Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Phân tích hoạt động tín dụng, đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Cần Thơ.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (736.06 KB, 37 trang )

Phân tích hoạt động tín dụng, đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Cần Thơ

Danh mục hình
Hình 2.1. Biểu đồ lợi nhuận

16

Hình 3.1. Biểu đồ doanh số cho vay theo thời gian

19

Hình 3.2. Biểu đị doanh số cho vay theo ngành nghề

21

Hình 3.3. Biểu đồ doanh số thu nợ theo thời gian

23

Hình 3.4. Biểu đồ doanh số thu nợ theo ngành nghề

25

Hình 3.5. Biểu đồ dư nợ theo thời gian

27

Hình 3.6. Biểu Đồ dư nợ theo ngành nghề

29



GVHD: Trần Công Dũ

Trang 1

SVTH: Lư Phú Hải


Phân tích hoạt động tín dụng, đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Cần Thơ

Danh mục Bảng
Bảng 3.1. Tình hình cho vay của Ngân hàng trong năm 2007

19

Bảng 3.2. Bảng doanh số cho vay theo thời gian

20

Bảng 3.3. Bảng doanh số cho vay theo ngành nghề

22

Bảng 3.4. Bảng doanh số thu nợ theo thời gian

25

Bảng 3.5. Bảng doanh số thu nợ theo ngành nghề


27

Bảng 3.6. Bảng dư nợ theo thời gian

29

Bảng 3.4. Bảng dư nợ theo ngành nghề

31

Bảng 3.5. Bảng nợ quá hạn

33

Bảng 3.8. Bảng nợ quá hạn trên tổng dư nợ

34

Bảng 3.7. Bảng hệ số thu nợ

35

GVHD: Trần Công Dũ

Trang 2

SVTH: Lư Phú Hải


Phân tích hoạt động tín dụng, đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu

quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Cần Thơ

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Cơ sở hình thành đề tài
Trong những năm vừa qua nền kinh tế Việt Nam đạt được những thành tựu to
lớn, tăng trưởng GDP cao, ổn định, gia nhập WTO,... do đó nước ta ngày càng thu hút
được nhiều đầu tư nước ngoài gần đây nhất là năm 2007 với 20,3 tỉ USD, cao nhất từ
trước tới nay.
Trong năm 2007 Đồng bằng sông Cửu Long là khu vực tăng trưởng kinh tế cao,
GDP ước tăng trên 13%/năm, trong đó thành phố Cần Thơ tăng GDP cao nhất với
16,4%. Kiêm ngạch xuất khẩu toàn vùng đạt 4,176 tỷ USD tăng 26,86% so với năm
2006. Các ngành đều tăng trưởng và có sự chuyển dịch cơ cấu theo hướng tích cực: tăng
tỉ lệ cơng nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ lệ nông nghiệp. Các dự án cơ sở hạ tầng đang và sắp
triển khai mang tầm quốc gia như: cầu Cần Thơ, cầu Vàm Cống, nâng cấp quốc lộ 1A,
sân bay quốc tế Cần Thơ...
Từ hoạt động kinh tế năng động, GDP tăng cao, cơ sở hạ tầng đang được chú
trọng đầu tư,có chính sách thu hút đầu tư đúng đắn. Do đó, khu vực Đồng bằng sông
Cửu Long nhất là thành phố Cần Thơ là khu vực thu hút vốn đầu tư của các doanh
nghiệp trong và ngồi nước. Với nhu cầu phát triển đó thì nguồn cung vốn luôn quan
trọng nên các ngân hàng đặt ngày càng nhiều các chi nhánh, phòng giao dịch tại các tỉnh
trong khu vực.
Các ngân hàng việt Nam phần lớn có thu nhập từ hoạt động tín dụng là chính, nó
mang lại khoản 80% - 90% thu nhập của các ngân hàng, trong đó có ngân hàng thương
mại cổ phần An Bình(ABBANK). ABBANK là 1 trong 10 ngân hàng có vốn điều lệ lớn
nhất Việt Nam, năm 2006 ABBANK đặt chi nhánh tại Thành phố Cần Thơ và liên tục
mở rộng thị trường ra các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long bằng cách lập các phòng giao
dịch (PGD) như: Chi nhánh Cần Thơ (ABBANK Cần Thơ), PGD An Nghiệp, PGD
Long Xuyên, PGD Vĩnh Long, PGD Cao Lãnh, PGD Rạch Giá.
Do tín dụng là hoạt động chủ yếu của các ngân hàng, ABBANK Cần Thơ có địa
bàn hoạt động rộng , có nhiều PGD trực thuộc và có nhiệm vụ đảm bảo hoạt động của

ABBANK tại Đồng bằng sông Cửu Long nên ABBANK Cần Thơ phải ln có hoạt
động tín dụng tốt. Với những lý do đó tơi chọn đề tài ”Phân tích hoạt động tín dụng,
đưa ra một số giải pháp góp phần mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tại Ngân
hàng thương mại cổ phần An Bình-chi nhánh Cần Thơ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, hoạt động tín dụng là hoạt động chủ
yếu nhất và cũng gặp nhiều rủi ro nhất, đòi hỏi Ngân hàng phải thường xuyên quản lý
chặt chẽ hoạt động này. Do đó việc phân tích và đánh giá hoạt động tín dụng của Ngân
hàng là rất cần thiết. Vì vậy khi nghiên cứu hoạt động tín dụng tại ABBANK Cần Thơ,
đề tài tập trung vào các vấn đề sau:
-

Phân tích hoạt động tín dụng tại ABBANK Cần Thơ, cụ thể:
+ Phân tích doanh số cho vay.
+ Phân tích doanh số thu nợ.
+ Phân tích dư nợ và nợ quá hạn.

GVHD: Trần Công Dũ

Trang 3

SVTH: Lư Phú Hải


Phân tích hoạt động tín dụng, đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Cần Thơ

-

Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại ABBANK Cần Thơ.


-

Đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
tại Ngân hàng.

3. Phương pháp nghiên cứu
-

Tham khảo tài liệu từ sách, báo, internet,… về hoạt động tín dụng của Ngân hàng.

-

Thu thập số liệu thống kê, kế toán liên quan đến hoạt động tín dụng tại Ngân hàng.

-

Thu thập những thông tin liên quan bằng cách phỏng vấn trực tiếp cán bộ tín dụng
của Ngân hàng.

-

Dùng phương pháp so sánh, phân tích một số chỉ tiêu tài chính có liên quan để đưa
ra kết quả nghiên cứu.

4. Phạm vi nghiên cứu
- Khơng gian nghiên cứu: bộ phận tín dụng của ABBANK Cần Thơ
- Thời gian: đề tài tập trung phân tích hoạt động tín dụng của ABBANK Cần Thơ từ
quý I đến quý IV năm 2007.
- Nội dung nghiên cứu: tập trung nghiên cứu doanh số cho vay, doanh số thu nợ,

doanh số dư và nợ quá hạn. Từ đó, đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao
chất lượng hoạt động tín dụng tại ABBANK Cần Thơ.

GVHD: Trần Công Dũ

Trang 4

SVTH: Lư Phú Hải


Phân tích hoạt động tín dụng, đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Cần Thơ

PHẦN NỘI DUNG
  

Chương 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1

Khái quát về tín dụng ngân hàng
1.1.1

Khái niệm tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng
cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản phí nhất định. Cũng như
quan hệ tín dụng khác tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử
dụng.

-

Sự chuyển nhượng này có thời hạn.

-

Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
Khái niệm trên được thể hiện qua sơ đồ:
Vốn

Người cho vay

Người đi vay
Vốn + Lãi

1.1.2

Phân loại tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành nhiều loại tùy theo những tiêu thức
phân loại khác nhau.
- Dựa vào mục đích tín dụng: theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể phân
chia thành các tiêu thức sau:


Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công
nghiệp, thương mại và dịch vụ.




Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp,
thương mại, dịch vụ.

GVHD: Trần Công Dũ

Trang 5

SVTH: Lư Phú Hải


Phân tích hoạt động tín dụng, đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Cần Thơ





Cho vay các định chế tài chính: bao gồm cấp tín dụng cho các ngân
hàng, cơng ty tài chính, cơng ty cho th tài chính, cơng ty bảo hiểm,
quỹ tín dụng và các định chế tài chính khác.



Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như
mua sắm các vật dụng đắt tiền, và các khoản cho vay để trang trải các
chi phí thơng thường của đời sống thơng qua phát hành thẻ tín dụng.




-

Cho vay nơng nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động,
nhiên liệu,...

Cho thuê: cho thuê của các định chế tài chính bao gồm hai loại: cho thuê
vận hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê bao gồm bất động sản
và động sản, trong đó chủ yếu là máy móc thiết bị.

Dựa vào thời hạn tín dụng:




Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích
của loại cho vay này thường nhằm tài trợ đầu tư vào tài sản cố định.


-

Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới một năm mục đích
của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản
lưu động.

Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm mục đích của
loại cho vay này thường nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.

Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:





-

Cho vay khơng có bảo đảm: là loại cho vay khơng có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho
tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào
khác.

Dựa vào phương thức cho vay:


Cho vay từng lần: là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn và ký kết
hợp đồng tín dụng.



Cho vay theo hạn mức: theo phương thức nay thì ngân hàng sẽ xác định
và thỏa thuận một hạn mức tín dụng và duy trì trong thời hạn nhất định
theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.



Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng: đây là phương thức cho vay
đúng hạn mức tín dụng nhưng ngân hàng cam kết dành cho khách hàng
hạn mức tín dụng đã định, khơng vì tình hình thiếu thốn mà từ chối cho

vay. Bên cạnh đó, ngân hàng phải trả một mức phí cho việc duy trì hạn
mức tín dụng dự phịng.



Cho vay theo dự án: đây là phương thức ngân hàng cho khách hàng vay
để thực hiện dự án dầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và dự
án đầu tư phục vụ cho đời sống.

GVHD: Trần Công Dũ

Trang 6

SVTH: Lư Phú Hải


Phân tích hoạt động tín dụng, đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Cần Thơ





-

Cho vay trả góp: khi vay vốn Ngân hàng, khách hàng xác định và thỏa
thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với vốn gốc được chia ra trả theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn vay vốn.
Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ: tổ chức tín dụng chấp
thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức

tín dụng để thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ và rút tiền tại máy rút tiền
tự động hoặc điểm ứng tiền mặt và đại lý của tổ chức tín dụng.

Dựa vào phương thức hồn trả nợ vay:



Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay cịn gọi là cho vay trả góp.


1.1.3

Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay cịn gọi là cho vay trả nợ một lần
khi đáo hạn.
Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng khơng có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả
năng tài chính của mình mà người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.

Vai trị của tín dụng ngân hàng

Nói đến vai trị của tín dụng, nghĩa là nói đến sự tác động của tín dụng đối với nền
kinh tế xã hội. Vai trị của tín dụng bao gồm vai trị hai mặt tích cực - mặt tốt, và mặt
tiêu cực - mặt xấu. Chẳng hạn nếu để tín dụng pháp triển tràn lan khơng kiểm sốt thì
khơng những khơng làm cho nền kinh tế phát triển mà còn làm cho lạm phát có thể gia
tăng gây ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội. Mặt tích cực, tín dụng có vai trị to lớn
sau đây:
-

Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thơng hàng hóa phát triển:



Tín dụng, trước hết là nguồn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp, các
tổ chức kinh tế.



Tín dụng, là một trong những cơng cụ để tập trung vốn một cách hữu
hiệu trong nền kinh tế.



Tín dụng, khơng những là cơng cụ tập trung vốn mà cịn là cơng cụ
thúc đẩy tích tụ vốn cho các xí nghiệp, tổ chức kinh tế.

Có thể nói, trong nền kinh tế xã hội, tín dụng đều phát huy vai trị to lớn nói trên
của nó.
Đối với doanh nghiệp: tín dụng góp phần cung ứng vốn bao gồm vốn cố định,
vốn lưu động.


Đối với dân chúng: tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.



Đối với tồn xã hội: tín dụng làm tăng hiệu suất sử dụng đồng vốn.

Tất cả đều hợp lực và tác động lên đời sống kinh tế xã hội khiến tạo ra động lực
phát triển rất mạnh mẽ mà khơng có cơng cụ tài chính nào có thể thay thế được.
-

Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả:


Trong khi thực hiện chức năng thứ nhất là tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ,
tín dụng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu hành trong nền kinh tế, đặc biệt là
tiền mặt trong tay các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm phát, nhờ vậy góp phần làm
ổn định tiền tệ. Mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho

GVHD: Trần Công Dũ

Trang 7

SVTH: Lư Phú Hải


Phân tích hoạt động tín dụng, đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Cần Thơ

các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh,… làm cho sản xuất ngày
càng phát triển, sản phẩm hàng hóa dịch vụ làm ra ngày càng nhiều, đáp ứng được nhu
cầu ngày càng tăng của xã hội, chính nhờ đó mà tín dụng góp phần làm ổn định thị
trường giá cả trong nước.
- Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo cơng ăn việc làm và ổn định trật tự xã
hội
Do tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa và dịch
vụ ngày càng tăng có thể thỏa mãn nhu cầu đời sống của người lao động. Mặt khác, do
vốn tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc khai thác các tiềm năng sẵn có
trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, về lao động, đất, rừng,… do đó có thể thu hút
nhiều lực lượng lao động của xã hội để tạo ra lực lượng sản xuất mới để thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
Một xã hội phát triển lành mạnh, đời sống được ổn định, ai cũng có cơng ăn việc
làm,.. đó là tiền đề quan trọng ổn định trật tự xã hội.

-

Tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệ quốc tế

Tín dụng cịn có vai trị quan trọng để mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh
tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế. Sự phát triển của tín dụng khơng những ở
trong phạm vi quốc nội mà còn mở rộng ra cả phạm vi quốc tế, nhờ đó nó thúc đẩy mở
rộng và phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại, nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu
cầu lẫn nhau trong quá trình phát triển đi lên của mỗi nước, làm cho các nước có điều
kiện xích lại gần nhau hơn và cùng nhau phát triển.
1.1.4

Chức năng tín dụng ngân hàng

Tín dụng có 3 chức năng:
-

Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ

Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ các chức năng này của tín dụng
mà các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được điều hòa từ nơi “thừa”sang nơi “thiếu” để sử
dụng nhằm phát triển nền kinh tế.
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai mặt hợp thành chức năng cốt lõi của
tín dụng.
 Ở mặt tập trung vốn tiền tệ: nhờ sự hoạt động của hệ thống tín dụng mà
các nguồn tiền nhàn rỗi được tập trung lại, bao gồm tiền nhàn rỗi của dân
chúng, vốn bằng tiền của các doanh nghiệp, vốn bằng tiền của các tổ
chức đoàn thể, xã hội,…
 Ở mặt phân phối lại vốn tiền tệ, đây là mặt cơ bản của chức năng này đó là sự chuyển hóa để sử dụng các nguồn vốn đã tập trung được để đáp
ứng nhu cầu của sản xuất lưu thơng hàng hóa cũng như nhu cầu tiêu

dùng trong toàn xã hội.
Cả hai mặt tập trung và phân phối lại vốn đều được thực hiện theo nguyên tắc
hoàn trả, vì vậy tín dụng có ưu thế rõ rệt, nó kích thích mặt tập trung vốn, nó thúc đẩy
việc sử dụng vốn có hiệu quả.
Nhờ chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ của tín dụng, mà phần lớn
nguồn tiền trong xã hội từ chỗ là tiền “nhàn rỗi” một cách tương đối đã được huy động

GVHD: Trần Công Dũ

Trang 8

SVTH: Lư Phú Hải


Phân tích hoạt động tín dụng, đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Cần Thơ

và sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và đời sống, làm cho hiệu quả sử dụng vốn
trong toàn xã hội tăng.
-

Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thơng cho xã hội

Nhờ hoạt động của tín dụng mà nó có thể phát huy chức năng tiết kiệm tiền mặt và
chi phí lưu thông cho xã hội, điều này thể hiện qua các mặt sau đây:
 Hoạt động tín dụng, trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ
lưu thông như thương phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, các loại séc, các
phương tiện thanh tốn hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán,… Cho
phép thay thế một số lượng lớn tiền mặt lưu hành (kể cả tiền đúc bằng
kim loại quý như trước đây và tiền giấy như hiện nay) nhờ đó làm giảm

bớt các chi phí có liên quan như in tiền, đúc tiền, vận chuyển, bảo quản
tiền,…
 Với sự hoạt động của tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng đã mở ra
một khả năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán thơng
qua ngân hàng dưới các hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ cho nhau.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tín dụng thì hệ thống thanh tốn qua ngân
hàng ngày càng được mở rộng, vừa cho phép giải quyết nhanh chóng các mối quan hệ
kinh tế, vừa thúc đẩy quá trình ấy, tạo điều kiện cho nền kinh tế xã hội phát triển.
Nhờ hoạt động của tín dụng, mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội được huy
động để sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và lưu thơng hàng hóa sẽ tác dụng tăng
tốc độ chu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội.
-

Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế
Đây là chức năng phát sinh, hệ quả của hai chức năng nói trên.

Sự vận động của vốn tín dụng phần lớn là sự vận động gắn liền với sự vận động
của vật tư, hàng hóa, chi phí trong các xí nghiệp, các tổ chức kinh tế, vì vậy qua đó tín
dụng khơng những là tấm gương phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà
cịn thơng qua đó thực hiện việc kiểm soát các hoạt động ấy nhằm ngăn chặn các hiện
tượng tiêu cực lãng phí, vi phạm pháp luật,… trong sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp.
1.2. Một số quy định về điều kiện vay vốn của ABBANK.
1.2.1. Đối tượng vay vốn:
ABBANK cho vay đối với các thành phần kinh tế hoạt động trong lĩnh vực phục
vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ bao gồm:
-

Doanh nghiệp nhà nước.


-

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.

-

Cơng ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp doanh.

-

Hợp tác xã.

-

Doanh nghiệp tư nhân.

-

Cá nhân có tài sản đảm bảo.
Những trường hợp không được cho vay và hạn chế cho vay.

GVHD: Trần Công Dũ

Trang 9

SVTH: Lư Phú Hải


Phân tích hoạt động tín dụng, đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Cần Thơ


-

Những trường hợp không được cho vay:



Cán bộ, nhân viên ABBANK thực hiện các nhiệm vụ thẩm định, quyết
định cho vay.


-

Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm sốt, Tổng Giám Đốc, Phó
Tổng Giám Đốc ABBANK.

Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm sốt,
Tổng Giám Đốc, Phó Tổng Giám Đốc ABBANK.

Những trường hợp hạn chế cho vay:


ABBANK không cho vay không có bảo đảm, cho vay với những điều
kiện ưu đãi về lãi suất, số tiền cho vay đối với những đối tượng sau:
o Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại ABBANK,
thanh tra viên đang thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại ABBANK,
kế toán trưởng ABBANK.
o Các cổ đông lớn của ABBANK.




Tổng dư nợ cho vay đối với các đối tượng được vay vốn nêu trên, không
vượt q 5% vốn tự có của ABBANK.



Hội đồng tín dụng xem xét, quyết định cho vay đối với bố, mẹ, vợ,
chồng, con của Giám Đốc, Phó Giám Đốc sở giao dịch, Giám Đốc, Phó
Giám Đốc chi nhánh, trưởng phịng giao dịch của ABBANK.

1.2.2. Nguyên tắc vay vốn:
Khách hàng vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hồn trả vốn gốc, lãi vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng hay
trong các khế ước nhận nợ.
1.2.3.

Điều kiện vay vốn:

ABBANK có thể xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự
theo các quy định hiện hành của pháp luật.
- Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả
hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi, phù hợp với các quy
định của pháp luật.
- Thực thiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của pháp luật, của
ABBANK.


GVHD: Trần Công Dũ

Trang 10

SVTH: Lư Phú Hải


Phân tích hoạt động tín dụng, đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Cần Thơ

Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng

1.3.

1.3.1.

Dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động (%, lần)

Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Thông qua
chỉ số này, các nhà phân tích có thể so sánh khả năng cho vay của ngân hàng đối với
nguồn vốn huy động. Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt, bởi vì nếu chỉ
tiêu này lớn thì khả năng huy động vốn của ngân hàng thấp, ngược lại chỉ tiêu này nhỏ
thì ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động không hiệu quả.
1.3.2.

Hệ số thu nợ (%, lần)
Doanh số thu nợ

Hệ số thu nợ


=

*

100%

Doanh số cho vay
Hệ số này càng lớn càng tốt vì nó thể hiện sự so sánh giữa số tiền ngân hàng thu
nợ ngắn hạn với số tiền ngân hàng cho vay trong một thời kỳ kinh doanh nhất định.
1.3.3.

Nợ quá hạn trên tổng dư nợ (%)

Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của ngân hàng.
Ngân hàng có chỉ số này càng thấp có nghĩa là chất lượng tín dụng ngắn hạn càng cao.

GVHD: Trần Công Dũ

Trang 11

SVTH: Lư Phú Hải


Phân tích hoạt động tín dụng, đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Cần Thơ

Chương 2
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG AN BÌNH –
CHI NHÁNH CẦN THƠ
2.1


Q trình hình thành và phát triển

Ngân hàng Thương Mại Cổ Phẩn An Bình được thành lập vào tháng 5 năm 1993
có trụ sở tại 138 Hùng Vương thị trấn An Lạc, huyện Bình Chánh, TP.HCM.
Hội sở chính đặt tại: 78 - 80 Cách Mạng Tháng Tám, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh.
Tên giao dịch: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần An Bình.
Tên nước ngồi: ASIAN – COMMERCIAL - BANK
Tên viết tắt: ABBANK.
Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình (ABBANK) là một trong các ngân hàng
cổ phần hàng đầu và một trong mười ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. Sau
hơn 14 năm phát triển và trưởng thành từ năm 1993, ABBANK đã có sự bức phá mạnh
mẽ về lượng và chất trong 3 năm gần đây, với một số điểm nhấn rất ấn tượng như việc
Tập đoàn Điện lực Việt nam (EVN) đã tham gia làm cổ đông chiến lược của ABBANK
với tỉ lệ góp vốn điều lệ là 30% vào năm 2006; ABBANK và cơng ty chứng khốn An
Bình (ABS) phát hành thành công 2000 tỉ trái phiếu bản tệ cho EVN trong năm 2006;
ABBANK được tạp chí Asia Money 01.2007 bình chọn là Nhà phát hành trái phiếu
cơng ty bản tệ tốt nhất Châu Á năm 2006.
Hiện nay, ABBANK có mạng lưới với 54 điểm giao dịch tại 22 tỉnh thành trên
toàn quốc và đang phục vụ 5,000 khách hàng doanh nghiệp và 50,000 khách hàng cá
nhân. Khách hàng mục tiêu của ABBANK về doanh nghiệp bao gồm các các doanh
nghiệp trực thuộc ngành điện, viễn thông điện lực, doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu; về cá nhân bao gồm cán bộ công nhân viên ngành điện,
hộ tiêu dùng điện, và các khách hàng cá nhân khác có nhu cầu sử dụng các sản phẩm thẻ
thanh tốn và tín dụng, trả lương qua tài khoản, vay mua ơ tơ, nhà trả góp, vay tiêu
dùng. Với các sản phẩm dịch vụ đầu tư tài chính, ABBANK tập trung vào việc tư vấn
cho các cơng ty có nhu cầu về huy động và sử dụng vốn qua các kênh vay vốn ngân
hàng, phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Để thu hút và phát triển khách hàng, ABBANK cam kết sẽ tạo ra sự khác biệt với
các ngân hàng khác bằng việc luôn cung ứng các dịch vụ tốt nhất theo nhu cầu khách

hàng mục tiêu trên cơ sở việc thường xuyên lấy ý kiến khách hàng, mơ hình kinh doanh
và mơ hình tổ chức phù hợp, hạ tầng và công nghệ hiện đại, sự chuyên nghiệp và tận
tình của nhân viên, các chương trình marketing và sản phẩm liên kết với các đối tác
chiến lược.
Sau một thời gian hoạt động Ngân Hàng An Bình quyết định mở rộng mạng lưới
chi nhánh , các phòng giao dịch trực thuộc tại các thành phố, các khu trung tâm.
-

ABBANK Cần Thơ được thành lập vào ngày 07.03.2006. Đây là chi nhánh cấp
1 của ABBANK tại Cần Thơ. Hiện nay, ABBANK Cần Thơ quản lý 5 phòng
giao dịch của ABBANK là: ABBANK An Nghiệp (thành lập 03/2006),
ABBANK Vĩnh Long (thành lập 05/2006), ABBANK Long Xuyên (thành lập

GVHD: Trần Công Dũ

Trang 12

SVTH: Lư Phú Hải


Phân tích hoạt động tín dụng, đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Cần Thơ

06/2007), ABBANK Cao Lãnh (thành lập 06/2007) và ABBANK Rạch Giá
(thành lập 11/2007)
-

Trụ sở đặt tại: 74 – 76 Hùng Vương, Phường Thới Bình, Quận Ninh Kiều,
Thành phố Cần Thơ.


GVHD: Trần Công Dũ

Trang 13

SVTH: Lư Phú Hải


Phân tích hoạt động tín dụng, đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Cần Thơ

2.2

Cơ cấu tổ chức
2.2.1 Sơ đồ tổ chức

GIÁM
ĐỐC

TRƯỞNG
PHỊNG

BP KẾ
TỐN

KIỂM
NGÂN

PHĨ
GIÁM
ĐỐC


Các
PHỊNG
GD

CÁC
PHỊNG
BAN

BP QUAN
HỆ
KHÁCH
HÀNG

GIAO
DỊCH
VIÊN

PHỊNG
HÀNH
CHÍNH

PHỊNG
KẾ
TỐN

PHỊNG
TÍN
DỤNG


BỘ
PHẬN
NGÂN
QUỸ

PHỊNG
QUẢN
LÝ RỦI
RO

HÀNH
CHÍNH

BP.QUAN
HỆ KHÁCH
HÀNG

BỘ
PHẬN
THẨM
ĐỊNH

NHÂN
SỰ

BP.THANH
TỐN
QUỐC TẾ

BỘ

PHẬN
QUẢN
LÝ RỦI
RO
BP.QUẢ
N LÝ
TÍN
DỤNG

GVHD: Trần Cơng Dũ

Trang 14

SVTH: Lư Phú Hải


Phân tích hoạt động tín dụng, đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Cần Thơ

Cơ cấu nhân sự

2.2.2

Tính đến ngày 31.12.2007 ABBANK Cần Thơ có 114 nhân viên. Trong đó, bộ máy
điều hành gồm:
Ban giám đốc:
Tên

Chức vụ


Bà Phạm Hồng Thúy

Giám Đốc

Ơng Võ Minh Ngun

Phó Giám Đốc

Ơng Nguyễn Thanh Thống

Phó Giám Đốc

Ơng Lý Tài Hưng

Phó Giám Đốc

Các phịng ban:
Chức vụ

Tên
Bà Lê Thủy Tiên

Trưởng phịng kế tốn

Ơng Nguyễn Khắc Trọng

Trưởng phịng quan hệ khách hàng

Bà Hồ Thị Cúc


Trưởng phòng hành chánh - nhân sự

Ơng Châu Kim Nghĩa

Trưởng phịng quản lý rủi ro

2.3. Hoạt động kinh doanh và định hướng phát triển:
2.3.1. Hoạt động kinh doanh:
ABBANK Cần Thơ bao gồm các hoạt động kinh doanh như sau:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn với các hình thức tiền gửi có kỳ hạn,
không kỳ hạn và chứng chỉ tiền gửi.
-

Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức tín dụng khác.

-

Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

-

Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá.

-

Hùn vốn và liên doanh.

-

Làm dịch vụ thanh tốn giữa các khách hàng trong và ngồi nước.


-

Phát hành thẻ đa năng và phát triển hệ thống chấp nhận thẻ.

-

Hoạt động trên thị trường liên ngân hàng.

Về kết quả đạt được: tuy ABBANK Cần Thơ mới chính thức đi vào hoạt động hơn
2 năm nhưng đã được một số thành quả nhất định. Đến hết năm 2007, lợi nhuận đạt
được là 1.541 triệu đồng (tăng 235% so với năm 2006). Đến hết quý 1/2008, lợi nhuận
đạt 1775 triệu đồng (tăng 270% so với năm 2006), huy động vốn đạt hơn 200 tỷ đồng
(tăng 338% so với năm 2006), dư nợ đạt hơn 755 tỷ đồng (tăng 367% so với năm
2006).

GVHD: Trần Công Dũ

Trang 15

SVTH: Lư Phú Hải


Phân tích hoạt động tín dụng, đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Cần Thơ

2000

1775
1541


1500
Triệu VNĐ 1000

Lợi nhuận

656
500
0
2006

2007

Quý I/2208

Hình 2.1. Biểu đồ lợi nhuận
2.3.2. Định hướng phát triển năm 2008:
-

Tăng mức dư nợ lên 1.300 tỷ đồng.

-

Mở rộng thêm mạng lưới: mở thêm 7 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh.

-

Phát triển mạng lưới thẻ Youcard.

-


Đào tạo và hướng dẫn nghiệp vụ cho nhân viên.

-

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý.

2.4. Thuận lợi và khó khăn:
2.4.1. Thuận lợi:
-

Cần thơ là tỉnh có kinh tế phát triển nhất khu vực nên có nhiều dự án cơng
nghiệp, thương mại, dịch vụ triển khai tại đây. Từ đó các ngân hàng có càng
nhiều cơ hội để phát triển. Bên cạnh đó Đồng bằng sơng Cửu Long là vựa lúa
của cả nước nên rất thuận lợi cho việc mở rộng tín dụng nông nghiệp.

-

ABBANK Cần Thơ là chi nhánh quản lý các phịng giao dịch trong khu vực từ
đó dễ dàng triển khai các sản phẩm, dịch vụ, cũng như các chương trình khuyến
mãi một cách nhất qn... Bên cạnh đó ABBANK Cần Thơ và các PGD trực
thuộc được đạt tại các thành phố và thị xã lớn trong khu vực, nơi có hoạt động
kinh tế rất năng động nên dễ dàng trong việc huy động vốn cũng như cấp tín
dụng cho khách hàng.

-

ABBANK là ngân hàng thương mại có vốn cổ phần lớn nên thuận lợi trong việc
mở rộng thị phần, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng. Bên cạnh đó ABBANK
có thành tích rất tốt trong kinh doanh nên tạo được lòng tin lớn nơi các khách

hàng.

-

Liên kết với tập đoàn Điện Lực, một trong những tập đoàn nhà nước lớn, làm
cho uy tín tăng lên đáng kể đồng thời có thêm một khách hàng lớn trong kinh
doanh.

GVHD: Trần Công Dũ

Trang 16

SVTH: Lư Phú Hải


Phân tích hoạt động tín dụng, đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Cần Thơ

2.4.2. Khó khăn:
-

Tiềm năng kinh tế lớn nhưng Đồng bằng sông Cửu Long chưa thật sự là một khu
vực kinh tế năng động cả nước, năm 2007 khu vực chỉ thu hút được 4% vốn
FDI, nên ABBANK Cần Thơ có nhiều khó khăn hơn các chi nhánh khác.

-

Có nhiều PGD trực thuộc là một thuận lợi nhưng khó khăn trong quản lý các
PGD này. Vì vậy ABBANK Cần Thơ cần có một chính sách quản lý có hiệu
quả.


-

Do thói quen ít gửi tiền vào ngân hàng của người dân trong khu vực nên việc
huy động vốn nhàn rỗi cịn gặp nhiều trở ngại.

-

Tình hình kinh tế, thời tiết khu vực diễn biến thất thường trong thời gian gần đây
làm cho người dân gặp nhiều khó khăn trong kinh tế phát sinh nhiều món nợ khó
hồn trả.

-

Nằm tại trung tâm các tỉnh thành phố nên ABBANK Cần Thơ và các PGD trực
thuộc phải cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng khác.

GVHD: Trần Công Dũ

Trang 17

SVTH: Lư Phú Hải


Phân tích hoạt động tín dụng, đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Cần Thơ

Chương 3
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG AN BÌNH - CHI NHÁNH CẦN THƠ

Phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng An Bình - Chi nhánh Cần Thơ.

3.1

Để sử dụng vốn được an toàn, có hiệu quả Ngân hàng phải phấn đấu tăng trưởng
tín dụng với chất lượng vững chắc, đảm bảo khả năng thu nợ tránh trường hợp để nợ tồn
đọng qua tháng sau. Dưới đây là bảng thể hiện tình hình cho vay của Ngân hàng trong
năm 2007.
Bảng 3.1 Tình hình cho vay của Ngân hàng trong năm 2007
Đơn vị tính: triệu đồng (trđ)

Chỉ tiêu

Quý I

Quý II

Quý III

Quý IV

So sánh Quý
II/Quý I
ST

%

So sánh Quý
III/Quý II


So sánh Quý
IV/Quý III

ST

%

ST

%

Doanh số
cho vay

75,923

89,270

99,731

67,072

13,347

17.6

10,461

11.7


-32,659

-32.7

Doanh số
thu nợ

9,818

10,518

11,419

12,614

700

7.1

901

8.6

1,195

10.5

701,327 755,785

78,753


14.7

88,311

14.4

54,458

7.8

49

39.5

19

11

-22

-11.5

Dư nợ

534,263 613,016

Nợ quá hạn

124


173

192

170

(Nguồn: Bộ phận Tín dụng)
3.1.1

Phân tích doanh số cho vay

Để đánh giá hoạt động cho vay, người ta căn cứ vào doanh số cho vay của Ngân
hàng, nếu Ngân hàng cho vay càng nhiều tức là doanh số cho vay càng lớn thì có thể
xem là hoat động kinh doanh có hiệu quả và ngược lại.
Sự tăng trưởng của doanh số cho vay thể hiện quy mơ tăng trưởng của cơng tác tín
dụng. Do bản chất của tín dụng là “đi vay để cho vay”, vì thế nguồn vốn huy động được
trong mỗi năm Ngân hàng phải sử dụng thật hiệu quả nguồn vốn đó, tránh tình trạng ứ
đọng vốn.
3.1.1.1

Phân tích doanh số cho vay theo thời gian

Doanh số cho vay bao gồm tất cả những khoản vay phát sinh trong năm tài chính.
Nghiệp vụ cho vay là hoạt động quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại. Trong
những nguồn thu thì nguồn thu từ hoạt động này chiếm tỷ trọng cao nhất từ 80%-90%
doanh thu của ngân hàng. Cho nên doanh số cho vay cũng là một chỉ tiêu quan trọng thể
hiện mức độ hiệu quả trong kinh doanh của một ngân hàng.

GVHD: Trần Công Dũ


Trang 18

SVTH: Lư Phú Hải


Phân tích hoạt động tín dụng, đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Cần Thơ

Trong thời gian qua hoạt động cho vay của ABBANK Cần Thơ có những bước
chuyển biến tích cực thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 3.2 Bảng doanh số cho vay theo thời gian
Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu

Quý I

Quý II

Quý III

Quý IV

So sánh Quý
II/Quý I

So sánh Quý
III/Quý II


So sánh Quý
IV/Quý III

ST

%

ST

%

ST

%

Ngắn hạn

43,583

52,760

59,177

50,438

9,177

21.1

6,417


12.2

-8,739

-14.8

Trung và dài
hạn

32,340

36,511

40,554

16,634

4,171

12.9

4,043

11.1 -23,920

-59

Tổng


75,923

89,270

99,731

67,072

13,347

17.6

10,461

11.7 -32,659

-32.7

(Nguồn: Bộ phận Tín dụng)
60000
50000
40000
Ngắn hạn

triệ u đồng 30000

Trung-Dài hạn

20000
10000

0
Quý 1

Quý 2

Quý 3

Quý 4

Hình 3.1. Biểu đồ doanh số cho vay theo thời gian


Đối với cho vay ngắn hạn

Qua bảng số liệu, ta thấy doanh số cho vay ngắn hạn trong Quý I là 43,583 trđ,
chiếm 21.2% trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn, Quý II chiếm 25.6%, Quý III
chiếm 28.7%, và Quý IV chiếm 24.5%.
Cụ thể, doanh số cho vay ngắn hạn trong Quý II là 52,760 trđ tăng với tỷ lệ 21.1%
so với Quý I bằng 9,177 trđ , Quý III đạt 59,177 trđ so với Quý II tăng 12.2% tương ứng
giá trị 6,417 trđ, Quý IV doanh số cho vay giảm xuống 50,438 trđ, giảm với tỷ lệ là
14.8% so với Quý III tức giảm 8,739 trđ.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu vay vốn của khách hàng cũng
ngày càng tăng cao. Đồng thời với chính sách cho vay phù hợp với tình hình kinh tế thị
trường thì chi nhánh đã thu hút một lượng lớn khách hàng có nhu cầu đến vay vốn.
Ngân hàng với hoạt động cho vay ngắn hạn là chủ yếu đã đáp ứng nhu cầu vốn nhất thời
của các thành phần kinh tế trong địa bàn hoạt động.

GVHD: Trần Công Dũ

Trang 19


SVTH: Lư Phú Hải


Phân tích hoạt động tín dụng, đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Cần Thơ

Doanh số cho vay ngắn hạn qua các Quý đều tăng, chỉ có Quý IV do tác động của
việc tăng lãi suất thị trường nên doanh số cho vay đã bị giảm lại chỉ còn 50,348 trđ, tuy
nhiên doanh số này vẫn còn rất cao so với các Ngân hàng cùng quy mô. Đạt được kết
quả như vậy là do Ngân hàng đã đề ra mức lãi suất phù hợp với nhu cầu vốn và khả
năng chi trả của những hộ sản xuất kinh doanh, những người nông dân,… đây là những
khách hàng lớn của Ngân hàng, với hạn mức vay khoản vài triệu đồng đã thu hút được
phần lớn những người nông dân đang thiếu vốn để canh tác, mở rộng quy mô nuôi
trồng. Một nguyên nhân khác nữa là do thời tiết thì thường xuyên thay đổi, nền kinh tế
địa phương ngày càng phát triển cao, giá cả thị trường biến động trong một vài năm gần
đây làm nhu cầu vốn ngắn hạn cũng tăng lên.
 Đối với cho vay trung và dài hạn
Bên cạnh đó, doanh số cho vay trung và dài hạn cũng gia tăng, cho thấy hoạt động
cho vay của Ngân hàng đang phát triển rất có hiệu quả. Quý II doanh số cho vay trung
và dài hạn là 36,511 trđ tăng 12.9% so với Quý I đạt giá trị 4,171 trđ, Quý III doanh số
là 40,554 trđ tăng 11.1% với số tiền 4,043 trđ so với Quý II. Đến Quý IV doanh số cho
vay trung dài hạn chỉ đạt 16,634 trđ, giảm 32,7% , tức là 23,920 trđ, so với Quý III.
Nguyên nhân doanh số cho vay trung và dài hạn tăng qua các quý đầu năm là do
các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi mở rộng hoạt động kinh doanh thường thiếu vốn để
đầu tư, nguồn vốn tích lũy chưa đủ lớn để tham gia các dự án có quy mơ cao và cũng
chưa đủ uy tín để phát hành chứng khoán nên vay trung và dài hạn của các ngân hàng là
giải pháp mà nhiều doanh nghiệp lựa, ABBANK Cần Thơ là ngân hàng có chính sách
cho vay thơng thoáng, với số vốn điều lệ cao, và muốn mở rộng thị phần vì thế các
doanh nghiệp điều kiện dễ dàng tiếp xúc với nguồn vốn của ngân hàng. Và việc cấp tín

dụng trung và dài hạn cho các doanh nghiệp này cũng chiếm một phần không nhỏ trong
tổng doanh số cho vay của Ngân hàng.
Về Việc giảm doanh số vào cuối năm 2007 cũng là tình hình chung của tất cả các
Ngân hàng. Đây là giai đoạn khó khăn đối với các ngân hàng thương mại khi một loạt
các chính sách kinh tế của chính phủ nhằm kiềm chế lạm phát như: tăng dự trữ bắt buộc,
đặt mức trần lãi suất huy động... đã ảnh hưởng rất lớn đến chính sách các ngân hàng khi
đó các ngân hàng buộc phải đua nhau tăng lãi suất huy động nhằm đảm bảo tỷ lệ dự trữ
làm cho chi phí tăng cao, đồng thời giảm cho vay các khoản vay trung và dài hạn, hoặc
các doanh nghiệp chờ qua cơn sốt lãi suất mới vay. Do đó ảnh hưởng lớn đến doanh số
cho vay của các ngân hàng trong đó có ABBANK Cần Thơ.
Do Chi nhánh mới được thành lập gần đây nên mục tiêu của Chi nhánh là tập
trung vào loại hình cho vay ngắn hạn. Qua phân tích ta thấy Chi nhánh đã đạt được
những mục tiêu đề ra, kết quả thu được rất khả quan. Để đạt được kết quả này Chi
nhánh đã không ngừng cố gắng trong mọi hoạt động kinh doanh của mình như đổi mới
cơ cấu quản lý, thực hiện tốt chính sách khuyến mãi cho khách hàng, áp dụng mức lãi
suất phù hợp, tìm kiếm đối tác đáng tin cậy, đề ra được nhiều biện pháp nhằm giúp hoạt
động tín dụng ngày càng tăng trưởng.
3.1.1.2 Phân tích doanh số cho vay theo ngành nghề
Trong những năm gần đây với sự thay đổi cơ chế thị trường, khuyến khích các
ngành và các thành phần kinh tế phát triển, mở rộng quy mô đã làm tăng số lượng doanh
nghiệp trên địa bàn các tỉnh, đẩy mạnh nhu cầu sử dụng vốn, điều đó tạo điều kiện cho
Ngân hàng phát triển.

GVHD: Trần Công Dũ

Trang 20

SVTH: Lư Phú Hải



Phân tích hoạt động tín dụng, đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Cần Thơ

Cho vay theo ngành nghề là số tiền mà ngân hàng cho vay để người dân sử dụng
vào các mục đích khác nhau trong đó chủ yếu là cho vay nông nghiệp, sản xuất kinh
doanh và cho vay tiêu dùng
Bảng 3.3 Bảng doanh số cho vay theo ngành nghề
Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu

Quý I

Quý II

Quý III

Quý IV

So sánh Quý
II/Quý I

So sánh Quý
III/Quý II

ST

%

ST


%

So sánh Quý
IV/Quý III
ST

%

Nông nghiệp

36,202

42,742

50,868

32,865

6,540

18.1

8,126

19

-18,003

-35.4


Sản xuất kinh
doanh

27,194

31,798

32,407

23,140

4,604

16.9

609

1.9

-9,267

-28.6

Tiêu dùng

12,527

14,730


16,456

11,067

2,203

17.6

1,726

11.7

-5,389

-32.7

Tổng

75,923

89,270

99,731

67,072

13,347

17.6


10,461

11.7 -32,659

-32.7

(Nguồn: Bộ phận Tín dụng)
60000
50000
40000
Nơng nghiệ p

30000

Sản xuất kinh doanh

20000

Tiêu dùng

10000
0
Quý 1

Quý 2

Quý 3

Quý 4


Hình 3.2. Biểu đồ doanh số cho vay theo ngành nghề
 Đối với cho vay nông nghiệp
Đồng Bằng Sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất của cả nước, có diện tích trồng
cây ăn trái lớn, đồng thời cũng là nơi nuôi và chế biến thủy sản với số lượng lớn,…
Nông nghiệp là ngành truyền thống của khu vực, cứ tới mùa vụ là nhu cầu vốn lại tăng
cao, do đó cho vay nông nghiệp chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay của
Ngân hàng. Để đáp ứng nhu cầu vốn đầy đủ và nhanh chóng Ngân hàng cần chuẩn bị
một lượng vốn phù hợp nhằm tạo điều kiện cho người dân sản xuất, kinh doanh đồng
thời cũng góp phần nâng cao lợi nhuận cho Ngân hàng.
Quý I cho vay nông nghiệp là 36,202 trđ, Quý II là 42,742 trđ tăng18,1% tương
đương 6,540 trđ so với Quý I, Quý III đạt 50,868 trđ tăng 19% so với Quý II với số tiền
tăng là 8,126 trđ. Thế nhưng đến Quý IV doanh số này giảm chỉ còn 32,865 trđ, giảm
18,003 trđ so với Quý III, tỷ lệ giảm là 35.4%.

GVHD: Trần Công Dũ

Trang 21

SVTH: Lư Phú Hải


Phân tích hoạt động tín dụng, đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Cần Thơ

Nhu cầu vay vốn của người dân cho sản xuất nông nghiệp tăng qua các Quý là
do người dân đi vay để xây dựng sân, bãi phục vụ cho việc phơi lúa, nhà máy xấy khô
lúa, cải tạo nâng cấp vườn tạp,.. Bên cạnh đó những chi phí có liên quan lại tăng giá như
chi phí xăng, dầu cho hệ thống tưới tiêu khi mùa nắng, chi phí thuốc phịng và chữa
bệnh cho cây trồng, vật ni tăng dẫn đến người dân khơng có đủ tiền để trang trải cho
mùa vụ sắp tới nên cần phải tìm đến Ngân hàng yêu cầu vay vốn để sản xuất. Khoản vay

này thường là ngắn hạn nhưng với số lượng lớn nên nó thường chiếm tỷ trọng cao trong
tổng doanh số cho vay. Tuy nhiên nông nghiệp là lĩnh vực chứa nhiều rủi ro, phụ thuộc
vào điều kiện tự nhiên, khơng phụ thuộc vào thiện chí trả nợ của khách hàng nên Chi
nhánh phải có sự kiềm chế đối với loại hình cho vay này, nhất là thời điểm gần đây khi
thời tiết thay đổi thất thường, sâu bệnh, dịch bệnh liên tiếp xảy ra, vì thế đến Quý IV
doanh số cho vay này đã giảm để đảm bảo khả năng chi trả của người dân.
 Đối với cho vay sản xuất kinh doanh
Quý I cho vay sản xuất kinh doanh là 27,194 trđ, Quý II là 31,798 trđ tăng
16,9% tức là 4,604 trđ so với Quý I, Quý III đạt 32,407 trđ tăng 1.9% so với Quý II với
số tiền tăng là 609 trđ. Thế nhưng đến Quý IV doanh số này giảm chỉ còn 23,140 trđ,
giảm 9,267 trđ so với Quý III, tỷ lệ giảm là 28.6%.
Tình hình kinh tế xã hội thành phố Cần Thơ cũng như Đồng bằng sông Cửu
Long đang trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ, đây là giai đoạn ra đời và mở rộng hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp, sự ra đời của các dự án đầu tư lớn, nhỏ ngày
càng nhiều đã thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp tăng cường
sản xuất kinh doanh đòi hỏi chi phí rất tốn kém mà bản thân chủ đầu tư khơng thể trang
trải hết ngồi nguồn vốn tự có. Vì thế, song song với sự phát triển đó thì nhu cầu sử
dụng vốn trong đầu tư là rất lớn nên cho vay đối với loại hình này có khả năng phát
triển mạnh. Và đây cũng là ngành có thể mở rộng cho vay trong tương lai nên cần chú
trọng.
 Đối với cho vay tiêu dùng
Một đối tượng cho vay góp phần cải thiện đời sống vật chất của người dân đó là
cho vay tiêu dùng. Việc cho vay này góp phần vào sự phát triển kinh tế chung của xã
hội, nâng cao khả năng tiêu dùng của người dân. Quý I doanh số cho vay tiêu dùng là
12,527 trđ, chiếm tỷ trọng 16.5% trong tổng doanh số cho vay của Quý I, Quý II doanh
số đạt 14,730 trđ tăng17,6% tương ứng với giá trị 2,203 trđ so với Quý I, Quý III là
16,456 trđ tăng 11,7%, Quý IV doanh số này giảm chỉ còn 11,067 trđ, giảm 32,7% tức
là giảm giá trị tiền là 5,389 trđ so với Quý III.
Nguyên nhân doanh số cho vay tiêu dùng có chiều hướng tăng là do kinh tế ngày
càng phát triển, nhu cầu mua sắm của người dân cũng tăng lên. Trong cho vay tiêu

dùng, do bản thân của khách hàng có thu nhập ổn định từ lương nhân viên hoặc thu
nhập từ nguồn khác nên khi có nhu cầu mua sản phẩm, hàng hóa với giá cả lớn thì trong
tức thời khả năng tài chính lại khơng đủ để chi trả, vì thế khách hàng nghỉ ngay đến hoạt
động cho vay của ngân hàng và tìm đến vay để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong gia
đình. Khoản vay này ít gặp rủi ro do khách hàng thường là những người có thu nhập ổn
định, vì thế trong những năm tới Ngân hàng đang có chính sách khuyến khích cho vay
tiêu dùng nhằm thu lại lãi suất ổn định.
Cũng như khoản cho vay trước thì trước đợt tăng lãi suất cuối năm 2007 thì các
khoản cho vay giảm rõ. Tuy nhiên do các khoản vay tiêu dùng là những khoản vay chủ

GVHD: Trần Công Dũ

Trang 22

SVTH: Lư Phú Hải


Phân tích hoạt động tín dụng, đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Cần Thơ

yếu dùng để mua sắm cá nhân và gia đình nên khơng thật sự cần thiết do đó bị ảnh
hưởng bởi lãi suất rất lớn. Vì vậy, tỷ lệ này giảm với một tỷ lệ khá lớn.
Phân tích doanh số thu nợ

3.1.2

Nếu doanh số cho vay phản ánh hiệu quả sử dụng vốn, thì cơng tác sử dụng vốn
chưa được gọi là hiệu quả cao nếu như hoạt động thu nợ không tốt. Một ngân hàng
muốn hoạt động hiệu quả và bền vững bên cạnh việc mở rộng doanh số cho vay cịn
phải chú trọng đến cơng tác thu nợ, nó được thể hiện bằng năng lực của cán bộ tín dụng,

phản ánh về mặt hiệu quả của ngân hàng nhằm đảm bảo vốn hiện có và tăng số vòng
quay vốn đầu tư.
Hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở việc trả nợ của khách hàng, nếu khách hàng
luôn trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng thì chứng tỏ Ngân hàng đã sử dụng vốn của mình
một cách có hiệu quả, để có thể ln chuyển được nguồn vốn một cách dễ dàng.
3.1.2.1

Phân tích doanh số thu nợ theo thời gian

Doanh số thu nợ là số tiền mà ngân hàng đã thu hồi từ các khoản nợ đã giải ngân
trong thời gian nhất định. Vì vậy, việc thu nợ rất quan trọng, kết quả thu nợ của Chi
nhánh qua các Quý như sau:
Bảng 3.4 Bảng doanh số thu nợ theo thời gian
Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu

Quý I

Quý II

Quý III

Quý IV

So sánh Quý
II/Quý I
ST

%


So sánh Quý
III/Quý II
ST

%

So sánh Quý
IV/Quý III
ST

%

Ngắn hạn

5,965

6,256

6,579

6,848

291

4.9

323

5.2


269

4.1

Trung và dài hạn

3,853

4,262

4,840

5,766

409

10.6

578

13.6

926

19.1

Tổng

9,818


10,518

11,419

12,614

700

7.1

901

8.6

1,195

10.5

(Nguồn: Bộ phận Tín dụng)
7000
6000
5000
4000

Ngắn hạn

3000

Trung-Dài hạn


2000
1000
0
Q 1

Q 2

Q 3

Q 4

Hình 3.3. Biểu đồ doanh số thu nợ theo thời gian

GVHD: Trần Công Dũ

Trang 23

SVTH: Lư Phú Hải


Phân tích hoạt động tín dụng, đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Cần Thơ

Doanh số thu nợ ngắn hạn trong Quý I là 5,965 trđ, đến Quý II tăng thêm 4,9% đạt
6256 trđ, với 291 trđ giá trị tăng thêm so với Quý I, Quý III doanh số này đạt 6,579 trđ
tăng 5,2% tương đương 323 trđ so với Quý II, và đến Quý IV doanh số này là 6,484 trđ
tăng 4,1% với giá trị 269 trđ so với doanh số thu nợ của Quý III.
Qua bảng số liệu ta thấy doanh số thu nợ ngắn hạn tăng đều qua các Quý, chứng tỏ
công tác thu nợ của Chi nhánh rất có hiệu quả. Doanh số thu nợ tăng một phần là do

doanh số cho vay ngắn hạn nhiều và vịng quay vốn tín dụng nhanh, khoản tiền vay
thường nhỏ nên dễ thu hồi vốn. Doanh số thu nợ tăng lên rõ rệt là nhờ vào sự tích cực
trong cơng tác thu nợ của cán bộ tín dụng, việc thẩm định tín dụng có sự sàng lọc khách
hàng kỹ lưỡng, thận trọng, đánh giá tình hình tài chính cũng như khả năng chi trả của
khách hàng một cách chính xác nhằm đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn, tránh tình trạng nợ
tồn đọng và khó thu hồi.
Bên cạnh tình hình khả quan của cơng tác thu nợ ngắn hạn thì công tác thu nợ
trung và dài hạn cũng được chú trọng và đem lại hiệu quả cao. Quý II doanh số thu nợ
trung và dài hạn đạt 4,262 trđ, tăng 10,6% với giá trị 409 trđ so với Quý I, Quý III là
4,840 trđ tăng 13,6% tương ứng 578 trđ, đến Quý IV tăng nhanh 19,1% với số tiền 926
trđ so với Quý III.
Tình hình thu nợ trung và dài hạn có xu hướng tăng đều và ổn định, tuy thời gian
thu hồi vốn dài và gặp nhiều rủi ro nhưng do số lượng người vay ít, khoản vay lớn,
thường tập trung ở các doanh nghiệp có uy tín hoặc được thẩm định kỹ nên công tác thu
hồi nợ thu hẹp hơn so với thu hồi nợ ngắn hạn.
Trong hoạt động cho vay của mình Chi nhánh ln thực hiện phương châm chất
lượng an tồn và hiệu quả trong cơng tác quản lý, điều hành và phân công trách nhiệm.
Mỗi cán bộ tín dụng được phân cơng phụ trách một địa phương do đó cán bộ tín dụng
dễ dàng trong việc thường xuyên theo dõi tình hình trả nợ của khách hàng, dẫn đến công
tác thu nợ tiến triển thuận lợi mang lại hiệu quả cao.
3.1.2.2

Phân tích doanh số thu nợ theo ngành nghề

Trong lĩnh vực Ngân hàng, đi đôi với cho vay thì cán bộ tín dụng cần chú ý đến
việc theo dõi và lập kế hoạch thu hồi nợ gốc và lãi của các khoản vay. Quyết định cho
vay là khó khăn ,thu hồi nợ lại càng khó khăn hơn do nó ảnh hưởng đến uy tín của
khách hàng và nhiều lý do khác.

GVHD: Trần Công Dũ


Trang 24

SVTH: Lư Phú Hải


Phân tích hoạt động tín dụng, đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Cần Thơ

Bảng 3.5 Bảng doanh số thu nợ theo ngành nghề
Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu

Quý I

Quý II

Quý III

Quý IV

So sánh Quý
II/Quý I

So sánh Quý
III/Quý II

So sánh Quý
IV/Quý III


ST

%

ST

%

ST

%

Nơng nghiệp

4,615

4,944

5,347

5,829

329

7.13

403

8.15


482

9.01

Sản xuất kinh
doanh

3,334

3,686

4,061

4,541

352

10.56

375

10.17

480

11.82

Tiêu dùng


1,769

1,888

2,011

2,144

119

6.73

123

6.51

133

6.61

Tổng

9,718

10,518

11,419

12,514


800

8.23

901

8.57

1,095

9.59

(Nguồn: Bộ phận Tín dụng)
6000
5000
4000

Nơng nghiệp

3000

Sản xuất kinh doanh

2000

Tiêu dùng

1000
0
Quý 1


Quý 2

Quý 3

Quý 4

Hình 3.4. Biểu đồ doanh số thu nợ theo ngành nghề
Thu nợ là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay của Ngân
hàng, doanh số thu nợ càng lớn chứng tỏ công tác thu nợ của Ngân hàng càng tốt. Nếu
Ngân hàng không thu hồi được nợ sẽ dẫn đến rủi ro về tín dụng, vì vậy cần phải quan
tâm đến công tác thu nợ, hạn chế tối đa nợ quá hạn. Thu hồi lãi và nợ đúng hạn góp
phần nâng cao vịng quay vốn của Ngân hàng, ngăn ngừa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín
dụng, đảm bảo chất lượng tín dụng an tồn.
 Đối với thu nợ cho vay nông nghiệp
Trong những năm qua ngành nông nghiệp của Cần thơ và các tỉnh trong khu vực
cũng gặp khơng ít khó khăn do sự thay đổi thất thường của thời tiết như thiên tai, hạn
hán, lũ lụt kéo dài, dịch bệnh, cúm gia cầm ở heo, gà, trâu, bò cũng lan rộng, bệnh vàng
lá ở cam, quýt, bệnh lùn xoắn lá lúa,… Thế nhưng nhờ công tác thu hồi nợ tốt của cán
bộ tín dụng nên nhìn chung tình hình thu hồi nợ đều tăng qua các Quý.
Qua bảng số liệu ta thấy doanh số thu nợ nông nghiệp tăng đều qua các quý, quý
2 tăng 7,13% so với quý 1 đạt 4944 trđ, tăng 329 trđ. Quý 3 tăng 8,15% tương đương
giá trị 403 trđ so với quý 2. Quý 4 tăng 9,01% với số tiền 482 trđ.

GVHD: Trần Công Dũ

Trang 25

SVTH: Lư Phú Hải



×