Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Luận văn - Phân tích tình hình tài chính và biện pháp phòng ngừa rủi ro tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương - Chi nhánh Cần Thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (755.35 KB, 82 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>MỤC LỤC </b>


<i>Trang </i>


<b>Chương 1: GIỚI THIỆU... 1 </b>


<b>1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU... 1 </b>


1.1.1. Sự cần thiết của chuyên đề ... 1


1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn... 2


<b>1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN C</b>Ứ<b>U ... 2 </b>


1.2.1. Mục tiêu chung ... 2


1.2.2. Mục tiêu cụ thể... 3


<b>1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU... 3 </b>


<b>1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU... 3 </b>


<b> 1.4.1. Phạm vi không gian ... 3 </b>


1.4.2. Phạm vi thời gain ... 3


1.4.3. Giơi hạn đề tài ... 3


1.4.4. Đối tượng nghiên cứu ... 4


<b>1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ... 4 </b>



<b>Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.... 6 </b>


<b>2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN ... 6 </b>


2.1.1. Một số khái niệm cơ bản ... 6


2.1.2. Tài chính ... 8


2.1.3. Phân tích tài chính và vay trị của việc phân tích tài chính trong ngân
hàng thương mại ... 9


2.1.4. Các nội duna phân tích chủ yếu ... 10


<b>2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 15 </b>


2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ... 15


2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu... 15


<b>CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG CHI </b>
<b>NHÁNH CẦN THƠ ... 17 </b>


<b>3.1. GIỚI THIỆU ... 17 </b>


3.1.1. Khái quát về thành phố Cần Thơ ... 17


3.1.2. Ngân hàng TMCP Kỹ Thương VN ... 18


3.1.3. Ngân hàng TMCP Kỹ Thương VN chi nhánh Cần Thơ ... 23



<b>3.2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 </b>
<b>NĂM ... 25 </b>


<b>Chương 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG </b>
<b>TMCP KỸ THƯƠNG CHI NHÁNH CẦN THƠ ... 33 </b>


<b>4.1. Phân tích tình hình thơng qua bảng kế tốn ... 33 </b>


4.1.1. Phân tích phần tài sản... 33


4.1.2. Phân tích nguồn vốn... 40


<b>4.2. Phân tích tình hình tài chính qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh .. 49 </b>


4.2.1. Phân tích thu nhập... 49


4.2.2. Phân tích chi phí... 53


4.2.3. Phân tích lợi nhuận ... 56


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

4.3.2. Phân tích khả năng sinh lời ... 61


<b>4.4. Phân tích rủi ro ... 64 </b>


<b> 4.4.1. Rủi ro lãi suất ... 64 </b>


4.4.2. Rủi ro thanh khoản ... 66


4.4.3. Rủi ro tín dụng ... 68



4.4.4. Rủi ro vốn chủ sở hữu ... 70


<b>CHƯƠNG 5: MỌT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI </b>
<b>CHÍNH TẠI NH TMCP KỸ THƯƠNG CN CẦN THƠ ... 72 </b>


<b>5.1. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGUỒN VỐN VÀ HUY ĐỘNG ... 73 </b>


<b>5.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ ĐA DẠNG </b>
<b>HĨA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ ... 74 </b>


<b>5.3. THÀNH LẬP BỘ MÁY QUẢN LÝ RỦI RO ... 75 </b>


<b>5.4. BIỆN PHÁP XỬ LÝ RỦI RO ... 75 </b>


<b>CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 77 </b>


<b>6.1. KẾT LUẬN... 77 </b>


<b>6.2. KIẾN NGHỊ... 77 </b>


<b> 6.2.1. Kiến nghị đối với ngân hàng ... 77 </b>


6.2.2. Đối với NH TMCP Kỹ Thương VN ... 78


6.2.3. Đối với UBND Thành phố Cần Thơ ... 78


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>DANH MỤC BIỂU BẢNG </b>


<i>Trang </i>



Bảng 1: Kết quả hoạt động của Ngân hàng qua 3 năm... 41


Bảng 2: Tổng hợp tài sản qua 3 năm ... 44


Bảng 3: Các chỉ số phân tích nghiệp vụ cho vay của NH qua 3 năm... 46


Bảng 4: Tình hình nguồn vốn của NH ... 42


Bảng 5: Tình hình huy động vốn của NH ... 45


Bảng 6: Vốn tự có trên tổng tài sản ... 47


Bảng 7: Tình hình thu nhập của NH... 49


Bảng 8: Sự biến động của chi phí ... 53


Bảng 9: Thu nhập lãi suất và thu nhập ngoài lãi suất ... 50


Bảng 10: Thu nhập ngoài lãi suất ... 52


Bảng 11: Khả Nang thanh toán nhanh của Ngân hàng ... 60


Bảng 12: Tỷ suất lợi nhuận... 62


Bảng 13: Hệ số ROA... 63


Bảng 14: Lợi nhuận rịng trên vốn tự có ... 64


Bảng 15: Rủi ro lãi suất ... 65



Bảng 16: Rủi ro thanh khoản ... 67


Bảng 17: Rủi ro tín dụng ... 68


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>DANH MỤC HÌNH </b>


<i>Trang </i>


Hình 1: Bản đồ hành chính Cần Thơ ... 8


Hình 2: Logo... 18


Hình 3: Sơ đồ tổ chức... 20


Hình 4: Nợ quá hạn trong tổng dư nợ ... 24


Hình 5: Tình hình hoạt động ... 30


Hình 6: Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động ... 37


Hình 7: Vốn huy động trên tổng nguồn vốn ... 43


HÌnh 8: Vốn huy động trên vốn điều lệ ... 44


Hình 9: Lợi nhuận rịng ... 57


Hình 10: Khả Nang thanh tốn nhanh của NH qua 3 năm ... 61


Hình 11: Rủi ro thanh khoản ... 68



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>CHƯƠNG 1 </b>


<b>GIỚI THIỆU CHUNG</b>


<b>1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU </b>


<b> 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài </b>


<b> </b> Trong quá trình hội nhập, đất nước đang bước vào thời kỳ cơng nghiệp
hố hiện đại hố, mọi thành phần kinh tế đều ra sức đầu tư và phát huy nguồn lực
của mình nhằm tạo ra sự phát triển bền vững. Một khi nền kinh tế phát triển thì
vai trị của Ngân hàng càng trở nên quan trọng, chức năng là mạch máu lưu thông
nền kinh tế của nó càng được thể hiện rõ nét. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị
trường với sự ra đời và phát triển rất nhanh của nhiều loại hình Ngân hàng, tính
đa dạng của các hình thức tín dụng đã tạo nên thị trường tín dụng vô cùng sôi
động, các hoạt động nhận tiền gửi và cho vay diễn ra rất hấp dẫn, nhưng bên
cạnh đó thì rủi ro cũng ln xong hành trong lĩnh vực hoạt động này. Một sự rủi
ro nào đó trong hoạt động sẽ dẫn đến những ảnh hưởng dây chuyền từ Ngân hàng
này sang Ngân hàng khác, đến toàn hệ thống Ngân hàng của cả nước, đến toàn
bộ đời sống kinh tế - xã hội của nước đó, khơng chỉ vậy nó cịn lan sang các quốc
gia khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

đề hết sức quan trọng. Đó cũng là lý do em chọn “Phân tích tình hình tài chính
<b>và biện pháp phịng ngừa rủi ro tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương – Chi </b>
<b>nhánh Cần Thơ ” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. </b>


<b> 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn </b>


Các NHTM được các cơ quan chức năng của chính phủ cấp phép hoạt


động kinh doanh là để cung cấp các tiện ích và dịch vụ tài chính cho các tổ chức,
gia đình và cá nhân trong nền kinh tế. Hoạt động chủ yếu nhất nằm trong số
những nghiệp vụ kinh doanh của NH là cấp các khoản tín dụng để hỗ trợ đầu tư
phát triển kinh doanh, tiêu dùng cho nhiều chủ thể khác nhau trong khu vực NH
phục vụ.


Đối với NHTM nguyên liệu cũng là quỹ tiền tệ và sản phẩm bán ra cũng
là quỹ tiền tệ. Cũng như doanh nghiệp phi tài chính, thì mục tiêu cơ bản của quản
trị NH là tối đa hóa giá trị đầu tư của chủ sở hữu trong NH. Trong môi trường
hoạt động nhiều thử thách, Các NH phải gánh chịu những rui ro đáng kể để có
được lợi nhuận. Đo lường và quản trị rỏi ro là khía cạnh quan trọng nhất của
quản trị tài chính NH


Để Xác định xem hoạt động kinh doanh của NH có đạt được các mục tiêu
đã đề ra hay khơng thì cần phân tích lợi nhuận và rủi ro. Mặc dù, NH không thể
thay đổi kết quả hoạt động đã qua, nhưng qua đánh giá kết quả hoạt động này là
bước dầu tiên cần thiết cho việc lập kế hoạch trong tương lai.


Như xu thế phát triển hiện nay của cả nước nói chung và Thành Phố Cần
Thơ nói riêng, hoạt động của các NH đang có sự cạnh tranh gay gắt với nhau, vì
thế nếu khơng có sự phân tích và hoạch định chiến lược phù hợp thì có thể làm
<b>lệch hướng dẫn đến thất bại. </b>


<b> 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU </b>


<b> 1.2.1. Mục tiêu chung </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b> 1.2.2. Mục tiêu cụ thể </b>


Mục tiêu cụ thể của đề tài sẽ giải quyết các vấn đề sau:



- Phân tích khái qt tình hình tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động
của NH thông qua các số liệu, bảng cân đối, bảng báo cáo kết quả kinh doanh.
Cụ thể là các chỉ số: Thu nhập, lợi nhuận, chi phi, khả năng thanh toán, khả năng
sinh lời.


- Phân tích các rủi ro cơ bản mà NH có thể gặp phải.


<b>- Trên cơ sơ đó đề xuất một số giải pháp giảm thiểu rủi ro giúp cải thiện và </b>
nâng cao khả năng tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.


<b> 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU </b>


Đề tài nhằm trả lời các câu hỏi sau:


- Ngân hàng hoạt động có hiệu quả khơng? Tình hình tài chính có được cải
<b>thiện qua các năm? </b>


- Các rủi ro nào NH có thể gặp?


- Các giải pháp thích hợp để giúp NH giảm được các rủi ro nhằm nâng cao
<b>hiệu quả hoạt động và cải thiện tình hình tài chính? </b>


<b> 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU </b>
<b> 1.4.1. Phạm vi không gian </b>


Luận văn được thực hiện trên cơ sở thu thập số liệu tại Ngân hàng TMCP
Kỹ Thương VN – Chi nhánh Cần Thơ.


<b> 1.4.2. Phạm vi thời gian </b>



Số liệu được sử dụng để phân tích là từ năm 2005 – 2007.


<b> 1.4.3. Giới hạn đề tài </b>


Do thời gian có hạn, tình hình tài chính của Ngân hàng là khá phức tạp.Vì
vậy, luận văn chỉ dừng lại ở những nội dung sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

năng cho tương lai phục vụ cho các quyết định tài chính và đánh giá Ngân hàng
một cách chính xác.).


- Đề xuất một số biện pháp cơ bản để giúp nâng cao hiệu quả và khả năng
tài chính của Ngân hàng cũng như giúp phịng ngừa rủi ro.


<b> 1.4.4. Đối tượng nghiên cứu </b>


<b> Phân tích hiệu quả hoạt động và tình hình tài chính thơng qua số liệu bảng </b>
cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.


<b> 1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN </b>
(1) Tài liệu thứ nhất:


<i><b>- Phân tích tình hình tài chính tại NH Dầu tư và Phát triển Kiên Giang, </b></i>
Trần Tuấn Thạnh, lớp Quản trị kinh doanh tổng hợp khóa 29 trường đại học Cần
thơ.


- Nội dung đề tài là: Phân tích tình hình tài chính của NH nhằm đánh giá
hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. trên cơ sở đó tìm ra những giải phát nhằm
nâng cao khả năng tài chính cũng như kết quả kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển tỉnh Kiên Giang.



- Ưu điểm: Đề tài phân tích khái qt tình hình tài chính của Ngân hàng
trong thời gian đã qua và hiện tại thông qua các số liệu, bảng cân đối, bảng báo
cáo kết quả kinh doanh để từ đó dưa ra giải pháp.


- Nhược điểm: Đề tài chưa phân tích nhiều đến các khía cạnh về rủi ro
cũng như giải pháp phòng ngừa các loại rủi ro này.


- Điểm mới của đề tài đang thực hiện là phân tích các rủi ro cơ bản mà NH
có thể gặp phải trong quá trình hoạt động và từ đó đưa ra các giải pháp giảm
thiểu rủi ro.


(2) Tài liệu thứ hai:


<i><b>- Phân tích rủi ro tín dụng và những biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng </b></i>


<i><b>tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thanh Bình - Tỉnh Đồng Tháp</b></i>, Trần


Thái Học, lớp Quản trị kinh doanh, khóa 29, Trường đại học Cần Thơ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

năm (2004-2006), Đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế và xử lý rủi ro tín dụng
cho Ngân hàng.


- Ưu điểm của đề tài: Đi sâu phân tích cũng như đưa ra giải pháp hạn chế
rủi ro tính dụng của NH.


- Nhược điểm: Chưa phân tích đầy đủ các rủi ro cơ bản mà NH có Thể gặp
phải.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>CHƯƠNG 2 </b>



<b>PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>


<b>2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN </b>
<b> 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản </b>


<b>(1) Ngân hàng thương mại ( NHTM): </b>


Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động
chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn
trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán.


<b>(2) Tổng thu nhập: là khoản thu từ hoạt động của ngân hàng, khoản thu này bao </b>
gồm các khoản thu nhập lãi suất và thu nhập ngoài lãi suất.


<b> (3) Tổng chi phí: là các khoản chi cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, </b>
các khoản chi này bao gồm chi phí kinh doanh, nộp thuế và các khoản phí, lệ phí,
chi nhân viên và các chi phí khác.


<b>(4) Lợi nhuận ròng: Là khoản thu nhập trước thuế trừ đi khoản thuế thu nhập </b>
phải nộp cho ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương của năm đó.


<b>(5) Tài sản nhạy cảm với lãi suất: Là các loại tài sản mà trong đó thu nhập về </b>
lãi suất sẽ thay đổi trong một khoản thời gian nhất định khi lãi suất thay đổi.


<b>(6) Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất: Là các koản nợ mà trong đó chi phí lãi </b>
suất sẽ thay đổi trong một thời gian nhất định khi lãi suất thay đổi.


<b>(7) Nợ xấu: Là những khoản tín dụng bao gồm cả lãi và gốc, hoặc gốc hoặc lãi </b>


không thu được khi đến hạn. Chỉ tiêu nợ xấu cho thấy một số nhận xét về đầu tư
tín dụng của ngân hang. Ở Việt Nam nợ xấu (NPL) là những khoản nợ thuộc
nhóm 3, 4, 5 theo quyết định 493/2005/NHNN.


<b>(8) Vốn chủ sở hữu: Bao gồm vốn điều lệ từ phát hành cổ phiếu phổ thông, các </b>
quỹ dự trữ của ngân hang, thu nhập chưa phân phối,…


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>TSSL = Tổng tài sản – (Tiền mặt + Tiền dự trữ + TSCĐ và thiết bị) </b>


<b>(10) Tài sản rủi ro (TSRR): Là tài sản sinh lợi phụ thuộc vào rủi ro tín dụng </b>
cũng như rủi ro lãi suất, là những tài sản đầu tư vào những lĩnh vực có rủi ro cao,
có thể bị tổn thất. Ở các nước tư bản, một số ngan hàng vẫn cịn tính tài sản rủi ro
bằng tài sản sinh lợi trừ đi tồn bộ chứng khốn của chính phủ. Tuy nhiên đa số
các ngân hàng tính tài sản rủi ro bằng tìa sản sinh lợi trừ đi các phương tiện chi
trả và chứng khoán đầu tư kỳ hạn dưới một năm.


<b>TSRR = TSSL – Chứng từ có giá ngắn hạn </b>


<b>(11) Rủi ro: </b>


Rủi ro là sự kiện xảy ra ngoài ý muốn và ảnh hưởng xấu đến hoạt động
kinh doanh của NHTM. Trong nền kinh tế thị trường, hầu như hoạt động nào của
NHTM đều có thể rủi ro. Rủi ro thường dẫn đến thiệt hại và thua lỗ. Do vậy,
nhận thức rủi ro và đề ra những biện pháp phòng chống hữu hiệu để hạn chế thấp
nhất rủi ro luôn là vấn đề cấp bách của mỗi ngân hàng.


Hoạt động của NHTM rất đa dạng và phong phú, đồng thời rủi ro cũng phức tạp
với một độ nhảy cảm nhất định. Những rủi ro của NHTM chủ yếu tập chung vào
những dạng sau đây:



<b>- Rủi ro thanh khoản: </b>


+ Rủi ro thanh khoản là rủi ro xuất hiện khi ngân hàng thiếu khả năng chi trả
theo yêu cầu của hoạt động thanh tốn, hoặc khơng có khả năng đáp ứng những
yêu cầu tín dụng chính đáng của khách hàng.


+ Thanh khoản bao gồm những tài khoản nợ hoặc tài khoản có mà ngân hàng
có thể sử dụng chi trả hoặc cho vay.


<b>- Rủi ro lãi suất: </b>


Là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất hoặc những yếu tố
có liên quan đến lãi suất, dẫn đến việc tổn thất về tài sản hoặc giảm thấp thu nhập
của ngân hàng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

+ Do ngân hàng áp dụng các loại lãi suất khác nhau trong huy động vốn và cho
vay, cụ thể như ngân hàng huy động với lãi suất cố định nhưng cho vay với lãi
suất biến đổi thì ngân hàng sẽ gặp rủi ro lãi suất khi lãi suất thị trường giảm.
Ngược lại, ngân hàng huy động với lãi suất biến đổi và cho vay với lãi suất cố
định, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện khi lãi suất thị trường tăng.


+ Do có sự khơng phù hợp về khối lượng giữa nguồn vốn huy động với việc sử
dụng nguồn vốn đó để cho vay.


+ Do có sự không phù hợp về thời hạn giữa vốn huy động với việc sử dụng
nguồn vốn đó để cho vay


+ Do tỷ lệ lạm phát dự kiến thấp hơn quá nhiều so với tỷ lệ lạm phát thực tế.


<b>- Rủi ro tín dụng: </b>



Là rủi ro trong quá trình cho vay của ngân hàng được biểu hiện trong
trường hợp khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn. Đây là
rủi ro gắn liền với hoạt động chính của ngân hàng. Các ngân hàng luôn cố gắng
giảm thiểu rủi ro liên quan đến hoạt động cho vay như: sàng lọc, giám sát khách
hàng cho vay, thiết lập mối quan hệ khách hàng lâu dài, quy định các mức tín
dụng, tài sản thế chấp,…….


<b>- Rủi ro vốn chủ sở hữu: </b>


Rủi ro vốn chủ sở hữu của ngân hàng cho thấy bao nhiêu giá trị tài sản có
thể giảm trước khi vị trí của những người ký thác và các chủ nợ bị đặt vào thế
nguy hiểm, có nghĩa là vốn chủ sở hữu của ngân hàng không đủ bù đắp cho
khoản tiền gửi vào ngân hàng khi gặp rủi ro trong hoạt động. Vì vậy, một ngân
hàng có hệ số vốn chủ sở hữu so với tài sản rủi ro quy đổi tối thiểu là 8 % thì mới
được coi là an tồn.


<b> 2.1.2. Tài chính </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Tài chính là những biểu hiện kinh tế dưới dạng giá trị (quan hệ kinh tế),
phát sinh trong quá trình hình thành các quỹ tiền tệ nhằm phục vụ cho quá trình
sản xuất và tái sản xuất mỗi doanh nghiệp và góp phần tích luỹ vốn cho nhà
nước.


Tài chính là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động
vốn, sử dụng và phân phối vốn trong quá trình kinh doanh. Bởi vì, tổ chức nào
thì vấn đề tài chính cũng cần được quan tâm hàng đầu, đặc biệt là Ngân hàng. Do
vậy, tài chính là quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với tổ chức quy động vốn sử dụng
và phân phối trong quá trình kinh doanh.



<b> 2.1.3. Phân tích tài chính và vai trị của việc phân tích tài chính trong ngân </b>
<b>hàng thương mại </b>


<b>2.1.3.1. Khái niệm </b>


<b> </b> Phân tích tài chính là quá trình chọn lọc, tìm hiểu tương quan và thẩm
định các dữ liệu trong báo cáo tài chính, việc đầu tiên là chọn lọc những dữ kiện
vì đây là việc đầu tiên cần làm để chọn ra những dữ liệu quan trọng có ảnh hưởng
đến kết quả cần phải phân tích trong tổng số dữ kiện đã có. Sau đó sắp xếp các
dữ kiện này lại để thấy mối tương quan. Cuối cùng, nghiên cứu các mối tương
quan và thẩm định kết quả. Phân tích tài chính thường có mục đích giải quyết cho
những vấn đề có thể liên quan đến khả năng thanh toán, sự vững chắc và mức
sinh lời.


Phân tích tài chính có thể được hiểu là q trình kiểm tra, xem xét các số
liệu tài chính của quá khứ và hiện hành, nhằm mục đích đánh giá, dự tính các rủi
ro, tiềm năng cho tương lai phục vụ cho các quyết định tài chính và đánh giá
Ngân hàng một cách chính xác.


<b>2.1.3.2. Vai trị phân tích tài chính trong Ngân hàng thương mại </b>


Phân tích tài chính là công cụ để đánh giá hoạt động của Ngân hàng
Thương mại.


Phương pháp tài chính là cơng cụ để Ngân hàng đánh giá lại chiến lược
kinh doanh của Ngân hàng thương mại và đề ra chiến lược mới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Phương pháp tài chính là cơng cụ để kiểm soát của hoạt động kế toán và
<b>thống kê trong Ngân hàng. </b>



<b> 2.1.4. Các nội dung phân tích chủ yếu </b>


<b> 2.1.4.1. Phân tích tình hình tài chính thơng qua bảng cân đối kế tốn </b>
Phân tích tình hình tài chính thơng qua bảng cân đối kế tốn là phân tích
kết cấu và sự biến động của tài sản cũng như nguồn vốn thay đổi qua các năm để
thấy được những biến động của các yếu tố tăng giảm như thế nào trong bảng tài
sản và trong bảng nguồn vốn. Từ đó có biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của Ngân hàng.


<b> 2.1.4.2. Phân tích tình hình tài chính thơng qua bảng báo cáo kết quả </b>
<b>hoạt động kinh doanh </b>


<b>(1) Phân tích thu nhập </b>


Thu nhập là khoản doanh thu từ các hoạt động của ngân hàng, khoản thu
nhập này bao gồm các khoản thu nhập lãi suất và thu nhập ngoài lãi suất.


Để biết được các khoản thu nhập của Ngân hàng bao gồm những khoản nào
và nó tác động ra sao đối với thu nhập chung của Ngân hàng từ đó sẽ tìm ra biện
pháp phát huy hơn nữa, nâng cao thu nhập.


<b>(2) Phân tích chi phí </b>


Chi phí là các khoản chi cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, các
khoản chi này bao gồm chi phí kinh doanh, nộp thuế và các khoản phí, lệ phí, chi
nhân viên và các chi phí khác.


Phân tích chi phí để biết được khoản mục chi phí nào tác động tới tổng chi
phí làm cho tổng chi phí tăng cao ảnh hưởng tới khả năng tạo ra lợi nhuận của
Ngân hàng, từ đó tìm cách khắc phục làm giảm những khoản mục chi phí phát


sinh.


<b>(3) Phân tích mức biến động của lợi nhuận trong mối quan hệ biến </b>
<b>động giữa thu nhập và chi phí </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

nói cách khác đó là hiệu quả. Tuy nhiên dưới góc độ tài chính thì lợi nhuận biểu
hiện kết quả của quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị trong một thời gian
nhất định. Phân tích biến động lợi nhuận cho chúng ta thấy được các yếu tố tác
động đến lợi nhuận như thế nào.


<b>2.1.4.3. Phân tích tình hình tài chính thơng qua các chỉ số tài chính </b>


Phân tích tình hình tài chính thơng qua các chỉ số tài chính nhằm đo lường
tình trạng tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng để đáp ứng
nhu cầu thông tin cho bên thứ ba có liên quan về lợi ích kinh tế với Ngân hàng.


Sau đây là những chỉ số tài chính chủ yếu được dùng trong phân tích tài
chính của một Ngân hàng:


<b>(1) Khả năng thanh tốn nhanh </b>


Có thể nói khả năng thanh tốn nhanh là khả năng chuyển đổi nhanh chóng
tài sản có lưu động thành tiền để trả nợ. Tình hình tài chính của Ngân hàng chịu
ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến tình hình thanh tốn như Sự thiếu hụt về khả
năng thanh khoản có thể đưa Ngân hàng đến chỗ khơng hồn thành nghĩa vụ trả
nợ đến hạn, hạn chế sự phát triển kinh doanh, không cho phép Ngân hàng tận
dụng được những cơ hội thuận lợi, uy tín của Ngân hàng bị hạ thấp. Sự khơng
đảm bảo về khả năng thanh khoản có thể làm cho Ngân hàng mất quyền kiểm
sốt, thậm chí đưa đến phá sản.



<b> </b>
<b>(2) Phân tích khả năng sinh lời </b>


<b> a) Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA) </b>
Khả năng thanh


toán nhanh <b>= </b>


Tiền mặt tại quỹ + tiền gửi


Các khoản nợ đến hạn trả


Hệ số ROA


<b>(%) </b> <b>= </b>


Lợi nhuận ròng


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Chỉ tiêu này phản ánh tính hiệu quả trong việc sử dụng tổng tài sản của
ngân hàng là như thế nào. Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản cho người phân tích
thấy được khả năng bao quát của Ngân hàng trong việc tạo ra thu nhập từ tài sản
có. Đồng thời hệ số này cũng phản ánh năng lực quản trị của ngân hàng về sử
dụng tài chính và nguồn vốn thực sự đem lại lợi nhuận. Nói cách khác, ROA
giúp ta xác định hiệu quả kinh doanh của một đồng tài sản có. ROA cao khẳng
định hiệu qủa kinh doanh tốt, Ngân hàng có cơ cấu tài sản có hợp lý, có sự điều
động linh hoạt giữa các hạng mục trên tài sản có trước sự biến động của nền kinh
tế. Nhưng nếu ROA quá cao cũng là vấn đề cần phải quan tâm vì rủi ro ln song
hành với lợi nhuận.


<b>b) Lợi nhuận ròng trên vốn tự có (ROE) </b>



Chỉ tiêu này phản ánh tính hiệu quả trong việc sử dụng đồng vốn chủ sở
hữu là như thế nào. Nó đo lường hiệu quả sử dụng một đồng vốn tự có và đo
lường khả năng lành mạnh của Ngân hàng. Nếu ROE quá lớn so với ROA chứng
tỏ vốn tự có chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn, Ngân hàng đã huy
động vốn nhiều để cho vay.


<b>c) Tỷ suất lợi nhuận </b>


Chỉ tiêu này đo lường khả năng quản lý tài sản trong việc tạo ra lợi nhuận
ròng. Mức lãi ròng được nhà quản lý Ngân hàng theo dõi chặt chẽ, bởi vì căn cứ
vào đó có thể dự đốn được khả năng sinh lãi của Ngân hàng.


Tỷ suất lợi
nhuận <b>= </b>


Thu nhập lãi suất ròng


Tài sản sinh lời
Hệ số ROE


<b>(%) </b> <b>= </b>


Lợi nhuận ròng


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b>2.1.4.4. Phân tích nghiệp vụ cho vay </b>


- Dư nợ trên nguồn vốn huy động: Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sử dụng
vốn huy động của Ngân hàng. Chỉ tiêu này quá lớn hoặc quá nhỏ đều khơng tốt.
Bởi vì chỉ tiêu này lớn thì khả năng huy động vốn của Ngân hàng thấp, ngược lại


<b>chỉ tiêu này nhỏ thì Ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động này không hiệu quả. </b>
- Tổng dư nợ trên tổng tài sản: Đây là chỉ số tính tốn phản ánh hiệu quả
tín dụng của một đồng tài sản. Ngồi ra chỉ số này cịn giúp nhà phân tích xác
định quy mơ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.


<b> 2.1.4.5. Phân tích rủi ro </b>


Để Ngân hàng hoạt động ổn định và kinh doanh có hiệu quả, việc phân tích
các rủi ro trong kinh doanh và xây dựng các phương pháp phòng ngừa rủi ro là
hết sức cần thiết, việc đánh giá này là bước đầu tiên cần thiết cho việc lập kế
hoạch hoạt động trong tương lai.


Rủi ro là sự tổn thất về tài sản hay sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi
nhuận dự kiến, là một sự kiện xảy ra ngoài ý muốn và ảnh hưởng xấu đến hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Trong nền kinh tế thị trường, hầu
như hoạt động nào của Ngân hàng thương mại đều có thể có rủi ro. Rủi ro thường
dẫn đến thiệt hại và thua lỗ. Do vậy, nhận thức rủi ro và đề ra phương pháp
phòng chống hữu hiệu để hạn chế thấp nhất rủi ro luôn là vấn đề cấp bách của
mỗi Ngân hàng.


Giữa rủi ro và lợi nhuận có sự đánh đổi qua lại, nghĩa là lợi nhuận càng
cao thì rủi ro càng lớn và ngược lại. Tuy nhiên, Ngân hàng có thể đạt được lợi
nhuận tối đa mà ở đó rủi ro có thể chấp nhận được.


<b>Có 4 loại rủi ro cơ bản mà Ngân hàng cần phải đo lường </b>


<b>(1) Rủi ro thanh khoản: </b>


Rủi ro thanh khoản được đánh giá thông qua tỷ số sau:



<b> </b>


<b>Hệ số Rủi ro </b>
thanh khoản <b>= </b>


Tài sản thanh khoản – Vay ngắn hạn


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán nhanh của ngân hàng nghĩa là
có bao nhiêu đơn vị tài sản có thể dùng để thanh tốn ngay trên 1 đơn vị tiền gửi.
Đảm bảo chi trả các khoản nợ, tiền gởi của khách hàng và các khoản nợ liên
Ngân hàng là điều kiện tiên quyết trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Nếu Ngân hàng thiếu khả năng chi trả cho các khoản nợ này thì được coi là rủi ro
thanh khoản.


Tỷ số này càng cao thì rủi ro của Ngân hàng càng thấp và tất nhiên là lợi
nhuận của Ngân hàng cũng sẽ thấp.


<b>- Tài sản thanh khoản bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHTM, tiền gửi tại </b>
các tổ chức tín dụng trong và ngồi nước, tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác,
các chứng khốn ngắn hạn,…


- Vốn tiền gửi: Tiền gửi huy động từ các tổ chức kinh tế, dân cư, tiền gửi của các
tổ chức tín dụng khác.


<b>(2) Rủi ro lãi suất: </b>


Rủi ro lãi suất là rủi ro gắn liền với biến động của lãi suất trên thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường thì rủi ro lãi suất là một hiện tượng thường xun
xảy ra, nó địi hỏi các nhà quản trị phải thường xuyên phân tích để tìm các giải
pháp phịng thủ nhằm giảm thiểu các rủi ro. Để đo lường rủi ro này ta so sánh


giữa tài sản nhạy cảm với lãi suất và nguồn vốn (nợ phải trả) nhạy cảm với lãi
suất. Tỷ số này càng tốt khi nó càng gần bằng 1:


- Tài sản nhạy cảm với lãi suất bao gồm: Cho vay ngắn hạn, tiền gửi tại các tổ
chức tín dụng trong và ngồi nước, tiền gửi thanh toán tại NHTM.


- Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất bao gồm: tiền gửi của các tổ chức tín dụng
khác, tiền gửi ngắn hạn của cá nhân và các tổ chức kinh tế,…


Hệ số rủi ro lãi
<b>suất (%) </b> <b>= </b>


Tài sản nhạy cảm với lãi suất


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>(3) Rủi ro tín dụng: </b>


Rủi ro tín dụng thường được đo lường thơng qua chỉ số sau:


<b>(4) Rủi ro vốn chủ sở hữu: </b>


Rủi ro vốn được đo lường bằng tỷ số sau:


Tỷ số này để xác định mức độ thích hợp của vốn chủ sở hữu.


<b>2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>


<b> 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu </b>


Sử dụng các số liệu thứ cấp qua các bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, bảng cân đối qua 3 năm (2005 – 2007) do Ngân hàng TMCP Kỹ Thương


Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ cung cấp.


<b> 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu </b>


Nhằm thoả mãn các mục tiêu nghiên cứu về phân tích tình hình tài chính và
biện pháp phòng ngừa rủi ro tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương – Chi nhánh Cần
Thơ, một số phương pháp phân tích được áp dụng như sau:


<b> 2.2.2.1. Phân tích mục tiêu (1) Sử dụng phương pháp thống kê mô tả kết </b>
hợp phương pháp so sánh số tuyệt đối, số tương đối, thiết lập bảng, đồ thị để
phân tích khái qt tình hình tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động của NH
thông qua các số liệu, bảng cân đối, bảng báo cáo kết quả kinh doanh. Cụ thể là
các chỉ số: Thu nhập, lợi nhuận, chi phi, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời.


Hệ số rủi ro tín
<b>dụng (%) </b> <b>= </b>


Nợ xấu


Tổng dư nợ


Hệ số vốn chủ
<b>sở hữu (%) </b> <b>= </b>


Vốn chủ sở hữu


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>+ So sánh số tuyệt đối: </b>


Số tuyệt đối biểu hiện quy mô, khối lượng, giá trị của một chỉ tiêu kinh tế
nào đó. So sánh số tuyệt đối giữa số thực tế của những khoảng thời gian khác


nhau để thấy được tốc độ tăng trưởng.


+ So sánh số tương đối:
a) Số tương đối động thái :


Số tương đối động thái là số biểu hiện sự biến động về mức độ của các chỉ
tiêu kinh tế qua một thời gian nào đó. Nó được xác định qua công thức sau:


Mức độ đạt kỳ nghiên cứu


Số tương đối động thái = x 100%
Mức độ kỳ gốc


Số tương đối động thái có thể xác định theo kỳ gốc liên hoàn hay kỳ gốc cố
định.


b) Số tương đối kết cấu :


<b> </b> Số tương đối kết cấu là biểu hiện mối quan hệ tỷ trọng giữa mức độ cần
đạt được giữa các bộ phận chiếm trong mức độ đạt được của tổng thể về một chỉ
tiêu kinh tế nào đó. Chỉ số này cho thấy mối quan hệ, vị trí, vai trò của từng bộ
phận trong tổng thể.


<b> Mức độ đạt được của bộ phận </b>


Số tương đối kết cấu = x 100%
Mức độ đạt được của tổng thể


<b>2.2.2.2. Phân tích mục tiêu (2) Sử dụng phương pháp thiết lập bảng, đồ </b>
thị, các tỷ số rủi ro để phân tích các rủi ro cơ bản mà NH có thể gặp phải.



</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b>CHƯƠNG 3 </b>


<b>GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM – </b>
<b>CHI NHÁNH CẦN THƠ (TECHCOMBANK – CN CẦN THƠ) </b>
<b>3.1. GIỚI THIỆU </b>


<b> 3.1.1. KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ CẦN THƠ </b>


<b> </b>


<b>Hình 1: BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH THÀNH PHỐ CẦN THƠ</b>


Cần Thơ – thành phố trực thuộc Trung ương vừa được chính phủ cơng nhận
vào ngày 1/1/2004. Nằm ở trung tâm của ĐBSCL thành phố Cần Thơ là cửa ngõ
quan trọng, là trung tâm kinh tế, văn hóa, đầu mối giao thơng vận tải trọng điểm
của vùng và của cả nước. Có điều kiện tự nhiên thuận lợi, khí hậu ơn hịa Cần
Thơ có điều kiện để phát triển về mọi mặt. Cần Thơ đang nổ lực phấn đấu đến
năm 2010 trở thành đô thị loại I và thành phố công nghiệp trước năm 2020.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

Thành phố Cần Thơ có 1.137.269 người.


+ Khu vực thành thị: 567.952 người, chiếm 49,94%
+ Khu vực nông thôn: 569.317 người, chiếm 50,06%
Mật độ dân số: 812 người/ km2<sub>. </sub>


Các dân tộc sinh sống ở Cần Thơ: Kinh, Hoa, Chăm, Khmer.


Là thủ phủ của ĐBSCL, thành phố Cần Thơ trong những năm qua đã
được mức độ tăng trưởng kinh tế cao, với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm


là 13,5% trong giai đoạn 2001- 2005. Trong đó, 2 năm cuối thời kỳ này tốc độ
tăng nhanh hơn đạt mức trên 16%. Năm 2006, tốc độ tăng GDP đạt mức 16,18%
và ước tính năm 2007 thì tốc độ tăng GDP trên 16%. Năm 2006, tổng sản phẩm
trên địa bàn (GDP) đạt 9928,9 tỷ đồng và ước tính năm 2007 đạt 11548,5 tỷ
đồng. Điều này nói lên thành phố đang trên đà phát triển và có thể cuối năm 2007
tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố Cần Thơ đạt bằng hoặc cao hơn cả
nước. Ta có thể thấy Cần Thơ là một vùng kinh tế có nhiều tiềm năng phát triển.
<b> 3.1.2. NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM </b>


Được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993, Ngân hàng thương mại
cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank là một trong những ngân hàng
thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất
nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và
trụ sở chính ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội.


Hiện nay trụ sở đặt tại 70 – 72 Bà Triệu, Hoàn Kiếm, Hà Nội, với số vốn
điều lệ 2521 tỷ VND, có 130 chi nhánh/phịng giao dịch tại 25 tỉnh thành.


<b>Các cột mốc lịch sử: </b>


- 1995: Tăng vốn điều lệ lên 51,495 tỷ đồng. Thành lập Chi nhánh Techcombank
Hồ Chí Minh, khởi đầu cho quá trình phát triển nhanh chóng của Techcombank
tại các đơ thị lớn.


- 1996: Tăng vốn điều lệ tiếp tục lên 70 tỷ đồng.


- 1998: Trụ sở chính được chuyển sang Toà nhà Techcombank, 15 Đào Duy Từ,
Hà Nội. Thành lập Chi nhánh Techcombank Đà Nẵng tại Đà Nẵng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

- 2001: Tăng vốn điều lệ lên: 102,345 tỷ đồng. Ký kết hợp đồng với nhà cung cấp


phần mềm hệ thống ngân hàng hàng đầu trên thế giới Temenos Holding NV, về
việc triển khai hệ thống phần mềm Ngân hàng GLOBUS cho toàn hệ thống
Techcombank nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.


- 2002: Là Ngân hàng Cổ phần có mạng lưới giao dịch rộng nhất tại thủ đô Hà
Nội. Mạng lưới bao gồm Hội sở chính và 8 Chi nhánh cùng 4 Phịng giao dịch tại
các thành phố lớn trong cả nước. Vốn điều lệ tăng lên 104,435 tỷ đồng. Chuẩn bị
phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn điều lệ Techcombank lên 202 tỷ đồng.
- 2003: Chính thức phát hành thẻ thanh toán F@stAccess-Connect 24 (hợp tác
với Vietcombank) vào ngày 05/12/2003. Triển khai thành công hệ thống phần
mềm Globus trên toàn hệ thống vào ngày 16/12/2003. Tiến hành xây dựng một
biểu tượng mới cho ngân hàng.


- 2004: Ngày 09/06/2004: Khai trương biểu tượng mới của Ngân hàng. Ngày
30/6/2004: Tăng vốn điều lệ lên 234 tỉ đồng. Ngày 02/8/2004: Tăng vốn điều lệ
lên 252,255 tỷ đồng. Ngày 26/11/2004: Tăng vốn điều lệ lên 412 tỷ đồng. Ngày
13/12/2004 Ký hợp đồng mua phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ với
Compass Plus.


- 2005: 21/07/2005, 28/09/2005, 28/10/2005: Tăng vốn điều lệ lên 453 tỷ đồng,
498 tỷ đồng và 555 tỷ đồng. 29/09/2005: Khai trương phần mềm chuyển mạch và
quản lý thẻ của hãng Compass Plus. 03/12/2005: Nâng cấp hệ thống phần mềm
Globus sang phiên bản mới nhất Tenemos T24 R5.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

khoản Tiết kiệm đa năng, Tài khoản Tiết kiệm trả lãi định kỳ. Ngày 24/11/2006:
Tăng vốn điều lệ lên 1.500 tỉ đồng, tổng tài sản đạt 1 tỷ USD. Ngày 15/12/2006:
Ra mắt thẻ thanh toán quốc tế Techcombank Visa.


<b>Chi nhánh và phòng giao dich tai các tinh/thành phố: </b>



<b>Miền Bắc: Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Tây, Hải Phòng, Hải </b>
Dương, Hưng Yên, Lào Cai, Lạng Sơn, Phú Thọ, Quảng Ninh, Thái Nguyên,
Vĩnh Phúc.


<b>Miền Trung: Bình Định, Đà Nẵng, Đăklăk, Huế, Nghệ An, Khánh Hòa, </b>
Quảng Nam.


<b>Miền Nam: TP. Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Dương, </b>
Đồng Nai, An Giang.


<b> </b> <b>2007 – Các sự kiện tiêu biểu </b>


- 31/03/2007: Hoàn thành việc nâng cấp phần mềm T24 R5 lên Version T24 R6 –
Version mới nhất của hệ thống này.


- 07/04/2007: Nhận giải thưởng “Thương hiệu mạnh Việt Nam 2006” do Thời
báo Kinh tế Việt Nam phối hợp cùng Cục xúc tiến thương mại (Bộ thương mại)
trao tặng.


- 25/12/2007: Tăng vốn điều lệ lên 2521 tỷ.


- Hiệnlà Ngân hàng Việt nam đầu tiên và duy nhất được Financial Insights công
nhận thành tựu về ứng dụng công nghệ đi đầu trong giải pháp phát triển thị
trường.


<b>Ý nghĩa biểu tượng </b>


<b>Hình 2: LOGO </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

- Hai hình vng đỏ có tám cạnh mang triết lý Phương Đông sâu sắc, tượng trưng


cho sự may mắn, phát tài, phát lộc, điều mà Techcombank luôn mong muốn cho
q khách hàng, bè bạn và cho chính mình.


- Hai hình vng lồng vào nhau sinh ra một hình vng nhỏ ở giữa nói lên sự
phát triển liên tục của ngân hàng, những mong muốn tạo ra ngày càng nhiều
những giá trị vật chất và tinh thần mới cho xã hội, kết hợp hài hịa ba lợi ích: lợi
ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích cộng đồng.


- Màu đỏ của hai hình vng lớn nói lên sự nhiệt thành, tận tụy, màu trắng ở giữa
tượng trưng cho cáu tâm trong sáng, tính minh bạch, đó là điều quan trọng tạo
nên phong cách phục vụ và văn hóa kinh doanh.


- Ý tưởng kết hợp giữa màu đen và màu đỏ nhiệt huyết, những hình khối chắc
khỏe và kiểu chữ hiện đại sẽ là hình ảnh mới của Techcombank, khẳng định
những định hướng giá trị tích cực mà một định chế tài chính vững mạnh cần phải
có và mang đến khi sát cánh bên khách hàng trong mỗi dự định và thành công.


<b>Sứ mệnh </b>


Techcombank là ngân hàng thương mại đô thị đa năng ở Việt Nam, cung
cấp sản phẩm, dịch vụ tài chính đồng bộ, đa dạng và có tính cạnh tranh cao cho
dân cư và doanh nghiệp nhằm các mục đích thỏa mãn khách hàng, tạo giá trị gia
tăng cho cổ đơng, lợi ích và phát triển cho nhân viên và đóng góp vào sự phát
triển của cộng đồng.


<b>Tầm nhìn 2010 </b>


Techcombank phấn đấu thuộc nhóm ngân hàng đô thị hàng đầu về độ tin
cậy, chất lượng và hiệu quả.



<b>Giá trị cốt lỗi </b>


- Định hướng khách hàng là nền tảng mọi hoạt động.


- Kết hợp hài hịa lợi ích của khách hàng, nhân viên và cổ đông là đảm bảo cho
sự thành công.


- Tập thể luôn học hỏi, không ngừng cải tiến.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

- Sự tin tưởng và cam kết, tính minh bạch và trách nhiệm, sự chuyên nghiệp và
sáng tạo là nền tảng tạo nên quy tắc ứng xử và văn hóa kinh doanh của ngân
hàng.


<b>Chiến lược kinh doanh đến năm 2010 </b>


Ưu tiên tập trung đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng, có


chất lượng và cạnh tranh cho khối khách hàng dân cư các đơ thị, đặc biệt là hóm


khách hàng có thu nhập trung bình trở lên, tuổi trẻ và thành đạt có u cầu và dễ


thích ứng với các dịch vụ ngân hàng, tài chính.


Thực hiện các chiến lược phát triển toàn diện các dịch vụ tài chính chọn
gói phục vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các thành phần kinh tế tư nhân,
đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các doanh nghiệp tập trung trong các khu cơng
nghiệp thuộc một số ngành có tiềm năng phát triển.


Đẩy mạnh các hoạt độnggiao dịch tiền tệ tren thị trường nội địa và khu
vực, thực hiện tốt vai trò như là một trong các nhà tạo dựng thị trường chuyên


nghiệp chủ yếu, thực hiện hỗ trợ tích cực các chính sách kinh doanh nhằm vào
các doanh nghiệp và các nhà đầu tư cá nhân, các tổ chức tài chính và đầu tư
chuyên nghiệp.


Phát triển dịch vụ ngân hàng đầu tư, dịch vụ tài chính doanh nghiệp thông
qua các hoạt động quản lý quỹ đầu tư, tái cấu trúc và mua bán doanh nghiệp, các
dịch vụ thị trường vốn..


Phát triển kinh doanh trên nền tảng phương châm kết hợp phát triển vừa
chiều rộng vừa chiều sâu, đảm bảo các yếu tố mở rộng nhanh chóng cơ sở khách
hàng, mạng lưới, quy mơ, hoạt động, đồng thời khai thác có hiệu quả các nguồn
lực đầu tư tập trung vào các hoạt động sinh lời cao và có tính cạnh tranh trên thị
trường, đảm bảo chất lượng kinh doanh và kiểm sốt được rủi ro một cách thích
hợp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<b> </b>

<b> 3.1.3. NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM – CN CẦN </b>
<b>THƠ</b>


Chi nhánh Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – CN Cần Thơ, hiện
nay cán bộ công nhân viên của chi nhánh đa số đều đã có trình độ chun mơn
đại học, có kinh nghiệm trong cơng tác. Chi nhánh chịu sự quản lý và chỉ đạo của
Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam. Trong những ngày đầu mới thành lập,
cơ sỏ vật chất còn nghèo nàn, sản phẩm huy động còn đơn điệu. Nhưng đến thời
<b>kỳ đổi mới, Ngân hàng không ngừng đa dạng hoá các sản phẩm huy động nên </b>
Ngân hàng đã tạo dựng được niềm tin cho khách hàng và có được những khách
hàng thường xuyên đến giao dịch với Ngân hàng.


Ngân hàng đặt mục tiêu hoạt động an toàn và hiệu quả lên hàng đầu, làm
thế nào để lợi nhuận mang lại cao nhất, đảm bảo thu hồi được vốn vay, tạo uy tín
và niềm tin cho khách hàng. Vì vậy, địi hỏi Ngân hàng phải có những biện pháp


cụ thể phù hợp với tình hình phát triển của nền kinh tế - xã hội hiện nay để dần
dần đứng vững và phát triển trong môi trường hoạt động phức tạp cùng với sự
canh tranh của các Ngân hàng thương mại khác.


Hiện nay trụ sở chính của chi nhánh đặt tại số 293F Đường Trần Văn
Khéo, Quận Ninh Kiều, Thành Phố Cần Thơ.


Để cơng tác quản lý và điều hành một cách có hiệu quả và tốt nhất cũng
như kết quả hoạt động tài chính của Ngân hàng thì cơ cấu tổ chức giữ vai trò rất
quan trọng, ảnh hưởng đến sự quản lý, điều hành hoạt động của Ngân hàng.
Chính vì vậy, chúng ta cần tìm hiểu về cơ cấu tổ chức của Ngân hàng. Sau đây là
cơ cấu tổ chức của Ngân hàng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<b>Hình 3: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC </b>


<b>Chức năng và nhiệm vụ </b>


- Ban Giám đốc: Chịu trách nhiệm cuối cùng trong toàn bộ hoạt động kinh
doanh của chi nhánh đối với khách hàng và ban lãnh đạo Ngân hàng. Quản lý tất
cả các phòng ban, đề ra những nhiệm vụ, phương hướng kinh doanh, kí kết các
họp đồng giao dịch với khách hàng, các tổ chức và chịu trách nhiệm trước cơ
quan cấp trên.


- Phịng kế tốn: Thực hiện các công việc liên quan đến quá trình thanh
tốn đảm bảo về mặt tài chính cho hoạt động của tồn Chi nhánh. Phịng có trách
nhiệm nghiên cứu cách quản lý, sử dụng các loại vốn của Chi nhánh một cách
hiệu quả. Thực hiện các chỉ tiêu tiết kiệm đúng chế độ chính sách, theo dỏi q
trình kinh doanh thơng qua số liệu chứng từ có liên quan, từ đó làm căn cứ phân
tích tình hình kinh doanh của Chi nhánh, bảo đảm số liệu chính xác đầy đủ.



- Phịng dịch vụ khách hàng: Bộ phận trực tiếp giao dịch với khách hàng,
hướng dẫn, giải đáp, tiếp nhận và xữ lý yêu cầu của khách hàng theo thẩm quyền
của mình trong việc kiểm sốt, ký chứng từ, nhập các số liệu chứng từ, đảm bảo
công tác thu chi chính xác.


<b>PHỊNG KẾ TỐN- </b>
<b>TÀI CHÍNH </b>


<b>PHỊNG DỊCH VỤ </b>


<b>KHÁCH HÀNG </b>


<b>PHỊNG TÍN DỤNG </b>


<b>TỔ TIỀN TỆ - KHO QUỸ </b>


<b>PHỊMG THẨM ĐỊNH - </b>
<b>QUẢN LÝ TÍN DỤNG </b>
<b>BAN GIÁM ĐỐC </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

- Tổ tiền tệ: Có nhiệm vụ chính là quản lý tiền trong giao dịch phục vụ
khách hàng tại Chi nhánh, phải đảm bảo được sự chính xác thống nhất của các
chứng từ sổ sách liên quan đến tiền tại Ngân quỹ, phối hợp chặt chẽ với phòng
dịch vụ khách hàng về việc thu chi tiền mặt, in báo cáo, kiểm tra xủ lý các sai
lệch.


- Phòng thẩm định quản lý tín dụng: Kiểm tra kiểm sốt các hoạt động cho
vay, bảo lãnh (trung – dài hạn) và các khoản tín dụng ngắn hạn thơng qua việc
thẩm định đánh giá giám sát, có quyền kiểm tra phịng tín dụng nói riêng và theo
dỏi tổng họp hoạt động tín dụng tại Chi nhánh nói chung. Là bộ phận chuyên


phân tích hoạt động các ngành kinh tế, cung cấp các thông tin liên quan đến các
hoạt động tín dụng, là đầu mối tham mưu xây dựng các chính sách tín dụng.


- Phịng tín dụng: Thực hiện các nghiệp vụ cho vay ngắn hạn, đầu tư cho
vay trung – dài hạn theo quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà nước và các văn
bản hướng dẩn của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam đối với tất cã các
thành phần kinh tế. Thực hiện công tác thẩm định dự án, định giá các tài sản
trong quá trình cho vay và tuyên truyền quảng cáo để mỡ rộng các đối tượng cho
vay. Phối hợp các phòng ban thực hiện chế độ báo cáo thống kê thường xuyên
theo quy định. Phối hợp các phòng ban xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm,
tham mưu cho Ban Giám Đốc các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động cả phòng.


Hiện nay thu nhập chủ yếu của Chi nhánh là lợi tức từ lãi vay. Vì vậy, cơ
cấu tổ chức của phịng tín dụng được Ban Giám Đốc bố trí rất chặt chẻ nhằm góp
phần hạn chế tối đa những rũi ro tín dụng có thể xảy ra trong q trình cho vay
mà nguyên nhân xuất phát từ đội ngủ cán bộ tín dụng, nhằm tối đa hố lợi nhuận.


- Phòng tổ chức hành chánh – nhân sự: Quản lý công văn, luân chuyển
chứng từ và toàn bộ hoạt động liên quan đến cán bộ công nhân viên trong chi
nhánh, các vấn đề liên quan đến an ninh an toàn cho các hoạt động.


Qua cách bố trí phịng ban của NH ta thấy như thế là khá hợp lý tuy nhiên
để làm được hiệu quả hơn thì chúng ta cần xem xét lại, sau kết quả phân tích này
sẽ nói rõ hơn ở chương 5.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<b>Bảng 1: Kết quả hoạt động của NH qua 3 năm (2005 - 2007) </b>


<i><b> ĐVT: Triệu đồng </b></i> <i><b> </b></i>


<i>(Nguồn: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương VN - CN Cần Thơ)</i>



<b>So sánh </b>


<b>2006/2005 </b> <b>2007/2006 </b>


<b>CHỈ TIÊU </b> <b>Năm 2005 </b> <b>Năm </b>


<b>2006 </b>


<b>Năm </b>
<b>2007 </b>


<b>Số tiền </b> <b>% </b> <b>Số tiền </b> <b>% </b>


1. Nguồn vốn 1.055.135 1.115.081 1.250.040 59.946 5,68 134.959 12,10


2. Vốn huy động 381.792 445.392 394.500 63.600 16,66 -50.892 -11,43


3. Doanh số cho vay 991.031 1.111.005 1.321.170 119.974 12,11 210.165 18,92


4. Doanh số thu nợ 841.350 962.415 1.396.785 121.065 14,39 434.370 45,13


5. Dư nợ 681.257 829.845 781.232 148.588 21,81 -48.613 -5,86


6. Nợ quá hạn 12.270 24.615 20.490 12.345 100,61 -4.125 -16,76


7. Tổng thu nhập 60.417 68.046 77.873 7.629 12,63 9.826 14,44


8. Tổng chi phí 44.330 49.544 54.489 5.214 11,76 4.945 9,98



</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

Qua bảng số liệu trên, năm 2005 tổng nguồn vốn mà Ngân hàng có được
vào thời điểm 31/12/2005 là: 1.055.135 triệu đồng. Trong đó nguồn vốn mà
Ngân hàng huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư: 381.792 triệu đồng.


Năm 2006, Chi nhánh dựa trên kết quả của năm trước và không ngừng
phát huy nâng cao nguồn vốn trong năm 2006. Tổng nguồn vốn 31/12/2006 là
1.115.081 triệu đồng. Trong đó nguồn vốn huy động: 445.392 triệu đồng


Năm 2007 vừa qua là năm mà Chi nhánh có những bước chậm lại trong
công tác huy động vốn. Bằng nhiều phương pháp nghiệp vụ, Ngân hàng đã
không ngừng nỗ lực tăng cường nguồn vốn để áp ứng nhu cầu về vốn ngày càng
tăng của các tầng lớp dân cư mà đặc biệt là các thành phần kinh tế trong một năm
có nhiều sự biến động. Tổng nguồn vốn vào thời điểm 31/12/2007 là 1.250.040
triệu đồng. Trong đó nguồn vốn huy động giảm xuống còn là: 394.500 triệu
đồng.


Từ số liệu trên ta có các nhận xét sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

chi nhánh tập trung nguồn vốn để cho vay các cơng trình có quy mơ lớn làm ăn
có hiệu quả nhằm tăng lợi nhuận nhiều hơn cho Chi nhánh.


Với xu hướng doanh số cho vay tăng qua các năm có thể thấy được rằng
Chi nhánh đã có những tích cực trong cơng tác cho vay, biết nắm bắt được nhu
cầu vay vốn cũng như sự nhạy bén trong từng tình hình cụ thể của nền kinh tế,
thêm vào đó là sự nhận thức, lòng tin của người dân vào hệ thống Ngân hàng
ngày càng được nâng cao.


Cùng với sự tăng lên của doanh số cho vay thì doanh số thu nợ cũng có
chiều hướng gia tăng. Cụ thể như sau trong năm 2006 doanh số thu nợ tăng
121.065 triệu đồng hay tăng 14,39% so với năm 2005, sang năm 2007 con số này


lại tiếp tục gia tăng, tăng 434.370 triệu đồng tương đương 45,13% so với năm
2006. Qua các số liệu trên ta thấy rằng công tác thu nợ đã được Chi nhánh thực
hiện khá tốt, đồng thời cũng cho thấy hoạt động kinh doanh tại địa bàn trong thời
gian qua có hiệu quả, là mơi trường hết sức thuận lợi cho hoạt động của Ngân
hàng. Việc thu nợ nhiều chứng tỏ được một điều nền kinh tế tại Cần Thơ có
những bước phát triển đáng kể cũng như sản xuất kinh doanh tại địa phương.
Chính vì thế mà khách hàng thực hiện tốt nghĩa vụ trả nợ đối với Ngân hàng làm
cho doanh số thu nợ của Ngân hàng tăng qua các năm. Mặt khác, do các món nợ
trung và dài hạn của khách hàng đến thời hạn trả.


Dư nợ là chỉ tiêu phản ảnh số nợ mà khách hàng còn nợ lại Ngân hàng kể
cả năm nay và năm trước. Bảng số liệu cho thấy tình hình dư nợ của Chi nhánh
tăng giảm qua các năm. Năm 2005 là 681.257 triệu đồng sang năm 2006 là
829.845 triệu đồng, tăng 148.588 triệu đồng tương đương 21,81% so với năm
2005. Năm 2007 dư nợ là 781.232 triệu đồng, giảm 48.613 triệu đồng hay 5,86%
so với năm 2006. Sự tăng giảm của chỉ tiêu dư nợ là một tín hiệu khơng tốt bởi vì
dư lợi nợ giảm ở năm 2007 so với năm 2006 cho thấy số nợ của khách hàng nợ
ngân hàng giảm dẫn đến lợi nhuận giảm vì cho vay là hoạt động chính của Ngân
hàng. Nguyên nhân dư nợ giảm là do doanh số thu nợ tăng liên tục qua các năm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

quá hạn của Ngân hàng tăng giảm qua các năm. Cụ thể như sau: Năm 2005 là
khoảng 12.270 triệu đồng sang năm 2006 nợ quá hạn là khoản 24.615 triệu đồng
tăng khoản 12.345 triệu đồng tương đương khoảng 100,61% so với năm 2005.
Năm 2007 nợ quá hạn được cải thiện hơn so với 2006, nợ quá hạn giảm chỉ còn
khoản 20.490 triệu đồng, giảm khoản 4.125 triệu đồng hay tương đương 16,76%.
Với xu hướng nợ quá hạn tăng giảm qua các năm, cụ thể là giảm của năm 2007
so với năm 2006, để có được kết quả như thế là do Chi nhánh đã đề ra các giải
pháp hữu hiệu và triệt để thực hiện giải pháp này, nhằm hạn chế nợ quá hạn một
cách tốt nhất.



<b>Hình 4: Nợ quá hạn trong tổng dư nợ. </b>


Cùng với sự giảm xuống của dư nợ trong năm 2007 so với năm 2006,
doanh số thu nợ tăng cũng như sự giảm xuống của nợ quá hạn thì thu nhập của
Ngân hàng liên tục tăng qua các năm. Cụ thể năm 2005 tổng thu nhập của Ngân
hàng đạt được là 60.417 triệu đồng, đến năm 2006 con số này đã là 68.046 triệu
đồng tăng 7.629 triệu đồng hay tốc độ tăng là 12,63% so với năm 2005. Khơng
dừng lại ở đó sang năm 2007 tổng thu nhập mà Ngân hàng đạt được là 77.873
triệu đồng, tăng 9.826 triệu đồng với tốc độ là 14,44% so với năm 2006. Nguyên
nhân dẫn đến thu nhập tăng liên tục qua các năm là do trong 3 năm qua Ngân
hàng đã không ngừng tăng cường các biện pháp hoạt động hữu hiệu, Ngân hàng


0
200000
400000
600000
800000
1000000


2005 2006 2007


<b>Năm</b>


<b>T</b>


<b>ri</b>


<b>ệu</b>


<b> đ</b>





<b>ng</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

ngày càng thu hút thêm nhiều nguồn tiền của khách hàng. Thêm vào đó là việc
Ngân hàng tăng cường công tác tiếp thị quảng cáo, Ngân hàng không ngừng đổi
mới trong việc cung cấp các dịch vụ Ngân hàng với mức phí ưu đãi, nhiều
chương trình khuyến mãi, tặng thưởng. Thêm vào đó là sự nhạy bén, linh hoạt
của Ngân hàng trong việc thích ứng với sự biến động kinh tế tại địa phương,
cũng như trong cả nước.


Cùng với sự tăng lên của thu nhập thì các khoản chi phí phát sinh cũng
tăng lên đáng kể qua các năm. Cụ thể tổng chi phí năm 2006 là 49.544 triệu đồng
tăng 5.214 triệu đồng hay tốc độ tăng tương đương là 11,76% so với năm 2005 là
44.330 triệu đồng. Sang năm 2007 con số này đã là 54.489 triệu đồng hay tốc độ
tăng là 9,98% so với năm 2006. Sự tăng lên của tổng chi phí phần lớn là do trong
năm Ngân hàng tăng cường nguồn vốn huy động để đáp ứng nhu cầu về vốn
ngày càng tăng lên tại địa phương. Ngoài ra do nhu cầu mở rộng quy mô hoạt
động cũng làm cho khoản mục chi phí tăng lên đáng kể.


Mặc dầu chi phí qua các năm có tăng lên nhưng với tốc độ tăng nhỏ hơn
tốc độ tăng của thu nhập qua đó làm cho lợi nhuận qua các năm cũng tăng lên.
Trong năm 2005 lợi nhuận ròng mà ngân hàng đạt được là 16.553 triệu đồng.
Sang năm 2006 con số này tiếp tục tăng lên là 18.518 triệu đồng, tăng 1.965 triệu
đồng với tốc độ tăng là 11,87% so với năm 2005. Đến năm 2007con số này đã là
23.384 triệu đồng tăng 4.866 triệu đồng hay tăng với tốc độ là 26,28% so với
năm 2006.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

tăng qua các năm cụ thể là: năm 2006 tốc độ tăng chi phí là 11,76%, tốc độ tăng


của thu nhập 12,63% làm cho lợi nhuận tăng 1.965 triệu đồng tương đương
11,87% so với năm 2005. Sang 2007 tốc độ của chi phí tăng 9,98%, tốc độ thu
nhập tăng 14,44% làm cho lợi nhuận tăng 4.866 triệu đồng tương đương 26,28%
<b>so với năm 2006. </b>


<b>Thuận lợi và khó khăn </b>
<b>Thuận lợi </b>


Với truyền thống xây dựng và trưởng thành của hệ thống, cùng với sự
hoạt động ngày càng hiệu quả của Ngân hàng, các dịch vụ ngày càng đa dạng hoá
và mở rộng, chất lượng phục vụ ngày càng nâng cao đã tạo được uy tín tại địa
phương.


Ngân hàng có đội ngũ cán bộ cơng nhân viên có tuổi đời cịn rất trẻ, năng
động, có trình độ năng lực tốt đáp ứng khả năng phát triển ngày càng cao. Quá
trình đơ thị hố cũng như việc chuyển đổi cơ cấu ở địa phương cũng tạo điều
kiện cho Ngân hàng đầu tư vốn. Hoạt động của Ngân hàng đã đem lại những kết
quả đáng phấn khởi phục vụ tốt cho nhu cầu công nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước.


<b>Khó khăn </b>


Địa bàn hoạt động chịu sự cạnh tranh gây gắt giữa các Ngân hàng. Trong
khi đó, Ngân hàng lại ra đời muộn so với các Ngân hàng thương mại nhà nước
(Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng công thương, Ngân
hàng ngoại thương),… từ đó việc chiếm lĩnh thị trường để mở rộng hoạt động
kinh doanh cũng là một vần đề hết sức khó khăn. Do cịn đi th bên ngồi để đặt
trụ sở nên chi phí làm cho lợi nhuận Ngân hàng giảm.


<b>Phương hướng hoạt động </b>



Trên cơ sở nỗ lực thực hiện các giải pháp huy động vốn tín dụng kinh
doanh tiền tệ và các dịch vụ Ngân hàng khác để nâng cao chất lượng hiệu quả chi
nhánh chú trọng các giải pháp huy động vốn để đảm bảo khả năng thanh tốn và
phục vụ tốt cơng tác tín dụng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

khuyết khích khách hàng mới. Cố gắng tập chung nguồn vốn duy trì tín dụng đối
với các khách hàng lớn, truyền thống của Chi nhánh với mức lãi suất hợp lí. Tập
trung rà sốt xử lý các khoản nợ quá hạn. Đồng thời giải Ngân kịp thời các dự án
ký hợp đồng tín dụng với khách hàng, nhằm đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu của
khách hàng.


Mở rộng khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ đang có của chi nhánh
bằng cách tăng cường quảng cáo nâng cao chất lượng phục vụ của đội ngũ giao
dịch viên.


Thu hút khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh tốn, thơng qua việc ưu
đãi sử sụng các dịch đa dạng, tăng cương khai thác các tiện ích trong chương
trình hiện đại hóa áp dụng những dịch vụ Ngân hàng hiện đại như: Rút tiền tự
động, trả lương, thanh toán tiền hàng. Tiếp tục đẩy mạnh dịch vụ trả lương kết
hợp với phát hành ATM, hướng tạp chung vào các trường đại học, cao đẳng, viện
nghiên cứu và các doanh nghiệp lớn, lựa chọn những địa điểm để triển khai lắp
đặt ATM


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

<b>CHƯƠNG 4 </b>


<b>PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP </b>
<b>KỸ THƯƠNG - CN CẦN THƠ </b>


<b>4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH THƠNG QUA BẢNG CÂN </b>


<b>ĐỐI KẾ TỐN </b>


Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ảnh tồn bộ
tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó tại một thời điểm nhất định. Hay
nói cách khác, bảng cân đối kế tốn là một báo cáo tài chính phản ảnh tình hình
tài chính của Ngân hàng tại một thời điểm nhất định.


Bảng cân đối kế toán là một trong những báo cáo tài chính quan trọng
nhất. Qua bảng cân đối kế toán người quản trị có thể biết được tài sản hiện có,
hình thái vật chất, cơ cấu tài sản, tình hình hoạt động kinh doanh và hiệu quả tài
<b>chính của Ngân hàng. </b>


<b> 4.1.1. Phân tích phần tài sản </b>


Tài sản có là kết quả của việc sử dụng vốn của Ngân hàng. Chất lượng tài
sản có trong kinh doanh Ngân hàng là yếu tố quan trọng hàng đầu và cũng là yếu
tố phức tạp nhất khi phân tích hoạt động Ngân hàng.


<b> 4.1.1.1. Phân tích tổng quát tài sản </b>


Sau đây là bảng số liệu về kết cấu và sự biến động tài sản của Ngân hàng
3 năm 2005-2007


Thông qua bảng số liệu 2 ta thấy tổng tài sản của Ngân hàng qua 3 năm
liên tục tăng. Năm 2005 là 1.055.135 triệu đồng, sang năm 2006 tổng giá trị của
tài sản là 1.115.081 triệu đồng, tăng 59.946 triệu đồng tương đương với 5,68% so
với năm 2005. Năm 2007 tổng tài sản là 1.250.040 triệu đồng, tăng 134.960 triệu
đồng hay 12,10% so với năm 2006. Sự gia tăng giá trị của tổng tài sản qua các
năm chủ yếu là do sự biến động của các khoản mục sau:



</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

đồng chiếm tỷ trọng là 1,43% trong tổng tài sản và tăng 96,92% so với năm 2005.


<b>Bảng 2: Tổng hợp tài sản của NH qua 3 năm (2005-2007) </b>


<i><b> ĐVT: Triệu đồng </b></i>
<b>So sánh </b>


<b>NĂM </b>
<b>2005 </b>


<b>NĂM </b>
<b>2006 </b>


<b>NĂM </b>


<b>2007 </b> <b>2006/2005 </b> <b>2007/2006 </b>


<b>CHỈ TIÊU </b>


<b>Số tiền </b> <b>Tỷ </b>


<b>trọng </b> <b>Số tiền </b>


<b>Tỷ </b>


<b>trọng </b> <b>Số tiền </b>


<b>Tỷ </b>


<b>trọng </b> <b>Số tiền </b> <b>% </b> <b>Số tiền </b> <b>% </b>



1. Tiền mặt tại quỹ 8.124 0,77 15.998 1.43 14.358 1,15 7.874 96,92 -1.640 -10,25


2. Tiền gửi 8.123 0,77 10.355 0.93 10.646 0,85 2.232 27,48 291 2,81


3. Hoạt động tín dụng 1.025.156 97,16 1.070.054 95.96 1.201.776 96,14 44.898 4,38 131.723 12,31


4. Tài sản cố định 11.717 1,11 16.173 1.45 20.594 1,65 4.457 38,04 4.421 27,33


5. Sử dụng vốn khác 2.016 0,19 2.502 0.22 2.667 0,21 486 24,11 165 6,59


Tổng tài sản 1.055.135 100,00 1.115.081 100.00 1.250.040 100,00 59.946 5,68 134.960 12,10


Trong đó


TSSL (2+3) 1.033.278 97,93 1.080.408 96.89 1.212.422 96,99 47.130 4,56 132.014 12,22


TSKSL (1+4+5) 21.857 2,07 34.673 3.11 37.619 3,01 12.816 58,64 2.946 8,50


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

Sang năm 2007 số tiền mặt tại quỹ có giảm nhưng không đáng kể và
giảm 10,25% so với năm 2006. Với sự sụt giảm của quỹ tiền mặt cũng là một
điều dễ hiểu bởi vì đây là khoản mục mang lại rất ít thậm chí không mang lại lợi
nhuận cho Ngân hàng. Thêm vào đó, thơng qua sự phân tích thị trường thì việc
giảm khoản tiền mặt nhằm làm tăng lượng tiền cho vay, đáp ứng nhu cầu về vốn
của Ngân hàng là một chính sách đúng đắn của Ngân hàng, phù hợp với tình hình
kinh tế tại địa phương. Tuy nhiên khoản mục này không lớn trong tổng tài sản.


Với sự sụt giảm của khoản mục tiền mặt là sự gia tăng của khoản tiền
gửi. Việc gia tăng khoản tiền gửi nhằm tạo thêm nhiều lợi nhuận, làm tăng khả
năng sinh lời cho Ngân hàng. Cụ thể như sau năm 2005 đạt 8.123 triệu đồng


chiếm tỷ trọng 0,77%, năm 2006 là 10.355 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 0,93%,
năm 2007 là10.646 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,85%. Trong năm 2006 và năm
2007 tỷ trọng của khoản mục này tăng lên, nguyên nhân của sự gia tăng này là do
trong năm này Ngân hàng tăng cường khoản mục tiền gởi để đáp ứng tốt hơn nhu
cầu vốn, nhu cầu rút tiền của khách hàng một phần tăng thêm thu nhập cho Ngân
hàng làm cho khoản mục tiền gởi tăng lên.


Cho đến hiện nay hầu hết ở các Ngân hàng khoản mục cho vay là khoản
mục tài sản lớn nhất trong Ngân hàng. Đây là khoản mục thường chiếm tỷ trọng
rất lớn trong tổng giá trị tài sản. Đối với Techcombank thì khoản mục này chiếm
tỷ trọng rất lớn trên 90% tổng tài sản. Việc khoản mục cho vay chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng tài sản của Ngân hàng cho thấy được nguồn thu chính của Ngân
hàng là hoạt động cho vay, đây vừa là hoạt động đem đến nhiều lợi nhuận cũng
như rủi ro cho Ngân hàng. Do đó Ngân hàng cần phải có nhiều biện pháp để hạn
chế rủi ro cũng như tăng cường các hoạt động dịch vụ nhằm tạo thêm nguồn thu
khác cho Ngân hàng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

hàng có uy tín để cho vay hơn là chạy theo số lượng. Thêm vào đó là việc Ngân
hàng ngày càng đa dạng hoá các loại hình hoạt động nhằm hạn chế rủi ro cho
Ngân hàng.


0
200000
400000
600000
800000
1000000
1200000
1400000



2005 2006 2007


<b>Năm</b>


<b>T</b>


<b>ri</b>


<b>ệu</b>


<b> đ</b>




<b>ng</b>


Hoạt động tín dụng
Tổng tài sản


<b>Hình 5: Tình hình hoạt động tính dụng qua 3 năm </b>


Tài sản cố định là loại tài sản không chuyển giá trị một lần mà chuyển dần
giá trị theo thời gian tham gia hoạt động kinh doanh với hình thức khấu hao. Qua
bảng số liệu ta thấy: Tài sản cố định tăng liên tục qua các năm. Cụ thể năm 2005
tài sản cố định là 11.717 triệu đồng, đến năm 2006 con số này tăng lên là 16.173
triệu đồng, tăng 4.457 triệu đồng tương đương 38,04 % so với năm 2005. Sang
năm 2007 Tài sản cố định đã tăng lên là 20.594 triệu đồng, tăng 4.421 triệu đồng
tương đương 27,33 % so với năm 2006. Nguyên nhân làm cho Tài sản cố định
tăng liên tục qua các năm là do: Năm 2006 và năm 2007 Ngân hàng mua thêm và
sửa chữa cũng như trang bị và đổi mới trang thiết bị máy móc nhằm phục vụ tốt


cho hoạt động của Ngân hàng. Cụ thể: Chi nhánh đổi mới các máy vi tính đã củ
kỹ, trang bị thêm máy Potocopy, máy Fax, xe để Ban Giám Đốc đi công tác, mua
sắm thêm nhiều thiết bị văn phòng, bàn ghế để phục vụ cho cơng tác hoạt động
của mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

2005. Năm 2007 là 2.667 triệu đồng tăng 165 triệu đồng và tăng 6,59 % so với
năm 2006. Sự gia tăng của khoản mục này cho thấy Ngân hàng không chỉ tập
trung cho vay mà cịn mở rộng đa dạng hố các loại hình dịch vụ vừa đáp ứng
nhu cầu thị trường cũng như nền kinh tế, vừa hạn chế rủi ro.


Qua các số liệu vừa phân tích ở trên cùng với sự sụt giảm tỷ trọng của
hoạt động tín dụng và sự tăng lên của khoản mục tiền gửi, sử dụng vốn khác
trong tổng tài sản cũng tăng lên liên tục. Cho thấy Ngân hàng ngày càng thận
trọng hơn trong việc cho vay nhằm hạn chế rủi ro.


Tài sản sinh lời của Ngân hàng là những tài sản có khả năng mang lại thu
nhập lớn cho Ngân hàng. Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy tỷ trọng của những
tài sản sinh lời có xu hướng giảm, tăng qua các năm. Năm 2005 tài sản sinh lời
chiếm 97,93%, năm 2006 là 96,89%, năm 2007 là 96,99%. Nguyên nhân của sự
sụt giảm, tăng này là do trong năm Ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong việc tìm
kiếm khách hàng uy tín để cho vay. Ngồi ra, với sự biến động của tình hình kinh
tế thì việc hạn chế rủi ro cũng là một việc rất quan trọng cần được xem xét kỹ
lưỡng. Mặc dù sự sụt giảm này không lớn lắm nhưng đây có thể là dấu hiệu dự
báo tình hình biến động xấu cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Bởi vì sự
giảm sút của tài sản sinh lời làm ảnh hưởng đến nguồn thu nhập hiện tại và trong
tương lai của Ngân hàng làm cho Ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thực
hiện mục tiêu về lợi nhuận.


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

<b> 4.1.1.2. Phân tích nghiệp vụ cho vay </b>



<b>Bảng 3: Các chỉ số phân tích nghiệp vụ cho vay của NH qua 3 (2005-2007)</b>


<i><b> ĐVT: Triệu đồng </b></i>


CHỈ TIÊU ĐƠN VỊ Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007


1. Tổng nguồn vốn Triệu đồng 1.055.135 1.115.081 1.250.040


2. Vốn huy động Triệu đồng 381.792 445.392 394.500


3. Doanh số thu nợ Triệu đồng 841.350 962.415 1.396.785


4. Tổng dư nợ Triệu đồng 681.257 829.845 781.232


5. Nợ quá hạn Triệu đồng 12.270 24.615 20.490


6. Tổng dư nợ / nguồn vốn huy động Lần 1,78 1,86 1,98


7. Tổng dư nợ / tổng tài sản % 64,57 74,42 62,50


8. Nợ quá hạn / tổng dư nợ % 1,80 2,97 2,62


<i> (Nguồn: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương VN - CN Cần Thơ) </i>


Phân tích tín dụng là một việc làm phức tạp và địi hỏi nhiều nguồn thơng
tin chính xác. Do đó ngồi việc phân tích những thơng tin trên bảng cân đối kế
tốn thì cần phải phân tích thêm về tình hình cho vay của Ngân hàng thông qua
các chỉ số sau:


Dư nợ trên nguồn vốn huy động: Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sử dụng


vốn huy động của Ngân hàng. Chỉ tiêu này quá lớn hoặc quá nhỏ đều không tốt.
Bởi vì chỉ tiêu này lớn thì khả năng huy động vốn của Ngân hàng thấp, ngược lại
chỉ tiêu này nhỏ thì Ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động này không hiệu quả.
Qua 3 năm tỷ số dư nợ / vốn huy động tăng lên liên tục.


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

dư nợ cho một đồng vốn huy động tham gia. Điều này cho thấy Ngân hàng không
sử dụng tốt nguồn vốn huy động trong hoạt động cho vay của mình.


<b>Hình 6: Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động </b>


Trong năm 2006 dư nợ trên vốn huy động là 1,86 lần, tăng 0,08 lần so với
năm 2005. Sang năm 2007 tỷ số này đã tăng lên là 1,98 lần tăng 0,12 lần so với
năm 2006. Nguyên nhân của sự tăng liên tục là do: trong năm 2006,2007 tình
hình cho vay của Ngân hàng có nhiều tiến bộ như trên ta đã phân tích. Do vậy tốc
độ tăng của dư nợ lớn hơn tốc độ tăng của vốn huy động. Qua bảng số liệu ta
thấy tình hình vốn huy động của Ngân hàng có chiều hướng giảm, đặc biệt là
năm 2007 con số này giảm còn 394.500 triệu đồng giảm 50.892 triệu đồng so với
năm 2006 thêm vào đó nhu cầu vay của khách hàng lại tăng lên thông qua doanh
số cho vay. Cụ thể năm 2007 doanh số cho vay đã đạt 1.321.170 triệu đồng tăng
210.165 triệu đồng so với năm 2006. Do đó cho thấy Ngân hàng khơng có được
sự hiệu quả của khoản mục nguồn vốn huy động.


Tổng dư nợ trên tổng tài sản: Đây là chỉ số tính tốn phản ánh hiệu quả tín
dụng của một đồng tài sản. Ngồi ra chỉ số này cịn giúp nhà phân tích xác định
quy mô hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Chỉ số này trong 3 năm qua là khá
cao. Cụ thể năm 2005 là 64,57 %, năm 2006 là 74,42 %, năm 2007 là 62,50 %.
Mặc dù chỉ số này có giảm qua các năm (2006 – 2007) nhưng chỉ số này là khá
cao trên 60% cho thấy hoạt động cho vay chiếm một tỷ trọng lớn trong hoạt động


1.78



1.86


1.98


1.75
1.80
1.85
1.90
1.95
2.00


2005 2006 2007


Năm


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

của Ngân hàng. Tuy nhiên với một tỷ trọng cao như thế thì Ngân hàng đang phải
đối mặt với rủi ro khá lớn từ việc cho vay. Do đó Ngân hàng cần phải đa dạng
hố hoạt động của mình, tăng cường đầu tư vào các dịch vụ nhằm tạo cho Ngân
hàng có được một cơ cấu tài sản hợp lý hơn.


Nợ quá hạn trên tổng dư nợ: Chỉ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín
dụng của Ngân hàng. Ngân hàng nào có chỉ số này thấp có nghĩa là chất lượng
tín dụng của Ngân hàng này cao. Chỉ tiêu này phản ảnh hiệu quả hoạt động của
Ngân hàng một cách rõ rệt. Theo bảng số liệu trên ta thấy chỉ số này tăng giảm
liên tục trong 3 năm qua. Cụ thể năm 2005 là 1,8%, sang năm 2006 là 2,97%.
Đến năm 2007 chỉ số này giảm xuống còn là 2,62 %. Chỉ số này giảm xuống cho
thấy hoạt động tín dụng của Ngân hàng hoạt động tốt hơn ở năm 2007 so với
năm 2006. Có được kết quả này là do Ngân hàng đã đề ra những giải pháp hữu
hiệu trong việc hạn chế tỷ lệ nợ quá hạn. Cụ thể là mỗi cán bộ tín dụng theo dỏi,


quản lý một số khách hàng cụ thể có trách nhiệm nhắc nhỡ khách hàng những
khoản tiền sắp và đến thời hạn trả, đồng thời làm thủ tục phát mãi tài sản đối với
những khách hàng không còn khả năng trả nợ để thu hồi phần vốn mà ngân hàng
đã cho vay.


Nhìn chung thì hoạt động cho vay của Ngân hàng trong các năm qua có
nhiều tiến triển. Cho vay vẫn chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản. Tình
hình thu nợ cũng như nợ quá hạn của ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên, Ngân
hàng cần phải sử dụng vốn một cách hiệu quả hơn, cần phải xem xét lại cơ cấu
tài sản, đa dạng hoá các hoạt động đầu tư nhằm tạo ra một cơ cấu tài sản hợp lý
hơn đồng thời làm giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng. Cụ thể Ngân hàng cần giảm
tỷ trọng tổng dư nợ trên vốn huy động xuống để nguồn vốn huy động tham gia
vào tổng dư nợ nhiều hơn. Giảm tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng dư nợ xuống để
<b>Ngân hàng giảm bớt phần nào rủi ro. </b>


<b> 4.1.2. Phân tích nguồn vốn </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

sẽ góp phần đáng kể vào khả năng sinh lời của Ngân hàng và làm giảm được
những đột biến trong nguồn vốn.


<b> 4.1.2.1. Phân tích tổng quát nguồn vồn </b>


Nguồn vốn là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng huy động, tạo lập được
dùng để đầu tư và thưc hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Nhìn chung thì
nguồn vốn của Ngân hàng tăng liên tục qua các năm. Cụ thể nguồn vốn ở năm
2005 là 1.055.135 triệu đồng. Đến năm 2006 con số này đã là 1.115.081 triệu
đồng. Không dừng lại ở đó sang năm 2007con số này tiếp tục tăng lên là
1.250.040 triệu đồng. Sự tăng lên này được thể hiện cụ thể qua các khoản mục
sau:



Vốn huy động: Là nguồn vốn chủ yếu để các Ngân hàng hoạt động, huy
động bằng nhiều hình thức: Tiền gửi thanh tốn, tiền gửi tiết kiệm, kì phiếu, trái
phiếu. Nó được huy động từ tiền nhàn rỗi của dân chúng và các doanh nghiệp.


Đây là nguồn vốn mà Ngân hàng chỉ được quyền sử dụng trong một thời
gian nhất định còn quyền sở hữu khoản tiền này là thuộc về người ký thác. Do đó
khi sử dụng thì Ngân hàng phải giữ lại một tỷ lệ nhất định để đảm bảo chi trả cho
nhu cầu rút tiền của khách hàng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

<b>Bảng 4: Tình hình nguồn vốn của NH qua 3 năm (2005-2007) </b>


<i><b> ĐVT: Triệu đồng </b></i>


<b>So sánh </b>


<b>Năm 2005 </b> <b>Năm 2006 </b> <b>Năm 2007 </b>


<b>2006/2005 </b> <b>2007/2006 </b>


<b>CHỈ TIÊU </b>


<b>Số tiền </b> <b>% </b> <b>Số tiền </b> <b>% </b> <b>Số tiền </b> <b>% </b> <b>Số tiền </b> <b>% </b> <b>Số tiền </b> <b>% </b>


1. Vốn huy động 381.792 36,18 445.392 39,94 394.500 31,56 63.600 16,66 -50.892 -11,43


2. Vốn vay và tài trợ khác 408.407 38,71 320.361 28,73 412.079 32,97 -88.046 -21,56 91.718 28,63


3. Vốn và các quỹ 16.169 1,53 18.039 1,62 21.542 1,72 1.871 11,57 3.503 19,42


4. Vốn điều chuyển 248.768 23,58 331.289 29,71 421.920 33,75 82.521 33,17 90.632 27,36



<b>Tổng nguồn vốn </b> <b>1.055.135</b> <b>100,00</b> <b>1.115.081</b> <b>100,00</b> <b>1.250.040</b> <b>100,00</b> <b>59.946</b> <b>5,68</b> <b>134.960</b> <b>12,10</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

0
20
40
60
80
100
120


2005 2006 2007


<b>Năm</b>


<b>%</b>


Vốn huy động
Tổng nguồn vốn


<b>Hình 7: Tỷ trọng vốn huy động trên tổng nguồn vốn. </b>


Qua sự phân tích số liệu ở trên ta nhận thấy rằng mặc dù Ngân hàng đã có
những nỗ lực trong cơng tác huy động vốn nhưng chưa đạt được kết quả cao. Tuy
nhiên năm 2007 là năm mà tình hình kinh tế có nhiều biến động. Trong khi nhu
cầu về vốn lại tăng lên. Do đó để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, Ngân
hàng cần phải huy động vốn bằng nhiều cách: Có thể tăng lãi suất tiền gửi tiết
kiệm có thời hạn từ 12 tháng trở lên hoặc tiền gửi trúng thưởng hoặc gửi tiền
kèm theo các dịch vụ miễn phí.



Theo bảng số liệu trên ta thấy vốn điều chuyển chiếm một tỷ lệ khá cao,
trong tổng nguồn vốn và nó liên tục tăng qua các năm. Cụ thể năm 2005 là
248.768 triệu đồng, năm 2006 là 331.289 triệu đồng, tăng 82.521 triệu đồng
tương đương 33,17% so với năm 2005. Không dừng lại ở đó năm 2007 con số
này tiếp tục tăng lên là 421.920, tăng 90.632 triệu đồng tương đương 27,36 % so
với năm 2006.


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

0
10
20
30
40
50


2005 2006 2007


Năm


% Vốn huy động


Vốn điều chuyển


<b>Hình 8: Tỷ trọng vốn huy động trên vốn điều chuyển. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

<b>2.1.2.2. Phân tích nguồn vốn huy động </b>


<b>Bảng 5: Tình hình huy động vốn của NH qua 3 năm (2005 - 2007) </b>


<i><b> ĐVT: Triệu đồng </b></i>



<b>So sánh </b>


<b>2006/2005 </b> <b>2007/2006 </b>


<b>Năm 2005 </b> <b>Năm 2006 </b> <b>Năm 2007 </b>


<b>CHỈ TIÊU </b>


<b>Số tiền </b> <b>% </b> <b>Số tiền </b> <b>% </b> <b>Số tiền </b> <b>% </b> <b>Số tiền </b> <b>% </b> <b>Số tiền </b> <b>% </b>


I. Tổng vốn huy động 381.792 100,00 445.392 100,00 394.500 100,00 63.600 16,66 -50.892 -11,43


1. Tiền gửi các tổ chức kinh tế 222.858 58,37 235.274 52,82 218.426 55,37 12.416 5,57 -16.848 -7,16


2. Tiền gửi tiết kiệm 141.648 37,10 193.854 43,52 161.480 40,93 52.206 36,86 -32.375 -16,70


<b>3. kỳ phiếu </b> 17.286 4,53 16.265 3,65 14.595 3,70 -1.022 -5,91 -1.670 -10,26


II. Vốn tự có 16.169 18.039 21.542 825 13,58 -780 -11,30


Vốn huy động/vốn tự có (lần) 23,61 24,69 18,31


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

<b> Như đã phân tích ở trên ta nhận thấy tình hình huy động vốn của Ngân </b>
hàng có sự biến động qua các năm. Nguyên nhân của sự biến động này được
phản ảnh cụ thể thông qua các khoản mục huy động sau:


- Kỳ phiếu: Trong năm 2006 số tiền huy động từ kỳ phiếu của Ngân hàng
giảm so với năm 2005 (giảm 1.022 triệu đồng tương đương 5,91 %). Nguyên
nhân của giảm này là do trong năm Ngân hàng khơng có nhu cầu đột xuất về
vốn. Kỳ phiếu là cơng cụ huy động có lãi suất cao hơn tiền gửi tiết kiệm do đó


việc phát hành các kỳ phiếu là khơng có lợi cho Ngân hàng. Tuy nhiên đến năm
2007 do tình hình kinh tế tại địa phương cũng khơng có nhiều biến động đo đó
Ngân hàng khơng tăng cường phát hành kỳ phiếu để áp ứng nhu cầu về vốn cho
khách hàng.


<b>- Tiền gửi các tổ chức kinh tế: Đây là loại tiền gửi không kỳ hạn của </b>
doanh nghiệp. Loại tiền gửi này khơng nhằm vào mục đích lãi suất mà nhằm để
<b>thanh toán, chi trả trong kinh doanh. </b>


Trong năm 2007 số tiền huy động này giảm so với năm 2006 là 16

.

848


triệu đồng tương đương 7,16%. Năm 2006 là 235.274 tăng 12.416 triệu đồng
tương đương 5,57 %. Nguyên nhân của sự giảm sút trong năm 2007 là do sự
cạnh tranh khá gay gắt của các Ngân hàng với nhau. Năm 2006 Ngân hàng tăng
cường thêm các dịch vụ như: bao thanh toán,… Đáp ứng nhanh và kịp thời cho
việc chi trả tiền hàng, thuận tiện cho việc thanh tốn khơng dùng tiền mặt, thu
hút nhiều doanh nghiệp mở tài khoản thanh toán nên số tiền gửi này tăng lên so
với năm 2005.


<b>- Tiền gửi tiết kiệm khoản mục này cũng tăng giảm liên tục qua các năm </b>


trong nguồn vốn huy động. Cụ thể năm 2005 là 141

.

648 triệu đồng, đến năm


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

gửi tiết kiệm để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cũng như đầu tư vào hoạt động kinh
doanh.


<b>Nhìn vào bảng số liệu ta nhận thấy tỷ lệ vốn huy động/vốn tự có tăng </b>
giảm qua các năm Ngoài ra kết cấu nguồn vốn huy động là không thuận lợi cho
Ngân hàng. Trong năm 2005 hình thức huy động bằng kỳ phiếu chiếm một tỷ
trọng trong tổng nguồn vốn huy động là 4,53%. Trong khi đó khoản mục tiền gửi


lại chiếm một tỷ lệ rất cao là 58,37%. Sang năm 2006 thì khoản mục này lại giảm
xuống 52,8%. Ba năm 2005-2007 khoản mục tiền gửi tiết kiệm lại chiếm một tỷ
lệ khá cao trong tổng nguồn vốn huy động. Trong khi đó thì khoản mục tiền gửi
lại khơng có gì tiến triển. Như chúng ta đã biết khoản mục tiền gửi có lãi suất
thấp hơn so với các khoản mục như tiền gửi tiết kiệm. Việc huy động vốn với lãi
suất cao đã làm cho Ngân hàng gặp khó khăn rất nhiều trong việc giải quyết đầu
ra cho nguồn vốn.


<b>4.1.2.3. Phân tích vốn tự có </b>


<b>Bảng 6: Vốn tự có trên tổng tài sản của NH qua 3 năm (2005 - 2007) </b>


<i><b> ĐVT: Triệu đồng </b></i>


<i> </i>


<i>(Nguồn: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương VN - CN Cần Thơ)</i>


Theo quy định của Ngân hàng nhà nước thì các Ngân hàng thương mại
phải duy trì vốn tự có/ tổng tài sản thường xuyên trên ở mức >= 5%. Ngân hàng
nào hoạt động dưới mức này được đánh giá là ở trong trạng thái mất an toàn.


Qua bảng số liệu trên ta thấy chỉ số này của Ngân hàng nhìn chung qua
các năm là khá thấp so với quy định của Ngân hàng nhà nước (năm 2005 là
1,53%; năm 2006 là 1,62%; năm 2007 là 1,72%). Nguyên nhân dẫn đến việc chỉ
số này thấp là do trong những năm gần đây Ngân hàng khơng cịn phụ thuộc


CHỈ TIÊU Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007



Tổng vốn tự có 16.169 18.039 21.542


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52></div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

<b>4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH QUA BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH </b>
<b> 4.2.1. Phân tích thu nhập </b>


<b>Bảng 7: Tình hình thu nhập của NH qua 3 năm (2005-2007) </b>


<i><b> ĐVT: Triệu đồng </b></i>


<i> </i>


<i>(Nguồn: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương VN - CN Cần Thơ) </i>


So sánh


Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007


2006/2005 2007/2006


CHỈ TIÊU


Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %


Tổng thu nhập 60.417 100,00 68.046 100,00 77.873 100,00 7.629 12,63 9.827 14,44


1. Thu nhập lãi suất 60.107 99,49 67.674 99,45 77.421 99,42 7.568 12,59 9.747 14,40


Thu lãi cho vay 59.853 99,07 67.373 99,01 77.100 99,01 7.520 12,56 9.728 14,44


Thu lãi tiền gửi 254 0,42 302 0,44 321 0,41 48 18,93 20 6,47



</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

Phân tích thu nhập là một công việc rất quan trọng đối với một Ngân
hàng. Bởi vì qua phân tích ta có thể thấy được sự biến động của thu nhập, những
nguyên nhân tác động đến sự biến động này. Từ đó Ngân hàng cần có những biện
pháp phù hợp để tăng lợi nhuận của Ngân hàng đồng thời có thể kiểm soát được
rủi ro trong kinh doanh.


Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy tổng thu nhập của
Ngân hàng tăng liên tục qua các năm. Năm 2005 tổng thu nhập là 60.417 triệu
đồng, năm 2006 thu nhập đạt 68.046 triệu đồng, so với năm 2005 thì thu nhập
tăng 7.629 triệu đồng. Đến năm 2007 tổng thu nhập đạt được là 77.873 triệu
đồng tăng 9.827 triệu đồng so với năm 2006. Nguyên nhân tăng lên của tổng thu
nhập là do sự tăng lên của các khoản mục thu nhập lãi suất và ngoài lãi suất.


0
10000
20000
30000
40000
50000
60000


2005 2006 2007


Năm


<b>T</b>


<b>ri</b>



<b>ệu</b>


<b> đ</b>




<b>ng</b> <sub>Thu nhập lãi suất</sub>


Thu nhập ngồi lãi
suất


<b>Hình 9: Thu nhập lãi suất và thu nhập ngoài lãi suất </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

số tiền gởi đã là 10.646 triệu đồng tăng 291 triệu đồng so với năm 2006. Không
chỉ thế khoản mục hoạt động tín dụng cũng tăng đáng kể, năm 2006 là 1.070.054
triệu đồng tăng 44.898 triệu đồng so với năm 2005. Sang năm 2007 là 201.776
triệu đồng tăng 131.723 triệu đồng so với năm 2006 (Bảng 2). Chính sự gia tăng
liên tục của hai khoản mục trên đã làm cho khoản mục thu nhập lãi suất của
Ngân hàng tăng lên liên tục. Để hiểu rỏ hơn sự ảnh hưởng của hai khoản mục
tiền gởi và hoạt động tín dụng như thế nào, chúng ta cần tìm hiểu về khoản mục
thu lãi tiền gởi và thu lãi cho vay, đây chính là nguyên nhân trực tiếp làm cho thu
nhập lãi suất tăng lên. Nguyên nhân của sự tăng lên này là do sự tăng lên của các
khoản mục sau:


Thu lãi cho vay: Đây là nguồn thu lớn nhất trong hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng. Bởi vì Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ huy động
vốn sau đó đem đi cho vay và hưởng lợi nhuận từ sự chênh lệch giữa lãi suất huy
động và tiền lãi cho vay. Vì vậy cho vay là hoạt động chính của tất cả các Ngân
hàng. Trong 3 năm 2005-2007 tình hình cho vay của Ngân hàng tăng liên tục qua
các năm, nguyên nhân của sự tăng lên này là trong những năm qua Chi nhánh


không ngừng tăng cường chất lượng tín dụng, thêm vào đó là uy tín của Ngân
hàng không ngừng được nâng lên dẫn đến làm tăng thu nhập từ hoạt động cho
vay. Cụ thể như trong năm 2006 thu từ hoạt động cho vay là 67.373 triệu đồng,
tăng 7.520 triệu đồng so với năm 2005. Đến năm 2007 con số này đã là 77.100
triệu đồng tăng 9.728 triệu đồng so với năm 2006. Cùng với sự tăng lên về số
tiền thì tỷ trọng của khoản mục này trong tổng tài sản cũng rất cao qua các năm
(Năm 2005 là 99,07%; Năm 2006 là 99,01%; Năm 2006 là 99,01%).


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

Ngồi nguồn thu từ lãi suất cịn có các nguồn thu ngồi lãi suất như thu
phí bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ, thu dịch vụ, thu khác cũng liên tục tăng qua
các năm mặc dù những khoản mục này chiếm một tỷ trọng nhỏ nhưng nó cũng
đóng góp một phần đáng kể vào nguồn thu của Ngân hàng. Điều này cho thấy
ngoài hoạt động cho vay Ngân hàng không ngừng tăng cường mở rộng thêm các
dịch vụ nhằm tăng thêm nguồn thu cho Ngân hàng và hạn chế rủi ro từ hoạt động
cho vay.


0.51



0.57

0.58



0.5


0.52


0.54


0.56


0.58


0.6



2005

2006

2007



Năm




%

Thu nhập ngoài



lãi suất



</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

<b> </b>


<b> 4.2.2. Phân tích chi phí </b>


<b>Bảng 8: Sự biến động chi phí của NH</b> <b>qua 3 năm (2005-2007)</b>


<i><b> ĐVT: Triệu đồng </b></i>


So sánh


Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007


2006/2005 2007/2006


CHỈ TIÊU


Số tiền % Số tiền % Số


tiền %


Số


tiền %


Số



tiền %


Tổng chi phí 44.330 100,00 49.544 100,00 54.489 100,00 5.214 11,76 4.946 9,98


1. Chi phí kinh doanh 33.056 74,57 37.460 75,61 41.436 76,04 4.404 13,32 3.977 10,62


Chi trả lãi tiền gửi 5.235 11,81 7.160 14,45 8.484 15,57 1.925 36,76 1.325 18,50


Chi trả lãi tiền vay 17.159 38,71 19.464 39,29 21.822 40,05 2.306 13,44 2.358 12,11


Trả lãi các giấy tờ có giá 10.662 24,05 10.845 21,89 11.130 20,43 183 1,72 285 2,63


2. Nộp thuế và các khoản phí, Lệ phí 50 0,11 144 0,29 201 0,37 95 190,91 57 39,58


3. Chi nhân viên 1.275 2,88 1.860 3,75 2.592 4,76 585 45,88 732 39,35


4. Chi phi khác 9.950 22,44 10.080 20,35 10.260 18,83 131 1,31 180 1,79


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

<b> </b>

Việc phân tích chi phí giúp cho Ngân hàng kiểm sốt một cách tốt hơn
những khoản chi phí phát sinh thêm nhằm hạn chế một cách tốt nhất những
khoản chi phí khơng cần thiết để làm tăng lợi nhuận. Sau đây là tình hình chi phí
của Ngân hàng qua 3 năm: Cùng với sự tăng trưởng của thu nhập thì các khoản
chi phí cũng tăng lên tương ứng. Qua bảng số liệu trên cho thấy tổng chi phí của
Chi nhánh qua ba năm tăng liên tục. Năm 2005 tổng chi phi là 44.330 triệu đồng,
năm 2006 là 49.544 triệu đồng, tăng 5.214 triệu đồng tốc độ tăng tương đương là
11,76% so với năm 2005. Đến năm 2007 tổng chi phí là 54.489 triệu đồng, tăng
4.946 triệu đồng hay tương đương 9,98% so với năm 2006. Trong đó chi phí kinh
doanh chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí và nó liên tục tăng qua các
năm. Nguyên nhân của sự tăng lên này là do các khoản chi trả lãi tăng nhanh.


Chi trả lãi tiền gửi: Đây là khoản chi trả cho khách hàng gửi tiền vào chi
nhánh, nó phản ảnh nguồn huy động vốn dưới hình thức các loại tiền gửi. Tương
ứng việc huy động vốn bằng hình thức tiền gửi tăng lên là sự gia tăng các khoản
chi phí trả lãi tiền gửi. Cụ thể, năm 2005 là 5.235 triệu đồng sang năm 2006 là
7.160 triệu đồng, tăng 1.925 triệu đồng tương đương 36,76 % so với năm 2005.
Đến năm 2007 chi phí trả lãi tiền gửi là 8.484 triệu đồng tăng 1.325 triệu đồng
tương đương tăng 18,5% so với năm 2006.


Chi trả lãi tiền vay là các khoản phải trả cho các tổ chức tín dụng khác,
khoản mục này chiếm một tỷ trọng lớn trong chi phí kinh doanh (năm 2005 là
38,71%, năm 2006 là 39,29%, năm 2007 là 40,05% ) và nó ln tăng qua các
năm. Cụ thể năm 2005 là 17.159 triệu đồng, sang năm 2006 là 19.464 triệu đồng
tăng 2.306 triệu đồng tương đương tăng 13,44% so với năm 2005. Đến năm 2007
con số này đã là 21.822 triệu đồng, tăng 2.358 triệu đồng hay tốc độ tăng tương
đương là 12,11%.


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

phí trả lãi thấp. Việc huy động vốn từ việc đi vay phải chịu một chi phí trả lãi khá
lớn làm cho lợi nhuận của Ngân hàng giảm xuống.


Chi trả lãi giấy tờ có giá: Tương ứng với sự biến động của khoản mục huy
động từ các giấy tờ có giá đã được phân tích ở trên là sự biến động của chi phí trả
lãi giấy tờ có giá.


Cụ thể như sau, năm 2005 chi phí cho việc huy động này là 10.662 triệu
đồng, sang năm 2006 là 10.845 triệu đồng, tăng 183 triệu đồng hay tăng tương
đương 1,72 % so với năm 2005. Đến năm 2007 con số này lại tăng lên là 11.130
triệu đồng, tăng 285 triệu đồng hay tốc độ tăng tương đương là 2,63 % so với
năm 2006.



Chi nhân viên là các khoản chi trả lương, bảo hiểm xã hội, chi trang phục
cho công nhân viên. Từ bảng số liệu ta thấy chi phí chi trả cho cơng nhân viên
tăng liên tục qua các năm. Năm 2005 là 1.275 triệu đồng, sang năm 2006 là
1.860 triệu đồng, tăng 585 triệu đồng hay tăng tương đương 45,88% so với năm
2005. Đến năm 2007 là 2.592 triệu đồng, tăng 732 triệu đồng và tăng với tốc độ
tương đương là 39,35% so với năm 2006.


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

tăng rất cao của khoản mục thuế và các khoản phí lệ phí, từ 50 triệu đồng năm
2005, tăng lên 144 triệu đồng năm 2006, tăng 95 triệu đồng tương đương 190,91
% là chưa phù họp. Trong khi đó thì chi phí tuy có tăng nhưng ở mức là 11,76%
năm 2006 so với năm 2005. Vấn đề chi trả tiền lương cho nhân viên là vấn đề
cần được duy trì và tăng cao hơn nửa, vì tiền lương nó góp phần khích lệ làm
cho nhân viên làm việc tốt hơn, giữ chân được người tài, đảm bảo đời sống nhân
viên được tốt hơn. Cần tăng cường khoản mục trả lãi tiền gởi vì đây là điều kiện
đầu tiên để thu hút và huy động vốn của Ngân hàng, cần giữ tốc độ ổn định các
khoản mục chi trả tiền vay và chi trả các giấy tờ có giá vì mức lãi suất các khoản
mục này cao hơn so với lãi suất tiền gởi của khách hàng.


<b> 4.2.3. Phân tích lợi nhuận </b>


<b>Bảng 9: Tình hình lợi nhuận của NH qua 3 năm (2005-2007) </b>


<i><b> ĐVT: Triệu đồng </b></i>


(Nguồn: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương VN - CN Cần Thơ)


Mục tiêu cuối cùng của bất cứ chủ thể nào cũng là lợi nhuận vì lợi nhuận
vừa là thước đo chất lượng hoạt động vừa là mục tiêu sống cịn.


Phân tích lợi nhuận giúp cho các nhà quản trị có thể theo dõi, kiểm sốt,


đánh giá lại các chính sách về tiền gửi và cho vay của mình, xem xét các kế
hoạch mở rộng và tăng cường cho tương lai. Đồng thời qua phân tích lợi nhuận,


So sánh
Năm


2005


Năm
2006


Năm


2007 2006/2005 2007/2006
CHỈ TIÊU


Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền %
Tổng thu nhập 60.417 68.046 77.873 7.629 12,63 9.827 14,44


Tổng chi phí 44.330 49.544 54.489 5.214 11,76 4.946 9,98
Lợi nhuận trước


thuế 21.189 23.702 29.931 2.513 11,86 6.230 26,28
Thuế thu nhập


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

nhà quản trị có thể đưa ra những nhận xét, đánh giá đúng hơn về kết quả đạt
được, xu hướng tăng trưởng và các nhân tố tác động đến tình hình lợi nhuận của
Ngân hàng.


Qua bảng số liệu 9 ta thấy lợi nhuận của Ngân hàng liên tục tăng qua các


năm. Đặc biệt là trong năm 2007, tốc độ tăng cao 26,28% so với năm 2006. Năm
2005 lợi nhuận đạt 16.554 triệu đồng, đến năm 2006 lợi nhuận tăng lên là 18.518
triệu đồng, tăng 1.964 triệu đồng, tương đương 11,86% so với năm 2005. Sang
năm 2007 là 23.384 triệu đồng, tăng 4.866 triệu đồng so với năm 2006. Nguyên
nhân của sự tăng lên này là do tốc độ tăng lên của thu nhập cao hơn tốc độ tăng
lên của chi phí (Trong năm 2006 tốc độ tăng lên của thu nhập là 12,63% trong
khi đó tốc độ tăng lên của chi phí chỉ là 11,76%, trong năm 2007 tốc độ tăng lên
của thu nhập là 14,44% trong khi đó tốc độ tăng lên của chi phí chỉ là 9,98%).


23.384


18.518
16.554


0
5000
10000
15000
20000
25000


2005 2006 2007


Năm


<b>T</b>


<b>ri</b>


<b>ệu</b>



<b> đ</b>




<b>n</b>


<b>g</b>


Lợi nhuận
rịng


<b>Hình 11: Lợi nhuận rịng </b>


Qua số liệu trên ta có thể nhận xét rằng tình hình hoạt động của Ngân
hàng trong 3 năm qua là khá tốt. Chứng tỏ, Chi nhánh đã có những hoạt động
hiệu quả, hướng đi đúng đắn phù hợp với tình hình kinh tế, có được những kết
quả trên một phần đóng góp khơng nhỏ là do sự nhạy bén và linh hoạt trong việc
xữ lý thơng tin của tồn thể cán bộ và nhân viên trong Chi nhánh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

<b>4.2.3.1. Chỉ số lợi nhuận ròng / tổng thu nhập </b>


Lợi nhuận ròng/ tổng thu nhập cho biết một đồng thu nhập sẽ tạo được
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Theo bảng số liệu 10 tỷ số này tăng giảm liên tục qua
các năm nhưng nhìn chung có xu thế tăng (năm 2005 là 27,40%, năm 2006 là
27,21%, năm 2007 là 30,03%). Điều này cho thấy hoạt động của Chi nhánh trong
3 năm qua có nhiều tiến bộ, Chi nhánh có những chiến lược kinh doanh hợp lý,
sáng tạo và thích ứng với sự biến động của thị trường. Như ta đã thấy chỉ số này
là khá cao (chỉ số này phải thường xuyên duy trì ở mức >10%). Điều này cho
thấy nguồn vốn của Chi nhánh tăng cao qua các năm, do chi phí từ việc huy động


vốn là khá ổn định, tốc độ tăng không cao và thu nhập của Chi nhánh tăng lên
liên tục làm cho lợi nhuận mà Chi nhánh đạt được khá cao so với tổng thu nhập
dẫn đến chỉ số này khá cao. Do đó cần phải duy trì hơn nữa về hiệu quả từ việc
huy động vốn, hạn chế hơn nữa việc huy động vốn bằng các cơng cụ có chi phí
cao, nỗ lực trong việc tiềm kiếm nguồn tiền nhàn rỗi từ các thành phần kinh tế vì
đây là hình thức có chi phí huy động thấp. Có như thế thì mới có thể đạt được lợi
nhuận cao trong những năm tới.


<b>Bảng 10: Các chỉ số lợi nhuận của NH qua 3 năm (2005-2007) </b>


<i><b> ĐVT: Triệu đồng</b></i>


Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
CHỈ TIÊU


Số tiền Số tiền Số tiền


Tổng thu nhập 60.417 68.046 77.873


Tổng chi phí 44.330 49.544 54.489


Lợi nhuận rịng 16.554 18.518 23.384


Tổng tài sản 1.055.135 1.115.081 1.250.040
Lợi nhuận ròng/tổng thu nhập (%) 27,40 27,21 30,03
Tổng thu nhập/tổng tài sản (%) 5,73 6,10 6,23
Tổng chi phí/tổng tài sản (%) 4,20 4,44 4,36
Tổng chi phí /tổng thu nhập (%) 73,37 72,81 69,97


(Nguồn: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương VN - CN Cần Thơ)



</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

<b> 4.2.3.2. Tổng thu nhập/tổng tài sản và tổng chi phí/ tổng tài sản </b>


Hai chỉ số này (Bảng 10) càng chứng tỏ thêm về hiệu quả hoạt động của
Ngân hàng trong 3 năm qua. Chỉ số tổng thu nhập / tổng tài sản, đo lường hiệu
quả sử dụng tài sản của Ngân hàng. Chỉ số này tăng qua các năm (năm 2005 là
5,73%; năm 2006 là 6,10%; năm 2007 là 6,23% ) chứng tỏ Ngân hàng đã phân
bổ tài sản đầu tư một cách hợp lý và hiệu quả tạo nền tảng cho việc tăng lợi
nhuận. Chỉ số tổng chi phí / tổng tài sản cho biết chi phí bỏ ra cho việc sử dụng
tài sản để đầu tư. Chỉ số này là thấp cho thấy Chi nhánh đang có những chính
sách tốt trong việc quản lý chi phí. Nhưng bảng số liệu trên thì chỉ số này tăng
giảm liên tục qua các năm. Cụ thể năm 2005 là 4,20%, sang đến năm 2006 là
4,44%, đến năm 2007 chỉ số này là 4,36%. Do tỷ số này có tăng qua các năm nên
<b>khi so với tỷ số thu nhập / tổng tài sản thì sự chênh lệch này là khơng lớn lắm. </b>
<b> 4.2.3.3. Chỉ số tổng chi phí / tổng thu nhập (Bảng 10) </b>


Chỉ số này tính toán khả năng bù đắp chi phí của một đồng thu nhập.
Thơng thường thì chỉ số này phải nhỏ hơn 1, nếu nó lớn hơn hơn 1 chứng tỏ
Ngân hàng hoạt động kém hiệu quả, đang có nguy cơ phá sản trong tương lai.
Chỉ số này của Chi nhánh qua các năm đều nhỏ hơn 1 và có xu hướng giảm. Năm
2005 là 73,37%, sang năm 2006 là 72,81%, đến năm 2007 là 69,97 %. Việc chỉ
số này giảm xuống cho thấy hiệu quả hoạt động của Chi nhánh ngày càng được
nâng lên. Tuy nhiên tỷ số này vẫn còn khá cao, điều này cho thấy lợi nhuận này
kiếm được từ khoản thu nhập này là khá thấp. Do đó cần phải có biện pháp làm
giảm chi phí hơn nữa bằng cách xem xét lại kết cấu tổng chi phí,đề xuất tăng
giảm các khoản mục như đã nêu trên, tăng cường hơn nữa huy động bằng hình
thức tiền gửi thơng qua hình thức trúng thưởng lớn, tăng lãi suất huy động trong
những điều kiện có thể nhằm tạo ra lợi nhuận nhiều hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

<b>4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH QUA CÁC CHỈ SỐ TÀI </b>


<b>CHÍNH. </b>


<b>4.3.1. Khả năng thanh toán nhanh </b>


Trong xu thế hội nhập như ngày nay, một sự biến động nhỏ trong hệ thống
Ngân hàng của một quốc gia nào đó cũng gây ra một tác động dây chuyền đến
toàn bộ hệ thống Ngân hàng của một quốc gia khác. Điều này cho thấy rủi ro
trong hoạt động của Ngân hàng là một điều không thể lường trước được. Do đó,
việc phân tích khả năng thanh tốn của một Ngân hàng dự kiến trong tình huống
xấu nhất có thể xảy ra là một việc làm rất quan trọng.


Khả năng thanh toán nhanh của Ngân hàng biểu hiện tương quan giữa tiền
mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng Nhà Nước và cácTổ Chức Tín Dụng có khả năng
chuyển đổi sang tiền mặt để thanh toán các khoản nợ đến hạn.


<b>Bảng 11: Khả năng thanh toán nhanh của Ngân hàng. </b>


(Nguồn: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương VN - CN Cần Thơ)


Theo bảng số liệu thì khả năng thanh toán nhanh của Ngân hàng ngày
càng được cải thiện qua các năm. Cụ thể trong năm 2006 tỷ số này là 7,01%, tăng
1,15% so với năm 2005. Nguyên nhân của việc tăng lên này là do sự tăng lên của
khoản mục tiền gửi, khoản mục tiền và các giấy tờ có giá. Nhìn vào bảng cân đối
ta thấy sự tăng lên của khoản mục tiền gửi và khoản mục tiền và các giấy tờ có
giá phần lớn là do tiền gửi tại Ngân hàng nhà nước tăng lên theo yêu cầu tăng dự


Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
CHỈ TIÊU


Số tiền Số tiền Số tiền


1. Tiền và giấy tờ có giá (triệu


đồng) 8124 15998 14358


2. Tiền gửi (triệu đồng) 8123 10355 10646
3. Các khoản nợ ngắn hạn (triệu


đồng) 277196 376098 292484


Khả năng thanh toán nhanh (%)


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

trữ của Ngân hàng trung ương. Đến năm 2007 chỉ số này tiếp tục tăng đáng kể là
8,55% tăng 1,54% so với năm 2006 nguyên nhân tăng là do sự tăng lên của
khoản mục tiền gởi.


8.55
7.01


5.86


0
2
4
6
8
10


2005 2006 2007


Năm



% <sub>Khả năng thanh</sub>


toán nhanh


<b> Hình 12: Khả năng thanh toán nhanh của Ngân hàng qua 3 năm </b>
Tóm lại việc tăng lên của chỉ số thanh toán nhanh cho thấy Chi nhánh
ngày càng quan tâm nhiều hơn đến khả năng thanh toán cho khách hàng trong
những điều kiện xấu nhất. Đồng thời làm tăng sự tin tưởng của khách hàng vào
Chi nhánh, giúp cho khách hàng có thể mạnh dạn hơn nữa trong việc đầu tư vào
Ngân hàng. Trong khi đó, nợ ngắn hạn giảm xuống, sự giảm xuống của nợ ngắn
hạn trong năm 2007 là do, trong năm Chi nhánh tiến hành thanh toán khoản nợ
ngắn hạn cho khách hàng.


<b>4.3.2. Phân tích khả năng sinh lời </b>


<b>4.3.2.1. Tỷ suất sinh lời (tỷ suất lợi nhuận) </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

<b>Bảng 12:Tỷ suất sinh lời của NH qua 3 năm (2005-2007) </b>


<i><b> ĐVT: Triệu đồng </b></i>


So sánh


2006/2005 2007/2006
CHỈ TIÊU Năm


2005


Năm


2006


Năm


2007 Số


tiền % Số tiền %
TN lãi 60.107 67.674 77.421 7.568 12,59 9.747 14,40
Cp lãi suất 43.917 48.080 53277 4.163 9,48 5.198 10,81
Thu nhập lãi


suất ròng 16.190 19.595 25644 3.405 21,03 6.050 30,87
Tiền gửi 8.123 10.355 10.646 2.232 27,48 291 2,81
Tiền cho vay 1.025.156 1.070.054 1.201.776 44.898 4,38 131.723 12,31
Tài sản sinh lời 1.033.278 1.080.408 1.212.422 47.130 4,56 132.014 12,22
Tỷ suất sinh


lời(%) 1,57 1,81 2,12 0,25 0,30


(Nguồn: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương VN - CN Cần Thơ)


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

<b>4.3.2.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) </b>


Chỉ số này phản ảnh lợi nhuận ròng trên tổng tài sản của Ngân hàng, được
dùng để đo lường khả năng sinh lời của của tài sản. Chỉ tiêu ROA thể hiện khả
năng sử dụng linh hoạt các khoản mục của tài sản. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ
<b>hiệu quả sử dụng tài tài sản càng cao. </b>


<b>Bảng 13: Hệ số ROA</b> <b>của NH qua 3 năm (2005-2007) </b>



<i><b> </b></i>


Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
CHỈ TIÊU


Số tiền Số tiền Số tiền
Lợi nhuận ròng (triệu đồng) 16.553 18.518 23.384
Tổng tài sản (triệu đồng) 1.055.135 1.115.081 1.250.040


ROA (%) 1,57 1,66 1,87


(Nguồn: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương VN - CN Cần Thơ)


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

<b>4.3.2.3. Lợi nhuận ròng trên vốn tự có (ROE) </b>


Chỉ tiêu này đo lường tính lành mạnh trong hoạt động của một Ngân hàng.
Hệ số ROE phản ảnh lợi nhuận kiếm được từ đơn vị vốn đầu tư.


<b>Bảng 14: Lợi nhuận ròng trên vốn tự có của NH qua 3 năm (2005-2007) </b>


Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
CHỈ TIÊU


Số tiền Số tiền Số tiền
Lợi nhuận ròng (triệu đồng) 16.553 18.518 23.384
Vốn chủ sở hữu (triệu đồng) 16.169 18.039 21.542


ROE (%) 102,37 102,66 108,55


(Nguồn: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương VN - CN Cần Thơ)



Thông qua bảng số liệu ta nhận thấy tỷ số ROE tăng liên tục qua các năm.
Cụ thể năm 2005 là 102,37%, năm 2006 là 102,66%, năm 2007 là 108,55%. Tỷ
số ROE tăng lên cho thấy Ngân hàng hoạt động ngày một tốt hơn. Tuy nhiên khi
so sánh giữa ROA và ROE ta nhận thấy một điều rằng tỷ số ROE lớn hơn rất
nhiều so với ROA chứng tỏ vốn tự có chiếm một tỷ lệ rất nhỏ so với tổng tài sản
có. Do đó vốn huy động là lớn hơn quá nhiều so với vốn tự có. Chính vì thế mà
Chi nhánh cần phải có một sự điều chỉnh lại vốn tự có theo một tỷ lệ hợp lý với
vốn huy động sẽ là cần thiết để đảm bảo tính vận hành hợp lý của Chi nhánh.
<b>4.4. PHÂN TÍCH RỦI RO </b>


Kinh doanh Ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt và những rủi ro
đối với hoạt động Ngân hàng cũng vì thế mà mang tính đặc thù. Đo lường mức
độ rủi ro liên quan đến sự đo lường lợi nhuận, bởi vì Ngân hàng phải chấp nhận
rủi ro để thu được lợi nhuận thích đáng. Sau đây là 4 loại rủi ro cơ bản mà hầu
hết các Ngân hàng hiện nay đang phải đối mặt, bao gồm:


<b>4.4.1. Rủi ro lãi suất </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

doanh mục cho vay và đầu tư chứng khoán cũng như chi phí đối với tiền gửi và
các nguồn vay đều bị tác động. Ngoài ra sự thay đổi của lãi suất ảnh hưởng đến
giá trị thị trường của tài sản và nợ, làm thay đổi giá trị vốn chủ sở hữu của Ngân
hàng.


<b>Bảng 15: Rủi ro lãi suất của NH qua 3 năm (2005 - 2007) </b>


<i><b>ĐVT: Triệu đồng </b></i>


<i> </i>



(Nguồn: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương VN - CN Cần Thơ)


Trong xu thế hội nhập như ngày nay thì lãi suất thị trường trong nước rất
So sánh


2006/2005 2007/2006
CHỈ TIÊU Năm


2005


Năm
2006


Năm
2007


Số tiền (%) Số tiền (%)
Tiền gửi NH


và TCTD khác 8.123 9.140 10.646 1.017 12,52 1.506 16,48
Cho vay ngắn


hạn 699.675 780.480 94.548 80.805 11,55




-685.932 -87,89
<b>Tài sản nhạy </b>


<b>cảm lãi suất </b> 707.798 789.620 956.126 81.822 11,56 166.506 21,09



Tiền gửi
không kỳ hạn
và dưới 12


tháng 17.286 16.265 14.595 -1022 -5,91 -1.670 -10,26
Kỳ phiếu 1.156.098 922.160 1.107.315 -233.939 -20,24 185.156 20,08
Vay ngắn hạn


khác 5.153 60.486 72.647 55.334 1.073,92 12.161 20,10
<b>Nguồn vốn </b>


<b>nhạy cảm với </b>


<b>lãi suất </b> 1.178.537 998.910 1.194.557 -179.627 -15,24 195.647 19,59


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

lãi suất của Ngân hàng thì các nhà quản trị đều mong muốn tỷ số rủi ro lãi suất sẽ
bằng 1. Nếu tỷ số này nhỏ hơn một hay lớn hơn một đều ảnh hưởng đến thu nhập
của Ngân hàng. Tuy nhiên để tỷ số này bằng một quả là một điều rất khó khăn
đối với Ngân hàng. Nếu một Ngân hàng có tỷ số này lớn hơn một thì thu nhập
của Ngân hàng sẽ thấp hơn nếu lãi suất giảm và cao hơn nếu lãi suất tăng và
ngược lại.


Nhìn chung trong 3 năm vừa qua Chi nhánh đã có nhiều nỗ lực trong việc
hạn chế rủi ro lãi suất. Cụ thể như sau, trong năm 2005 chỉ số rủi ro lãi suất là
0,60%, sang năm 2006 tỷ số này tăng lên 0,79%. Đến năm 2007 tỷ số này đã là
0,80 %. Với tỷ số này Ngân hàng vẫn còn chịu rủi ro lãi suất khá lớn nếu lãi suất
trên thị trường bị biến động mạnh. Với tỷ lệ rủi ro lãi suất nhỏ hơn 1, khi lãi suất
thị trường tăng lên thì thu nhập sẽ thấp hơn và khi lãi suất thị trường giảm xuống
thì thu nhập của Chi nhánh sẽ cao hơn. Tuy nhiên Ngân hàng cần phải tăng


cường hơn nữa các biện pháp làm giảm thiểu rủi ro lãi suất. Cụ thể như tăng
cường quy mơ khách hàng, tn thủ luật tổ chức tín dụng trong việc hạn chế tín
dụng để đảm bảo an toàn cho hoạt động của Ngân hàng làm cho tỷ số này càng
gần bằng 1 nhằm hạn chế sự rủi ro do sự tác động của lãi suất thị trường.


<b> 4.4.2. Rủi ro thanh khoản </b>


Các loại rủi ro như rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng, có thể đe dọa đến khả
năng thanh tốn cuối cùng của Ngân hàng, nhưng rủi ro thanh khoản chỉ là một
vấn đề thông thường xảy ra hàng ngày đối với hoạt động Ngân hàng. Chỉ trong
trường hợp đặc biệt thì rủi ro thanh khoản mới đe dọa đến tình hình thanh tốn
cuối cùng của Ngân hàng. Vấn đề thanh khoản là vấn đề thường nhật, cho nên
một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu đối với nhà quản lí Ngân hàng là
đảm bảo khả năng thanh khoản một cách thường xuyên, liên tục và đầy đủ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

<b>Bảng 16: Rủi ro thanh khoản của NH qua 3 năm (2005-2007) </b>


<i><b> ĐVT: Triệu đồng </b></i>


So sánh


2006/2005 2007/2006
CHỈ TIÊU Năm


2005


Năm
2006


Năm


2007


Số tiền (%) Số tiền (%)
Tiền mặt 8.124 15.998 14.358 7.874 96,92 -1.640 -10.25
Tiền gửi NHNN và


TCTD khác 8.123 10.355 10.646 2.232 27,48 291 2,81
Cho vay ngắn hạn 700.017 780.345 945.480 80.328 11,48 165.135 21,16
Tài sản thanh khoản 716.264 806.832 970.478 90.569 12,64 163.646 20,28
Vay ngắn hạn 418.500 331.500 427.500 -87.000 -20,79 96.000 28,96
Tổng nguồn vốn


huy động 381.387 445.392 394.500 64.005 16,78 -50.892 -11,43


<b>Rủi </b> <b>ro </b> <b>thanh </b>


<b>khoản (%) </b> <b>78,07</b> <b>106,72</b> <b>137,64</b> <b>28,65</b> <b>30,91</b>


(Nguồn: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương VN - CN Cần Thơ)


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

Tỷ số rủi ro thanh khoản là rất cao qua các năm là một tín hiệu đáng mừng
cho Ngân hàng. Nó cho thấy Ngân hàng không ngừng quan tâm cải thiện khả
năng thanh tốn của mình. Ngồi ra Ngân hàng cịn tạo được niềm tin và sự tín
nhiệm nơi khách hàng. Mặt khác, tỷ số này cao cũng nói lên rằng lợi nhuận của
Ngân hàng sẽ thấp đi vì phần lớn tài sản của Ngân hàng bị tồn động dưới dạng
sinh lời thấp. Ngân hàng chỉ tập trung vào cho vay ngắn hạn. Đó là lý do vì sao
cho vay ngắn hạn của Ngân hàng chiếm một tỷ trọng khá cao trong tổng tài sản.


78.07



137.64


106.72


0
50
100
150


2005 2006 2007


Năm


% <sub>Rủi ro thanh</sub>


khoản


<b> Hình 13: Rủi ro thanh khoản </b>
<b>4.4.3.</b> <b>Rủi ro tín dụng </b>


<b>Bảng 17: Rủi ro tín dụng của NH qua 3 năm (2005 - 2007) </b>


<i><b> ĐVT: Triệu đồng</b></i>


<b> </b>


(Nguồn: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương VN - CN Cần Thơ)


Tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu mang đến nhiều lợi nhuận cho các Ngân
2006/2005 2007/2006


Chỉ tiêu Năm


2005


Năm
2006


Năm


2007 Số tiền (%) Số tiền (%)
Nợ quá hạn 12.270 24.615 20.400 12.345 100,61 -4.215 -17,12
Dư nợ bình


quân 681.257 829.845 754.232 148.589 21,81 -75.614 -9,11
<b>Rủi ro tín </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

đó bên cạnh việc tối đa hố lợi nhuận thì các Ngân hàng cần phải cố gắng tìm
kiếm mọi biện pháp để hạn chế rủi ro.


Tỷ số rủi ro tín dụng hay nợ quá hạn tỷ lệ thuận với rủi ro tín dụng. Nghĩa
là nếu nợ quá hạn hay tỷ số rủi ro tín dụng tăng thì Ngân hàng đang phải đối mặt
với rủi ro về tín dụng.


Thơng qua bảng số liệu ta thấy tỷ số rủi ro tín dụng tăng giảm liên tục qua
các năm, cụ thể tỷ lệ này ở các năm như sau: Năm 2005 là 1,80%; Năm 2006 là
2,97% tăng 1,17% so với năm 2005. Đến năm 2007 tỷ lệ này giảm còn 2,70%
giảm 0,26%, giảm chưa đáng kể so với năm 2006. Nguyên nhân dẫn đến tình
trạng này là do trong thời gian qua tình hình nợ q hạn của Ngân hàng có nhiều
biến động, tăng cao qua năm 2006 với một tốc độ rất cao (năm 2006 tăng
100,61% nhưng đến năm 2007 thì tỷ lệ này giảm xuống 17,12% so với năm


2006) trong khi đó tốc độ tăng dư nợ thì khơng lớn lắm.


0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5


2005 2006 2007


Năm


% Rủi ro


tín dụng


<b> Hình 14: Rủi ro tín dụng </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

<b>4.4.4.</b> <b>Rủi ro vốn chủ sở hữu </b>


Rủi ro vốn chủ sở hữu được đánh giá thông qua tỷ số giữa vốn chủ sở hữu
và tài sản rủi ro, tỷ số này càng cao thì rủi ro càng thấp và ngược lại. Để hạn chế
rủi ro vốn các nhà quản trị có hai sự lựa chọn, một là tăng vốn chủ sở hữu khi có
những thơng tin dự đốn cho thấy có nhiều rủi ro, hai là đầu tư vào các tài sản
tương đối ít rủi ro. Trong hai cách này thường thì các nhà quản trị thường sử
dụng cách thứ hai khi phải đối mặt với rủi ro về vốn bởi vì việc tăng nguồn vốn
chủ sở hữu không phải là một việc dễ dàng.



<b>Bảng 18: Rủi ro vốn chủ sở hữu của NH qua 3 năm (2005 - 2007) </b>


<i><b> ĐVT: Triệu đồng </b></i>
So sánh


2006/2005 2007/2006


CHỈ TIÊU Năm


2005


Năm
2006


Năm


2007 Số


tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)


Vốn chủ sở hữu 16.169 18.039 21.542 1.871 11,57 3.503 19,42



Tài sản sinh lời 1.033.278 1.080.408 1.212.422 47.130 4,56 132.014 12,22


Cho vay ngắn


hạn 700.017 780.480 945.480 8.463 11,49 165.000 21,14


Tiền gửi NHNH


và TCTD khác 8.123 9.140 10.646 1.017 12,52 1.506 16,48


Tài sản rủi ro 334.278 300.303 267.327 -33.975 -10,16 -32.976 -10,98


Rủi ro vốn chủ


sở hữu (%) 4,84 4,96 8,62 0,12 3,66


(Nguồn: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương VN - CN Cần Thơ)


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

hạn chế rủi ro. Với việc tăng vốn chủ sở hữu và giảm mạnh tài sản rủi ro cho thấy
Ngân hàng khá thận trọng từ các khoản đầu tư mạo hiểm nhằm hạn chế rủi ro.


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

<b>CHƯƠNG 5 </b>


<b>MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI </b>
<b>NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG - CN CẦN THƠ </b>


Trong xu thế hội nhập và phát triển kinh tế như hiện nay ở nước ta cùng
với sự ra đời của hàng loạt các tổ chức tín dụng, các cơng ty tài chính trong và
ngồi nước là một thách thức đối các Ngân hàng nói chung và Ngân hàng TMCP


Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ nói riêng. Để đáp ứng với nhu cầu
của khách hàng cũng như tình hình đổi mới của nền kinh tế, hầu hết các Ngân
hàng đều có nhưng biện pháp đổi mới trong quản lý cũng như hoạt động kinh
doanh của mình, việc đổi mới phương thức kinh doanh là một việc làm rất cần


thiết nhằm tăng khả năng cạnh tranh cũng như tồn tại và phát triển.
Trước hết, cần xem xét lại công tác huy động vốn và cho vay. Bởi vì theo


phân tích trên thì tình hình huy động vốn và cho vay là không tương xứng. Việc
huy động vốn của chi nhánh cịn gặp nhiều khó khăn, vốn huy động ít nhưng lại
tốn khá nhiều chi phí trong khi đó việc sử dụng vốn từ nguồn vốn huy động này
là không cao. Hoạt động tín dụng là hoạt động tạo ra nguồn thu lớn nhất cho
Ngân hàng, nguồn thu của Ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào nguồn thu này.
Tuy nhiên trong những năm gần đây thì hoạt động tín dụng của Ngân hàng có xu
hướng giảm, một mặt do Ngân hàng còn hạn chế trong việc tiềm kiếm khách
hàng, một mặt là do Ngân hàng quá thận trọng trong việc đầu tư nhằm hạn chế
rủi ro làm ảnh hưởng đến tốc độ tăng của lợi nhuân.


Do đó cần phải có những biện pháp hấp hẫn hơn nữa và nỗ lực hơn nữa
trong cơng tác huy động vốn, tích cực hơn nữa trong cơng tác tìm kiếm khách
hàng, khơng ngừng hồn thiện và phát triển những sản phẩm dịch vụ Ngân hàng
nhằm đa dạng hoá nguồn thu nhập, phân tán rủi ro, nâng cao khả năng cạnh tranh
cho Ngân hàng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

động kinh doanh của mình trong tình hình kinh tế có nhiều biến động như hiện
nay. Sau đây là một số các biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính .


<b>5.1. Giải pháp hồn thiện nguồn vốn và huy động vốn </b>


Theo như phân tích ở trên thì cơng tác huy động vốn của Ngân hàng trong


các năm vừa qua là chưa đạt hiệu quả cao, lượng tiền huy động trong các năm
qua cịn ít so với nhu cầu. Ngoài ra việc huy động này làm cho Ngân hàng tiêu
tốn khá nhiều chi phí. Thêm vào đó là vốn tự có của Ngân hàng còn khá thấp làm
ảnh hưởng đến mức độ an toàn cũng như tính lành mạnh trong hoạt động của
Ngân hàng. Do đó để hồn thiện nguồn vốn và huy động vốn thì Ngân hàng cần
phải:


- Xác định công tác huy động vốn là khâu then chốt là nhiệm vụ trọng tâm
và thường xuyên. Do đó cần tiếp tục củng cố tìm mọi biện pháp để mở rộng và
tăng cường nguồn vốn.


- Ngân hàng không thể ngồi chờ khách hàng tự đến gửi tiền mà Ngân hàng
sẽ là người tự tìm đến khách hàng, vận động khách hàng sử dụng các sản phẩm
dịch vụ của mình.


-Ngân hàng khơng ngừng, nâng cao chất lượng phục vụ theo hướng hiện
đại hoá và có tính chun nghiệp cao đồng thời coi trọng phát triển sản phẩm
dịch vụ mới.


- Đa dạng hố các hình thức huy động các kỳ hạn tiền gửi, áp dụng mức
lãi suất linh hoạt tại từng thời điểm khác nhau, tăng cường các chương trình tiếp
thị, khuyến mãi: huy động có thưởng, gửi quà tặng, ưu đãi về lãi suất, phí dịch
vụ, đồng thời hạn chế tối đa việc huy động vốn bằng các hình thức huy động có
chi phí cao như đi vay các tổ chức tín dụng khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

- Ngân hàng cần giảm bớt những thủ tục giấy tờ không cần thiết. Sự gờm
rà các loại giấy tờ sẽ tạo suy nghĩ không tốt, phiền hà khách hàng khi đi vay.
Nâng cao chất lượng phục vụ, cần phải có thái độ giao tiếp tốt, lịch sự nhã nhặn
tạo khơng khí thoải mái khi giao dịch với khách hàng. Ngoài ra khi thực hiện các
dịch vụ cho khách hàng, Ngân hàng cần phải thực hiện một cách cẩn thận nhanh


chóng và kịp thời nhằm nâng cao uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng
đối với Ngân hàng.


Hy vọng rằng với các giải pháp trên Ngân hàng có thể tăng nguồn vốn huy
động, tiết kiệm được những khoản chi phí không cần thiết khi huy động vốn, đáp
ứng đủ nhu cầu về vốn làm tăng lợi nhuận, bổ sung vốn tự có tạo ra sự cân đối
trong hoạt động của Ngân hàng.


<b>5.2. Giải pháp tăng cường hoạt động tín dụng và đa dạng hóa hoạt động đầu </b>
<b>tư </b>


- Ngân hàng cần phải thực tốt giữa công tác huy động và công tác cho vay,
cần mạnh dạn hơn nữa để quyết định cho vay khi dự án khả thi. Muốn như vậy
Ngân hàng cần phải tăng cường công tác thẩm định, đánh giá đúng mức về thực
trạng kinh doanh của khách hàng để có những quyết định cho vay đúng đắn
nhằm hạn chế hơn nữa nợ quá hạn đồng thời không bỏ lỡ cơ hội đầu tư cũng như
hạn chế rủi ro cho Ngân hàng.


- Ngoài những hình thức tín dụng truyền thống Ngân hàng có thể đưa ra
một số sản phẩm mới:


+ Cho thuê tài chính: Hiện nay lĩnh vực cho thuê tài chính xuất hiện
khơng lâu và hứa hẹn nhiều tiềm năng. Vì thế Ngân hàng cần đầu tư vốn hoặc
hùn vốn thành lập công ty cho thuê tài chính. Làm cho hoạt động của Ngân hàng
ngày càng đa dạng phong phú hơn và sẽ hạn chế được rủi ro.


+ Tài trợ cho các doanh nghiệp nhỏ, vừa: Cho vay chiết khấu, cầm cố,…
+ Bảo lãnh tín dụng cho vay đối với các hộ nuôi trồng thuỷ sản, cây ăn
trái.



</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

<b>5.3. Thành lập bộ máy quản lý rủi ro </b>


Như đã phân tích ở trên cho thấy Ngân hàng rất chú trọng đến việc hạn
chế rủi ro. Tuy nhiên việc hạn chế rủi ro quá mức sẽ làm cho lợi nhụân của Ngân
hàng giảm xuống, làm cho hoạt động của Ngân hàng trở nên không cân đối đồng
thời làm cho Ngân hàng mất đi những cơ hội kinh doanh. Do đó việc thành lập
một bộ máy rủi ro là một việc rất cần thiết. Ngân hàng có thể thành lập bộ máy
quản lý rủi ro, chịu trách nhiệm trong việc quản lý rủi ro và đưa ra các quy trình
nghiệp vụ chặt chẽ, thường xuyên tiến hành phân tích đánh giá mức rủi ro trong
kinh doanh, qua đó có các biện pháp phòng ngừa hữu hiệu.


<b>5.4. Biện pháp xử lý rủi ro </b>


Thu nợ gốc và lãi bằng cách cử cán bộ tín dụng xuống tận đơn vị và người
vay để nắm tình hình, để có thể giải quyết tốt những món nợ đã tồn đọng trong
nhiều năm trước cũng như các khoản nợ quá hạn mới phát sinh, Ngân hàng đã đề
ra biện pháp xác minh lại tình hình thực tế của khách hàng vay vốn, tiến hành
phân loại nợ quá hạn, xác định số nợ quá hạn có khả năng thu hồi và số nợ khó
địi để từ đó có kế hoạch cụ thể. có biện pháp tháo gỡ khó khăn thích hợp tạo
điều kiện thuận lợi để khách hàng có nguồn tiền trả nợ gốc và lãi.


- Nếu xét thấy nguyên nhân khách quan do thay đổi cơ chế chính sách
kinh tế, do thiên tai, dịch bệnh, người vay không trả được nợ hoặc chỉ trả được
một phần dẫn đến nợ quá hạn, Ngân hàng có thể cho khách hàng được gia hạn nợ
hoặc tiếp thêm vốn tín dụng để họ tiếp tục sản xuất kinh doanh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

- Đối với các khách hàng làm ăn thua lỗ, khơng có khả năng trả được nợ
gốc và lãi thì tiến hành phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ. Nhưng nếu đây là
khoản vay không có tài sản thế chấp thì có thể bán nợ để thu hồi hoặc chuyển nợ
thành vốn góp vào doanh nghiệp và được quyền chuyển nhượng phần vốn góp


này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

<b>CHƯƠNG 6 </b>


<b>PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ </b>


<b>6.1. KẾT LUẬN </b>


Cùng với sự phát triển đi lên của nền kinh tế khu vực thì hoạt động kinh
doanh tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ cũng có
nhiều tiến bộ. Sự phát triển của Ngân hàng góp phần không nhỏ vào sự phát triển
chung của nền kinh tế địa phương. Nó giúp cho q trình lưu thông tiền tệ diễn ra
nhanh hơn, tạo ra nhiều cơ hội đầu tư hơn đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế. Sự
phát triển của Ngân hàng được thể hiện thông qua sự tăng lên về lợi nhuận cũng
như sự hạn chế rủi ro qua các năm. Có được thành tựu như trên là do ban lãnh
đạo Ngân hàng đã có những biện pháp tích cực phù hợp với tình hình thực tế tại
địa phương, không ngừng mở rộng quy mô, đổi mới phương thức hoạt động,
cộng với sự chung sức đồng lịng của tồn thể cán bộ nhân viên hồn thành vượt
mức các chỉ tiêu đề ra, phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế đất nước.


Tuy nhiên bên cạnh những thành tích đã đạt được, vẫn cịn những tồn tại
thiếu sót và hạn chế. Qua q trình phân tích tình hình tài chính ở trên, ta thấy
tình hình sử dụng vốn huy động của Ngân hàng là khá thấp cùng với sự giảm
xuống của rủi ro cho thấy Ngân hàng khá thận trọng trong việc sử dụng vốn. Do
đó Ngân hàng cần phải mạnh dạn hơn nữa trong việc đầu tư của mình. Hy vọng
rằng với sự năng động và sáng tạo của mình, Ngân hàng sẽ tiềm ra những biện
pháp hữu hiệu trong việc khắc phục nhưng khó khăn và tiếp tục gặt hái được
nhiều thành công trong tương lai.


<b>6.2. KIẾN NGHỊ </b>



Căn cứ vào tình hình cụ thể của chi nhánh cũng như qua sự phân tích tình
hình tài chính tại Chi nhánh, em xin đưa ra một số kiến nghị sau:


<b>6.2.1. Đối với Ngân hàng </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

- Mở rộng thêm địa bàn hoạt động, phịng giao dịch có tiềm năng. Phát triển
thêm nhiều sản phẩm, dịch vụ mới. Lắp đặt thêm máy rút tiền tự động ATM.


- Tăng cường quảng cáo, khuyến mãi trên các phương tiện thông tin đại
chúng, kết hợp với phong cách lịch sự, nhã nhặn trong giao tiếp khách hàng.


- Tinh gọn các thủ tục không cần thiết trong hoạt động tín dụng.


- Kết hợp với các đơn vị hành chánh sự nghiệp tại địa phương trong việc phát
lương, thu chi, mở tài khoản cho cán bộ công nhân viên chức, hưởng hoa hồng.


- Tăng cường kiểm tra kiểm soát nội bộ, xây dựng bộ máy quản lý rủi ro.
<b>6.2.2. Đối với Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam </b>


- Tổ chức kiểm tra, kiểm toán các đơn vị trong hệ thống để có những hướng
dẫn chỉ đạo cụ thể phù hợp với tình hình.


- Cần hỗ trợ Chi nhánh trong công việc đào tạo nghiệp vụ, ứng dụng công
nghệ tin học điện tử để đáp ứng nhu cầu hiện đại hoá Ngân hàng.


- Tăng cường tư vấn, giúp đỡ, hỗ trợ cho chi nhánh trong tình hình xấu.
<b> 6.2.3. Đối với UBND Thành Phố Cần Thơ </b>


- Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, hộ gia đình mạnh dạn hơn


trong việc đầu tư phát tiển kinh tế.


- Có những biện pháp cụ thể kiên quyết xố bỏ các hoạt động kinh doanh tiền
tệ, tín dụng trái phép dưới mọi hình thức.


</div>

<!--links-->

×