Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.31 KB, 15 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>MÔN THI: NGỮ VĂN -LỚP 9</b>
<b>THỜI GIAN: 150 PHÚT (không kể thời gian giao đề)</b>
<b>Thời gian làm bài 120 phút ( không kể thời gian giao đề)</b>
<b>ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI</b>
<b>LỚP 9 THCS, năm học 2007-2008</b>
<b>Môn thi: Ngữ văn</b>
<b>Thời gian làm bài : 150 phút ( không kể thời gian giao đề)</b>
<b>Câu 1: ( 01điểm). Hãy giải thích tại sao câu thứ hai trong 3 câu sau đây, ghép thì thích hợp</b>
hơn là được tách thành 2 câu đơn trong trường hợp này.
<i><b>Cơn mưa kéo từ bờ bên kia sang. Những tia chớp làm quang cả bầu trời, mây hiện</b></i>
<i><b>lên lộng lẫy như một bức tranh sơn mài. Gió quất mưa ầm ĩ trên mặt sơng ...</b></i>
( Đỗ Chu)
Hãy tìm câu có từ ngữ chỉ chủ thể đứng sau động từ, tính từ trong các câu sau đây và bình
luận xem tại sao ở đó tác giả viết như thế?
a, “ Về thì đâm đầu vào đâu? Để chồng bị trói đến bao giờ nữa?... Thơi, trời bắt tội, cũng đành
nhắm mắt liều...” Bên tai chị Dậu văng vẳng có tiếng như vậy.
( Ngô Tất Tố)
b, Bổng nổi lên một mùi khét beo béo như mùi thịt loài thú rừng bị lửa vây lại trong trận đốt
nương cỏ tranh mùa xuân.
( Nguyễn Tuân)
<b>Câu 3: ( 02 điểm) Cho câu:</b>
Dân giàu, nước mạnh.
Thử dùng 4 quan hệ từ khác nhau để làm bộc lộ những kiểu quan hệ có thể có giữa hai
vế của câu này. Đặt 4 ví dụ trong đó dùng câu cho trên theo những kiểu quan hệ giữa các vế
câu đã tìm được, nhưng không dùng quan hệ từ giữa các vế của câu này?
<b>Câu 4: ( 02 điểm)</b>
Nêu vài nét về tác giả và hoàn cảnh sáng tác của bài thơ “ Đồng chí” của Chính Hữu?
<b>Câu 5: ( 03 điểm)</b>
Ghi lại khổ thơ đầu và khổ cuối của bài thơ “ Bếp lửa” của Bằng Việt.
Hình ảnh bếp lửa trong bài thơ “ Bếp lửa” của Bằng Việt, được nhắc đến bao nhiêu
lần? Tại sao khi nhắc đến bếp lửa là người cháu nhớ đến bà và khi nhớ về bà là nhớ đến hình
ảnh bếp lửa?
<b>Câu 6: ( 02 điểm)</b>
Ghi lại bài thơ “ Viếng lăng Bác” của Viễn Phương?
<b>Câu 7: ( 08 điểm)</b>
Dựa vào nội dung bài thơ “ Viếng lăng Bác” của nhà thơ Viễn Phương, em tưởng
tượng đóng vai của tác giả để kể về cuộc hành hương ra thăm lăng Bác Hồ.
<b>HƯỚNG DẪN CHẤM</b>
<b>LỚP 9 THCS, năm học 2007-2008</b>
<b>Môn thi: Ngữ văn</b>
<b>Câu 1: ( 01điểm). </b>
<i><b>Những tia chớp làm quang cả bầu trời, mây hiện lên lộng lẫy như một bức tranh sơn mài. </b></i>
Đây là câu ghép thì thích hợp hơn là được tách thành 2 câu đơn, vì hai vế của câu ghép này có
<b>Câu 2: ( 02,5 điểm). </b>
a, “ tiếng như vậy” là tổ hợp từ chỉ chủ thể đứng sau động từ “có”.(0,5 điểm)
b, “ một mùi khét beo béo như mùi thịt loài thú rừng bị lửa vây lại trong trận đốt nương cỏ
tranh mùa xuân” là phần câu chỉ chủ thể đứng sau động từ “nổi lên”.(0,5 điểm)
Bình luận: Học sinh nêu ngắn gọn để hiểu và cảm làm nổi bậc ý đồ của tác giả.(0,75 điểm)
<b>Câu 3: ( 02 điểm). </b>
a, Dùng 4 quan hệ từ khác nhau để làm bộc lộ những kiểu quan hệ giữa hai vế của câu:
Nếu dân giàu thì nước mạnh.
Dân giàu và nước mạnh.
Nhờ dân giàu nên nước mạnh.
Vì dân giàu nên nước mạnh.
Đó là ví dụ, học sinh làm đúng mỗi câu cho: 0,25 điểm.
b, Đặt các ví dụ trong đó dùng câu cho trên đây theo những kiểu quan hệ giữa các vế câu đã
tìm được, nhưng khơng dùng quan hệ từ giữa các vế của câu này:
Ví dụ:
Đảng và Nhà nước ta đang ra sức phấn đấu để dân giàu, nước mạnh.
Từ xưa đến nay, các nhà lãnh đạo đều cho rằng dân giàu, nước mạnh.
Đó là ví dụ, học sinh làm đúng mỗi câu cho: 0,25 điểm.
<b>Câu 4: ( 02 điểm)</b>
Nêu vài nét về tác giả và hoàn cảnh sáng tác của bài thơ “ Đồng chí” của Chính Hữu.
a, Tác giả:( 01 điểm): Chính Hữu tên khai sinh là Trần Đình Đắc, sinh năm 1926 quê ở Can
Lộc, Hà Tĩnh. Năm 1946, ơng gia nhập Trung đồn Thủ đô và hoạt động trong quân đội 2
cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ.
Ông làm thơ từ năm 1947, thơ ơng chỉ viết về hình ảnh người lính và chiến tranh. Tập thơ “
Đầu súng trăng treo” là tác phẩn chính.
Thơ ơng tốt lên cảm xúc, dồn nén, đắc sắc, ngơn ngữ hình ảnh chọn lọc, hàm súc( phong
cách thơ).
Ơng được Nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
b, Hoàn cảnh sáng tác: ( 01 điểm)
Bài thơ được viết vào đầu năm 1948, tác giả cùng đồng đội tham gia chiến đấu trong chiên
sdịch Việt Bắc( Thu Đông 1947). Đánh bại âm mưu lớn của Pháp lên chiến khu Việt Bắc.
Bài thơ “ Đồng chí” là một tác phẩm tiêu biểu nhất viết về người lính cách mạng của văn học
thời kháng chiến chống Pháp( 1946-1954).
<b>Câu 5: ( 03 điểm)</b>
a, Ghi lại khổ thơ đầu và khổ thơ cuối của bài thơ “ Bếp lửa” của Bằng Việt.
Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp ui nồng đợm
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa.
. . .
Ghi đúng mỗi khổ thơ cho 0,5 điểm.
b, Hình ảnh bếp lửa được nhắc đến 10 lần. Ghi đúng cho 0,5 điểm.
c, Tại sao khi nhắc đến bếp lửa là người cháu nhớ đến bà và khi nhớ về bà là nhớ đến hình ảnh
bếp lửa? Một số gợi ý sau: (phần này cho 1,5 điểm)
Bài thơ là lời tâm sự của người cháu ở nơi xa nhớ về bà và những kỷ niệm với bà. Sự hồi
tưởng bắt đầu từ hình ảnh ấm áp thân thương về bếp lửa. Kỷ niệm về bà và những năm tháng
tuổi thơ gắn với hình ảnh bếp lửa. Bếp lửa hiện diện như tình bà ấm áp, là chỗ dựa tinh thần,
sự cưu mạng đùm bọc chăm chút của bà. Nói lên lịng kính yêu và suy nghĩ về bà, cũng là đối
với gia đình, yêu quê hương đất nước. Bếp lửa- bà, bà- bếp lửa ln gắn bó máu thịt khơng
thể tách rời trong suy nghĩ, trong cuộc đời của tác giả.
<b>Câu 6: ( 02 điểm)</b>
Ghi lại bài thơ “ Viêng lăng Bác” của Viễn Phương?
Ghi đúng mỗi khổ thơ cho 0,5 điểm.
<b>Câu 7: (08 điểm)</b>
Bài thơ “ Viếng lăng Bác” của nhà thơ Viễn Phương.
1/ Một số gợi ý về bài thơ:
Mạch cảm xúc đi theo trình tự vào lăng Bác:
Mở đầu là cảm xúc về cảnh bên ngoài lăng, tập trung ở ấn tượng đậm nét về hàng tre bên lăng
gợi về hình ảnh quen thuộc làng quê.
Tiếp là cảm xúc hình ảnh dịng người như bất tận ngày ngày vào viếng Bác. Xúc cảm và suy
nghĩ về Bác bằng những hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng: mặt trời, vầng trăng, trời xanh...
Cuối bài thơ là niềm mong ước thiết tha khi sắp phải trở về quê hương miền Nam, tác giả như
muốn tấm lịng mình vẫn được mãi mãi ở lại bên lăng Bác.
Cả bài thơ là niềm xúc động, thiêng liêng, thành kính, lịng biết ơn và tự hào pha lẫn nỗi xót
đau khi tác giả từ miền Nam ra viếng lăng Bác. Cùng với giọng điệu suy tư, trầm lắng là nỗi
đau xót lẫn nỗi tự hào.
2/ Đây là đề văn mở. Học sinh có thể dựa vào ý của bài thơ, tưởng tượng để kể về cuộc hành
hương ra thăm lăng Bác Hồ.
Hoặc học sinh có thể từ tứ thơ, từ mạch cảm xúc tưởng tượng kể theo ý nghĩ của riêng cá nhân
học sinh.
Tát cả đều toát lên được niềm cảm xúc thiêng liêng, thành kính lịng biết ơn, về lãnh tụ kính
u, niềm tự hào. Bằng một phong cách viết văn giàu cảm xúc mà chân thật.
Từ
(Xét về đặc điểm cấu tạo )
Từ phức
Từ láy vần
<b>Câu 1: Vận dụng kiến thức đã học về các kiểu cấu tạo từ Tiếng Việt, em hãy điền từ ngữ thích hợp </b>
vào các ơ trống trong sơ đồ
sau:
Cho ví dụ minh hoạ.
<b> Câu 2: ‘‘Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng</b>
Thấy một mặt trới trong lăng rất đỏ ”
(Viễn Phương- Viếng Lăng Bác)
“Mặt trời của bắp thì ở trên đồi
Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng”
(Nguyễn Khoa Điềm-Khúc hát ru những em bé trên lưng mẹ)
Hãy xác định hình ảnh “mặt trời” trong các câu thơ nào đươc tác giả sử dụng với tư cách là biện
pháp tu từ, đó là biện pháp tu từ là gì?
Phân tích giá trị biểu cảm của biện phâp tu từ đó.
<b> Câu 3: Phân tích bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt.</b>
<b>(Năm học:2007-2008)</b>
<b>Câu 1: Điền từ vào các ô trống (2 điểm)</b>
<b>-Tương ứng một ô là một ví dụ.</b>
<b>-Điền từ đúng:1 điểm, vho ví dụ đúng 1 điểm.</b>
<b>Câu 2: ‘‘Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng</b>
Thấy một mặt trới trong lăng rất đỏ ”
Câu “ Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ”. Hình ảnh “mặt trời” được tác giả sử dụng với tư cách là
một biện pháp tu từ, và đó là biện pháp ẩn dụ.
- Với hai câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm trong bài “ khúc hát du của những em bé lớn trên
lưng mẹ”:
Mặt trời của bắp thì ở trên đồi
Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng
Hình ảnh “mặt trời” của câu thơ thứ hai được tác gia sử dụng với tư cách ẩn dụ: Mặt trời của
mẹ em nằm trên lưng
- Đối với hình ảnh “mặt trời” trong bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương. Tác giả đem
hình tượng so sánh Bác Hồ là mặt trời. Mặt trời là biểu tượng cho ánh sáng vĩnh cửu, sự
trường tồn vĩnh hằng của thời gian và là chân lí của cuộc sống. Nhà thơ ví Bác như ánh sáng,
như chân lí ấy. Đây là hình ảnh so sánh khơng gượng ép góp phần nâng cao giá trị hình tượng
Bác.
Từ
(Xét về đặc điểm cấu tạo )
Từ phức
Từ đơn
Từ ghép Từ láy
Từ láy âm
- Đối với hình ảnh “mặt trời” trong thơ “khúc hát ru những em em bé lớn trên lưng mẹ” của
Nguyễn Khoa Điềm:đã sử dụng với tác dụng khác .Đôi tượng so sánh ở đây là em bé, con của
một bà mẹ Tà Ơi. Lúc này, mặt trời khơng biểu tượng cho ánh sáng, chân lí mà nó đem ra làm
biểu tượng cho sự sống, cho niềm tin của người mẹ đối với đưa con. Đồng thời qua đó cũng
hội tụ một tình yêu tha thiết sâu sắc - tình mẹ con.
- Từ đó có thể cho rằng “Ẩn dụ là biện pháp tu từ có sức biểu cảm phong phú, mạnh mẽ, nó đa
dạng nhiều hình tượng thơng qua lăng kính của nhà thơ.
- Chỉ câu sử dụng thủ pháp tu từ (0,5đ)
- Phân tích được giá trị biểu cảm hai câu của bài thơ (1,5đ)
+Gợi tuổi thơ bên người bà
+Kỉ niệm về bà và tuỏi thơ ln gắn liền với hình ảnh bếp lửa
-Phân tích những suy ngẫm về bà và hình ảnh bếp lửa:
+Suy nghĩ về cuộc đời bà: tần tảo.
+Hình ảnh bà ln gắn liền với bếp lửa.
-Nghệ thuật: +Hình ảnh bếp lửa vừa thực,vừa mang ý nghĩa biểu tượng
+Kết hợp biểu cảm, tự sự, bình luận.
<b>Đề thi học sinh giỏi huyện</b>
<b>năm học 2007 - 2008</b>
<b>Môn: Ngữ văn - Lớp 9</b>
<b>Thời gian làm bài: 120 phút</b>
( Không kể thời gian giao đề)
Câu 1: ( 1 điểm)
Phân tích giá trị sử dụng nghệ thuật ngôn từ trong việc biểu đạt nội dung câu thơ sau:
“ Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài trời mưa bụi bay”
(Trích “Ơng đồ” - Vũ Đình Liên)
Câu 2: (2 điểm) Cho đoạn văn:
“ Tôi rất khiêm tốn nhưng cũng rất kiên quyết đề nghị mở ra một nhà băng lưu trũ trí nhớ có
thể tồn tại được sau thảm họa hạt nhân. Để cho nhân loại tương lai biết rằng sự sống đã từng tồn tại ở
đây, bị chi phối bởi đau khổ và bất công nhưng cũng đã từng biết đến tình yêu và biết hình dung ra
hạnh phúc. Để cho nhân loại tuơng lại hiểu điều đó và làm sao cho ở mọi thời đại, người ta đều biết
tên những thủ phạm đã gây ra những lo sợ, đau khổ cho chúng ta đã giả điếc làm ngơ trước những
khẩn cầu hịa bình, những lời kêu gọi làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn, để mọi người biết rằng những
phát minh dã man nào, nhân danh những lợi ích ti tiện nào, cuộc sống đó đã bị xóa bỏ khỏi vũ trụ
( Trích “ Đấu tranh cho một thế giới hịa bình” - G.G Mác-két)
Bằng văn bản (dài không quá một trang giấy thi) trong đó có sử dụng lời dẫn trực tiếp và lời
dẫn gián tiếp, em hãy trình bày cảm nhận của em về suy nghĩ, thái độ và cách nói của tác giả trong
đoạn văn trên.
Câu 3: (7 điểm) Thí sinh chọn một trong hai nội dung (a) hoặc (b) để làm bài:
<i>a/ “Thiên nhiên trong Truyện Kiều cũng là một nhân vật, một nhân vật thường kín đáo, lặng</i>
lẽ nhưng ln ln thấm đượm tình người.”
<i>Em hãy giải thích ý trên và chọn một số câu thơ, đoạn thơ tiêu biểu trong Truyện Kiều để</i>
minh họa cho ý kiến đó.
b/ “ Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù.”
( Trích “ Làng” - Kim Lân)
Phân tích ý nghĩ, diễn biến tâm trạng của ông Hai được thể hiện qua mạch độc thoại nội tâm
trên để làm sáng tỏ nhận định: Truyện ngắn Làng của Kim Lân có giá trị thuyết phục sâu sắc nhờ xây
dựng thành cơng nhân vật nơng dân điển hình mang cá tính rõ nét, riêng biệt.
<b>Hướng dẫn chấm</b>
Câu 1: Những gợi ý và biểu điểm:
(Học sinh nói được hai ý sau, mỗi ý 0,5 điểm)
1) Hai câu thơ tả cảnh nhưng tả nỗi lịng ơng Đồ - bút pháp tả ảnh ngụ tình.
Cảnh ngày tết tác giả khơng nói đến hoa đào nhưng nói đến “hoa vàng” và “mưa bụi”.
2) Hình ảnh “lá vàng” và động từ “rơi” biểu tượng của sự tàng lụi, buồn bã.
Hình ảnh “mưa bụi” và động từ “bay” gợi lên không gian mịt mù, ảm đạm.
Tất cả như vận số ông đồ: kiếp người mãn chiều xế bóng.
Câu 2: Những gợi ý và biểu điểm:
1) Hình thức văn bản: (1 điểm)
- Bảo đảm các yêu cầu của văn bản nghị luận với hệ thống lý lẽ, dẫn chứng lập luận chặt chẽ
có sức thuyết phục - dựa vào đoạn văn để dùng lời dẫn chứng trực tiếp, lời dẫn gián tiếp (bảo đảm số
dòng đến mức tối đa là trong một trang giấy thi)
2) Yêu cầu nội dung: (2 điểm)
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn văn. Giá trị đoạn văn là lời kêu gọi, bức thông điệp.
- Thấy được suy nghĩ, thái độ của Mác-két qua sáng kiến đề nghị “Mở ra một nhà băng lưu trữ
trí nhớ có thể tồn tại được sau tai hoạn hạt nhân”.
- Thái độ đấu tranh của tác giả quyết liệt thể hiện qua cách lập luận đanh thép nhằm tố cáo
những kẻ “giả điếc làm ngơ trước những lời khẩn cầu hịa bình”, “những lời kêu gọi làm cho cuộc
sống tốt đẹp hơn”
- Lối nói, lối viết độc đáo, cách sử dụng các điệp từ, điệp ngữ linh hoạt.
- Đoạn văn đã làm rực sáng trí tuệ vầ tâm hồn nhà hoạt động xã hội lỗi lạc, nhà đấu tranh cho
các dân tộc trên hành tinh.
Câu 3: (7 điểm)
Đề 1:
A- Yêu cầu chung:
- Nắm kỹ năng làm văn nghị luận giải thích một ý kiến trên cơ sở dùng dẫn chứngđể làm sáng
tỏ ý kiến đó.
- Chọn lọc các câu thơ, đoạn thơ tiêu biểu có giá trị đặc sắc về tả cảnh thiên nhiên.
- Cảm nhận sâu sắc và tinh tế bút pháp tả cảnh ngụ tình của tác giả.
B- Yêu cầu cụ thể:
1) Giải thích ý kiến “Thiên nhiên là một nhân vật, một nhân vật kín đáo ,lặng lẽ nhưng ln
ln thấm đượm tình người” (2 điểm).
- Nguyễn Du cảm nhận sâu sắc và tinh tế những nét đẹp riêng biệt của từng cảnh vật, vẻ đẹp
tinh túy của tạo vật, cái thần của thiên nhiên.
- Nguyễn Du không chỉ dừng lại ở cách miêu tả thiên nhiên mà còn từ vẻ đẹp tuyệt vời đó hàm
ẩn một tầng ý nghĩa sâu sắc.
- Thiên nhiên đã được nhân cách hóa làm hài lịng nội tâm co người.
- Bút pháp tả cảnh ngụ tình chan chứa tình người.
- Cảnh như báo trước cho người những dự cảm về tương lai.
2) Dùng các câu thơ, đoạn thơ để minh họa cho ý kiến đó (5 điểm)
Học sinh dùng dẫn chứng để rõ một số ý sau:
- Nguyễn Du thường mượn cảnh sắc thiên nhiên (ngoại cảnh) để bộc bạch san sẽ tình người
(tâm cảnh).
(“Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu - Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”)
Cảnh thơ mộng như người thấm đượm một nỗi buồn sau cuộc du xuân của Thúy Kiều.
- Cảnh “Trước lầu Ngưng Bích” đẹp nhưng nhịa đi trong nỗi đau của Kiều_ Nguyễn Du đã
biểu diễn chiều sâu tâm cảnh để dự cảm về tương lai, số phận của Kiều.
- Cảnh khi Thúy Kiều từ biệt Thúc Sinh (vầng trăng bức tranh chia ly)
(Học sinh có thể tìm các câu thơ trong Tuyện Kiều có giá trị về bút pháp tả cảnh ngụ tình để
mở rộng thêm dẫn chứng)
<i>* Biểu điểm cụ thể: </i>
- Điểm 7: Bài viết đảm bảo các yêu cầu chung đã nêu trên.
- Điểm 5: Bài viết đúng yêu cầu về nội dung song kỹ năng diễn đạt cịn chưa thật có sức
hấp dẫn, chưa nhiều cảm xúc, còn mắc 1-2 lỗi diễn đạt.
- Điểm 3: Bài viết cơ bản đạt các yêu cầu về nội dung song cách diễn đạt có chỗ cịn
vụng, chủ yếu mới dừng lại ở việc giải thích nội dung (u cầu a), dẫn chứng cịn ít và chưa thật tiêu
biểu, cịn mắc trên 3- 4 lỗi chính tả và lối diễn đạt.
- Điểm 1: Bài làm còn quá sơ lược.
Các mức điểm khác người chấm dựa vào thang điểm trên để đánh giá.
Đề 2:
A - Yêu cầu chung:
- Phân tích giá trị xây dựng nhân vật qua bút pháp vừa mang tính điển hình vừa thể hiện được
cá tính rõ nét, riêng biệt của nhân vật trung tâm.
B - Yêu cầu cụ thể:
* Dựa vào câu nói của ơng Hai, phân tích ý nghĩ, tâm trạng ông Hai từ mạch ngầm ấy.
Sau đây là một số gợi ý:
- Ông Hai là người rất tự hào về cái làng chợ Đầu của mình.
- Khi đi tản cư ông cứ nhắc đi, nhắc lại với người chung quanh cái khơng khí cách mạng của
làng ơng.
- Ơng ln nghĩ về làng, muốn về làng.
- Đau khổ khi nghe cả làng mình theo Việt gian.
- Lúc đầu, ơng khơng thể tin, ơng hỏi đi, hỏi lại (từ phịng thơng tin, chuyện từ hai người đàn
bà đi tản cư …), mạch độc thoại nôi jtâm của ông Hai.
- Bao nhiêu ý nghĩ đen tối, ghê rợn nối tiếp bời bời trong người ông, ông định quay về làng.
- Tâm trạng ông dồn đến chỗ bế tắt khi mụ chủ nhà đánh tiếng đuổi gia đình ơng đi vì nghe có
lệnh không chứa những người chợ Đầu theo giặc.
Cuộc đấu tranh nội tâm đến đỉnh điểm, mâu thuẫn giữa chuyện về làng tức là chịu về làm
nôlệ cho thằng Tây, tức là bỏ kháng chiến, bỏ cụ Hồ hay phải thắt lòng lại mà tự quyết: “Làng thì yêu
thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù.”
Câu nói trên là mạch ngầm , hệ quả của sợ đấu tranh nội tâm quyết liệt để cuối cùng ông
* Ơng Hai là nhân vật nơng dân điển hình nhưng vẫn có những cá tính rõ nét riêng biệt (Phần
kỷ niệm chỉ yêu cầu học sinh phân biệt được các ý sau:)
a) Yêu làng, tự hào về làng, gắn bó với cái làng của mình.
- Tình u làng của ơng Hai trước cách mạng và sau cách mạng có sự biến đổi là điểm chung
của người nông dân: yêu làng gắn liền với lòng yêu nước, ý thức giai cấp, yêu kháng chiến, kính u
cụ Hồ.
- Tình u làng của người nơng dân được đặt trong tình yêu nước rộng lớn.
b) Tình u làng của ơng Hai có cách thể hiện cá biệt, rõ nét:
- Tính khoe làng với sự say sưa và hãnh diện, từ xưa đến nay.
- Đau khổ, u uất khi nghe tin làng theo giặc (chú ý cách độc thoại nôi jtâm của ông Hai là sự
cá thể hóa của nhân vật cao độ, rất riêng biệt)
- Dám thù cái làng ấy, nếu làng theo giặc (câu nói độc đáo của ơng Hai)
- Ngơn ngữ của ơng Hai (những chữ ơng Hai dùng “Tồn sai sự mục đích”) biểu hiện sự riêng
biẹt khơng lẫn vào ai được.
<i>* Biểu điểm cụ thể: </i>
- Điểm 5: Bài viết đúng yêu cầu về nội dung song kỹ năng diễn đạt cịn chưa thật có sức
hấp dẫn, chưa giàu hình ảnh, chưa thật sự có nhiều cảm xúc, chọn dẫn chứng để minh hoạ cho nội
dung phân tích nhưng chưa phân tích sâu các dẫn chứng cịn mắc 1-2 lỗi diễn đạt.
- Điểm 3: Bài viết cơ bản đạt các yêu cầu về nội dung song cách diễn đạt có chỗ cịn
vụng, cịn thiếu cân đối trong bố cục và kỹ năng phân tích nhân vật trong tác phâm văn học chưa thật
tốt, còn mắc trên 3- 4 lỗi chính tả và lối diễn đạt.
- Điểm 1: Bài làm còn quá sơ lược.
Các mức điểm khác người chấm dựa vào thang điểm trên để đánh giá.