Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

(Đề tài thảo luận) vận dụng các phương pháp biểu hiện xu hướng biến động của doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.98 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
--------

BÀI THẢO LUẬN
MÔN: NGUYÊN LÝ THỐNG KÊ
ĐỀ TÀI:
“Vận dụng các phương pháp biểu hiện xu hướng biến động của
doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Vinamilk”

Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Mai
Mã lớp HP : 2063ANST0211
Nhóm : 03

HÀ NỘI 2020


MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................2
B. PHẦN NỘI DUNG..........................................................................................3
1. LÝ LUẬN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP BIỂU THỊ XU HƯỚNG BIẾN
ĐỘNG....................................................................................................................3
1.1

Khái quát về dãy số thời gian....................................................................3

1.2

Các phương pháp biểu hiện xu hướng biến động của hiện tượng............4

1.2.1



Phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian....................................4

1.2.2

Phương pháp số trung bình di động ( số trung bình trượt )................5

1.2.3

Phương pháp hồi quy..........................................................................6

1.2.4

Phương pháp biểu hiện biến động thời vụ..........................................9

2. VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRÊN ĐỂ NGHIÊN CỨU MỘT HIỆN
TƯỢNG...............................................................................................................10
2.1

Giới thiệu chung về Vinamilk.................................................................10

2.2

Phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian.........................................11

2.3

Phương pháp số trung bình di động........................................................12

2.4


Phương pháp hồi quy..............................................................................13

2.5. Phương pháp biến động thời vụ:.............................................................14
3. ĐÁNH GIÁ...................................................................................................15
3.1. Đánh giá việc sử dụng các phương pháp biểu hiện xu hướng biến động
15
3.2. Nhận xét chung.......................................................................................16
3.3. Lý giải xu hướng biến động doanh thu của Vinamilk:............................16
C. KẾT LUẬN....................................................................................................21

1


2


A. PHẦN MỞ ĐẦU
Xu hướng là yếu tố thường được xem xét đến trước nhất khi nghiên cứu dãy số
thời gian. Nghiên cứu xu hướng chủ yếu phục vụ cho mục đích dự đốn trung hạn và
dài hạn về một chỉ tiêu kinh tế nào đó. Xuất phát từ yêu cầu trên ta cần sử dụng những
biện pháp thích hợp nhằm loại bỏ ảnh hưởng của những nhân tố ngẫu nhiên, nêu rõ xu
hướng và tính quy luật của sự phát triển hiện tượng qua thời gian.
Sự biến động của hiện tượng qua thời gian thường chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố. Ngoài nhân tố chủ yếu, cơ bản quyết định xu hướng biến động của hiện tượng
cịn có những sai lệch khỏi xu hướng. Cho nên muốn xác định được xu hướng cần sử
dụng những phương pháp thích hợp nhằm loại bỏ tác động của những nhân tố ngẫu
nhiên. Một số phương pháp biểu hiện xu hướng biến động thường dùng là: phương
pháp mở rộng khoảng cách thời gian, phương pháp số trung bình di động (số trung
bình trượt), phương pháp hồi quy, phương pháp biến động thời vụ.

Với đề tài: “ Vận dụng phương pháp biến động, tiến hành nghiên cứu xu hướng
biến động của để nghiên cứu về doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của
Vinamilk”, nhóm chúng em đã chỉ ra những phương pháp và vận dụng phương pháp
biểu hiện xu hướng biến động để nghiên cứu về doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ của Vinamilk, từ đó đưa ra nhận xét và chỉ ra xu hướng, tính quy luật của
hiện tượng trong thời gian sắp tới.
Bài viết bao gồm 3 nội dung chính:
1.

Lý luận về các phương pháp biểu thị xu hướng biến động

2.

Vận dụng phương pháp trên để nghiên cứu một hiện tượng

3.

Đánh giá

Nhóm chúng em đã cố gắng hoàn thành bài thảo luận tốt nhất song vẫn cịn nhiều
thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của cơ và các bạn để bài làm được hoàn thiện
hơn

3


B. PHẦN NỘI DUNG
1. LÝ LUẬN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP BIỂU THỊ XU HƯỚNG BIẾN ĐỘNG
1.1 Khái quát về dãy số thời gian
-


Khái niệm: Dãy số thời gian là dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê được xếp theo
thứ tự thời gian

-

Một dãy số thời gian gồm hai thành phần:

Thời gian: Có thể là ngày, tháng, năm.
Chỉ tiêu về hiện tượng nghiên cứu (các mức độ của dãy số)
-

Phân loại dãy số thời gian:
 Dãy số thời kỳ là dãy số biểu hiện quy mô (khối lượng) của hiện tượng trong
một

dài thời gian nhất định.Các mức độ của dãy số thời kỳ luôn phụ thuộc vào khoảng
cách thời gian.
 Dãy số thời điểm là dãy số biểu hiện quy mô (khối lượng) của hiện tượng
nghiên
cứu tại những thời điểm nhất định.Các mức độ của dãy số thời điểm khơng phụ
thuộc vào khoảng cách thời gian
-

Ý nghĩa:
 Phân tích xu hướng biến động của hiện tượng theo thời gian.


-


Dự báo mức độ tương lai của hiện tượng (mang tính chất tương đối)

Ví dụ 1:
Bảng 1.1 Doanh thu của cơng ty may Thuận Phong giai đoạn 2007 - 2012
Năm

Doanh thu (tỉ đồng)
-

2007

2008

2009

2010

2011

2012

125,6

130,8

150,1

163,5

165,4


170,2

Ví dụ 2
Bảng 1.2. Số lao động của cơng ty may Thuận Phong trong năm 2012
Thời gian

1/1

1/4

1/7

1/10

31/12

Số lao động (người)

188

195

196

190

194

4



 Ví dụ trên là một dãy số thời kỳ phản ánh doanh thu từ 2007-2012 và số lao
động của công ty may Thuận Phong trong năm 2012 của công ty may Thuận Phong,
trong dãy số thời kỳ các mức độ là những số tuyệt đối thời kỳ, do đó độ dài của
khoảng cách thời gian ảnh hưởng trực tiếp đến trị số của chi tiêu và cũng có thể cộng
các chỉ số của chi tiêu để phản ánh quy mô của hiện tượng trong những khoảng thời
gian dài hơn.
1.2 Các phương pháp biểu hiện xu hướng biến động của hiện tượng
1.2.1 Phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian
-

Phạm vi áp dụng: Dãy số thời gian có khoảng cách thời gian tương đối ngắn và

có nhiều mức độ mà chưa biểu hiện được xu hướng phát triển của hiện tượng.
-

Nội dung phương pháp:
+ Trên cơ sở dãy số ban đầu, xây dựng dãy số mới với các khoảng cách thời

gian dài hơn, khi đó sẽ rút bớt được số lượng các mức độ trong dãy số.
+ Và mở rộng khoảng cách thời gian trong dãy số, biến các chỉ tiêu hằng ngày
thành tháng, tháng thánh quý, quý thành năm,...
Ví dụ: Tài liệu về giá trị sản xuất hàng tháng trong năm của một doanh nghiệp:
Tháng

Giá trị sản xuất GO ( Tỷ

1
2

3
4
5
6

đồng)
50
52
48
51
49
56

Tháng

Giá trị sản xuất GO ( Tỷ

7
8
9
10
11
12

đồng )
53
55
52
58
54

60

Dãy số trên cho thấy: giá trị sản xuất của doanh nghiệp qua các tháng khi tăng
khi giảm, không phản ánh rõ xu hướng biến động. Ta có thể mở rộng khoảng cách thời
gian từ tháng sang quý. Kết quả được dãy số thời gian mới với khoảng cách thời gian
theo quý:
Quý
I
II
III

Giá trị sản xuất GO ( Tỷ.đ )
150
156
160
5


IV
172
1.2.2 Phương pháp số trung bình di động ( số trung bình trượt )
-

Phạm vi áp dụng: trong trường hợp các mức độ trong dãy số biến động ngẫu

nhiên nhưng mức biến động không lớn.
-

Nội dung phương pháp: Là số trung bình cộng của một nhóm nhất định các


mức độ trong dãy số, được tính bằng cách loại trừ dần mức độ đầu, đồng thời thêm vào
số mức độ tiếp theo sao cho số lượng các mức độ tham gia tính số trung bình di động
khơng thay đổi.
-

ti
yi

Giả sử dãy số thời gian

t1
y1

t2
y2

t3
y3

...
...

tn-1
yn-1

Ta có dãy trung bình trượt theo nhóm 3 mức độ:

....

Ví dụ: Có số liệu về kết quả sản xuất một công ty của một cửa hàng như sau:

Ta tính số trung bình trượt cho ba nhóm mức độ như sau :

6

tn
yn


Năm

Sản lượng

Số trung bình

2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015

(tạ)
200
212
209
236
218
245

239
230

trượt (
207
219
221
233
234
238
-

300
250
200
150
100
50
0
Đồ thị dãy số thực tế

Column1

Có thể biểu hiện sự biến động của hai dãy số này trên đồ thị và so sánh, sẽ
cho thấy đồ thị của dãy số trung bình di động phẳng hơn so với đồ thị của dãy số thực
tế vì số trung bình di động đã san bằng phần nào ảnh hưởng của các nhân tố ngẫu
nhiên
1.2.3 Phương pháp hồi quy
-


Trường hợp áp dụng:
Dãy số có nhiều biến động khi tăng, khi giảm thất thường
Căn cứ vào đặc điểm, tính chất biến động của hiện tượng theo thời gian biểu

hiện bằng một dãy các trị số cụ thể để biểu hiện xu hướng phát triển của hiện tượng
theo thời gian có thể sử dụng một phương trình tốn học có tính chất lý thuyết.

7


Xu hướng tính tốn này có thể áp dụng phương trình đường thẳng hoặc đường
cong thay thế cho đường gấp khúc thực tế để biểu hiện khái quát xu hướng phát triển
của hiện tượng.


Nếu thấy hiện tượng phát triển tăng giảm tương đối đều đặn theo một chiều

hướng nhất định thì có thể chọn một phương trình đường thẳng.


Nếu hiện tượng biến động theo quy luật đặc biệt như tăng, giảm theo một chu

kỳ nhất định hoặc ngày tăng nhanh, ngày giảm chậm dần... thì phải chọn phương trình
hàm số mũ, hàm số lũy thừa parabol bậc 2.
• Xác định phương trình hồi quy:
Dạng tổng quát của phương trình hồi quy:

Yt = f (t, a0, a1,..., an)
Trong đó:
-


Yt : Mức độ lý thuyết
a0, a1,..., an: Các tham số của mô hình
t: Thứ tự thời gian

Các tham số thường xác định bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất
-

Dạng phương trình hồi quy đơn giản thường được sử dụng:

Phương trình đường thẳng:

Y1= a0 + a1t
Dùng hệ phương hình sau đây để xác định giá trị các tham số a0, a1

Ví dụ: Cho bảng Số liệu:
Năm
2011
2012
2013
2014
2015
Doanh thu
200
240
276
300
320
Ta thấy doanh thu của doanh nghiệp qua các năm đều tăng lên, có thể sử dụng phương
trình đường thẳng để biểu hiện xu hướng biến động của doanh thu theo thời gian.

Phương trình có dạng:
Xác định các hệ số a0, a1 từ hệ phương trình sau:

8


Ta lập bảng tính tốn sau:
Năm

Doanh thu
(y)

2011
2012
2013
2014
2015
Tổng

200
240
276
300
320
1336

t
1
2
3

4
5
15

t.y
200
480
828
1200
1600
4308

t2
1
4
9
16
25
55

207,2
237,2
267,2
297,2
327,2

Thay số liệu vào hệ phương trình ta có:
Giải hệ phương trình ta được:

;


Phương trình hồi quy:
Như vậy hệ số hồi quy phản ánh mức tăng trung bình một năm của doanh thu là
30 tỷ đồng
Từ phương trình hồi quy đã xác định, có thể tính các giá trị lý thuyết của dãy số
thời gian, bằng cách lần lượt thay các giá trị t=1,2,3,... vào phương trình ( Kết quả trên
bảng)

9


1.2.4 Phương pháp biểu hiện biến động thời vụ
• Khái niệm:
Biến động thời vụ của một số hiện tượng kinh tế-xã hội là hàng năm trong từng
thời gian nhất định, sự biến động được lặp đi lặp lại. Phương pháp biến động thời vụ là
phương pháp nghiên cứu biến động thời vụ để có thể đề ra những chủ trương biện
pháp phù hợp, kịp thời, hạn chế những ảnh hưởng của biến động thời vụ đối với sản
xuất và sinh hoạt của xã hội.
• Nguyên nhân gây ra biến động thời vụ: Do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên
(thời tiết, khí hậu) và phong tục tập quán sinh hoạt của dân cư.
• Ý nghĩa: Qua nghiên cứu biến động thời vụ có thể đề ra những chủ trương
biện pháp phù hợp, kịp thời, hạn chế những ảnh hưởng của biến động thời vụ đối với
sản xuất và sinh hoạt. Trường hợp biến động thời vụ qua những thời gian nhất định
của các năm tương đối ổn định, khơng có hiện tượng tăng (hoặc giảm) rõ rệt thì chỉ số
thời vụ có thể tính theo cơng thức sau:

Ii = 100
Trong đó:
-


It là số thời vụ của thời gian i
Yi là mức độ trung bình của các thời kỳ cùng tên
Y là mức độ trung bình của các mức độ trong dãy số

VD: Có tài liệu về doanh thu tiêu thụ một loại hàng hóa qua các quý của 3 năm tại
doanh nghiệp A như sau:
Doanh thu( triệu đồng)
2013
2014
2015

I i=

I
520
532
538
530
106
II
450
480
465
465
93
III
300
315
360
325

65
IV
650
703
687
680
136
Cả năm
1920
2030
2050
500
- Từ tài liệu về doanh thu của các quý qua 3 năm, muốn tính chỉ số thời vụ, trước hết
tính doanh thu trung bình của từng quý trong 3 năm (
-

Doanh thu trung bình chung một quý trong cả 3 năm là

10


-

Từ đó ta tính được chỉ số thời vụ của từng quý theo công thức: Ii=

-

Chỉ số thời vụ lần lượt của các quý I, II, III, IV là 106%, 93%, 65%, 136%.

-


Như vậy doanh thu tiêu thụ mặt hàng tăng mạnh vào quý IV, rồi đến quý I, giảm
mạnh vào quý III, rồi đến quý II

2. VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRÊN ĐỂ NGHIÊN CỨU MỘT HIỆN
TƯỢNG
Vận dụng phương pháp biểu hiện xu hướng biến động để nghiên cứu về doanh
thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Vinamilk
2.1 Giới thiệu chung về Vinamilk
Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam Dairy
Products Joint Stock Company) một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm
từ sữa cũng như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam. Theo thống kê của Chương
trình Phát triển Liên Hiệp Quốc, đây là công ty lớn thứ 15 tại Việt Nam vào năm 2007.
Vinamilk được ra đời từ ngày 20/08/1976. Đây là công ty được thành lập dựa
trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy sữa, do chế độ cũ để lại. Từ đó tới nay, khi lần lượt
được Nhà nước phong tặng các Huân chương Lao Động, Danh hiệu Anh hùng lao
động trong thời kỳ đổi mới...
Công ty là doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện
chiếm lĩnh 75% thị phần sữa tại Việt Nam. Ngoài việc phân phối mạnh trong nước với
mạng lưới 183 nhà phân phối và gần 94.000 điểm bán hàng phủ đều 64 tỉnh thành, sản
phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang nhiều nước Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức,
khu vực Trung Đông, Đông Nam Á... Sau hơn 30 năm ra mắt người tiêu dùng, đến nay
Vinamilk đã xây dựng được 8 nhà máy, 1 xí nghiệp và đang xây dựng thêm 3 nhà máy
mới, với sự đa dạng về sản phẩm, Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa tiệt trùng,
thanh trùng và các sản phẩm được làm từ sữa.
Với đề tài “vận dụng các phương pháp biểu hiện xu hướng biến động của hiện
tượng”, nhóm 3 sẽ áp dụng những phương pháp trên để nghiên cứu xu hướng biến
động của Doanh thu thuần về hàng hóa và dịch vụ của Vinamilk từ năm 2016-2019.

11



Bảng tổng hợp doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của
Vinamilk từ năm 2016-2019 theo báo cáo tài chính hợp nhất.
Đơn vị: Nghìn tỷ VND
Năm

2016

2017

2018

2019

10333
12449
12204
11807

12049
13348
13293
12350

12120
13702
13735
13003


13189
14599
14291
14239

Q
I
II
III
IV

Nhận xét về bảng số liệu: Ta có thể thấy doanh thu thuần về bán hàng và dịch
vụ của Vinamilk tăng qua các năm. Ngoài ra doanh thu của quý II, III ln có sự tăng
trưởng tuy nhiên q I và q IV thì lại giảm. Qua đó ta có thể thấy doanh thu thuần
của Vinamilk có xu hướng biến động.
2.2 Phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian
Năm

2016

2017

2018

2019

10333
12449
12204
11807

46793

12049
13348
13293
12350
51040

12120
13702
13735
13003
52560

13189
14599
14291
14239
56318

Quý
I
II
III
IV
Tổng

Áp dụng phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian từ quý I, II, III, IV thành
khoảng thời gian dài hơn là năm. Từ số liệu từng q ra khó có cái nhìn tổng quát về
xu hướng phát triển của doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của

Vinamilk.
Sau khi áp dụng phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian, ta có thể thấy
doanh thu của Vinamilk tăng qua các năm từ 2016-2019.
-

Năm 2017 tăng 0,09% so với năm 2016 tương đương với 4247 nghìn tỷ VNĐ

-

Năm 2018 tăng 0,03% so với năm 2017 tương đương với 1520 nghìn tỷ VNĐ

-

Năm 2019 tăng 0,07% so với năm 2018 tương đương với 3758 nghìn tỷ VNĐ
Từ đó ta có nhận xét, doanh thu thuần về bán hàng và dịch vụ của Vinamilk từ

năm 2016-2019 đều tăng, đặc biệt tăng trưởng mạnh vào 2 năm 2019 ( tăng 0,07% so

12


với năm 2018) và năm 2017 (tăng 0,09% so với năm 2016). Qua đó khẳng định vị thế
đừng đầu của Vinamilk trong việc cung cấp các sản phẩm sữa.
2.3 Phương pháp số trung bình di động
Áp dụng phương pháp số trung bình di động, thống kê 3 mức độ ta có:
Năm 2016:

y̅₂ == 11662
y̅₃ == 12153,3
Năm 2017:


y̅₂ = = 12896,6
y̅₃ == 12997
Năm 2018

y̅₂ == 13185,6
y̅₃== 13480
Năm 2019

y̅₂ == 14026,3
y̅₃ == 14376,3
y̅ₜ
2016
2017
2018
2019
y̅₁
y̅₂
11662
12896,6
13185,6
14026,3
y̅₃
12153,3
12997
13480
14376,3
y̅₄
Số trung bình di động có tác dụng san bằng ảnh hưởng của các nhân tố ngẫu
nhiên, nhưng đổi lại số lượng của dãy số trung bình di động giảm, ảnh hưởng tới việc

biểu hiện xu hướng phát triển của hiện tượng.
2.4 Phương pháp hồi quy
Sử dụng phương pháp mở rộng khoảng cách tổ ta tính được doanh thu cả năm từ
2016-2019
Cho t chạy từ 1-4:
Năm
2016
2017
2018
2019

Doanh thu (tỷ)
46793
51040
52560
56318

t
1
2
3
4
13

t2
1
4
9
16


t*y
46793
102080
157680
225272


Ta có hệ phương trình:

Ta có phương trình tuyến tính:

44154+3009.5*t
a1= 3009.5 phản ánh mức tăng trung bình 1 năm của doanh thu là 3009.5 tỷ đồng.
Năm

2016
2017
2018
2019

Kế Hoạch

Thực Tế

Số tăng hoàn

(Tỷ đồng)

(Tỷ đồng)


thành

46200
51000
55500
56000

46793
51040
52560
56318

(%)
101.2
100.07
94.702
100.57

Nhận xét:
-

Năm 2016: Doanh thu thực tế tăng 593 tỷ đồng , tăng 1.2% so với kế hoạch.
-

Năm 2017: Doanh thu thực tế tăng 40 tỷ đồng, tăng 0.07% so với kế hoạch.

-

Năm 2018: Doanh thu thực tế giảm 2940 tỷ đồng, giảm 5.298% so với kế


hoạch.
-

Năm 2019: Doanh thu thực tế tăng 318 tỷ đồng, tăng 0.57% so với kế hoạch.

Tóm lại, từ bảng trên ta có thể thấy doanh thu thực tế của công ty Vinamilk tăng
nhẹ so với doanh thu theo kế hoạch ở ba năm 2016, 2017, 2019 và giảm ở năm 2018.
2.5. Phương pháp biến động thời vụ:
Theo đầu bài ta thấy Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của cơng
ty Vinamilk có tính thời vụ là: Doanh thu tăng dần vào giữa năm (chủ yếu vào quý II)
rồi sau đó thì giảm dần doanh thu vào cuối năm. Theo đó ta xây dựng được bảng tính:
Với:

: Doanh thu thuần trung bình các quý
: Chỉ số thời vụ của các quý
2016

2017

2018

2019

I

10333

12049

12120


13189

11922,75

92,29%

II

12449

13348

13702

14599

13524,50

104,68%

14


III

12204

13293


13735

14291

13380,75

103,57%

IV

11807

12350

13003

14239

12849,75

99,46%

Mức doanh thu trung bình của các q trong cơng ty từ năm 2016 đến 2019:
+) Quý I:

= = = 11922,75 (tỷ đồng)

+) Quý II:

= = = 13524,50 (tỷ đồng)


+) Quý III:

= = = 13380,75 (tỷ đồng)

+) Quý IV:

= = = 12849,75 (tỷ đồng)

Doanh thu trung bình mỗi quý giai đoạn 2016 – 2019 của công ty Vinamilk là:

= = 12919,44 (tỷ đồng)
Khi đó ta tính được chỉ số thời vụ của các Quý:
+) Quý I:

= 100 = 100 = 92,29%

+) Quý II:

= 100 = 100 = 104,68%

+) Quý III:

= 100 = 100 = 103,57%

+) Quý IV:

= 100 = 100 = 99,46%

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty Vinamilk tăng

mạnh nhất vào Quý II với mức tăng trung bình quý bằng 13524,50 tỷ đồng, ứng với
104,68% so với mức bình quân chung.
Về thứ 2 trong tốc độ tăng doanh thu thuần là Quý III với mức tăng trung bình là
13380,75 tỷ đồng ứng với 103,57% so với mức bình quân chung.
Và doanh thu thuần giảm mạnh nhất là vào quý I của các năm, với mức trung
bình quý bằng 11922,75 tỷ đồng bằng 92,29% mức bình quân chung.
Với mức doanh thu trung bình quý bằng 12849,75 tỷ đồng thì Quý IV giữ vị trí
áp chót trong tốc độ tăng trưởng doanh thu các quý tương ứng với 99,46% của mức
doanh thu trung bình chung của các quý trong giai đoạn 2016-2019.
Từ xu thế biến động thời vụ này, cơng ty nên bố trí nhân lực, chuẩn bị nguyên vật
liệu,.. phù hợp sao cho quý I có thể sản xuất đủ hàng hóa, lượng dự trữ hỗ trợ việc cung
ứng ra thị trường vào Quý II và III khi thị trường có nhu cầu cao về mặt hàng sữa.
3. ĐÁNH GIÁ
3.1. Đánh giá việc sử dụng các phương pháp biểu hiện xu hướng biến động
15


Qua việc vận dụng bốn phương pháp biểu hiện xu hướng biến động doanh thu
thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp Vinamilk, ta có thể thấy
phương pháp hiệu quả nhất để đánh giá xu hướng biến động là phương pháp mở rộng
khoảng cách thời gian và phương pháp biến động thời vụ. Hai phương pháp này đã
cung cấp cho chúng ta cái nhìn chi tiết về những vấn đề sau:
- Tốc độ tăng trưởng doanh thu của Vinamilk: tăng trưởng qua các năm với tỷ lệ
tăng trưởng mạnh nhất là 0,09% ứng với 4247 nghìn tỷ VNĐ trong giai đoạn năm
2017. (phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian)
- Sự biến động thời vụ: chứng minh rằng doanh nghiệp Vinamilk có sự biến
động thời vụ, tăng mạnh vào quý II và có sự suy giảm nhẹ vào quý I, quý IV. (phương
pháp biến động thời vụ)

16



3.2. Nhận xét chung
Bằng việc vận dụng bốn phương pháp biểu thị xu hướng biến động bao gồm
phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian, phương pháp số trung bình di động,
phương pháp hồi quy và phương pháp biến động thời vụ, nhóm 4 rút ra một số nhận
xét về tình hình biến động của Doanh thu thuần về bán hàng và dịch vụ của Vinamilk:
- Doanh thu của Vinamilk từ năm 2016-2019 nhìn chung tăng qua các năm, với
mức tăng trưởng doanh thu thực tế đều vượt mức kế hoạch ngoại trừ năm 2018 , giảm
5.298% so với kế hoạch đề ra trong năm 2018
- Ngoài ra, doanh thu thuần về bán hàng và dịch vụ của Vinamilk có tính thời
vụ, tăng mạnh vào giữa năm đặc biệt là ở quý II với mức tăng trung bình quý bằng
13524,50 tỷ đồng, ứng với 104,68% so với mức bình quân chung. Và áp chót là quý
IV tốc độ tăng trưởng doanh thu các quý tương ứng với 99,46% của mức doanh thu
trung bình chung.
3.3. Lý giải xu hướng biến động doanh thu của Vinamilk:
Với vị thế là người đi đầu, Vinamilk sở hữu nhiều điểm mạnh:
- Chất lượng sản phẩm
Đa dạng các sản phẩm, có nhiều sản phẩm sữa hàng đầu Việt Nam: sữa đặc ông
Thọ, Ngôi sao, Dielac, Yogurt Vinamilk…..
Sản phẩm chất lượng cao nhưng giá thấp hơn sản phẩm nhập ngoại cùng loại và
sở hữu thị phần lớn nhất Việt Nam trong số các nhà cung cấp sản phẩm cùng loại.
Sản phẩm đa dạng, đáp ứng được nhu cầu của mọi đối tượng. Với giá thành phù
hợp với người tiêu dùng của từng phân khúc. Đặc biệt dòng sản phẩm sữa đặc “Ơng
Thọ và Ngơi sao” là sản phẩm giá rẻ, phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của đa số người
dân Việt Nam hiện nay
- Mạng lưới phân phối phủ rộng
Mạng lưới phân phối sản phẩm sữa Vinamilk trải dài khắp cả nước và còn xuất khẩu
sang thị trường nước ngoài, kết hợp nhiều kênh phân phối hiện đại và truyền thống.
Vinamilk hiện đã phủ rộng mạng lưới phân phối khắp 64 tỉnh thành, hơn 250 nhà

phân phối và hơn 135.000 điểm bán hàng trên toàn quốc. Với mạng lưới rộng lớn này
giúp Vinamilk chiếm lĩnh được số lượng lớn khách hàng và đảm bảo việc đưa ra các
sản phẩm mới và các chiến lược tiếp thị hiệu quả trên cả nước.
17


Hệ thống phân phối đa kênh: Có mặt tại tất cả các kệ hàng trong siêu thị, cửa
hàng. Thậm chí người dùng cũng có thể dễ dàng đặt mua trực tuyến trên website hoặc
các trang thương mại điện tử.
Năm 2019, Vinamilk đã nâng sở hữu tại GTNFoods lên 75%, gián tiếp sở hữu
51% tại Sữa Mộc Châu. Việc làm này không chỉ mở rộng hệ sinh thái thị trường sữa
của Vinamilk mà còn được đánh giá là bước đi chiến lược cho sự phát triển của hãng
trong bối cảnh tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp sữa lớn nhất thị trường đang có xu
hướng chững lại.
- Đầu tư trang thiết bị và công nghệ hiện đại, chất lượng cao
Tất cả các nhà máy sản xuất sữa của Vinamilk đều được đầu tư công nghệ hiện
đại và tân tiến, nhập khẩu từ các nước châu Âu như Đức, Ý, Thụy Sĩ để ứng dụng vào
dây chuyền sản xuất. Vinamilk là công ty duy nhất tại Việt Nam sở hữu hệ thống máy
móc sử dụng cơng nghệ sấy phun do Niro của Đan Mạch, đảm bảo sản phẩm sữa chất
lượng đến với người tiêu dùng.
- Nguồn sữa tự nhiên chất lượng, trang trại đạt chuẩn quốc tế
Công ty đầu tư xây dựng những trang trại bò sữa Organic theo tiêu chuẩn quốc
tế, hỗ trợ người dân ni bị sữa nhằm chủ động về ngun liệu đầu vào. Bên cạnh đó,
cơng ty cịn có dự án ni bị sữa ở New Zealand (quốc gia xuất khẩu sữa nguyên liệu
nhiều nhất vào thị trường Việt Nam).
Các nhà máy sản xuất sữa của Vinamilk được đặt tại các vị trí chiến lược gần
nơng trại, cho phép Vinamilk ngồi việc duy trì và đẩy mạnh quan hệ với nhà cung cấp
còn đảm bảo thu mua được sữa tươi với chất lượng tốt.
Vinamilk tiêu thụ hơn 1/2 sản lượng sữa tươi nguyên liệu sản xuất trong nước, đây
cũng là doanh nghiệp có khả năng điều hướng giá thành sữa trên thị trường Việt Nam.

- Chiến lược Marketing bài bản, chun nghiệp
Với một tập đồn lớn, có bề dày thành tích như Vinamilk thì các chương trình
quảng cáo, PR, Marketing đều rất bài bản và chuyên nghiệp, mang tính nhân văn cao,
chạm đến trái tim người dùng, điển hình như các chương trình Sữa học đường, Quỹ
sữa Vươn cao Việt Nam, chiến dịch “Quỹ một triệu cây xanh Việt Nam”…
Bên cạnh đó, Vinamilk có một bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm lớn
mạnh. Vinamilk rất coi trọng việc nghiên cứu thị trường và tìm hiểu thị hiếu người
18


dùng, cũng như các hoạt động bán hàng của các nhà phân phối, lắng nghe phản hồi của
người tiêu dùng trên nhiều phương diện, tận dụng tốt phương tiện truyền thông mạng
xã hội để làm thương hiệu và cũng nhờ đó, Vinamilk cung cấp các sản phẩm sữa tốt và
phù hợp nhất cho người tiêu dùng.
- Tài chính mạnh
Trong khi nhiều doanh nghiệp đang khó khăn vì lãi suất vay thì Vinamilk có cơ
cấu vốn khá an tồn, khả năng tự chủ tài chính tốt. Thêm nữa, việc gián tiếp thâu tóm
sữa Mộc Châu cũng góp phần nâng cao và mở rộng vốn tài chính của hãng.
- Cơng ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk công bố BCTC hợp nhất quý 3/2019
với cả chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận đều tăng trưởng với lãi ròng 9 tháng đầu năm
gần 8,380 tỷ đồng, thực hiện được 80% kế hoạch năm. Theo số liệu của Kantar
Worldpanel, trong Q2 2019, sữa và các sản phẩm từ sữa tiếp tục là ngành hàng dẫn đầu
thị trường FMCG với mức tăng trưởng ấn tượng. Bên cạnh đó mảng xuất khẩu cũng
tăng trưởng nhờ mở rộng ASEAN. Vào tháng 9/2019, Vinamilk cũng đã chính thức
xuất khẩu vào thị trường tiềm năng là Trung Quốc và nhận được nhiều phản hồi tích
cực.
Tuy nhiên, hiện nay với sự xuất hiện của rất nhiều đối thủ trong nước như TH
truemilk, Mộc Châu hay các hãng sữa nước ngoài như Nestle, Nutriboost, khiến cho
người tiêu dùng ngày càng có nhiều sự lựa chọn hơn về các mặt hàng liên quan đến
sữa và các sản phẩm từ sữa. Ngoài ra, sự biến động của các nguyên liệu đầu vào cũng

ảnh hưởng đến doanh thu của vinamilk (như việc tăng giá thức ăn xanh thơ cho bị vào
mùa đơng, điều này lí giải xu hướng biến động thời vụ của Vinamilk giảm nhẹ khi có
thời tiết lạnh). Ngồi ra doanh thu năm 2018 bị chững lại là do xu hướng tiêu dùng
sữa Việt Nam và cả thế giới đang giảm vào thời kì này (người tiêu dùng giảm, cộng
với hệ thống phân phối giảm dẫn đến việc tiêu thụ giảm).
Các biện pháp cải thiện doanh thu của doanh nghiệp Vinamilk:
- Khắc phục tình trạng thiếu hụt thức ăn thơ cho bị vào mùa đông ( nguyên
nhân gây ra sự biến động thời vụ): Nhu cầu về nguồn thức ăn thô xanh là vấn đề cấp
bách trong ngành chăn nuôi, doanh nghiệp Vinamilk tiến hành việc cung cấp thức ăn
chăn ni bị sữa cho nông dân. Cung cấp cám hỗn hợp trực tiếp đến các hộ chăn ni
bị sữa được xem là giải pháp thích hợp nhằm giúp cho bà con nơng dân giảm giá
19


thành chăn ni bị. Qua đó từng bước cải thiện giá thành sản xuất sữa tươi nguyên
liệu bằng giá thế giới để nâng cao năng lực cạnh tranh. Chiến lược này chuẩn bị lộ
trình giảm chi phí chăn ni, tiến tới giảm giá thành sản xuất sữa tươi nguyên liệu,
được người chăn ni bị sữa trên cả nước nhiệt tình hưởng ứng.
- Cải thiện xu hướng tiêu dùng: ngày nay với sự tham gia của nhiều đối thủ lớn
trong nước như Mộc Châu hay các đối thủ nước ngoài dễ dàng đánh vào tâm lí sính
ngoại, để giữ vị trí người tiên phong, doanh nghiệp Vinamilk cần cải thiện những vấn
đề sau nhằm cải thiện xu hướng tiêu dùng của khách hàng:
+ Đa dạng hóa sản phẩm: Hiện Vinamilk đã thành công khi là thương hiệu được
người tiêu dùng sử dụng thường xuyên nhất. Theo quan điểm người tiêu dùng,
“Vinamilk” cần phải đưa ra các sản phẩm sữa tươi vừa đảm bảo về chất lượng vừa đáp
ứng đầy đủ về các dưỡng chất cần phải có. Ngồi ra để theo đuổi lối sống khỏe, doanh
nghiệp cũng cần nghiên cứu cho ra mắt các sản phẩm có lợi cho sức khỏe, ăn kiêng,…
đa dạng đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng
+ Về giá: Trong giai đoạn vừa qua, Vinamilk thực hiện chính sách hỗ trợ giá sữa.
Đây là giải pháp mang lại hiệu quả trong ngắn hạn nhưng nếu xét về dài hạn, chính

sách này sẽ ảnh hưởng đến tài chính của Vinamilk. Vì thế, Vinamilk cần rà sốt lại để
có thể đưa ra một mức giá phù hợp sao cho người tiêu dùng có thể cảm nhận sự tương
ứng giữa chất lượng mang lại khi mà họ đã bỏ tiền ra để dùng mà bản thân Vinamilk
vẫn được đảm bảo nguồn thu cho ngành hàng sữa tươi này. Nói cách khác, người tiêu
dùng bên cạnh việc quan tâm đến giá cả, họ cũng yêu cầu chất lượng tương ứng theo
giá của một sản phẩm khi quyết định mua để sử dụng.
+ Về cách trưng bày: Xuất phát từ việc đánh giá bao bì, tần số của yếu tố “Bao
bì bắt mắt” Vinamilk không được đánh giá cao so với các thương hiệu cịn lại. Vì thế,
Vinamilk cần đầu tư cho việc thiết kế bao bì kết hợp thực hiện cơng tác “Trưng bày bắt
mắt” sao cho có thể thu hút từ cái nhìn đầu tiên. Điều này giúp tạo thương hiệu sữa
tươi Vinamilk về hình ảnh bao bì trong tâm trí người tiêu dùng.
Tóm lại, năm 2020, mặc dù tác động lớn của đại dịch Covid-19 đến ngành bán lẻ,
mục tiêu doanh thu Vinamilk đề ra là 62000 nghìn tỷ VNĐ, với lợi thế cơ bản của
mình đang nắm giữ, kết hợp việc kiểm sốt tốt tình hình dịch của Việt Nam sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến thị trường bán lẻ và xu hướng tiêu dùng các sản phẩm sữa tăng,
20


Nhóm 4 tin rằng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Vinamlik sẽ
một lần nữa tiếp tục tăng vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra, khẳng định vị thế số 1 về sữa
của Việt Nam.

21


C. KẾT LUẬN
Vật chất luôn luôn vận động không ngừng theo thời gian. Để nghiên cứu sự biến
động của hiện tượng kinh tế-xã hội người ta thường sử dụng dãy số thời gian. Vận
dụng những phương pháp trên để thấy được xu hướng biến động của hiện tượng theo
thời gian từ đó có thể làm giảm bớt hoặc loại bỏ những tác động của những nhân tố

ngẫu nhiên, đồng thời cũng giúp cho việc dự đoán thống kê trong ngắn hạn.
Tuy nhiên khi vận dụng chúng ta nên chú ý đối với từng trường hợp cụ thể mà
chúng ta phải vận dụng những phương pháp phù hợp để có thể thu được kết quả tốt
nhất. Ứng dụng vào thực tế trong các Doanh nghiệp nói chung và với Cơng Ty Cổ
Phần Sữa Việt Nam Vinamilk nói riêng, chúng ta có thể thấy được sự biến động qua
các tháng, các quý và từng năm. Từ đó giúp cho Doanh nghiệp có thể điều chỉnh kịp
thời các hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như vạch rõ những định hướng phát triển
trong những năm tiếp theo.

22


BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN
HỌ VÀ TÊN
Đinh Chi Linh
Dương Thị Thùy Linh
Nguyễn Diệu Linh
Nguyễn Thị Mai Linh
Nguyễn Thị Mỹ Linh
Phùng Thị Phương
Linh
Trần Phương Linh
Trần Phúc Lộc
Lưu Tuấn Long (NT)

Nhóm Trưởng
đánh giá

Tự đánh giá


Kí xác
nhận

Ghi chú



×