Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Báo cáo Y tế học đường 2009_2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.16 KB, 5 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THPT NAM THÁI SƠN Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Số: 01/BC-YTHĐ Mẫu 1:
BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG Y TẾ TRƯỜNG HỌC
Tên đơn vị: Trường THPT NAM THÁI SƠN

Nam Thái Sơn, ngày 27 tháng 05 năm 2010
I-TÌNH HÌNH CHUNG:
1.Tổng số lớp và học sinh TH PT (THCS) :Lớp: 15; Số học sinh: 469.
2. Số cán bộ làm công tác y tế trường học: 01;Trong đó:
-Bác sĩ: ; Trung cấp : ; Y Tá : ; hác: 01 (GV kiêm nhiệm).
-Cán bộ y tế trong biên chế ngành giáo dục:
-Cán bộ y tế do trường ký hợp đồng: 01 (GV được phân công).
-Đã qua đào tạo bồi dưỡng về công tác y tế trường học: (chưa).

II-. ĐIỀU KIỆN HỌC TẬP:
-Đã được kiểm tra đo, kiểm tra yếu tố vệ sinh học đường: Có.
-Số lớp có sử dụng bàn ghế đúng quy cách: 15 (mới XD).
-Số phòng học có bảng đạt yêu cầu vệ sinh: 15 (mới XD) .

III-VỆ SINH MÔI TRƯỜNG:
-Số lớp có phong trào xanh sạch đẹp: 15.
-Số nhà vệ sinh: 6.
-Có hệ thống cống thoát nước tốt: Có (tốt)
-Có nguồn nước rửa sạch: Có (tốt).
-Hình thức xử lý rác: Đốt (hố lấp).
-Có đủ nước uống cho học sinh: Có (đảm bảo)
-Nhận xét:
+ Công trình vệ sinh chuẩn phục vụ tiện lợi cho toàn trường riêng
cho CB-GV-CNV và cả cho học sinh.
+ Bàn ghế lớp học đảm bảo nhu cầu học tập đúng quy cách, các trang


thiết bị khác phục vụ quản lý, học tập và giảng dạy cơ bản đầy đủ được bảo quản
đúng theo quy định. Các quy trình về an toàn học đường, phòng chống cháy nổ,
thiên tai, dịch bệnh luôn được triển khai đồng bộ và hiệu quả cao.
+ Nhà trường thường xuyên tổ chức, giám sát, kiểm tra hoạt động
giáo dục học sinh về việc bảo vệ, xây dựng trường lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn.
Có tổ chức phát động các cuộc thi, giáo dục ý thức học sinh về thực hiện phong
trào vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, bảo quản nguồn nước...
IV- AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM:
- Trường có bếp ăn: Không .
- Trường có căn tin: Có (tạm).
-Số nhân viên phục vụ được khám sức khỏe: 01(Hợp đồng người bên ngoài).
-Trường đã được kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm: Có.
-Số vụ ngộ độc thực phẩm: (không); Số người bị ngộ độc: (không); Tử vong:
(không).
-Nhận xét:
+ Định kỳ kiểm tra tổng thể việc thực hiện an toàn vệ sinh thực phẩm,
quán triệt sâu rộng toàn trường biết giữ gìn sức khỏe: ăn chín uống sôi, không nên
ăn các thức ăn, đồ uống không rõ nguồn gốc, thực phẩm không đảm bảo chất
lượng,...
V- TÌNH HÌNH SỨC KHỎE ĐỊNH KỲ:
1-Số học sinh được khám sức khỏe định kỳ: 469 học sinh
2-Phân loại thể lực:
Loại I (tốt): 300 ; Tỷ lệ: 64 %; Loại II (khá) : 169; Tỷ lệ: 36 %
3-Phân loại bệnh tật của học sinh sau khi khám sức khỏe năm:
Nhận xét: Do tình hình kinh phí hoạt động không đảm bảo, nên việc khám
bệnh tổng quát cho toàn thể học sinh chưa thực hiện đầy đủ.
4- Số lần tổ chức khám bệnh, cấp thuốc tại trường: 01 lần (đầu năm).
5-Số học sinh tham gia bảo hiểm y tế: 110 ;Tỷ lệ: 23 %
6-Các hoạt động chăm sóc sức khỏe sử dụng quỹ bảo hiệm y tế để lại trường:
- Phối hợp với cơ sở Y tế tổ chức khám sức khỏe cho học sinh vào đầu

năm học, chủ yếu là khám sơ bộ và đưa ra kết quả vì tình hình kinh phí, tuyên
truyền giáo dục sức khỏe, các họat động chăm sóc sức khỏe hàng ngày và định kỳ
cho học sinh tại trường.
7- Các chương trình y tế đang được triển khai tại trường học:
- Giáo dục sức khỏe học sinh học đương – gia đình, phòng chống dịch các
bệnh, HIV (AIDS), dịch cúm A (H1N1) mỗi cuộc: 2 lần.
VI- CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN GIÁO DỤC SỨC KHỎE:
Trường có tổ chức học tập ngoại khóa, tuyên truyền giáo dục sức khỏe thông
qua các buổi sinh dưới cờ đầu tuần,các buổi sinh hoạt lớp.
-Số học sinh tham dự: 469 học sinh; Tỷ lệ: 100 %
Nhận xét kết quả:
+ Học sinh ý thức được việc phòng và chống các bệnh thường gặp cho
bản thân và gia đình hạn chế tối đa các bệnh như sốt xuất huyết, dịch tả, đặc biệt là
tuyên truyền phòng dịch cúm AHN1…
VII- KIỂM TRA, THANH TRA Y TÊ TRƯỜNG HỌC:
-Do ngành y tế phối hợp kiểm tra: Có; Số lần kiểm tra: 01.
Nội dung kiểm tra: Việc thực hiện hoạt động Y tế học đường, vệ sinh an toàn
thực phẩm và môi trường.
-Xếp loại: Tốt.
VIII-ĐẦU TƯ KINH PHÍ CHO HOẠT ĐỘNG Y TẾ TRƯỜNG HỌC:
Nguồn kinh phí 6 tháng đầu năm Cả năm
(2 đợt)
% tăng/giảm so với năm
trước
Nhà nước cấp
Bảo hiểm y tế (%
được trích lại)
1.260.000 (đ 1)
2.069.000 (đ 2) 3.329.000 - 30%
Nguồn khác

Cộng: 3.329.000 3.329.000 - 30%
IX- TRANG THIẾT BỊ HIỆN CÓ:
Trang thiết bị Hiện có trong trường học Ghi chú
TS Đang sử dụng Hỏng
Tủ thuốc 01 01 Chỉ cấp phát
thuốc theo yêu cầu
HS
Giường y tế 01 01
Bộ Dụng cụ
X- NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CHUNG:
1.Ưu điểm, kết quả nổi bật:
- Trường được xây dựng mới, có phòng y tế riêng, tủ thuốc và giường
bệnh đảm bảo cho tình hình hoạt động y tế học đường, vệ sinh môi trường
hàng ngày tốt. Trong năm không có trường hợp bệnh nghiêm trọng và các
dịch bệnh xảy ra. Tuyên truyền tích cực theo yêu cầu của các cấp ngành y
tế về phòng chống dịch bệnh, vệ sinh thân thể trong học đường bằng nhiều
biện pháp đạt kết quả cao.
2.Nhược điểm, tồn tại:
- Trường chưa có cán bộ y tế học đường chuyên trách, kinh phí hoạt động
chưa được cấp riêng. Nhu cầu, điều kiện khám và chưa bệnh còn hạn chế.
Giáo viên phụ trách chưa được bồi dưỡng cơ bản và thường xuyên trong năm.
3.Đề xuất, kiến nghị:
- Cấp ngành tạo điều kiện cho đơn vị có nguồn kinh phí riêng hoạt động:
Bổ sung cơ số thuốc, hợp đồng nhân viên y tế chuyên trách, mua sắm cơ
bản đủ dụng cụ y tế, chuyên dụng và CSVC theo yêu cầu.
Người báo cáo Thủ trưởng đơn vị
Nguyễn Phạm Hòa Nguyễn Thị Hồng Ánh
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THPT NAM THÁI SƠN Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
Mẫu 2:

Số: 02 /BC-YTHĐ Nam Thái Sơn, ngày 27 tháng 05 năm 2010
BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG Y TẾ TRƯỜNG HỌC
I-Tình hình chung:
-Tổng số CB GV: 38.
Chia ra: BGH: 02, GV là Nhân viên và BV: 07.
(Trong đó Miễn huấn : 01 GV kiêm nhiệm).
Trực tiếp giảng dạy: 29.
-Tổng số lớp: 15; Học sinh: 469.
Chia ra từng khối: Khối 6: 140; Khối 7: 129; Khối 8: 112; Khối 9: 88.
-Tổng số phòng:
Chia ra: Phòng học: 16 Phòng chức năng: 10 Phòng y tế: 01
-Số nhà vệ sinh: 06.
-Nguồn nước sử dụng trong nhà trường: Mưa và bơm nước sông.
-Số học sinh tham gia bảo hiểm y tế: 110.
-Số học sinh được khám sức khỏe định kỳ: 110.
II- Tình hình hoạt động y tế trường học:
1-Những hoạt động chủ yếu của y tế :
- Cấp phát thuốc, chăm sóc sức khỏe ban đầu, chăm sóc vệ sinh thân thể, tham gia
tuyên truyền phòng chống bệnh, phòng chống bệnh tật học đường, giữ gìn vệ sinh môi
trường, bảo vệ môi trường, công tác an toàn vệ sinh thực phẩm,...
2-Số lần tuyên truyền giáo dục sức khỏe, phòng chống bệnh:
- Giáo dục sức khỏe học sinh học đương – gia đình; phòng chống các dịch bệnh, HIV
(ADIS), dịch cúm A (H1N1) mỗi cuộc: 2 lần.
3- Những thuận lợi và khó khăn trong việc tổ chức:
- Môi trường học đường đảm bảo sức khỏe cho học sinh, thoáng mát, sạch đẹp, đảm
bảo vệ sinh. Học sinh tích cực hưởng ứng, tham gia các cuộc tuyên truyền, vận động. Có kế
hoạch hoạt động trong năm, phòng y tế học đường hoạt động song song với công tác chuyên
môn của trường, kịp thời phát hiện các trường hợp dịch bệnh xảy ra trong học sinh.
- Còn thiếu nhiều cơ số thuốc và CSVC dụng cụ, chưa có cán bộ chuyên môn y tế.
Tuy được giáo dục về sức khỏe, an toàn vệ sinh nhưng vẫn còn một số học sinh chưa có ý

thức cao về vấn đề này. Từ đó ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện nhiệm vụ chung.
Song, kinh phí quỹ hoạt động cho lĩnh vực này chủ yếu là % số thu BHYT từ học sinh là rất
ít.
4- Kinh phí cho hoạt động y tế trong tháng: 363.222/ 1 tháng.
5- Các hoạt động khác:
- Hưởng ứng, tuyên truyền xây dựng trường học không khói thuốc lá, cán bộ giáo
viên gương mẫu chấp hành vận động phụ huynh học sinh cùng tham gia và trong học
đường, các cuộc họp, hội nghi không sử dụng thuốc lá.
6- Đánh giá chung:
*Ưu điểm:
- Trường được xây dựng mới, có phòng y tế riêng, tủ thuốc và giường bệnh đảm bảo
cho tình hình hoạt động y tế học đường, vệ sinh môi trường hàng ngày tốt. Trong năm
không có trường hợp bệnh nghiêm trọng và các dịch bệnh xảy ra. Tuyên truyền tích cực
theo yêu cầu của các cấp ngành y tế về phòng chống dịch bệnh, vệ sinh thân thể trong học
đường bằng nhiều biện pháp đạt kết quả cao.
* Tồn tại:
- Trường chưa có cán bộ y tế học đường chuyên trách, kinh phí hoạt động chưa được cấp
riêng. Nhu cầu, điều kiện khám và chưa bệnh còn hạn chế. Giáo viên phụ trách chưa được
bồi dưỡng cơ bản và thường xuyên trong năm.
7- Biện pháp thực hiện:
- Tuyên truyền rộng trong cộng đồng , phụ huynh về căn bệnh HIV/AIDS , không kỳ
thị đối với người mắc bệnh . Tập trung cho cán bộ , giáo viên , công nhân viên học tập chỉ
thị , hướng dẫn để giúp CBGVCNV nắm được các biện pháp phòng chống đồng thời tiếp
nhận và chăm sóc HS bị mắc bệnh chu đáo.
- Nhà trường phối hợp cùng công đoàn tổ chức học tập và quán triệt tốt công tác
phòng chống ma túy, đảm bảo tất cả cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong trường không
tàng trữ, mua bán, nghiện hút.
- Hướng dẫn phụ huynh, học sinh rửa tay bằng xà phòng, khi trong gia đình có người bị
sốt phải nhanh chóng đến cơ sở y tế khám và cách ly, khi trẻ ốm không đưa đến trường phải
báo cáo với giáo viên chủ nhiệm và nhà trường và đưa HS đến cơ sở y tế khám.

-Tăng cường công tác tuyên truyền sâu rộng trong phụ huynh học sinh, nhân dân địa
phương và các cấp các ngành có liên quan cùng với nhà trường quan tâm chăm sóc công
tác giáo dục.
- Lập ban chỉ đạo phòng bệnh cúm AH1N1 đồng thời tuyên truyền phụ huynh, học sinh
phòng bệnh, thực hiện rửa tay bằng xà phòng.
-Tham mưu với cơ sở y tế khám định kỳ cho học sinh.
- Phân công giáo viên phụ trách công tác y tế học đường.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa lĩnh vực chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh tranh
thủ sự quan tâm chỉ đạo của Đảng Uỷ, chính quyền địa phương và các đoàn thể quần chúng
đối với việc chăm sóc sức khỏe cho học sinh.
- Các lớp tổ chức tuyên truyền phòng một số bệnh thường gặp ở HS cho phụ huynh để
có biện pháp phòng chống .
- Các cán bộ giáo viên hưởng ứng ngày thế giới phòng chống lao và ngày toàn dân sử
dụng muối iôt ( 2/11/2009), lao 14/3/2010.
8- Đề xuất, kiến nghị: ( Nếu có)
- Cấp ngành tạo điều kiện cho đơn vị có nguồn kinh phí riêng hoạt động: Bổ sung cơ
số thuốc, hợp đồng nhân viên y tế chuyên trách, mua sắm cơ bản đủ dụng cụ y tế, chuyên
dụng và CSVC theo yêu cầu. Bên cạnh đó có kế hoạch trang bị, bổ sung các điều kiện về
tuyên truyền, vận động, giáo dục học sinh về y tế học đường.
Cán bộ y tế Hiệu trưởng
Nguyễn Phạm Hòa Nguyễn Thị Hồng Ánh

×