Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) nghiên cứu ảnh hưởng phân hữu cơ khoáng NTR1 và NTR2 đến cây cam sành trồng tại huyện bắc quang, tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN THU HƯƠNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN HỮU CƠ
KHOÁNG NTR1, NTR2 ĐẾN CÂY CAM SÀNH Ở
HUYỆN BẮC QUANG TỈNH HÀ GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học cây trồng

Khoa

: Nơng học

Khóa học

: 2015 - 2019

Thái Ngun, 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN THU HƯƠNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN HỮU CƠ
KHOÁNG NTR1, NTR2 ĐẾN CÂY CAM SÀNH Ở
HUYỆN BẮC QUANG TỈNH HÀ GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học cây trồng

Lớp

: K47 - TT

Khoa

: Nơng học

Khóa học


: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn : TS. PHẠM VĂN NGỌC

Thái Nguyên, 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy
cô của trường Đại Học Nơng lâm Thái Ngun nói chung và thầy cơ khoa
Nơng Học nói riêng đã tạo cơ hội cho em thực tập nơi mà em yêu thích, tạo
điều kiện cho em bước ra đời sống thực tiễn để áp dụng những kiến thức mà
thầy cô đã giảng dạy suốt 4 năm qua.
Đặc biệt em xin gửi đến Tiến sĩ Phạm Văn Ngọc là người đã tận tình
hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập này lời cảm ơn
sâu sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn tới hộ gia đình mà em tiến hành điều tra,
nghiên cứu trên địa bàn xã Vĩnh Hảo huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang đã tạo
điều kiện thuận lợi để em thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực tập cũng như q trình làm bài báo cáo khó tránh
khỏi sai sót rất mong q thầy cơ bỏ qua và em rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của thầy cơ để bài báo cáo của em hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày……..tháng……năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Thu Hương



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Bón phân cho cam quýt thời kỳ cây dưới 7 tuổi .............................. 5
Bảng 2.2: Bón phân theo sản lượng cam quýt .................................................. 5
Bảng 2.3 Tình hình sản xuất cam trên thế giới ............................................... 25
Bảng 2.4. Tình hình sản xuất cam ở Việt Nam ............................................... 28
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của liều lượng tổ hợp phân NTR1, NTR2 đến động thái
ra hoa của cam Sành tại huyện Bắc Quang-Hà Giang .................... 37
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của liều lượng tổ hợp phân NTR1, NTR2 đến tỷ lệ đậu
quả của cam Sành tại huyện Bắc Quang- Hà Giang ....................... 38
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của liều lượng tổ hợp phân NTR1, NTR2 đến động thái
rụng quả của cam Sành tại huyện Bắc Quang- hà giang ................ 39
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của phân NTR1, NTR2 đến động thái sinh tưởng của
cam Sành tại huyện Bắc Quang- Hà GiangError! Bookmark not
defined.
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của liều lượng tổ hợp phân NTR1, NTR2 đến các yếu tố
cấu thành năng suất cam Sành tại huyện Bắc Quang- Hà Giang .........44
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của liều lượng tổ hợp phân NTR1, NTR2 đến chất
lượng quả cam Sành tại huyện Bắc Quang- Hà Giang ................... 46
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của liều lượng tổ hợp phân NTR1, NTR2 đến biểu hiện
bệnh hại cam Sành tại huyện Bắc Quang- Hà Giang.............. Error!
Bookmark not defined.
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của liều lượng tổ hợp phân NTR1, NTR2 đến biểu hiện
sâu hại cam Sành tại huyện Bắc Quang- Hà Giang ................ Error!
Bookmark not defined.
Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế sử dụng liều lượng tổ hợp phân NTR1, NTR2 trên
cây cam sành tại huyện Bắc Quang- Hà Giang .............................. 47



iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CC: Chiều cao
CD: Chiều dài
CT: Cơng thức
ĐC: Đối chứng
ĐK: Đường kính
DT: Diện tích
ĐVT: Đơn vị tính
KTST: Kích thích sinh trưởng
Nxb: Nhà xuất bản
LSD0,005: Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa
CV(%): Hệ số biến động
FAO: (Food and Agricultural Organization of the Unitet National) Tổ chức
nông lương thế giới


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 3
1.3.Yêu cầu của đề tài ....................................................................................... 3

1.4.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................... 3
1.4.1.Ý nghĩa khoa học ..................................................................................... 3
1.4.2.Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học và lý luận của đề tài.......................................................... 4
2.2.Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội có liên quan đến đề tài ........................ 6
2.2.1.Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 6
2.2.2. Về điều kiện kinh tế- xã hội .................................................................... 7
2.2.3. Cơ sở hạ tầng ........................................................................................... 7
2.3.Nguồn gốc và phân loại cam quýt ............................................................... 8
2.3.1.Nguồn gốc ................................................................................................ 8
2.3.2.Phân loại cam quýt ................................................................................... 8
2.4. Những nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................................... 11
2.4.1. Tổng quan về phân hữu cơ khoáng NTR1, NTR2. ............................... 11


v

2.4.2. Một số đặc điểm thực vật học chính của cam quýt ............................... 14
2.4.3. Những yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của
cây ăn quả có múi ............................................................................................ 18
2.4.4. Nhu cầu dinh dưỡng của cây cam quýt ................................................. 21
2.5. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam .......................................................... 25
2.5.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam trên thế giới................................... 25
2.5.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam tại Việt Nam ................................. 27
2.6. Kết luận rút ra từ tổng quan tài liệu ......................................................... 29
Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................... 31
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 31
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 31
3.1.2. Vật liệu .................................................................................................. 31

3.1.3.Thời gian nghiên cứu ............................................................................. 31
3.1.4. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 32
3.1.5. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 32
3.2.Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 32
3.2.1.Bố trí thí nghiệm .................................................................................... 32
3.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 33
3.2.3. Biện pháp kĩ thuật ................................................................................. 36
3.2.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 36
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 37
4.1. Ảnh hưởng của liều lượng phân NTR1, NTR2 đến sinh trưởng và phát
triển.................................................................................................................. 37
4.1.1. Ảnh hưởng của liều lượng phân NTR1, NTR2 đến động thái ra hoa, đậu
quả của cam sành tại huyện Bắc quang- Hà Giang ......................................... 37
4.1.2. Ảnh hưởng của liều lượng tổ hợp phân NTR1, NTR2 đến tỷ lệ đậu quả
của cam Sành tại huyện Bắc quang- Hà Giang. .............................................. 38


vi

4.2. Ảnh hưởng của phân NTR1, NTR2 đến động thái rụng quả của cam Sành
tại huyện Bắc Quang- tỉnh Hà Giang .............................................................. 38
4.3. Ảnh hưởng phân NTR1, NTR2 đến động thái sinh trưởng quả của cam
Sành ................................................................................................................. 39
4.4. Ảnh hưởng của phân liều lượng phân NTR1, NTR2 đến các yếu tố cấu
thành năng suất của cam Sành tại huyện Bắc Quang- Hà Giang. ............ Error!
Bookmark not defined.
4.5. Ảnh hưởng của phân NTR1, NTR2 đến chất lượng quả cam Sành tại
huyện Bắc Quang- Hà Giang .......................................................................... 46
4.6. Ảnh hưởng của phân NTR1, NTR2 đến biểu hiện sâu bệnh hại cam Sành
tại huyện Bắc Quang- Hà Giang ..................... Error! Bookmark not defined.

4.6.1. Ảnh hưởng của liều lượng tổ hợp phân NTR1, NTR2 đến mức độ bệnh
hại cam Sành tại huyện Bắc Quang- Hà GiangError!

Bookmark

not

defined.
4.6.2. Ảnh hưởng của liều lượng tổ hợp phân NTR1, NTR2 đến mức độ sâu
hại cam Sành tại huyện Bắc Quang- Hà GiangError!

Bookmark

not

defined.
4.7. Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng phân NTR1, NTR2 trên cam Sành tại
huyện Bắc Quang- Hà Giang .......................................................................... 47
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 48
5.1. Kết luận .................................................................................................... 48
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Cam (Citrus sinensis Osbeck) là một loại quả á nhiệt đới và nhiệt đới
có giá trị cao trên thị trường quốc tế và ở Việt Nam cây cam đã trở thành một
cây trồng phổ biến trong các vườn cây ăn quả. Cam quýt là loại quả được
nhiều người, nhiều quốc gia trên thế giới ưa chuộng và được bán rộng rãi trên
thị trường, chúng đã trở thành loại quả có giá trị vô cùng to lớn trong lĩnh vực
kinh tế và dinh dưỡng cho con người. Nghề trồng cam quýt ngày càng được
quan tâm phát triển khơng chỉ về diện tích mà cả năng suất và chất lượng.
Trong nhiều năm qua cam quýt đã trở thành cây chủ lực kinh tế ở nhiều vùng,
nhiều địa phương như: cam sành Bắc Quang( Hà Giang), cam sành Hàm
Yên(Tuyên Quang), quýt vàng Bạch Thông (Bắc Kạn)...
Cam quýt là một trong những cây căn quả đặc sản lâu năm của Việt
Nam bởi giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao. Trong thành phần thịt quả có chứa
6-12% đường, hàm lượng vitamin C từ 40-90 mg/100g tươi, đạm là 0.9%,
chất béo là 0.1%, sắt 0.2mg/100g tươi, năng lượng 430 - 460cal/kg, canxi 26 40mg. (Ngơ Xn Bình, Đào Thanh Vân, 2003) [3]; (Trần Như Ý, Đào Thanh
Vân, Nguyễn Thế Huấn, 2000) [39]. Các axit hữu cơ 0,4-1,2% trong đó có
nhiều loại axit có hoạt tính sinh học cao cùng với các chất khoáng và dầu
thơm, mặt khác cam có thể dùng ăn tươi, làm mứt, nước giải khát, chữa bệnh.
Bắc Quang là huyện miền núi phía Bắc của tỉnh Hà Giang, có điều kiện
về đất đai, khí hậu phù hợp cho sự phát triển của cây cam sành. Hiện nay tồn
huyện có trên 2.000 ha diện tích đất trồng cam, trong đó có 1.573 ha cam
đang thời kỳ kinh doanh. Nhiều hộ nơng dân có diện tích đất trồng cam lớn,
có hộ trên 5 ha; và thu nhập từ 100 đến 150 triệu đồng/ năm. Tuy nhiên, hiện


2

nay quy mô các trang trại cam ở Xã Vĩnh Hảo-Huyện Bắc Quang cịn bón
phân chưa khoa học, sử dụng nhiều phân khoáng nên ảnh hưởng đến chất
lượng cam và tuổi thọ của cây. Nông dân trồng cam địa phương chưa từng sử
dụng phân hữu cơ khống bón cho cam, mà chủ yếu sử dụng phân hỗn hợp

NPK khống bón cho cây, một số loại phân NPK khống khó tan nên khi bón
cho cam nhiều năm liên tục tích tụ dẫn đến ảnh hưởng đến rễ cây. Cây cam
phát triển kém nhiều sâu bệnh dẫn đến chất lượng quả giảm.
Phân hữu cơ khoáng là hỗn hợp bao gồm phân hữu cơ và các chất dinh
dưỡng khoáng. Sử dụng phân HCK bón cho cây có tác dụng vừa cung cấp
dinh dưỡng hữu cơ và dinh dưỡng vô cơ. Sử dụng phân hữu cơ khoáng hợp lý
giúp cây trồng phát triển cân đối, giảm lượng phân hóa học, cải thiện kết cấu
đất dẫn đến tuổi thọ cây và chất lượng cam tăng so với việc bón phân hóa học.
Phân NTR1 và phân NTR2 là phân hữu cơ khống của trường Đại học
Nơng Lâm- Đại học Thái Nguyên. Phân NTR1 có hàm lượng lân cao nên
dùng chun bón lót, cịn phân NTR2 có hàm lượng đạm và kali cao chuyên
dùng bón thúc. Bón kết hợp phân hữu cơ khoáng NTR1 và NTR2 cho cây ăn
quả nói chung và cho cây cam sành nói riêng theo lý thuyết không cần sử
dụng thêm các loại phân hữu cơ, phân đạm và phân lân vô cơ, mả chỉ sử dụng
thêm phân kali ở giai đoạn quả vào đường để tăng độ ngọt.
Phân NTR1,NTR2 đã nghiên cứu sử dụng cho nhiều loại cây trồng
nhưng chưa nghiên cứu sử dụng cho cây cam. Chính vì vậy chúng tơi tiến
hành thí nghiệm đánh giá hiệu lực 02 loại phân bón trên để tìm ra liều lượng
phân bón thích hợp nhất đối với cây cam sành.
Xuất phát từ những yêu cầu trên cho chúng tôi tiến hành thực hiện đề
tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng phân hữu cơ khoáng NTR1 và NTR2 đến cây
cam sành trồng tại huyện Bắc Quang- Hà Giang”


3

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Xác định liều lượng phân NTR1, NTR2 thích hợp cho cây cam sành để
đạt hiệu quả kinh tế cao ở huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang .
1.3.Yêu cầu của đề tài

-Nghiên cứu ảnh hưởng của phân hữu cơ khoáng NTR1, NTR2 đến sự
sinh trưởng, phát triển của cây cam sành và hiệu quả kinh tế cây cam sành ở
huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang.
1.4.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.4.1.Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về ảnh
hưởng của phân NTR1, NTR2 đối với cây cam sành ở huyện Bắc Quang, tỉnh
Hà Giang để mở rộng diện tích cam sành sử dụng 02 loại phân bón này.
1.4.2.Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu giúp đánh giá được tình hình sản xuất, đặc điểm
sinh học của cây cam sành.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật
sử dụng phân hữu cơ khống NTR1, NTR2 để tăng năng suất cũng như nâng
cao giá trị kinh tế cho cây cam sành trồng tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà
Giang.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học và lý luận của đề tài
Trong nền kinh tế phát triển hiện nay, ngành nông nghiệp Việt Nam
đang được đầu tư với hướng đi đúng đắn và rõ rệt nhằm tạo ra những sản
phẩm chất lượng, chi phí thấp, lợi nhuận cao. Song song với việc phát triển
nông nghiệp là sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực phân bón, trong đó phân
bón hữu cơ đã được nơng dân sử dụng từ thuở ban sơ trong quá trình trồng
trọt như dùng trực tiếp các loại phân gia súc, gia cầm, ủ cây, lá…
Từ khi có phân hóa học ra đời nâng cao được năng suất thì vai trị phân
hữu cơ giảm nhẹ, thậm chí lạm dụng phân hóa học trong sản xuất nông

nghiệp mà không cần sự hiện diện của phân hữu cơ nhưng việc sử dụng sai
lầm này đã dẫn đến một nền nơng nghiệp khơng bền vững, chi phí sản xuất
tăng, sâu bệnh nhiều, năng suất không ổn định và đặc biệt chất lượng nông
sản thấp, giá thành giảm mạnh.Chất hữu cơ đối với cây ăn quả thì khơng thể
thiếu.
Cam là một trong những loại cây ăn quả được trồng phổ biến ở nước ta.
Với năng suất 20 tấn cam lấy đi từ đất 34 kg N; 10 kg P2O5; 64 kg K2O.
Tính trung bình 1 tấn quả cây lấy từ đất 1,7 kg N; 0,5 kg P2O5; 3,5 kg K2O.
Kali là yếu tố cam lấy từ đất nhiều nhất. Vì vậy, bón Kali có thể làm tăng
năng suất 10- 46%, hệ số lãi do bón phân cân đối cho cam có thể đạt đến 4,55,0. Cân đối giữa phân hữu cơ và phân vô cơ làm cho năng suất cam tăng 3050%. Cân đối đạm- kali, ngoài tác dụng làm tăng năng suất còn làm tăng chất
lượng quả cam, như tăng hàm lượng đường và giảm lượng axit. Cam quýt là
cây ăn quả lâu năm, cho nên hàng năm cần được bón phân và lượng phân thay
đổi theo tuổi cây(Trần Thế Tục 1980).


5

Dựa vào đặc điểm sinh lý và ra hoa của cam, ta có thể chia thời gian
sinh trưởng của cây thành 2 thời kỳ để bón phân.
Thời kỳ cam quýt dưới 7 tuổi
Thời kỳ này cây phát triển thân, cành là chính.Vào những năm cuối
thời kỳ cây đã cho quả nhưng chỉ là những mùa quả đầu tiên, năng suất quả
của cây tăng dần qua các năm.Ở thời kỳ này đề nghị bón phân cho cam quýt
với lượng như bảng 2.1 như sau:
Bảng 2.1: Lượng phân cho cam quýt thời kỳ cây dưới 7 tuổi
Loại phân
Phân chuồng
(kg/cây)
Vôi bột (kg/cây)
N (g/ cây)

P2O5 (g/cây)
K2O (g/cây)

1-2 năm tuổi

4-5 năm tuổi

6-7 năm tuổi

25-30

35-40

45-50

0,5
80-150
100-150
100-150

0,7-0,8
200-250
150-200
150-250

1,0
300-400
250-300
300-400


Nguồn: Nguyễn Văn Kế - ĐHNN TP Hồ Chí Minh

Thời kỳ cam quýt trên 7 tuổi
Thời kỳ cam cho quả ổn định (sau năm thứ 7). Ở thời kỳ này năng suất
của cam dần ổn định. Những thay đổi về năng suất chịu tác động chủ yếu của
các yếu tố bên ngoài (thời tiết, sâu bệnh, kỹ thuật chăm bón,…).Ở thời kỳ này
lượng phân bón được thay đổi tùy thuộc vào năng suất. Lượng phân bón được
khuyến nghị như ở bảng 2.2.
Bảng 2.2: Lượng phân cho cam quýt theo sản lượng
Năng suất> 15 tấn/ha

Năng suất> 8 tấn/ ha

N (kg/tấn quả)

7-8

11-12

P2O5 (kg/tấn quả)

7-8

11-12

K2O (kg/tấn quả)

8-10

10-12


N (kg/tấn quả)

7-8

11-12

Loại phân

Nguồn: Nguyễn Văn Kế - ĐHNN TP Hồ Chí Minh


6

Phân hữu cơ khống có thành hành phần các chất dinh dưỡng chính
như sau: Phân NTR1 có hàm lượng (%) N:P:K= 2,5:5,5:2 và hữu cơ 25%,
phân NTR2 có N:P:K = 5,5:2:4 và hữu cơ 25%. Phân NTR1 có hàm lượng lân
cao nên dùng bón lót, phân NTR2 có hàm lượng N và Kali cao nên dùng bón
thúc cho cây trồng
Từ cơ sở khoa học nêu trên, trong thí nghiệm thực hiện trên cây cam
sành 6 năm tuổi chúng tôi thiết kế cơng thức phân bón: bón lót phân NTR1 3
kg/cây/năm và phân NTR2 giao động từ 8-10 kg/cây/năm.
2.2.Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội có liên quan đến đề tài
2.2.1.Điều kiện tự nhiên
2.2.1.1.Vị trí địa lý
Vùng sản suất cam của tỉnh Hà Giang được trồng tập trung tại 3 huyện
Bắc Quang, Vị Xuyên và Quang Bình (Vĩnh Hảo, Việt Hồng, Tiên Kiều,
Vĩnh Phúc,Đông Thành- huyện Bắc Quang; xã Trung Thành, Việt Lâm,
Quảng Ngần, Bạch Ngọc, Ngọc Linh, Linh Hồ -huyện Vị Xuyên; Vĩ Thượng,
Tiên Yên, Hương Sơn, Yên Hà, Xuân Giang, Bằng Lang, Tân Trịnh, Tân Bắc,

Yên Bình- huyện Quang Bình). Phía Đơng giáp huyện Hàm n tỉnh Tun
Quang, phía Tây giáp huyện Quang Bình, Phía Nam giáp huyện Lục Yên tỉnh
Yên Bái và phía Bắc giáp huyên Vị Xuyên cùng tỉnh Hà Giang. Vùng sản
xuất tập trung có hệ thống giao thơng tương đối thuận lợi đó là nằm trên quốc
lộ 2 cách thành phố Hà Giang 60km. Trên địa bàn huyện có 2 quốc lộ là tuyến
giao thông huyết mạch trong trục trung chuyển giữa vùng kinh tế Tây Nam
của Trung Quốc và các tỉnh phía bắc Việt Nam, thuận lợi cho lưu thơng hàng
hóa và phát triển kinh tế xã hội trong vùng sản xuất cam tập trung.
Bắc Quang có tài ngun rừng rất lớn tính cả diện tích đất đồi núi chưa
sử dụng và có khả năng sử dụng vào mục đích lâm nghiệp thì huyện có
khoảng 85.200ha, chiếm 78% diện tích đất tự nhiên. Trong đó rừng sản xuất


7

có 57.694,73 ha chiếm 72,93%. Diện tích đất nơng nghiệp của vùng sản xuất
cam tập trung là trên 5895 ha.[9]
2.2.1.2. Khí hậu
Đây là vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa.Bắc Quang là một trong
những vùng có số ngày mưa lớn nhất cả nước( lên đến 200 ngày/ năm), lượng
mưa trung bình khoảng 4.665- 5.000 mm/ năm, trên địa bàn có nhiều suối lớn
và sơng lơ chảy qua,là nguồn cung cấp nước phục vụ cho sản xuất, sinh
hoạt.[9]
Ngoài ra vùng này có chế độ mưa và chế độ nhiệt thích hợp cho việc
phát triển các loại cây ăn quả, đặc biệt là cây cam.
2.2.1.3.Đất đai
Theo kết quả phân hạng đất trồng cam trên đất trồng cây ăn quả của
Trường Đại học Nơng lâm Thái Ngun thì đất thích nghi trồng cam tại 9 xã
phía Bắc của huyện Bắc Quang với diện tích 3.467 ha, gồm các loại đất sau:
Đất rất thích nghi 1.856 ha; Đất thích nghi 1.146 ha.[9]

2.2.2. Về điều kiện kinh tế- xã hội
Vùng sản xuất cam tập trung có 22.027 hộ, 91.583 khẩu, số lao động
53,057 người( trong đó lao động nơng nghiệp 25.604 người, chiếm 48,25%);
Tỷ lệ hộ nghèo bình qn tồn vùng 28,17% (trong đó số hộ nghèo trồng cam
khoảng 3-5% số hộ).[9]
2.2.3. Cơ sở hạ tầng
100% số xã trong vùng sản xuất cam có đường giao thông đến trụ sở
Ủy Ban nhân dân xã. Hiện nay các tuyến giao thông quan trọng chạy qua
trung tâm và các xã trên địa bàn huyện như: quốc lộ 279, tỉnh lộ 183… đã và
đang được đầu tư nâng cấp , tạo thành mạng lưới có tính liên kết cao, từng
bước đáp ứng nhu cầu đi lại và trao đổi hàng hóa của người dân. Hệ thống các
cơng trình thủy lợi đảm bảo nguồn nước phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt; Tỷ
lệ số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia đạt trên 97%. [9]


8

2.3.Nguồn gốc và phân loại cam quýt
2.3.1.Nguồn gốc
Tuy còn nhiều tranh cãi nhưng phần đông các nhà nghiên cứu cho rằng
các giống cam quýt được trồng hiện nay có nguồn gốc từ vùng và cận nhiệt
đới Châu Á (Trần Thế Tục (1980) [14]; (1995)…[16], Tanaca (1979) đã vạch
đường ranh giới vùng xuất xứ của giống thuộc chi Ctrus từ phía Đông Ấn Độ(
chân dãy núi Hymalaya) qua Úc, miền Nam Trung Quốc, Nhật bản [35].
Theo Trần Thế Tục (1980) nghề trồng cam quýt ở Trung Quốc đã có từ
3.000- 4.000 năm trước; Hàn Ngạn Trực đời Tống trong “Quýt lục” đã ghi
chép và phân loại các giống ở Trung Quốc. Điều này cũng khẳng định thêm
rằng nguồn gốc của các giống cam, chanh (Citrus sinensis Obeck) và các
giống quýt ở Trung Quốc theo đường ranh giới gấp khúc, Tanaca (1954) [35].
Một số tác giả cho rằng nguồn gốc quýt King (Citrus nobilis Lour) là ở

miền Nam Việt Nam. Thực tế ở Việt nam từ Bắc đến Nam địa phương nào
cũng có trồng cam sành với rất nhiều vật liệu giống và tên địa phương khác
nhau mà không nơi nào trên thế giới có như cam sành Bố Hạ, cam sành Hàm
Yên, Cam sành hà Giang, cam sành Yên Bái,…[16], [26].
Cũng có một số tác giả khác cho rằng nguồn gốc các loại cây có múi ở
vùng nhiệt đới và Á nhiệt đới thuộc vùng Châu Á- Thái Bình Dương, mặc dù
có vài loại tìm thấy ở Châu Phi [27].
2.3.2.Phân loại cam quýt
Việc nghiên cứu phân loại cam quýt đã được các nhà nghiên cứu thực vật
học tiến hành từ hơn 200 năm trước. Lần đầu tiên K.Line (1753) đã sắp xếp và
đưa giống Citrus vào hệ thống thực vật học. Ở lần xuất bản đầu tiên trong tác
phẩm “Species Platarium” ơng đã chia giống Citrus thành hai lồi đó là: Ctrus
medica (L) và Citrus aurantium(L). Tác phẩm được hoàn thành vào lần xuất bản
thứ hai (1763) với loài bổ sung “Cutrus Trifloliata”. Năm 1767 trong tác phẩm
“Systema Nature” ông đưa thêm một vài loài Citrus decumana (L)- Bưởi (Luxxơ 1947). Có thể mơ tả hệ thống phân loại theo sơ đồ sau:


9

Họ Rutaceae
(1) Tộc Clausenae

Micromelineae
A

Họ phụ Aurantioideae (250 loài)
(2) Tộc Citreae

Clousenise Merinn
Balsamocitrineae


Triphasineae Citrineae
B

C

Fortunela
Poncirus Eromocitrus Clymenia Microcitrus Citrus
Eucitrus
Papeda
Trong hệ thống phân loại hiện nay có 3 hệ thống được sử dụng hơn cả đó là hệ
thống phân loại của Swingle và R.V. Hogdson. Theo sự phân loại này thì cam, quýt,
chanh, bưởi đều thuộc họ cam (Rutaceae), họ phụ cam, quýt (Aurantoideae). Theo
Varoxop, Steiman - 1982 có gần 250 lồi được chia ra làm nhiều chi và lồi khác nhau.
Trong đó có 3 chi được trồng từ lâu đời để lấy quả là chi cam quýt(Citus), chi cam 3 lá
(Poncirus), chi quất (Fortunella). Chi Citrus là quan trọng nhất được chia thành 2 chi
phụ là Eucitrus (các loài quan trọng là : Cam, chanh, quýt, bưởi) và Papeda [29].
Eucitrus bao gồm các giống, loài cam quýt hiện đang được trồng với mục đích
thu quả cũng mục đích khác. Eucitus được Tanaka phân thành các loại chủ yếu sau:
Quýt (Citrus recticula) cây cao chừng 2,5 m , lá xanh sẫm nhỏ, cuống lá có cánh
hẹp.Quả dẹt khi chín màu da cam , có 9-13 múi, dễ bóc vỏ và chia múi. Hạt phơi màu
xanh lục .Có 4 nhóm phụ là quýt chịu rét: trồng nhiều ở nam Nhật Bản, loại này thường
chín sớm và khơng có hạt; Qt Kinh: quả to, vỏ dày, khó bóc vỏ thấy trồng nhiều ở
Việt Nam, Thái Lan, Campuchia; quýt Ponkan: gồm các loại trồng nhiều ở Đông Nam
Á, có tên gọi khác (Việt Nam có cam Đường Canh, cam Giàng, quýt Bộp Bố Hạ…).
Các giống này vỏ đều dễ bóc, quả to và ngọt [16], [30], [34].
Bưởi (Citrus grandis Osbeck còn gọi là Satdok pumelo) là giống cây có múi trồng
nhiều ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Đặc điểm cây cao to, tán rộng, hoa to thơm, quả
to nhỏ tùy theo giống. Đây cũng là một trong những loài phổ biến nhất ở nước ta. Theo



10

ước tính lồi này có đến vài chục giống mọc bán hoang dại và được trồng ở khắp các
tỉnh trung du miền núi, các tỉnh đồng bằng Sông Hồng, sông Cửu Long và miền Đơng
Nam Bộ. Ở nước ta có nhiều giống bưởi ngon nổi tiếng như bưởi Năm Roi, bưởi Biên
hòa, bưởi Thanh Trà, bưởi Phúc trạch (Hà Tĩnh), bưởi Diễn,…[25], [14].
Chanh yên và phật thủ (Citrus medica) là loại cây nhỏ, mọc thành bụi, thân,cành
mềm. Lá ngắn cứng, khơng có eo, mép lá gợn răng cưa rõ. Hoa có 2 loại: Hoa lưỡng tính
và hoa đực. Quả to, vỏ dày, múi nhỏ, ở phía đi quả lá nỗn biến thành hình giống như
những ngón tay và có mùi thơm đặc biệt. Đây là loại được thuần dưỡng rất sớm ở Đông
Dương, Ấn Độ, Trung Quốc, Ở Việt Nam chanh Yên được trồng nhiều ở miền Bắc [14].
Chanh (Citrus limon) là cây thân bụi, cao 3-4m, lá có eo to hoặc nhỏ tùy theo
giống, cây nhiều gai, cành mềm, quả nhỏ trịn, vỏ quả có nhiều tinh dầu, có 2 loại chính
là chanh vỏ mỏng và chanh núm. Chanh vỏ mỏng có nguồn gốc ở vùng nóng ẩm Ấn Độ
và Đông Dương, được trồng nhiều ở vùng nhiệt đới. Chanh vỏ mỏng ở Việt Nam có
nhiều như chanh chùm, chanh tứ thời, chanh đào,…Chanh núm (chanh Eureka) có
nguồn gốc vùng Trung và tây bắc Ấn Độ, nơi ít mưa, khơng ưa khí hậu nhiệt đới, cũng
khơng ưa lạnh, được trồng nhiều ở Xixin (Italia), Tây Ban Nha, nam Califocnia [16].
Cam chanh (Citrus sinensis Osbeck) có nguồn gốc từ Trung Quốc được phổ biến
rộng rãi ở khắp vùng nhiệt đới và Á nhiệt đới của trái đất [15], [16], [23].
Cam đắng (Citrus aurantium) là giống có tán to hơn cam ngọt, quả khơng trịn,
dịch quả chua, vỏ múi đắng như bưởi thường trồng để lấy hoa, quả cất tinh dầu, trước
đây thường được dùng làm gốc ghép cho cam ngọt để tăng khả năng chịu úng, rét,
chống bệnh chảy gôm…[18].
Cam ngọt (Citrus sinensis) đây là loài quan trọng nhất chiếm 2/3 sản lượng cây
có múi trên thế giới, Citrus sinensis có nguồn gốc từ Ấn Độ và Trung Quốc được thuần
hóa sớm nhất. Hiện trồng nhiều ở Braxin, Hoa Kỳ, các nước Địa Trung Hải. Lồi này
gồn nhiều giống, có thể chia thành 3 nhóm chính là cam Naven: đặc điểm, đáy quả phụ
nằm lọt vào trong quả chính, khi bổ quả làm đơi mới nhìn thấy, quả dễ bóc vỏ và tách

múi, khơng có hạt, chín sớm, chịu rét tốt nhất trong các giống cam hiện nay; Cam vàng:
quả chín và thịt quả màu vàng, trồng nhiều ở vùng khí hậu nóng. Đa số các giống cam ở


11

Việt Nam thuộc nhóm này; Cam huyết: thịt quả và vỏ trong của quả màu đỏ, trồng nhiều
ở Địa Trung Hải [16], [18], [20], [21].
2.4. Những nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.4.1. Tổng quan về phân hữu cơ khoáng NTR1, NTR2.
Cơng nghệ sản xuất phân hữu cơ khống NTR1, NTR2 từ phân lợn nái và phân
gà là công nghệ mới. Cơng nghệ sản xuất phân hữu cơ khống do trường Đại Học Nông
lâm- Đại Học Thái Nguyên nghiên cứu và sản xuất. Trong nước hiện nay nguyên liệu
sản xuất phân hữu cơ khoáng chủ yếu chủ yếu từ nguồn nguyên liệu nguyên liệu hữu cơ
từ than bùn. Còn phân NTR1, NTR2 nguyên liệu từ phân lợn nái và phân gà chăn nuôi
quy mô công nghiệp, phân NTR1 và NTR2 hàm lượng hữu cơ lớn hơn 20%, trong khi
đó các phân hữu cơ khống hiện có trên thị trường hiện nay chỉ đạt 15%. Ngoài ra phân
hữu cơ NTR1, NTR2 cịn có các chất trung vi lượng cân đối giúp cây phát triển và năng
suất cao ổn định.
Phân NTR1 có hàm lượng (%) và tỷ lệ N: P2O5: K2O =2,5:5,5: 2 nên dùng làm
bón lót cho các loại cây trồng. Phân NTR2 có hàm lượng (%) và tỷ lệ N:P2O5:K2O =
5,5 :2 :4 nên dùng để bón thúc cho các loại cây trồng.
Sơ đồ : Quy trình sản xuất phân hữu cơ khoáng NTR1 và NTR2
Chế phẩm sinh học
(EMINA)
Phân lợn nái
Phân loại và sơ chế

Sản xuất sinh khối
VSV đậm đặc

Trộn lẫn
Nghiền thơ và ủ háo khí
Sàng và nghiền nhỏ
Ủ hoạt hóa

Ủ nguội
Phân tích thành phần dinh dưỡng

Phân gà
Phân loại và sơ chế


12

- Nhân sinh khối vi sinh vật: Chế phẩm sinh học EMINA được nhân
sinh khối trước khi sử dụng. Dung dịch dùng nhân sinh khối được pha từ 1 kg
mật gỉ đường với 5 lít nước. Sau khi khuấy đều hịa tan mật gỉ đường trong
nước thì bổ sung 1 kg chế phẩm gốc EMINA và tiếp tục khuấy đều. Sau khi
nhân sinh khối từ 2 - 3 ngày, thấy dung dịch có nhiều bảo tử nấm nổi lên thì có thể
dùng được.
- Sơ chế phân gà, phân lợn: Phân lợn sau khi vận chuyển ra khỏi khu
vực trang trại chăn nuôi tiến hành gỡ bỏ túi ny lông để sơ chế. Nếu phân lợn
quá ướt thì bổ sung phân gà khô. Phân lợn đổ dày khoảng 30 - 40 cm thì phun
một lớp chế phẩm EMINA. Độ cao đống phân khoảng 1,0 - 1,2 m thì lại phun
EMINA kín bề mặt và rắc thêm phủ một lớp phân chuồng khô lên trên bề mặt
đống ủ. Đối với phân gà sau khi đổ phân ra khỏi bao, nếu độ ẩm q cao
>50% thì bổ sung phân chuồng hoai khơ. Phân gà được đổ theo lớp, cứu mỗi
lớp 30 - 40 cm lại phun EMINA. Tương tự như sơ chế phân lợn, trên bề mặt
đống ủ cũng phủ kín một lớp phân chuồng hoai khô và phun EMINA để khử
mùi thối của phân gà.

Trong quá trình đống ủ sơ chế lên men, nhiệt độ đống ủ tăng cao trên
50oC dùng máy súc lật đảo từ 2 - 3 lần để đống ủ lên men thuận lợi và giảm


13

độ ẩm. Trong quá trình đảo trộn bổ sung thêm chế phẩm EMINA dạng bột.
Khi độ ẩm phân giảm còn khoảng 35 - 40% thì tiến hành phối trộn phân lợn
với phân gà để nghiền thô.
- Nghiền thô và ủ háo khí: Phân lợn và phân gà sau khi phối trộn rải
mỏng để phân lên men và giảm độ ẩm nhanh. Khi độ ẩm đạt mức thích hợp
tiến hành nghiền nhỏ, nguyên liệu sau khi nghiền nhỏ để khoảng 2 - 4 ngày
tiếp tục lên men tiếp.
- Sàng và nghiền nhỏ: Sau khi để lên men tự nhiên, độ ẩm giản cịn 30
– 35% thì tiến hành sàng. Ngun liệu nhỏ có kích thước nhỏ hơn 5mm thì
đưa vào đống để ủ hoạt hóa, những ngun liệu cịn to thì tiếp tục nghiền và sàng lại.
- Ủ hoạt hóa: Nguyên liệu nhỏ sau khi sàng, nếu khơ thì bổ sung thêm
nước để đạt độ ẩm 30 - 35% để ủ hoạt hóa thuận lợi. Sau khi ủ hoạt hóa 3 - 4
ngày nhiệt độ tăng cao 60 - 65oC, thì đảo trộn. Tủy khả năng năng lên men,
đống ủ được đảo trộn 2 - 3 lần
- Ủ nguội: Giai đoạn đầu ủ hoạt hóa nhiệt độ đống ủ tăng dần sau đó
nhiệt độ giảm dần thì đảo trộn vận chuyển sang kho chứa nguyên liệu ủ nguội.
Trong quá trình ủ nguội, che đậy nguyên liệu để hạn chế bốc hơi nước và thất thốt đạm.
- Phân tích thành phần dinh dưỡng cơ chất: Nguyên liệu sau khi nguội
gọi là cơ chất, Lấy 01 mẫu đại diện cơ chất ở mỗi lơ (khoảng 20 tấn/lơ) đi
phân tích chất lượng. Các chỉ tiêu cần phân tích: OM. Nts, P2O5 hh, K2Ohh, độ
ẩm và vi sinh vật gây hại Vi khuẩn Salmonella, Vi khuẩn E. coli . Thông
thường nếu ủ đúng kỹ thuật thì hàm lượng OM và vi sinh gây hại đều đạt tiêu
chuẩn cho phép, còn các dinh dưỡng còn lại thì nếu dinh dưỡng nào thiếu thì
bổ sung chất dinh dưỡng ở dạng khống vơ cơ.

- Phối trộn, đóng bao và bảo quản: Trên cơ sở kết quả phân tích xác
định hàm lượng các chất dinh dưỡng, xác định được khối lượng phân đạm,
lân và kali cần bổ sung. Cơ chất và phân khoáng bổ sung được đưa vào máy


14

trộn đều. Sau khi trộn, sản phẩm phân NTR1 độ ẩm 20% phải đạt hàm lượng
(%) ≥: Hữu cơ: 20; N-P2O5-K2O : 2,5-5,5-0,5; và phân NTR2 độ ẩm 20% phải
đạt ≥ hữu cơ: 20; N-P2O5-K2O:5,5-1,5-4.
Phân NTR1, NTR2 thành phẩm được bảo quản trong kho. Trước khi
xuất ra thị trường được phân tích kiểm tra lại, nếu lơ sản phẩm đạt u cầu
tiêu chuẩn chất lượng thì cho lưu thơng trên thị trường, nếu khơng đạt tiêu thì
phối trộn đóng lại.
Chế phẩm sinh học EMINA có tác dụng xử lý phân chuồng thành phân
hữu cơ rất hiệu quả. Theo quy trình giới thiệu sử dụng, chế phẩm EMINA xử
lý phân lợn làm phân hữu cơ, có khuyến cáo bổ sung trấu và mùn cưa vào
phân lợn trong quá trình xử lý. Việc bổ sung trấu và mùn cưa gây lãng phí
trong q trình sản xuất phân hữu cơ quy mơ cơng nghiệp. Bởi vì mùn cưa và
trấu chỉ là chất cải tạo đất khơng có nhiều dinh dưỡng cung cấp cho cây trồng,
hơn nữa giá thành trấu còn cao hơn phân gà. Chính vì vậy cần nghiên cứu ứng
dụng chế phẩm EMINA và chế biến phân lợn, phân gà thành phân hữu cơ cần
thay thế mùn cưa và trấu bằng dùng than bùn và phân gà có lẫn trấu sẽ tăng
chất lượng phân hữu cơ và ứng dụng phát triển quy mô công nghiệp.
2.4.2 Tổng quan về phân Kali Sunphat.
Phân kali là một trong các nguyên tố dinh dưỡng đa lượng, đóng vai trị
quan trọng trong sản xuất nơng nghiệp, góp phần tăng năng suất và chất lượng
nông sản. Cây hút kali từ dung dịch đất, các loại cây trồng khác nhau hấp thu
lượng kali khác nhau phụ thuộc vào nhu cầu của cây ở mỗi giai đoạn sinh
trưởng và phát triển. Cây chỉ sử dụng được kali trong đất ở dạng dễ tiêu, đối

với cây hàng năm cần một lượng kali thấp vào đầu vụ khi cây còn nhỏ.
Khi cây lớn lên, nhu cầu kali của cây càng tăng đặc biệt là giai đoạn
cây trồng trưởng thành và chuẩn bị ra hoa. Kali hỗ trợ cho q trình chuyển
hóa năng lượng, đồng hóa các chất dinh dưỡng để kiến tạo năng suất và chất


15

lượng sản phẩm. Bón đủ kali sẽ tạo điều kiện cho cây có khả năng hút đạm và
lân tốt hơn, điều hòa tốt các chất dinh dưỡng là nền tảng cho một vụ mùa bội
thu. Được xem là nguyên tố phẩm chất (quả to và ngọt hơn), chắc mô giúp
chống tốt. Thiếu kali lá phát triển khơng bình thường. có những vết xám hay
màu đồng, dễ rụng, cây chịu rét kém, sức chống chịu bệnh yếu, chất lượng
kém, nhiều kali ảnh hưởng đến sinh trưởng
2.4.3. Một số đặc điểm thực vật học chính của cam quýt
2.4.2.1. Đặc điểm rễ cam quýt
Rễ cam, quýt nói chung thuộc loại rễ nấm (Micorhiza), nấm Micorhiza
sống cộng sinh trên lớp biểu bì của rễ, có vai trị như những lơng hút ở các
cây trồng và thực vật khác, cung cấp nước, muối khoáng và một lượng nhỏ
chất hữu cơ cho cây, cây cung cấp hydrat carbon cho nấm (Trần Thế Tục
(1990) [16].
Do những đặc điểm trên mà cam qt khơng ưa trồng sâu, vì rễ cam
quýt chủ yếu là rễ bất định, phân bố rất nông (10-30cm), phân bố tương đối
rộng và tập trung ở tầng đất mặt. Tuy nhiên, mức độ phân bố sâu hay rộng
phụ thuộc vào loại đất, đặc tính của giống, cách nhân giống, chế độ chăm bón,
tầng canh tác và mực nước ngầm. Đặc biệt là biện pháp kỹ thuật canh tác như:
Làm đất, bón phân, phương pháp nhân giống, giống gốc ghép và giống cây trồng.
Nghiên cứu sự phát triển của bộ rễ cam trên một số loại đất ở vùng Phủ
Quỳ Nghệ An, tác giả Trần Thế Tục [16] nhận xét: “Trên ba loại đất trồng
cam: đất Bazan, đất phiến thạch, đất dốc tụ thì thấy trên đất bazan rễ cam ăn

sâu và xa nhất. Cùng trồng trên một loại đất và cùng có chế độ chăm sóc, các
giống cam khác nhau có sự phân bố bộ rễ khác nhau. Giống cam có bộ tán
khoẻ tương ứng, có bộ rễ phát triển tốt và ngược lại”.
Nhìn chung rễ cam quýt hoạt động mạnh ở thời kỳ 1- 8 năm tuổi sau


16

trồng, sau đó giảm dần và khả năng tái sinh kém. Trong một năm cam quýt có
3 thời kỳ rễ hoạt động mạnh: Trước khi ra cành xuân (tháng 2 đến đầu tháng 3); sau
rụng quả sinh lý lần 1 (lúc cành hè xuất hiện) và cành thu đã sung sức (tháng
9-10). Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của bộ rễ cam quýt: Nhiệt độ
thích hợp trên dưới 260C; Đất thoáng và đủ ẩm (60%); độ chua pH = 4-8 và
tối thích là 5,5-6,5, nhiều mùn, đủ dinh dưỡng, đủ chất kích thích sinh trưởng
vv.. (Haas. A.R..(1940).
2.4.2.2. Đặc điểm thân, cành
Đặc điểm thân, cành tuỳ thuộc giống, tuổi cây, điều kiện sinh sống,
hình thức nhân giống mà cây có chiều cao và hình thái khác nhau. Tán cây
cam quýt rất đa dạng: Có loại tán thưa, tán rộng, có loại phân cành hướng
ngang, có loại phân cành hướng ngọn. Có loại tán hình cầu, hình bán cầu,
hình tháp, hoặc hình chổi xể. Cành có thể có gai hoặc khơng gai, có thể cịn
non thì có gai và rụng gai khi về già v.v....
Trong một năm cam quýt có thể ra nhiều đợt lộc tuỳ vào từng vùng
sinh thái, giống, tuổi cây và những tác động kỹ thuật của con người Chapman
H.D and S.M Brow (1950); Quyang Tao (1990), thơng thường có từ 2 - 4
hoặc 5 đợt lộc. Loại cành mẹ và số đợt lộc trong năm liên quan khá nhiều đến
hiện tượng ra quả cách năm. Ở những loài cây càng nhiều đợt lộc trong năm,
tuổi thuần thục của cành mẹ để có thể sinh ra cành quả càng ngắn thì hiện
tượng ra quả cách năm càng ít hoặc khơng có, đó cũng là lý do có thể giải
thích vì sao quất và một số giống chanh có thể cho quả quanh năm.

Cành cam quýt sau khi mọc một thời gian, khi đã gần đến độ thuần thục
thì tại các đỉnh sinh trưởng có hiện tượng các auxin giảm đột ngột làm cho
các tế bào đỉnh sinh trưởng ngừng phân chia, phần mô ở đỉnh sinh trưởng bị
chết. Đây chính là nguyên nhân của hiện tượng “tự rụng ngọn” nghĩa là cành
sinh trưởng một thời gian thì dừng lại và thuần thục, sau đó các mầm từ nách


17

lá lại mọc ra và phát triển thành đợt lộc mới xn, hạ, thu, đơng. Chính vì vậy
cành cam qt khơng có thân chính rõ rệt, cành lá sum x rậm rạp.
Cành của cam quýt gồm các loại cành chính đó là cành mẹ, cành dinh
dưỡng, cành quả. Sự phân loại này theo chức năng của từng loại cành. Mối
liên hệ giữa các loại cành và các đợt lộc khá khăng khít. Cành dinh dưỡng có
thể trở thành cành mẹ, hoa mọc ở mầm bất định trên thân chính hoặc cành
dinh dưỡng cao tuổi làm cho tuổi của cành mẹ, của cành quả có độ dao động
lớn. Những năm ít hoa, hoa mọc từ cành cao tuổi vẫn có thể cho đậu quả rất
tốt. Nhìn tổng quan một năm ra lộc của cam quýt cho thấy lộc xuân thường
được mọc từ cành năm trước hoặc mầm ngủ trên thân chính, lộc xuân có ý
nghĩa nhất là lộc mọc từ cành hè, thu năm trước. Lộc hè có thể mọc từ cành
xuân, cành đông và cành thu năm trước. Lộc thu cũng có thể mọc từ cành
xn (cành quả vơ hiệu) hoặc cành đông, thu năm trước. Tuy nhiên mỗi điều
kiện sinh thái khác nhau mối liên hệ giữa các đợt lộc trong năm cũng có thay đổi.
2.4.2.3. Đặc điểm lá cam quýt
Bộ lá của cam quýt được khá nhiều tác giả nghiên cứu: Lá cam quýt
thuộc loại lá đơn, phần lớn mép lá có hình răng cưa, lá có eo. Độ lớn của eo
lá, hình dạng, kích thước lá, màu sắc lá, mật độ khí khổng, mật độ túi tinh dầu
tuỳ thuộc vào giống, mùa vụ. Bình quân trên mặt lá có từ 400-500 khí
khổng/mm2. Cam qt trưởng thành thường có từ 150.000-200.000 lá, tương
ứng với tổng diện tích khoảng 200m2. Tuổi thọ lá 2-3 năm tuỳ theo vùng sinh

thái, vị trí và tình trạng sinh trưởng của cây và cành mang lá. Những lá hết
thời gian sinh trưởng thường rụng nhiều vào mùa thu và mùa đông.
Bộ lá trên cành quả và cành mẹ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
nâng cao năng suất của cam quýt. Theo Nagai và cộng sự, qt Ơn Châu có
năng suất cao thì ít nhất phải có từ 40 lá trung bình cho một quả. Tác giả
Turrall cho rằng, ở cam quýt 9 tuổi cần phải có ít nhất 2,3 m2 lá để sản xuất 1


×