Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở huyện chương mỹ, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.61 KB, 94 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THỊ MAI HƯƠNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG
VĂN HÓA CƠ SỞ Ở HUYỆN CHƯƠNG MỸ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI, 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THỊ MAI HƯƠNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG
VĂN HÓA CƠ SỞ Ở HUYỆN CHƯƠNG MỸ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS TRẦN THỊ AN


HÀ NỘI, 2020


LỜI CAM ĐOAN

Đề tài nghiên cứu “Thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cơ sở
ở huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội” là cơng trình tổng hợp tư liệu, là kết quả
của sự nỗ lực, cố gắng tìm tịi, nghiên cứu của riêng tơi dưới sự hướng dẫn khoa học
của PGS.TS Trần Thị An. Tôi xin cam đoan, các số liệu, kết quả nghiên cứu của
luận văn này là trung thực, có xuất xứ rõ ràng và chưa hề được cơng bố trong bất cứ
cơng trình nào. Nếu có gì sai sót tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 7 năm 2020
Tác giả luận văn

Phạm Thị Mai Hương


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................. 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY
DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HĨA CƠ SỞ................................................................................... 8
1.1. Những vấn đề chung về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở............................... 8
1.2. Nội dung cơ bản về thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa
cơ sở............................................................................................................................................. 17
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách xây dựng đời
sống văn hóa cơ sở................................................................................................................. 24
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG ĐỜI
SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ Ở HUYỆN CHƯƠNG MỸ.................................................. 27
2.1. Khái quát về huyện Chương Mỹ.............................................................................. 27
2.2. Tình hình thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở

huyện Chương Mỹ.................................................................................................................. 29
2.3. Đánh giá chung............................................................................................................... 37
Chương 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ Ở HUYỆN CHƯƠNG MỸ...........61
3.1. Định hướng tăng cường thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn
hóa cơ sở ở huyện Chương Mỹ đến năm 2025............................................................ 61
3.2. Mục tiêu phấn đấu thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa
cơ sở ở huyện Chương Mỹ trong thời gian tới............................................................. 62
3.3. Một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách xây dựng đời sống
văn hóa cơ sở ở huyện Chương Mỹ................................................................................. 63
KẾT LUẬN......................................................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................... 81


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Từ và cụm từ được viết tắt

BCĐ

Ban Chỉ đạo

BCH

Ban Chấp hành

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện địa hóa


GĐVH

Gia đình văn hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân

LVH

Làng văn hóa

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

Nxb

Nhà xuất bản

PGS.TS

Phó Giáo sư, Tiến sĩ

TDPVH

Tổ dân phố văn hóa

UBND


Ủy ban nhân dân

VHTT&DL

Văn hóa, thể thao và Du lịch


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Bảng tổng hợp kết quả xây dựng gia đình văn hóa giai
đoạn 2015 - 2019

Bảng 2.2:

Bảng tổng hợp kết quả xây dựng làng văn hóa giai
đoạn 2015 - 2019

Bảng 2.3:

39

Bảng tổng hợp kết quả xây dựng Tổ dân phố văn hóa giai

đoạn 2015 - 2019
Bảng 2.4:

38


40

Bảng tổng hợp kết quả xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh

nghiệp văn hóa giai đoạn 2015 - 2019

41


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự phát triển của các quốc gia, văn hóa càng ngày càng thể hiện vai trò
quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế và kỷ
nguyên cơng nghệ số. Ở Việt Nam, văn hóa được xác định là “nền tảng tinh thần
của xã hội, là mục tiêu, động lực của phát triển bền vững”. Bên cạnh các vấn đề của
phát triển văn hóa như “giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc”, “bảo tồn di sản văn hóa”,
“phát triển cơng nghiệp văn hóa” thì việc xây dựng đời sống văn hóa cơ sở là một
hoạt động được các cấp chính quyền quan tâm trên phạm vi toàn quốc.
Đối với mỗi địa phương, việc xây dựng đời sống văn hóa cơ sở sẽ góp phần
tạo nên sự cố kết cộng đồng, tạo sự bình ổn xã hội và tạo tiền đề cho phát triển bền
vững.
Chương Mỹ là một huyện thuộc ngoại thành Hà Nội, mật độ dân số cao, an
ninh chính trị ổn định, kinh tế trong những năm gần đây đã có sự tăng trưởng
nhanh, nhu cầu hưởng thụ văn hóa của người dân ngày càng cao. Cùng với những
thành tích trong việc phát triển kinh tế, cải thiện đời sống vật chất, huyện Chương
Mỹ đã tích cực triển khai chính sách xây dựng đời sống văn hóa cơ sở đến tất cả các
xã, thị trấn, các cộng đồng dân cư trong toàn huyện. Bước đầu chính sách đã được
triển khai thực hiện tốt, đạt nhiều kết quả đáng khích lệ và có ý nghĩa quan trọng đối
với việc phát triển đời sống văn hóa vật chất, đời sống tinh thần của người dân. Tuy
nhiên bên cạnh đó, q trình thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cơ sở

ở Chương Mỹ cịn bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế, khó khăn làm ảnh hưởng đến phát
triển nền kinh tế chung của huyện. Mặt khác, những năm gần đây, do mặt trái của
nền kinh tế thị trường đã làm cho nhiều tệ nạn xã hội gia tăng, nhất là những khu
vực đông dân cư, địi hỏi cần phải có sự quan tâm hơn nữa từ trong nhận thức đến
các giải pháp hành động, từ quan điểm chỉ đạo đến việc tổ chức triển khai thực hiện
chính sách ở từng thơn, xóm, khu dân cư trên địa bàn toàn huyện.
Do vậy, nghiên cứu hoạt động xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở huyện
Chương Mỹ sẽ góp phần làm rõ nét hơn mối quan hệ giữa văn hóa và kinh tế nói
1


chung, đặc biệt là vai trị của cơng tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở đối với việc
ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, giúp cho Đảng bộ và chính quyền các
cấp trong huyện quan tâm hơn đến vấn đề phát triển văn hóa, xây dựng đời sống văn
hóa, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của quê hương;
đồng thời tìm ra các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính
sách xây dựng đời sống văn hóa cơ sở góp phần vào công cuộc xây dựng quê hương
Chương Mỹ anh hùng ngày một phát triển, văn minh, tiến bộ.
Xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn cũng như nhận thức được tầm quan trọng cần
phải tiếp tục nghiên cứu tìm ra các giải pháp để khắc phục những vướng mắc, khó
khăn cịn tồn tại trong cơng tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở hiện nay ở địa
phương nên tác giả chọn đề tài: “Thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn
hóa
cơ sở ở huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội” làm đối tượng nghiên cứu luận văn
tốt nghiệp Thạc sĩ chun ngành Chính sách cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, lĩnh vực xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở được
xác định là một nhiệm vụ quan trọng của ngành văn hóa và các cấp chính quyền. Vì
vậy vấn đề này đã thu hút nhiều nhà nghiên cứu khoa học, các cơ quan chuyên môn
quan tâm và đi sâu nghiên cứu.

Tác giả Nguyễn Hữu Thức trong cuốn Về cuộc vận động Tồn dân đồn kết
xây dựng đời sống văn hóa, xuất bản năm 2009 [32] đã khái quát những lý luận cơ
bản và đánh giá toàn diện về cuộc vận động Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống
văn hóa ở nước ta trong thời kỳ hội nhập.
Tác giả Hoàng Vinh với tác phẩm Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng
văn hóa ở nước ta hiện nay, xuất bản năm 1999 [44] đã coi việc tổ chức xây dựng
đời sống văn hóa cơ sở chính là tiền đề nhằm xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và đưa văn hóa thâm nhập vào đời sống hàng ngày của
nhân dân.
Đề án “Nâng cao chất lượng mơ hình văn hóa cơ sở trên địa bàn thành phố
Hà Nội” của Sở Văn hóa và Thể thao Hà Nội, năm 2016 [27] đã nghiên cứu các mơ
hình văn hóa chính: “Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”;
2


ngồi ra tiến hành nghiên cứu khảo sát thêm mơ hình “Cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp đạt chuẩn văn hóa”, “Xã đạt chuẩn văn hóa nơng thơn mới”... từ đó đề xuất
những giải pháp thiết thực để nâng cao chất lượng các mơ hình văn hóa đó cũng như
tiếp tục nâng cao hiệu quả thực hiện phong trào “Toàn dân đồn kết xây dựng đời
sống văn hóa” trên địa bàn Thành phố.
Nghiên cứu về xây dựng đời sống văn hóa cịn có các bài viết, tạp chí do các
tác giả, các cơ quan quản lý về văn hóa đăng tải, có thể kể đến như:
Bài viết “Tư tưởng Hồ Chí Minh và vấn đề xây dựng đời sống văn hóa cơ sở”
của tác giả Hà Văn Tăng đã phân tích quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về xây
dựng văn hóa cơ sở ở nước ta (Tạp chí Cộng sản ngày 26/02/2007) [28].
Bài viết “Nâng cao chất lượng xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở và phong
trào tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa” của tác giả Trần Minh Chính
viết: Cơng tác tổ chức, quản lý các hoạt động văn hóa cơ sở và phong trào toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa đã đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân.
Các hoạt động văn hóa cơ sở đã thực sự có những chuyển biến tích cực làm cho văn

hóa thấm sâu vào mỗi gia đình, cộng đồng, tạo nên sự chuyển biến sâu sắc và trở
thành thước đo giá trị về chất lượng cuộc sống, về phát triển nhân cách con người;
góp phần xây dựng mơi trường văn hóa lành mạnh, ổn định, tạo đà cho sự gia tăng
phát triển kinh tế ở mỗi địa phương (website của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
[11].
Trong các tạp chí Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, Cục Văn hóa thơng tin cơ
sở (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) đã dăng tải các bài viết về hiệu quả xây dựng
đời sống văn hóa ở các địa phương, trong đó đánh giá thực trạng và đưa ra nguyên
nhân, giải pháp về xây dựng đời sống văn hóa.
Bên cạnh đó cịn nhiều cơng trình nghiên cứu như các luận văn cao học của
các học viên ở các trường Đại học cũng đã nghiên cứu về xây dựng đời sống văn
hoá cơ sở:
Luận văn Thạc sỹ Văn hóa học, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
của tác giả Nguyễn Tấn Đức (2008) với đề tài về Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở
tại quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh [17] đã trình bày một cách khái quát
3


những vấn đề cơ bản về văn hóa và xây dựng đời sống văn hóa, thiết chế văn hóa ở
cơ sở; nêu một cách có hệ thống về nhận thức, đồng thời cũng trình bày cụ thể các
hoạt động đặc trưng của q trình xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở tại quận Tân
Phú cũng như các kết quả đạt được của các hoạt động ấy. Trên cơ sở đó tác giả tiến
hành nhận xét và đề xuất các nhóm giải pháp xây dựng đời sống văn hóa trên quận
Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh.
Luận văn Thạc sỹ Quản lý văn hóa, trường Đại học Văn hóa Hà Nội của tác
giả Đặng Xuân Minh (2011) với đề tài về Quản lý nhà nước về văn hóa tại phường
Xuân La, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội [22] đã hệ thống hóa những vấn đề lý
luận chung về quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn hóa và quản lý văn hóa đối với
hoạt động cấp xã, phường, thị trấn. Luận văn đã đánh giá được những hạn chế trong
cơng tác quản lý nhà nước về văn hóa ở phường Xuân La trong những năm qua, tìm

ra nguyên nhân của những hạn chế đó. Trên cơ sở đánh giá thực trạng yếu kém
trong khâu quản lý, tác giả đề xuất các phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn phường Xn La trong những
năm tới.
Những cơng trình nghiên cứu nói trên đều tập trung vào lý luận chung về cơng
tác quản lý các hoạt động văn hóa, làm rõ các quan niệm về văn hóa, xây dựng đời
sống văn hóa cả về mặt lý luận và thực tiễn một cách có hệ thống gắn với một số địa
phương cụ thể. Kết quả khảo sát và nghiên cứu các cơng trình đó sẽ là nguồn tài liệu
tham khảo bổ ích đối với quá trình thực hiện luận văn của tác giả.
Đến nay tuy đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề xây dựng đời sống
văn hóa cơ sở ở nhiều địa phương khác nhau nhưng chưa có một cơng trình nào
nghiên cứu về việc thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa
bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội. Do vậy, với mục đích nghiên cứu và đề
xuất đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách xây
dựng đời sống văn hóa cơ sở, góp phần phát triển nền kinh tế chung của huyện
trong thời gian tới nên tác giả đã hướng tới đề tài này để nghiên cứu.

4


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu thực trạng về thực hiện chính sách xây dựng đời sống
văn hóa cơ sở ở huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội, luận văn hướng đến tìm ra
và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách này tại địa
phương trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện chính sách xây dựng đời sống
văn hóa cơ sở.
Phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách xây dựng đời sống

văn hóa cơ sở ở huyện Chương Mỹ trong những năm qua, tìm ra những hạn chế,
nguyên nhân trong quá trình tổ chức thực hiện.
Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện
chính sách tại huyện trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu tại các xã, thị trấn thuộc huyện
Chương Mỹ.
Về thời gian: Nguồn số liệu để phân tích thực trạng, tác giả lấy trong khoảng
thời gian từ năm 2015 đến năm 2019, bởi vì giai đoạn này gắn với thực hiện Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ huyện Chương Mỹ lần thứ XXIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020.
Phạm vi nội dung: Do chính sách xây dựng đời sống văn hóa cơ sở gồm nhiều
lĩnh vực nên trong Luận văn này tác giả tập trung nghiên cứu vào một số lĩnh vực
cụ thể: Xây dựng các thiết chế văn hóa - thể thao, xây dựng nếp sống văn minh, mơi
trường văn hóa, xây dựng các phong trào văn hóa cơ sở: Tồn dân đồn kết xây
dựng đời sống văn hóa (xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa, cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp văn hóa), ngày hội Đại đồn kết tồn dân tộc, người tốt - việc tốt.
5


5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn sử dụng cách tiếp cận chính sách cơng và tiếp cận liên ngành khoa
học xã hội. Cách tiếp cận chính sách cơng sẽ giúp cho việc triển khai chính sách xây
dựng đời sống văn hóa cơ sở theo một chu trình và nghiên cứu tình hình thực hiện
chính sách ở nhiều góc độ khác nhau. Tiếp cận liên ngành, chủ yếu là tiếp cận chính
sách cơng, văn hóa học được sử dụng để có cái nhìn từ nhiều khía cạnh trong việc

thực thi chính sách đó trên địa bàn huyện Chương Mỹ.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để tiến hành nghiên cứu đề tài, Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau:
Phương pháp sử dụng tài liệu thứ cấp: Tập hợp và khai thác các nguồn tư liệu
có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các tài liệu văn kiện, Nghị quyết
của Đảng, các Nghị định, Quyết định của Nhà nước, của bộ, ngành ở Trung ương và
địa phương; các cơng trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính
quyền, ban, ngành, đoàn thể và các tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián
tiếp tới vấn đề xây dựng đời sống văn hóa cơ sở tại huyện Chương Mỹ, thành phố
Hà Nội.
Phương pháp phỏng vấn sâu: Trên cơ sở nghiên cứu, tác giả tiến hành phỏng
vấn sâu các nhà lãnh đạo, quản lý để nắm bắt được những thuận lợi, khó khăn, bất
cập trong q trình triển khai chính sách xuống cơ sở, từ đó đề xuất các giải pháp
khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tại địa phương.
Phương pháp quan sát thực tế: Thơng qua quan sát thực tế đối với q trình
thực hiện của các chủ thể và đối tượng thực hiện để đánh giá được vai trò trách
nhiệm, thái độ của từng đối tượng trong việc thực hiện chính sách.
Luận văn sẽ sử dụng các thao tác phân tích, tổng hợp, so sánh: Từ các bài viết,
báo cáo, các văn bản pháp quy... có liên quan đến chính sách xây dựng đời sống văn
hóa cơ sở; tiến hành phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh số liệu từ các nguồn tài
liệu để có kết quả biểu thị bằng con số nhằm làm sinh động, nổi bật đối tượng
nghiên cứu.
6


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Ýnghĩa lý luận: Luận văn vận dụng lý thuyết khoa học chính sách công để làm
rõ các khái niệm, các vấn đề lý luận cơ bản liên quan thực hiện chính sách xây dựng
đời sống văn hóa cơ sở ở huyện Chương Mỹ và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến

việc thực thi chính sách của huyện.
Ýnghĩa thực tiễn: Qua thực tiễn nghiên cứu về cách thức thực hiện chính sách
xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở huyện Chương Mỹ, Luận văn đã nêu lên thực
trạng và chỉ ra những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm thực hiện chính sách đạt hiệu quả hơn trong thời gian tới, góp phần vào phát
triển nền kinh tế chung của huyện. Ngồi ra, Luận văn cịn góp phần cung cấp thêm
những tư liệu cho các nhà lãnh đạo, quản lý ở các cơ quan hành chính nhà nước các
cấp tham khảo trong việc thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cơ sở của
địa phương mình.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận
văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa
cơ sở.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở
huyện Chương Mỹ.
Chương 3: Định hướng, mục tiêu và giải pháp tăng cường thực hiện chính
sách xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở huyện Chương Mỹ.

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG
ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ
1.1. Những vấn đề chung về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
* Đời sống văn hóa:
Thuật ngữ “đời sống văn hóa” xuất hiện và được sử dụng phổ biến trong
ngành văn hóa học vào những thập niên cuối thế kỷ XX. Ngày nay thuật ngữ này

được sử dụng phổ biến trong các văn kiện, nghị quyết của Đảng, các văn bản của
Nhà nước, trong sách, báo, tạp chí và các phương tiện truyền thơng, thơng tin đại
chúng. Tuy nhiên khái niệm “đời sống văn hóa” được sử dụng trong những hồn
cảnh khác nhau, mục đích nghiên cứu khác nhau thì sẽ có những cách tiếp cận khác
nhau.
Trong cuốn Những vấn đề cơ bản về quản lý hành chính nhà nước - Giáo trình
trung cấp lý luận chính trị - hành chính, các nhà nghiên cứu của Học viện chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh đã đưa ra quan niệm: “Đời sống văn hóa là một bộ phận của
đời sống xã hội, phản ánh nhu cầu văn hóa của xã hội. Nhu cầu của xã hội có hai
loại cơ bản, đó là nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần. Nhu cầu vật chất đảm bảo
cho sự tồn tại vật chất của con người với tư cách là một sinh thể sống. Nhu cầu tinh
thần được đáp ứng đảm bảo cho con người tồn tại như một sinh thể xã hội, tức là
một nhân cách văn hóa” [19, tr.241].
Trong tác phẩm Đường lối văn nghệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, tác giả
Nguyễn Văn Duy đã luận giải: “Đời sống văn hóa chính là những hành vi sống biểu
hiện một trình độ văn hóa, bao gồm các hoạt động của xã hội, của tập thể, của từng
cá nhân nhằm mục đích văn hóa tức là hồn thiện con người” [13, tr.43].
Tác giả Nguyễn Hữu Thức cho rằng: “Đời sống văn hóa là hiện thực sinh động
các hoạt động của con người trong môi trường sống để duy trì, đồng thời tái tạo các sản
phẩm văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần theo những giá trị và chuẩn mực xã hội

8


nhất định nhằm không ngừng tác động, biến đổi tự nhiên, xã hội và đáp ứng nhu cầu
đổi mới, nâng cao chất lượng sống của chính con người” [33, tr.20].
Như vậy, đời sống văn hóa được quan niệm là tồn bộ phương thức sinh hoạt
tinh thần, là một phạm trù phản ánh một lĩnh vực đặc thù của đời sống xã hội, là
tổng thể các dạng hoạt động của con người trên các lĩnh vực: tư tưởng, đạo đức,
nghệ thuật, giáo dục - đào tạo, sinh hoạt tơn giáo, tín ngưỡng... hướng tới chân thiện - mỹ. Chất lượng của đời sống văn hóa cao hay thấp đều phụ thuộc vào năng

lực sáng tạo của con người để tạo ra các sản phẩm văn hóa.
* Đời sống văn hóa cơ sở:
Thuật ngữ “Đời sống văn hóa cơ sở” được lắp ghép bởi hai khái niệm: Đời
sống văn hóa và cơ sở.
Theo website của Bộ VHTTDL thì Cục Văn hóa Cơ sở có chức năng sau:
Cục Văn hóa cơ sở là tổ chức thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có chức năng
tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực văn hóa cơ sở
bao gồm:
-

Thiết chế văn hóa cơ sở,

-

Nếp sống văn hóa,

-

Nghệ thuật quần chúng,

-

Tuyên truyền cổ động và quảng cáo,

-

Quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc lĩnh vực văn hóa cơ sở.

Khái niệm về “cơ sở” hàm chứa nhiều nghĩa nhưng trong khuôn khổ luận văn
với đề tài về “Thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cơ sở” thì khái niệm

“cơ sở” ở đây được hiểu là một địa bàn, địa điểm cụ thể, gắn với một đơn vị hành
chính cơ bản hoặc một đơn vị cụ thể của một tổ chức chính trị xã hội. Cụ thể, “cơ
sở” trong chính sách văn hóa là các cấp quận/huyện và xã/thôn.
Từ các quan niệm về “đời sống văn hóa” và khái niệm về “cơ sở”, có thể đi
đến một khái quát chung nhất đó là: Đời sống văn hóa cơ sở là tồn bộ các sinh hoạt
văn hóa diễn ra ở cơ sở, ở cộng đồng, gia đình, làng, bản, xóm, ấp, doanh nghiệp, cơ
quan... Đặc điểm cơ bản của đời sống văn hóa ở cơ sở là các hoạt động văn hóa diễn
ra gắn liền với sinh hoạt vật chất và tinh thần của cá nhân,
9


cộng đồng trong các mối liên kết thường xuyên, trực tiếp với không gian địa lý nhất
định cùng với hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật và các thiết chế văn hóa nhất định
[19, tr.242-243].
* Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở:
Khái niệm xây dựng đời sống văn hóa được tạo bởi hai cụm từ “xây dựng” và
“đời sống văn hóa”.
Theo Từ điển Tiếng Việt giải thích “xây dựng là làm nên một cơng trình kiến
trúc theo một kế hoạch nhất định” [35, tr.302]. Trong lĩnh vực văn hóa, xây dựng
được hiểu là tổng hợp những hoạt động của các cơ quan quản lý các cấp, định
hướng, tuyên truyền, phổ biến, triển khai nội dung về văn hóa, xây dựng đời sống
vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở là tổng hợp những hoạt động của các cơ
quan làm công tác giáo dục văn hóa nhằm tuyên truyền, giáo dục, truyền bá văn
hóa, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ, sáng tạo văn hóa tinh thần của nhân dân và xây
dựng nếp sống văn hóa lành mạnh, tiến bộ trên từng địa bàn dân cư. Xây dựng đời
sống văn hóa cơ sở cũng có nghĩa là xây dựng đời sống vật chất và đời sống tinh
thần phát triển vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
[19, tr.243].
Từ những quan điểm, chủ trương trên có thể hiểu xây dựng đời sống văn hóa

ở cơ sở là hoạt động quản lý của các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận tổ quốc,
các tổ chức đoàn thể và sự tham gia giám sát, chấp hành của nhân dân ở địa bàn cơ
sở. Thông qua việc xây dựng các danh hiệu văn hóa (gia đình văn hóa, làng, tổ dân
phố, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp văn hóa); xây dựng, khai thác, sử dụng các thiết
chế nhằm đẩy mạnh các hoạt động văn hóa phục vụ nhu cầu và góp phần nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân; từ đó dần thành nếp sống văn minh tiến
bộ và mơi trường văn hóa lành mạnh để con người được sinh sống, học tập, lao
động trong điều kiện tốt nhất, góp phần tạo ra những con người mới và những giá trị
văn hóa tốt đẹp.

10


1.1.2. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở
Đảng cộng sản Việt Nam xác định tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V
(1981): “Một nhiệm vụ của cách mạng tư tưởng văn hóa là đưa văn hóa thâm nhập
vào cuộc sống hàng ngày của nhân dân”. Đây có thể coi là quan điểm mang tính
chiến lược lâu dài đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc của nước ta.
Căn cứ vào tình hình thực tiễn nước nhà, Đảng ta nhận thức việc xây dựng đời
sống văn hóa cơ sở phải lấy chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm hạt
nhân, là kim chỉ nam cho mọi hoạt động văn hóa tinh thần, là quan điểm nhất quán
và xuyên suốt, là một trong những chủ trương lớn của Đảng ta. Đồng thời, coi đó là
sự nghiệp của tồn Đảng, toàn dân, được thực thi theo nguyên tắc Đảng lãnh đạo,
chính quyền quản lý, nhân dân làm chủ. Quan điểm đó ln được phát triển, bổ
sung cho hồn thiện, phù hợp với điều kiện lịch sử dân tộc. Chính vì vậy, đường lối
lãnh đạo của Đảng ta là: “Xây dựng đời sống văn hóa của nhân dân
ở cơ sở phải là một trọng tâm công tác của nhà nước ta trong những năm tới”.
Năm 2001, trong báo cáo Chính trị trình bày tại Đại hội đại biểu tồn quốc
lần thứ IX, Đảng ta tiếp tục nhấn mạnh: “Đẩy mạnh phong trào Toàn dân đoàn kết

xây dựng đời sống văn hóa” [16, tr.105], tồn Đảng, tồn dân, tồn qn cần phải
triển khai phong trào mạnh hơn nữa, mở rộng và nâng cao hiệu quả vận động toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn
hóa.
Tại Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ X, Đảng ta đã nêu rõ ba lĩnh vực cần
tập trung thực hiện đó là: “Xây dựng mơi trường, lối sống và đời sống văn hóa của
mọi người dân ở cơ sở, phát huy tinh thần tự nguyện, tính tự quản và năng lực làm
chủ của nhân dân; khuyến khích sáng tạo văn học nghệ thuật; xây dựng và nâng cấp
đồng bộ hệ thống thiết chế văn hóa, chú trọng các cơng trình văn hóa lớn, tiêu biểu”
[16, tr.50].
Các quan điểm về phát trát triển văn hóa, xây dựng đời sống văn hóa cơ sở của
Đảng tiếp tục được thể hiện ở các văn bản như Nghị quyết Hội nghị lần thứ chín
BCH Trung ương khóa XI và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII.
11


Cụ thể ngày 09/6/2014, Đảng ta đã ban hành Nghị quyết số 33-NQ/TW về “Xây
dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững đất nước”. So với Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII, tên của Nghị quyết số
33-NQ/TW có sự thay đổi: Từ xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đến xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt
Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Quan điểm của Đảng ta là phát
triển văn hóa với mục đích vì sự hồn thiện nhân cách con người và xây dựng con
người để phát triển văn hóa. Đối với việc xây dựng đời sống văn hóa thì trọng tâm
là phải chăm lo xây dựng những con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp, yêu nước,
nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đồn kết, cần cù, sáng tạo.
Những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm ban hành hệ thống các văn
bản chỉ đạo tạo hành lang pháp lý thuận lợi để phát triển văn hóa, xây dựng đời
sống văn hóa cơ sở và đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa” như: Chương trình hành động số 1109/CP-VX ngày 17/9/1998 về

thực hiện Nghị quyết Hội Nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
VIII; Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 12/3/2003 của BCH Trung ương Đảng khóa
IX về “Phát huy sức mạnh đại đồn kết tồn dân tộc vì dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh”; Chỉ thị số 39/CT-TW ngày 21/5/2004 của Bộ Chính
trị BCH Trung ương về tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước,
phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến; Quyết định số
308/2005/QĐ-TTg ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế
thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; Quyết định số
1610/QĐ-TT ngày 16/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” giai đoạn
2011 - 2015, định hướng đến năm 2020; Quyết định số 2164/QĐ-TTg ngày
11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ
thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013 - 2020, định hướng đến năm
2030; Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 19/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phát
động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội theo Nghị quyết
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng; Chỉ thị số 10-CT/TW
12


ngày 15/12/2016 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với cuộc vận động “Tồn dân đồn kết xây dựng nơng thơn mới, đô thị
văn minh”.
Để triển khai các văn bản của Đảng, Nhà nước, hàng năm Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam đã ban hành các văn bản hướng dẫn tổ chức ngày hội Đại đoàn kết toàn
dân tộc; Ban thi đua khen thưởng Trung ương ban hành hướng dẫn các hình thức
biểu dương, khen thưởng và tổ chức gặp mặt các tập thể, cá nhân tiêu biểu, điển
hình, gương “người tốt - việc tốt” trong các phong trào thi đua yêu nước, trong học
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch đã làm tốt vai trò thường trực, tham mưu, thể chế hóa các văn bản của
Đảng, Nhà nước; hướng dẫn và đúc kết kinh nghiệm thực tiễn kết hợp công tác

quản lý với công tác nghiên cứu khoa học, nhanh chóng hình thành quan niệm
chuẩn về đời sống văn hóa và bổ sung hồn thiện nội dung cơ bản của cơng tác xây
dựng đời sống văn hóa; trực tiếp theo dõi chỉ đạo phong trào xây dựng đời sống văn
hóa, làng, bản, ấp, khu phố văn hóa. Bộ cũng đã ban hành nhiều các văn bản chỉ đạo
như: Thông tư số 12/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 quy định mẫu về tổ chức hoạt
động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa Thể thao xã; Thông tư số 04/2011/TTBVHTTDL ngày 21/01/2011 quy định về việc cưới, việc tang, lễ hội; Thông tư số
06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08/3/2011 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu
chí của Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn; Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày
10/10/2011 quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ cơng nhận danh
hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thơn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn
hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương; Thơng tư số 02/2013/TT-BVHTTDL
ngày 24/01/2013 quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận
“Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”, “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”; Thông
tư số 08/2014/TT-BVHTTDL ngày 24/9/2014 quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự,
thủ tục xét và cơng nhận “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”,
“Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”…

13


Nhằm cụ thể hóa các văn bản trên, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
các cơ quan ngành dọc cấp trên đã ban hành nhiểu các văn bản để chỉ đạo các quận,
huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện phù hợp với tình hình thực tiễn tại mỗi địa
phương, cơ sở.
1.1.3. Vai trị của cơng tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở đối với phát
triển kinh tế - xã hội địa phương
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở góp phần ổn định chính trị xã hội, phát triển
kinh tế, có tác động to lớn đối với việc xây dựng con người và xây dựng mơi trường
văn hóa.
Ổn định chính trị xã hội:

Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường và mở cửa hội nhập kinh tế quốc
tế, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng xây dựng và phát triển kinh tế là nhiệm vụ
trung tâm, xuyên xuốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Cùng với việc chăm lo
phát triển kinh tế, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, Đảng ta còn
đặc biệt quan tâm tới việc ổn định chính trị tạo cho mọi người dân được hưởng một
cuộc sống dân chủ, tự do và hạnh phúc. Trong đó nhiệm vụ xây dựng đời sống văn
hóa tốt đẹp trong cộng đồng trước hết phải tạo ra được mơi trường văn hóa lành
mạnh, phát huy được tinh thần trách nhiệm, nghĩa vụ và mọi quyền lợi của công dân
trong xây dựng và củng cố bộ máy nhà nước trong sạch, đảm bảo tự do, dân chủ của
mọi cơng dân trước pháp luật, chống tình trạng cửa quyền, hách dịch, tham nhũng,
nhiễu sách nhân dân; tạo điều kiện để công dân tham gia giám sát các hoạt động của
cơ quan nhà nước. Vì vậy, xây dựng đời sống văn hóa phải gắn liền với cải cách
hành chính, tạo ra cách làm việc mới của bộ máy nhà nước thực sự của dân, do dân
và vì dân đó cũng chính là tiền đề quan trọng cho sự ổn định chính trị quốc gia.
Việc xây dựng đời sống văn hóa cơ sở khơng chỉ có ảnh hưởng tích cực đến
mọi hoạt động sáng tạo của con người mà nó cịn có vai trị quan trọng trong việc
phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực cảu nền kinh tế thị trường, đảm bảo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Đời sống văn hóa khơng đứng ngồi phát triển mà gắn
liền với phát triển, duy trì sự phát triển bền vững và điều tiết sự phát triển đó. Do
14


vậy, quản lý hoạt động xây dựng đời sống văn hóa cơ sở chính là cơ sở để tạo lập ổn
định chính trị, định hướng mục tiêu, lựa chọn những bước đi thích hợp, đảm bảo giữ
vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong suốt tiến trình đổi mới.
Phát triển kinh tế - xã hội:
Xác định văn hóa là nền tảng tinh thần của đời sống xã hội, vừa là mục tiêu,
động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, Đại hội VIII của Đảng đã chỉ rõ mối
quan hệ qua lại và vai trò, động lực của văn hóa, xây dựng đời sống văn hóa đối với
sự nghiệp phát triển kinh tế.

Đời sống văn hóa liên quan đến phát triển tinh thần của xã hội, còn kinh tế
nâng cao đời sống vật chất của xã hội nhưng hai yếu tố này khơng đứng ngồi nhau
mà trái lại giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ khơng thể tách rời và cùng hướng tới
mục tiêu phát triển. Đời sống văn hóa cơ sở được xây dựng nhằm hướng tới mục
tiêu vì sự tiến bộ, cơng bằng xã hội, vì sự phồn vinh của đất nước và hạnh phúc của
người dân sẽ chứa đựng tiềm tàng những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển. Đời
sống văn hóa lành mạnh sẽ là mảnh đất tốt cho sự nảy nở những tài năng sáng tạo
của con người, cho sự ra đời của những sáng chế, phát minh, cải tiến khoa học kỹ
thuật và công nghệ phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Điều đó cho thấy, sự phát triển của xã hội xét đến cùng được biểu hiện ở sự
phát triển của đời sống văn hóa hay có thể nói chất lượng đời sống văn hóa là thước
đo trình độ phát triển của xã hội. Tại Đại hội XI của Đảng đã đề ra nhiệm vụ đẩy
mạnh CNH, HĐH trong điều kiện mới nhằm phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, xây
dựng đời sống văn hóa cơ sở chính là hoạt động tích cực để phát triển kinh tế - xã
hội, giải quyết tốt những vấn đề xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho mọi
người dân. Nền tảng vật chất và nền tảng tinh thần phải cùng được xây dựng hài hòa
và tương tác lẫn nhau để phát triển văn hóa, xây dựng con người phát triển tồn
diện.
Xây dựng con người và mơi trường văn hóa:
Mọi hoạt động xây dựng đời sống văn hóa đều nhằm vào xây dựng con người
phát triển tồn diện về chính trị, tư tưởng, đạo đức, có lối sống văn hóa, năng lực
sáng tạo, có ý thức cộng đồng. Để việc xây dựng con người và phát triển
15


văn hóa ở cơ sở đạt kết quả cao, bền vững thì yếu tố quan trọng, then chốt khơng
thể tách rời đó là tiêu chí xây dựng con người văn hóa, tập trung vào hành vi ứng
xử, lối sống, lề lối làm việc trong các cơ quan, đơn vị, trường học, địa bàn dân cư
và trong mỗi gia đình. Cần nâng cao vai trò của người dân trong xây dựng đời
sống văn hóa, hiểu biết về pháp luật, từ đó giảm thiểu các tệ nạn xã hội như: ma

túy, cờ bạc, mại dâm, trộm cắp, vi phạm trật tự an tồn giao thơng...
Cơng tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở tốt sẽ tác động tích cực đến xây
dựng con người, chống lại các tiêu cực về tệ nạn xã hội ở cơ sở. Đây chính là hoạt
động được nhiều địa phương quan tâm, coi đây là bước đột phá quan trọng. Bởi
vậy, cần hết sức quan tâm đến việc quản lý xây dựng đời sống văn hóa cơ sở bằng
những hoạt động thiết thực: tăng cường công tác giáo dục truyền thông, tuyên
truyền phê phán các tiêu cực xã hội, tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí lành
mạnh, vừa tạo điều kiện phát triển tồn diện con người, vừa giảm thiểu được
những hoạt động không lành mạnh trong đời sống xã hội.
1.1.4. Một số tiêu chí đánh giá kết quả công tác xây dựng đời sống văn hóa
cơ sở
* Tiêu chí đánh giá kết quả xây dựng gia đình văn hóa:
Tiêu chuẩn 1: Gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa
phương:
Tiêu chuẩn 2: Gia đình hịa thuận, hạnh phúc, tiến bộ, tương trợ giúp đỡ mọi
người trong cộng đồng.
Tiêu chuẩn 3: Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt
năng suất, chất lượng, hiệu quả.
* Tiêu chí đánh giá kết quả xây dựng làng văn hóa, tổ dân phố văn hóa:
Tiêu chuẩn 1: Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển
Tiêu chuẩn 2: Đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú
Tiêu chuẩn 3: Môi trường cảnh quan sạch đẹp
Tiêu chuẩn 4: Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước
16


Tiêu chuẩn 5: Có tinh thần đồn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau trong cộng đồng
* Tiêu chí đánh giá kết quả xây dựng cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn

hóa: Tiêu chuẩn 1: Hồn thành tốt nhiệm vụ
Tiêu chuẩn 2: Thực hiện nếp sống văn minh, môi trường văn hóa cơng sở
Tiêu chuẩn 3: Gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước
* Tiêu chí đánh giá kết quả xây dựng doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa:
Tiêu chuẩn 1: Hồn thành nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
Tiêu chuẩn 2: Thực hiện nếp sống văn minh, mơi trường văn hóa doanh nghiệp
Tiêu chuẩn 3: Nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của người lao động

Tiêu chuẩn 3: Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước
Tiêu chuẩn 4: Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước
1.2. Nội dung cơ bản về thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa
cơ sở
1.2.1. Khái niệm về chính sách
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để
thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất
định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó”. Bản chất, nội dung và phương hướng của
chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn
hóa…” [34, tr.475].
Theo tác giả Vũ Cao Đàm: “Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế
hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi
một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ nhằm thực
hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã
hội” [14, tr.17].
Từ những cách tiếp cận trên, có thể hiểu chính sách là chương trình hành động
do các nhà lãnh đạo hay các nhà quản lý đề ra để giải quyết một số vấn đề nào đó
thuộc phạm vi thẩm quyền của mình.
17



Chính sách cơng: Ở nước ta có rất nhiều quan niệm khác nhau về chính sách
cơng, có thể kể ra một số định nghĩa đáng chú ý sau:
Tác giả Nguyễn Hữu Hải quan niệm rằng: “Chính sách cơng là kết quả ý chí
chính trị của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan
với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn
đề công trong xã hội” [18, tr.51].
Viện Chính trị học cho rằng: “Chính sách cơng là chương trình hành động
hướng đích của chủ thể nắm hoặc chi phối quyền lực công cộng” [42, tr.235].
Tập thể các tác giả Lê Như Thanh - Lê Văn Hòa đã đưa ra khái niệm về chính
sách cơng như sau: “Chính sách cơng là một tập hợp những quyết định liên quan với
nhau do Nhà nước ban hành, bao gồm các mục tiêu và giải pháp để giải quyết một
vấn đề công nhằm đạt được các mục tiêu phát triển” [30, tr.10].
Như vậy, mỗi một khái niệm đều có một cách tiếp cận khác nhau, tuy nhiên
nội hàm của chúng đều có một số điểm chung, đó là: Chủ thể ban hành chính sách
cơng là Nhà nước; chính sách cơng là tập hợp các quyết định có liên quan đến nhau;
chính sách cơng có mục tiêu, giải pháp cụ thể để giải quyết các vấn đề xã hội nhằm
hướng tới một mục tiêu chung.
Chính sách văn hóa: Ở Việt Nam, khái niệm chính sách văn hóa đã được xác
định dựa trên các quan niệm về văn hóa, về vai trị của văn hóa trong sự phát triển
của đất nước, xây dựng con người mới; đều là các thực hành nhà nước dựa trên các
nguồn lực về tài chính, vật lực và nhân lực trong những điều kiện cụ thể. Các tổ
chức văn hóa dựa vào các nguồn lực này mà triển khai các hoạt động thực thi chính
sách.
Chính sách văn hóa, cũng như các bộ phận chính sách cơng khác đều có các
cơng cụ khác nhau bao gồm luật pháp, các phương pháp hành chính, ngân sách và
hệ thống thuế; trong đó các bộ luật, văn bản pháp quy, cách thức đầu tư từ ngân
sách, hệ thống thuế là công cụ quan trọng nhất để điều hành sự phát triển văn hóa.
Có thể hiểu, “Chính sách văn hóa là một tổng thể các nguyên tắc hành động

quyết định cách thức thực hành, phương pháp quản lý hành chính và phương pháp
ngân sách của nhà nước dùng làm cơ sở cho các hoạt động văn hóa”.
18


1.2.2. Thực thi chính sách xây dựng đời sống văn hóa cơ sở
Chính sách được hoạch định ra xuất phát từ yêu cầu khách quan của thực tế, từ
những nhu cầu của xã hội. Trải qua rất nhiều thời kỳ, các nhà nghiên cứu quy trình
chính sách hầu như cũng chỉ tập trung tìm tịi về việc hoạch định chính sách cơng.
Nhưng cho đến tận ngày nay, vẫn khó có thể khẳng định một chính sách đề ra là tốt
hay xấu, điều đó chỉ có thể được đánh giá bằng thực tế là khi chính sách đó được xã
hội chấp nhận hay không. Cho đến thập kỷ 70, các nhà nghiên cứu đã chuyển trọng
tâm sang giai đoạn thực thi chính sách.
Theo nguyên lý triết học, chính sách là một dạng thức vật chất đặc biệt nên nó
cũng cần thực hiện những chức năng để tồn tại. Song muốn thực hiện được các chức
năng đó, chính sách phải tham gia vào quá trình vận động như các vật chất khác.
Nghĩa là sau khi ban hành, chính sách phải được triển khai trong đời sống xã hội.
Do vậy, tổ chức thực thi chính sách là tất yếu khách quan để duy trì sự tồn tại của
cơng cụ chính sách theo u cầu quản lý Nhà nước và cũng là để đạt mục tiêu đề ra
của chính sách. Với cách tư duy này có thể đi đến khái niệm về tổ chức thực thi
chính sách như sau:
“Tổ chức thực thi chính sách là tồn bộ q trình chuyển hóa ý chí của chủ thể
trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu
định hướng của Nhà nước”.
Trong q trình thực thi chính sách, các nguồn lực vật chất, tài chính, khoa học
cơng nghệ và con người được đưa vào các hoạt động có tính định hướng để đạt
được các mục tiêu. Hay nói cách khác, đây chính là q trình kết hợp giữa con
người với các nguồn lực vật chất, tài chính, khoa học cơng nghệ nhằm sử dụng các
nguồn lực này một cách có hiệu quả theo những mục tiêu đề ra.
Chủ thể thực thi chính sách rất quan trọng, trong đó các cơ quan quản lý hành

chính nhà nước đóng vai trị vị trí hàng đầu, bởi vì chính các cơ quan đó đều phải có
nhiệm vụ quản lý và tổ chức triển khai các công việc hàng ngày của Nhà nước. Tuy
nhiên, các cơ quan lập pháp và tư pháp cũng như các tổ chức Đảng, đoàn thể cũng

19


×