Tải bản đầy đủ (.doc) (166 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển của m ột số dòng lúa thuần và ảnh hưởng của m ột số biện pháp kỹ thuật đến năng suất dòng lúa CL02 tại tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 166 trang )

đại học
t
h
á
i

nguy
ê
n
t
r


n
g

đại học nông
l
â
m
V KHC
MINH
NGHIấN CU C IM SINH TRNG, PHT
TRIN
CA MT S DềNG LA THUN V NH
HNG CA
MT S BIN PHP K THUT N
NNG
SUT
DềNG LA CLO2 TI TNH VNH
PHC


chuyên
n
g
à
n
h
:

t
r

n
g

t
r

t
M
ã

s

:

60.62.01
l
u

n


văn
t
h

c

sỹ khoa học nông
n
g
hi

p
Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS.
Trần
Ngọc
Ng
o

n
Thái Nguyên, tháng 11 năm
2008
LUẬN VĂN ĐƯỢC HOÀN THÀNH
TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI
NGUYÊN
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Ngọc
Ngo

ạn

Người phản
biện:
Phản biện 1: PGS.TS
Ngu
yễn Thị
Lẫm
Phản biện 2: PGS.TS Dương Văn
Sơn
Luận văn
đ
ược bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn cấp Nhà nước
tại
Trường Đại Học Nông Lâm Thái
Ngu

yên.
Vào hồi: 7h30’ ngày 31 tháng 11 năm
2008.
Có thể tìm hiểu luận văn tại Trung tâm học liệu Đại Học Thái
Ngu

yên,
Thư viện Trường Đại Học Nông Lâm Thái
Ngu

yên.
Thái
Ngu
yên, tháng 11 năm
2008

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên
h tt p ://ww w .l r c - t nu . e d u . v n
1. Đặt vấn
đề
MỞ

ĐẦU
Lúa gạo là cây
lƣơng
thực quan trọng đối với con
ng
ƣ
ời.
Trên thế giới

khoảng một nửa dân số sử dụng lúa gạo và các sản phẩm chế biến từ lúa gạo
cho
nhu cầu lƣơng thực hàng ngày. Châu Á là nơi sản xuất và cũng là nơi
tiêu
thụ
đến 90% sản
lƣợng
gạo trên thế giới. Trong
tƣơng
lai xu thế sử dụng
lúa gạo
để
ăn sẽ còn tăng hơn vì đây là loại
lƣơng

thực dễ bảo quản, dễ chế
biến và
cho
năng
lƣợng
khá cao. Theo tính toán của Peng et al (1999), đến
năm 2030
sản
lƣợng
lúa của thế giới phải đạt 800 triệu tấn mới có thể đáp
ứng
đƣợc
nhu
cầu
lƣơng
thực của con
ng
ƣ
ời.
Một trong những thành tựu khoa học ở thập kỷ 70 - 90 (thế kỷ XX)
trong
lĩnh vực Nông nghiệp là lai tạo, chọn lọc thành công hàng ngàn giống lúa
mới

năng suất cao, đáp ứng kịp thời nhu cầu và đảm bảo an ninh
lƣơng
thực và
xu h
ƣ
ớng

này luôn đƣợc các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Tuy
nhiên, khi

hội càng phát triển thì nhu cầu
lƣơng
thực và chất
lƣợng lƣơng
thực của
con
ngƣời
sẽ càng tăng. Vì vậy, xu thế nghiên cứu và chọn tạo các
giống lúa đặc
sản,
chất
lƣợng
cao đã
đƣợc
các nhà khoa học nghiên cứu cách
đây 2 thập kỷ và
cũng
đã chọn tạo
đƣợc
nhiều giống lúa chất
lƣợng
cao,
nh
ƣ
ng
khi tạo đƣợc giống
lúa

có chất
lƣợng
cao thì năng suất lại là yếu tố hạn
chế.
Nhƣ
đa số các
nƣớc
ở Châu Á,
trƣớc
thập kỷ 90 của thế kỷ XX Việt
Nam
cũng xuất phát từ một
nƣớc
thiếu
lƣợng
thực, nhờ ứng dụng mạnh mẽ
những
thành
tựu về giống và khoa học kỹ thuật nên đã giải quyết
đƣợc
vấn đề
thiếu
lƣơng
thực,
có phần tích luỹ và trở thành
nƣớc
đứng thứ hai trên thế giới
về xuất khẩu
gạo.
Công tác cải tiến các giống lúa theo

h
ƣ
ớng
chất
lƣợng
cũng
đã
đƣợc
các nhà
khoa
học Việt Nam nghiên cứu, chọn tạo song vẫn có hạn
chế
chung về năng
suất.
Với vị trí địa lý thuận lợi, Vĩnh Phúc đã
đƣợc
Chính phủ xác định là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên
h tt p ://ww w .l r c - t nu . e d u . v n
một
trong 8 tỉnh nằm trong vùng kinh tế phát triển Bắc Bộ; là vùng trọng
đ
iểm
phát

2
triển công nghiệp của các tỉnh phía Bắc và
ch
ƣ

ơng
trình du lịch của tỉnh
đƣợc
đ
ƣ
a
vào đầu
tƣ nhƣ
các khu du lịch trọng điểm quốc gia. Những năm gần
đây,
nhờ
phát triển sản xuất công nghiệp, nguồn thu cho ngân sách tăng nhanh đã
tạo
điều
kiện thuận lợi trong việc thực hiện các chính sách, đầu

cho sản
xuất
nông
nghiệp. Các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp - nông
thôn, đặc
biệt
là những cơ chế, chính sách riêng của tỉnh hỗ trợ trực tiếp cho
nông dân
đ
ƣ
ợc
triển khai thực hiện trong thời gian qua đã trở thành động lực
thúc đẩy sản
xuất

phát triển; từng
bƣớc
thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá
nông nghiệp,
nông
thôn; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nông
nghiệp theo
h
ƣ
ớng
sản xuất hàng hoá và giá trị cao; tạo thêm việc làm, tăng
thu nhập cho nông
dân;
góp phần xoá đói giảm nghèo; xây dựng nông thôn
mới (Nghị quyết
03NQ/TU,
2006)
[6].
Đối với cây lúa, tuy diện tích gieo trồng có giảm dần qua các năm do
nhu
cầu sử dụng đất chuyên dùng,
nh
ƣ
ng
theo tinh thần Nghị quyết 03 của Ban
chấp
hành tỉnh Đảng bộ về phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời
sống
nông
dân đến năm 2010 và giai đoạn 2011 đến năm 2020, diện tích đất

trồng lúa
của
tỉnh sẽ ổn định 65 - 67 ngàn ha/năm. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra
trong sản xuất
lúa
ở Vĩnh Phúc là phải đảm bảo an ninh
lƣơng
thực trên địa
bàn vì vậy yêu cầu
về
sản
lƣợng
ngày càng tăng để đáp ứng đủ nhu cầu về
lƣơng
thực khi dân số
gia
tăng; Đồng thời phải thay đổi bộ giống có chất
lƣợng
thấp
nhƣ
hiện tại
bằng
những giống có chất
lƣợng
cao để đáp ứng nhu
cầu về chất
lƣợng lƣơng
thực

nâng cao giá trị thu nhập trên 01 ha đất canh

tác.
Những năm gần đây, nhờ áp dụng thành tựu về giống và nhiều tiến bộ
kỹ
thuật mới trong sản xuất nên năng suất lúa của Vĩnh Phúc không ngừng tăng
qua
các năm, năng suất bình quân từ 42,2 tạ/ha năm 2001 tăng lên 50,53 tạ/ha
năm
3
2005 và năm 2008
ƣớc
đạt 52,00 tạ/ha. Đồng thời với việc áp dụng những
giống
mới vào sản xuất đảm bảo an ninh
lƣơng
thực trên địa bàn, tỉnh cũng
đầu
t
ƣ
4
mạnh cho công tác nghiên cứu, thử nghiệm, chọn lọc những giống lúa có
chất
lƣợng
cao để mở rộng sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và nâng
cao
giá
trị thu nhập cho nông dân (Sở Nông nghiệp&PTNT, 2008)
[7].
Nhƣ
vậy, vấn đề đặt ra cho công tác chọn tạo các giống lúa mới có
chất

lƣợng
cao, năng suất khá trong giai đoạn hiện nay ở Vĩnh Phúc

i riêng

cả
nƣớc
nói chung là
h
ƣ
ớng
cần
đƣợc
quan tâm hàng đầu trong công tác
chọn tạo
ra
giống lúa. Nhận thức
đƣợc
tầm quan trọng và ý nghĩa của việc
này, chúng
tôi
chọn đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển
của
m
ột số
dòng
lúa thuần và ảnh hưởng của
m
ột số biện pháp kỹ thuật
đến năng suất

dòng
lúa CL02 tại tỉnh Vĩnh
Phúc”.
2. Mục tiêu của đề
tài:
Lựa chọn
đƣợc
giống lúa có năng suất, chất
lƣợng
tốt và hiệu quả kinh tế
cao
phù hợp với điều kiện sinh thái, khả năng đầu

thâm canh và tập quán canh
tác
của
địa
ph
ƣ
ơng.
Từ đó góp phần bổ xung vào cơ cấu giống cây trồng nói
chung và
làm
phong phú bộ giống lúa chất
lƣợng
cao cũng
nhƣ
các giải pháp kỹ
thuật trong
thâm

canh lúa ở Vĩnh
Phúc.
3. Yêu cầu của đề
tài:
-
Đánh giá khả năng sinh
tr
ƣ
ởng,
phát triển của các dòng, giống
lúa
chất
l
ƣ
ợng.
- Đánh giá khả năng chống chịu sâu, bệnh
của
các dòng, giống lúa chất
l
ƣ
ợng.
- Đánh giá khả năng cho năng suất của các dòng, giống lúa thí
nghiệm.
- Tính hiệu quả kinh tế của dòng lúa chất
lƣợng
so với giống đối
chứng.
- Đánh giá sơ bộ chất
lƣợng
gạo bằng

ph
ƣ
ơng
pháp cảm quan và kết
hợp
với các chỉ tiêu quan
sát.
- Đánh giá sự ảnh
h
ƣ
ởng
của một số biện pháp kỹ thuật đến dòng lúa

triển
vọng.
- Từ kết quả của vụ mùa 2007, lựa chọn giống có triển vọng, phù hợp
với
điều kiện địa
ph
ƣ
ơng
để mở rộng diện tích gieo cấy ở vụ xuân
2008.
5
Ch
ƣ
ơng

1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN

CỨU
1.1. CƠ SỞ KHOA
HỌC.
Trong sản xuất nông nghiệp, giống cây trồng là yếu tố quan trọng
hàng
đầu. Đặc tính của giống, yếu tố môi
tr
ƣ
ờng
sinh thái và kỹ thuật canh tác
quyết
định đến năng suất. Kiểu gen tốt chỉ
đƣợc
biểu hiện trong một phạm vi
nhất
đ

ịnh
của môi
tr
ƣ
ờng.
Những giống
đƣợc
so sánh qua một loạt

i
tr
ƣ
ờng

thì
biểu
hiện năng suất
th
ƣ
ờng
khác nhau. Vì vậy, tính ổn định và
thích nghi của
giống
với môi
tr
ƣ
ờng

th
ƣ
ờng

đƣợc
sử dụng để đánh giá
giống.
Mặc dù hầu hết các
nƣớc
trên Thế giới đều nghiên cứu phát triển
giống
cây trồng nói chung và giống lúa

i riêng
nh
ƣ

ng

chƣa
bao giờ đáp ứng
đủ
cho
nhu cầu sản xuất. Viện nghiên cứu lúa quốc tế International Rice
Research
Institute đã có
ch
ƣ
ơng
trình nghiên cứu lâu dài về lúa, các vấn đề về
chọn
giống,
tạo giống nhằm
đƣa
ra những giống có đặc
trƣng
chính
nhƣ:
thời gian
s

inh tr
ƣ
ởng,
tính chống sâu, bệnh hại, chất
lƣợng
gạo, tính mẫn cảm

với quang chu
kỳ
thích hợp nhất với những vùng trồng lúa khác
nhau.
Giống lúa mới
đƣợc
coi là tốt thì phải có độ thuần cao, thể hiện
đầy

đủ
các
yếu
tố di truyền của giống đó, khả năng chống chịu tốt với các điều kiện ngoại
cảnh
bất
thuận của từng vùng khí hậu, đồng thời chịu thâm canh, kháng sâu
bệnh hại,
cho
năng suất cao, phẩm chất tốt và ổn định qua nhiều thế hệ. Muốn
phát huy hết
tiềm
năng năng suất của một giống tốt đó phải sử dụng chúng hợp
lý, phù hợp với đất
đai,
điều kiện khí hậu và kinh tế xã hội của vùng
đó.
Các giống khác nhau có khả năng phản ứng với điều kiện sinh thái ở
mỗi
vùng khác nhau. Do đó, để xác định
đƣợc

một số giống tốt cho từng
vùng
sản
xuất nông nghiệp là việc làm cần thiết và đòi
hỏ
i có thời gian nhất
định. Bởi
vậy
6
việc xác định tính thích nghi của một giống mới
trƣớc
khi
đƣa
ra sản xuất
trên
diện rộng thì giống đó phải
đƣợc
trồng ở nhiều vùng sinh thái khác nhau.
Mục
đích là để đánh giá tính khác biệt, độ đồng đều, tính ổn định, khả năng
thích
ứng,
khả năng chống chịu sâu bệnh cũng
nhƣ
đ
iều kiện bất thuận và
khả năng
cho
năng suất chất
l

ƣ
ợng,
hiệu quả kinh tế của giống
đó.
* Giống lúa là tiền đề của năng suất và phẩm chất. Một giống lúa tốt
cần
thoả mãn một số yêu cầu
sau:
- Sinh
tr
ƣ
ởng,
phát triển tốt trong điều kiện khí hậu đất đai và điều
kiện
canh tác tại địa
ph
ƣ
ơng.
- Cho năng suất cao, ổn định qua các năm khác nhau trong giới hạn
b
iến
động của thời
tiết.
- Có khả năng chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh bất thuận


sâu
bệnh.
- Có chất
lƣợng

đáp ứng yêu cầu sử
dụng.
* Tất cả các giống lúa
trƣớc
khi
đƣa
ra khuyến cáo sản xuất đại trà,
c

ần
phải qua khảo nghiệm và khu vực
hoá.
* Trong sản xuất,
lƣu
thông và tiêu thụ

a gạo thì chất
lƣợng
gạo
quyết
định phần lớn giá cả trên thị
tr
ƣ
ờng.
Theo IRRI (1996) [9] thì những
yếu
tố
quyết định chất
lƣợng
gạo bao

gồm:
- Diện mạo chung: Các yếu tố cấu thành diện mạo của hạt gồm kích
th
ƣ
ớc
và hình dạng hạt; độ đồng đều, độ bóng, độ bạc bụng, màu sắc hạt; tỷ lệ
hạt
bị
hƣ,
bị gãy ...
đƣợc
đánh giá chủ quan bằng mắt
th
ƣ
ờng.
- Đặc điểm của hạt gạo: Loại hình của hạt
đƣợc
dựa trên 3 tiêu chuẩn
là:
Dài, rộng và trọng
l
ƣ
ợng.

Mỗ
i giống có thể căn cứ 3 tiêu chuẩn này để xếp
loại.
Kích
thƣớc
và hình dạng hạt là tiêu chuẩn chất

lƣợng
đầu tiên mà
những
nhà
chọn lọc giống quan tâm trong phát triển giống mới. Sự chọn lọc
7
giống
mang
tính di truyền cao nhằm loại trừ những đặc tính không mong muốn
của
hạt.
8
- Nội nhũ, độ bóng và độ bạc bụng: Độ bạc bụng là đặc điểm không
mong
muốn, nó làm giảm năng suất xay trà bởi những hạt bạc bụng
th
ƣ
ờng
yếu và
dễ
vỡ. Độ bạc bụng gạo ở
nƣớc
ta
th
ƣ
ờng
phụ thuộc và một số yếu
tố
nhƣ:
Thu

hoạch ở ẩm độ quá cao, chín không đều trong cùng bông lúa, nhiệt
độ cao
trong
lúa chín và một phần là do những yếu tố di truyền của
giống.
- Màu sắc: Màu sắc
đƣợc
sử dụng
nhƣ
là một tiêu chuẩn chất
lƣợng
gạo

Mỹ. Gạo sẽ mất tính hấp dẫn khi thấy những hạt màu xám hoặc đỏ làm màu
sắc
hoặc diện mạo chung của gạo thay
đổi.
- Chất
lƣợng
xay trà: Đây là tiêu chuẩn quan trọng của gạo, giá trị
của
năng suất xay trà là tỷ lệ gạo nguyên, gạo gãy và tấm; trong đó tỷ lệ gạo gãy

tấm chiếm khoảng 30 - 50 khối
lƣợng
toàn bộ
hạt.
- Chế biến: Những đặc điểm về xay trà và nấu ăn có tính quyết
đ
ịnh

hầu
hết giá trị kinh tế của gạt gạo. Chất
lƣợng
cơm ngon liên quan đến mùi
thơm,
độ
dẻo, vị ngọt, độ sáng của cơm. Đó chính là tiêu chuẩn cho sự đánh
giá
phẩm
chất hạt
gạo.
* Hệ thống chỉ tiêu đánh giá về chất
lƣợng
gạo của Thế giới và Việt
Nam
(Bộ Nông nghiệp & PTNT, 2000) [1] đề cập đến 4 loại chất
l
ƣ
ợng:
- Chất
lƣợng
xay xát: Là tỷ lệ gạo lật và gạo xát tính theo % trọng
l
ƣ
ợng
thóc; Tỷ lệ gạo nguyên tính theo % trọng
lƣợng
của gạo
xát.
- Chất

lƣợng
th
ƣ
ơng

tr
ƣ
ờng:

Đƣợc
xem xét các chỉ tiêu
nhƣ
hình dáng,
độ
bóng và độ trong của
hạt.
- Chất
lƣợng
nấu
n
ƣ
ớng:
Một trong những chỉ tiêu quan trọng của
chất
lƣợng
nấu
n
ƣ
ớng
là độ hoá hồ của tinh bột gạo. Ngoài hàm

lƣợng
amyloza

chỉ
tiêu xác định chất
lƣợng
nấu
n
ƣ
ớng
và chất
lƣợng
công nghệ của hạt. Các
giống
có hàm
lƣợng
amyloza = 20 % là thấp, từ 20 - 25 % là trung bình, và =
25 %

hàm
lƣợng
amyloza
cao.
9
- Chất
lƣợng
dinh
d
ƣ
ỡng

của lúa
gạo:
Hàm
lƣợng
protein là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất
lƣợng
d
inh d
ƣ
ỡng
của lúa gạo, tỷ lệ protein trong hạt gạo biến đổi từ 7% - 10% tuỳ
thuộc
vào giống và
đ
iều kiện gieo
cấy.
Từ điều kiện thực tế địa
ph
ƣ
ơng,
là tỉnh có cả đồng bằng, trung du và
miền
núi, có tiểu vùng khí hậu mang đặc điểm chung của khí hậu Bắc Bộ, hệ
thống
thuỷ lợi
tƣơng
đối hoàn chỉnh, trình độ dân trí khá, thuận lợi cho việc
phát
triển
sản xuất các giống lúa chất

lƣợng
cao tham gia vào thị
tr
ƣ
ờng.
Do đó
trong
những năm gần đây, diện tích gieo trồng một số giống lúa
c
ó chất
lƣợng
cao
nh
ƣ
HT1, N46, Nghi
H
ƣ
ơng
2308... đã
đƣợc đƣa
vào gieo trồng ở
nhiều địa
ph
ƣ
ơng
trong tỉnh với diện tích ngày một tăng. Tuy nhiên
chƣa

một nghiên cứu nào


trong tỉnh đề cập đến hiệu quả và những hạn chế của
các giống lúa này,
đồng
thời cũng cần bổ sung một số giống lúa mới chất
lƣợng
cao vào sản xuất
nhằm
đa dạng cơ cấu giống lúa chất
lƣợng
cao góp
phần tăng năng suất, chất
lƣợng

hiệu quả kinh tế từ sản xuất
lúa.
1.2.
TÌNH

HÌNH

SẢN
XUẤT

NGHIÊN
CỨU

LÚA

TRÊN


THẾ

GIỚI.
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ, xuất khẩu gạo trên thế
giới.
Lúa là một trong những cây ngũ cốc có lịch sử lâu đời, trải qua một
qúa
trình biến đổi và chọn lọc từ cây lúa dại thành cây lúa ngày nay. Trên thế
giới

trên một trăm
nƣớc
trồng lúa (ở hầu hết các châu lục), với tổng
d
iện
tích
thu
hoạch là 156,9 triệu ha. Tuy nhiên, sản xuất lúa gạo vẫn tập trung chủ
yếu ở
các
nƣớc
châu Á nơi chiếm tới 90%
d
iện tích gieo trồng cũng
nhƣ lƣợng
sản xuất
ra
(FAOSTAT, 2008) [24]. Trong đó Ấn Độ là
nƣớc
có diện tích thu

hoạch lúa
lớn
nhất (khoảng 43 triệu ha), tiếp đến là Trung Quốc khoảng 29
triệu ha
(Ghost,
R.L, 1998)
[26].
10
Biểu 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của toàn Thế
giới
giai đoạn từ năm 1961 đến năm
2007
Năm
Diện
tích
( triệu ha
)
Năng
suất
(
Tạ/ha)
Sản
l
ƣ
ợng
( Triệu
tấn)
1961
1970
1980

1990
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
115,50
133,10
144,67
146,98
154,11
151,97
147,69
149,20
151,02
153,78
156,30
156,95
18,7
23,8
27,4
35,3
38,9
39,4
39,1
39,1
40,3

40,2
41,21
41,50
215,65
316,38
396,87
518,23
598,97
598,03
577,99
583,00
608,37
618,53
644,1
651,7
( Nguồn: FAOSTAT,
2008)[24]
Theo tổng hợp trên ta thấy, về diện tích canh tác lúa có xu
h
ƣ
ớng
tăng.
Song tăng mạnh nhất là vào các thập kỷ 60 - 70 của thế kỷ XX, sau đó
tăng
chậm
dần và có xu
h
ƣ
ớng
ổn định vào những năm đầu của thế kỷ XXI.

Về năng
suất
lúa trên đơn vị diện tích cũng có chiều
h
ƣ
ớng

tƣơng
tự. Trong 4
thập kỷ cuối
của
thế kỷ 20 năng suất lúa tăng gấp 2 lần, tăng từ 18,7 tạ/ha
(năm 1961) lên
38,9
tạ/ha (năm 2000), sau đó năng suất lúa vẫn tăng
nh
ƣ
ng
chậm dần. Điều đó có
thể
lý giải là do giai đoạn từ 1961 - 2000 cuộc cách
mạng xanh về giống lúa,
kỹ
thuật canh tác lúa có nhiều cải tiến, phân hoá học
và thuốc trừ sâu, bệnh
đƣợc
sử
dụng phổ
biến.
11

Từ đầu của thế kỷ XXI, do nhận thức
đƣợc
những tác động trái của
phân
bón và thuốc bảo vệ thực vật hoá học nên
ngƣời
ta có xu
h
ƣ
ớng
hạn chế
sử
dụng
các chất hoá học tổng hợp trong thâm canh lúa, chú trọng chỉ tiêu chất
lƣợng
hơn
là số
lƣợng
làm cho năng suất lúa có xu
h
ƣ
ớng
chững lại hoặc tăng
chút ít.
Tuy
nhiên, ở những
nƣớc
có nền khoa học kỹ thuật và kinh tế phát
triển, năng
suất

lúa vẫn cao
hơn.
Biểu 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của 10 nước có sản
lượng
lúa hàng đầu Thế giới năm
2007
Tên
n
ƣ
ớc
Diện
tích
( Triệu
ha)
Năng
suất
(
Tạ/ha)
Sản
l
ƣ
ợng
(triệu
tấn)
Trung
Quốc
Ấn
Độ
Inđônêxia
Băngladesh

Việt
Nam
Thái
Lan
Myanma
Philippin
Braxin
Nhật
Bản
29,49
44,00
12,16
11,20
7,30
10,36
0,82
4,25
2,90
1,67
63,41
32,07
46,89
38,84
48,68
26,91
39,76
37,64
38,20
65,37
187,04

141,13
57,04
43,5
35,56
27,87
32,61
16,00
11,09
10,97
(Nguồn: FAO STAT, 2008)
[24]
Trong 10
nƣớc
trồng lúa (biểu 1.2) có sản
lƣợng
trên 10 triệu tấn/năm
đã
có 9
nƣớc
nằm ở châu Á, chỉ có một đại diện của châu Mỹ đó là Braxin
(Nam
Mỹ). Trung Quốc và Nhật Bản là 2
nƣớc
có năng suất cao
vƣợt
trội,
đạt
63,41
tạ/ha (Trung Quốc) và 65,37 tạ/ha (Nhật Bản). Điều đó có thể lý giải
là vì

Trung
Quốc là
nƣớc
đi đầu trong lĩnh vực phát triển lúa lai và
ngƣời
dân
nƣớc
này

tinh thần lao động cần cù, có trình độ thâm canh cao. Còn Nhật
Bản là
nƣớc

trình độ khoa học kỹ thuật cao, đầu

lớn (Nguyễn Hữu Hồng,
12
1993)
[
14].
Việt
13
Nam ta cũng là
nƣớc
có năng suất lúa cao đứng hàng thứ 3 trong 10
nƣớc
trồng
lúa chính đạt 48,68 tạ/ha. Thái Lan tuy là
nƣớc
xuất khẩu gạo đứng hàng

đầu
thế
giới trong nhiều năm liên tục, song năng suất chỉ đạt 26,91 tạ/ha, bởi vì
Thái
Lan
chú trọng nhiều hơn đến canh tác các giống lúa dài ngày, chất
lƣợng
cao
(Bùi
Huy Đáp, 1999)
[11].
Theo dự báo của các nhà khoa học thì sản
lƣợng
lúa sẽ tăng chậm và có
xu h
ƣ
ớng
chững lại vì diện tích trồng lúa ngày càng thu hẹp do tốc độ đô thị
hoá
gia
tăng (Beachel, H.M 1972) [21]. Giá lúa tăng chậm trong khi đó giá
vật

đầu
vào tăng cao không khuyến khích nông dân trồng lúa, hệ số sử
dụng ruộng
đất
khó có thể tăng cao hơn nữa (ví dụ ở Việt Nam nhiều nơi
đã
trồ

ng tới 3
vụ
lúa/năm), nông dân chuyển diện tích trồng lúa sang trồng
các cây khác và
nuôi
trồng thuỷ sản có hiệu quả kinh tế cao hơn hoặc chuyển
sang trồng các giống
lúa
có chất
lƣợng
cao mặc dù năng suất thấp
hơn.
Theo Bộ Nông nghiệp & PTNT, thị
tr
ƣ
ờng
xuất nhập khẩu gạo trên
Thế
giới trong thời gian gần đây
nhƣ
sau:
- Xuất khẩu:
G
iai đoạn 1995-2004,
lƣợng
gạo xuất khẩu trên Thế
giới
hàng năm khoảng 23- 25 triệu tấn/năm (chiếm trên 6% tổng sản
lƣợng
gạo),

bình
quân tăng 3%/năm. Năm 2007 mức xuất khẩu gạo đạt mức 30,2
triệu tấn
(tăng
3,4% so với năm 2006). Châu Á chiếm 77%
lƣợng
gạo xuất khẩu của Thế
giới.
Có trên 20
nƣớc
tham gia xuất khẩu gạo. Bảy
nƣớc
xuất khẩu gạo chủ lực
gồm:
Thái Lan, Việt Nam, Mỹ, Ấn Độ, Pakistan, Mianma, Trung Quốc
chiếm
85%
tổng khối
lƣợng
gạo xuất khẩu trên toàn Thế
giới.
- Nhập khẩu: Hiện nay có khoảng 80
nƣớc
và vùng lãnh thổ nhập khẩu
gạo,
trong đó chủ lực là các
nƣớc
thuộc Châu Á
nhƣ:
Philippines, Indonesia,

14
Banglades;
khu vực Châu Phi, Trung Đông và một số các
nƣớc
thuộc khu vực
Trung Mỹ
l
ƣ
ợng
gạo nhập khẩu khá
lớn.
15
- Giá gạo thị
tr
ƣ
ờng
Thế giới: giai đoạn 1995-2000
d
iễn
b
iến trong
khoảng
220-250 USD/tấn (loại 25% tấm); giai đoạn 2001-2005 giá gạo thế giới
xuống
thấp dao động trong khoảng 160-200 USD/tấn. Từ 2006 trở lại đây giá
gạo
liên
tục tăng, đặc biệt cuối 2007 đến nay giá gạo tăng kỷ lục do nguồn
cung bị
hạn

chế, hiện nay giá gạo giao dịch trên thị
tr
ƣ
ờng
thế giới trong
khoảng 800
-1.000
USD/tấn. Theo dự báo giá gạo còn tiếp tục tăng trong thời gian
tới.
Dự báo tình hình sản xuất và tiêu thụ gạo trên thế giới đến năm 2020
(Bộ
Nông nghiệp & PTNT, 2008)
[4]:
- Trong 10 năm tới, sản xuất lúa gạo Trên thế giới tăng chậm do hạn chế
việc
mở rộng diện tích gieo cấy, một số
nƣớc
có diện tích lúa lớn có xu
h
ƣ
ớng
giảm

năng suất lúa kém ổn định khi phải chịu ảnh
h
ƣ
ởng
của thiên tai
dịch
bệnh.

+ Diện tích sản xuất lúa: Trong 10 năm tới, dự báo diện tích trồng lúa
sẽ
không có khả năng tăng nhiều và ở mức khoảng 151,5 triệu ha. Hầu hết các
n
ƣ
ớc
Châu Á đều không có hoặc có rất ít khả năng mở rộng diện tích đất trồng
lúa.
Một
số
nƣớc nhƣ
Thái Lan, Inđônesia, Tiểu vùng Saharan của châu Phi có
thể mở
rộng
một phần diện tích trồng lúa
nh
ƣ
ng
cũng chỉ bù vào phần diện tích
đất lúa sẽ bị
thu
hẹp của các
nƣớc
có diện tích lớn
nhƣ
Trung Quốc, Ấn Độ do
thiếu nguồn
nƣớc

nhu

cầu
sử dụng đất cho các mục đích khác. Mặt khác, theo
dự báo biến đổi khí
hậu
và nguy cơ mực
nƣớc
biển dâng cao sẽ dẫn đến một
phần diện tích đất nông
nghiệp
vùng ven biển, chủ yếu là đất trồng lúa
sẽ
bị ngập
hoặc nhiễm
mặn.
+ Về sản
lƣợng
gạo: Theo Bộ Nông nghiệp Mỹ, sản
lƣợng
gạo toàn cầu
năm
2008
ƣớc
đạt khoảng 420,8 triệu tấn. Dự báo trong 10 năm tới nếu không có
những
đột biến về thiên tai và sâu bệnh hại trên quy mô lớn, sản
lƣợng
gạo tăng
bình
quân
khoảng 0,6%/năm, đạt mức khoảng 440,2 triệu tấn vào năm 2017. Yếu

16
tố để tăng
sản
lƣợng
gạo trong 10 năm tới chủ yếu là tăng năng suất dựa trên cơ
sở phát triển
thủy
lợi, áp dụng giống tốt và cải tiến kỹ thuật canh tác lúa. Tuy
nhiên việc thâm canh
tăng
năng suất lúa phụ thuộc nhiều vào nỗ lực của Chính
phủ các
nƣớc
trong việc đầu
t
ƣ
phát triển thủy lợi, sản xuất và cung ứng đủ
nguồn phân bón, vật

sản xuất
khác.
17
- Tiêu dùng gạo trên thế giới tiếp tục tăng do tăng dân số, đặc biệt ở Châu
Á,
Châu Phi là khu vực sử dụng nhiều lúa gạo, khu vực Tây bán cầu và Trung
Đông
tăng mức tiêu thụ gạo trên đầu
ng
ƣ
ời.

+ Dự báo của Bộ Nông nghiệp Mỹ, nhu cầu gạo năm 2008 khoảng 424,5
triệu
tấn, tăng 1% so với năm
trƣớc
và so với nguồn cung thiếu hụt khoảng 4 triệu
tấn, do
đó
dự báo giá gạo trên thế giới sẽ tiếp tục tăng và đứng ở mức cao trong
thời gian
dài.
Trong 10 năm tới dự báo mức tiêu dùng gạo Thế giới tăng bình
quân 0,6%/năm và
dự
kiến tổng mức tiêu dùng gạo khoảng 441,2 triệu tấn năm
2017, trong đó: Gạo
dùng
làm
lƣơng
thực khoảng 406,8 triệu tấn (92,2%), gạo
dữ trữ có xu
h
ƣ
ớng
giảm chỉ
còn
khoảng 72,7 triệu
tấn
năm 2017 và giảm 4,5
triệu
tấn

so với hiện
nay.
+ Trong giai đoạn 2007 - 2017, tiêu dùng gạo thế giới tăng phần lớn là
do
nhu cầu nhập khẩu tăng ở Ấn Độ, Indonesia, Bangladesh, Philippines và tiểu
vùng
Sahara của châu Phi (chiếm khoảng 2/3 mức tăng cầu toàn thế giới), một
số
n
ƣ
ớc
Tây
bán
cầu tăng
lƣợng
gạo nhập khẩu
nhƣ:
Braxin,
Cuba.
- Nhiều quốc gia xuất khẩu gạo lớn giảm
lƣợng
gạo xuất khẩu, trong khi
nhu
cầu nhập khẩu gạo tăng, nguồn cung thị
tr
ƣ
ờng
gạo sẽ thiếu hụt so với cầu,
giá
gạo

trên thị
tr
ƣ
ờng
Thế giới giữ ở mức cao: Theo dự báo của Bộ Nông
nghiệp
Mỹ,
thƣơng
mại gạo toàn cầu năm 2008 dự kiến khoảng 29,38 triệu tấn,
giảm 1,3
triệu
tấn so với năm 2007. Dự báo
lƣợng
gạo
thƣơng
mại trên Thế giới
trong thập kỷ
tới
sẽ tăng bình quân 2,4%/ năm và sẽ đạt mức 35 triệu tấn vào
năm 2017. Tuy
nhiên,
trƣớc
nguy cơ khủng hoảng lƣơng thực toàn cầu, để đảm
bảo an ninh lƣơng
thực
trong
nƣớc,
một số
nƣớc nhƣ
Trung Quốc, Ấn độ,

Pakistan, Mỹ... giảm
lƣợng
gạo
xuất khẩu, trong khi nhiều
nƣớc
tăng
lƣợng
nhập khẩu
nhƣ
Philippine,
Indonesia,
Bangladesh và tiểu vùng Saharan của
Châu Phi, Trung đông, một số
nƣớc
Tây
bán
cầu thiếu hụt nguồn cung sẽ làm
18
cho giá gạo thế giới duy trì giữ ở mức cao
trong
trung và dài
hạn.
19
Phát biểu với các nhà lãnh đạo Thế giới tại Hội nghị
th
ƣ
ợng
đỉnh
lƣơng
thực ở

Rome, Tổng
thƣ
ký Liên hợp quốc Ban Ki-moon cho rằng: lƣơng thực
của
thế
giới cần phải tăng thêm 50% vào năm 2030 mới đáp ứng đƣợc nhu cầu
sử
dụng
lƣơng
thực do
dân
số gia tăng (h t t p : // www . v i e t n a m n e t . vn /t h e g i o i / e v e n t ,
2008)[10].
1.2.2. Tình hình nghiên cứu giống lúa trên thế
giới.
Cây lúa có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới, có khả năng thích nghi rộng
nên
cây lúa có thể trồng ở nhiều vùng khí hậu khác nhau và
đƣợc
trồng ở nhiều
nơi
trên thế giới. Mặc dù đến nay vẫn còn nhiều bất đồng về nguồn gốc xuất
xứ
của
cây lúa
nh
ƣ
ng
đa số ý kiến đều cho rằng tổ tiên cây lúa có nguồn gốc ở
khu

vực
Vân Nam (Trung Quốc) và Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam. Các
tiêu
bản
lúa dại và
d
i chỉ khảo cổ đã chứng minh điều đó. Việt Nam có vinh
dự
đƣợc
coi
là cái nôi của nền văn minh lúa
nƣớc
với lịch sử 4 nghìn
năm.
1.2.2.1. Thu thập nguồn gen cây lúa và ứng dụng trong sản
xuất
Từ những năm đầu của thế kỷ
trƣớc
trên Thế giới
n

gƣời
ta quan tâm
đến
việc bảo tồn nguồn gen nói chung và nguồn gen cây lúa nói riêng. Ở
Liên

(cũ), ngay từ những năm 1924 Viện nghiên cứu cây trồng đã
đƣợc
thành

lập,
nhiệm vụ chính của Viện là thu nhập và đánh giá bảo tồn nguồn
gen cây
trồng.
Tổ chức
L
ƣ
ơng
thực và nông nghiệp Thế giới (FAO) đã tổng
hợp các kết
quả
nghiên cứu và đề ra
ph
ƣ
ơng

h
ƣ
ớng
thúc đẩy việc xây dựng
ngân hàng gen
phục
vụ cho việc giữ gìn tài nguyên thiên nhiên nhằm phục vụ
lợi ích lâu dài của
nhân
loại. Trong vùng nhiệt đới và á nhiệt đới đã hình
thành nhiều tổ chức quốc
tế,
đảm nhận việc thu thập tập đoàn giống trên Thế
giới đồng thời cung cấp

nguồn
gen để cải tạo giống lúa trồng (Trần Đình Long
1992)
[16].
Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) thành lập năm 1960 đến năm 1962
đã
tiến hành thu thập nguồn gen cây lúa, năm 1977 chính thức khai
tr
ƣ
ơng
ngân
hàng gen, tại đây đã thu thập tập đoàn cây lúa từ 110 quốc gia trên
Thế
giới
trong bộ
sƣu
tập có hơn 80 nghìn mẫu, trong đó có các giống lúa trồng
20
ở Châu
Á
(O. sativa) chiếm đến 95% (Gomez, KA 1995)
[27].
21
Với nguồn tài nguyên phong phú, cùng với
độ
i ngũ các nhà khoa
học
giầu trí tuệ và những
ph
ƣ

ơng
tiện nghiên cứu hiện đại IRRI đã thực hiện
đ
ƣ
ợc
vai trò trung tâm trong cuộc cách mạng xanh, đã góp phần thúc đẩy
việc
sản
xuất nông nghiệp của nhiều quốc gia trồng lúa ở trên Thế giới. IRRI
đã có
quan
hệ chính thức với Việt Nam ta từ năm 1975 trong
ch
ƣ
ơng
trình
thí
nghiệm
giống quốc tế
trƣớc
đây và hiện nay là
ch
ƣ
ơng
trình đánh giá
nguồn gen
cây
lúa, trong quá trình hợp tác Việt Nam đã nhập
đƣợc
279 tập

đoàn lúa gồm
hàng
ngàn mẫu giống, mang nhiều đặc điểm sinh học tốt,
chống chịu sâu bệnh

điều kiện ngoại cảnh bất thuận
nhƣ
nhiệt độ, nhiễm
mặn, hạn hán, úng lụt
vv.. (Shen,J.
H, 2000)
[30].
Viện nghiên cứu lúa Quốc tế đã lai tạo chọn lọc hàng trăm giống lúa tốt
đ
ƣ
ợc
gieo trồng phổ biến trên Thế giới. Các giống lúa IR8, IR5, IR6, IR30 và những
giống
lúa khác đã tạo ra sự nhảy vọt về năng suất. Các viện khác
nhƣ
IRAT,
EAT,
ICRISAT. Cũng đã chọn lọc ra nhiều những giống lúa tốt phục vụ
sản
xuất.
Đến nay
ngƣời
ta đã ứng dụng rất thành công
ƣu
thế lai trong sản xuất

lúa.
Trong lịch sử phát triển lúa lai, Trung Quốc là
nƣớc
đầu tiên sử dụng thành
công
ƣu
thế này. Năm 1974, các nhà khoa học Trung Quốc đã cho ra đời những
tổ
hợp
lai có
ƣu
thế lai cao, đồng thời xây dựng quy trình kỹ thuật sản xuất hạt
lai hệ
"3
dòng"
đƣợc
hoàn thiện và
đƣa
vào sản xuất năm 1975. Năm 1996,
Trung
Quốc
lại thành công với qui trình sản xuất lúa lai "2 dòng". Chiến
lƣợc
nghiên
cứu
phát triển lúa lai của Trung Quốc trong thế kỷ XXI là phát
triển lúa lai "2
dòng",
tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu lúa lai “1 dòng" và lúa lai
siêu cao sản nhằm

tăng
năng suất và sản
lƣợng
lúa gạo của đất
n
ƣ
ớc.
Ở Thái Lan, từ năm 1950 đã thu nhập và làm thuần một số giống lúa
địa
ph
ƣ
ơng,

đƣa
các giống lúa cổ truyền vào trồng ở miền Nam và miền Bắc
của
nƣớc
này. Hiện nay
nƣớc
này vẫn đang nghiên cứu và sử dụng rất
nhiều
các
giống lúa
đƣợc
chọn tạo từ các giống lúa cổ truyền nên chất
lƣợng

×