Những điều cần biết về bảo hiểm thất nghiệp
Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ
họp thứ 9 thông qua ngày 29/6/2006. Ngày 12/12/2008 Chính phủ ban hành Nghị định số
127/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật BHXH về Bảo hiểm
thất nghiệp (BHTN). Ngày 22/01/2009 Bộ Lao động TBXH ban hành Thông tư số 04/2009/TT-
BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP của Chính phủ về
BHTN. Nội dung chính như sau:
1.Đối tượng tham gia Bảo hiểm thất nghiệp
a. Đối với người lao động:
Người lao động tham gia BHTN là công dân Việt Nam giao kết các loại hợp đồng lao động, hợp
đồng làm việc sau đây:
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng;
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng;
- Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, kể cả những người được tuyển dụng vào làm việc tại
các đơn vị sự nghiệp của nhà nước trước ngày Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm
2003 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị
sự nghiệp nhà nước.
b. Đối với người sử dụng lao động:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân.
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị - xã
hội và tổ chức xã hội khác.
- Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư.
- Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
- Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho
người lao động.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có sử
dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
* Chú ý: Người đang hưởng lương hưu hằng tháng, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng có giao
kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với người sử dụng lao động không thuộc đối tượng tham
gia BHTN.
2. Nguồn tạo lập Quỹ bảo hiểm thất nghiệp:
- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.
- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của những
người lao động tham gia BHTN.
- Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của những
người lao động tham gia BHTN và mỗi năm chuyển một lần.
- Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ.
- Các nguồn thu hợp pháp khác.
3. Mức trợ cấp và thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp:
a. Mức trợ cấp thất nghiệp:
Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng
BHTN của 06 tháng liền kề trước khi bị mất việc làm, hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy
định của pháp luật lao động, hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về cán
bộ, công chức.
Trường hợp những tháng cuối cùng trước khi thất nghiệp, người lao động có thời gian gián đoạn
đóng BHTN do không thuộc đối tượng đóng BHTN theo quy định, thì 06 tháng liền kề để tính mức trợ
cấp thất nghiệp là bình quân của 06 tháng đóng BHTN trước khi người lao động mất việc làm hoặc
chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động, hoặc chấm dứt hợp đồng làm
việc theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
b. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp phụ thuộc vào thời gian làm việc có đóng BHTN của người lao
động và tổng thời gian tối đa được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được thực hiện như sau:
- Được hưởng 03 tháng, nếu có từ đủ 12 tháng đến dưới 36 tháng đóng BHTN.
- Được hưởng 6 tháng, nếu có từ đủ 36 tháng đến dưới 72 tháng đóng BHTN.
- Được hưởng 9 tháng, nếu có từ đủ 72 tháng đến dưới 144 tháng đóng BHTN.
- Được hưởng12 tháng, nếu có từ đủ 144 tháng đóng BHTN trở lên.
4. Điều kiện người lao động được nhận trợ cấp thất nghiệp:
- Đã đóng BHTN đủ mười hai tháng trở lên trong vòng hai mươi bốn tháng trước khi bị mất việc làm
hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng
làm việc theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
- Đã đăng ký với cơ quan lao động khi bị mất việc làm, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng
làm việc.
- Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký với tổ chức bảo hiểm xã hội.
5. Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp:
- Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
- Có việc làm.
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự.
- Hưởng lương hưu.
- Sau hai lần từ chối nhận việc làm do trung tâm giới thiệu việc làm giới thiệu mà không có lý do
chính đáng.
- Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, ba tháng liên tục không thực hiện thụng báo hàng tháng
về việc tìm kiếm việc làm với Phòng Lao động-Thương binh xã hội quận, huyện, thị xã, thành phố
trực thuộc Trung ương..
- Ra nước ngoài để định cư.
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục,
cơ sở chữa bệnh hoặc chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo.
- Bị chết.
Trường hợp người thất nghiệp hưởng trợ cấp thất nghiệp; khi bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
trong tru?ng h?p dó có việc làm, ho?c thực hiện nghĩa vụ quân sự thì được hưởng khoản trợ cấp một
lần bằng giá trị của tổng trợ cấp thất nghiệp của số thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp còn lại.
6. Hỗ trợ học nghề:
Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có nhu cầu học nghề được hỗ trợ học một nghề
thực hiện thụng qua các cơ sở dạy nghề. Không hỗ trợ bằng tiền để người lao động tự học nghề.
Mức hỗ trợ học nghề cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bằng mức chi phí học
nghề ngắn hạn theo quy định của pháp luật về dạy nghề.
Trường hợp người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có nhu cầu học nghề với mức chi phí cao hơn
mức chi phí học nghề ngắn hạn theo quy định của pháp luật thì phần vượt quá mức chi phí học nghề
ngắn hạn do người lao động chi trả.
Thời gian được hỗ trợ học nghề phụ thuộc vào thời gian đào tạo nghề của từng người lao động,
nhưng không quá 6 tháng. Thời gian bắt đầu được hỗ trợ học nghề tính từ ngày người lao động
được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng.
7. Hỗ trợ việc tìm việc làm
Người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao
động-Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố nơi người lao động đăng ký hưởng BHTN tư vấn, giới
thiệu việc làm miễn phí. Việc hỗ trợ tìm việc làm phải phù hợp với trình độ đào tạo, kinh nghiệm làm
việc của người lao động.
Thời gian được trung tâm giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh, thành
phố hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm tính từ ngày người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp
hằng tháng và không quá tổng thời gian mà người lao động đó được hưởng trợ cấp.
Trên đây là những nội dung chính về chế độ bảo hiểm thất nghiệp (kèm theo toàn văn Luật Bảo hiểm
xã hội, Nghị định sô127/2008/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư 04/2009/TT-BLĐTBXH ngày
22/01/2009 của Bộ Lao động Thương binh - xã hội).