Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn tại trại lợn giống Tân Thái, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRƯƠNG THỊ KHÁNH LY
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN TẠI TRẠI LỢN GIỐNG TÂN THÁI
HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



TRƯƠNG THỊ KHÁNH LY
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN TẠI TRẠI LỢN GIỐNG TÂN THÁI
HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K47 - TY - N01

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Hữu Hòa


Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này em xin được gửi lời cảm ơn chân
thành tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, đặc biệt là các thầy giáo, cô giáo của khoa Chăn nuôi thú y đã truyền
đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong quá trình em đi thực tập
tốt nghiệp.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS. Nguyễn
Hữu Hịa đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn em trong suốt q trình thực
tập và hồn thiện khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn chủ trại chú Nguyễn Hữu Tiệp và cán bộ
công nhân viên trong trang trại đã tạo mọi điều kiện cho em thực tập và rèn
luyện tại cơ sở.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã
luôn động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em học tập và hồn thành
tốt q trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2019

Sinh viên


Trương Thị Khánh Ly


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................. v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng nơi thực tập .................................... 4
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn............................................................................. 5
2.2. Cở sở khoa học của đề tài .......................................................................... 6
2.2.1. Những hiểu biết về phịng, trị bệnh cho vật ni .................................... 6
2.2.2. Những hiểu biết về một số bệnh gặp tại cơ sở ...................................... 10
2.2.3. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................. 17
2.2.4. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái ni con ..................................................................................................... 21
2.2.5. Đánh giá tình hình chăn ni tại trại ..................................................... 25
2.5. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 38
2.5.1. Các nghiên cứu trong nước ................................................................... 38
2.5.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ......................................................... 40



iii

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...41
3.1. Đối tượng thực hiện ................................................................................. 41
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 41
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 41
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 41
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 41
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 42
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 43
4.1. Kết quả theo dõi tình hình chăn ni tại trại ............................................ 43
4.2. Kết quả thực hiện biên pháp chăm sóc ni dưỡng lợn nái ..................... 44
4.3. Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái ....................................... 45
4.4. Kết quả cơng tác phịng bệnh cho lợn tại trại .......................................... 46
4.4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh ................................... 46
4.4.2. Kết quả thực hiện quy trình tiêm phịng ............................................... 47
4.5. Kết quả chẩn đốn bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại ........................... 49
4.5.1. Kết quả chẩn đoán bệnh ở lợn nái ......................................................... 49
4.5.2. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con .................................................... 50
4.6. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái và lợn con tại cơ sở ..................... 51
4.7. Kết quả thực hiện công tác khác tại cơ sở................................................ 53
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 54
5.1. Kết luận .................................................................................................... 54
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TẠI CƠ SỞ



iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Lịch sát trùng tại trại ....................................................................... 31
Bảng 2.2. Lịch tiêm phòng vắc xin cho nái tại trại ......................................... 32
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại năm 2018 – 2019 ...................................... 43
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập ............................................................................................ 44
Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại .................................... 45
Bảng 4.4. Kết quả vệ sinh, sát trùng ............................................................... 46
Bảng 4.5. Kết quả phòng bệnh cho lợn nái sinh sản bằng vắc xin ................. 47
Bảng 4.6. Kết quả phòng bệnh cho lợn con bằng thuốc, vắc xin.................... 48
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái tại trại ................................... 49
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con tại trại .................................. 50
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản .................................... 51
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con ......................................... 52
Bảng 4.11. Kết quả thực hiện các công tác khác ............................................ 53


v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

LMLM

: Lở mờm long móng


Nxb

: Nhà xuất bản

STT

: Số thứ tự

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TS

: Tiến sĩ

TT

: Thể trọng

VAC

: Vườn - ao - chuồng


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Hòa theo sự phát triển của các ngành kinh tế, hiện nay ngành chăn nuôi
cũng là một trong các ngành đang có xu hướng phát triển đi lên. Trong đó có
ngành chăn lợn, hiện nay đang rất phổ biến và trở thành yếu tố quan trọng để
phát triển kinh tế của các hộ gia đình nơng nghiệp và trang trại, đặc biệt là các
mơ hình trang trại VAC. Do vậy việc chăn nuôi lợn là yếu tố khơng thể tách
rời vì thế Đảng và nhà nước đã đặc biệt quan tâm đầu tư về công tác giống,
thức ăn, thú y cho ngành chăn nuôi không ngừng được nâng cao, chất lượng
đàn lợn không ngừng được cải thiện với mục đích đưa ngành chăn ni lợn
trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn trong cơ cấu ngành chăn ni nói riêng
và phát triển cơng nghiệp hóa hiện đại hóa nói chung.
Sự hiệu quả trong chăn ni lợn mang lại lợi ích kinh tế nhanh nhất,
lớn nhất đó chính là mơ hình chăn ni cơng nghiệp ở các trang trại, xí
nghiệp. Chăn ni lợn đã góp phần giải quyết cơng ăn việc làm, xóa đói giảm
nghèo, tăng thu nhập và là cơ hội làm giàu cho nông dân. Để có được kết quả
trên ngồi việc tăng nhanh số đầu lợn, ngành chăn nuôi lợn nước ta đã và
đang từng bước đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất, từ
khâu cải tạo con giống, nâng cao chất lượng thức ăn đến việc hoàn thiện quy
trình chăm sóc và ni dưỡng. Tuy vậy bên cạnh những tiến bộ đạt được,
chăn ni nói chung và chăn ni ni lợn nói riêng cịn gặp khơng ít khó
khăn, đặc biệt là vấn đề dịch bệnh. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, để hạn
chế mức thấp nhất tỷ lệ lợn nhiễm bệnh, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi thú y – trường ĐH Nông lâm Thái Nguyên cùng với sự giúp
đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập, tơi thực hiện chun
đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho đàn
lợn tại trại lợn giống Tân Thái Huyện Đồng Hỷ Tỉnh Thái Nguyên ”.


2


1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Thực hiện được quy trình chăm sóc đàn lợn nuôi tại trại lợn giống Tân
Thái huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với đàn lợn nuôi tại trại lợn.
- Đánh giá hiệu quả của quy trình phịng, trị bệnh cho đàn lợn ni tại trại.
1.2.2. u cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại lợn giống Tân Thái huyện
Đồng Hỷ tỉnh Thái Ngun.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nuôi tại trại đạt
hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình mắc bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả cao
quy trình phịng, trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại giống lợn Tân Thái là một đơn vị trực thuộc Trung tâm giống vật
ni tỉnh Thái Ngun, đóng trên địa bàn của xóm Tân Thái, xã Hóa Thượng,
huyện Đờng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên. Trại cách Phường Chùa Hang 2km về
phía Bắc, trên trục đường từ thị trấn đi xã Khe Mo.
Xã Hóa Thượng tiếp giáp với xã Minh Lập ở phía Bắc và Tây Bắc, giáp
với xã Hóa Trung ở phía Đơng Bắc và Đơng Nam với 3 xã Khe Mo, Linh Sơn
và Đờng Bẩm ở một đoạn nhỏ phía Đơng Nam, giáp với thị trấn Chùa Hang ở
phía Nam, giáp với xã Cao Ngạn và Sơn Cẩm ở phía Tây Nam. Nhìn chung,

đây là một vị trí khá thuận lợi để một trại chăn nuôi lợn phát triển do cách xa
khu công nghiệp, khu dân cư, bệnh viện, trường học và đường giao thơng
chính nhưng vẫn thuận tiện cho việc giao thông vận tải và thông thương.
2.1.1.2. Điều kiện địa hình đất đai
Đờng Hỷ có tổng diện tích tự nhiên 520.59km2 . Trong đó đất lâm
nghiệp chiếm 50,8%, đất nông nghiệp 16,4%, đất thổ cư 3,96%, đất cho các
công trình cơng cộng 3,2% và đất cha sử dụng chiếm 25,7%.
2.1.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết
Đờng Hỷ là một huyện thuộc tỉnh Thái Nguyên, nằm trong vùng chịu
ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó trại của chú Tiệp chịu ảnh
hưởng của khí hậu vùng.
Khí hậu Thái Nguyên chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến
tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.


4

Do địa hình thấp dần từ vùng núi xuống trung du và đờng bằng theo
hướng bắc-nam, nên có thể thấy sự khác biệt theo lãnh thổ mức độ lạnh khác
nhau. Vùng lạnh nhiều ở phía bắc huyện Võ Nhai; vùng lạnh vừa ở các huyện
Định Hoá, Phú Lương, nam Võ Nhai; Vùng ấm ở các huyện Đại Từ, Đồng
Hỷ, Phú Bình, Phổ Yên, thành phố Thái Nguyên và thị xã Sơng Cơng.
Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1500-2500 mm, cao nhất là
vào tháng VIII và thấp nhất vào tháng I. Khoảng 87% lượng mưa tập trung
vào mùa mưa, (từ tháng 5 đến tháng 10) trong đó riêng lượng mưa tháng 8
chiếm gần 30% tổng mưa cả năm, nên thường gây ra lũ lụt. Vào mùa khô, đặc
biệt là tháng 12, lượng mưa trong tháng chỉ bằng 0,5% lượng mưa cả năm.
Tỉnh Thái Nguyên có độ ẩm khá cao, trừ tháng 1, các tháng còn lại độ
ẩm tương đối đều cao trên 80%.
Thời tiết nồm, độ ẩm lên tới trên 90%; ở Thái Ngun mỗi năm có tới

25-30 ngày nờm, riêng tháng 3 có tới 12 ngày.
(Nguồn: Thư viện học liệu điện tử - địa lý địa phương tỉnh Thái Ngun)
2.1.1.4. Điều kiện giao thơng
Có hệ thống giao thơng đa dạng, 20 xã, thị trấn có đường ơ tơ đến trung tâm.
2.1.2. Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng nơi thực tập
2.1.2.1. Cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng của trang trại
Trang trại có tổng diện tích 6ha bao gờm: khu chăn ni, trạm truyền giống,
khu nhà ở, ao cá, các cơng trình phụ khác và đất trồng cây xanh, cây ăn quả.
Trại lợn được chia làm hai khu là điều hành và khu sản xuất. Khu điều
hành gồm nơi làm việc của quản lý trại và nơi ăn, ở của công nhân. Khu sản
xuất gồm: 2 chuồng thịt, 1 chuồng đẻ, 1 chuồng bầu. Một cơng trình khác
phục vụ cho chăn ni như: kho cám, phòng tinh, phòng sát trùng, kho chứa
vật liệu…


5

Hệ thống ch̀ng được xây dựng khép kín, hiện đại kết hợp hầm biogas
tận dụng chất thải trong chăn nuôi. Đầu chuồng là hệ thống dàn mát, cuối
chuồng là hệ thống quạt gió cùng với đó là hệ thống nước uống tự động và hệ
thống máng ăn hiện đại phục vụ cho chăn ni. Trại có tường rào bao quanh
cùng với hệ thống cây xanh nhằm ngăn chặn mầm bệnh xâm nhập từ ngồi
vào mơi trường chăn ni. Ng̀n nước uống, tắm, rửa, xả gầm hằng ngày
đều được xử lý trước khi sử dụng.
Các khu vực trong khu chăn nuôi, đường đi giữa các ô chuồng đều
được đổ bê tông và có hố sát trùng để diệt mầm bệnh. Mọi công nhân trong
trại và khách tới thăm đều phải qua hệ thống sát trùng, thay quần áo, đeo khẩu
trang, ủng chuyên dụng trước khi vào chuồng.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức trại bao gồm:

- 01 chủ trại, quản lý
- 01 kỹ sư
- 01 quản lý kiêm kế tốn
- 06 cơng nhân
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn
2.1.3.1. Thuận lợi
- Trại được xây dựng xa khu dân cư, giao thông thuận tiện.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, tâm
huyết với nghề, có tinh thần trách nghiệm cao trong cơng việc.
- Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại
nên rất phù hợp với chăn ni cơng nghiệp hiện nay.
2.1.3.2. Khó khăn
- Thời tiết diễn biến phức tạp hay xảy ra rét đậm rét hại, nguy cơ hạn
hán, thiên tai, dịch bệnh có thể xảy ra trên diện rộng, nên khâu phòng trừ bệnh


6

gặp nhiều khó khăn, khơng triệt để, chi phí phịng ngừa và chữa bệnh tăng,
ảnh hưởng tới giá thành chăn nuôi.
- Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng
cao gây ảnh hưởng khơng nhỏ tới chăn nuôi của trang trại.
- Giá lợn hiện nay diễn biến thất thường, có lúc hạ sâu kỷ lục ảnh
hưởng rất lớn đến kinh tế của trang trại.
2.2. Cở sở khoa học của đề tài
2.2.1. Những hiểu biết về phịng, trị bệnh cho vật ni
2.2.1.1. Phịng bệnh
Như ta đã biết “Phòng bệnh hơn chữa bệnh” nên khâu phòng bệnh
được đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn
được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng

đầu, xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc
phòng bệnh cũng như trị bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt:
Theo Nguyễn Ngọc Phụng [20], bệnh xuất hiện trong một đàn lợn
thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc khơng
truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa
ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần
lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân
gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Theo Lê Văn Tạo và cs, (1993) [21], vi khuẩn E.coli gây bệnh ở lợn là
vi khuẩn tồn tại trong môi trường, đường tiêu hố của vật chủ. Khi mơi
trường q ô nhiễm do vê ṣ inh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bi ṇ hiễm
vi khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm
nhiễm E.coli, bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu vê ̣sinh, chăm sóc có một ý nghĩa
to lớn trong phòng bệnh. Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ


7

thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc ni dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc
khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái
phải được vê ̣sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm
bảo 27 - 30°C đối với lợn sơ sinh và 28 – 30°C với lợn cai sữa. Chuồng phải
luôn khô ráo, không thấm ướt. Việc giữ gìn ch̀ng trại sạch sẽ kín, ấm áp
vào mùa đông và đầu xuân. Nên dùng các thiết bị sưởi hoặc đèn hồng ngoại
trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng
mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [19], từ 3 - 5 ngày trước dự kiến
đẻ, ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như
Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn

nái trước khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi:
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật ni, thống
mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.
Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: rửa sạch, để khơ sau
đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và để trống chuồng ít nhất 15
ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những
chuồng nuôi lưu cữu hoặc ch̀ng ni có vật ni bị bệnh truyền nhiễm, cần
phải vệ sinh tổng thể và triệt để. Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử
lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng
và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) tồn bộ ch̀ng ni từ mái, các
dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn
trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nước rửa
chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun
sát trùng 1-2 lần/tuần trong suốt thời gian trống ch̀ng, ít nhất trong 30 ngày.
Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào


8

kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh ch̀ng ni.
- Phịng bệnh bằng vắc xin:
Phịng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phịng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs, (2012) [9], vắc xin là một chế phẩm sinh
học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một bệnh truyền nhiễm
nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền
như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân
vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ
mới - vắc xin cơng nghệ gen). Lúc đó chúng khơng còn khả năng gây bệnh

cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp
ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm gây
bệnh của mầm bệnh tương ứng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật ni, chưa có kháng thể phòng bệnh
ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
2.2.1.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs, (2012) [ 9], nguyên tắc để điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: Phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,
dùng thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém


9

vượt q giá trị gia súc thì khơng nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà khơng có thuốc chữa thì
khơng nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs, (2012) [9], các biện pháp chữa bệnh
truyền nhiễm là:
+ Hộ lý: Cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở ch̀ng có điều kiện vệ
sinh tốt (thống mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,
phân, nước tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối
phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.

+ Dùng kháng huyết thanh: Chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh
bằng kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có
tác dụng trung hịa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng
độc tố).
+ Dùng hóa dược: Phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,
một số hóa dược dùng chữa ngun nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm
bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều lồi vi
khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và
tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối
hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa
có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng
ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng
kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng,
do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm
giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây
nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm tác dụng chữa bệnh của kháng sinh. Vì


10

vậy, khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ
chữa không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đốn bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác
định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Khơng nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để
phát huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và

độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác
dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt,
dùng thêm vitamin, nước sinh lý…
2.2.2. Những hiểu biết về một số bệnh gặp tại cơ sở
2.2.2.1. Bệnh viêm tử cung
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs, (2016) [24], viêm tử cung là một hội
chứng thường xuất hiện trên lợn nái sau khi đẻ. Lợn nái viêm tử cung sẽ bị
tổn thương lớp niêm mạc. Từ đó gây ảnh hưởng sự tiết Prostagladin F2a và
làm xáo trộn chu kỳ động dục, làm tăng tình trạng chậm sinh và vơ sinh.
* Ngun nhân:
Theo Nguyễn Xn Bình (2000) [2], bệnh viêm tử cung xảy ra ở những
thời gian khác nhau nhưng bệnh xảy ra nhiều nhất vào thời gian sau khi đẻ 1 10 ngày.
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs, (2016) [24], có nhiều nguyên nhân gây
viêm tử cung như: dinh dưỡng, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe, chăm sóc và
quản lý, vệ sinh, tiểu khí hậu ch̀ng ni... Nhưng ngun nhân chính ln
có trong các trường hợp là do vi sinh vật, nguyên nhân khác sẽ làm giảm sức
đề kháng của cơ thể hoặc tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm nhập và phát triển


11

để gây nên các triệu chứng.
Theo Đoàn Thị Kim Dung và cs, (2002) [7], nguyên nhân gây ra bệnh
viêm tử cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), liên
cầu dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais,
Klebriella, dung huyết E.coli, cịn có thể do trùng roi (Trecbomonas fortus) và
do nấm Candda albicans.
Mặt khác, khi gia súc đẻ, nhất là trường hợp đẻ khó phải can thiệp,
niêm mạc tử cung bị xây sát và tạo các ổ viêm, mặt khác các bệnh truyền

nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, lao… thường gây viêm tử
cung, âm đạo.
* Triệu chứng:
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [23], khi lợn nái bị viêm, các chỉ tiêu
lâm sàng như: thân nhiệt, tần số hô hấp đều tăng. Lợn bị sốt theo quy luật:
sáng sốt nhẹ 39 - 39,5°C, chiều 40 - 41°C.
Con vật ăn kém, sản lượng sữa giảm, đôi khi con vật cong lưng rặn.
Từ cơ quan sinh dục chảy ra hỗn dịch lẫn nhiều mạch tổ chức, mùi hôi
tanh, có màu trắng đục, hờng hay nâu đỏ. Khi nằm lượng dịch chảy ra nhiều hơn.
Theo Nguyễn Văn Thanh (2004) [22], tuỳ vào vị trí tác động của q
trình viêm đối với tử cung của lợn nái, người ta chia thành ba thể viêm: viêm
nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung, viêm tương mạc tử cung.
* Hậu quả:
Theo Trần Tiến Dũng và cs, (2002) [8]; Trần Thị Dân (2006) [5], khi
lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn đến sảy thai.
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co
thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phơi có
thể bám chặt vào tử cung.


12

Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử
cung tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở
buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây
co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi
đến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết Progesterone nữa, do đó hàm
lượng Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử
cung tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.

Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu.
Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn nên lợn con trong giai
đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
Theo Trần Thị Dân (2006) [5], lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ
khơng có khả năng động dục trở lại.
Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi
sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ sau
là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong các
nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA (viêm tử cung, viêm vú và mất sữa), từ
đó làm cho tỷ lệ lợn con ni sống thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo
viêm bàng quang thì cịn ảnh hưởng tới hoạt động của b̀ng trứng (Nguyễn
Như Pho, 2002,) [18].
* Phòng bệnh:
Theo Nguyễn Tài Năng và cs, (2016) [16], vệ sinh chuồng trại sạch sẽ
một tuần trước khi lợn đẻ, rắc vôi bột hoặc nước vôi 20% sau đó rửa sạch
bằng nước thường, tắm cho lợn trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục
và bầu vú.
Theo Lê Văn Năm (2009) [15], trong khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng
kĩ bằng cồn, xoa trơn tay bằng vaselin hoặc dầu lạc.
Cho lợn nái chửa thường xuyên vận động, đảm bảo ăn uống đầy đủ, vệ
sinh sạch sẽ.


13

Kiểm tra nghiêm ngặt dụng cụ dẫn tinh đúng quy định và không để
nhiễm khuẩn.
Không sử dụng lợn đực bị nhiễm khuẩn đường sinh dục để nhảy trực
tiếp hoặc lấy tinh.
Phòng bệnh truyền nhiễm Leptospirosis, Brucellosis... bằng cách dùng

vắc xin đúng quy định, đúng thời gian cho đàn lợn sinh sản tránh những
trường hợp bị sốt đột ngột gây sảy thai.
* Điều trị:
+ Điều trị cục bộ:
Bơm rửa tử cung ngày 1 - 2 lần, mỗi lần 2 - 4 lít nước đun sơi để nguội
pha thuốc tím 0,1% hay nước muối sinh lý 0,9%, sau đó bơm hoặc đặt kháng
sinh như: Penicilin 2 - 3 triệu UI, Tetramycine hay Sulfanilamide 2 - 5g hoặc
Clorazol 4 - 6 viên vào tử cung để chống viêm.
+ Điều trị toàn thân:
Tiêm thuốc hạ sốt Analgin 2 - 3 ống/ngày.
Tiêm kháng sinh.
Phác đồ 1: Tiêm Tetramycin tiêm bắp liều 10 - 15mg/kg thể trọng, liên
tục 3 - 4 ngày. Kết hợp tiêm septotryl tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 1ml/10 - 15 kg
thể trọng/ngày. Liên tục 3 - 4 ngày.
Phác đồ 2: Tylan + Polysul: Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 1ml/5 - 10
kg thể trọng/ngày. Điều tri liên tục 3 - 4 ngày.
Tiêm thuốc giảm viêm: Hydrocortizone, dectancyl, prednizolone…
Tiêm thuốc trợ sức: Vitamin B1, C, B12. Lưu ý khi pha thuốc tiêm
vitamin C không dùng chung với kháng sinh peniciline, sufamid và vitamin
B12...
Tiêm thuốc tạo sữa: Thyroxine ngày 1 - 2 ống, liên tiếp 2 - 3 ngày, chỉ
dùng khi nhiệt độ cơ thể đã hạ xuống bình thường.


14

2.2.2.2. Bệnh viêm vú
* Nguyên nhân:
- Theo Trần Minh Châu (1996) [3], khi lợn nái đẻ nếu nuôi không đúng
cách, ch̀ng bẩn thì các vi khuẩn Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn

đường ruột xâm nhập gây viêm vú. Một trong những nguyên nhân chính gây
ra bệnh viêm vú ở lợn nái là thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm
khẩu phần thức ăn cho lợn nái trước khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra
quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu là
môi trường tốt cho vi khuẩn xâm nhập và gây viêm.
+ Do kế phát từ một số bệnh: Sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau đẻ,
viêm bàng quang… khi lợn nái bị những bệnh này vi khuẩn theo máu về
tuyến vú cư trú tại đây và gây bệnh.
+ Lợn nái tốt sữa, lợn con bú không hết hoặc lợn nái cho con bú một
hàng vú, hàng vú còn lại căng sữa. Lợn con bú làm xây xát bầu vú hoặc lợn
con bị bệnh không bú, sữa xuống nhiều bầu vú căng dễ dẫn đến viêm (Trương
Lăng, 2000) [11].
+ Do q trình chăm sóc ni dưỡng kém, chất độn chuồng và ổ đẻ
bẩn, sau khi đẻ bầu vú không được vệ sinh sạch, hàng ngày không vệ sinh bầu
vú, thời tiết quá ẩm kéo dài, nhiệt độ thay đổi đột ngột dẫn đến viêm.
* Triệu chứng:
Theo Ngô Nhật Thắng (2006) [25], viêm vú thường xuất hiện ở một vài
vú nhưng đôi khi cũng lan ra tồn bộ các vú. Vú có màu hờng, sưng đỏ, sờ vào
thấy nóng, hơi cứng ấn vào lợn nái có phản ứng đau. Lợn nái giảm ăn, trường
hợp nặng thì bỏ ăn, sốt cao 40,5 – 42℃ kéo dài trong suốt thời gian viêm, sản
lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho con bú. Lợn
con thiếu sữa kêu la chạy vòng quanh lợn mẹ đòi bú, lợn con ỉa chảy, xù lông,
gầy tọp, tỷ lệ chết cao 30 - 100% (Lê Hồng Mận, 2002) [14]. Vắt sữa ở những


15

vú bị viêm thấy sữa lỗng, trong sữa có những cặn hoặc cục sữa vón lại, xuất
hiện những mảnh cazein màu vàng, xanh lợn cợn, đơi khi có máu.
* Hậu quả:

Khi bị viêm vú, sản lượng sữa của lợn nái ni con giảm, trong sữa có
nhiều chất độc, sữa khơng đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con hoặc khi lợn con
bú sữa sẽ dẫn đến tiêu chảy, ốm yếu, sức đề kháng giảm, dễ mắc bệnh và
trọng lượng cai sữa thấp.
Nếu viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ thì khó
chữa, lợn nái có thể chết.
Viêm vú kéo dài dẫn đến teo đầu vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử ảnh
hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa đẻ sau.
* Điều trị:
Trekaxova A.V. (1983) [29] đã kết luận: Điều trị viêm vú trong thời kỳ
cho sữa là một yếu tố cơ bản trong khống chế bệnh viêm vú. Nó phải được tiến
hành sớm và đạt kết quả. Xác định nguyên nhân không chỉ dựa vào triệu chứng
lâm sàng mà phải tính đến các chỉ tiêu chăn ni và có thể dựa vào các kết quả
của phịng thí nghiệm. Sự hiểu biết đầy đủ các phương pháp điều trị, nhất là về
dược lực học và dược độc học cho phép đáp ứng tốt hơn cách điều trị.
Các nghiên cứu của Xobko A.L và Gia Denko I.N (1987) [34], chữa
bệnh viêm vú cho lợn nái hướng vào việc đưa ra phương pháp chữa kết hợp.
Dùng novocain phong bế phối hợp với điều trị bằng kháng sinh cho kết quả tốt.
Để phong bế thần kinh tuyến sữa, tác giả đã dùng dung dịch novocain 0,5%
liều từ 30 - 40ml cho mỗi vú. Thuốc tiêm vào mỗi thùy vú bệnh sâu 8 - 10cm.
Dung dịch novocain còn được bổ sung 100 - 200 ngàn đơn vị penicillin hay
kháng sinh khác. Đồng thời lợn nái còn được tiêm bắp cùng một loại kháng
sinh trong novocain này liều từ 400.000 - 600.000 UI, mỗi ngày 2 - 3 lần.
Nếu điều trị hợp lý lợn sẽ khỏi trong vòng 3 - 5 ngày.


16

Các loại kháng sinh thường dùng: Dufamox 15% LA. INJ, ampicilline,
cephalexine, gentamycine, norfloxacine... và có thể dùng corticoide để giảm

viêm kết hợp với vitamin. Ngoài ra trong trường hợp nái đẻ bị viêm nặng
chúng ta có thể chườm cát nóng kết hợp xoa bóp bầu vú trong lúc đẻ.
2.2.2.3. Bệnh sót nhau
* Ngun nhân:
Theo Trịnh Đình Thâu và cs, (2010) [26], sau khi đẻ tử cung co bóp
yếu trong thời gian mang thai nhất là giai đoạn cuối con vật không được vận
động thỏa đáng. Trong thức ăn thiếu các chất khoáng, nhất là Ca và P. Hoặc
tử cung bị sa liệt, con vật quá gầy yếu hoặc quá béo, chửa quá nhiều thai, thai
quá to, khó đẻ, nước ối quá nhiều làm tử cung giãn nở quá mức.
Do viêm niêm mạc tử cung trước lúc đẻ làm dính nhau với tử cung hoặc
nhau chưa ra hết thì người đỡ đẻ đã kéo đứt cịn lại một ít sót lại trong tử cung.
Do lợn con cịn sót lại ở trạng thái nằm sai vị trí làm tắc đường ra của nhau.
* Triệu chứng:
Theo Đỗ Quốc Tuấn (2005) [28], biểu hiện triệu chứng khi lợn nái bị
sót nhau: Con vật đứng nằm khơng n, nhiệt độ hơi tăng, thích uống nước,
sản dịch chảy ra màu nâu. Để dễ phát hiện có sót nhau hay khơng khi đỡ đẻ
cho lợn người ta thường gom toàn bộ nhau lại cho đến khi lợn đẻ xong, đếm
số nhau ra và số lợn con sẽ phát hiện lợn con có sót nhau hay khơng.
Sau khi đẻ 4 - 5 giờ không thấy nhau ra hoặc khơng hết là bị sót nhau.
Lợn nái rặn nhiều, đơi khi bỏ ăn, sốt cao liên tục 40 - 41°C trong vịng
1 - 2 ngày, lợn mẹ cắn con, khơng cho con bú, niêm dịch chảy ra màu đục, lẫn
máu. Căn cứ vào mức độ sát nhau người ta chia ra làm 2 loại:
+ Sót nhau hồn tồn: Tồn bộ nhau thai nằm lại trong tử cung. Khi
mắc thường là có một phần treo lơ lửng ở mép âm mơn.
+ Sót nhau khơng hồn tồn: Ở động vật đơn thai một phần màng nhau
cịn dính lại trong tử cung con mẹ. Đối với động vật đa thai một số nhau ra
ngồi, một số nhau cịn sót lại trong tử cung con mẹ.


17


* Điều trị:
Can thiệp kịp thời ngay khi nái có biểu hiện bệnh, không để quá muộn
sẽ gây ra viêm tử cung, can thiệp đúng kỹ thuật, không quá mạnh tay, tránh
những tổn thương. Tiêm oxytoxin để kích thích co bóp tử cung cho nhau cịn
sót lại đẩy ra ngồi hết. Sau khi nhau thai ra dùng nước muối sinh lý 0,9% để
rửa tử cung trong ba ngày liên tục (Trịnh Đình Thâu và cs, 2010) [26].
2.2.2.4. Bệnh viêm khớp
* Nguyên nhân:
Streptococcus suis là vi khuẩn gram (+), Streptococcus suis gây viêm
khớp lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi. Bệnh này thường gây ra trên lợn con
1 - 6 tuần tuổi. Vi khuẩn xâm nhập qua đường miệng, rốn, vết thương trên da,
đầu gối khi chà sát trên nền chuồng.
* Triệu chứng:
Lợn đi khập khiễng, khớp chân sưng lên. Thường thấy viêm khớp cổ
chân, khớp háng và khớp bàn chân. Lợn ăn ít, hơi sốt, chân lợn có hiện tượng
què, đi đứng khó khăn, chỗ khớp viêm tấy đỏ, sưng, sờ nắn vào có phản xạ đau.
* Điều trị:
- Dufamox 15% LA.INJ, tiêm bắp 1ml/10kgTT
- Tiêm analgin: 1ml/10kgTT/1lần/ngày
- Điều trị liên tục trong 3 ngày
- Ngoài ra hạn chế cho lợn di chuyển đi lại, những tấm đan bị hỏng,
kém chất lượng cần phải thay thế.
2.2.3. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.3.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính:
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục
và có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục
đã phát triển hoàn thiện, con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục.



18

Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: Giống, chế
độ chăm sóc, ni dưỡng, khí hậu, ch̀ng trại...
- Giống: Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau,
những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống
thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn
những giống có tầm vóc lớn.
Phạm Hữu Doanh và cs, (2003) [6] cho rằng: Tuổi động dục đầu tiên ở
lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ 20 - 25kg.
Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở lợn lai
F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể
đạt 50 - 55kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc động
dục 6 - 7 tháng khi lợn có khối lượng 60 - 80kg. Tuỳ theo giống, điều kiện
chăm sóc ni dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn
Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày
tuổi), các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục lần đầu
muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
- Chế độ dinh dưỡng: John Nichl (1992) [17] chỉ rõ: Chế độ dinh dưỡng
ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường những lợn
được chăm sóc và ni dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những
lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém, lợn nái được nuôi trong điều
kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188,5 ngày (6 tháng
tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục
về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối lượng cơ thể là
48,4 kg. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động
xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh
hưởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích luỹ mỡ xung quanh buồng



×