Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Mẫu Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Module GDTX 2 » Tài liệu miễn phí cho Giáo viên, học sinh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.78 KB, 6 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ...</b>


<b>TTGDNN - GDTX ...</b>







<b>BÀI THU HOẠCH BỒI</b>



<b>DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN </b>



<b>MODULE GDTX 2: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT</b>


<b>TRIỂN CÁC MƠ HÌNH CƠ SỞ GDTX</b>



<b> Ở VIỆT NAM.</b>



<i> </i>


<b>Giáo viên : ...</b>



<b>Tổ: GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN </b>



<i><b> </b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>SỞ GD & ĐT ...</b>
<b>TT GDNN - GDTX ...</b>


<b></b>


<b>---CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b>
<b>Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b>


<b></b>



<b>---BÀI THU HOẠCH</b>


<b>BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN</b>
<b>NĂM HỌC 20.... – 20...</b>


- Họ và tên giáo viên: ...
- Sinh ngày: ...


- Tổ chuyên môn: Giáo dục thường xuyên
- Năm vào ngành giáo dục: ...


- Nhiệm vụ được giao trong năm học: ...


<b>PHẦN I: CÁC CĂN CỨ HOÀN THÀNH BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG </b>
<b>THƯỜNG XUYÊN</b>


<b> - Căn cứ thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 07 năm 2012 của Bộ </b>


trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Quy chế bồi dưỡng thường
xuyên giáo viên mầm non, trung học cơ sở, phổ thông và giáo dục thường xuyên
- Căn cứ kế hoạch của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hưng Yên về việc Bồi dưỡng
thường xuyên giáo viên mầm non, trung học cơ sở, phổ thông và giáo dục thường
xuyên năm học 2018 - 2019.


- Căn cứ kế hoạch của Sở Giáo dục và Đào tạo Tiên Lữ về việc bồi dưỡng
thường xuyên giáo viên mầm non, trung học cơ sở, phổ thông và giáo dục thường
xuyên năm học 2018 - 2019.


- Căn cứ kế hoạch của Trung tâm GDNN - GDTX Tiên Lữ về việc bồi dưỡng


thường xuyên giáo viên năm học 2018 - 2019.


- Căn cứ kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của bản thân năm học 2018 - 2019,
tôi xin báo cáo kết quả bồi dưỡng thường xuyên như sau:


<b>PHẦN II: KẾT QUẢ BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN MODULE GDTX 2:</b>
<b>SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC MƠ HÌNH CƠ SỞ </b>


<b>GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN Ở VIỆT NAM.</b>


<b>I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC MƠ HÌNH CƠ SỞ GIÁO DỤC</b>
<b>THƯỜNG XUYÊN:</b>


<b>1. Sự hình thành và phát triển chiến dịch xóa mù chữ, bình dân học vụ:</b>


- Bình dân học vụ là phong trào xóa nạn mù chữ trong tồn dân, được Chính phủ
lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phát động ngày 8 tháng
9 năm 1945 (sắc lệnh 19/SL và 20/SL) ngay sau khi Việt Nam giành được độc lập.
Phong trào này nằm giải quyết "giặc dốt" - một trong các vấn đề cấp bách nhất
của Việt Nam lúc bấy giờ (chỉ sau "giặc đói").


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Tại phiên họp đầu tiên của Chính phủ ngày 3 tháng 9 năm 1945 tại Hà Nội, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đề nghị mở chiến dịch "Chống nạn mù chữ", vì "Một dân tộc
dốt là một dân tộc yếu".


- Để phục vụ chiến dịch xóa nạn mù chữ, Nha bình dân học vụ được thành lập
ngày 18 tháng 9, khoá huấn luyện giáo viên Bình dân học vụ đầu tiên mang tên Hồ
Chí Minh mở tại Hà Nội.


- Vì nhà nước non trẻ ngân sách thiếu thốn, phong trào dựa vào sức dân là chính.


Ngân quỹ được chỉ dụng cho chương trình chỉ trả lương được tối đa 1.000 giáo
viên, trong khi số giáo viên cần thiết tối thiểu là 100.000. Người đi học được miễn
phí. Giáo viên khơng nhận lương. Mỗi tỉnh phải tự túc giáo viên. Khi ngân sách
còn eo hẹp, các lớp bình dân học vụ dùng phấn hay gạch để viết xuống đất thay
cho bút và giấy.


- Phong trào nhanh chóng lan rộng khắp cả nước. Các lớp học bình dân được mở
khắp nơi, trong nhà dân, đình chùa, miếu mạo, chỉ cần mấy chiếc ghế băng, ghế
tựa đặt quanh bàn, quanh chiếc phản, cánh cửa, tấm ván mộc làm bảng đã thành
lớp học.


<b>2. Sự hình thành và phát triển Trung tâm GDTX:</b>


Phát triển giáo dục thường xuyên là một nội dung cơ bản trong lộ trình xây
dựng xã hội học tập. Đây là một trong những khái niệm cốt lõi tạo nên một tam
thức giáo dục bao hàm hầu hết các nội dung, phương thức, phương pháp, tính chất,
ý tưởng và quản lý sự nghiệp giáo dục người lớn. Tam thức đó là:


- Giáo dục thường xuyên
- Đào tạo liên tục


- Học tập suốt đời


Có 2 cách tiếp cận khái niệm giáo dục thường xuyên:


2.1. Cách tiếp cận thứ nhất: Giáo dục thường xuyên là một hệ thống những thiết
chế giáo dục dành cho người lớn học tập dưới hình thức giáo dục khơng chính quy


<i>là chủ yếu. Những thiết chế giáo dục khơng chính quy này nằm trong hệ thống</i>



giáo dục tiếp tục.


Hệ thống giáo dục ban đầu: Bao gồm những thiết chế giáo dục chính quy như các
cơ sở giáo dục: từ nhà trẻ, mẫu giáo, trường phổ thông các cấp, trường dạy nghề,
đến trường cao đẳng và đại học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

xuyên – chính sách giúp cho “ai cũng được học hành” như Chủ tịch Hồ Chí Minh
từng phát biểu.


<b>3. Sự hình thành và phát triển Trung tâm học tập cộng đồng:</b>


Hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
mọi người ở mọi lứa tuổi được học tập thường xuyên, học tập suốt đời; được phổ
biến kiến thức và sáng kiến kinh nghiệm trong sản xuất và cuộc sống góp phần
xố đói giảm nghèo, tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm; nâng cao chất
lượng cuộc sống của từng người dân và cả cộng đồng; là nơi thực hiện việc phổ
biến chủ trương, chính sách, pháp luật đến với mọi người dân.


- Tổ chức thực hiện có hiệu quả cơng tác xố mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi
biết chữ, củng cố chất lượng phổ cập giáo dục; tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến kiến thức nhằm mở rộng hiểu biết, nâng cao nhận thức và cải thiện chất
lượng cuộc sống của nhân dân trong cộng đồng; phối hợp triển khai các chương
trình khuyến cơng, khuyến nơng, khuyến ngư và các dự án, chương trình tại địa
phương.


- Tổ chức các hoạt động giao lưu văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, đọc sách
báo, tư vấn khuyến học, giáo dục cho con em nhân dân địa phương, phòng chống
tệ nạn xã hội.


- Điều tra nhu cầu học tập của cộng đồng, xây dựng nội dung và hình thức học tập


phù hợp với điều kiện cụ thể của từng nhóm đối tượng.


- Quản lý tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị của trung tâm theo quy định của
pháp luật.


<b>II. Những ưu điểm và hạn chế của các mơ hình cơ sở GDTX ở nước ta.</b>
<b>1. Ưu điểm :</b>


<b>* Giáo dục thường xuyên là hệ thống giáo dục mở</b>


+ Giáo dục thường xuyên là một cấu trúc giáo dục mở trong cấu trúc lớn là xã hội
học tập, mà xã hội học tập là một mơ hình giáo dục mở. Nội hàm “giáo dục mở”
của hệ thống giáo dục mở thể hiện về các phương diện sau:


+ Mở về đối tượng học tập: Mọi người không học ở hệ thống giáo dục ban đầu
đều được hệ thống giáo dục tiếp nhận, khơng loại trừ một ai, khơng có rào cản
việc học tập của bất cứ ai.


+ Mở về địa điểm học tập: Mỗi người sẽ mở dần việc lựa chọn địa điểm học tập
như học tại Trung tâm Học tập cộng đồng, Trung tâm giáo dục thường xuyên, thư
viện, nhà văn hóa, câu lạc bộ, cơ quan, cơng sở và tại nhà…


+ Mở về thời gian học tập: Tức là việc học khơng chỉ đóng khung theo khung thời
gian cố định, mà học trong mọi lúc có thể: trong lúc làm việc, hội họp, nghỉ ngơi,
giao lưu; việc học không chỉ ở lứa tuổi đến trường mà diễn ra trong suốt cuộc đời.
+ Mở về phương pháp học tập: Với người lớn, các phương pháp học tập có thể
theo phương pháp truyền thống như tới lớp nghe giảng viên trình bày tài liệu, song
cũng có thể học theo nhóm có sự hướng dẫn, học dưới hình thức trao đổi, chia sẻ
tri thức, kinh nghiệm và phương pháp cơ bản là tự học có hướng dẫn và tự học độc
lập.



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

+ Mở về ý tưởng học tập: Những ý tưởng cần được đặt ra cho người lớn đi học
đang cần chú ý là mở rộng nghề, phát triển dịch vụ xã hội, lập nghiệp, khởi
nghiệp, chuyển đổi lao động nghề nghiệp…


+ Mở về nội dung học tập: Trong điều kiện phát triển kinh tế tri thức, đẩy mạnh
tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và yêu cầu tiếp cận nhanh với
những thành quả của cách mạng công nghiệp lần thứ 4, nội dung học tập trong hệ
thống giáo dục thường xuyên cũng mở ra những hướng mới, nhất là:


- Phát triển các chương trình giáo dục khởi nghiệp;


- Tăng các chương trình chuyển giao cơng nghệ sản xuất;
- Mở rộng các chương trình mở mang nghề ở địa phương;
- Đa dạng hóa chương trình xóa mù chữ chức năng;


- Tiến hành đưa nội dung giáo dục phát triển bền vững vào Trung tâm giáo dục
thường xuyên và Trung tâm Học tập cộng đồng;


- Xây dựng các chương trình phục vụ phát triển nơng thơn mới, đơ thị văn minh,
hỗ trợ xây dựng các mơ hình học tập theo Quyết định 89/QĐ-TTg, 281/QĐ-TTg
và Thông tư 44/2014/TT-BGDĐT.


<b>* Tác dụng của Giáo dục thường xuyên tại địa phương:</b>


- Người dân gắn bó với các cơ sở giáo dục thường xuyên bởi sự tồn tại của nó
trong cộng đồng, do cộng đồng, vì cộng đồng, của cộng đồng đã xóa đi nhiều rào
cản đối với việc học tập thường xun của họ như khơng có sự khó khăn về giao
thơng, việc bố trí thời gian học linh hoạt nên dễ dàng tham gia, những nội dung
cần thiết được cung cấp trực tiếp v.v…



- Số lượng người học tập tăng lên (hàng năm, hiện có khoảng trên dưới 20 triệu
lượt người theo học theo các chương trình khác nhau). Dân trí ở địa phương được
nâng lên, xã hội ngày càng ổn định, an ninh trật tự được đảm bảo, môi trường có
nhiều cải thiện.


- Việc chuyển giao tri thức và cơng nghệ có ý nghĩa thiết thực cho việc xóa đói
giảm nghèo, cải tiến kỹ thuật, đẩy mạnh sản xuất do tăng nhiều việc làm và nghề
mới trên địa bàn xã phát triển.


- Các mơ hình học tập như gia đình học tập, dịng họ học tập, thơn/bản/tổ dân phố
học tập, đơn vị, cộng đồng, thành phố học tập nhờ có các cơ sở giáo dục thường
xuyên các cấp mà phát triển thuận lợi.


- Những xã nông thôn mới, những địa bàn dân phố văn minh, phát triển tốt trong
đó có nguyên nhân là nhân dân được học tập thường xuyên, cập nhật được những
vấn đề về luật pháp, tiếp cận nhanh với các chủ trương của Đảng bộ địa phương và
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dưới sự quản lý của chính quyền xã, phường và
thị trấn.


<b>2. Nhược điểm : </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>III. Những yêu cầu cần hồn thiện mơ hình các cơ sở GDTX nhằm đáp ứng</b>
<b>yêu cầu phát triển của GDTX đến năm 2020.</b>


1. Nội dung giáo dục thường xuyên được thể hiện trong các chương trình sau:
a) Chương trình xố mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ;


b) Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học: cập nhật kiến thức, kỹ
năng, chuyển giao công nghệ;



c) Chương trình đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ về chun mơn, nghiệp
vụ;


d) Chương trình giáo dục để lấy văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân.


2. Các hình thức thực hiện giáo dục thường xuyên để lấy văn bằng của hệ thống
giáo dục quốc dân bao gồm:


a) Vừa học vừa làm;
b) Học từ xa;


c) Tự học có hướng dẫn.


Việc coi giáo dục thường xuyên là một hệ thống thành phần của hệ thống giáo dục
quốc dân cũng được ghi trong Quyết định 112/2005/QĐ-TTg ngày 18/5/2005 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn
2005 - 2010”.


“Xây dựng cả nước trở thành xã hội học tập được dựa trên nền tảng phát triển
đồng thời, gắn kết, liên thông của hai bộ phận cấu thành: Giáo dục chính quy và
giáo dục thường xuyên của hệ thống giáo dục quốc dân, trong đó giáo dục thường
xun thực hiện các chương trình học tập nhằm tạo các điều kiện tốt nhất đáp ứng
mọi yêu cầu học tập suốt đời, học tập liên tục của mọi người cơng dân sẽ là một
bộ phận có chức năng quan trọng, làm tiền đề để xây dựng xã hội học tập”.


<b>..., ngày ... tháng ... năm 20...</b>


</div>

<!--links-->

×