Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Luận văn - Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo và PTNT chi nhánh Huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 83 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>MỤC LỤC </b>



Trang


Chƣơng 1: GIỚI THIỆU ... 1


1.1.Đặt vấn đề nghiên cứu ... 1


1..1.1.Sự cần thiết của nghiên cứu ... 1


1.1.2.Căn cứ khoa học và thực tiễn ... 2


1.2.Mục tiêu nghiên cứu ... 2


1.2.1.Mục tiêu chung ... 2


1.2.2.Mục tiêu cụ thể ... 3


1.3. Câu hỏi nghiên cứu ... 3


1.4. Phạm vi nghiên cứu ... 3


1.3.1.Không gian ... 3


1.3.2.Thời gian ... 3


1.3.3.Đối tƣợng nghiên cứu ... 3


1.5.Lƣợc khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu ... 4


Chƣơng 2:PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 5



2.1.Phƣơng pháp luận ... 5


2.1.1.Khái quát về hoạt động tín dụng ... 5


2.1.2. Chức năng và những nguyên tắc tín dụng ... 7


2.1.3.Các hình thức huy động vốn ... 8


2.1.4.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động tín dụng ... 10


2.2.Phƣơng pháp nghiên cứu ... 12


2.2.1.Phƣơng pháp thu thập số liệu ... 12


2.2.2.Phƣơng pháp phân tích số liệu ... 13


Chƣơng 3: TỔNG QUAN VỀ NHNo&PTNT HUYỆN BÌNH MINH ... 14


3.1.Giới thiệu sơ lƣợc về NHNo&PTNT huyện Bình Minh ... 14


3.2.Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của NHNo&PTNT huyện Bình Minh ... 14


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

3.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phịng ban ... 17


3.3. Qui trình cho vay trực tiếp ... 19


3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng ... 21


3.5.Những thuận lợi, khó khăn và phƣơng hƣớng hoạt động của NHNo&PTNT


huyện Bình Minh ... 24


3.3.1. Những thuận lợi của NHNo&PTNT huyện Bình Minh ... 24


3.3.2.Những khó khăn của NHNo&PTNT huyện Bình Minh ... 26


3.3.3.Phƣơng hƣớng hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT huyện Bình Minh
năm 2009 ... 26


Chƣơng 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NHNo&PTNT
CHI NHÁNH HUYỆN BÌNH MINH ... 28


4.1.Phân tích tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Bình Minh ... 28


4.1.1. Phân tích cơ cấu vốn huy động ... 28


4.1.2. Tình hình huy động vốn ... 32


4.2.Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Bình Minh ... 38


4.2.1.Phân tích tình hình hoạt động tín dụng theo thời hạn ... 40


4.2.2.Phân tích tình hình hoạt động tín dụng theo thành phần kinh tế ... 51


4.3.Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng qua các chỉ tiêu tài chính ... 64


Chƣơng 5:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI NHNo&PTNT HUYỆN BÌNH MINH ... 68


5.1.Những tồn tại và nguyên nhân ở NHNo&PTNT huyện Bình Minh ... 68



5.2.Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT
huyện Bình Minh ... 69


5.2.1.Về huy động vốn ... 69


5.2.2.Nâng cao công tác thẩm định trƣớc khi cho vay ... 70


5.2.3.Tăng cƣờng giám sát thu hồi nợ ... 71


5.2.4.Chính sách lãi suất ... 71


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

5.2.7.Theo dõi kinh tế xã hội trong và ngoài nƣớc ... 73


Chƣơng 6:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 74


6.1.Kết luận ... 74


6.2.Một số kiến nghị và đề xuất ... 75


6.2.1. Đối với Ngân Hàng ... 75


6.2.2. Đối với địa phƣơng ... 76


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>DANH MỤC BIỂU BẢNG </b>



Trang


Bảng 1: Tình hình nhân sự tại NHNNo&PTNT huyện Bình Minh ... 15



Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng qua 3 năm ... 21


Bảng 3: Cơ cấu tỷ trọng nguồn vốn trong Ngân Hàng ... 29


Bảng 4: Thống kê nguồn vốn huy động qua 3 năm ... 33


Bảng 5: Tổng quan về hoạt động tín dụng của Ngân Hàng qua 3 năm ... 38


Bảng 6: Doanh số cho vay theo thời hạn (2006-2008) ... 40


Bảng 7: Doanh số thu nợ theo thời hạn ( 2006-2008) ... 43


Bảng 8: Dƣ nợ theo thời hạn (2006-2008) ... 46


Bảng 9: Nợ quá hạn theo thời hạn (2006-2008) ... 49


Bảng 10: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế qua 3 năm ... 51


Bảng 11:Thu nợ cho vay theo thành phần kinh tế qua 3 năm ... 55


Bảng 12:Dƣ nợ cho vay theo thành phần kinh tế qua 3 năm ... 58


Bảng 13:Nợ quá hạn cho vay theo thành phần kinh tế qua 3 năm ... 61


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>DANH MỤC HÌNH </b>



Trang


Hình 1: Sơ đồ tổ chức Ngân Hàng ... 16



Hình 2: Qui trình cho vay trực tiếp ... 19


Hình3 : Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng qua 3 năm ... 22


Hình 4: Cơ cấu nguồn vốn của Ngân Hàng qua 3 năm ... 30


Hình 5: Cơ cấu vốn huy động của Ngân Hàng năm 2006 ... 35


Hình 6: Cơ cấu vốn huy động của Ngân Hàng năm 2007 ... 35


Hình 7: Cơ cấu vốn huy động của Ngân Hàng năm 2008 ... 35


Hình 8: Tình hình doanh số cho vay theo thời hạn của Ngân Hàng ... 41


Hình 9: Doanh số thu nợ theo thời hạn của Ngân Hàng ... 45


Hình 10: Tình hình dƣ nợ theo thời hạn của Ngân Hàng ... 48


Hình 11: Tình hình nợ quá hạn theo thời hạn của Ngân Hàng ... 52


Hình 12: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế ... 53


Hình 13: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế ... 56


Hình 14: Dƣ nợ theo thành phần kinh tế ... 58


Hình 15: Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế ... 61

<b>DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT </b>



NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thơn


CTCG Chứng từ có giá


Cơ sở SXKD Cơ sở sản xuất kinh doanh


HĐTD Hoạt động tín dụng


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>CHƢƠNG 1 </b>

<b>GIỚI THIỆU </b>


<b>1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU </b>


<b>1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu </b>


Việt Nam xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường dựa trên nền tảng là
một nước nông nghiệp kém phát triển, nên bên cạnh việc đẩy mạnh phát triển các
ngành công nghiệp, dịch vụ, xuất nhập khẩu,... thì việc đẩy mạnh một nền nông
nghiệp vững chắc là vấn đề hết sức quan trọng. Khi nền kinh tế dần ổn định thì đời
sống của người dân được nâng cao, xã hội càng tiến bộ, Việt Nam từng bước có
tiếng nói quan trọng trên trường quốc tế đặc biệt là sau khi Việt Nam chúng ta gia
nhập vào WTO. Để tiếp tục phát triển được những bước tiến quan trọng trong mục
tiêu phát triển kinh tế như trên thì ngồi các yếu tố như các chủ trương chính sách
đúng đắn của Đảng, pháp luật của Nhà Nước thì việc đáp ứng nhu cầu vốn cho
người dân để tiến hành sản xuất và tái sản xuất cũng là một yếu tố quan trọng.


Hòa cùng sự phát triển của đất nước, Vĩnh Long đang từng bước thực hiện quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng bền vững, đa dạng hố các
hình thức sản xuất, kinh doanh. Muốn đạt được những bước phát triển trên thì cần
có sự quy hoạch tổng thể của các cấp, các ngành và nhu cầu vốn để tiến hành sản
xuất kinh doanh cũng rất cần thiết. Như vậy, nguồn vốn tập trung cho sản xuất kinh
doanh, nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải thiện
đời sống của người dân Vĩnh Long là vấn đề cần có sự hỗ trợ từ phía những Ngân


Hàng Thương Mại. Xuất phát từ nhu cầu đó, các Ngân Hàng đang hoạt động trên
địa bàn tỉnh đang chạy đua với nhau trong việc đáp ứng nhu cầu vốn của người dân,
nhằm lôi kéo khách hàng về Ngân hàng của mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

các phương thức huy động vốn, đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng một cách hợp
lý nhất và đồng thời thu hồi vốn một cách hiệu quả nhất, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
của khách hàng một cách hợp lý nhất, đồng thời thu hồi vốn một cách hiệu quả nhất.
Đây cũng là một phần trong kế hoạch phát triển của Ngân Hàng năm 2009, nhằm
tăng khả năng cạnh tranh với những Ngân Hàng Thương Mại khác trong thời kỳ hội
nhập


<i><b>Từ lý do trên nên em chọn đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo </b></i>
<i><b>và PTNT chi nhánh Huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long” làm đề tài tốt nghiệp. </b></i>


<i><b>1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn </b></i>


 Căn cứ khoa học: dựa vào qui định, nguyên tắc của hoạt động tín dụng và
vận dụng kiến thức đã học ở trường Đại Học Cần Thơ và qua thời gian thực tập tại
NHNo&PTNT huyện Bình Minh để tiến hành hồn thành đề tài


 Căn cứ thực tiễn: căn cứ vào số liệu thu thập được trong thời gian thực tập
tại NHNo&PTNT huyện Bình Minh tiến hành phân tích và đánh giá hoạt động tín
dụng của Ngân Hàng.


<b>1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU </b>
<b>1.2.1. Mục tiêu chung </b>


Phân tích hoạt động tín dụng của Ngân Hàng với mục tiêu phản ánh tình hình
hoạt động tín dụng của Ngân Hàng qua 3 năm(2006-2008). Từ đó thấy được điểm
mạnh, điểm yếu của Ngân Hàng và đưa ra giải pháp giúp Ngân Hàng hoạt động tín


dụng hiệu quả hơn nữa.


<i><b>1.2.2. Mục tiêu cụ thể </b></i>


- Phân tích tình hình huy động vốn của Ngân Hàng trong các năm nghiên
cứu.


- Phân tích hoạt động tín dụng qua các năm, nghiên cứu thơng qua doanh số
cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn tại ngân hàng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU </b>


- Tình hình huy động vốn của Ngân Hàng trong các năm 2006-2008 như thế
nào?


- Hoạt động tín dụng của Ngân Hàng trong những năm 2006-2008 đã gặp
phải những thuận lợi và khó khăn gì?


-Những đối tượng khách hàng cũng như lĩnh vực cho vay nào có nhu cầu vốn
cao nhất và sử dụng vốn có hiệu quả nhất?


- Kết quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong 3 năm từ 2006 đến 2008
ra sao?


-Ngân hàng cần thực hiện những giải pháp nào để có thể hạn chế những mặt
chưa đạt được, đồng thời duy trì và phát huy tính hiệu quả trong hoạt động tín dụng
của mình trong năm tiếp theo?


<b>1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU </b>
<b>1.3.1. Không gian </b>



Được thực hiện tại NHNo&PTNT huyệnBình Minh và tình hình hoạt động
tín dụng của Ngân Hàng trên địa bàn các xã khu vực huyện Bình Minh.


<b>1.3.2. Thời gian </b>


-Số liệu nghiên cứu được thu thập tại chi nhánh NHNo & PTNT Bình Minh
chỉ trong ba năm 2006-2008.


-Thời gian để thực hiện luận văn này là từ 11/2 đến 25/4/2008.
<b>1.3.3. Đối tƣợng nghiên cứu </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>1.5. LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU </b>
<i><b> </b></i><i><b> Phân tích hoạt động tín dụng của NHN</b><b>0</b><b> & PTNT huyện Châu Thành </b></i>


<i><b>A. </b></i>


<i><b>GVHD: Nguyễn Ngọc Lam </b></i>


SVTH: Lê Thiện Phúc, lớp Tài Chính Tín Dụng 2, Khóa 28, Trường Đại Học
Cần Thơ.


Đề tài đã phân tích, đánh giá hoạt động tín dụng của Ngân hàng chủ yếu tập
trung vào hoạt động cho vay ngắn và trung hạn. Qua đó, đưa ra những biện pháp
nhằm đẩy mạnh hoạt động tín dụng của ngân hàng trong thời gian tới.


Qua đề tài này em đã biết được cách phân tích hoạt động cho vay ngắn và
trung hạn là như thế nào, từ đó áp dụng vào việc phân tích doanh số cho vay theo
thời hạn trong luận văn của em.Trên cơ sở đó, luận văn của em cịn tập trung phân
tích hoạt động tín dụng theo thành phần kinh tế và cho vay ngắn hạn.



<i><b> Phân tích hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNo & PTNT Quận Ninh </b></i>
<i><b>Kiều </b></i>


GVHD: Nguyễn Thị Diệu


SVTH: Lê Thiện Tường, lớp Quản Trị Kinh Doanh,Khóa 30, Trường Đại
Học Cần Thơ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>CHƢƠNG 2 </b>


<b>PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>


<b>2.1.PHƢƠNG PHÁP LUẬN </b>


<b>2.1.1 Khái quát về hoạt động tín dụng </b>
<b>2.1.1.1. Sự ra đời của tín dụng </b>


Tín dụng ra đời rất sớm gắn liền cùng với sự ra đời và phát triển của sản xuất
hàng hố. Cơ sở ra đời của tín dụng xuất phát từ:


- Có sự tồn tại và phát triển hàng hoá.


- Có nhu cầu bù đắp thiếu hụt khi gặp biến cố nhằm đảm bảo sản xuất, đảm
bảo cuộc sống bình thường.


<b>2.1.1.2. Khái niệm tín dụng </b>


Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện
vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian
nhất định. Quan hệ này được thể hiện qua nội dung sau:



- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định, giá
trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật.


- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời lượng giá trị chuyển giao trong một
thời gian nhất định. Sau khi hết thời gian sử dụng người đi vay có nghĩa vụ phải
hồn trả cho người cho vay một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu, khoản
dôi ra gọi là lợi tức tín dụng .


Quan hệ tín dụng cịn hiểu theo nghĩa rộng hơn là việc huy động vốn và cho
vay vốn tại các Ngân hàng, theo đó Ngân hàng đóng vai trị trung gian trong việc “đi
vay để cho vay”.


<b>2.1.1.3. Phân loại tín dụng </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i><b> Căn cứ vào thời hạn tín dụng </b></i>


Tín dụng phân loại theo tiêu thức thời hạn có ba loại


<i> - Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, được xác định </i>
phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, loại tín
dụng này chiếm chủ yếu trong các Ngân hàng thương mại. Tín dụng ngắn hạn
thường được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và cho vay
phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.


<i> - Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm dùng để cho </i>
vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng và xây dựng
các cơng trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.


<i> - Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm được sử dụng để </i>


cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mơ lớn.


<i><b> Căn cứ vào đối tượng tín dụng </b></i>


Theo tiêu thức này tín dụng chia làm hai loại


<i> - Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn lưu </i>
động như cho vay để dự trữ hàng hoá, mua nguyên liệu cho sản xuất.


<i>- Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng cung cấp để hình thành vốn cố định. </i>
Loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn. Tín
dụng vốn cố định thường được cấp phát phục vụ việc đầu tư mua sắm tài sản cố
định, cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và
cơng trình mới.


<i><b> Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng </b></i>
Theo tiêu thức này tín dụng được chia làm hai loại


<i> - Tín dụng sản xuất và lưu thơng hàng hóa: là loại tín dụng cung cấp cho các </i>
nhà doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân để tiến hành sản xuất và kinh doanh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>2.1.2. Chức năng và nguyên tắc tín dụng </b>
<b>2.1.2.1. Chức năng của tín dụng </b>


Trong nền kinh tế thị trường tín dụng có hai chức năng sau: thứ nhất-chức
năng phân phối lại tài nguyên; thứ hai-chức năng thúc đẩy lưu thơng hàng hố và
<b>phát triển sản xuất. </b>


<b> Chức năng phân phối lại tài nguyên </b>



<b> </b> Tín dụng là sự chuyển nhượng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Thông
qua sự chuyển nhượng này tín dụng góp phần phân phối lại tài nguyên, thể hiện ở
chỗ:


- Người cho vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến, thơng qua tín
dụng, số tài ngun đó được phân phối lại cho người đi vay.


- Ngược lại, người đi vay cũng thơng qua quan hệ tín dụng nhận được phần
tài nguyên được phân phối lại.


<b> Chức năng thúc đẩy lƣu thơng hàng hố và phát triển sản xuất </b>


Nhờ tín dụng mà q trình chu chuyển tuần hồn vốn trong từng đơn vị nói
riêng và trong tồn bộ nền kinh tế nói chung đựơc thực hiện một cách bình thường
và liên tục. Do đó, tín dụng góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất và lưu thơng hàng
hố.


<b>2.1.1.2. Ngun tắc tín dụng </b>


<b>a. Tiền vay phải đƣợc sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp </b>
<b>đồng tín dụng. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Hiệu quả sản xuất kinh doanh của bên vay gắn liền với hiệu quả cho vay
Ngân hàng. Hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay
vốn là cơ sở cho sự an tồn của khoản vay


Thiếu u cầu này khơng thể nói đến sự tồn tại và phát triển các quan hệ vay
vốn. Vì vậy, hiệu quả kinh tế của tiền vay được đưa ra như một sự đảm bảo, một sự
cam kết của bên vay vốn.Việc thỏa thuận và sự cụ thể hóa nguyên tắc này như một
trong những điều kiện cho vay được sử dụng làm cơ sở để Ngân hàng thiết lập quan


hệ tín dụng và giám sát hoạt động của các Ngân hàng vay vốn trong q trình hoạt
động có sử dụng vốn vay Ngân hàng.


<b>b. Tiền vay phải đƣợc hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thoả thuận </b>
<b>trong hợp đồng tín dụng </b>


Trong nền kinh tế thị trường, nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín
dụng là giao dịch cung cầu về vốn, tín dụng chỉ giao dịch quyền sử dụng vốn trong
thời gian nhất định. Trong khoản thời gian cam kết giao dịch, Ngân hàng và bên vay
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng rằng Ngân hàng sẽ chuyển giao quyền sử dụng
một lượng giá trị nhất định cho bên vay. Khi kết thúc kỳ hạn, bên vay phải hoàn trả
quyền này cho Ngân hàng (trả nợ gốc) với khoản chi phí (lợi tức và phí) nhất định
cho việc sử dụng vốn vay.


Về phương diện hạch toán, nguyên tắc này là nguyên tắc về tính bảo tồn của
tín dụng. Tiền vay phải được bảo đảm không bị giảm giá, tiền vay phải đảm bảo thu
hồi được đầy đủ và có sinh lời. Tuân thủ nguyên tắc này là cơ sở đảm bảo cho sự
phát triển kinh tế, xã hội được ổn định, các mối quan hệ của Ngân hàng được phát
triển theo xu thế an toàn và năng động. Nguyên tắc này ràng buộc các Ngân hàng
khơng thể an tồn đối với các khách hàng làm ăn yếu kém, khơng trả được nợ, gây
khó khăn cho các khách hàng khác.


<b>2.1.3. Các hình thức huy động vốn</b>
<b>2.1.2.1 Các loại tiền gửi </b>


<i><b> Tiền gửi khơng kỳ hạn </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

u cầu đó của khách hàng. Loại tiền gửi này tuy biến động thường xuyên nhưng
nó vẫn có được số dư ổn định do việc gửi tiền vào và rút tiền ra có sự chênh lệch
về thời gian, số lượng, nên Ngân hàng có thể huy động số dư đó làm nguồn vốn tín


dụng để cho vay.


<i><b> Tiền gửi có kỳ hạn </b></i>


Là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào có sự thỏa thuận về thời
hạn rút ra giữa Ngân hàng và khách hàng. Như vậy, theo nguyên tắc khách hàng gửi
tiền chỉ được rút tiền ra theo thời hạn đã thỏa thuận. Tuy nhiên, trên thực tế do yếu
tố cạnh tranh, để thu hút tiền gửi, các Ngân hàng thường cho phép khách hàng được
rút tiền ra trước thời hạn nhưng chỉ được hưởng lãi suất thấp hơn.


Tiền gửi có kỳ hạn là một nguồn vốn mang tính ổn định. Ngân hàng có thể
sử dụng tiền này một cách chủ động làm nguồn vốn kinh doanh, vì vậy Ngân hàng
thường chú trọng các biện pháp khuyến khích khách hàng gửi tiền. Các Ngân hàng
thương mại thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu gửi
tiền của khách hàng, thơng thường có các loại kỳ hạn: 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9
tháng,...Với mỗi kỳ hạn Ngân hàng áp dụng một mức lãi suất tương ứng theo
nguyên tắc kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao.


<i><b> Tiền gửi tiết kiệm </b></i>


Đây là hình thức huy động truyền thống của Ngân hàng. Trong hình thức
huy động này, người gửi tiền được cấp một sổ tiết kiệm, sổ này được coi như giấy
chứng nhận có tiền gửi vào quỹ tiết kiệm của Ngân hàng.


Tiền gửi tiết kiệm của dân cư được chia làm hai loại :
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.


- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
<b>2.1.2.2. Phát hành các chứng từ có giá </b>



<b> Gồm kỳ phiếu Ngân hàng và trái phiếu Ngân hàng </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

- Trái phiếu Ngân hàng: là công cụ huy động vốn trung và dài hạn vào Ngân
hàng. Trái phiếu Ngân hàng cũng được coi là sản phẩm của thị trường chứng khoán,
được giao dịch mua bán trên thị trường chứng khoán.


<b>Lãi suất của hai loại này thường cao hơn các loại tiền gửi khác </b>
<b>2.1.2.3 Vốn đi vay </b>


<i><b> Vay các tổ chức tín dụng khác </b></i>


Trong quá trình kinh doanh của các Ngân hàng, cũng có lúc Ngân hàng tập
trung huy động được vốn nhưng lại khơng cho vay hết, trong khi đó vẫn phải trả lãi
tiền gửi. Tương tự, có thời điểm nhu cầu cho vay vốn lớn, nhưng khả năng nguồn
vốn mà Ngân hàng huy động được lại không đáp ứng đủ. Vì vậy, trong những
trường hợp đó Ngân hàng cũng có thể tiếp tục gửi vốn tạm thời chưa sử dụng vào
Ngân hàng khác để lấy lãi hoặc đi vay của các Ngân hàng khác có phát sinh tình
trạng thừa vốn để nhằm khôi phục khả năng thanh toán của Ngân hàng.


Do Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp hoạch tốn ngành, vì vậy
khi phát sinh tình trạng tạm thời thừa vốn, các chi nhánh của Ngân hàng thường
phải điều chuyển vốn thừa về Ngân hàng cấp trên, để tiếp tục điều chuyển cho các
Ngân hàng thiếu vốn


<i><b> Vay từ Ngân Hàng Trung Ương </b></i>


Ngân hàng Trung Ương đóng vai trò là Ngân hàng của các Ngân hàng, là
người cho vay cuối cùng đối với các Ngân hàng thương mại. Việc cho vay vốn của
Ngân hàng Trung Ương đối với các Ngân hàng thương mại thơng qua hình thức
tái cấp vốn. Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có đảm bảo của Ngân hàng


Trung Ương nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và các phương tiện thanh toán cho các
Ngân hàng thương mại.


<b>2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng </b>
<b>2.1.4.1. Doanh số cho vay </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Tổng dư nợ


x100%
Nguồn vốn huy động


Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
<b>2.1.4.2. Doanh số thu nợ </b>


Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng thu về khi đáo
hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.


<b>2.1.4.3. Dƣ nợ </b>


Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu được vào
một thời điểm nhất định.


Để xác định dược dư nợ, ngân hàng sẽ so sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số cho
vay và doanh số thu nợ.


<b>2.1.4.4. Nợ quá hạn </b>


Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng khơng có khả
năng trả nợ cho ngân hàng và không có lý do chính đáng. Khi đó ngân hàng sẽ


chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản khác gọi là tài khoản nợ quá hạn.


<b>2.1.4.5. Hệ số thu nợ </b>


Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của Ngân hàng. Nó
phản ánh trong một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất định, Ngân hàng sẽ
thu được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số này càng cao được đánh giá càng tốt.


Hệ số thu nợ =


<b>2.1.4.6. Chỉ tiêu phân tích nguồn vốn cho vay </b>


<i>-Dư nợ trên nguồn vốn huy động </i>


Chỉ số này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp
cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy
động.


Dư nợ trên nguồn vốn huy động(%) =


<i>-Nợ quá hạn trên tổng dư nợ </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân


Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ(%) = x100%


 <i>Vịng quay vốn tín dụng </i>


Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng, phản


ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay vốn tín
dụng càng cao thì đồng vốn của Ngân hàng quay càng nhanh, luân chuyển liên tục
đạt hiệu quả cao.


Vịng quay vốn tín dụng(vịng) =


Trong đó dư nợ bình qn được tính theo cơng thức sau:


Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ


Dư nợ bình quân =


2
<b>2.2.PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>


<b>2.2.1.Phƣơng pháp thu thập số liệu </b>


Các số liệu dùng để phân tích trong đề tài được thu nhập từ bảng báo cáo tài
chính của NHNo&PTNT huyện Bình Minh qua ba năm 2006 – 2008, các văn bản
pháp qui, kế hoạch phát triển của Ngân Hàng trong năm 2009 cụ thể là:


-Bảng cân đối kế toán của Ngân Hàng qua 3 năm từ năm 2006-2008.


-Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng qua 3 năm từ
2006-2008.


-Tình hình huy động vốn của Ngân Hàng.


-Phân tích doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn của Ngân
Hàng qua 3 năm.



-Bên cạnh đó cịn thu thập những thơng tin thứ cấp từ tạp chí Ngân Hàng,
những tư liệu tín dụng của Ngân Hàng, sách báo về Ngân Hàng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<b>2.2.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu </b>


- Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số
của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.


Công thức : ∆y = y<sub>1 </sub>- y<sub>o</sub>
Trong đó: yo : chỉ tiêu năm trước


y1 : chỉ tiêu năm sau


∆y : là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm trước
của các chỉ tiêu xem có biến động khơng và tìm ra ngun nhân biến động của các
chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.


- Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số
của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.


y<sub>1 </sub>- y<sub>o</sub>


Công thức : ∆y = *100%
y<sub>o </sub>


Trong đó: y<sub>o </sub>: chỉ tiêu năm trước.
y1 : chỉ tiêu năm sau.



∆y : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.


Phương pháp dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của các chỉ tiêu
kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa các
năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra ngun nhân và
biện pháp khắc phục.


- Phương pháp đồ thị : sử dụng các đồ thị , biểu đồ để miêu tả khái quát các
chỉ tiêu phân tích.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>CHƢƠNG 3 </b>


<b>TỔNG QUAN VỀ NHNo&PTNT HUYỆN BÌNH MINH </b>



<b>3.1. GIỚI THIỆU SƠ LƢỢC VỀ NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN BÌNH </b>
<b>MINH </b>


<b>NHNo&PTNT chi nhánh huyện Bình Minh được tiếp quản 1975, từ đó đến </b>
nay đã qua nhiều lần đổi tên: Năm 1975 là Ngân Hàng Nhà Nước, năm 1988 là
Ngân Hàng Phát Triển Nông Thôn, năm 1990 là Ngân Hàng Nông Nghiệp, đến
10/10/1997 đổi tên là Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thơn huyện
Bình Minh trụ sở đặt tại 165/15 Ngô Quyền, khóm 1 thị trấn Cái Vồn tỉnh Vĩnh
Long, nằm cách quốc lộ 1A khoảng 100m.


Hoạt động chủ yếu của Ngân Hàng là cho dân cư trong huyện vay vốn để sản
xuất kinh doanh và Ngân Hàng cịn có chuyển khoản nhận tiền gửi của khách hàng
để có thêm doanh thu cho Ngân Hàng. Ngân Hàng hoạt động là nhờ nguồn vốn vay
từ cấp trên và huy động thêm nguồn vốn nhàn rỗi của người dân. Với địa bàn rộng
lớn đơng dân cư trong đó số lượng người dân có quan hệ tín dụng với Ngân Hàng
khá cao nhưng Ngân Hàng vẫn đáp ứng đủ nhu cầu cho người dân và tăng cường


quĩ cho vay, giúp cho các doanh nghiệp áp dụng kịp thời các kỹ thuật sản xuất mới
tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm. Ngoài ra còn đầu tư cho
nhân dân cải tạo vườn tạp hình thành các vườn cây đặc sản góp phần đưa tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất, từng bước nâng cao chất lượng đời sống cho người
dân trong huyện.


Tuy gặp khơng ít khó khăn, song với sự chỉ đạo tận tình của Ngân Hàng cấp
trên, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của chính quyền địa phương và sự cố gắng của
tập thể cán bộ, công nhân viên Ngân Hàng không ngừng phấn đấu khắc phục khó
khăn hồn thành các chỉ tiêu đề ra, phục vụ người dân ngày càng tốt hơn.


<b>3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN BÌNH </b>
<b>MINH </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

đời sống cũng có thể nói một trong những nguyên nhân dẫn đến thành công của
Ngân Hàng là làm tốt công tác tổ chức cán bộ.


<b>3.2.1. Cơ cấu tổ chức </b>


NHNo&PTNT huyện Bình Minh chịu sự quản lý trực tiếp về chuyên môn
nghiệp vụ của NHNo&PTNT Tỉnh Vĩnh Long, đồng thời chịu sự lãnh đạo của
huyện ủy, UBND huyện và tình hình thực hiện nghị quyết và tình hình phát triển
kinh tế địa phương.


Qua nhiều năm phấn đấu không ngừng Ngân Hàng đã đạt được nhiều thành
công, một trong những nguyên nhân dẫn đến sự thành công của NHNo&PTNT
huyện Bình Minh là thực hiện tốt cơng tác tổ chức và quản lý cán bộ. Trình độ năm
sau cao hơn năm trước. Ban giám đốc đã luôn quan tâm và có sự tác động tinh thần
làm việc, nhân viên trong tổ chức ln có trách nhiệm cao hồn thành tốt cơng việc
được giao.



<b>Bảng 1: Tình hình nhân sự tại NHNo&PTNT huyện Bình Minh </b>


<i>Đơn vị tính: % </i>


Trình độ


<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b>


<b>Số </b>
<b>lƣợng </b>


<b>Tỷ </b>


<b>trọng </b> <b>Ngƣời </b>


<b>Tỷ </b>


<b>trọng </b> <b>Ngƣời </b>


<b>Tỷ </b>
<b>trọng </b>


Đại học, Cao đẳng 44 80 48 78,5 50 76,9


Trung cấp 4 7,2 4 7 6 9,2


Sơ cấp 7 12,8 8 14,5 9 13,9


<b>Tổng </b> <b>55 </b> <b>100 </b> <b>60 </b> <b>100 </b> <b>65 </b> <b>100 </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b>- Sơ đồ tổ chức của NHNo&PTNT huyện Bình Minh </b>


<b>Hình 1: Sơ đồ tổ chức của NHNo&PTNT huyện Bình Minh </b>


Về bộ máy lãnh đạo của đơn vị này là kiểu cơ cấu tổ chức trực tuyến- chức
năng, theo cơ cấu tổ chức này giám đốc được sự giúp sức của phó giám đốc để
chuẩn bị các quyết định, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quyết định. Giám
đốc vẫn chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động và toàn quyền quyết định trong
phạm vi của mình.


Mỗi một cơ cấu tổ chức đều có những ưu và nhược điểm riêng.Vì vậy ta sẽ
phân tích xem cơ cấu tổ chức trực tuyến – chức năng có những ưu điểm gì để phát
huy cho tốt hơn và có những nhược điểm gì để có biện pháp hạn chế những ảnh
hưởng đến hoạt động của Ngân Hàng, nhằm mục đích ngày càng năng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng.


 <b>Ƣu điểm </b>


- Việc nhóm các hoạt động chuyên hóa theo chức năng cho phép sử dụng và
phát huy hiệu quả các tài năng chuyên môn


- Khi các chuyên gia cùng chun mơn được bố trí trong cùng một bộ phận
nó sẽ tạo ra sự hợp tác cộng hưởng trong từng chức năng.


Giám Đốc


Phó Giám Đốc
Tín Dụng



Phó Giám Đốc
Kế Tốn


Phịng Tín Dụng Kiểm soát Kế Toán -


Kho Quỹ


PGD
TÂN
LƯỢC


PGD
ĐƠNG


BÌNH
PGD


TÂN
QUỚI


PGD
MỸ
THUẬN


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

- Cấu trúc trực tuyến chức năng cho phép xác định rõ ràng đường dẫn sự
nghiệp của các chuyên gia và điều này cho phép dễ dàng tuyển dụng, duy trì các tài
năng chun mơn trong tổ chức.


<b> Nhƣợc điểm </b>



- Do mỗi bộ phận chức năng có chun mơn và những giá trị khác nhau nên
nó sẽ tạo ra sự khó khăn trong việc hợp tác và thông tin giữa các bộ phận chức năng.
- Những xung đột giữa các bộ phận chức năng ln địi hỏi sự quan tâm của
giải quyết của lãnh đạo cấp cao và điều này gây sự tốn kém về thời gian và làm cho
lãnh đạo cấp cao khơng cịn thời gian cho những vấn đề quan trọng và cốt yếu.


- Do các chức năng là rất khác nhau nên khơng có những tiêu chuẩn chung
cho các chức năng, vì thế tạo ra sự khó khăn, phức tạp trong việc kiểm sốt, đánh
giá thực hiện nhiệm vụ của các chức năng.


<b>3.2.2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban </b>
<b>a. Giám đốc </b>


- Giám đốc có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ngân hàng.


- Hướng dẫn giám sát việc thực hiện đúng các chức năng, nhiệm vụ trong
phạm vi hoạt động mà Ngân hàng cấp trên giao.


- Thực hiện ký duyệt các hợp đồng tín dụng.


- Được quyền đề bạt quyết định tổ chức, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật cán bộ công nhân viên của đơn vị mình.


<b>b. Phó giám đốc </b>
Gồm 2 phó giám đốc:


 1 phụ trách phịng tín dụng


 1 phịng kế tốn



<b> - Phó giám đốc có nhiệm vụ lãnh đạo các phịng ban được ủy nhiệm. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<b>c. Phịng tín dụng </b>


- Có trách nhiệm trực tiếp giao dịch với khách hàng, đánh giá khả năng khách
hàng, hướng dẫn khách hàng tạo hồ sơ vay vốn, kiểm soát hồ sơ, trình giám đốc ký
các hợp đồng tín dụng.


- Trực tiếp kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng,
kiểm tra tài sản đảm bảo tiền vay, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn.


- Theo dõi tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn, nhu cầu sử dụng vốn cần
thiết để phục vụ tín dụng đầu tư. Từ đó trình lên giám đốc để từ đó có quyết định cụ
thể.


<b>d. Phịng kế tốn – kho quỹ </b>


- Bộ phận kế toán thực hiện chức năng sau đây:


+ Trực tiếp giao dịch tại hội sở, thực hiện các thủ tục thanh toán, nhận
tiền gửi của khách hàng.


+ Hạch toán kế toán, quản lý hồ sơ của khách hàng, hạch toán các
nghiệp vụ cho vay, thu nợ, chuyển nợ quá hạn, giao chỉ tiêu tài chính, quyết tốn
khoản tiền lương đối với chi nhánh trực thuộc, thực hiện các khoản giao nộp ngân
sách Nhà nước.


- Bộ phận kho quỹ của chi nhánh NHNo & PTNT Bình Minh có chức năng như
sau:



+ Trực tiếp thu hay giải ngân khi có phát sinh trong ngày và có trách
nhiệm kiểm tra lượng tiền mặt, ngân phiếu trong kho hàng ngày.


+ Cuối mỗi ngày, khóa sổ ngân quỹ kết hợp với kế toán theo dõi các
nhiệm vụ ngân quỹ phát sinh để kịp thời điều chỉnh khi có sai sót.


<b>e. Tổ thẩm định </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

- Thẩm định các dự án vay vốn, bảo lãnh vượt quyền phán quyết cho vay của
Giám đốc các Chi nhánh hoặc những món vay do Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc
quy định, chỉ định.


- Nắm định hướng phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước, các Bộ ngành địa
phương và định hướng phát triển đối với các doanh nghiệp, các ngành hàng, các
định mức phát triển kinh tế - kỹ thuật liên quan đến đối tượng đầu tư. Thu thập,
phân tích các thơng tin kinh tế, thơng tin khách hàng, thơng tin thị trường,… có liên
quan đến dự án cần thẩm định, để đảm bảo cho việc thẩm định có hiệu quả, đúng
hướng.


- Tổ chức kiểm tra chuyên đề công tác thẩm định.
<b>f. Bộ phận kiểm soát </b>


- Lập các thủ tục cần thiết trình lên Giám đốc, đề nghị nâng lương hoặc thi
hành kỷ luật đối với nhân viên trong đơn vị.


- Giám sát hoạt động về tình hình tài chính của ngân hàng đồng thời thanh
tra, kiểm sốt tình hình giải thể, phá sản của đơn vị và báo cáo với ngân hàng tình
hình tài chính của đơn vị theo định kỳ.


- Giám sát, đôn đốc, nhắc nhở cán bộ ngân hàng trong mọi lĩnh vực hoạt động


trong phạm vi quy định của NHNo & PTNT Việt Nam.


<b>3.3. Qui trình cho vay trực tiếp tại NHNo&PTNT Huyện Bình Minh </b>


Là qui trình cho vay trong đó ngân hàng phát vay trực tiếp cho khách hàng khi
đã hoàn tất món vay cũ hay trực tiếp phát vay cho khách hàng mới của ngân hàng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<i><b>Các bước của quy trình </b></i>


(1) Khách hàng trực tiếp đến gặp cán bộ tín dụng phụ trách trình bày nhu cầu
xin vay vốn, làm thủ tục vay.


(2) Khi nhận hồ sơ xin vay của hộ sản xuất, cán bộ tín dụng xuống địa bàn nơi
khách hàng sản xuất kinh doanh để thẩm định những điều kiện cần thiết( khơng khả
thi thì khơng cho vay).


(3) Nếu thấy khả thi thì cán bộ tín dụng lập hồ sơ vay vốn và trình cho trưởng
phịng Tín Dụng xem xét và phê duyệt.


(4) Ban Giám Đốc kiểm tra duyệt cho vay hay không dựa trên cơ sở hồ sơ vay
vốn và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng sau đó trả hồ sơ được duyệt cho trưởng
Phịng Tín Dụng. Trưởng Phịng Tín Dụng gửi lại cho Cán bộ Tín Dụng.


(5) Cán bộ Tín Dụng chuyển hồ sơ cho vay sang Phịng Kế Toán.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<b>3.4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 </b>
<b>NĂM (2006-2008) </b>


Kết quả hoạt động kinh doanh là biểu hiện của một q trình kinh doanh, qua
việc phân tích kết quả của Ngân Hàng, giúp ta có thể thấy được khái qt q trình


hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng.


<b>Bảng 2:KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG </b>
<b>(2006-2008) </b>


<i>Đơn vị tính: Triệu đồng </i>


<b>Chỉ tiêu </b> <b>Năm </b>


<b>Chênh lệch </b>


<b>2007/2006 </b> <b>2008 /2007 </b>


<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b> <b>Số </b>
<b>Tiền </b>


<b>Tỉ lệ </b>
<b> (%) </b>


<b>Số </b>
<b>Tiền </b>


<b>Tỉ lệ </b>
<b> (%) </b>
<b>Tổng thu nhập </b> <b>32.622 </b> <b>37.435 </b> <b>39.889 </b> <b>4.813 </b> <b>14,75 </b> <b>2.454 </b> <b>6,56 </b>


-Thu từ HĐTD 32.138 36.754 39.039 4.616 14,36 2.285 6,22


-Thu từ HĐDV 484 681 850 197 40,7 169 24,8



<b>Tổng chi phí </b> <b>21.989 </b> <b>24.408 </b> <b>25.996 </b> <b>2.419 </b> <b>11,00 </b> <b>1.588 </b> <b>6,51 </b>


-Chi từ HĐTD 18.334 20.220 21.641 1.886 10,29 1.421 7,03


-Chi khác 3.655 4.188 4.355 533 14,58 167 3,98
<b>Lợi nhuận </b> <b>10.633 </b> <b>13.027 </b> <b>13.893 </b> <b>2.394 </b> <b>22,54 </b> <b>866 </b> <b>6,65 </b>


<i>(Nguồn: trích từ bảng cân đối tài khoản chi tiết của phịng tín dụng). </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<i>Đơn vị tính:Triệu đồng </i>


<b>32.622</b>


<b>37.435</b> <b>39.889</b>


<b>21.989</b> <b>24.408</b>


<b>25.996</b>


<b>10.633</b> <b>13.027</b>


<b>13.893</b>


0
5
10
15
20
25
30


35
40
45


2006 2007 2008


<b>Tổng thu nhập</b>
<b>Tổng chi phí</b>
<b>Lợi nhuận</b>


<b>Hình 3:Kết quả hoạt động tín dụng của Ngân Hàng qua 3 năm. </b>


<i><b>-Về thu nhập: Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ ta thấy thu nhập của </b></i>
NHNo&PTNT chi nhánh huyện Bình Minh tăng qua các năm, trong đó nguồn thu
quan trọng là nguồn thu từ hoạt động tín dụng cụ thể như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

tỷ trọng rất cao qua các năm, chứng tỏ hoạt động của Ngân hàng đang có hiệu quả
rất khả quan.


Thu từ hoạt động dịch vụ bao gồm các khoản thu từ hoạt động ngoại hối,
chuyển khoản, dịch vụ thẻ ATM, cũng tăng đều qua các năm: Năm 2006 đạt được
là 484 triệu đồng, năm 2007 là 681 triệu đồng, tăng 197 triệu đồng tương đương
tăng 40,7% so với năm 2006. Năm 2008 đạt được 850 triệu đồng tăng 169 triệu
đồng tương đương tăng 24,8% so với năm 2007. Đây là khoản thu nhập mà tốn kém
ít chi phi phí, vì vậy trong thời gian sắp tới Ngân Hàng cần đa dạng hóa và phát
triển rộng rải hơn các dịch vụ tín dụng. Nền kinh tế của huyện ngày càng phát triển
thì nhu cầu sử dụng những dịch vụ từ tín dụng là rất lớn.


Tóm lại:Thu nhập của NHNo&PTNT huyện Bình Minh qua 3 năm luôn tăng.
Năm 2006 tổng thu nhập đạt được là 32.662 triệu đồng, năm 2007 đạt được 37.435


triệu đồng, tăng 4.813 triệu đồng tương đương tăng 14,75% so với năm 2006. Năm
2008 tổng thu nhập đạt được là 39.889 triệu đồng tương đương tăng 2.454 triệu
đồng so với năm 2007 tương đương tăng 6,56% so với năm 2007. Tốc độ tăng
trưởng của năm 2008 (6,56%) thấp hơn tốc độ tăng trưởng năm 2007(14,75%) là do
năm 2008 doanh số cho vay tăng trưởng không cao. Trong tổng thu nhập của chi
nhánh thì thu từ hoạt động tín dụng chiếm trên 90% tổng thu nhập, nó thể hiện được
hiệu quả của cơng tác tín dụng, song song với việc thu hồi nợ cho vay.


<i><b>- Về chi phí: Cùng với sự tăng lên của tổng thu nhập thì chi phí của Ngân </b></i>
hàng cũng tăng lên để đáp ứng cho các hoạt động của Ngân hàng mà chủ yếu là chi
trả lãi từ việc huy động vốn, cụ thể chi phí cho hoạt động tín dụng năm 2006 là
18.334 triệu đồng chiếm tỷ trọng 83,38% trong tổng chi phí, năm 2006 là 20.220
triệu đồng chiếm tỷ trọng 82,84% trong tổng chi phí, sang năm 2008 là 21.641 triệu
đồng chiếm tỷ trọng 83,24% trong tổng chi phí. Tỷ trọng của chi phí này ln ở
mức cao hơn 80% trong tổng chi phí, nếu Ngân Hàng muốn tối đa lợi nhuận thì phải
bảo đảm sử dụng nguồn vốn huy động được hiệu quả nhất, tránh tình trạng để tồn
động nguồn vốn huy động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

triệu đồng . Năm 2007 chi phí khác là 4.188 triệu đồng tăng 533 triệu đồng so với
năm 2006 tương đương tăng 14,58% so với năm 2006. Năm 2008 chi phí khác là
4.355 triệu đồng, tăng 167 triệu đồng tương đương tăng 3,98% so với năm 2007. Về
số tuyệt đối thì tăng qua các năm nhưng xét về tốc độ tăng tương đối thì chi phí này
giảm qua các năm, điều này chứng tỏ Ngân hàng đã có những biện pháp khắc phục
chi phí phát sinh khá hiệu quả.


<i><b>- Về lợi nhuận: Dựa vào bảng số liệu và biểu đồ ta thấy lợi nhuận của Ngân </b></i>
Hàng đều tăng qua các năm, cụ thể là năm 2006 lợi nhuận đạt được là 10.633 triệu
đồng, năm 2007 lợi nhuận đạt được là 13.027 triệu đồng, năm 2008 là 13.893 triệu
đồng. Tuy nhiên về số tuyệt đối thì lợi nhuận năm 2007 so với năm 2006 là 2.394
triệu đồng, tốc độ tăng là 22,51%. Còn chênh lệch về tuyệt đối của năm 2008 so với


năm 2007 là 886 triệu đồng , tốc độ tăng là 6,65%.Tốc độ tăng trưởng của năm 2008
(6,65%) thấp hơn năm 2007 (22,51%), nguyên nhân là do tổng thu nhập tăng với tốc
độ thấp chỉ có 6,22%, vì vậy để tăng lợi nhuận thì Ngân Hàng phải thu hồi nợ và lãi
vay chặt chẽ hơn, tăng dư nợ cho vay đối với những dự án khả thi. Mặt khác Ngân
hàng cần phải có biện pháp khắc phục những chi phí phát sinh để việc huy động vốn
có hiệu quả, không bị thừa vốn, trả lãi hợp lý.


<b>3.5. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ PHƢƠNG HƢỚNG HOẠT </b>
<b>ĐỘNG NĂM 2009 CỦA NHNo&PTNT BÌNH MINH </b>


<b>3.5.1. Thuận lợi </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

và Ngân hàng Nhà nước có nhiều chủ trương, chính sách mới theo hướng mở rộng
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, trên cơ sở đó ngân hàng đã chủ động và năng
động hơn trong lĩnh vực kinh doanh.


<i><b>- Về môi trường kinh doanh: </b></i>


Chi nhánh NHNo và PTNT Huyện Bình Minh nằm tại trung tâm của huyện,
nơi có mật độ dân cư đơng đúc có nhiều nguồn vốn nhàn rỗi và rất thuận tiện cho
khách hàng giao dịch với ngân hàng. Hiện nay các phòng giao dịch được thành lập
trãi rộng khắp các xã tạo điều kiện cho nhân dân tại địa bàn dễ dàng tiếp cận với các
dịch vụ của ngân hàng.


Nền kinh tế của huyện chủ yếu là trong hoạt động nông nghiệp, nên các hộ
sản xuất luôn cần những nguồn vốn rất lớn để sản xuất, nhất là khi bước vào mùa
vụ.


<i><b>- Về nhân sự: Sự đồn kết nhất trí và nỗ lực trong Chi bộ cùng lãnh đạo và </b></i>
tồn thể cán bộ cơng nhân viên đã góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng


thực hiện tốt những kế hoạch đề ra. Đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ
chun mơn cao, trong đó có những cán bộ trẻ rất năng động. Đồng thời ngân hàng
có đủ cơ sở vật chất cho hoạt động và được sự hỗ trợ tích cực của địa phương cùng
các ban ngành đã giúp ngân hàng kịp thời tháo gở những vướng mắc, khó khăn
trong lĩnh vực đầu tư, tạo điều kiện cho ngân hàng cho vay được thuận lợi.


- Hoạt động thi đua của các chi bộ và cơng đồn ln được duy trì tốt từ đó
góp phần lãnh đạo, giáo dục, động viên về chính trị, tư tưởng kịp thời cho từng cán
bộ công nhân viên.


- Phong trào thi đua được phát động liên tục, tất cả cán bộ công nhân viên đều
hăng hái và nhiệt tình hưởng ứng, từ đó các nhiệm vụ công tác và chỉ tiêu kế hoạch
của đơn vị đều được hoàn thành tốt.


<i><b>- Về môi trường pháp lý: Thủ tục hành chính đã được đơn giản hoá nên tạo </b></i>
điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi có nhu cầu giao dịch với ngân hàng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<b>3.5.2. Khó khăn. </b>


Bên cạnh những thuận lợi đã nêu và những kết quả đạt được của ngân hàng
thì Ngân Hàng cịn gặp phải những khó khăn vướng mắc trong lĩnh vực kinh doanh,
chẳng hạn như:


<i><b>- Về môi trường kinh doanh: Khách hàng của ngân hàng là những hộ sản </b></i>
xuất nông nghiệp nên việc đầu tư tín dụng cịn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên
việc thu hồi vốn còn gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, giao thơng nơng thơn tuy
phần nào được cải thiện nhưng vào mùa mưa thì ít nhiều bị ảnh hưởng đến cơng tác
thẩm định, xử lý, thu hồi nợ của cán bộ tín dụng làm chi phí phát sinh cao.


- Trên địa bàn huyện có nhiều ngân hàng thương mại hoạt động, cạnh tranh


gay gắt.


- Hoạt động của ngân hàng hầu hết là giải ngân bằng tiền mặt chưa tạo được
thói quen cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất vay vốn và thanh toán bằng chuyển
khoản.


<i><b>- Về mơi trường pháp lý: Các văn bản của chính phủ và Nhà nước luôn thay </b></i>
đổi làm cho Ngân hàng ln gặp khó khăn trong hoạt động của mình.Năm 2008 là
năm khó khăn trong hoạt động của ngân hàng, với chính sách thắt chặt tiền tệ của
chính phủ để kiềm chế lạm phát, lãi suất cho vay thay đổi liên tục tăng, làm giảm
doanh số cho vay của Ngân Hàng .


<i><b>- Về nhân sự: Địa bàn của huyện rộng nhưng số lượng nhân viên ít nên rất </b></i>
khó khăn trong việc thẩm định cho vay và thu hồi nợ gặp khó khăn.


<b>3.5.3. Phƣơng hƣớng hoạt động năm 2009 của NHNo&PTNT Huyện Bình </b>
<b>Minh </b>


<b>3.5.3. 1.Phƣơng hƣớng phát triển kinh doanh ngắn hạn </b>


Tiếp tục huy động nguồn vốn nhàn rỗi trên địa bàn bằng nhiều hình thức và
lãi huy động theo qui định nhằm tăng cường nguồn quĩ cho vay để phát triển địa
phương.


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

Định hướng dư nợ cho vay năm 2009 trên địa bàn huyện tăng từ 10% đến
15% và phấn đấu đạt 364.742 triệu đồng.


<b>3.5.3.2. Phƣơng hƣớng phát triển hoạt động kinh doanh dài hạn </b>


Tiếp tục thực hiện việc chuyển đổi cơ cấu tín dụng theo hướng chuyển đổi cơ


cấu sản xuất nông nghiệp, xem xét và đầu tư cho từng đối tượng “ cây con giống”
một cách hợp lý phù hợp với tình hình giá cả của thị trường nhằm giúp hộ nông dân
vay vốn thực hiện phương thức sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao.


Nghiên cứu cho vay mơ hình kinh tế hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất. Hoạt
động trong các lĩnh vực sản xuất, chế biến, kinh doanh vật liệu xây dựng, dịch vụ và
các tổ hợp tác nghành nghề truyền thống của địa phương nhằm thu hút lao động giải
quyết việc làm và tăng giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp cho huyện nhà.Tiếp xúc
với các nghành liên quan đẩy mạnh cho vay xuất khẩu lao động tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn tăng thu nhập cho gia đình.


Ngồi việc cho vay sản xuất kinh doanh và dịch vụ sẽ tiếp tục đẩy mạnh cho
vay phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn như: Cho vay hạ điện thế, cho vay thủy lợi
kết hợp với giao thông nông thôn, cho vay sửa chửa và xây dựng nhà ở, cho vay
chương trình nước sạch góp phần làm thay đổi bộ mặt nơng thơn, cho vay sửa chửa
và xây dựng nhà ở, cho vay chương trình nước sạch góp phần thay đổi bộ mặt nông
thôn.


Đẩy mạnh cho vay trung hạn để mua sắm máy móc phục vụ nơng nghiệp
từng bước tiến tới sản xuất quy mô với năng suất và chất lượng cao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

<b>CHƢƠNG 4 </b>


<b>PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA </b>


<b>NHNNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN BÌNH MINH </b>



<b>4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN </b>
<b>4.1.1. Phân tích cơ cấu vốn huy động </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

<b>Bảng 3:TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM </b>



<i>Đơn vị tính:Triệu đồng </i>


<b>Chỉ tiêu </b>


<b>Năm </b> <b>Chênh lệch </b>


<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b>


<b>2007/2006 </b> <b>2008/2007 </b>


<b>Số tiền </b> <b>Tỉ lệ </b>


<b>(%) </b> <b>Số tiền </b>


<b>Tỉ lệ </b>
<b>(%) </b>
Vốn Huy Động 159.108 148.025 249.733 -11.083 -6,96 101.708 68,71


VốnĐiều Chuyển 99.158 132.529 104.012 33.371 33,65 -28.517 -21,5


<b>Tổng Nguồn Vốn 258.266 280.554 353.754 </b> <b>22.288 </b> <b>8,63 </b> <b>73.200 </b> <b>26 </b>


<i>(Nguồn: Trích từ bảng cân đối tài khoản chi tiết của phịng tín dụng). </i>


Căn cứ vào bảng số liệu ta thấy được sự tăng trưởng liên tục của tổng nguồn
vốn huy động qua các năm, cụ thể năm 2006 là 258.266 triệu đồng; năm 2007 là
280.554 triệu đồng, chỉ số tăng tuyệt đối là 22.228 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng là
8,63% so với năm 2006; năm 2008 là 353.745 triệu đồng, chỉ số tăng tuyệt đối là
73.200 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng là 26%. Điều này có được là nhờ sự hoạt động


có hiệu quả của Ngân Hàng trong công tác huy động vốn, tạo được uy tín và niềm
tin đối với khách hàng, cộng với chính sách lãi suất phù hợp của Ngân Hàng nên thu
hút được tiền gởi của các tổ chức và dân cư trong địa phương.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

<i><b>Đơn vị tính Triệu đồng </b></i>


<b>Hình 4: Cơ cấu nguồn vốn của Ngân Hàng qua 3 năm (2006-2008). </b>
<b>Vốn huy động </b>


Nhìn vào bảng số liệu ta thấy nguồn vốn huy động của Ngân Hàng tăng giảm
không đều qua các năm.Vốn huy động năm 2006 đạt được là 159.108 triệu đồng;
đến năm 2007 vốn huy động giảm xuống còn 148.025 triệu đồng, giảm 11.083 triệu
đồng, tương đương giảm 6,96%; đến năm 2008 vốn huy động đạt được là 249.733
triệu đồng, tăng 101.708 triệu đồng, tương đương tăng 68,71%. Tốc độ tăng trưởng
nguồn vốn huy động năm 2007 giảm là do trong năm có sự xuất hiện thêm 2 Ngân
Hàng thương mại mới vào địa bàn, với lãi suất huy động tiền gởi cạnh tranh nên
Ngân Hàng đã mất khá nhiều các khoản tiền gởi. Mặt khác, năm 2007 kho bạc nhà
nước rút ra các khoản tiền gởi để xây dựng giao thông nông thôn, đầu tư vào một số
dự án nước sạch ở các xã vùng sâu. Nhưng đến năm 2008, do chính sách thắt chặt
tiền tệ của Chính Phủ, với lãi suất huy động tiền gởi được tăng cao nên đã thu hút
được nhiều khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư, với nhiều chương trình Marketing đã
tạo thêm lịng tin đối với Ngân Hàng, nên lượng tiền gởi đã tăng lên nhanh chóng,
đây là kết quả tốt cho Ngân Hàng, chủ động hơn trong công tác cho vay, chủ động
được nguồn vốn tại chổ. Nguồn vốn đóng vai trị rất quan trọng trong sự thành công
của Ngân Hàng trong sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của các Ngân Hàng thương
mại trong cùng địa bàn.


<b>2006</b>


<b>62%</b>


<b>38%</b>


Vốn huy
động
Vốn điều
chuyển


<b>2007</b>


<b>53%</b>
<b>47%</b>


Vốn huy
động
Vốn điều
chuyển


<b>2008</b>


<b>71%</b>
<b>29%</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

Nhìn vào biểu đồ ta thấy tỷ trọng của nguồn vốn huy động tăng, giãm không
đều qua các năm, năm 2006 chiếm 62% trong tổng nguồn vốn; năm 2007 giãm
xuống còn 53% trong tổng nguồn vốn, nguyên nhân giãm là do nhu cầu vay vốn của
người dân tăng, trong khi nguồn vốn huy động tại địa phương không đủ đáp ứng
nhu cầu vay vốn nên ngân hàng tăng thêm tổng nguồn vốn từ vốn điều chuyển; đến
năm 2008 tỷ trọng vốn huy động tăng lên 71% trong tổng nguồn vốn nguyên nhân
tăng là do Ngân Hàng đã áp dụng mức lãi suất tiền gửi hấp dẫn hơn, kết hợp với một
số chính sách marketting, làm tăng nguồn vốn huy động tại địa phương.



<b> Vốn điều chuyển </b>


Hầu hết các Ngân hàng quốc doanh khơng riêng gì NHNo & PTNT Bình
Minh nếu chỉ sử dụng vốn huy động để cho vay thì sẽ khơng thể đáp ứng hết được
nhu cầu về vốn của khách hàng. Vì vậy, ngồi vốn huy động tại chỗ thì Ngân hàng
cịn phải phụ thuộc vào nguồn vốn điều chuyển. Nguồn vốn này có lãi suất cao hơn
so với lãi suất vốn huy động nên làm chi phí hoạt động kinh doanh sẽ tăng lên gây
làm giảm lợi nhuận của Ngân Hàng. Do đó Ngân hàng ln phấn đấu tăng nguồn
vốn huy động để giảm nguồn vốn này.


Trong những năm qua NHNo & PTNT Bình Minh đã thực hiện khá tốt
công tác huy động vốn nên đã giảm thiểu được việc sử dụng vốn điều chuyển. Cụ
thể là năm 2006 vốn điều chuyển sử dụng là 99.158 triệu đồng, sang năm 2007 vốn
điều chuyển tăng cao tới 132.529 triệu đồng, tăng 33.371 triệu đồng, tương đương
tăng 33,65% so với năm 2006, vì năm 2007 nhu cầu vay vốn để khắc phục hậu quả
của cơn bảo số 9; dịch bệnh trên gia súc, gia cầm; nên nhu cầu vay vốn để tái sản
xuất của người dân cao, trong khi nguồn vốn huy động tại chổ không đáp ứng đủ
nhu cầu của người dân, nên cần đến nguồn vốn điều chuyển từ Ngân Hàng cấp trên


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn của Ngân Hàng, năm 2006 chiếm tỷ trọng
là 38%; năm 2007 tỷ trọng tăng lên 47% trong tổng nguồn vốn. Năm 2008 với sự
chỉ đạo của ban giám đốc áp dụng nhiều biện pháp nhằm thu hút tiền nhàn rỗi trong
dân cư và lãi suất huy động tiền gởi cao hơn, nên Ngân Hàng đã giảm tỷ trọng vốn
điều chuyển còn 29%. Nhưng tỷ trọng này vẩn cịn khá cao, vì vậy muốn tối đa hóa
lợi nhuận và năng cao khả năng cạnh tranh với các Ngân Hàng thương mại khác
trong huyện thì Ngân Hàng phải có những biện pháp khai thác tối đa nguồn vốn
nhàn rỗi trong dân.


Nhìn vào biểu đồ ta thấy tỷ trọng của nguồn vốn điều chuyển tăng, giảm


không đều qua các năm, năm 2006 chiếm 38% trong tổng nguồn vốn; năm 2007
tăng lên 47%, nguyên nhân tăng lên là do nguồn vốn huy động tại địa phương không
đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của người dân nên cần nguồn vốn điều chuyển từ Ngân
Hàng cấp trên; đến năm 2008 tỷ trọng vốn điều chuyển là 29%, tỷ trọng năm 2008
giãm là do Ngân Hàng đã chủ động được nguồn vốn tại chỗ, nên cần ít hơn nguồn
vốn điều chuyển từ Ngân Hàng cấp trên.


Nhìn chung, vốn điều chuyển của Ngân Hàng còn chiếm tỷ trọng khá cao
trong tổng nguồn vốn, vì vậy để năng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng Ngân
Hàng phải chủ động được nguồn vốn tại địa phương càng nhiều càng tốt, vì chi phí
dùng cho vốn điều chuyển rất cao.


<b>4.1.2. Tình hình huy động vốn. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

<b>Bảng 4: BẢNG THỐNG KÊ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG QUA 3 NĂM </b>


<i>Đơn vị tính: triệu đồng </i>


<i>(Nguồn: Trích từ bảng cân đối tài khoản chi tiết của phịng tín dụng) </i>


CTCG: Chứng từ có giá.


Vốn huy động của Ngân Hàng được huy động từ nhiều nguồn vốn khác nhau,
để thấy được sự tăng, giãm của các nguồn cấu thành nên vốn huy động, ta tiến hành
phân tích từng loại vốn thành phần dựa vào bảng số liệu trên nhưng chỉ tập trung
phân tích những phần vốn có tỷ trọng lớn, ảnh hưởng nhiều nhất đối với sự tăng
giãm của nguồn vốn huy động.


<b>a.Tiền gửi kho bạc. </b>



Đây là các khoản tiền do nhà nước đầu tư vào các công trình xây dựng nơng
thơn, các cơng trình thủy lợi nhưng chưa giải ngân và các khoản tiền thuế được kho
bạc cất giữ, để có lợi nhuận và không cần giữ nhiều tiền ở tại kho bạc, nên các
khoản tiền này đã được kho bạc gởi vào Ngân Hàng .


<b>Chỉ tiêu </b>


<b>Chênh lệch </b>
<b>2007/2006 </b>


<b>Chênh lệch </b>
<b>2008/2007 </b>
<b>Năm </b>


<b>2006 </b>


<b>Năm </b>
<b>2007 </b>


<b>Năm </b>


<b>2008 </b> <b>Số tiền </b> <b>% </b> <b>Số tiền </b> <b>% </b>
Tiền gửi kho bạc 52.718 31.527 43.073 -21.19 -40,2 11.546 36,62


Tổ chức tín dụng 50 80 1.120 30 60 1.040 1.300


Tiền gởi thanh


toán 2.777 4.488 6.015 1.711 61,61 1.527 34,02
Tiền gởi tiết kiệm 97.301 92.806 187.972 -4.495 -4,62 95.166 102,54



-Không kỳ hạn 2.959 4.119 4.254 1.160 39,2 135 3,28
-Có kỳ hạn 94.342 88.687 138.718 -5.655 -5,99 59.031 107,15


Tiền gởi khác 806 366 328 -440


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, tiền gửi kho bạc năm 2006 là 52.718 triệu
đồng; sang năm 2007 tiền gửi kho bạc giãm xuống còn 31.527 triệu đồng, tương
đương giãm 40,2%, nguyên nhân giãm là do năm 2007 cần nhiều vốn để giải ngân
cho các cơng trình xây dựng đơ thị ở huyện Bình Minh nên đã làm cho tiền gửi của
kho bạc tại Ngân Hàng giãm xuống; đến năm 2008 tiền gửi kho bạc tăng lên 43.073
triệu đồng, tương đương tăng 36,62% so với năm 2007.


<b>b.Tiền gửi tiết kiệm. </b>


Nhìn vào bảng số liệu tiền gửi tiết kiệm của Ngân Hàng tăng giãm không đều
qua các năm, năm 2006 tiền gửi tiết kiệm của Ngân Hàng là 97.301 triệu đồng; đến
năm 2007 giãm xuống còn 92.806 triệu đồng, tương đương giãm 4,62% nguyên
nhân là do có sự cạnh tranh từ các Ngân Hàng thương mại mới thành lập trên địa
bàn, với mức lãi suất huy động cạnh tranh hơn; năm 2008 tiền gửi tiết kiệm tăng lên
là 187.972 triệu đồng, tương đương tăng 102,54 so với năm 2007, nguyên nhân tăng
là do Ngân Hàng đã có chính sách lãi suất ưu đãi hơn và thực hiện một số biện pháp
marketting để tăng cường nguồn vốn huy động tại địa phương.


<b>c. Phát hành CTCG. </b>


Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, loại tiền gửi này tăng giãm không đều qua các
năm, năm 2006 là 5.456 triệu đồng; năm 2007 tăng lên là 18.758 triệu đồng tương
đương tăng 243,8% so với năm 2006; đến năm 2008 giãm xuống còn 11.225 triệu
đồng, tương đương giãm 40,16% so với năm 2007. Nguồn vốn này được sử dụng


làm nguồn vốn trung hạn cho Ngân Hàng, vì vậy sự tăng hay giãm của nguồn vốn
này cịn tùy thuộc vào nhu cầu của Ngân Hàng ít hay nhiều.


Để làm rỏ hơn sự tăng giãm của nguồn vốn huy động chịu tác động của loại
vốn huy động nhiều nhất, ta đi vào phân tích bảng số liệu về tỷ trọng của các loại
tiền gởi tại Ngân Hàng .


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

<i><b>Đơn vị tính Triệu đồng </b></i>


<b>Hình 5: Cơ cấu vốn huy động năm của Ngân Hàng năm 2006. </b>


<i><b>Đơn vị tính Triệu đồng </b></i>


<b>Hình 6: Cơ cấu vốn huy động năm của Ngân Hàng năm 2007. </b>


<i><b>Đơn vị tính Triệu đồng </b></i>


<b>Năm 2006</b>


<b>33%</b>


<b>2%</b>
<b>61%</b>


<b>4%</b>


Kho bạc


Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi tiết kiệm


Phát hành CTCG


<b>Năm 2007</b>


<b>21%</b>


<b>3%</b>


<b>63%</b>


<b>13%</b> <b>Kho bạc</b>


<b>Tiền gửi thanh toán</b>
<b>Tiền gửi tiết kiệm</b>


<b>Phát hành CTCG</b>


<b>Năm 2008</b>


<b>17%</b>
<b>3%</b>


<b>75%</b>
<b>5%</b>


<b>Kho bạc</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

Do có những nguồn vốn chiếm tỷ trọng thấp trong nguồn vốn huy động,
khơng có ảnh hưởng lớn đến sự tăng hay giãm của nguồn vốn huy động nên trong
phần này, em chỉ tập trung phân tích tỷ trọng của tiền gửi kho bạc, tiền gửi thanh


toán, tiền gửi tiết kiệm, phát hành CTCG.


<b>a.Tiền gởi kho bạc. </b>


Khoản tiền gửi kho bạc bao gồm: các khoản thuế, các nguồn vốn của các dự
án xây dựng đầu tư nhưng chưa được sử dụng đến nên kho bạc gởi vào Ngân Hàng
để có thêm lãi suất.


Nhìn vào 3 biểu đồ trên, ta thấy đây là khoản tiền gởi chiếm tỷ trọng tương
đối cao trong nguồn vốn huy động; năm 2006 chiếm 33% tỷ trọng nguồn vốn huy
động; sang năm 2007 chỉ chiếm 21% tỷ trọng của vốn huy động, giãm về số tuyệt
đối là 21.191 triệu đồng, tương đương giãm 40,2% so với năm 2006; đến năm 2008
chiếm tỷ trọng là 17% trong vốn huy động, nhưng tăng về số tuyệt đối 43.073 triệu
đồng so với năm 2007, tương đương tăng 17,25% so với năm 2007. Loại tiền gửi
này tăng, giảm không đều qua các năm, nhưng luôn chiếm tỷ trọng khá cao trong cơ
cấu vốn huy động, vì vậy Ngân Hàng cần tạo mối quan hệ tốt và có những chính
sách ưu đãi với những khoản tiền gởi kho bạc.


<b>b.Tiền gửi tổ chức tín dụng. </b>


Đây là khoản tiền gởi chiếm tỷ trọng thấp nhất trong cơ cấu nguồn vốn huy
động. Không ảnh hưởng nhiều đến nguồn vốn huy động của Ngân Hàng, nhưng
nguồn vốn này có xu hướng tăng qua các năm, năm 2006 là 50 triệu đồng, sang năm
2007 là 80 triệu đồng tăng 60 % so với năm 2006; đến năm 2008 tiền gửi này đạt
được là 1.120 triệu đồng, tăng 1.040 triệu đồng tương đương tăng 1300% so với
năm 2007.Vì nhu cầu trao đổi giữa các Ngân Hàng với nhau ngày càng tăng cao,
những khoản vốn huy động được các Ngân Hàng khác để hưởng lãi suất.


<b>c.Tiền gửi thanh toán. </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

huy động; năm 2007 tăng lên là 3%; năm 2008 giãm xuống 2,4% trong vốn huy
động. Đây là khoản tiền gửi có kỳ hạn ngắn, thường không ổn định.


<b> d.Tiền gửi tiết kiệm. </b>


Bao gồm các khoản tiền gửi trong dân cư với nhiều kỳ hạn khác nhau, nhìn
vào 3 biểu đồ trên ta thấy khoản tiền gửi này chiếm tỷ trọng cao nhất trong nguồn
vốn huy động.Tỷ trọng luôn tăng qua các năm, năm 2006 chiếm tỷ trọng 61% trong
vốn huy động, năm 2007 chiếm 63% trong nguồn vốn, năm 2008 chiếm 75% trong
vốn huy động. Nhưng tốc độ tăng trưởng không đều qua các năm, năm 2006 tiền gửi
tiết kiệm là 97.301 triệu đồng; năm 2007 giãm xuống còn 92.806 triệu đồng, giãm
4.495 triệu đồng, tương đương giãm 4,62% so với năm 2006. Năm 2008 tiền gửi tiết
kiệm đạt được là 187.972 triệu đồng, tăng 95.166 triệu đồng, tương đương tăng
102,54% so với năm 2007. Nguyên nhân là do năm 2007 có thêm 2 Ngân Hàng
thương mại mới vào kinh doanh trên địa bàn, cạnh tranh tiền gửi tiết kiệm với Ngân
Hàng. Mặt khác, năm 2007 xảy ra dịch bệnh trên lúa, gia súc, gia cầm, nên người
dân phải đầu tư, tái sản xuất, nên số lượng tiền gửi tiết kiệm là rất thấp. Đến năm
2008, do lãi suất huy động của Ngân Hàng cao, cùng với một số biện pháp nhằm
kích thích tiền gởi trong dân cư, nên làm cho khoản tiền gửi này tăng lên nhanh
chóng.Vì vậy, trong những năm tới Ngân Hàng cần tạo uy tín và có nhiều biện pháp
<b>để kích thích các khoản tiền gửi này tăng cao hơn. </b>


<b>e. Tiền gửi tiết kiệm khác. </b>


Bao gồm tiền gửi bậc thang, tiền gửi góp từ 12 đến 24 tháng và từ 24 tháng
trở lên. Loại tiền gửi này chiếm tỷ trọng không cao và giãm qua các năm. Cụ thể là
năm 2006 chiếm tỷ trọng là 0,5% trong vốn huy động, sang năm 2007 có tỷ trọng là
0,24%, đến năm 2008 là 0,18%. Tình hình tăng trưởng giãm qua các năm là do loại
hình này ít phổ biến và lãi suất không hấp dẫn, nên hình thức này ít được Ngân
hàng quan tâm.



<b>f.Phát hành CTCG. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

gửi này tăng giãm không đều qua các năm. Cụ thể năm 2006 chiếm tỷ trọng là 4%
trong vốn huy động; năm 2007 tỷ trọng của nguồn vốn này tăng lên 13%; nhưng đến
năm 2008 tỷ trọng của loại tiền gửi này giảm xuống còn 5%. Điều này là do Ngân
hàng huy động vốn theo từng đợt, tùy vào nhu cầu vốn từng thời kỳ mà Ngân hàng
phát hành các loại kỳ phiếu, trái phiếu để có nguồn vốn cung cấp kịp thời cho người
dân.


<b>4.2.PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT </b>
<b>CHI NHÁNH HUYỆN BÌNH MINH TRONG 3 NĂM 2006-2008 </b>


Việc phân tích hoạt động tín dụng của Ngân Hàng gồm 4 chỉ tiêu gồm:
Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, tình hình dư nợ, tình hình nợ quá hạn. Để thấy
được sự tăng, giãm của các chỉ tiêu này như thế nào ta dựa vào bảng số liệu sau, để
đánh giá được khái quát sự tăng, giãm của từng chỉ tiêu, để từ đó tìm ra ngun
nhân và đưa ra các giải pháp để nhằm năng cao hiệu quả tín dụng của Ngân Hàng .


<b>Bảng 5: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG </b>
<b>QUA 3 NĂM. </b>


<b>Chỉ tiêu </b>


<b>Năm </b> <b>Chênh lệch </b>


<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b>


<b>2007/ 2006 </b> <b>2008/2007 </b>
<b>Số </b>



<b>tiền </b> <b>(%) </b>


<b>Số </b>


<b> tiền </b> <b>(%) </b>


Doanh số cho vay 397.413 399.035 504.202 1.622 0,41 105.167 26,36


Doanh số thu nợ 384.397 380.238 457.884 -4.159 -1,08 77.646 20,42


Doanh số dư nợ 252.052 270.849 317.167 18.797 7,46 46.318 17,1


Doanh số nợ quá hạn 1.808 1.523 1.736 -285 -15,7 213 14


<i>(Nguồn: Trích từ bảng cân đối tài khoản chi tiết của phịng tín dụng) </i>


<b>- Doanh số cho vay </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

doanh số cho vay đạt được là 504.202 triệu đồng, tương đương tăng 26,36% so với
năm 2007. Chỉ tiêu này luôn tăng qua các năm chứng tỏ hoạt động tín dụng của
Ngân Hàng đang rất tốt, cần có những biện pháp để duy trì và nâng cao tốc độ tăng
trưởng của chỉ tiêu này.


<b>- Doanh số thu nợ. </b>


Nhìn vào bảng số liệu ta thấy doanh số thu nợ tăng, giảm không đều qua các
năm. Cụ thể là năm 2006 doanh số thu nợ đạt được là 384.397 triệu đồng , đến năm
2007 giảm xuống còn 380.238 triệu đồng, giảm 4.159 triệu đồng so với năm 2006,
tương đương giảm 1,08% so với năm 2006; đến năm 2008 doanh số thu nợ là


457.884 triệu đồng, tương đương tăng 77.646 triệu đồng so với năm 2007, tương
đương tăng 20,42% so với năm 2007. Sự tăng hay giảm của doanh số thu nợ phụ
thuộc rất nhiều vào hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay của các hộ dân, mặt khác khách
hàng chủ yếu của Ngân Hàng là các hộ sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp nên rủi
ro rất cao ảnh hưởng nhiều đến công tác thu nợ của Ngân Hàng.


<b>- Tình hình dƣ nợ </b>


Nhìn vào bảng số liệu ta thấy dư nợ của Ngân Hàng tăng đều qua các năm.
Năm 2006 dư nợ của Ngân Hàng là 252.052 triệu đồng; năm 2007 dư nợ là 270.849
triệu đồng, tương đương tăng 7,46% so với năm 2006; năm 2008 dư nợ của Ngân
Hàng đạt được 317.167 triệu đồng, tăng 17,1% so với năm 2007. Nhìn chung dư nợ
tăng chứng tỏ hoạt động tín dụng của Ngân Hàng ngày càng có hiệu quả, nhưng
trong khoản dư nợ này phải hạn chế đến mức thấp nhất khoản nợ quá hạn, như vậy
thì hoạt động tín dụng của Ngân Hàng mới thực sự có hiệu quả.


<b>- Tình hình nợ quá hạn </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

Hàng. Nhìn chung tình hình nợ quá hạn của Ngân Hàng còn khá cao, Ngân Hàng
cần tăng cường công tác thu hồi nợ quá hạn và thẩm định dự án cho vay.


<b>4.2.1.Phân tích tình hình hoạt động tín dụng theo thời hạn </b>
<b>4.2.1.1.Doanh số cho vay theo thời hạn </b>


Đi đôi với việc huy động vốn, NHNo&PTNT chi nhánh huyện Bình Minh
đặc biệt quan tâm đến công tác sử dụng vốn. Mặc dù, trong bối cảnh cạnh tranh hết
sức quyết liệt giữa các Ngân Hàng thương mại trên cùng địa bàn, nhưng hoạt động
cho vay của chi nhánh có sự tiến triển rất rõ rệt, cơng tác sử dụng vốn ngày càng có
hiệu quả hơn. Để đạt được kết quả như vậy chi nhánh đã không ngừng mở rộng cho
vay xuống các vùng sâu, vùng xa, đa dạng hóa nhiều loại hình nhằm phục vụ nhu


cầu vay vốn của khách hàng.


Để thấy được rõ tình hình cho vay của chi nhánh như thế nào thì ta phân tích ở
bảng số liệu sau:


<b>Bảng 6:DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI HẠN ( 2006-2008). </b>


Đơn vị tính:Triệu đồng


<b>Chỉ tiêu </b>


<b>Năm </b> <b>Chênh lệch </b>


<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b>


<b>2007/2006 </b> <b>2008/2007 </b>
<b>Số </b>


<b>tiền </b>


<b>Tỉ lệ </b>
<b>(%) </b>


<b>Số </b>
<b>tiền </b>


<b>Tỉ lệ </b>
<b>(%) </b>
Ngắn hạn 323.172 327.673 411.155 3.961 1,22 83.482 25,48
Trung-dài hạn <sub>73.701 </sub> <sub>71.362 </sub> <sub>93.047 </sub> <sub>-2.339 </sub> <sub>-3,17 </sub> <sub>21.685 </sub> <sub>30,39 </sub>


<b>Tổng cộng </b> <b><sub>397.413 </sub></b> <b><sub>399.035 504.202 </sub></b> <b><sub>1.622 </sub></b> <b><sub>0,41 105.167 </sub></b> <b><sub>26,36 </sub></b>


<i>(Nguồn: Trích từ bảng cân đối tài khoản chi tiết của phịng tín dụng) </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

<i>Đơn vị tính:Triệu đồng </i>


<b>323.172</b> <b>327.673</b>


<b>411.155</b>


<b>73.701</b> <b>71.362</b> <b>93.047</b>


0
50
100
150
200
250
300
350
400
450


2006 2007 2008


<b>Ngắn hạn</b>
<b>Trung - dài hạn</b>


<b>Hình 8: Tình hình doanh số cho vay ( 2006-2008). </b>



Nhìn chung tổng doanh số cho vay của NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Bình
Minh có tăng trưởng qua các năm, cụ thể: Năm 2006 thì tổng doanh số cho vay của
chi nhánh là 397.413 triệu đồng , thì sang năm 2007 tổng doanh số cho vay đạt
399.035 triệu đồng tăng 1.622 triệu đồng tương đương tăng 0,41% so với năm 2006.
Đến năm 2008 thì tổng doanh số cho vay đạt 504.202 triệu đồng tăng 105.167 triệu
đồng so với năm 2007 tương đương tăng 26,36%.Trong đó:


<b>-Cho vay ngắn hạn. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

dụng, lãi suất được điều chỉnh linh hoạt hơn.Vì vậy, đã tạo cho người dân cảm thấy
dễ dàng khi đến Ngân Hàng vay vốn, nên doanh số cho vay của Ngân Hàng năm
2008 tăng lên nhanh chóng.


Cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong doanh số cho vay của Ngân
Hàng. Năm 2006 doanh số cho vay ngắn hạn là 323.172 triệu đồng chiếm tỷ trọng
81%, sang năm 2007 chiếm tỷ trọng 82% trong tổng doanh số cho vay; năm 2008
chiếm 81% trong tổng doanh số cho vay, đây là nguồn cho vay chủ yếu của Ngân
Hàng vì vậy Ngân Hàng cần có những chính sách về thủ tục vay và lãi suất ưu đãi
hơn, tạo mối quan hệ thân thiết với các khách hàng có thời hạn trả nợ và lãi vay
đúng hạn.


<b> -Cho vay trung và dài hạn. </b>


Đối tượng cho vay chủ yếu là các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ kinh doanh trên địa bàn, cho vay xây dựng nhà ở, mua bất động
sản. Nhìn chung tốc độ tăng trưởng của các loại hình cho vay này tăng giảm khơng
đều qua các năm.Cụ thể, năm 2006 doanh số cho vay là 73.701 triệu đồng, đến năm
2007 thì có sự suy giảm, doanh số cho vay chỉ có 71.362 triệu đồng giảm 2.339 triệu
đồng tương đương giảm 3,17% so với năm 2006. Đến năm 2008 thì doanh số cho
vay trung và dài hạn tăng lên trở lại, doanh số cho vay đạt là 93.047 triệu đồng tăng


21.685 triệu đồng so với năm 2007 tương đương tăng 30,39%. Năm 2007 doanh số
cho vay trung - dài hạn giảm hơn năm 2006 là do có sự cạnh tranh lãi suất từ 2 Ngân
Hàng thương mại mới hoạt động trên địa bàn, nhưng đến năm 2008, với chính sách
lãi suất ưu đãi và nhu cầu vốn vay năm 2008 cao, do có nhiều hợp tác xã nông
nghiệp cần vốn để khắc phục hậu quả của dịch bệnh và thiệt hại sau cơn bảo số 9.


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

Ngân Hàng cần mạnh dạn cho vay những dự án trung – dài hạn có tính khả thi,
nhưng phải thẩm định và xét duyệt hồ sơ vay một cách thận trọng.


<b>4.2.1.2.Doanh số thu nợ theo thời hạn </b>


Hoạt động cho vay là hoạt động có nhiều rủi ro vì vậy cơng tác thu hồi nợ
được Ngân Hàng đặt lên hàng đầu, bởi một Ngân Hàng muốn hoạt động tốt không
chỉ nâng cao doanh số cho vay mà còn phải chú trọng cơng tác thu nợ cho vay. Bởi
vì thơng qua doanh số thu nợ ta có thể biết được việc sử dụng vốn của khách hàng
có hiệu quả hay khơng, cũng như tính chính xác khi thẩm định dự án, đánh giá năng
lực tài chính của khách hàng khi cho vay vốn. Nếu thu hồi nợ tốt sẽ làm giảm nợ
quá hạn và hạn chế rủi ro trong Ngân Hàng .


Doanh số thu nợ cho vay theo thời hạn của chi nhánh được thể hiện ở bảng số liệu
sau:


<b>Bảng 7: DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI HẠN (2006-2008). </b>


<i>Đơn vị tính:Triệu đồng </i>


<b>Chỉ tiêu </b>


<b>Năm </b> <b>Chênh lệch </b>



<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b>


<b>2007/2006 </b> <b>2008/2007 </b>
<b>Số </b>


<b>tiền </b>


<b>Tỉ lệ </b>
<b>(%) </b>


<b>Số </b>
<b>tiền </b>


<b>Tỉ lệ </b>
<b>(%) </b>
Ngắn hạn <sub>306.152 304.696 368.323 -1.456 </sub> <sub>-0,48 63.627 </sub> <sub>20,88 </sub>


Trung-dài hạn 78.245 75.542 89.561 -2.703 -3,45 14.019 18,56


<b> Tổng cộng </b> <b><sub>384.397 380.238 457.884 -4.159 </sub></b> <b><sub>-1,08 77.646 </sub></b> <b><sub>20,42 </sub></b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

<i>Đơn vị tính:Triệu đồng </i>


<b>Hình 9: Biểu đồ doanh số thu nợ cho vay theo thời hạn. </b>


Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ ta thấy tình hình thu nợ của chi nhánh tăng
giảm không đều nhau qua các năm cụ thể như sau:


Năm 2006 tổng doanh số thu nợ là 384.397 triệu đồng, năm 2007 là 380.238
triệu đồng giảm 4.159 triệu đồng tương giảm 1,08% so với năm 2006. Đến năm


2008 thì doanh số thu nợ tăng lên, doanh số đạt là 457.884 triệu đồng so với năm
2007 thì tăng lên 77.646 triệu đồng tương đương tăng 20,42% trong đó:


<b>- Doanh số thu nợ ngắn hạn. </b>


Doanh số thu nợ ngắn hạn năm 2006 là 306.152 triệu đồng, năm 2007 là
304.696 triệu đồng giảm 1.456 triệu đồng tương đương giảm 0,48%. Đến năm 2008
thì doanh số thu nợ là 368.323 triệu đồng tăng 63.627 triệu đồng so với năm 2007
tương đương tăng 20,88%. Doanh số thu nợ của năm 2007 giảm là do hậu quả của
dịch bệnh, thiên tai nên có nhiều hộ nơng dân khơng có khả năng trả nợ vay nên xin
gia hạn nợ với Ngân Hàng. Đây là khoản mục cho vay chủ yếu tạo nên sự gia tăng
doanh số thu nợ vay của Ngân Hàng.


Tỷ trọng của doanh số thu nợ ngắn hạn gần như không đổi qua 3 năm, năm
2006 chiếm tỷ trọng là 79%, năm 2007 là 80%, năm 2008 doanh số thu nợ là 80%.
Doanh số thu nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trong doanh số thu nợ của Ngân


<b>306.152</b> <b>304.696</b>


<b>368.323</b>


<b>78.245</b> <b>75.542</b> <b>89.561</b>


0
50
100
150
200
250
300


350
400


2006 2007 2008


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

Hàng, vì tỷ trọng doanh số cho vay ngắn hạn của Ngân Hàng cao nên dẫn đến tỷ
trọng doanh số thu nợ cao qua các năm.


<b>- Doanh số thu nợ trung và dài hạn. </b>


Còn doanh số thu nợ trung và dài hạn của Ngân Hàng năm 2006 là 78.245
triệu đồng, năm 2007 là 75.542 triệu đồng giảm 2.703 triệu đồng so với năm 2006
tương đương giảm 3,45%. Do sự giảm sút của nền kinh tế, các hợp tác xã gặp khó
khăn do chưa được sự quan tâm, chú ý của địa phương, hoạt động kém hiệu quả nên
một số hợp tác xã xin gia hạn nợ. Năm 2008 thì doanh số thu nợ có tăng lên là
89,561 triệu đồng tăng 14.019 triệu đồng so với năm 2007 tương đương tăng
18,56%. Điều này cho thấy tuy gặp nhiều khó khăn nhưng tập thể Ngân Hàng đã cố
gắng khắc phục để không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng.


Tỷ trọng cho vay trung – dài hạn cũng gần như không thay đổi qua các năm.
Năm 2006 chiếm tỷ trọng là 21%, năm 2007 là 20%, đến năm 2008 vẩn chiếm 20%
trong doanh số thu nợ.


Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ ta thấy doanh số thu nợ năm 2007 giảm
nhưng đã tăng mạnh vào năm 2008 là do sự chỉ đạo kịp thời của ban giám đốc cùng
với sự nổ lực của cán bộ phịng tín dụng trong công tác thu hồi nợ như: gửi giấy
báo hoặc nhắc nhở những hộ vay những hộ vay sắp đến hạn trả nợ, các cán bộ xét
duyệt hồ sơ cho vay kỹ hơn, chỉ cho vay khi cán bộ tín dụng đến tận nhà để thẩm
định nhằm mục đích đảm bảo nguồn vốn vay sử dụng đúng mục đích và khả năng
trả nợ của người vay.



<b>4.2.1.3.Tình hình dƣ nợ cho vay của Ngân Hàng theo thời hạn </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

Để thấy được tình hình dư nợ ngắn hạn theo đối tượng cho vay qua 3 năm
thay đổi như thế nào ta phân tích bảng số liệu sau:


<b>Bảng 8:TÌNH HÌNH DƢ NỢ THEO THỜI HẠN ( 2006-2008). </b>


<i>Đơn vị tính:Triệu đồng </i>


<b>Chỉ tiêu </b>


<b>Năm </b> <b>Chênh lệch </b>


<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b>


<b>2007/2006 </b> <b>2008/2007 </b>
<b>Số </b>


<b>tiền </b>


<b>Tỉ lệ </b>
<b>(%) </b>


<b>Số </b>
<b>tiền </b>


<b>Tỉ lệ </b>
<b>(%) </b>
Ngắn hạn 156.023 179.000 221.832 22.977 14,72 42.832 23,93



Trung-dài hạn 96.029 91.849 95.335 -4.180 -4,35 3.486 3,8
<b>Tổng cộng </b> <b>252.052 270.849 317.167 18.797 </b> <b>7,46 46.318 </b> <b>17,1 </b>


<i>(Nguồn: Trích từ bảng cân đối tài khoản chi tiết của phịng tín dụng ) </i>


Dư nợ là khoản vay qua các năm của khách hàng nhưng chưa đến hạn trả nợ
theo hợp đồng đã ký hoặc những khoản vay đã đến kỳ hạn nhưng dư nợ. Dư nợ càng
cao nhưng chưa chứng tỏ rằng hoạt động tín dụng của Ngân Hàng có hiệu quả, phải
đảm bảo được rằng những khoản dư nợ này là có khả năng thu hồi, thì khi đó hoạt
động tín dụng mới có hiệu quả thực sự.


<i>Đơn vị tính:Triệu đồng </i>


<b>Hình 10: Tình hình dƣ nợ theo thời hạn của Ngân Hàng. </b>


<b>156.023</b>


<b>179</b>


<b>221.832</b>


<b>96.029</b> <b><sub>91.849</sub></b> <b>95.335</b>


0
50
100
150
200
250



2006 2007 2008


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

<b>- Dƣ nợ ngắn hạn. </b>


Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ ta thấy dư nợ ngắn hạn của ngân hàng đều
tăng qua các năm. Năm 2006 dư nợ ngắn hạn là 156.023 triệu đồng, năm 2007 dư
nợ ngắn hạn tăng lên là 179.000 triệu đồng, tăng 22.977 triệu đồng, tương đương
tăng 14,72% so với năm 2006; dư nợ ngắn hạn năm 2008 là 221.832 triệu đồng,
tăng 42.832 triệu đồng so với năm 2007, tương đương tăng 23,93% so với năm
2007. Nguyên nhân dư nợ trên đối tượng này là do: Năm 2007 với ảnh hưởng của
dịch bệnh trên gia súc, gia cầm và lúa đã làm cho doanh số thu nợ giảm, đồng thời
nhu cầu vay vốn để tái sản xuất cũng tăng cao. Nhưng đến năm 2008 khi dịch bệnh
đã được dập tắt thì giá cả của những sản phẩm nơng nghiệp tăng lên cao nên người
dân có nhu cầu vay vốn để chăn nuôi, đầu tư vào mùa vụ, nhằm đạt được lợi nhuận
cao. Tuy năm 2008 cả nước kiềm chế lạm phát nhưng với sự chỉ đạo của ủy ban
nhân dân huyện Bình Minh, cùng với sự đơn đốc của ban giám đốc Ngân Hàng, các
khoản vay phục vụ cho sản xuất đã được Ngân Hàng tiếp nhận hồ sơ và giải ngân
một cách nhanh chóng cho người dân, nhằm để khôi phục lại sản xuất nông nghiệp,
cung ứng vốn cho các hợp tác xã chăn nuôi, vùng chuyên canh bưởi năm roi, hợp
tác xã rau sạch. Vì vậy đây là những đối tượng được ưu tiên cho vay, nhưng nguồn
vốn vay được cán bộ tín dụng kiểm tra giám sát, đảm bảo nguồn vốn sử dụng đúng
mục đích. Trong năm 2008 doanh số cho vay tăng trong khi dư nợ cũng tăng, có
nghĩa là khi hoạt động kinh doanh của người dân càng có hiệu quả thì nhu cầu vay
tiền của họ càng nhiều nhằm để mở rộng quy mô sản xuất giúp đem lại lợi nhuận
nhiều hơn nên đã làm cho dư nợ không ngừng tăng lên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

tranh ngày càng cao của các ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn nhưng Ngân
Hàng vẫn giữ được thị phần và thị trường tín dụng ở nông thôn.



<b>- Dƣ nợ trung – dài hạn. </b>


Dư nợ trung – dài hạn tăng, giảm không đều qua các năm; năm 2006 dư nợ
trung – dài hạn là 96.029 triệu đồng, đến năm 2007 giảm xuống còn 91.849 triệu
đồng, giảm 4.180 triệu đồng, tương đương giảm 4,35% so với năm 2006; năm 2008
dư nợ trung – dài hạn được tăng lên 95.335 triệu đồng, tăng 3.486 triệu đồng, tương
đương tăng 3,8% so với năm 2007. Năm 2007 dư nợ trung – dài hạn giảm xuống là
do doanh số cho vay trung – dài hạn giảm, nhưng đến năm 2008 dư nợ lại tăng lên
là do một số doanh nghiệp và hộ sản xuất muốn mở rộng qui mô sản xuất, đổi mới
trang thiệt bị, mặt khác các hợp tác xã chăn nuôi heo củng vay thêm vốn để khắc
phục hậu quả của dịch bệnh, phát triển lại đàn heo trong huyện.


Tỷ trọng của dư nợ trung – dài hạn giảm qua các năm; năm 2006 chiếm tỷ
trọng 38% trong tổng dư nợ của Ngân Hàng; năm 2007 giảm còn 34%; năm 2008
tiếp tục giảm xuống còn 30%. Ta thấy các khoản cho vay trung – dài hạn giảm qua
các năm là điều dể thấy vì nền kinh tế của địa phương có chủ yếu là hoạt động sản
xuất nơng nghiệp, chỉ có một số ít doanh nghiệp với quy mơ nhỏ, chưa có dự án đầu
tư nào với quy mô lớn, nên nguồn vốn này chiếm tỷ trọng ngày càng thấp, cùng với
sự tăng lên của dư nợ ngắn hạn.


<b>4.2.1.4.Tình hình nợ quá hạn theo thời hạn </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

<b>Bảng 9:TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN THEO THỜI HẠN ( 2006-2008). </b>


<i>Đơn vị tính:Triệu đồng </i>


<b>Chỉ tiêu </b>


<b>Năm </b> <b>Chênh lệch </b>



<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b>


<b>2007/2006 </b> <b>2008/2007 </b>
<b>Số </b>


<b>tiền </b>


<b>Tỉ lệ </b>
<b>(%) </b>


<b>Số </b>
<b>tiền </b>


<b>Tỉ lệ </b>
<b>(%) </b>


Ngắn hạn 717 552 891 -156 -23 339 64,4


Trung-dài hạn 1.091 971 845 -120 -11 -126 -13
<b>Tổng cộng </b> <b>1.808 </b> <b>1.523 </b> <b>1.736 </b> <b>-285 </b> <b>-15,7 </b> <b>-213 </b> <b>14 </b>


<i>(Nguồn: Trích từ bảng cân đối tài khoản chi tiết của phòng tín dụng) </i>


Việc phân tích nợ quá hạn có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động của
Ngân Hàng, vì sau một thời gian cho vay đến kỳ hạn nợ mà không thu hồi được vốn
và lãi và cũng không thể gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ thì rủi ro tín dụng sẽ xảy
ra Ngân Hàng sẽ chuyển thành nợ q hạn. Sau đây ta sẽ phân tích tình hình nợ quá
hạn theo thời hạn của NHNo&PTNT huyện Bình Minh từ đó ta sẽ đánh giá được
hiệu quả tín dụng của chi nhánh.



<i>Đơn vị tính:Triệu đồng </i>


<b>Hình 11:Tình hình nợ q hạn theo thời gian của Ngân Hàng. </b>
<b>717</b>


<b>552</b>


<b>891</b>
<b>1091</b>


<b>971</b>


<b>845</b>


0
200
400
600
800
1000
1200


2006 2007 2008


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

<b>- Nợ quá hạn ngắn hạn </b>


Năm 2006 nợ quá hạn ngắn hạn là 717 triệu đồng , đến năm 2007 thì nợ quá
hạn là 552 triệu đồng, giảm 165 triệu đồng tương đương giảm 23% so với năm
2006. Đến năm 2008 thì nợ quá hạn ngắn hạn tăng mạnh là 891 triệu đồng tăng 339
triệu đồng so với năm 2007 tức tăng 61,4%. Nguyên nhân tăng mạnh nợ quá hạn


vào năm 2008 là do đồng vốn vay của người dân sử dụng chưa đạt hiệu quả và đúng
mục đích phục vụ cho sản xuất, đồng thời với địa bàn huyện rộng lớn mà số lượng
cán bộ tín dụng lại ít nên khơng thể kiểm tra hộ vay có sử dụng vốn đúng mục đích
hay khơng và cơng tác thu nợ chưa đạt hiệu quả cao.


Tỷ trọng nợ quá hạn ngắn hạn tăng, giảm không đều qua các năm. Cụ thể là
năm 2006 tỷ trọng nợ quá hạn ngắn hạn là 40%, năm 2007 là 36%; đến năm 2008 tỷ
trọng nợ quá hạn ngắn hạn tăng lên là 51%. Năm 2008 nợ quá hạn ngắn hạn tăng
cao, chứng tỏ là hoạt động sản xuất của người dân chưa hiệu quả, cần thẩm định hồ
sơ vay chi tiết hơn đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát các hộ dân vay vốn xem
họ sử dụng vốn vay đúng mục đích hay khơng.


<b>- Nợ q hạn trung-dài hạn </b>


Năm 2006 là 1.091 triệu đồng, năm 2007 là 917 triệu đồng giảm 120 triệu
đồng tương đương giảm 11%. Sang năm 2008 nợ quá hạn trung - dài hạn tiếp tục
giảm còn 845 triệu đồng so với năm 2007 thì giảm 126 triệu đồng tương đương
giảm 13%. Nợ quá hạn trung – dài hạn giảm qua các năm, vì đối tượng vay này
công tác kiểm tra và thu hồi nợ dể dàng hơn, mặt khác điều này càng chứng tỏ việc
sử dụng vốn vay ngày càng hiệu quả ở đối tượng này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

hạn trung – dài hạn là quá cao so với tỷ trọng doanh số cho vay trung – dài hạn của
<b>Ngân Hàng. </b>


Tỷ lệ nợ quá hạn của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Bình Minh qua 3 năm
từ năm 2006 đến năm 2008 có giảm vào năm 2007 nhưng tăng trở lại vào năm 2008.
Dựa vào tỷ lệ này mà đánh giá chất lượng tín dụng thì chưa hẳn, vì rủi ro tín dụng
tiềm ẩn trong số dư nợ khơng có vấn đề ( nợ trong hạn), nên khi phân tích đánh giá
Ngân Hàng cần quan tâm đến các vấn đề tiềm ẩn rủi ro như: khi cho vay bỏ qua một
số nghiệp vụ xét duyệt hồ sơ vay, thẩm định tín dụng, kiểm tra sử dụng vốn vay của


khách hàng có đúng mục đích hay không… Để thấy rỏ điều này chúng ta cần phân
tích xem tỷ trọng của từng loại nợ quá hạn như thế nào, để từ đó có những biện pháp
<b>để làm giảm nợ quá hạn đến mức thấp nhất. </b>


Tóm lại, sau khi phân tích 4 chỉ tiêu qua 3 năm của Ngân Hàng, ta thấy rằng
doanh số cho vay của Ngân Hàng tăng qua các năm, điều đó cho thấy hoạt động tín
dụng của Ngân Hàng ngày càng phát triển, ngày càng có nhiều hộ dân đến vay vốn
ở Ngân Hàng, làm cho uy tín của Ngân Hàng ngày càng cao, điều đó khẳng định
rằng Ngân Hàng đã đóng một vai trị hết sức quan trọng trong công cuộc phát triển
kinh tế của huyện nhà. Nhưng bên cạnh đó cũng có nhiều vấn đề mà lãnh đạo của
Ngân Hàng cần quan tâm giải quyết như: Tỷ trọng cho vay trung – dài hạn còn thấp
trong tổng doanh số cho vay của Ngân Hàng, trong khi đây là khoản vay lớn, lãi
suất cao, dể kiểm sốt việc sử dụng vốn vay; tình trạng nợ quá hạn của Ngân Hàng
còn khá cao, nhất là các khoản vay trung – dài hạn, vì vậy Ngân Hàng cần tăng
cường khâu thẩm định hồ sơ vay kỷ hơn, không nên bỏ bước nhất là các khoản vay
trung – dài hạn của Ngân Hàng, đồng thời cán bộ tín dụng phải tư vấn cho các hộ
vay sử dụng nguồn vốn vay hiệu quả hơn.


<b>4.2.2. Phân tích tình hình hoạt động tín dụng theo thành phần kinh tế </b>
<b>4.2.2.1. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

tăng giảm như thế nào qua 3 năm thì ta phân tích bảng số liệu về doanh số cho vay
theo thành phần kinh tế của Ngân Hàng qua 3 năm.


<b>Bảng 10:DOANH SỐ CHO VAY THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ. </b>


<i>Đơn vị tính:Triệu đồng </i>


<b>Chỉ tiêu </b>



<b>Năm </b> <b>Chênh lệch </b>


<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b>


<b>2007/2006 </b> <b>2008/2007 </b>
<b>Số </b>


<b>tiền </b>


<b>Tỉ lệ </b>


<b>(%) </b> <b>Số tiền </b>


<b>Tỉ lệ </b>
<b>(%) </b>
DNNQD 34.594 30.381 33.137 -4.213 -12,18 2.756 7,38


CSSXKD 25.896 37.324 70.778 11.428 44,13 33.454 89,63
Cá thể,HSX 336.923 331.330 400.287 -5.593 -1,66 68.957 20,81


<b>Tổng cộng 397.413 399.035 504.202 </b> <b>1.622 </b> <b>0,41 105.167 </b> <b>26,36 </b>


<i>(Nguồn: Trích từ bảng cân đối tài khoản chi tiết của phịng tín dụng) </i>


DNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
CSSXKD: Cơ sở sản xuất kinh doanh
Cá thể, HSX: Cá thể, hộ sản xuất


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

<i>Đơn vị tính: % </i>



<b>Hình 12: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế </b>
<b>a.Doanh số cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. </b>


Năm 2006 là 34.594 triệu đồng, sang năm 2007 là 30.381 triệu đồng giảm
4.213 triệu đồng tương đương giảm 12,18% so với năm 2006. Nguyên nhân giảm là
do doanh số cho vay của thành phần kinh tế này chưa được cao so với các thành
phần kinh tế khác trong khi đó có nhiều Ngân Hàng thương mại mới xuất hiện trên
địa bàn huyện làm ảnh hưởng đến doanh số cho vay của Ngân Hàng. Đến năm 2008
thì doanh số cho vay của chi nhánh là 33.137 triệu đồng tăng 2.756 triệu đồng so với
năm 2007 tương đương tăng 7,38% nhưng so với năm 2006 vẫn còn thấp. Do Ngân
Hàng đã áp dụng nhiều chính sách phù hợp nên đã thu hút được nhiều khách hàng,
mặt khác do năm năm 2008 có nhiều doanh nghiệp mới thành lập và một số doanh
nghiệp cũ mở rộng qui mô sản xuất nên nhu cầu vay cao dẫn đến doanh số cho vay
tăng.Tỷ trọng của thành phần này trong doanh số cho vay của Ngân Hàng luôn giảm
qua các năm, năm 2006 chỉ chiếm tỷ trọng là 9%; năm 2007 giảm xuống là 8%, năm
2009 tỷ trọng chỉ còn chiếm 7% trong tổng doanh số cho vay. Doanh số cho vay đối
với doanh nghiệp ngồi quốc doanh cịn chiếm tỷ trọng rất thấp, điều này củng là tất
yếu, vì loại doanh nghiệp này trên địa bàn huyện rất ít, quy mơ nhỏ nên khơng có


<b>2006</b>


<b>9%</b>


<b>7%</b>


<b>84%</b>


DNQD
CSSXKD
Cá thể,


HSX


<b>2007</b>


<b>8%</b>


<b>9%</b>


<b>83%</b>


DNQD
CSSXKD
Cá thể,
HSX


<b>2008</b>


<b>7%</b>
<b>14%</b>


<b>79%</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

<b>b.Còn đối với cơ sở sản xuất kinh doanh. </b>


Doanh số cho vay năm 2006 là 25.896 triệu đồng . Đến năm 2007 là 37.324
triệu đồng tăng 11.428 triệu đồng tương đương tăng 44,13% so với năm 2006. Đến
năm 2008 thì doanh số cho vay tăng mạnh đạt 70.778 triệu đồng so với năm 2007
thì tăng 33.454 triệu đồng tương đương tăng 89,63%. Nhìn chung doanh số cho vay
của thành phần kinh tế này tăng mạnh qua các năm là do các cơ sở sản xuất kinh
doanh cần thêm nguồn vốn để mở rộng qui mô kinh doanh, đổi mới các phương tiện


sản xuất để tránh khỏi sự lạc hậu và bị đào thải khỏi thị trường cạnh tranh ngày càng
gay gắt. Tỷ trọng của thành phần kinh tế này ngày càng tăng qua các năm mặc dù
chiếm tỷ trọng chưa lớn; năm 2006 chiếm tỷ trọng 6%, năm 2007 chiếm 9%, năm
2008 tăng lên là 14% trong doanh số cho vay. Đây là thành phần kinh tế phổ biến ở
địa phương như: các cơ sở sản xuất nước chấm, chao, sản xuất đồ thủ công mỹ
nghệ. Sự tăng lên về tỷ trọng của thành phần kinh tế này cho thấy các hộ sản xuất đã
mạnh dạn tiếp cận nguồn vốn vay của Ngân Hàng, để đầu tư mở rộng sản xuất.


<b>c.Đối với cá thể, hộ sản xuất. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

chiếm 83%, đến năm 2008 giảm xuống còn 79%, nguyên nhân giảm qua các năm về
doanh số cho vay của thành phần kinh tế này là do sự tăng lên về doanh số của các
cơ sở sản xuất kinh doanh, đồng thời các hồ sơ vay được thẩm định kỹ hơn, chỉ đầu
tư cho các khoản vay phục vụ sản xuất, hạn chế tối đa các khoản vay phục vụ cho
tiêu dùng.


Qua đó có thể thấy rằng Ngân Hàng là một đối tượng không thể thiếu đối với
người dân bất kể họ đang hoạt động trong lĩnh vực nào trong nền kinh tế hội nhập
hiện nay.Vì thế Ngân Hàng đã góp phần rất lớn vào sự phát triển kinh tế của huyện
nhà, đặc biệt là phát triển kinh tế nông thôn.


<b>4.2.2.2. Doanh số thu nợ của Ngân Hàng theo thành phần kinh tế </b>


<b>Bảng 11: DOANH SỐ THU NỢ CỦA NGÂN HÀNG THEO THÀNH PHẦN </b>
<b>KINH TẾ. </b>


<i>Đơn vị tính:Triệu đồng </i>


<b>Chỉ tiêu </b>



<b>Năm </b> <b>Chênh lệch </b>


<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b>


<b>2007/2006 </b> <b>2008/2007 </b>
<b>Số </b>


<b>tiền </b>


<b>Tỉ lệ </b>
<b>(%) </b>


<b>Số </b>
<b> tiền </b>


<b>Tỉ lệ </b>
<b>(%) </b>
<b>DNNQD </b> 31.397 31.413 23.469 16 0,05 -1.794 5,7
<b>CSSXKD </b> 18.799 31.488 52.279 12.689 67,5 20.079 66
<b>Cá thể,HSX </b> 334.201 317.337 382.136 -16.86 -5,05 63.799 20,1
<b>Tổng </b> <b>384.397 380.238 457.884 -4.159 </b> <b>-1,08 </b> <b>77.646 </b> <b>20,42 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

<i>Đơn vị tính: % </i>


<b>Hình 13: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế </b>


Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ hình ta thấy doanh số thu nợ cho vay của
đối tượng cơ sở sản xuất kinh doanh tăng đều qua các năm, đối tượng doanh nghiệp
ngoài quốc doanh thì tăng nhẹ vào năm 2007 và giảm vào năm 2008, đối tượng cá
thể, hộ sản xuất lại giảm vào năm 2007 và tăng lại vào năm 2008 cụ thể như sau.



<b>a.Doanh số thu nợ đối với doanh nghiệp ngồi quốc doanh. </b>


Tình hình thu nợ cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh năm 2006
là 31.397 triệu đồng, năm 2007 là 31.413 triệu đồng tăng 16 triệu đồng tương đương
tăng 0,05% so với năm 2006. Đến năm 2008 thì doanh số thu nợ cho vay đối với đối
tượng này giảm mạnh 23.469 triệu đồng giảm 17.944 triệu đồng so với năm 2007
tức giảm 25,29%. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do giá cả nguyên vật liệu
tăng, ngồi ra cịn khó khăn do tình hình lạm phát năm 2008 cao do đó làm cho chi
phí sản xuất của các doanh nghiệp này tăng cao, trong khi dó thị trường tiêu thụ bấp
bênh, nên làm cho các doanh nghiệp này kinh doanh khơng có hiệu quả vì vậy
doanh số thu nợ của đối tượng này giảm vào năm 2008. Năm 2006 chiếm tỷ trọng
8% trong doanh số thu nợ của Ngân Hàng, năm 2007 cũng vẩn chiếm tỷ trọng 8%,
năm 2008 giảm xuống còn 5%, tỷ trọng thu nợ thấp vì doanh số thu nợ của thành
phần kinh tế này cũng chiếm tỷ trọng thấp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

<b>b.Còn đối với cơ sở sản xuất kinh doanh. </b>


Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thì tình hình thu nợ cho vay năm 2006 là
18.799 triệu đồng, năm 2007 là 31.488 triệu đồng tăng 12.689 triệu đồng tương
đương tăng 67,5% so với năm 2006. Năm 2008 thì doanh số thu nợ đối với cơ sở
SXKD tiếp tục tăng là 52.279 triệu đồng so với năm 2007 tức là tăng 20.791 triệu
đồng tương đương tăng 66%. Thành phần kinh tế này chiếm tỷ trọng không cao
nhưng tăng qua các năm, điều này chứng tỏ thành phần kinh tế này sử dụng nguồn
vốn vay có hiệu quả, vì vậy đây là thành phần kinh tế cần đẩy mạnh cho vay, để
phát triển sản xuất.


<b>c.Đối với cá thể, hộ sản xuất. </b>


Còn đối với cá thể, hộ sản xuất thì năm 2006 doanh số thu nợ của đối tượng


này là 334.201 triệu đồng, năm 2007 317.337 triệu đồng giảm 16.864 triệu đồng
tương đương giảm 5,05% so với năm 2006. Đến năm 2008 thì doanh số thu nợ của
đối tượng này tăng lên là 382.136 triệu đồng tăng 63.799 triệu đồng tức tăng lên
20,1% so với năm 2007. Doanh số thu nợ năm 2007 giảm là do năm 2007 tình hình
sản xuất của thành phần kinh tế này gặp nhiều khó khăn do chịu ảnh hưởng của
thiên tai, dịch bệnh sản xuất nông nghiệp và chăn ni gặp khó khăn nên ảnh hưởng
đến khả năng trả nợ vay.


Tỷ trọng của thành phần này chiếm rất cao trong doanh số thu nợ của Ngân
Hàng, nhưng tỷ trọng này có xu hướng giảm qua các năm, năm 2006 chiếm tỷ trọng
87%, năm 2007 giảm xuống còn 84%, năm 2008 vẩn chiếm tỷ trọng 84%. Tỷ trọng
thu nợ của thành phần kinh tế này giảm qua các năm vì tỷ trọng doanh số cho vay
của thành phần kinh tế này cũng giảm qua các năm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

<b>4.2.2.3.Tình hình dƣ nợ cho vay của Ngân Hàng theo thành phần kinh tế </b>
<b>Bảng 12:TÌNH HÌNH DƢ NỢ CHO VAY THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ. </b>


<i>Đơn vị tính:Triệu đồng </i>


<b>Chỉ tiêu </b>


<b>Năm </b> <b>Chênh lệch </b>


<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b>


<b>2007/2006 </b> <b>2008/2007 </b>
<b>Số </b>


<b>tiền </b>



<b>Tỉ lệ </b>


<b>(%) </b> <b>Số tiền </b>


<b>Tỉ lệ </b>
<b>(%) </b>
DNNQD 10.097 9.065 18.733 -1.032 -10,22 9.668 106,65
CSSXKD 19.073 24.909 43.408 5.836 30,6 18.499 74,27
Cá thể, HSX 222.882 236.875 255.026 13.993 6,28 18.151 7,66


<b>Tổng </b> <b>252.052 270.849 317.167 18.797 </b> <b>7,46 </b> <b>46.318 </b> <b>17,1 </b>


<i>(Nguồn: Trích từ bảng cân đối tài khoản chi tiết của phịng tín dụng) </i>


Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế cho chúng ta thấy rỏ hơn thành phần
kinh tế nào là chiếm chủ yếu trong sự hoạt động tín dụng của Ngân Hàng, qua đây
có thể thấy được sự tăng, giảm của từng thành phần qua các năm.


<i>Đơn vị tính: % </i>


<b>Hình 14: Dƣ nợ theo thành phần kinh tế. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

Dựa vào bảng số liệu và biểu đồ hình ta có thể phân tích sự tăng giảm về
doanh số và tỷ trọng của mổi thành phần kinh tế như sau.


<b>a.Dƣ nợ đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. </b>


Tình hình dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh năm 2006
là 10.097 triệu đồng, năm 2007 là 9.065 triệu đồng giảm 1.032 triệu đồng tương
đương giảm 10,22% so với năm 2006. Năm 2008 thì tăng lên 9.668 triệu đồng tức


tăng lên 106,65% so với năm 2007. Năm 2007 dư nợ giảm so với năm 2006 là do
doanh số cho vay đối với thành phần kinh tế này giảm vào năm 2007. Tỷ trọng của
thành phần kinh tế này tăng, giảm không đều qua các năm, năm 2006 chiếm tỷ trọng
là 4% trong dư nợ của Ngân Hàng; năm 2007 giảm xuống còn 3%; năm 2008 chiếm
tỷ trọng là 6%, nhìn chung thành phần kinh tế này chiếm tỷ trọng nhỏ trong dư nợ
của Ngân Hàng, nguyên nhân là do loại hình doanh nghiệp này rất ít ở huyện nhà,
nhưng trong tương lai khi khu công nghiệp Bình Minh hồn thành, thì số lượng
doanh nghiệp sẽ tăng lên, vì vậy Ngân Hàng cần có những biện pháp dài hạn để thu
hút thành phần này thành khách hàng của mình, vì đây là những khoản vay lớn,
công tác thu hồi nợ thuận lợi hơn.


<b>b.Còn đối với cơ sở sản xuất kinh doanh. </b>


Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thì tình hình dư nợ năm 2006 là 19.073
triệu đồng , năm 2007 là 24.909 triệu đồng tăng 5.836 triệu đồng tương đương tăng
30,6% so với năm 2006. Đến năm 2008 doanh số dư nợ tiếp tục tăng là 43.408 triệu
đồng tăng 18.499 triệu đồng tương đương tăng 74,27%. Dư nợ của cơ sở sản xuất
kinh doanh tăng qua các năm cho thấy nhu cầu sử dụng vốn để đổi mới trang thiết bị
và mở rộng quy mô sản xuất ngày càng tăng và đồng vốn vay đã được sử dụng hiệu
quả. Nhưng tỷ trọng của thành phần này chiếm chưa cao; năm 2006 chiếm tỷ trọng
là 8%, năm 2007 tỷ trọng là 9%, năm 2008 tỷ trọng tăng lên là 14%. Tỷ trọng tăng
của thành phần kinh tế này tăng qua các năm chứng tỏ Ngân Hàng ngày càng trở
thành đối tác tin cậy của thành phần kinh tế này.


<b>c.Đối với cá thể, hộ sản xuất. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

năm 2006. Đến năm 2008 thì dư nợ tiếp tục tăng là 255.026 triệu đồng tăng 1.815
triệu đồng tương đương tăng 7,66% so với năm 2007. Đây là thành phần kinh tế
chiếm tỷ trọng cao trong doanh số cho vay của Ngân Hàng và củng là khách hàng
quen thuộc của NHNo&PTNT; tỷ trọng năm 2006 chiếm 88% trong dư nợ của Ngân


Hàng, năm 2007 vẩn giử tỷ trọng 88%, năm 2008 tỷ trọng thành phần kinh tế này
giảm xuống cịn 80%, doanh số dư nợ ln tăng qua các năm nhưng tỷ trọng năm
2008 giảm là do nhu cầu vốn vay của doanh nghiệp ngoài quốc doanh và cơ sở sản
xuất kinh doanh tăng cao vào năm 2008. Mặc khác, năm 2008, với sự chỉ đạo của
ban giám đốc là chỉ cho vay để phục vụ sản xuất và chỉ những hộ vay nào có dự án
sản xuất có hiệu quả mới được đầu tư vốn vay, vì vậy tỷ trọng của thành phần này
giảm vào năm 2008.


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

<b>4.2.2.4.Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế </b>


<b>Bảng 13:TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN CHO VAY THEO THÀNH PHẦN </b>
<b>KINH TẾ. </b>


<i>Đơn vị tính:Triệu đồng </i>


<b>Chỉ tiêu </b>


<b>Năm </b> <b>Chênh lệch </b>


<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b>


<b>2007/2006 </b> <b>2008/2007 </b>


<b>Số tiền </b> <b>Tỉ lệ </b>
<b>(%) </b>


<b>Số </b>
<b>tiền </b>


<b>Tỉ lệ </b>


<b>(%) </b>


DNNQD 230 0 4 -230 -100 4 0


CSSXKD 40 26 60 -14 -35 34 130,77


Cá thể, HSX 1.538 1.497 1.672 -41 -2,67 175 16,69
<b>Tổng </b> <b>1.808 </b> <b>1.523 </b> <b>1.736 </b> <b>-285 </b> <b>-15,76 </b> <b>213 </b> <b>13,99 </b>


<i>(Nguồn: Trích từ bảng cân đối tài khoản chi tiết của phịng tín dụng) </i>


Thơng qua việc phân tích nợ quá hạn sẽ giúp chúng ta đánh giá được hiệu
quả sử dụng nguồn vốn vay của mỗi thành phần kinh tế, đồng thời qua đây chúng ta
cũng có thể đánh giá được cơng tác thẩm định hồ sơ vay có tốt không, những thành
phần kinh tế nào chiếm tỷ trọng cao trong nợ quá hạn để từ đó có những giải pháp
cụ thể cho từng thành phần kinh tế, nhằm giảm đến mức thấp nhất nợ quá hạn của
Ngân Hàng.


<i>Đơn vị tính: % </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

<b>theo thành phần kinh tế. </b>


Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ hình, ta thấy doanh nghiệp ngoài quốc
doanh chiếm tỷ trọng thấp nhất trong nợ quá hạn, chiếm tỷ trọng cao nhất là thành
phần cá thể, hộ sản xuất. Để thấy nợ quá hạn của từng thành phần kinh tế có sự thay
đổi như thế nào qua các năm ta phân tích từng thành phần để thấy rỏ hơn, từ đó tìm
ra nguyên nhân và đưa ra những giải pháp cụ thể cho từng thành phần kinh tế, để
<i>làm giảm nợ quá hạn của Ngân Hàng đến mức thấp nhất. </i>


<b>a.Nợ quá hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. </b>



Tình hình nợ q hạn đối với doanh nghiệp ngồi quốc doanh là năm 2006 là
230 triệu đồng , năm 2007 thì khơng có nợ q hạn. Đến năm 2008 thì nợ q hạn
của chi nhánh chỉ có 4 triệu đồng so với năm 2007.Tuy nợ nợ quá hạn năm 2008 có
tăng nhưng khơng đáng kể. Do trong những năm gần đây thành phần kinh tế này
hoạt động có hiệu quả nên tình hình nợ q hạn có sự chuyển biến tích cực mang lại
nhiều thuận lợi trong công tác thu nợ của Ngân Hàng, mặt khác do hồ sơ cho vay
của những đối tượng này được xét duyệt và thẩm định rất kỹ và dự án kinh doanh
phải bảo đảm tính khả thi. Vì vậy tỷ trọng của thành phần chiếm thấp nhất trong nợ
quá hạn của Ngân Hàng; năm 2006 chiếm 13%; năm 2007 khơng có nợ quá hạn,
năm 2008 nợ quá hạn chỉ chiếm 0,2%, Ngân Hàng cần tập trung cho vay đối với đối
tượng này nhiều hơn, vì họ biết cách sử dụng vốn vay có hiệu quả cao.


<b>b. Cơ sở sản xuất kinh doanh. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

trọng 4% trong nợ quá hạn của Ngân Hàng, để hạn chế nợ quá hạn ở thành phần
kinh tế này cán bộ tín dụng phải xét duyệt hồ sơ vay của đối tượng này, xem phương
án sản xuất có khả thi khơng, đồng thời kiểm tra việc sử dụng vốn có đúng mục đích
hay khơng.


<b>c. Đối với cá thể, hộ sản xuất. </b>


Còn đối với cá thể, hộ sản xuất thì nợ quá hạn năm 2006 là 1.538 triệu đồng,
sang năm 2007 là 1.497 triệu đồng giảm 41 triệu đồng tương đương giảm 2,67% so
với năm 2006. Thời gian này tình hình thu nợ diễn ra khá tốt như: cử cán bộ tín
dụng đến tận các hộ vay để khai thác mọi nguồn thu, thông báo chuyển nợ quá hạn
đến tận tay hộ vay, đôn đốc người vay trả nợ. Đến năm 2008 thì nợ quá hạn lại tăng
mạnh là 1.672 triệu đồng so với năm 2007 thì tăng 175 triệu đồng tương đương tăng
11,69%. Do những thời hạn vay của thành phần kinh tế này là các khoản vay ngắn
hạn, mục đích đầu tư vào mùa vụ, chăn ni.Trước tình hình lạm phát cao năm


2008, đã làm cho giá vật tư nông nghiệp như: thuốc trừ sâu, phân bón… tăng cao
trong khi đó giá lúa thấp vì vậy làm cho hoạt động sản xuất của các hộ nơng dân đều
khơng có lãi, một số hộ khơng có khả năng trả nợ cho Ngân Hàng nên xin gia hạn
nợ, làm cho nợ quá hạn năm 2008 tăng lên. Nhìn vào biểu đồ ta thấy thành phần
kinh tế cá thể, hộ sản xuất chiếm tỷ trọng rất cao trong nợ quá hạn, năm 2006 chiếm
tỷ trọng là 85%, năm 2007 tỷ trọng tăng lên là 98%, năm 2008 tỷ trọng này giảm
xuống còn 96% nhưng vẫn còn rất cao. Qua việc phân tích này ta thấy rõ nguyên
nhân làm tăng doanh số nợ quá hạn của thành phần kinh tế chủ yếu là do:


- Hoạt động sản xuất của người dân còn bấp bênh chịu sự tác động từ điều
kiện tự nhiên, giá cả vật tư nông nghiệp, giá cả đầu ra không ổn định.


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

<b>4.3.ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG QUA CÁC CHỈ TIÊU </b>
<b>TÀI CHÍNH </b>


<b>Bảng 14:Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng qua 3 năm. </b>


<b>Chỉ tiêu </b> <b>Đơn vị </b>


<b>tính </b>


<b>Năm </b>


<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b>
1.Doanh số cho vay Triệu đồng 397.413 399.035 504.202
2.Doanh số thu nợ Triệu đồng 384.397 380.238 457.884


3.Dư nợ Triệu đồng 252.052 270.849 317.167


4.Dư nợ bình quân Triệu đồng 245.544 261.451 294.008



5.Vốn huy động Triệu đồng 159.108 148.025 249.733


6.Tổng nguồn vốn Triệu đồng 258.266 280.554 353.745


7.Nợ quá hạn Triệu đồng 1.808 1.523 1.736


Hệ số thu nợ =2/1 % 96,72 95,29 90,81


Dư nợ/tổng nguồn vốn =3/6 % 97,59 96,54 89,66


Dư nợ/tổng nguồn vốn huy động =3/5 Lần 1,58 1,83 1,27


Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ = 7/3 % 0,72 0,56 0,55


Vịng quay vốn tín dụng = 2/4 Vịng 1,57 1,45 1,56


Thời gian thu hồi nợ =(4 *360)/2 Ngày 230 248 231


<i>(Nguồn: phịng tín dụng NHNNo&PTNT huyện Bình Minh) </i>


<b>-Hệ số thu nợ. </b>


Chỉ tiêu này phản ảnh khả năng thu hồi nợ của Ngân Hàng cũng như khả
năng trả nợ của khách hàng, hệ số thu nợ càng cao thì khả năng trả nợ của của khách
hàng càng lớn cũng như rủi ro tín dụng càng giảm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

Hàng cần có những biện pháp nhằm nâng cao hệ số thu nợ, để tăng cao hiệu quả sử
dụng vốn và lợi nhuận.



<b>-Chỉ tiêu dƣ nợ trên tổng nguồn vốn. </b>


Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sử dụng nguồn vốn huy động để cho vay của
Ngân Hàng. Qua bảng số liệu ta thấy chỉ tiêu dư nợ trên tổng nguồn vốn giảm qua
các năm, cụ thể: năm 2006 chỉ tiêu này 97,59%, sang năm 2007 chỉ còn 96,54%,
đến năm 2008 lại tiếp tục giảm, giảm còn 89,66%. Chỉ số này giảm sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân Hàng.


<b>-Hệ số dƣ nợ trên vốn huy động. </b>


Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp
cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy
<b>động. </b>


Nhìn chung dư nợ của Ngân Hàng qua các năm không ổn định cụ thể: tỷ lệ
này của năm 2006 là 1,58 lần nghĩa là trong 1,58 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn huy
động tham gia, đến năm 2007 tỷ lệ này tăng lên 1,83 lần. Điều này cho thấy hoạt
động huy động vốn của Ngân Hàng chưa đạt hiệu quả cao, đến năm 2008 thì dư nợ
trên vốn huy động giảm xuống còn 1,27 lần. Chứng tỏ rằng Ngân Hàng đã thực hiện
khá tốt việc huy động nguồn vốn tại địa phương, làm giảm chi phí cho hoạt động tín
dụng, khơng cịn sử dụng nhiều nguồn vốn điều chuyển từ Ngân Hàng cấp trên.


<b>-Chỉ tiêu nợ quá hạn trên dƣ nợ. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, phần cịn lại họ dùng vào mục đích tiêu
dùng hàng ngày mà Ngân hàng khơng kiểm sốt được, hơn nữa dịch bệnh vàng lùn,
lùn xoắn lá, bệnh dịch trên gia súc, gia cầm, đã xảy ra trong năm 2007 đã làm thiệt
hại nặng nề cho bà con sản xuất nông nghiệp nên dẫn đến khi đến hạn khách hàng
khơng có nguồn trả nợ cho Ngân hàng, do đó rủi ro nợ quá hạn xảy ra. Bên cạnh đó
cũng cịn nhiều hộ sản xuất kinh doanh khơng có phương án tốt trong sản xuất kinh


doanh dẫn đến kết quả việc sử dụng vốn vay không hiệu quả nên khơng có khả năng
trả nợ cho Ngân hàng. Nhưng để tránh tình trạng nợ quá hạn bị ứ động, cán bộ tín
dụng phải ln nắm bắt, thu thập những thông tin cần thiết về khách hàng trên cơ sở
phân tích sàng lọc kỹ lưỡng, đánh giá tình hình tài chính, giám sát theo dõi chặt chẽ
tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục đích khơng. Đơn đốc khách
hàng trả nợ đúng hạn, chuyển qua nợ quá hạn.


<b>-Vòng quay vốn tín dụng </b>


Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn của Ngân hàng, phản ánh số
vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm, vòng quay vốn càng lớn thì cơng tác
thu nợ càng có hiệu quả và ngược lại. Qua bảng trên ta thấy vịng quay vốn khơng
ổn định qua các năm, năm 2006 là 1,57 vòng, sang năm 2007 giảm còn 1,45 vòng.
Vòng quay vốn giảm là do trong thời gian này sản xuất gặp nhiều khó khăn như
thiên tai, bệnh dịch… nên ảnh hưởng đến thời gian thu hồi vốn của Ngân Hàng .
Đến năm 2008 thì có tăng lên nhưng vẫn cịn thấp hơn năm 2006. Ta thấy chỉ tiêu
này còn thấp, nên Ngân Hàng cần tăng cường công tác thu hồi nợ vay có hiệu quả
hơn.


<b>-Thời gian thu hồi nợ </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

đó cho thấy Ngân Hàng đã chủ động hơn trong công tác thu hồi nợ làm cho thời
gian thu hồi nợ giảm xuống. Đây là dấu hiệu đáng mừng trong hoạt động của Ngân
Hàng .


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

<b>Chƣơng 5 </b>



<b>MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN </b>


<b>DỤNG TẠI NHNo&PTNT HUYỆN BÌNH MINH </b>




<b>5.1. NHỮNG TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN </b>


Sau khi phân tích hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Bình Minh, ta thấy hoạt động tín dụng của Ngân Hàng rất hiệu quả, đó là sự cố gắng
và nổ lực làm việc của cả tập thể Ngân Hàng, nhưng để hoạt động tín dụng của
Ngân Hàng ngày càng hiệu quả hơn nửa ta cần nhìn lại những vấn đề cịn tồn tại của
Ngân Hàng , tìm ra ngun nhân để từ đó có giải pháp nhằm khắc phục và hạn chế
đến mức thấp nhất những vấn đề nào còn tồn tại, để tương xứng với vai trò quan
trọng của Ngân Hàng trong sự phát triển trong nền kinh tế của huyện nhà.


-Công tác thẩm định và xét duyệt hồ sơ cho vay chưa kỹ và chưa đúng thủ
tục, vì số lượng cán bộ tín dụng q ít, trong khi địa bàn huyện rộng lớn, nên một
cán bộ tín dụng phải xét duyệt nhiều hồ sơ cho vay nên khơng có nhiều thời gian để
thẩm định tất cả các hồ sơ vay vốn.


-Tỷ trọng cho vay trung và dài hạn còn chiếm tỷ trọng thấp trong doanh số
cho vay của Ngân hàng vì Ngân hàng gặp phải tình trạng thiếu vốn huy động từ tiền
gửi trung và dài hạn.


-Chính sách lãi suất cịn chưa có tính năng động, cần thay đổi để thích ứng
kịp thời trước những thay đổi của nền kinh tế, nguyên nhân là do lãi suất tiền gửi
của Ngân hàng do NHN0& PTNT Tỉnh Vĩnh Long qui định nên tự Ngân Hàng khó
có khả năng tăng huy động vốn bằng cách tăng lãi suất tiền gửi.


-Khả năng thu hồi nợ vay của Ngân Hàng còn chưa được cao, vì khách hàng
chủ yếu của Ngân Hàng là hộ sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp, hoạt động kinh
doanh của họ chịu tác động lớn từ thời tiết và dịch bệnh , dể xảy ra rủi ro cao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

-Tỷ trọng vốn điều chuyển từ NHNo&PTNT tỉnh Vĩnh Long xuống cho
Ngân Hàng còn cao, nguyên nhân là do nguồn vốn huy động tại chổ chưa đáp ứng


đủ nhu cầu vay vốn của khách hàng.


-Thời gian thu hồi nợ vay còn khá dài nên chưa thể phát huy hết hiệu quả của
nguồn vốn huy động, nguyên nhân là do thời hạn cho vay đối với các hộ sản xuất
nơng nghiệp là một năm, nếu có trả nợ vay thì sau khi các hộ dân thu hoạch mùa vụ
xong.


<b>5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI </b>
<b>NHNo&PTNT HUYỆN BÌNH MINH </b>


Trong lĩnh vực Ngân Hàng cũng như các lĩnh vực khác đều có chung một
mục đích là kinh doanh làm sao thu được lợi nhuận cao với chi phí thấp nhất, muốn
vậy thì đơn vị kinh doanh phải có đủ khả năng, tính mạo hiểm trong kinh doanh.
Khách hàng chủ yếu của Ngân Hàng là các hộ sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp,
việc kinh doanh của họ chịu ảnh hưởng rất lớn từ các nguyên nhân khách quan.Vì
vậy cán bộ tín dụng phải có biện pháp tích cực hữu hiệu đối với khách hàng vay
vốn, làm thế nào để họ trả nợ đến hạn một cách tối ưu và giảm tối đa nợ quá hạn,
giảm bớt rủi ro. Qua việc phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh huyện
Bình Minh để nâng cao hiệu quả ta có thể đưa ra một số biện pháp sau:


<b>5.2.1.Về huy động vốn </b>


Tuy nguồn vốn của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Bình Minh có tăng qua
các năm nhưng việc tăng đó khơng đồng đều và chưa phát huy được tối đa lợi thế
mạng lưới hoạt động. Khoảng cách giữa vốn huy động và cho vay cịn lớn nên
khơng có được sự chủ động trong kinh doanh. Vì vậy Ngân Hàng muốn tồn tại thì
trước hết nguồn vốn phải mạnh, nên Ngân Hàng cần phải huy động một nguồn vốn
lớn và giải pháp cụ thể như sau:


- Tăng cường công tác huy động vốn với phương thức trả lãi, lãi suất phù


hợp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

làm ăn có hiệu quả, họ tích lũy rất nhiều nhưng chủ yếu cất giữ bằng cách mua
vàng.


- Tùy theo từng thời điểm Ngân Hàng tổ chức kỳ phiếu với lãi suất thích hợp,
tận dụng mạng lưới đã có và sẽ có trong tương lai, để mở rộng địa bàn huy động vốn
tại các khu vực mua bán, khu vực đông dân cư, tiếp cận và làm dịch vụ tại chỗ cho
các đơn vị có nguồn thu lớn hoặc các đại lý có nhu cầu chuyển tiền về công ty để
tăng nguồn vốn huy động.


- Cần mở rộng công tác tuyên truyền và tiếp thị về huy động vốn để người
dân biết được về lãi suất, cũng như hình thức huy động vốn đa dạng của Ngân Hàng
nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng như: giới thiệu về vốn điều lệ, thời gian
hoạt động trưởng thành và phát triển, giới thiệu các thể thức huy động và các tiện
ích phục vụ của Ngân Hàng , treo pano, áp phích trước Ngân Hàng , ở những nơi
đông dân cư…


<b> 5.2.2. Nâng cao công tác thẩm định trƣớc khi cho vay </b>


- Trong hoạt động tín dụng, trước khi quyết định quan hệ tín dụng với khách
hàng, cán bộ tín dụng phải đặt q trình xét duyệt hồ sơ cho vay lên hàng trước tiên.
Đây là bước đầu mang tính quyết định đến chất lượng tín dụng mà Ngân Hàng
chuẩn bị cấp ra. Một lý do đơn giản là vì khả năng chứa đựng rủi ro mang lại cho
Ngân Hàng tiềm ẩn ngay trong giai đoạn này, giai đoạn mà kết quả của nó đã giúp
Ngân Hàng quyết định kỹ càng có nên hay khơng nên quan hệ tín dụng với khách
hàng, nếu có thì quan hệ ở mức bao nhiêu. Sau khi yêu cầu khách hàng nộp những
giấy tờ cần thiết cho món vay, Ngân Hàng cần tiến hành thẩm định các yếu tố sau:


 Năng lực pháp lý, năng lực dân sự của khách hàng.



 Uy tín khách hàng.


 Hiệu quả sản xuất kinh doanh.


 Khả năng trả nợ của khách hàng.


 Tài sản thế chấp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

việc của mỗi cán bộ mà còn làm tăng mức độ chính xác của cơng tác thẩm định hồ
sơ vay.


<b>5.2.3. Tăng cƣờng giám sát thu hồi nợ </b>


Đây là giai đoạn tiếp theo giai đoạn đồng ý cho vay. Có giám sát khách hàng
mới biết được tình trạng khó khăn mà khách hàng gặp phải để có thể hỗ trợ giúp họ
vượt qua khó khăn. Ngân Hàng xem xét kỹ tài sản đảm bảo nợ vay để biết được
khách hàng thừa hay thiếu để có biện pháp kịp thời hạn chế rủi ro xảy ra.Việc giám
sát tiền vay giúp Ngân Hàng biết được các khoản nợ sắp đáo hạn, thực hiện việc đôn
đốc thu nợ kịp thời trước ba ngày so với ngày đến hạn của món nợ để hạn chế nợ
quá hạn.


- Thành phần kinh tế cá thể, hộ sản xuất có tỷ trọng nợ quá hạn cao nhất của
Ngân Hàng, tăng qua các năm, vì vậy cán bộ tín dụng cần tăng cường việc thu hồi
các khoản nợ vay này. Nếu do hồn cảnh khó khăn thực sự Ngân Hàng giải quyết
cho họ trả góp dần nợ gốc, nếu các hộ vay khơng có thiện chí trả nợ thì phải đưa vụ
việc ra tịa án, đồng thời phân tích cho họ hiểu là khi đưa ra khởi kiện thì họ tốn rất
nhiều chi phí và thiệt hại sẽ về họ. Có như vậy cơng tác thu nợ của Ngân Hàng sẽ
được thuận lợi hơn



- Đồng thời cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn phải kiên trì, chịu khó thường
xun đến hộ vay để động viên khách hàng trả nợ theo đúng cam kết trong hợp
đồng. Nếu khách hàng không trả nợ khi đến hạn thì cán bộ tín dụng phải giải thích
cho khách hàng rõ việc không trả nợ cho Ngân Hàng theo hợp đồng tín dụng đã kí
kết do nguyên nhân chủ quan của người vay.


<b>5.2.4.Chính sách lãi suất </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

- Lãi suất phù hợp với từng thời kỳ và từng mục tiêu kinh doanh và phải nằm
trong khung lãi suất của Ngân Hàng thương mại trên cùng địa bàn.


- Đa dạng hóa các loại hình huy động vốn, kỳ hạn huy động với mức lãi suất
thích hợp cho từng loại hình. Áp dụng chính sách lãi suất ưu đãi đối với khách hàng
có số tiền gửi cao và thường xuyên.


<b>5.2.5.Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng </b>


Bên cạnh cơng tác huy động vốn thì cơng tác cho vay cũng có vai trò đặc biệt
quan trọng, trong những năm gần đây doanh số cho vay không ngừng tăng song
song đó thì tình trạng nợ q hạn cũng một lúc một tăng do đa số những hộ nơng
dân có thói quen ít khi đọc những gì nghi trong hợp đồng tín dụng vì vậy khi cán bộ
tín dụng nói thời hạn trả nợ thì họ cứ nghĩ là đến hạn trả nợ thì mới được trả nợ.Vì
lúc họ làm xong một mùa vụ thì chưa tới thời hạn trả nợ, họ sẽ sử dụng số tiền đó
vào việc khác nên khi đến hạn trả nợ thì họ hết tiền khơng trả được nợ cho Ngân
Hàng . Do đó cán bộ tín dụng phải phổ biến họ hiểu cặn kẽ về thời hạn trả nợ để họ
trả nợ đúng hạn.


- Để hạn chế nợ q hạn thì cán bộ tín dụng phải theo dõi vốn vay của khách
hàng có đúng như mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng hay khơng vì
nơng dân nhưng họ sẽ khơng sử dụng hết vào mục đích sản xuất mà họ sẽ trích một


phần vào tiêu dùng. Trong lĩnh vực nông nghiệp thì Ngân Hàng nên đầu tư đủ vốn
cho nơng dân sản xuất một vụ có như vậy các hộ vay mới dễ dàng trả nợ cho Ngân
Hàng . Không nên đầu tư vốn sản xuất cho nông dân 2 mùa vụ liên tiếp rồi mới thu
nợ như vậy Ngân Hàng khó thu hồi nợ vì nơng dân thu hoạch một mùa vụ thì sẽ sử
dụng hết số tiền thu được nên khi Ngân Hàng để 2 mùa vụ mới thu thì họ khơng có
khả năng trả nợ thì nợ quá hạn sẽ tăng lên.


- Để giúp Ngân Hàng đảm bảo an toàn vốn vay và hạn chế rủi ro đến mức độ
thấp nhất thì Ngân Hàng nên có một bộ phận tư vấn khách hàng để hướng dẫn họ sử
dụng vốn như thế nào là có hiệu quả đối với từng đối tượng cho vay, nhằm giúp
Ngân Hàng tránh được rủi ro.


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

<b>5.2.6. Phát triển sản phẩm mới </b>


<b>- Triển khai các sản phẩm mới như: kết nối thanh toán với các Tổng công ty </b>
lớn; đầu cơ ngoại tệ trong Ngân hàng.


- Thực hiện có hiệu quả các dự án đã ký kết, xúc tiến việc tiếp nhận các dự án
mới. Tăng cường và thu hút dịch vụ chuyển tiền trong nhân dân.


<b>5.2.7.Theo dõi tình hình kinh tế xã hội trong và ngoài nƣớc </b>


- Biện pháp này nhằm mục đích xây dựng chính sách cho vay hợp lý để đảm
bảo an toàn cho hoạt động đầu tư của Ngân Hàng, đặc biệt là tình hình tài chính tiền
tệ trong và ngồi nước có liên quan trực tiếp và xây dựng chính sách tín dụng cho
Ngân Hàng. Nội dung nghiên cứu ở các mặt:


- Sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế, diễn biến của thị trường vốn
quan hệ cung cầu vốn trên thị trường



</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

<b>Chƣơng 6 </b>



<b>KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ </b>



<b>6.1.KẾT LUẬN </b>


Trong suốt quá trình hoạt động và phát triển, rất nhiều ngân hàng đã phấn đấu
vươn lên và đạt được những thành tựu đáng kể trong cơng cuộc Cơng nghiệp hố- hiện
đại hoá đất nước. Với những cố gắng của mình, chi nhánh NHNo& PTNT tỉnh Vĩnh
Long, chi nhánh huyện Bình Minh đã thực sự góp phần vào cơng cuộc phát triển kinh tế
của huyện nhà, làm cho nền sản xuất nông nghiệp ở địa phương ngày càng phát triển,
các cơ sở sản xuất kinh doanh ngày càng được mở rộng về quy mô, đổi mới trang thiết
bị.


Hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Bình Minh đã đem lại
nhiều kết quả thiết thực, khả quan. Giúp cho người dân có vốn sản xuất, tạo cơng ăn
việc làm, ổn định cuộc sống; góp phần tăng thêm sản lượng sản phẩm hàng hoá cho xã
hội, tăng thu nhập cho người dân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

<b>6.2. KIẾN NGHỊ </b>


<b>6.2.1. Đối với Ngân Hàng </b>


- Ngân hàng NHN0&PTNT chi nhánh huyện Bình Minh cần nhanh chóng xây
dựng một hệ thống thơng tin hồn chỉnh để đáp ứng kịp thời nhu cầu tra cứu của các
cán bộ tín dụng. Trước mắt, Ngân hàng cần xây dựng cho được một tủ sách pháp luật,
cấp thiết trang bị đầy đủ các cơ chế nghiệp vụ cẩm nang cho từng cán bộ tín dụng, cơ
chế văn thư và các văn bản công văn, chế độ nghiệp vụ cần được hệ thống hóa, thơng
tin về khách hàng vay vốn trong toàn hệ thống Ngân hàng phải được quản lý trên mạng
và thường xuyên cập nhật.



- Tăng cường thêm đội ngũ cán bộ tín dụng để đạt được hiệu quả cao trong
công việc, vì đội ngũ cán bộ tín dụng cịn ít so với số lượng công việc. Cụ thể là địa
bàn hoạt động của Ngân Hàng rộng mà cán bộ tín dụng chỉ có 6 người nên một
người một lúc nhiều công việc như: thẩm định, giúp người đi vay, làm thủ tục cho
vay, báo lãi đến hạn cho khách hàng, thu lãi, thu hồi vốn,… Như vậy làm hiệu quả
hoạt động cơng việc khơng cao, vì thế Ngân Hàng nên tăng cường đội ngũ cán bộ
tín dụng để hiệu quả cơng việc cao hơn.


- Chủ động tìm kiếm khách hàng, đẩy mạnh cơng tác tiếp thị, nên có những
bảng cập nhật lãi suất cho vay, lãi suất huy động đặt trước cửa của Ngân Hàng.


- Ngân Hàng cần phát động phong trào thi đua khen thưởng; có những mức
thưởng, phạt rỏ ràng, vì có như vậy thì cán bộ cơng nhân viên sẽ tích cực làm tốt
công việc hơn.


- Ngân Hàng cần tăng cường lắp đặt thêm máy rút tiền tự động ở các khu
vực chợ, có những đợt tun truyền về tiện ích và cách sử dụng thẻ ATM đến với
người dân, để họ có thể hiểu và tạo điều kiện cho người dân có thể gửi tiền.


- Hiện nay NHNo&PTNT chi nhánh huyện Bình Minh chỉ tập trung cho vay
hộ kinh doanh cá thể là chủ yếu, vì vậy xin đề nghị chi nhánh mở rộng phạm vi tín
dụng ở những lĩnh vực khác, đối tượng khác, đồng thời đa dạng hóa các loại hình
cho vay.


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

<b>6.2.2. Đối với địa phƣơng </b>


- Một trong những nhân tố quan trọng giúp cho hoạt động tín dụng có hiệu quả
đó là việc hỗ trợ của các cấp chính quyền địa phương. Vì vậy, chính quyền địa phương
cần phát huy tốt vai trò hỗ trợ cho Ngân hàng trong việc cung cấp thông tin về khách


hàng trong hồ sơ cho vay vốn của khách hàng, cũng như công tác thu hồi và xử lý nợ
giúp hoạt động tín dụng của Ngân hàng được thuận lợi hơn.


- Uỷ Ban Nhân Dân các xã, Phường, Thị trấn cần xem xét và quản lý chặt chẽ
hơn khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thế chấp xin vay vốn của Ngân
hàng.


- Khi xác nhận hồ sơ xin vay, Uỷ Ban Nhân Dân các xã, thị trấn cần địi hỏi có
đủ hai người gồm: người uỷ quyền và người được uỷ quyền để tránh xảy ra tranh chấp
về sau. Bởi vì hiện nay thường xảy ra hiện tượng giả mạo chữ kí của người uỷ quyền để
đi vay, bảo lãnh và thế chấp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO. </b>



<b> (1) Tình hình hoạt động kinh doanh năm 2008 và Định hướng kinh doanh năm </b>
2008 của NHN0 & PTNT Tỉnh Vĩnh Long Chi Nhánh Bình Minh.


<b> (2) ThS Thái Văn Đại, ThS Bùi Văn Trịnh (2005). Bài Giảng “Tiền Tệ Ngân </b>
Hàng”, trang 65-72, Trường Đại Học Cần Thơ.


(3),(4) ThS Thái Văn Đại, (2007). Bài Giảng “Nghiệp Vụ Kinh Doanh Ngân
Hàng Thương Mại”, trang 9-13, trang 151-163, Trường Đại Học Cần Thơ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83></div>

<!--links-->

×