế bào ở trên có hình trụ, những tế bào ở dưới có đáy rộng và đỉnh hẹp
chen giữa những tế bào hình trụ.


<b>- Lớp đệm niêm mạc có nhiều sợi chun. </b>


- Lớp cơ trơn tương đối dầy, phân biệt ba lớp: lớp trong và lớp ngồi có
hướng dọc, lớp giữa chạy vịng.


<b>- Lớp vỏ ngồi có nhiều sợi chun và tế bào mỡ, những mạch máu lớn. </b>


<b>5.7.3. Tuyến tiền liệt (hình 5.7.3): </b>



+ Tiêu bản tuyến tiền liệt của người, nhuộm HE.


+ Tuyến tiền liệt là loại tuyến ngoại tiết, kiểu ống túi chia nhánh. Quan sát
bằng vật 10x thấy tuyến chia ra các tiểu thùy. Giữa các tiểu thùy là những vách xơ
có nhiều mạch máu. Trong giữa tiểu thuỳ thấy có những túi tuyến và ống bài xuất.


+ Chuyển qua vật kính 40x, vẽ một phần tuyến:


- Những túi chế tiết khơng trịn đều mà chia nhánh, khúc khuỷu. Thành túi
tuyến là biểu mô riêng hoặc trụ đơn (tùy theo giai đoạn chế tiết).


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

- Các vách xơ bao quanh những tiểu thùy có nhiều tế bào cơ trơn xen kẽ với
sợi mô liên kết.


<i><b>5.8. Hệ thống sinh dục nữ: </b></i>


Hệ thống sinh dục nữ gồm hai buồng trứng, tử cung, vòi tử cung, âm đạo và
các cơ quan sinh dục ngoài.


Buồng trứng là nơi tạo các tế bào noãn và những hormon sinh dục nữ. Các
đường sinh dục có cấu tạo chung gồm ba lớp: lớp niêm mạc, lớp cơ và lớp vỏ
ngoài. Buồng trứng cũng như đường sinh dục nữ (tuổi hoạt động sinh dục) ln
ln có sự biến đổi theo chu kỳ kinh nguyệt và các tác động sinh lý khác.


<b>5.8.1. Buồng trứng (hình 5.8.1):</b>


+ Tiêu bản buồng trứng thỏ, nhuộm HE.


+ Ở vật kính 10x phân biệt vùng vỏ và vùng tủy.



Vùng vỏ có các nang trứng ở những giai đoạn phát triển khác nhau, ở vùng
tủy thấy mơ liên kết sợi, có nhiều mạch máu.


+ Chuyển sang vật kính 40x, xem và vẽ một phần buồng trứng. Ở ngồi cùng
có lớp biểu mơ vng hoặc lát đơn, phía dưới là lớp liên kết sợi thấy nhân tế bào
dài, nhỏ. Vùng vỏ thấy có nhiều nang trứng khác nhau: nang trứng nguyên thủy,
nang trứng đặc, nang trứng có hốc và nang trứng chín. Ngồi ra cịn có hồng
thể. Vẽ riêng một nang trứng chín: phân biệt gị trứng ở giữa nang trứng, có nỗn
bào, vòng tia (những tế bào nang chung quanh noãn bào) và màng trong suốt.
Thành nang có ba lớp: trong cùng là lớp tế bào nang (lớp hạt hay lớp biểu mô),
lớp vỏ trong và lớp vỏ ngồi là mơ liên kết sợi có nhiều mạch máu. Hốc nang
chứa nhiều dịch nang.


<b>5.8.2. Hồng thể (hình 5.8.2):</b>


+ Tiêu bản hồng thể ở buồng trứng thỏ hoặc chó, nhuộm HE.


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

+ Chuyển sang vật kính 40x thấy hồng thể có những dải tế bào đa diện, đan
nối với nhau, trong bào tương tế bào có thể thấy những hạt màu vàng, xen kẽ các
dải tế bào là những mao mạch máu và mơ liên kết. Nếu hồng thể đang giai đoạn
phát triển thì ở giữa cịn có mơ liên kết sẹo.


<b>5.8.3. Vịi tử cung - sừng tử cung (hình 5.8.3):</b>


+ Tiêu bản sừng tử cung của thỏ hoặc chó, cắt ngang, nhuộm HE.
+ Sừng tử cung có ba lớp: lớp niêm mạc, lớp cơ và lớp thanh mạc.


Lớp niêm mạc tạo ra nhiều nếp gấp chia nhánh chạy dọc.


+ Quan sát vật kính 40x thấy: lớp niêm mạc được phủ một lớp biểu mơ trụ


đơn, có hai loại tế bào: tế bào có lơng chuyển ở bề mặt tự do và tế bào đài tiết
nhầy.


<b>- Lớp đệm niêm mạc là mô liên kết sợi thưa. </b>


<b>- Lớp cơ trơn chia ra hai lớp nhỏ: lớp trong chạy theo hướng vịng, lớp ngồi </b>
chạy theo hướng dọc, giữa hai lớp cơ là mô liên kết thưa, có những mạch máu
tương đối lớn.


<b>5.8.4. Tử cung trước kinh (hình 5.8.4):</b>


+ Tiêu bản tử cung lấy từ mèo, cắt ngang thân tử cung, nhuộm HE.


+ Quan sát bằng vật kính 10x thấy chiều dày thành tử cung có ba lớp: lớp
niêm mạc, lớp cơ và lớp thanh mạc.


- Lớp niêm mạc và lớp cơ rất dày.


+ Quan sát bằng vật kính 40x thấy: lớp niêm mạc hay nội mạc tử cung,
gồm một biểu mơ lót lịng tử cung là lớp biểu mô trụ đơn, đa số có tế bào lơng
chuyển, xen kẽ có những tế bào tiết nhầy. Bề mặt niêm mạc lồi lõm nhiều, các
khe biểu mô lõm xuống lớp đệm, chia nhánh và tế bào chế tiết mạnh (các
tuyến tử cung). Lớp đệm niêm mạc rất dày, các tuyến lõm sâu xuống tới sát
lớp cơ. Ở đây cịn có nhiều tế bào bạch cầu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

<b>5.8.5. Tử cung sau kinh (hình 5.8.5):</b>


+ Tiêu bản lấy từ tử cung mèo, nhuộm HE.


+ Tử cung giai đoạn sau kinh có lớp niêm mạc bằng phẳng và mỏng hơn giai


đoạn trước kinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

<i><b>5.9. Hệ thống nội tiết: </b></i>


Hệ thống nội tiết bao gồm những tuyến nội tiết có vai trị đặc biệt trong
việc điều hoà những hoạt động của cơ thể. Các tuyến nội tiết chế tiết ra những
hormon đổ thẳng vào máu.Về cấu tạo chung mỗi tuyến nội tiết gồm có: nhu
mơ tuyến, một lưới mao mạch máu và mao mạch bạch huyết phong phú, nó
khơng có đường bài xuất riêng.


Dưới đây ta sẽ nghiên cứu những tuyến nội tiết chính:


<b>5.9.1. Tuyến n (hình 5.9.1.1); hình 5.9.1.2): </b>


+ Tiêu bản tuyến yến của mèo, nhuộm theo phương pháp Mallory.


+ Trên tiêu bản cắt dọc chiều trước sau, quan sát bằng vật kính 10x, phân biệt
hai phần rõ rệt: thùy tuyến ở phía trước và thùy thần kinh ở phía sau.


- Ở thùy tuyến phân biệt phần trước, phần giữa và phần củ. Phần trước và
phần giữa có một khe hẹp ngăn cách, phần củ nằm dọc theo cuống tuyến. Các tế
bào nhu mô tuyến nằm theo từng dải. Giữa các dải này có mao mạch máu và mô
liên kết. Những mao mạch máu rất rộng, giữa có nhiều tế bào hồng cầu, màu da
cam.


+ Quan sát vật kính 40x, phân biệt các loại tế bào nhu mô tuyến:
- Tế bào ưa axit.


- Tế bào ưa base.
- Tế bào kỵ màu.



Để phân biệt những loại tế bào này chủ yếu dựa vào màu sắc các hạt trong
bào tương tế bào, độ lớn và hình dạng tế bào.


- Ở thùy sau tuyến yên phân biệt các sợi thần kinh không myelin, một số tế
bào thần kinh đệm, các mao mạch máu và những thể Hê-ring (những giọt chất
tiết có trong các tận cùng trụ trục thần kinh).


<i><b>5.9.2. Tuyến giáp (hình 5.9.2): </b></i>


+ Tiêu bản tuyến giáp bình thường của chó, nhuộm HE.
+ Quan sát ở vật kính 10x:


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

- Trong các tiểu thùy phân biệt những nang tuyến, mơ liên kết giữa các nang
có nhiều mạch máu và những đám tế bào cạnh nang.


<b>- Ở trong lịng những nang tuyến có chứa đầy chất keo bắt màu hồng. </b>


+ Chuyển sang vật kính 40x: xem hình dạng các tế bào biểu mơ của thành
nang, đó là lớp tế bào biểu mô vuông đơn hay trụ đơn nằm trên màng đáy. Trên
bề mặt tế bào thường có những không bào to sáng.


<i><b> 5. 9.3. Tuyến giáp cường năng (hình 5.9.3): </b></i>


+ Tiêu bản tuyến giáp cường năng của người mắc bệnh Basedow nhuộm HE.
+ Phương pháp xem tiêu bản này cũng tương tự như xem tiêu bản trên.
Nhưng chú ý thấy tế bào biểu mô ở nang tuyến lớn và cao hơn ở tuyến bình
thường.


<i><b>5.9.4. Tuyến cận giáp (hình 5.9.4): </b></i>



+ Tuyến cận giáp lấy từ chuột cống trắng hoặc chó nhuộm HE.


+ Tuyến này nằm cạnh tuyến giáp, có khi bị tuyến giáp bao quanh, vì vậy
trên tiêu bản thấy cả những nang tuyến giáp điển hình. Quan sát bằng vật kính
10x thấy xung quanh tuyến có vỏ xơ. Từ vỏ mơ xơ đi vào nhu mơ có những vách
mơ liên kết, có nhiều mạch máu, tế bào mỡ. Nhu mơ tuyến có nhiều dải tế bào
biểu mô nằm sát nhau.


+ Quan sát bằng vật kính 40x thấy những dải tế bào có nhiều mao mạch máu.
Những tế bào biểu mô của mao mạch có nhân đậm, dài và nhỏ, khác với nhân tế
<i><b>bào biểu mơ vng to, trịn và sáng hơn. </b></i>


<i><b> 5.9.5. Tuyến thượng thận (hình 5.9.5): </b></i>


+ Tiêu bản tuyến thượng thận của chó nhuộm HE.


+ Quan sát bằng vật kính 10x thấy lớp vỏ xơ dày bọc xung quanh. Trong nhu
mô tuyến phân biệt vùng vỏ và vùng tủy của tuyến. Vùng vỏ, các tế bào bắt màu
hồng. Ở vùng tủy tế bào sáng màu hoặc hơi xám hơn so với vùng vỏ.


<b>- Ở vùng vỏ đi từ ngoài vào phân biệt: lớp cung, lớp bó và lớp lưới. </b>
- Ở lớp cung: các tế bào dài và hẹp, các tế bào tạo hình cung.


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

Trong vùng tủy các tế bào đa diện và lớn hơn những tế bào vùng vỏ. Chúng
tạo thành từng dải và đan nối với nhau. Giữa những dải tế bào có nhiều mao
mạch máu, đặc biệt những mao mạch máu ở đây rất lớn (những xoang mao
mạch).


<i><b>5.10. Những tận cùng thần kinh: </b></i>



Tận cùng thần kinh là tận cùng những nhánh thần kinh, làm nhiệm vụ thu
nhận hoặc truyền các xung động thần kinh. Có ba loại tận cùng thần kinh chính:
tận cùng cảm giác, tận cùng vận động và những tận cùng tạo các xináp. Những
tận cùng thần kinh này có cấu tạo khác nhau, tùy theo chức năng và vị trí mà
chúng tiếp xúc.


<i><b>5.10.1. Tận cùng thần kinh tự do (hình 5.10.1): </b></i>


+ Tiêu bản tận cùng thần kinh tự do lấy từ giác mạc mắt thỏ hoặc mèo, được
tẩm nitrat bạc bằng phương pháp Ramon - Kazal hay phương pháp Binxôpski.


+ Những tận cùng thần kinh tự do là những tận cùng cảm giác. Quan sát ở vật
kính 10x: thấy có lớp biểu mơ lát tầng gồm một số hàng tế bào màu nâu vàng
nhạt và lớp mơ liên kết ở dưới là lớp chân bì giác mạc.


Trên nền mô biểu mô và mô liên kết thấy nổi lên một số sợi thần kinh mảnh,
màu đen đậm, đi từ lớp chân bì giác mạc lên lớp biểu mơ.


+ Ở vật kính 40x: thấy những sợi thần kinh này lại chia ra những sợi mảnh
hơn, len lỏi giữa những tế bào của lớp biểu mô.


<i><b>5.10.2. Tận cùng thần kinh vận động (hình 5.10.2): </b></i>


+ Tiêu bản được lấy từ bắp cơ của ếch và tẩm methylbleu.


+ Quan sát qua vật kính 10x: thấy các tế bào cơ có màu vàng nhạt (nếu tẩm
nitrat bạc) hoặc màu xanh nhạt (nếu nhuộm methyl bleu).


Ở giữa các tế bào cơ cắt dọc có các thành phần của mơ liên kết thưa, các mao


mạch nhỏ. Trên nền những thành phần đó thấy có những sợi thần kinh bắt màu
đậm đặc hơn (đen hoặc xanh),vng góc hoặc song song với tế bào cơ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

kinh tiếp xúc với tế bào cơ phình to hơn, như một sần nhỏ, đó là vị trí bản thần
kinh vận động.


<i><b>5.10.3. Tiểu thể Vate - Paxini (hình 5.10.3): </b></i>


+ Tiêu bản tiểu thể Vate - Paxini có trong tuyến tụy mèo hoặc da ngón tay
của người nhuộm HE.


+ Trên tiêu bản tuyến tụy, quan sát bằng vật kính 4x hoặc 10x phân biệt những
vùng tuyến ngoại tiết và tuyến nội tiết (những tiểu đảo Langerhans).


Trên tiêu bản còn thấy một hoặc hai tiểu thể Vate - Paxini. Tiểu thể này có
hình trịn hoặc hình trứng, sáng màu hơn. Bao quanh tiểu thể là nhiều lá mô liên
kết mỏng, vòng đồng tâm, ở giữa tiểu thể là khối trung tâm.


<i><b>5.11. Những giác quan: </b></i>


Những giác quan là những phần ngoại biên của các hệ thống phân tích. Đó là
nơi thu nhận các kích thích từ mơi trường bên ngồi cũng như bên trong cơ thể.
Giác quan có nhiều loại: xúc giác, vị giác, khứu giác, thị giác, thính giác và thăng
bằng. Phần xúc giác đã được đề cập ở những tận cùng thần kinh, ở đây chỉ đề cập
đến những cơ quan còn lại:


+ Mắt là cơ quan cảm thụ thị giác trong có võng mạc là phần quan trọng đặc
biệt. Ở võng mạc những tế bào cảm thụ nối với neuron khác thành từng chuỗi và
tạo nên các lớp của võng mạc. Ngoài ra ở mắt cũng cần chú ý đến các cấu tạo
khác của nhãn cầu: giác mạc, củng mạc, màng mạch...



+ Cơ quan thính giác và thăng bằng: chú ý cấu tạo của ốc tai và những phần
tai trong màng khác, là nơi có các cơ quan cảm thụ (cơ quan Corti, mào thính
giác, vết thính giác...).


+ Cơ quan vị giác là những hành vị giác (hay nụ vị giác) có ở lưỡi.


+ Cơ quan khứu giác là lớp niêm mạc vùng khứu giác của hốc mũi.


<i><b>5.11.1. Giác mạc mắt (hình 5.11.1): </b></i>


+ Tiêu bản giác mạc của mắt thỏ hoặc chó, nhuộm HE.


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

+ Ở vật kính 40x, xem chi tiết các lớp trên:


- Ở lớp biểu mơ trước giác mạc phân biệt hình thái các tế bào sát màng đáy
hình trụ, lớp giữa hình đa diện, lớp bề mặt thì dẹt lại, nhân dài và nằm ngang.


- Lớp chân bì giác mạc có màu hồng nhạt, gồm nhiều sợi liên kết mỏng, trong
đó có nhiều nhân tế bào nguyên bào sợi.


- Lớp biểu mô sau giác mạc là dạng biểu mô lát đơn, hàng tế bào rất mỏng.
<b>- Ở dưới các lớp biểu mơ trước và sau giác mạc đều có màng đáy (màng đáy </b>
trước và màng đáy sau).


<i><b>5.11.2. Võng mạc (</b>hình 5.11.2): </i>


+ Tiêu bản võng mạc mắt ếch hoặc thỏ hay mèo, nhuộm HE.


+ Khi xem ta cũng chú ý đặt tiêu bản sao cho mặt lõm của lát cắt quay ra phía


trước. Quan sát ở vật kính 10x: phân biệt ranh giới giữa võng mạc và màng mạch
bằng lớp biểu mô sắc tố. Từ lớp biểu mơ sắc tố về phía sau là võng mạc.


+ Chuyển sang vật kính 40x, di chuyển tiêu bản từ ngoài vào trong (hay từ
trước về sau) thấy các lớp: lớp nón và que, lớp nhân ngoài, lớp rối ngoài, lớp
nhân trong, lớp rối trong, lớp hạch và lớp sợi thần kinh.


Lớp nhân ngoài và lớp nhân trong có nhiều nhân tế bào nằm dày đặc. Lớp
hạch có những nhân tế bào trịn, tương đối to vì nằm thành một hàng thưa. Ngoài
võng mạc, tiêu bản này cịn có lớp màng mạch và lớp củng mạc. Màng mạch có
nhiều mạch máu, các tế bào sắc tố màu đen. Củng mạc và mơ liên kết màng, có
bó sợi tạo keo.


<i><b>5.11.3. Ống ốc tai (hình 5.11.3.1); hình 5.11.3.2): </b></i>


+ Tiêu bản ống tai lấy từ tai chuột nhắt trắng, nhuộm HE. Tiêu bản cắt qua
giữa dọc ốc tai.


+ Quan sát qua vật kính 10x, tìm nơi có những hốc sáng nằm đối xứng hai
bên một trụ xương (xương soắn). Đó là những diện cắt ngang qua ống ốc tai.
Trong đó có cơ quan cảm thụ thính giác - cơ quan Corti.


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

+ Chuyển sang vật kính 40x, xem ống ốc tai, phân biệt cơ quan Corti, vân
mạch, màng phủ, màng tiền đình. Ở cơ quan Corti, phân biệt các tế bào lông (tế
bào cảm thụ), tế bào chống đỡ ở phía trong và phía ngồi, đường hầm Corti,
<i>màng phủ và những tế bào thần kinh ở hạch soắn (phía xương soắn). </i>


<i><b>5.11.4. Mào thính giác (hình 5.11.4): </b></i>


+ Tiêu bản mào thính giác lấy từ chuột nhắt trắng, nhuộm HE.



+ Ở vật kính 10x, tìm và vẽ mào thính giác: phân biệt thành và ốc tai màng
(tai trong màng), mào thính giác, vịm ranh giới và mơ liên kết của nó.


+ Ở vật kính 40x, xem và vẽ mào thính giác, trong đó có mơ liên kết có các
mạch máu, những tế bào lông (cảm thụ) và những tế bào chống đỡ nằm xen kẽ.


<i><b>5.11.5. Hành vị giác (hình 5.11.5): </b></i>


+ Tiêu bản hành vị giác lấy từ lưỡi mèo hoặc thỏ, nhuộm HE.


+ Ở vật kính 10x: tìm những hành vị giác ở các nhú của lưỡi, đặc biệt nhiều ở
những nhú dạng lá.


Trong chiều dày của biểu mơ lát tầng có nhú lưỡi thấy những hành vị giác có
hình trứng, sáng màu, đáy rộng và đỉnh hẹp lại.


+ Chuyển sang quan sát vật kính 40x: thấy mỗi hành vị giác đều nằm trên
màng đáy, đỉnh không tới mặt tự do của biểu mô mà thẳng với một lõm nhỏ (hốc
vị giác), đáy của lõm này là lỗ vị giác.


Những tế bào của hành vị giác kéo dài, nằm giáp nhau, có thể phân biệt những
tế bào to, nhân sáng và tế bào hẹp nhân đậm (tế bào to, nhân sáng là tế bào chống
đỡ; tế bào hẹp, nhân đậm là tế bào cảm thụ).


<i><b>5.12. Những cơ quan thần kinh: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

Dưới đây ta sẽ nghiên cứu các cơ quan thần kinh của hệ não tủy và hệ thần
<i>kinh thực vật. </i>



<i><b>5.12.1. Hạch gai (hình 5.12.1): </b></i>


+ Tiêu bản hạch gai của chó, cắt dọc và nhuộm HE.


+ Quan sát bằng vật kính 10x: phân biệt vỏ xơ bao quanh, các xơ và phần nhu
mô trong hạch.


Nhu mơ vùng rìa của hạch có nhiều tế bào to, trịn, nằm thành từng nhóm. Ở
giữa hạch là các sợi thần kinh nằm song song với nhau, dọc theo chiều dài của
hạch và bắt màu hồng.


+ Chuyển sang vật kính 40x: quan sát một nhóm tế bào vùng rìa, đó là những
neuron cảm giác, xung quanh những neuron có lớp tế bào thần kinh đệm và lớp
mô liên kết mỏng.


<i><b>5.12.2. Tủy sống (hình 5.12.2): </b></i>


+ Tiêu bản tủy sống của chó, cắt ngang, được tẩm nitrat bạc bằng phương
pháp Ramon - Kazal. Bằng mắt thường có thể phân biệt hai nửa tủy sống, vùng
chất trắng ở xung quanh và vùng chất xám ở giữa.


+ Ở vật kính 10x: xem và vẽ tồn bộ hình ảnh tủy sống cắt ngang, có rãnh
trước sâu, vách mơ liên kết ở phía sau.


Mỗi nửa chất trắng phân biệt cột trước cột bên và cột sau. Chất xám phân biệt
sừng trước, sừng sau, vùng giữa, mép và ống nội tủy.


+ Quan sát ở vật kính 40x: quan sát các nhân thần kinh của chất xám (các
nhân đệm của sừng trước, nhân giữa bên và nhân giữa trong của vùng giữa, nhân
riêng sừng sau, nhân lưng, chất đông Rolando... của sừng sau. Ở chất trắng phân


<i>biệt những bó sợi thần kinh cắt ngang. </i>


<i><b>5.12.3. Tiểu não (hình 5.12.3): </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

+ Ở vật kính 10x, phân biệt các cuốn tiểu não, trong đó có lớp chất xám và
những dải chất trắng.


Trong chất xám phân biệt lớp phân tử, lớp hạch và lớp hạt.


+ Ở vật kính 40x: phân biệt hình dạng và cách sắp xếp các lớp tế bào của chất
xám. Đặc biệt chú ý những tế bào Purkinje của lớp hạch (hình dạng tế bào, những
đuôi gai và sợi trục của chúng).


<i><b>5.12.4. Vỏ đại não (hình 5.12.4): </b></i>


+ Tiêu bản vỏ đại não của chó, được tẩm bằng nitrat bạc theo phương pháp


Romon - Kazal.


Khi xem tiêu bản này ta chuyển dịch từ lớp ngoài cùng cho đến lớp sâu nhất
của vỏ đại não và dựa vào cạnh bên của tiêu bản.


+ Quan sát qua vật kính 10x, phân biệt các lớp: lớp phân tử, lớp hạt ngoài,
lớp tế bào tháp, lớp hạt trong, lớp hạch và lớp đa hình.


+ Chuyển sang vật kính 40x: so sánh mật độ, hình dạng tế bào các lớp và trong
từng lớp với nhau, chú ý những tế bào lớp tế bào tháp và lớp hạch (tế bào tháp lớn).


<i><b>5.12.5. Đám rối thần kinh giữa cơ (hình 5.12.5): </b></i>



+ Tiêu bản đám rối thần kinh giữa cơ (hay đám rối thần kinh Auerbach) được
lấy từ thành ruột non của chó và tẩm nitrat bạc. Đám rối thần kinh này thuộc về
hệ phó giao cảm.


+ Quan sát tiêu bản ở vật kính 40x, vẽ một số tế bào và các nhánh của chúng.
Phân biệt hai loại tế bào khác nhau (loại I: có nhiều đi gai ngắn, chia nhánh và
sợi trục dài, ra khỏi phạm vi đám rối. Loại II: có một nhánh dài, không chia
nhánh nhỏ).


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

<i>Hình 5.8.1: Buồng trứng 100 </i>
1. Nang trứng nguyên thủy; 2, 3. Nang trứng đặc;


4. Nang trứng có hốc.


<i>Hình 5.9.3: Tuyến giáp cường năng 400 </i>
1. Tế bào biểu mô trụ đơn thành nang tuyến
2. Chất keo nang tuyến; 3. Mao mạch máu


<i>Hình 5.8.2: Hồng thể buồng trứng 400 </i>
1. Mạch máu; 2. Tế bào hồng thể


<i>Hình 5.9.4: Tuyến cận giáp 400 </i>
1. Mạch máu; 2. Dải tế bào biểu mô tuyến


3. Nang tuyến giáp trạng.


<i>Hình 5.8.3: Sừng tử cung; A: 100; B: </i>


400



1. Lớp niêm mạc


2. Lớp đệm dưới niêm mạc; 3. Lớp cơ.


<i>Hình 5.8.4: Tử cung trước kinh A: 100; </i>
B: 400


1. Lớp niêm mạc; 2. Nếp gấp niêm mạc; 3.
Tế bào biểu mô niêm mạc tử cung; 4.


Lớp đệm dưới niêm mạc; 5. Tế bào tiết nhày; 6.
Tuyến tử cung; 7. Lớp cơ tử cung.


<i>Hình 5.8.5: Tử cung sau kinh A: 100; </i>


B: 400


1. Lớp niêm mạc; 2. Tế bào biểu mô niêm


mạc tử cung; 3. Tuyến tử cung;
4. Lớp đệm dưới niêm mạc; 5. Lớp cơ tử cung.


<i>Hình 5.9.1.1: Tuyến yên 100 </i>


A: Phần trước thùy tuyến; B: Phần giữa
thùy tuyến; C: Thùy thần kinh.


<i>Hình 5.9.1.2: Tuyến yên 400 </i>
1. Tế bào ưa acid; 3. Tế bào kỵ màu;
2. Tế bào ưa bazơ; 4. Mao mạch máu.



<i>Hình 5.9.2: Tuyến giáp 100 </i>
1.Chất keo nang tuyến;


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84></div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

<b> </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86></div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87>

<i>Hình 5.9.5: Tuyến thượng thận 200 </i>
1. Vỏ xơ; 2. Lớp cung; 3. Lớp bó; 4. Lớp lưới
5. Dải tế bào biểu mô vùng tuỷ; 6. Mạch máu.


<i>Hình 5.11.1: Giác mạc (A: 400; B: 400) </i>
1. Lớp biểu mô trước giác mạc; 2. Màng đáy trước; 3.
Chân bì giác mạc; 4. Màng đáy sau; 5.


Biểu mô sau giác mạc


<i>Hình 5.10.1: Tận cùng thần kinh tự do 400 </i>
1. Lớp biểu mô; 2. Sợi thần kinh tự do.


<i>Hình 5.11.2: Võng mạc mắt A: 400; B: </i>
100


1. Lớp sợi thần kinh; 2. Lớp hạch; 3. Lớp rối trong; 4.
Lớp nhân trong; 5. Lớp rối ngoài; 6. Lớp


nhân ngồi; 7. Lớp nón và que; 8. Lớp
biểu mơ sắc tố.


<i>Hình 5.10.2: Bản vận động 400 </i>
1. Bản vận động; 2. Tế bào cơ vân xương.



<i>Hình 5.11.4.1: Ống ốc tai 100 </i>


1. Tai trong xương; 4. Vân mạch;
2. Ống ốc tai; 5. Thang hòm nhĩ ;
3. Thang tiền đình; 6, 7. Hạch soắn.


<i>Hình 5.10.3: Tiểu thể Vate-Pacini 400 </i>
1. Bao tiểu thể cắt ngang


2. Khối trung tâm


<i>Hình 5.11.4.2: Cơ quan Corti 200 </i>
1. Màng tiền đình; 5. Tế bào chống đỡ;
2. Vân mạch; 6. Màng phủ


3. Màng nền; 7. Đường hầm Corti
4. Tế bào cảm thụ; 8. Tế bào T.K hạch soắn


<i>Hình 5.11.5: Mào thính giác 400 </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88></div>
<span class='text_page_counter'>(89)</span><div class='page_container' data-page=89>

<i>Hình 5.12.1: Hạch gai 400 </i>
1. Vỏ xơ; 2. Tế bào hạch gai; 3.


Tế bào thần kinh đệm; 4. Sợi thần kinh.


<i>Hình 5.12.4: Vỏ đại não A: 100; B: 400 </i>
1. Lớp phân tử; 2. Lớp hạt ngoài; 3. Lớp Tháp nhỏ; 4.
Lớp hạt trong; 5. Lớp tháp lớn; 6. Lớp đa hình; 7.



Màng não; 8. Tế bào tháp lớn.


<i>Hình 5.12.2: Tủy sống: A: 100; B: 400 </i>
1.Thân neuron; 2. Nhánh neuron


3. Sợi thần kinh.


<i>Hình 5.12.5: Đám rối thần kinh giữa cơ 400 </i>
1. Lớp tế bào cơ trơn


2. Tế bào đấm rối thần kinh giữa cơ


<i>Hình 5.12.3: Tiểu não A: 100; B: 400 </i>
1. Lớp phân tử; 2. lớp hạch; 3.


</div>
<span class='text_page_counter'>(90)</span><div class='page_container' data-page=90></div>
<span class='text_page_counter'>(91)</span><div class='page_container' data-page=91>

<b> </b>


<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>


1. IRWIN BERMAN, PhD. Color Atlas of Basic Histology. A lange medical
book, 1993.


2. Trịnh Bình, Đỗ Kính, Phạm Phan Địch. Mô Học, Nhà xuất bản Y học; 2004.


<b>3. W.Bloom and D.W.Fawcett. Tratado de Histologia (Tracucão em </b>
Português). Decima edicão. Intermedicana, Rio de Janeiro; 1977.


4. W.Bloom and D.W.Fawcett. A texbook of histology. Twelfth edition.
Chapman and Hall, New York, London; 1994.



5. V.G. Eliseeva. Mô học. Nhà xuất bản Quốc gia các tài liệu y học. Mockva;
1963 (nguyên bản tiếng Nga).


6. V.G. Eliseeva. Atlas về cấu trúc hiển vi và siêu hiển vi tế bào, mô và cơ
quan. Nhà xuất bản Y học Mockva; 1970.


</div>
<span class='text_page_counter'>(92)</span><div class='page_container' data-page=92></div>

<!--links-->

×