Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (843.05 KB, 65 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>MỤC LỤC </b>
<i>Trang </i>
<b>Chương 1: GIỚI THIỆU ... 1 </b>
1.1.Đặt vấn đề nghên cứu ... 1
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ... 1
2.1.1 Mục tiêu chung... 1
2.1.2 Mục tiêu cụ thể... 2
3.1. Phạm vi nghiên cứu ... 2
<b>Chương 2 : PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 3 </b>
2.1. Phương pháp luận... 3
2.1.1. Cơ sở lý luận về tiền gửi tiết kiệm ... 3
2.1.2. Tiến trình ra quyết định của khách hàng ... 7
2.2. Phương pháp nghiên cứu ... 9
2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu... 9
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ... .9
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu... 11
<b>CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN </b> <b>VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN, CHI </b>
<b>NHÁNH CẦN THƠ ... 18 </b>
3.1. Giới thiệu về Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn chi nhánh
Cần Thơ ... 18
3.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển... 18
3.1.2. Cơ cấu tổ chức ... 19
3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua... 21
3.2.1. Hiệu quả hoạt động kinh doanh ... 21
3.2.2. Tình hình về tiền gửi tiết kiệm... 23
3.2.3. Tính ổn định và đa dạng của các khoản tiền gửi ... 24
3.3. Định hướng, mục tiêu phát triển SCB đến năm 2012 và giai đoạn
kế tiếp ... 26
3.3.2. Mục tiêu chung ... 26
<b>Chương 4: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH </b>
<b>GỬI TIỀN TIẾT KIỆM VÀO SCB CẦN THƠ... 28 </b>
4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu ... 28
4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm và lượng tiền gửi
4.2.1. Nhận thức nhu cầu ... 30
4.2.2. Tìm kiếm thông tin... 31
4.2.3. Đánh giá... 33
4.2.4. Lựa chọn ... 34
4.2.5. Kết quả mơ hình hồi quy Probit về quyết định gửi tiền tiết kiệm vào Ngân
hàng SCB ... 35
4.2.6. Kết quả hồi quy tương quan các yếu tố tác động đến lượng tiền
gửi của khách hàng vào ngân hàng... 39
<b>Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY KHÁCH HÀNG GỬI TIỀN </b>
<b>VÀO NGÂN HÀNG ... 43 </b>
5.1. Tồn tại và nguyên nhân ... 43
5.2. Giải pháp... 43
5.2.1. Nâng cao chất lượng dịch vụ và tính chuyên nghiệp ... 43
5.2.2. Đẩy mạnh hoạt động Marketing ... 46
5.2.3. Mở rộng mạng lưới hoạt động ... 47
<b>Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 48 </b>
6.1. Kết luận... 48
6.2. Kiến nghị... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 50
PHỤ LỤC 1 ... 51
<b>DANH MỤC BIỂU BẢNG </b>
<i>Trang </i>
<b>Bảng 1: Tổng hợp các mẫu được phỏng vấn... 11 </b>
<b>Bảng 2: Tổng hợp các biến với dấu kỳ vọng xem xét trong mô hình </b>
<b>Probit ... 16 </b>
<b>Bảng 3: Tổng hợp biến với dấu kì vọng được xem xét mơ hình hồi </b>
<b>quy tương quan... 17 </b>
<b>Bảng 4: Kết quả kinh doanh ... 21 </b>
<b>Bảng 5: Tình hình về tiền gửi tiết kiệm ... 23 </b>
<b>Bảng 6: Cơ cấu tiền gửi tiết kiệm dân cư theo kỳ hạn ... 25 </b>
<b>Bảng 7: Giới tính và độ tuổi của khách hàng... 28 </b>
<b>Bảng 8: Trình độ học vấn... 29 </b>
<b>Bảng 9: Nghề nghiệp ... 29 </b>
<b>Bảng 10: Tình hình nhân khẩu ... 30 </b>
<b>Bảng 11: Lý do gửi tiết kiệm... 31 </b>
<b>Bảng 12: Tìm kiếm thơng tin ... 31 </b>
<b>Bảng 13: Các kênh thông tin tham khảo ... 32 </b>
<b>Bảng 14: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm </b>
<b>vào ngân hàng SCB ... 33 </b>
<b>Bảng 15: Kết quả hồi quy mơ hình Probit cho quyết định gửi tiền </b>
<b>tiết kiệm vào ngân hàng SCB... 35 </b>
<b>DANH MỤC HÌNH </b>
<i>Trang </i>
<b>Hình 1: Sơ đồ qá trình ra quyết định của người mua... 8 </b>
<b>Hình 2: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng SCB Cần Thơ ... 19 </b>
<b>CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU </b>
<b>1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA NGHIÊN CỨU </b>
Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra một trang mới cho nền kinh tế
của Việt Nam nói chung và Thành phố Cần Thơ nói riêng. Gia nhập WTO đưa đến
nhiều cơ hội lớn, đồng thời đặt ra nhiều thách thức lớn cho sự phát triển kinh tế
Thành phố Cần Thơ.
Thành phố Cần Thơ là một trung tâm trọng điểm của Đồng bằng Sơng Cửu
Long, là nơi có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế trên các lĩnh vực công nghiệp –
nông nghiệp– dịch vụ. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước nền kinh tế của
Thành phố Cần Thơ đã đạt được những thành tựu to lớn như giải quyết vấn đề việc
làm, nâng cao trình độ học vấn của người dân, thu nhập GDP đầu người tăng,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp – dịch vụ, giảm
dần tỷ trọng trong nơng nghiệp,…Q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một q
trình lâu dài, địi hỏi Đảng và Nhà nước phải có đường lối, chính sách đúng đắn.
Bên cạnh lĩnh vực công nghiệp - nông nghiệp – dịch vụ của Thành phố Cần Thơ
đóng góp to lớn vào GDP của Việt Nam nói chung và của Thành phố Cần Thơ nói
riêng. Bên cạnh việc tăng trưởng kinh tế như thế thì đồng thời thu nhập của người
dân cũng tăng lên, họ chi tiêu nhiều hơn nhưng cũng tăng tiết kiệm, với mục đích
là tiết kiệm an toàn và sinh lãi nên họ quyết định gửi tiền vào ngân hàng, nhưng
nên chọn lựa ngân hàng nào thì tùy thuộc vào quyết định chủ quan của bản thân
của khách hàng, vậy những nhân tố nào ảnh hưởng đến quyết định của họ. Chính
<b>vì lý do đó mà em chọn đề tài “CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT </b>
<b>ĐỊNH GỬI TIỀN TIẾT KIỆM VÀ LƯỢNG TIỀN GỬI VÀO NGÂN HÀNG: </b>
<b>TRƯỜNG HỢP NHTMCP SÀI GÒN CHI NHÁNH CẦN THƠ” làm đề tài </b>
nghiên cứu của mình.
<b>1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU </b>
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm và lượng
tiền gửi của khách hàng vào ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh Cần Thơ.
<b>1.2.2. Mục tiêu cụ thể </b>
<b>- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm vào </b>
ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh Cần Thơ
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lượng tiền gửi của khách hàng.
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố có ảnh hưởng đến quyết định
gửi tiết kiệm vào ngân hàng TMCP Sài Gòn của khách hàng.
- Đề xuất một số ý kiến đế nhằm tăng lượng tiền gửi tiết kiệm vào ngân hàng
TMCP Sài Gòn chi nhánh Cần Thơ
<b>1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU </b>
<b>1.3.1. Không gian </b>
Đề tài được thực hiện tậi địa bàn quận Ninh Kiều Thành phố Cần Thơ.
<b>1.3.2. Thời gian </b>
Số liệu được thu thập trong khoảng thời gian từ 6/2/2009 đến ngày
25/4/2009.
<b>1.3.3. Đối tượng nghiên cứu </b>
<b>CHƯƠNG 2 </b>
<b>PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</b>
<b>2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN </b>
<b>2.1.1. Cơ sở lý luận về tiền gửi tiết kiệm </b>
<b>2.1.1.1. Các khái niệm </b>
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi
tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ
chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm tiền gửi.
Người gửi tiền là người thực hiện giao dịch liên quan đến tiền gửi tiết kiệm.
Người gửi tiền có thể là chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm, hoặc đồng chủ sở hữu tiền
gửi tiết kiệm, hoặc người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở
hữu tiền gửi tiết kiệm, của đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm.
Chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm là người đứng tên trên thẻ tiết kiệm.
Đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm là 2 cá nhân trở lên cùng đứng tên trên
thẻ tiết kiệm.
Giao dịch liên quan đến tiền gửi tiết kiệm là giao dịch gửi, rút tiền gửi tiết
kiệm và các giao dịch khác liên quan đến tiền gửi tiết kiệm.
Tài khoản tiền gửi tiết kiệm là tài khoản đứng tên một cá nhân hoặc một số
cá nhân và được sử dụng để thực hiện một số giao dịch thanh toán
Thẻ tiết kiệm là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của chủ sở hữu tiền gửi
tiết kiệm hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm về khoản tiền đã gửi tại tổ chức
nhận tiền gửi tiết kiệm.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có
thể rút tiền theo u cầu mà khơng cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào của
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ có
thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận tiền
gửi tiết kiệm.
Kỳ hạn gửi tiền là khoảng thời gian kể từ ngày người gửi tiền bắt đầu gửi
tiền vào tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm đến ngày tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm
cam kết trả hết tiền gốc và lãi tiền gửi tiết kiệm.
<b>2.1.1.2 Thủ tục gửi tiền gửi tiết kiệm </b>
Thủ tục gửi tiền gửi tiết kiệm lần đầu:
Người gửi tiền phải trực tiếp thực hiện giao dịch gửi tiền tại tổ chức nhận
tiền gửi tiết kiệm và xuất trình các giấy tờ sau:
- Đối với người gửi tiền là cá nhân Việt Nam phải xuất trình Chứng minh
nhân dân.
- Đối với người gửi tiền là cá nhân nước ngoài phải xuất trình hộ chiếu có
thời hạn hiệu lực còn lại dài hơn kỳ hạn gửi tiền (đối với trường hợp nhập, xuất
cảnh được miễn thị thực); xuất trình hộ chiếu kèm thị thực có thời hạn hiệu lực
còn lại dài hơn kỳ hạn gửi tiền (đối với trường hợp nhập, xuất cảnh có thị thực).
- Đối với người gửi tiền là người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp
luật, ngồi việc xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, phải xuất trình các
giấy tờ chứng minh tư cách của người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật
của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế
năng lực hành vi dân sự.
Người gửi tiền đăng ký chữ ký mẫu lưu tại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
Trường hợp người gửi tiền không thể viết được dưới bất kỳ hình thức nào thì tổ
chức nhận tiền gửi tiết kiệm hướng dẫn cho người gửi tiền đăng ký mã số hoặc ký
hiệu đặc biệt thay cho chữ ký mẫu.
Người gửi tiền thực hiện các thủ tục khác do tổ chức nhận tiền gửi tiết
Tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm thực hiện các thủ tục nhận tiền gửi tiết
kiệm, mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm và cấp thẻ tiết kiệm cho người gửi tiền lần
đầu sau khi người gửi tiền đã thực hiện các thủ tục.
Thủ tục các lần gửi tiền gửi tiết kiệm tiếp theo:
Thủ tục nhận tiền gửi tiết kiệm do tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định
phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh doanh, mô hình quản lý của tổ chức nhận
tiền gửi tiết kiệm, đảm bảo việc nhận tiền gửi tiện lợi, chính xác và an tồn tài sản.
Đối với giao dịch gửi tiền vào thẻ tiết kiệm đã cấp, người gửi tiền có thể
thực hiện trực tiếp hoặc gửi thông qua người khác theo quy định của tổ chức nhận
tiền gửi tiết kiệm.
<b>2.1.1.3. Quy định về thẻ tiết kiệm </b>
Thẻ tiết kiệm phải có các yếu tố chủ yếu sau:
- Tên tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm; loại tiền, số tiền; kỳ hạn gửi tiền; ngày
gửi tiền; ngày đến hạn thanh tốn (đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn); lãi suất;
Phương thức trả lãi; thời điểm trả lãi; địa điểm thanh toán tiền gốc và lãi.
- Họ tên và địa chỉ của chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm, của đồng chủ sở hữu
tiền gửi tiết kiệm; số Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của chủ sở hữu tiền gửi
tiết kiệm, của đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm (trừ trường hợp chủ sở hữu, đồng
sở hữu tiền gửi tiết kiệm chưa đến tuổi được cấp Chứng minh nhân dân hoặc hộ
chiếu).
- Họ tên, địa chỉ và số Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giám
hộ hoặc người đại diện theo pháp luật (chỉ áp dụng đối với trường hợp người gửi
tiền là người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật).
- Số thẻ, con dấu, chữ ký của Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức nhận tiền
gửi tiết kiệm hoặc người được Tổng giám đốc (Giám đốc) uỷ quyền, chữ ký của
giao dịch viên của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
- Quy định về chuyển quyền sở hữu, cầm cố thẻ tiết kiệm tại chính tổ chức
nhận tiền gửi tiết kiệm; xử lý đối với các trường hợp rủi ro.
<b>2.1.1.4. Địa điểm nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm </b>
Đối với mỗi thẻ tiết kiệm, tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm được phép nhận và
chi trả tiền gửi tiết kiệm tại địa điểm giao dịch nơi cấp thẻ hoặc các địa điểm giao
dịch khác của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
Trường hợp thực hiện việc nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm đối với mỗi thẻ
tiết kiệm tại nhiều địa điểm giao dịch, tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm phải có các
điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật, cơng nghệ và trình độ cán bộ để đảm bảo tiện
lợi, chính xác, bí mật, an toàn tài sản cho người gửi tiền và an toàn hoạt động cho
tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
<b>2.1.1.5. Lãi suất và phương thức trả lãi </b>
Tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm phù
hợp với lãi suất thị trường, đảm bảo hiệu quả kinh doanh và an toàn hoạt động của
tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm được quy định trên cơ sở tháng (30 ngày) hoặc
năm (360 ngày).
Phương thức trả lãi do tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định.
<b>2.1.1.6. Hình thức tiền gửi tiết kiệm </b>
Hình thức tiền gửi tiết kiệm phân loại theo kỳ hạn gửi tiền gồm tiền gửi tiết
kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Kỳ hạn gửi tiền cụ thể do tổ
chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định.
Hình thức tiền gửi tiết kiệm phân loại theo các tiêu chí khác do tổ chức nhận
tiền gửi tiết kiệm quy định.
<b>2.1.1.7. Rút gốc và lãi tiền gửi tiết kiệm </b>
Người gửi tiền thực hiện các thủ tục sau:
Xuất trình thẻ tiết kiệm
Nộp giấy rút tiền có chữ ký đúng với chữ ký mẫu đã đăng ký tại tổ chức
nhận tiền gửi tiết kiệm.
Đối với cá nhân Việt Nam phải xuất trình Chứng minh nhân dân. Đối với
(đối với trường hợp nhập, xuất cảnh được miễn thị thực); xuất trình hộ chiếu kèm
thị thực còn thời hạn hiệu lực (đối với trường hợp nhập, xuất cảnh có thị thực).
Đối với trường hợp người gửi tiền là người giám hộ hoặc người đại diện
theo pháp luật, người gửi tiền ngoài việc thực hiện các thủ tục nêu theo quy định
cịn phải xuất trình thêm các giấy tờ chứng minh tư cách của người giám hộ hoặc
người đại diện theo pháp luật của người chưa thành niên, người mất năng lực hành
vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Người gửi tiền thực hiện các thủ tục khác do tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm
quy định.
Tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định thủ tục chi trả tiền gửi tiết kiệm cho
phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh doanh của mình, đảm bảo việc chi trả tiền
gửi tiết kiệm chính xác và an toàn.
Đồng tiền chi trả gốc và lãi (đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ) là đồng tiền mà
người gửi tiền đã gửi. Đối với tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ, khi người gửi tiền
có yêu cầu, tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm có thể chi trả gốc và lãi bằng đồng Việt
Nam theo tỷ giá do tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định. Việc chi trả đối với
ngoại tệ lẻ được thực hiện theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, trường hợp ngày đến hạn thanh toán
trùng với ngày nghỉ, ngày nghỉ lễ theo quy định của pháp luật, việc chi trả gốc và
lãi tiền gửi tiết kiệm được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo đầu tiên.
<b>2.1.2. Tiến trình ra quyết định của khách hàng </b>
<b>2.1.2.1. Hành vi người tiêu dùng </b>
Hành vi người tiêu dùng được hiểu là những phản ứng mà các cá nhân biểu
lộ trong quá trình ra quyết định mua hàng hóa dịch vụ. Hay nói cách khác, hành vi
mua hàng là:
+ Cách cư xử, thái độ khi quyết định mua sản phẩm này hay sản phẩm khác.
+ Phản ứng đáp lại của khách hàng đối với các kích thích của cơng ty.
<b>2.1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng: </b>
- Những yếu tố bên ngồi: mơi trường văn hóa, tầng lớp xã hội, nhóm ảnh
hưởng, gia đình.
- Những yếu tố cá nhân: tuổi tác, nghề nghiệp, tình trạng kinh tế, phong cách
sống, cá tính.
- Những yếu tế tâm lý bên ngoài con người: động cơ, nhu cầu, nhận thức, khả
năng hiểu biết.
Có thể nói hành vi người tiêu dùng là hành vi cá nhân có động cơ, có nhận
thức và có sự hiểu biết.
Quy trình mua sắm của mọi người hồn tồn khác nhau.
<b>2.1.2.3. Qui trình ra quyết định </b>
<b>Hình 1: SƠ ĐỒ Q TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH CỦA NGƯỜI MUA </b>
<b> Nhận thức nhu cầu </b>
Nhu cầu làm phát sinh ra động lực, sự thúc đẩy.
Có một số nhu cầu thầm lặng, cần được kích thích đủ mạnh để có thể biến
thành động lực.
Động lực thường được tạo ra từ 2 nhóm nhu cầu khác nhau:
+ Sinh học: đói, khát, lạnh, nóng, đau đớn, …
+ Tâm lý: vui, buồn, ưa thích, ghét, giận, …
Thang cấp bậc nhu cầu Maslow: nhu cầu tiêu dùng sẽ thay đổi từ thấp đến
cao theo thứ bậc.
(1) Quyết định mua lại tiếp, khơng có bất kỳ sự điều chỉnh nào
(2) Quyết định mua lại có điều chỉnh
(3) Quyết định mua mới
<b>2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>
<b>2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu </b>
Vùng nghiên cứu được chọn là Quận Ninh Kiều Thành phố Cần Thơ, cơ sở
chọn địa điểm trên:
- Điều kiện về kinh tế - xã hội: Quận Ninh Kiều là quân trung tâm thành phố
Cần Thơ. Quận có dân số đơng, đa phần dân cư hoạt động chủ yếu là mu bán và
kinh doanh dịch vụ với quy mơ tương đối lớn. Quận được chọn là quận có tỷ lệ
người dân gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng tương đối cao (Niên giám thống kê
Quận Ninh Kiều, 2009).
- Trong các NH phục vụ cung cấp dịch vụ là nhận tiền gửi từ cơng chúng thì
NH TMCP Sài Gịn (SCB) chi nhánh Cần Thơ luôn là NH đạt chất lượng cao và
<b>giữ vững uy tín trong nhiều năm qua. </b>
<b>2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu </b>
Việc thu thập số liệu được tiến hành bằng cách tiếp cận khách hàng đến giao
dịch trực tiếp với ngân hàng và thực hiện phỏng vấn trực tiếp họ về các vấn đề liên
quan đến quyết định gửi tiền và lượng tiền gửi của họ thông qua bảng câu hỏi đã
chuẩn bị trước. Ngoài ra, đối với những khách hàng chưa giao dịch với ngân hàng
thì hỏi thêm họ về các vấn đề như tại sao họ lại không gửi tiền vào ngân hàng SCB
? Họ có nhu cầu gửi tiết kiệm hay không? Hay họ khơng có nhiều thơng tin về
ngân hàng để đến giao dịch với ngân hàng?…
<b>2.2.2.1 Mẫu và phương pháp chọn mẫu điều tra </b>
<i> Cỡ mẫu </i>
Dựa vào lý thuyết thống kê cơ bản ta có ba yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết
định cỡ mẫu cần chọn là: (1) Độ biến động của dữ liệu, (2) Độ tin cậy trong
nghiên cứu, (3) khoảng sai số cho phép.
<b>n= p(1-p) (Z</b><i></i> <b>/2/ MOE)</b>
<b>2 </b>
<b>Với n: cỡ mẫu </b>
<b> p: tỉ lệ xuất hiện của các phần tử trong đơn vị lấy mẫu đúng như mục </b>
tiêu chọn mẫu. (0<b> p </b> 1)
<b> Z: giá trị tra bảng của phân phối chuẩn Z ứng với độ tin cậy. </b>
MOE: Sai số cho phép với cỡ mẫu nhỏ.
<b>+ Độ biến động của dữ liệu V = p (1-p). </b>
Trong trường hợp bất lợi nhất là độ biến động của dữ liệu ở mức tối đa thì
<b>V= p (1-p) max. V’ =1-2p =0 p =0,5 (1) </b>
+ Độ tin cậy trong nghiên cứu. Do thời gian và chi phí có hạn nên đề tài chọn
<i>độ tin cậy ở mức 90% nên sai lầm tối đa là =10%. Ta có giá trị tra bảng của phân </i>
<b>phối chuẩn ứng với độ tin cậy 90% là Z</b><i></i> <b>/2</b>= 1,564 (2)
+ Sai số cho phép với cỡ mẫu nhỏ là 10% (3).
<b>Kết hợp (1), (2) và (3) ta có cỡ mẫu n = 68 quan sát </b>
Đề tài này sử dụng bộ số liệu bao gồm 90 quan sát. Như vậy với những yêu cầu
đặt ra đối với cỡ mẫu thì số quan sát là 90 đã đủ lớn để tiến hành nghiên cứu.
<i> Phương pháp chọn mẫu </i>
Mẫu phỏng vấn được lấy theo phương pháp ngẫu nhiên theo tiêu chí: khách
hàng đến giao dịch trực tiếp với ngân hàng và những khách hàng chưa giao dịch
với ngân hàng tại trung tâm quận, sau đó sẽ tiến hành phỏng vấn hai nhóm đối
tượng có gửi tiết kiệm và không gửi tiết kiệm vào ngân hàng, trên mỗi nhóm theo
tỷ lệ nhất định để phục vụ cho mục đích nghiên cứu.. Mỗi nhóm chọn ngẫu nhiên
<b>Bảng 1: Tổng hợp các mẫu được phỏng vấn </b>
<b>Quận Ninh Kiều </b>
<b>Tiêu chí </b>
Số lượng (mẫu) Tỷ trọng (%)
Người dân có gửi tiết kiệm tại ngân hàng SCB 61 67,78
Người dân không gửi tiết kiệm vào ngân hàng
SCB 29 32,22
Tổng cộng 90 100,00
<i>(Nguồn: tổng hợp điều tra) </i>
<b>2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu </b>
- Phân tích định tính: Dùng để giải thích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định gửi tiền tiết kiệm và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng tiền gửi của khách
hàng vào ngân hàng mà việc giải thích khơng sử dụng các số liệu thống kê và kết
quả hồi quy.
- Phân tích định lượng:
Phân tích thống kê mơ tả: dùng để mơ tả và phân tích một số chỉ tiêu kinh
tế như mục đích gửi tiết kiệm, yếu tố nào quan trọng nhất trong việc lựa chọn ngân
hàng nào để gửi tiết kiệm và lượng tiền gửi vào ngân hàng của khách hàng.
Các đại lượng thống kê mơ tả để phân tích các dữ liệu đo lường bằng thang
đo khoảng có dạng là thang điểm từ 1 đến 5, thể hiện 2 trạng thái đối nghịch nhau
là 1: không quan trọng đến 5: không quan trọng hay 1: rất thấp đến 5: rất cao hoặc
1: không tốt đến 5: rất tốt.
Phương pháp so sánh, đối chiếu số liệu giữa các năm để thấy được tình hình
biến động của các số liệu kinh tế xã hội.
* So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân
tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biếu hiện khối lượng
quy mô của các hiện tượng kinh tế.
* So sánh bằng số tương đối là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân
T =
1
1
2
<i>T</i>
<i>T</i>
<i>T </i>
* 100%
<i> Trong đó: </i>
- T1: số liệu năm trước
- T2: số liệu năm sau
- T: tốc độ tăng trưởng của năm sau so với năm trước (%)
Sử dụng một số phần mềm để xử lý và phân tích số liệu như: phần mềm
Exel để xử lí số liệu sơ cấp và thứ cấp, phân tích thống kê mô tả; phần mềm Stata
để chạy hồi quy tương quan, Probit. Bên cạnh đó, việc sử dụng hồi qui với mơ
hình kinh tế lượng, mà cụ thể là mơ hình Probit dùng để xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm và mô hình hồi quy tương quan dùng để
xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lượng tiền gửi của khách hàng vào ngân hàng,
nhằm kiểm tra mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.
Phương pháp sử dụng mơ hình Probit và mơ hình hồi quy tương quan được
mơ tả như sau:
Phương pháp chọn giá trị cho phép có xác suất tối đa với mơ hình Probit và
hồi quy tương quan sẽ được chạy để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu và chắt lọc
thông tin từ nguồn dữ liệu thu thập được để chọn làm biến đưa vào mơ hình. Mỗi
mơ hình sẽ được chạy một lần.
Biến phụ thuộc được nghiên cứu trong bài này là quyết định gửi tiền tiết
kiệm tại ngân hàng và nhóm khách hàng chưa gửi tiền tại ngân hàng. Bước đầu
tiên, để đánh giá yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền và lượng tiền gửi
của khách hàng, biến phụ thuộc như quyết định gửi tiền thì thường được sử dụng
dưới dạng biến giả. Biến giả đơn giản nhất đối với mơ hình hồi quy Probit nhằm
xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền là biến giả dưới dạng lưỡng
phân có nghĩa là chỉ nhận một trong hai giá trị là (1) hoặc (0). Với (0) mang ý
nghĩa là không gửi tiền vào ngân hàng SCB, (1) là có gửi tiền tại ngân hàng SCB.
Đối với mơ hình hồi quy tương quan xác định các yếu tố tác động đến lượng tiền
thể chịu ảnh hưởng bởi các biến đưa vào mơ hình. Do đó, cần phải chọn biến đưa
vào mơ hình sao cho phù hợp vì rất dễ có sự tương quan giữa các biến, đa cộng
tuyến hay bỏ sót biến xảy ra sẽ làm cho mơ hình khơng có ý nghĩa trong thực tế.
Bước thứ hai, quyết định gửit tiền và lượng tiền gửi sẽ được đo lường thông
qua việc lần lượt chạy mơ hình hồi quy Probit cho quyết định gửi tiền và hồi quy
tương quan cho lượng tiền gửi của khách hàng tại SCB. Thông qua nhận xét tình
hình thực tế tiến hành phân tích các yếu tố tác động lên mơ hình sau đó sử dụng
các kiểm định cơ bản trong thống kê để kiểm tra đánh giá các tiêu chí trên.
Trong bài này cả hai mơ hình Probit và tương quan được dùng để nghiên cứu
khơng chỉ để tìm ra ngun nhân giải thích vì sao một số khách hàng quyết định
đến gửi tiền tiết kiệm tại SCB trong khi những khách hàng khác lại khơgn chọn
SCB mà cịn hiểu được lí do vì sao họ gửi tiền với lượng lớn hay nhỏ. Đồng thời
thông qua việc giải thích kết quả mơ hình hồi quy có thể tiến hành so sánh và
nghiên cứu tình hình trên địa bàn để đưa ra một số giải pháp thích hợp giúp ngân
hàng thu hút được khách hàng nhiều hơn.
<b>2.2.4 Các biến được chọn và lý do chọn biến </b>
Việc quyết định gửi tiết kiệm vào ngân hàng có thể chịu tác động bới các yếu
tố như lãi suất tiền gửi có hấp dẫn hay không, chất lượng phục vụ của nhân viên
ngân hàng, có người quen làm trong ngân hàng khơng, thời gian giao dịch khi gửi
tiết kiệm, khoảng cách từ nhà tới ngân hàng, giới tính của người gửi tiền, trình độ
học vấn, tuổi, thu nhập và chi tiêu trung bình hàng tháng của hộ, số thành viên có
thu nhập trong hộ, số người ngồi tuổi lao động trong hộ, tình trạng hơn nhân. Mỗi
yếu tố có thể tác động khác nhau đến khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức.
Lý do chọn các biến trên để nghiên cứu được giải thích như sau:
- Lãi suất tiền gửi: Lãi suất mà ngân hàng đưa ra để huy động tiền gửi từ dân
cư. Nếu ngân hàng qui định một lãi suất tiền gởi quá thấp sẽ khó có thể huy động
được vốn nhàn rỗi dân cư. Lãi suất được đánh giá là yếu tố quan trọng nhất để
người dân chọn NH gửi tiền tiết kiệm. Vì vậy hầu hết các NH vẫn sử dụng lãi suất
hấp dẫn hơn các NH quốc doanh vì vậy các NH TMCP thường thu hút nguồn vốn
huy động từ dân cư cao, nhất là khách hàng cá nhân có số tiền lớn, mức tăng hay
giảm của lãi suất ảnh hưởng nhiều đến khoản lãi tiết kiệm của họ.
- Chất lượng phục vụ: Chất lượng phục vụ của nhân viên ngân hàng. Chất
lượng của dịch vụ gởi tiền có thể biểu thị qua phong cách phục vụ của các nhân
viên làm công tác tiếp xúc khách hàng. Nếu nhân viên ngân hàng thực hiện nhanh
chóng các giao dịch tiền gởi, niềm nở khi tiếp xúc với người gởi tiền, nơi gởi tiền
được tổ chức khoa học và thoáng mát thuận tiện, số hồ sơ cần thiết cho giao dịch
càng đơn giản và càng ít thì càng tạo ra nhiệt tình gởi tiền và ngân hàng thương
mại có khẳ năng huy động được tiền gởi nhiều hơn.
- Có người quen làm trong ngân hàng: Đây chính là yếu tố thể hiện niềm tin
vào ngân hàng, một yếu tố cực kỳ quan trọng đối với khách hàng quyết định gửi
tiết kiệm vào ngân hàng.
- Thời gian giao dịch: Bao gồm thời gian giao dịch, thời gian đi lại của người
gởi tiền, các chứng từ qui định bắt buộc khi khách hàng gởi tiền tiết kiệm. Nếu thời
gian giao dịch càng thấp sẽ làm tiết kiệm được thời gian, đi lại cho khách hàng, làm hài
lòng khách hàng thì khả năng huy động tiền gởi càng nhiều.
- Khoảng cách từ nhà tới ngân hàng. Yếu tố này cũng quyết định đến việc gửi
tiền vào ngân hàng, thơng thường thì người dân đều thích đơn giản, tiện lợi, nên
khách hàng cũng thường lựa chọn ngân hàng gần nhà, thuận tiện.
- Thu nhập trung bình hàng tháng của hộ: Có thể thấy rằng những hộ có thu
nhập cao thì họ thường có quyết định gửi tiết kiệm vào ngân hàng nếu có số tiền
nhàn rỗi.
- Giới tính: Biến này là biến giả với giá trị 1 có nghĩa là nam giới và giá trị 0
có nghĩa là nữ giới. Thường thì phụ nữ ln là người quản lý tiền trong gia đình,
nên họ có thể kiểm sốt được lượng tiền nhàn rỗi có được bao nhiêu hàng tháng và
quyết định gửi tiết kiệm để sinh lãi
- Tuổi tác: Tuổi của khách hàng càng cao thì cho thấy họ có xu hướng tiết
định cuộc sống. Ngược lại, những người trẻ tuổi thường có khuynh hướng tiêu
dùng nhiều hơn tiết kiệm, do đó họ thường ít gửi tiết kiệm.
- Trình độ học vấn: được phân loại theo 2 cấp bậc: dưới cao đẳng và từ cao
đẳngng trở lên. Đây là biến giả nhận 2 giá trị là 0 và 1 tương ứng theo cấp bậc
trên. Những khách hàng có trình độ học vấn càng cao thì khả năng tính tốn đầu tư
hiệu quả hơn và khả năng đem lại thu nhập cũng cao hơn, nên quyết định gửi tiết
kiệm cũng tăng lên.
- Số người phụ thuộc trong hộ: Đây là những thành viên ngoài độ tuổi lao
động trong các hộ gia đình, lứa tuổi này bao gồm những người dưới 15 tuổi và trên
60 tuổi. Số người phụ thuộc trong hộ càng nhiều thì quyết định gửi tiết kiệm cũng
như lượng tiền gửi vào các ngân hàng sẽ thấp.
- Số người có thu nhập trong hộ: Số người tạo ra thu nhập trong hộ càng
đơng thì thu nhập sẽ càng cao và lượng tiền gửi cũng sẽ tăng lên.
<b> Các biến giải thích được sử dụng trong mơ hình Probit </b>
Quyết định gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng SCB có thể chịu tác động của
nhiều biến giải thích như thu nhập, số thành viên trong gia đình, chi tiêu của bình
quân của gia đình, giới tính của của người gửi tiền, tuổi của khách hàng, trình độ
học vấn,. Có thể có biến sẽ bị tác động bởi các biến độc lập khác.
<i>Biến phụ thuộc của mơ hình hồi quy này là quyết định gửi tiền vào SCB, quyết </i>
định này được giải thích như sau:
Quyetdinhgưikhong = 1 nếu khách hàng quyết định là có
= 0 nếu khách hàng quyết định là không
Dấu kỳ vọng của các biến giải thích sử dụng trong mơ hình Probit về quyết định
gửi tiết kiệm vào ngân hàng SCB được tổng hợp như bảng sau:
<b>Bảng 2: Tổng hợp các biến với dấu kỳ vọng xem xét trong mơ hình Probit </b>
<i><b>Mơ hình hồi quy tương quan biểu diễn mối quan hệ của các nhân tố ảnh hưởng </b></i>
<i><b>tới lượng tiền gửi của khách hàng </b></i>
Yi=<i></i>0+<i></i>1X1+<i></i> 2X2+<i></i> 3X3+<i></i>4X4+<i></i>5X5+<i></i>6X6+<i></i> 7X7+<i></i> 8X8+ Ui
Với:Yi : lượng tiền gửi của khách hàng
X1: Thu nhập bình quân hàng tháng của hộ
X2: Chi tiêu dùng hàng tháng
X3: Tuổi của khách hàng
0: không có quen với nhân viên làm việc ở NH
X4= 1: có quen với nhân viên làm việc ở NH.
<b>Biến </b> <b>Giải thích biến </b> <b>Dấu kỳ vọng </b>
Thu nhập hàng tháng của hộ (X1) Biến đo lường thu nhập
tính bằng đồng +
Lãi suất tiền gửi (X2)
Biến giả với 2 giá trị:
Hấp dẫn=1
Không hấp dẫn=0
+
Chất lượng phục vụ của nhân viên (X3) Biến giả với 2 giá trị:
Tốt = 1 Không tốt = 0 +
Có quen với nhân viên NH (X4) Biến giả với 2 giá trị: có
quen =1 không quen=0 +
Thời gian giao dịch (X5) Biến đo lường thời gian
bằng phút -
Giới tính của khách hàng (X6) Biến giả: nam = 1
Nữ = 0 -
Trình độ (X7)
Biến giả:
Đại học,cao đẳng=1
Khác=0
+
X5: Số nhân khẩu trong gia đình
X6: Số người ngoài tuổi lao động
X7: Học vấn của khách hàng
X8:Nghề nghiệp của khách hàng
<b>Bảng 3: Tổng hợp biến với dấu kì vọng được xem xét mơ hình hồi quy </b>
<b>tương quan </b>
<b>Biến </b> <b>Giải thích biến </b> <b>Dấu kỳ vọng </b>
Thu nhập hàng tháng của hộ (X1) Biến đo lượng thu nhập tính
bằng đồng +
Chi tiêu hàng thánh của hộ (X2) Biến đo lượng chi tiêu tính
bằng đồng -
Tuổi (X3) Tuổi của người gửi tiền +
Có quen với nhân viên NH (X4) Biến giả với 2 giá trị:
Có quen =1 Không quen=0 +
Số nhân khẩu (X5) Số người trong gia đình +
Số người phụ thuộc (X6) Số người ngồi tuổi lao động -
Trình độ (X7) Biến giả với 2 giá trị:
Đại học,cao đẳng = 1
Khác=0
+
Nghề nghiệp của khách hàng (X8) Biến giả với 2 giá trị:
Cán bộ công nhân viên = 1
Khác = 0
<b>CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CN </b>
<b>CẦN THƠ </b>
<b>3.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN </b>
<b>CHI NHÁNH CẦN THƠ (SCB CẦN THƠ) </b>
<b>3.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển </b>
Xuất thân từ Ngân hàng TMCP Quế Đô được thành lập năm 1992, sau 5
năm đổi tên thương hiệu và phát triển từ 8/4/2003 đến nay, Ngân hàng TMCP Sài
Gòn – SCB đã khẳng định vị trí của mình trên thị trường tài chính Việt Nam, thể
hiện qua sự tăng trưởng không ngừng về lợi nhuận hàng năm, chất lượng sản
phẩm dịch vụ ngày càng được nâng cao cũng như sự định hình rõ nét thương hiệu
SCB trong cộng đồng.
Mạng lưới hoạt động trải dài từ Nam chí Bắc, đến tháng 4 năm 2009 là hơn
80 điểm tại khu vực phía Bắc, miền Trung, TPHCM, khu vực Đông Nam bộ và
Đồng bằng sông Cửu Long. Trong đó, Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) chính
thức khai trương hoạt động chi nhánh Cần Thơ tại địa chỉ 209C Đường 30/4, Quận
Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ vào tháng 08/2007. Sau một năm hoạt động, SCB
Cần Thơ đã đạt được kết quả kinh doanh với những con số khá khả quan.
Định hướng hoạt động mạnh của chi nhánh này là đẩy mạnh huy động vốn
để đầu tư tín dụng kết hợp với dịch vụ ngân hàng hiện đại, đa dạng hóa sản phẩm
nên số lượng khách hàng đến giao dịch với SCB Cần Thơ ngày càng tăng. Để
phục vụ khách hàng tốt hơn, SCB Cần Thơ tiếp tục khai trương hoạt động PGD
Ninh Kiều vào tháng 4 năm 2008, nâng số đơn vị giao dịch của SCB tại khu vực
Đồng bằng sông Cửu Long lên 7 điểm.
Với việc mở rộng mạng lưới, SCB mong muốn được phục vụ đông đảo
khách hàng trên khu vực để có thể mang đến cho khách hàng những tiện ích đa
dạng và phong phú. Với phương châm “SCB luôn hướng đến sự hồn thiện vì
phần mang đến thành công cho khách hàng. Sự ủng hộ nhiệt tình của q khách sẽ
là động lực rất lớn tạo nên sự phát triển lâu dài và bền vững của SCB.
<b>3.1.2. Cơ cấu tổ chức </b>
<b>3.1.2.1. Sơ đồ tổ chức </b>
Cơ cấu bộ máy tổ chức hiện nay của SCB Cần Thơ bao gồm như sau:
<b> Hình 2: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG SCB CẦN THƠ </b>
<b>3.1.2.2. Chức năng các phòng ban </b>
<b>- Phòng kinh doanh: </b>
Xác định khách hàng mục tiêu trong từng thời kỳ; thực hiện tiếp cận
khách hàng; phân tích thơng tin khách hàng (tình hình khả năng tài chính, nhu cầu
vốn, uy tín quan hệ ngân hàng, mục đích sử dụng vốn vay, tính khả thi của dự án,
phương án sản xuất kinh doanh) để lập tờ trình đề xuất cấp tín dụng.
Triển khai tác nghiệp các món vay đã được phê duyệt, lập hợp đồng tín
dụng và hoàn tất thủ tục pháp lý về tài sản đảm bảo.
Theo dõi đề xuất xử lý các trường hợp vi phạm hợp đồng tín dụng, hợp
đồng bảo đảm tiền vay.
Thực hiện các biện pháp quản lý món vay:
<b>BAN GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH </b>
<b>Phòng </b>
<b>kinh </b>
<b>Phòng </b>
<b>giao </b>
<b>dịch </b>
<b>Ninh </b>
<b>Kiều </b>
<b>Phòng </b>
<b>kế </b>
<b>tốn – </b>
+ Đơn đốc thu hồi nợ gốc, lãi
+ Xử lý nợ quá hạn
+ Kiểm tra trong và sau khi cho vay.
Tổ chức lưu trữ hồ sơ vay.
Lập thủ tục giải chấp tài sản.
Chịu trách nhiệm đề xuất cơ cấu nợ và xử lí nợ xấu.
<b>- Phòng giao dịch: </b>
Các nhiệm vụ: huy động vốn và giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng,
quảng bá hình ảnh, sản phẩm SCB với cơng chúng.
<b>- Phịng Kế tốn – Tài chính: </b>
Tổ chức thực hiện các quy trình thanh tốn, hoạt động hạch tốn kế toán
tại chi nhánh.
Tổ chức công tác báo cáo kế tốn – tài chính cho tồn chi nhánh; phân
tích kết quả tài chính và kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh chi nhánh.
Tổ chức quản lý, điều hành thanh khoản, gồm tồn quỹ tiền mặt, vàng, tài
khoản thanh toán tại NHNN, TCTD khác và tài khoản giao dịch vốn nội bộ với
Hội sở.
Tổ chức thu chi tiền mặt, vàng; quản lý an toàn kho quỹ và tồn bộ chi
nhánh và Phịng giao dịch trực thuộc.
Huy động vốn và cho vay các món vay bằng cầm cố các giấy tờ có giá.
<b>- Bộ phận Hành chính tổ chức thuộc phịng Kế tốn Tài chính: </b>
Quản lý, bảo vệ tài sản và giám sát việc sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản.
Cơng tác hành chính, văn thư , lễ tân.
Công tác nhân sự.
Phối hợp tổ chức đào tạo, tập huấn tại chi nhánh.
<b>- Bộ phận cơng nghệ thơng tin thuộc phịng Kế tốn Tài chính: </b>
Quản lý và vận hành hệ thống công nghệ thông tin (CNTT) đã, đang và sẽ
Nghiên cứu, tổ chức triển khai và hướng dẫn tòan ngân hàng vận hành,
khai thác các chương trình ứng dụng; đảm bảo phát huy khả năng cung ứng nhằm
phục vụ tốt nhất cho yêu cầu quản lý.
Quản trị, bảo trì, nâng cấp kỹ thuật hệ thống mạng CNTT baon gồm mạng
nội bộ, mạng diện rộng, mạng kết nối SCB với bên ngoài.
Nghiên cứu và phát triển các phần mềm ứng dụng phục vụ kinh doanh
của SCB.
<b>3.2. Kết quả họat động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua </b>
<b>3.2.1. Hiệu quả hoạt động kinh doanh </b>
Tại sao lại cần xét đến hiệu quả hoạt động kinh doanh trong việc xác
định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng. Bởi vì, quyết
định gửi tiền của khách hàng cũng chịu ảnh hưởng từ phía ngân hàng. Như vậy,
nếu Ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả cũng chứng tỏ được khả năng
quản lý tốt, chứng tỏ được uy tín của ngân hàng đối với khách hàng.
<b> Bảng 4: Kết quả kinh doanh </b>
ĐVT: triệu đồng
<i> (Nguồn: Phịng kế tốn của Ngân hàng SCB Cần Thơ) </i>
Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa thu nhập so với chi phí mà ngân
hàng bỏ ra, khoản mục tổng chi phí trên đã bao gồm thuế. Với số liệu như trên, lợi
nhuận không ổn định thay đổi qua các kỳ, đáng chú ý là ở 6 tháng đầu năm 2008
lợi nhuận bị âm tức kết quả kinh doanh của SCB Cần Thơ bị lỗ và lỗ 1688 triệu
đồng. Nguyên nhân của vấn đề này là do sự tăng lên đáng kể của các khoản chi
phí. Đầu tiên chủ yếu là do vào tháng 4 năm 2008, Chi nhánh đã thành lập phòng
<b>Tốc độ tăng trưởng (%) </b>
<b>Chỉ tiêu </b> <b>6 tháng đầu </b>
<b>2008 (1) </b>
<b>6 tháng cuối </b>
<b>2008 (2) </b> <b><sub>Chênh lệch </sub></b> <b><sub>Tỷ lệ </sub></b>
Tổng thu nhập 11.687 20.003 8.316 71,16
Tổng chi phí 13.375 16.920 3.545 26,50
giao dịch Ninh Kiều; chi phí cho việc thành lập phịng giao dịch là khá lớn. Đồng
thời, chi phí huy động vốn tăng do tăng lãi suất huy động cạnh tranh với các ngân
hàng khác. Chính vì các chi phí tăng lên quá nhiều với tổng chi phí là 13.375 triệu
đồng mà nguồn thu chỉ đạt 11.687 triệu không đủ bù đắp nên mới dẫn đến tình
trạng lợi nhuận bị âm. Mặc dù lợi nhuận bị lỗ nhưng nguyên nhân chủ yếu là để
mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh nên bước đầu bị lỗ là điều không tránh
khỏi, như vậy không thể đánh giá được hiệu quả của Ngân hàng theo chiều hướng
tiêu cực, nhưng cũng chưa thể đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng là tốt hay xấu.
Đến 6 tháng cuối năm 2008 này lợi nhuận đã đạt con số đáng kể đạt
mức 3.083 triệu, từ kết quả bị lỗ của 6 tháng trước chỉ trong vòng 6 tháng đã tăng
lợi nhuận khá cao, là do sau khi thành lập và hoạt động đến thời gian này thì
phịng giao dịch đã nắm bắt được tình hình địa phương tăng cường tiếp thị, tăng
nguồn vốn huy động, nhờ vậy mà PGD đã đi vào ổn định nên đương nhiên cũng
tạo ra thu nhập cho Ngân hàng. Điều này cho thấy Ngân hàng hoạt động rất có
hiệu quả.
Hiện nay, ở địa bàn quận Ninh Kiều này NHTM ngày càng nhiều, áp
lực cạnh tranh giữa các Ngân hàng ngày càng tăng cộng với sự biến động giá cả
thị trường, mà nhu cầu vay vốn cũng tăng. Vì mục tiêu lợi nhuận và củng cố uy tín
vị thế của mình trên địa bàn quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ, các NHTM đua nhau
tăng lãi suất huy động. Nhưng việc tăng lãi suất này bao giờ cũng là lựa chọn khó
khăn của các NHTM, bởi lẽ lãi suất cho vay khơng dễ gì tăng lên tương ứng. Làm
tăng chi phí kinh doanh, giảm lợi nhuận. Đây cũng là nguyên nhân làm giảm hiệu
quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Qua việc phân tích trên ta thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của SCB
Cần Thơ rất là cao. Để làm được điều này, chúng ta cần phải kể đến vai trò quản
lý điều hành của Hội sở chính nói chung và ban giám đốc SCB Cần Thơ nói riêng.
Khả năng quản lý của họ đã giúp Ngân hàng có những chính sách và hướng đi
Ngoài ra, sự quản lý tốt sẽ giúp ngân hàng nâng cao được uy tín của
mình trên thị trường. Nó giúp cho hệ thống SCB Cần Thơ tạo được niềm tin ở
khách hàng cũng như các đối tác nhờ vào những chiến lược kinh doanh thu hút
khách hàng. Hiện nay, SCB Cần Thơ có mối quan hệ về tiền gửi là rất tốt với rất
nhiều các cá nhân trong nước được thể hiện qua lượng tiền gửi qua các kỳ đều rất
<b>cao. </b>
<b>3.2.2. Tình hình về tiền gửi tiết kiệm </b>
Yếu tố này phụ thuộc vào khả năng huy động nguồn vốn từ dân cư và các
tổ chức kinh tế của mỗi ngân hàng. Đối với SCB Cần Thơ, nguồn vốn này được huy
<b>động theo 2 nguồn là tiền gửi của doanh nghiệp và tiền gửi của cá nhân. </b>
<b>Bảng 5: Tình hình về tiền gửi tiết kiệm </b>
ĐVT: triệu đồng
<i> (Nguồn: Phịng kế tốn của Ngân hàng SCB Cần Thơ) </i>
Dựa vào bảng 5, ta nhận thấy nguồn vốn huy động của SCB Cần Thơ là
tăng nhanh. Vốn huy động tăng sẽ có đủ khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn ngày
càng cao, đồng thời đem lại nguồn lợi nhuận lớn cho Ngân hàng. Chính sự gia tăng
nguồn vốn này đòi hỏi nhu cầu thanh khoản tăng phù hợp để đảm bảo khả năng
thanh toán của Ngân hàng.
Qua bảng 5, số liệu đã thể hiện rằng lượng tiền huy động từ cá nhân là
khá lớn. Lượng vốn huy động này lại có xu hướng tăng lên qua các kỳ, đáng chú ý
là tăng mạnh vào 6 tháng đầu năm 2008 từ 184.921 triệu đồng tăng lên 266.821
triệu đồng, do Ngân hàng đưa ra nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn, tăng lãi
suất huy động.
<b>Tốc độ tăng trưởng (%) </b>
<b>Chỉ tiêu </b> <b>6 tháng đầu </b>
<b> năm 2008 </b>
<b>6 tháng cuối </b>
<b>năm 2008 </b> <b>Chênh lệch </b> <b>Tỷ lệ </b>
TG doanh nghiệp 32.586 10.610 (21.976) (67,44)
TG dân cư 184.921 266.821 81.900 44,29
<b>3.2.3. Tính ổn định và đa dạng của các khoản tiền gửi </b>
Khi xét về tỷ trọng của từng loại vốn huy động, SCB Cần Thơ có lượng
vốn huy động từ cá nhân chiếm đa số. Nguồn vốn huy động từ cá nhân đa số là
tiền gửi tiết kiệm, tính ổn định của nguồn vốn này tùy thuộc vào kỳ hạn huy động
mà khách hàng chấp nhận gửi. Chi tiết hơn đối với loại nguồn này, ta có thể xem
<b>xét bảng số liệu sau: </b>
<b>Bảng 6: Cơ cấu tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn </b>
ĐVT: triệu đồng
<b>Loại kỳ hạn </b> <b>6 tháng đầu </b>
<b> năm 2008 </b>
<b>Tỷ trọng </b>
<b>(%) </b>
<b>6 tháng cuối </b>
<b>năm 2008 </b>
<b>Tỷ trọng </b>
<b>(%) </b>
Không kỳ hạn 33.225 15,28 11.655 4,20
Dưới 12 tháng 140.271 64,50 210.252 75,79
1224 tháng 43.798 20,13 55.278 19,93
Từ 24 tháng trở lên 213 0,09 246 0,08
<b>Tổng </b> <b>217.507 </b> <b>100,00 </b> <b>277.431 </b> <b>100,00 </b>
<i> (Nguồn: Phịng kế tốn của Ngân hàng SCB Cần Thơ) </i>
<b> Hình 3: Tỷ trọng tiền gửi dân cư theo kỳ hạn </b>
Trong việc phân tích tính ổn định của nguồn vốn này thì ta sẽ xem xét
đến tỷ trọng của từng loại kỳ hạn trong lượng tiền gửi tiết kiệm. Ở bảng 6, cũng như
<b>6 tháng đầu 2008 </b>
20,13
64,50
15,28
0,09
Dưới 12 tháng
12 đến 24 tháng
Không kỳ hạn
24 tháng trở lên
<b>6 tháng cuối 2008 </b>
19,93
75,79
4,20
biểu đồ trên, qua các kỳ SCB Cần Thơ đều huy động được tiền gửi có mức kỳ hạn
dưới 12 tháng là chủ yếu. Lượng tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng là loại vốn huy động
có tính ổn định khá thấp, chiếm tỷ trọng trên 50% và có xu hướng giảm dần tỷ trọng
qua các kỳ từ mức tỷ trọng là 66,17% ở q 1,2 năm 2008 giảm xuống cịn 58,91%
ở quí 3,4 năm 2008. Bên cạnh đó, loại tiền gửi kỳ hạn 1224 tháng thì có xu
hướng tăng qua các kỳ, mà đây là loại tiền gửi có tính ổn định cao và chiếm tỷ trọng
lớn thứ hai. Chính yếu tố này cũng góp phần giúp cho ngân hàng quản lý được khả
năng thanh tốn của mình.
Bên cạnh lượng vốn khá lớn được huy động từ cá nhân, SCB Cần Thơ cịn
có được nguồn vốn huy động không nhỏ từ các khách hàng là doanh nghiệp. Nếu
đối với khách hàng cá nhân thì loại tiền gửi khơng kỳ hạn chiếm tỷ trọng thấp do
mục đích gửi tiền của đa số người dân là để tiết kiệm, thì đối với khách hàng là
doanh nghiệp, gửi tiền chủ yếu là nhằm phục vụ thanh toán
Tuy nhiên, việc huy động lượng vốn lớn từ đối tượng này không phải là
không đem lại hiệu quả sử dụng cho ngân hàng, mặt khác, khi thu hút được các
doanh nghiệp gửi tiền thì SCB Cần Thơ có thể cung cấp được nhiều dịch vụ khác
như: ủy thác thanh toán, bảo lãnh, dịch vụ thẻ…Bởi vì, thơng thường khách hàng sẽ
có tâm lý sử dụng dịch vụ của các ngân hàng họ đã có quan hệ giao dịch trước đây.
Nhìn chung, đặc điểm tiền gửi của 2 đối tượng là khác nhau và có tác động
trái ngược nhau đến khả năng thanh khoản của ngân hàng. Nhưng sự đa dạng về các
loại tiền gửi cũng là một cách để đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng. Với
một chính sách thanh khoản hợp lý thì sẽ giúp ngân hàng tận dụng tối đa nguồn vốn
có được đầu tư hoạt động kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận trong điều kiện tối
thiểu hóa rủi ro thanh khoản.
Sau 1,5 năm, hoạt động kinh doanh của SCB Cần Thơ đã có nhiều khởi
sắc như: gia tăng được nguồn vốn huy động, cho vay với hiệu quả cao, các chỉ số
được cải thiện nhưng chưa đáng kể…Tuy SCB Cần Thơ đã và đang nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của mình nhưng chưa phát huy hết tiềm năng của Ngân
Đồng bằng Sông Cửu Long nói chung thơng qua nguồn tài chính lớn mạnh mà SCB
Cần Thơ đã cung cấp qua hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, để có thể
đứng vững trong mơi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt thì SCB Cần Thơ phải
không ngừng phát huy những thế mạnh đã có để tạo nên lợi thế cạnh tranh riêng
cho mình trước những đối thủ.
<b>3.3. Định hướng, mục tiêu phát triển SCB đến năm 2012 và giai đoạn kế tiếp </b>
<b>3.3.1.Định hướng chung </b>
Phát triển đi kèm với bền vững, xây dựng SCB thành ngân hàng thương mại
đa năng, tiện ích dịch vụ đạt tiêu chuẩn hiện đại, đa năng và chất lượng dịch vụ
được khách hàng đánh giá tốt, mở rộng các loại hình hoạt động kinh doanh, với
mục tiêu đến năm 2012, Ngân hàng TMCP Sài Gịn (SCB) trở thành tập đồn tài
chính vững mạnh trên thị trường trong nước, từng bước vươn ra khu vực và thế
giới.
Trong khi kiên trì thực hiện phương châm: “SCB luôn hướng đến sự hồn
thiện vì khách hàng”, phải đưa mọi hoạt động của ngân hàng bám sát hiệu quả
theo định hướng hành động của toàn ngành ngân hàng Việt Nam là “An toàn –
Hiệu quả - Phát triển bền vững – Hội nhập quốc tế”…
<b>3.3.2. Mục tiêu chung </b>
- Gia tăng giá trị cổ đơng.
- Phát triển đa dạng các loại hình sản phẩm dịch vụ Ngân hàng hiện đại.
- Duy trì sự hài lịng, trung thành và gắn bó của khách hàng với SCB.
- Giữ vững sự tăng trưởng và tình hình tài chính lành mạnh
- Khơng ngừng nâng cao động lực làm việc và năng lực sáng tạo của nhân
viên.
- Là khơng ngừng hồn thiện bộ máy tổ chức kinh doanh theo hệ thống SCB
trên toàn lãnh thổ Việt Nam, lấy hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại đa
năng, bán lẻ làm trọng tâm; đồng thời với việc đẩy mạnh các hoạt động đầu tư tài
chính - thương mại liên doanh góp vốn đảm bảo tối đa hóa nguồn thu lợi nhuận;
lập, trực thuộc theo phương thức đa sở hữu trong mối quan hệ hợp tác liên kết
chiến lược thị trường với các cổ đông và khách hàng chiến lược là tổ chức kinh tế
có tiềm lực mạnh cả trong nước và nước ngoài.
- Với định hướng, mục tiêu chiến lược trên đây, bước vào giai đoạn kế tiếp
sau năm 2012, hệ thống tổ chức SCB sẽ dần hình thành một cách khách quan đáp
ứng với yêu cầu thực tiễn mơ hình tập đồn tài chính – ngân hàng cỡ trung tại Việt
<b>Chương 4: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT </b>
<b>ĐỊNH GỬI TIỀN TIẾT KIỆM VÀO SCB CẦN THƠ </b>
<b>4.1. MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU </b>
Trước khi đi vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết
kiệm của khách hàng, ta cần tìm hiểu sơ lược về đặc điểm của khách hàng gửi tiền
tiết kiệm tại Cần Thơ thông qua 90 người được chọn để phỏng vấn.
Về tuổi tác, khách hàng có gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng có tuổi từ 25 đến
55, phần lớn là các khách hàng trung niên có tuổi từ 35 đến 55 tuổi (chiếm
63,33%), với độ tuổi trung bình là 39,4 tuổi, khơng phân biệt giới tính vì mức độ
trung bình giữa 2 giới là bằng nhau. Đây là những đối tượng có khả năng về tài
chính và thu nập ổn định. Sự khác biệt về tuổi tác hay giới tính cũng tạo ra sự khác
biệt trong việc ra quyết định gửi tiết kiệm do mỗi đối tượng khách hàng có mục
đích gửi tiết kiệm khác nhau. Ngân hàng cần nắm rõ đối tượng khách hàng chủ
yếu của mình là ai để có chính sách tác động cho phù hợp với mục đích của họ. Đa
số khách hàng đều có trình độ học vấn cao từ tốt nghiệp trung học phổ thơng trở
lên, trong đó trình độ đại học chiếm đa số (57,78%). Điều này cũng dễ hiểu, thơng
thường những người có trình độ cao thì thường có thu nhập cao nên gửi tiết kiệm
nhiều hơn.
<b> Bảng 7: Giới tính và độ tuổi của khách hàng </b>
Tuổi
Giới tính
Tuổi từ 25-35 Tuổi từ 36-45 Tuổi từ 46 trở lên Tổng
Nữ 17 17 11 45
Nam 16 17 12 45
Tổng 33 34 23 90
<i>( Nguồn: Bảng câu hỏi phỏng vấn khách hàng) </i>
<b>Bảng 8: Trình độ học vấn </b>
Trình độ Số lượng Tỷ lệ (%)
PTTH 8 8,89
Trung học chuyên nghiệp 30 33,33
Đại học, cao đẳng 52 57,78
Tổng cộng 90 100
<i><b>(Nguồn: Bảng câu hỏi phỏng vấn khách hàng) </b></i>
Nhìn chung các khách hàng gửi tiền tiết kiệm là công nhân viên làm việc
trong các công ty, các doanh nghiệp, là chủ yếu chiếm 44,44%. Một đối tượng
khách hàng cũng chiếm số lượng đáng kể là cán bộ viên chức chiếm 35,56%…
Đây chính là 2 đối tượng khách hàng tiềm năng lớn mà các ngân hàng cần khai
thác. Phần còn lại là những sinh viên,người cao tuổi đã về hưu,…. Qua điều tra
phỏng vấn, đối tượng khách hàng buôn bán riêng lẻ gần như các ngân hàng vẫn
chưa tiếp cận được. Các đối tượng này cũng có giao dịch khá lớn, có khả năng tạo
ra nguồn vốn khổng lồ cho ngân hàng. Vì vậy đây là đối tượng mà chúng ta cần
phải có biện pháp kích thích nhu cầu của họ.
<b> Bảng 9 : Nghề nghiệp </b>
Nghề Số lượng Tỷ lệ (%)
Cán bộ viên chức 32 35,56
Công nhân viên 40 44,44
Sinh viên và khác 18 20
Tổng cộng 90 100
<i><b>(Nguồn: Bảng câu hỏi phỏng vấn khách hàng) </b></i>
Số thành viên trung bình của mỗi hộ 2,6 người. Điều này cũng phù hợp với
tình hình dân số ở thành thị, vì người dân sống ở thành thị họ nhận thức được việc
kế hoạch hóa gia đình là cần thiết, nên việc số lượng thành viên còn sống phụ
<b> Bảng 10: Tình hình nhân khẩu </b>
Số người phụ thuộc
Số nhân khẩu
0 1 2 Tổng
1 23 0 0 23
2 13 0 0 13
3 0 32 0 32
4 0 4 18 22
Tổng 36 36 18 90
<i> (Nguồn: Bảng câu hỏi phỏng vấn khách hàng) </i>
<b>4.2 ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI </b>
<b>TIỀN TIẾT KIỆM VÀO SCB CẦN THƠ: KẾT QUẢ TỪ CUỘC ĐIỀU TRA </b>
Việc tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm vào ngân
hàng được tiến hành rà soát dựa theo quá trình ra quyết định gửi tiết kiệm
<b>4.2.1. Nhận thức nhu cầu </b>
Trước hết từ việc nhận thức gửi tiền tiết kiệm, được thể hiện qua việc tìm hiều
lý do gửi tiết kiệm.
Quan sát bảng 12, ta thấy được, phần lớn khách hàng gửi tiết kiệm vì mục đích
sinh lãi, có 78 người lựa chọn chiếm 86,67%. Thứ 2 đó là do họ muốn là nơi cất
giữ tiền an toàn hơn là phải cất giữ một lượng tiền quá lớn. Hai lý do này thường
đi cùng với nhau. Bởi vì gửi tiết kiệm tại ngân hàng vừa an tồn mà cịn sinh lãi.
Một lý do khác mà ta có thể thấy được, đó là có 48 người trong 90 người
(chiếm 53,33%) là vì mục đích duy trì cuộc sống ổn định, với mục đích này họ
nghĩ rằng họ sẽ đảm bảo được cuộc sống sau này khi khơng cịn lao động được
nữa.
Đối với mục đích là dự phịng thì chiếm tỷ lệ ít hơn, người dân tiết kiệm với
mục đích này chủ yếu là do thu nhập của họ thấp hơn với khoản chi tiêu bất trắc
<b>Bảng 11: LÝ DO GỬI TIẾT KIỆM </b>
LÝ DO TẦN SỐ TỶ LỆ (%)
Sinh lãi 78 86,67
Duy trì cuộc sống ổn định 48 53,33
Cất giữ tiền 72 80,00
Dự phòng 24 26,67
<i> (Nguồn: Bảng câu hỏi phỏng vấn khách hàng) </i>
<b>4.2.2. Tìm kiếm thơng tin: </b>
Bước tiếp theo, sau khi đã xác định được nhu cầu, đó là thu thập, tìm hiểu
thông tin liên quan đến dịch vụ. Mỗi khách hàng khác nhau sẽ có cách tiếp cận
thông tin khác nhau, từ nhiều nguồn và đối với mỗi nguồn cũng có những mức độ
ảnh hưởng khác nhau đối với quyết định của họ.
<b>Bảng 12: TÌM KIẾM THƠNG TIN </b>
<b>Lượng khách hàng </b> <b>Tỷ lệ (%) </b>
Chủ động 38 42,22
Không chủ động 52 57,78
Tổng cộng 90 100,00
<i> (Nguồn: Bảng câu hỏi phỏng vấn khách hàng) </i>
Trong 90 người được phỏng vấn, chỉ có 38 người chủ động tìm kiếm thông tin
về dịch vụ tiền gửi tiết kiệm cũng như ngân hàng phát hành, chiến tỷ lệ 42,22%.
Người Việt Nam nói chung, người Cần Thơ nói riêng khá thụ động trong việc tiếp
cận thơng tin ở chỗ rất ngại chủ động tìm kiếm thơng tin mà chỉ đợi những thơng
tin có sẵn. Do đó, ngân hàng cần thơng tin đến với khách hàng một cách hợp lý,
thông qua những am hiểu về thói quen của khách hàng. Chúng ta cần đưa thông tin
về dịch vụ tiết kiệm, các chương trình khuyến mãi theo thói quen tiếp cận thông
tin, cũng như các nguồn thông tin tin cậy của khách hàng.
Hiện nay, phương tiện thông tin đại chúng rất đa dạng như tivi, báo chí,
internet, bảng quảng cáo, banroll, prochure,…Theo các mẫu phỏng vấn cho thấy,
sản phẩm, dịch vụ của mình. Tuy nhiên, đối với khách hàng Cần Thơ, phần đơng
họ tiếp cận thơng tin theo hình thức marketing truyền miệng, tức là thông qua bạn
bè, người thân giới thiệu về ngân hàng, về dịch vụ đó (có đến 78 người thơng qua
bạn bè, người thân chiếm 86,67%). Thông tin từ người thân hay bạn bè có ảnh
hưởng rất lớn đến quyết định gửi tiết kiệm vào ngân hàng của họ, với mức điểm
trung bình là 3,79 điểm. Thông qua đây, ta có thể thấy khả năng thu hút khách
hàng thông qua khách hàng cũ là rất lớn ở Cần Thơ. Vì vậy, vai trị dịch vụ chăm
sóc khách hàng là vừa giữ chân khách hàng cũ, vừa để có được khách hàng mới.
Nguồn thơng tin được nhiều người tham khảo và đáng tin cậy thứ 2 là thông tin
từ các nhân viên ngân hàng với 58 người và mức độ ảnh hưởng của thông tin này
đến quyết định của khách hàng là 3,68 điểm. Ngồi ra, các nguồn thơng tin từ báo
chi, tivi, bảng quảng cáo…cũng được nhiều khách hàng tham khảo đến. Riêng
internet là công cụ thông tin hữu hiệu và ít tốn kém, những do chưa quen tiếp cận
internet nhiều nên chỉ có 27 người có tham khảo thông tin về tiền gửi tiết kiệm qua
internet. Hầu hết các nguồn thông tin khi tiếp cận đều có ảnh hưởng mức trung
bình đến quyết định gửi tiết kiệm vào ngân hàng của khách hàng.
<b>Bảng 13: CÁC KÊNH THÔNG TIN THAM KHẢO </b>
<b>Khách hàng có tham khảo </b>
<b>Kênh thơng tin </b>
<b>Số lượng </b> <b>Tỷ lệ (%) </b>
<b>Mức độ ảnh </b>
<b>hưởng đến quyết </b>
<b>định </b>
Bạn bè, người thân giới thiệu 78 86,67 3,79
Nhân viên ngân hàng 58 64,44 3,68
Báo chí 45 50,00 3,55
Tivi 38 42,22 3,73
Bảng quảng cáo, banroll,
prochure… 36 40,00 3,69
Internet 27 30,00 3,31
<b>4.2.3. Đánh giá </b>
Sau khi có thơng tin về dịch vụ gửi tiết kiệm mình cần, khách hàng bắt đầu
đánh giá các tiêu chí mình cần khi lựa chọn ngân hàng để gửi tiết kiệm.
Theo kết quả phỏng vấn, ta có được bảng sau:
<b>BẢNG 14: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIẾT </b>
<b>KIỆM VÀO NGÂN HÀNG SCB </b>
Lượng khách hàng quan
tâm
Yếu tố
Số lượng Tỷ lệ
Mức độ quan trọng
Lãi suất 88 97,78 4,71
Người quen trong ngân hàng 68 75,56 4,56
Thái độ của nhân viên 64 71,11 4,15
Chương trình khuyến mãi 63 70 4,10
Thông tin sản phẩm 61 67,78 3,69
Thời gian giao dịch 45 50 2,67
Yếu tố hàng đầu khi lực chọn gửi tiết kiệm vào ngân hàng là lãi suất với 88
người lựa chọn chiếm 97,78% và có số điểm quan trọng nhất ảnh hưởng tới qyuết
định của họ.
Yếu tố thứ 2 được nhiều người quan tâm là có người quen trong ngân hàng,
yếu tố này làm tăng niềm tin của khách hàng vào ngân hàng, mức độ ảnh hưởng
của yếu tố này đến quyết định của họ trung bình là 4,56 điểm, khá cao.
Yếu tố về chương trình khuyến mãi và thái độ của nhân viên phục vụ cũng
được khá nhiều người quan tâm với tỷ lệ 71 và 70%, với mức độ quan trọng là
4,15 và 4,1.
Các yếu tố khác liên quan đến quyết định của khách hàng là thông tin về sản
phẩm và thời gian giao dịch chiếm tỷ lệ nhỏ hơn, với mức điểm trung bình 3,69 và
Như vậy, căn cứ vào các yếu tố mà khách hàng có quan tâm khi quyết định gửi
tiết kiệm, ngân hàng nên tập trung đầu tư, hoặc cung cấp thơng tin đó đến khách
hàng một cách hữu hiệu nhất.
Tóm lại, khi phân tích mơ tả trên đã cho ta thấy được những yếu tố chính mà
khách hàng quan tâm khi quyết định lựa chọn ngân hàng để gửi tiết kiệm. quan
trọng nhất là lãi suất và niềm tin vào ngân hàng.
<b>4.2.4. Lựa chọn </b>
Cuối cùng là quyết định có nên gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng đó khơng?
Sau đây là kết quả mơ hình probit và mơ hình hồi quy tương quan để nghiên cứu
về các yéu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm vào ngân hàng và lượng tiền
gửi của khách hàng.
<b>4.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm vào ngân </b>
<b>Bảng 15 : Kết quả hồi quy mơ hình Probit cho quyết định gửi tiền tiết kiệm </b>
<b>vào ngân hàng SCB </b>
<b>Các biến </b> <i><b>Hệ số góc </b></i> <i><b>Giá trị z </b></i> <i><b>Giá trị P </b></i>
Constant
Thu nhập của hộ
Lãi suất ngân hàng đưa ra
Chất lượng phục vụ của nhân viên
Có quen ngân hàng khơng
Thời gian giao dịch
Giới tính
Trình độ
Khoảng cách
-6,086647
6,42e-07
2,362427
1,884277
3,036383
0,0611312
-0,0162203
Tổng số quan sát:
Giá trị log của hàm gần đúng:
Giá trị kiểm định của chi bình phương:
Hệ số xác định R2 (%):
90
-15,323
82,49
72,91
<b> </b>
<b> Các kiểm định cần thiết </b>
<i> Kiểm định tương quan của các biến đưa vào mơ hình </i>
Giả thiết H0: Các biến đưa vào mơ hình khơng có mối quan hệ với nhau
H1: Các biến đưa vào mơ hình có quan hệ với nhau
Dùng kiểm định Spearman về tương quan giữa biến độc lập và biến phụ
thuộc bằng phần mềm Stata ta có:
Pearson chi2(81) = 33.71
Khả năng xác suất > chi2 = 1.0000
Chấp nhận giả thiết H0: Các biến đưa vào mơ hình khơng có quan hệ với
nhau. Do đó các biến đưa vào mơ hình là phù hợp.
<i> Kiểm định mức phù hợp của mơ hình </i>
Mức độ dự báo đúng của mơ hình đạt 92,22% được trình bày trong phần phụ lục.
Mơ hình hồi quy ước lượng các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết
kiệm vào ngân hàng phù hợp ở mức cao. Giá trị ước lượng Y sẽ sát với giá trị thực
tế ứng với các mẫu cho trước trong mơ hình là 92,22%.
Hệ số xác định R2 = 72,91% cho biết phần biến thiên của việc quyết định gửi
tiền tiết kiệm vào ngân hàng (Y) được giải thích bởi 72,91% của các yếu tố có ý
nghĩa đưa vào mơ hình, 27,09% cịn lại được giải thích bởi các yếu tố khác khơng
được nghiên cứu trong mơ hình.
<i> Kiểm định từng tham số i đưa vào mơ hình </i>
Giả thiết H0 : <i></i>i= 0 Biến đưa vào mơ hình khơng ảnh hưởng đến quyết
định gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng.
H1: <i></i>i 0 Biến đưa vào mơ hình ảnh hưởng đến quyết định gửi
tiền tiết kiệm vào ngân hàng.
Trong kết quả hồi quy của hàm Probit, do là hàm hồi quy của biến giả nên
các hệ số trong hàm hồi quy sẽ không trực tiếp biểu hiến mối quan hệ giữa biến
độc lập và biến phụ thuộc mà dùng hệ số góc để giải thích sự thay đổi của biến độc
lập lên biến phụ thuộc là ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm vào ngân
hàng.
Theo kết quả của mô hình hồi quy trong tổng số 8 biến đưa vào mơ hình thì
có 3 biến có hệ số ước lượng khác khơng, 5 biến có hệ số góc khác khơng. Các
biến này đều có ý nghĩa trong mơ hình.
<i>Dựa vào giá trị kiểm định t cho từng biến có ý nghĩa thống kê khác không ở </i>
mức ý nghĩa từ 10% đến 1% có 5 biến được chọn có ý nghĩa đối với mơ hình là:
thunhap (thu nhập hàng tháng của hộ), laisuat (lãi suất hấp dẫn hay không),
chatluongpv (chất lượng phục vụ tốt hay không), quennganhang (có quen nhân
<b> Giải thích sự tác động của các biến có ý nghĩa thống kê trong mơ hình </b>
<b>Probit </b>
<i><b> Thu nhập: Thu nhập hàng tháng của hộ. Đây là biến định lượng với </b></i>
đơn vị tính là đồng, hệ số ước lượng của biến này là 6,420. Biến có ý nghĩa thống
kê ở mức 5%. Dấu của biến trong kết quả hồi quy phù hợp với dấu kì vọng.
<i><b> Lãi suất: Lãi suất hấp dẫn hay khơng. Đây là biến giả có hệ số góc là </b></i>
2,362427, dấu của kết quả hồi quy trùng với dấu kì vọng, có ý nghĩa thống kê ở
mức 1%. Hệ số góc của biến này có tác động tương đối lớn đến quyết định gửi tiền
tiết kiệm vào ngân hàng.
Trong việc quyết định gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng, lãi suất là yếu tố
quan trọng để một khách hàng quyết định gửi tiền vào ngân hàng này hay ngân
hàng khác sẽ sinh lãi nhiều hơn. Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn chi
nhánh Cần Thơ là ngân hàng mới thành lập được hơn 1 năm nên để huy động
được lượng tiền gửi nhiều thì phải có lãi suất cao. Do đó một trong những yếu tố
đầu tiên để khách hàng quyết định gửi tiền vào ngân hàng là phải xét xem lãi suất
mà ngân hàng đưa ra có hấp dãn hay khơng. Kết quả của mơ hình hồi quy thể hiện
thực tế đã ủng hộ lý thuyết này.
<i><b> Chất lượng phục vụ của nhân viên:</b></i> Chất lượng phục vụ của nhân
viên ngân hàng. Đây là biến giả có hệ số góc là 1,884277, dấu của kết quả hồi quy
trùng với dấu kì vọng, có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Hệ số góc của biến này có
tác động tương đối lên quyết định gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng.
Nếu nhân viên ngân hàng thực hiện nhanh chóng các giao dịch tiền gởi, niềm
nở khi tiếp xúc với người gởi tiền, nơi gởi tiền được tổ chức khoa học và thoáng
mát thuận tiện, số hồ sơ cần thiết cho giao dịch càng đơn giản và càng ít thì càng
tạo ra nhiệt tình gởi tiền và ngân hàng thương mại có khẳ năng huy động được tiền
gởi nhiều hơn.
<i><b> Có quen ngân hàng khơng: Khách hàng có quen nhân viên ngân </b></i>
trùng với dấu kì vọng, có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Biến này có tác động rất lớn
đến quyết định gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng.
Khi khách hàng chưa tin tưởng vào các ngân hàng thương mại thì họ sẽ chủ
yếu gửi tiền vào các ngân hàng Quốc doanh. Hiện nay, hệ thống ngân hàng cổ
phần dưới sự bảo đảm của Ngân hàng Nhà nước cũng đã từng bước gây niềm tin
với khách hàng, tuy nhiên xu hướng chung vẫn tin vào hệ thống ngân hàng quốc
doanh nhiều hơn là ngân hàng cổ phần tư nhân mặc dù trong số những ngân hàng
cổ phần tư nhân có nhiều ngân hàng có phong cách phục vụ đa dạng và linh hoạt.
Do vậy việc có quen với nhân viên ngân hàng là một nhân tố cực kỳ quan trọng
trong việc tạo lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng.
<i><b> Khoảng cách: Khoảng cách từ nhà khách hàng tới ngân hàng SCB. </b></i>
Hệ số ước lượng của biến này là -0,0006649, dấu của biến trong kết quả hồi quy
cùng với dấu kì vọng, Biến này có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Biến có
<b>4.2.6. Các yếu tố tác động đến lượng tiền gửi của khách hàng vào ngân </b>
<b>hàng: Kết quả hồi quy tương quan. </b>
<b>Bảng 16: Kết quả mơ hình hồi quy </b>
<b>Các biến </b> <i><b>Hệ số góc </b></i> <i><b>Giá trị t </b></i> <i><b>Giá trị P </b></i>
Constant
Thu nhập của hộ
Chi tiêu của hộ
Tuổi
Trình độ
Số nhân khẩu
Số người phụ thuộc
Hôn nhân
Có quen ngân hàng khơng
-221411,6
0.9134472
-0.8983552
4107,236
3072.715
162204,8
-259652,6
-70445,45
-103674,2
-1,16
34,88
-13,65
0,84
0,05
2,17
-2,78
-0,60
-1,82
0,250
0,000
0,000
0,402
0,962
0,033
0,007
Tổng số quan sát
Xác suất lớn hơn giá trị của chi bình phương
Hệ số xác định đã điều chỉnh
Giá trị kiểm định F
90
0,0000
0.9527
225,05
<b>4.2.6.2. Các kiểm tra cần thiết </b>
<i>a) Kiểm định bỏ sót biến </i>
Giả thiết H0 : <i></i>=0 mơ hình khơng bỏ sót biến: các biến đưa vào mơ hình là
phù hợp
H1: <i> </i>0 mơ hình khơng bỏ sót biến
Được sự hỗ trợ của phần mềm Stata ta có kết quả kiểm định RESET của
Ramsey như sau:
Giá trị tra bảng (3, 78) = 1.08
Ta có giá trị kiểm định nhỏ hơn giá trị tra bảng: chấp nhận giả thiết H0
Mơ hình khơng bỏ sót biến
<i>b) Kiểm định phương sai sai số thay đổi </i>
Giả thiết H0 : khơng có hiện tượng phương sai sai số thay đổi
H1: Có hiện tượng phương sai sai số thay đổi
Kiểm định phương sai sai số thay đổi bằng sử dụng kiểm định
Breusch-Pagan/ Cook-Weisberg trên phần mềm Stata có kết quả như sau
Giá trị tra bảng chi2(1) = 14,63
Khả năng > chi2 = 0,0001
Ta có giá trị tra bảng của <i></i>2 là 14,63 > giá trị tính được <i></i>= 0,0001.
Chấp nhận giả thiết H0: khơng có hiện tượng phương sai sai số thay đổi
<i>c) Kiểm định đa cộng tuyến </i>
Dùng kiểm định tương quan cặp giữa các biến để phát hiện đa cộng tuyến.
Tất cả tương quan cặp giữa các biến trong mơ hình đều nhỏ hơn 0,8. Tương quan
cặp khơng cao nhưng cũng có thể có hiện tượng ta cộng tuyến. Kết quả kiểm tra
được trình bày trong phần phụ lục.
Sử dụng yếu tố phóng đại phương sai (VIF) để phát hiện ra đa cộng tuyến.
Tất cả các biến đưa vào mơ hình đều khơng vượt q 10. Trung bình yếu tố phóng
đại phương sai (mean VIF) = 3,78.
Hai bước kiểm tra trên đưa đến kết luận là mơ hình khơng có hiện tượng đa
cộng tuyến. Các biến giải thích đưa vào mơ hình khơng có tương quan với nhau.
Mỗi biến chứa đựng một số thông tin riêng về biến phụ thuộc mà những thơng tin
đó lại khơng có trong những biến khác.
<i>d) Kiểm định sự phù hợp của tham số của các biến đưa vào mơ hình </i>
Giả thiết H0: <i></i> i= 0 Biến đưa vào mơ hình không ảnh hưởng đến lượng tiền
gửi vào ngân hàng
Giả thiết H0 bị bác bỏ nếu xác suất lớn hơn giá trị kiểm định ở mức ý nghĩa
10% đến 5%. Trong tổng số 8 biến được đưa vào mơ hình thì tất cả các biến đều
có hệ số <i> </i>0. Nhưng chỉ có 5 biến là có ý nghĩa thống kê từ 5% do xác suất lớn
hơn giá trị kiểm định. Đồng thời xác suất lớn hơn giá trị kiểm định của tồn mơ
hình là 0,0000; nó chứng minh được sự phù hợp của mơ hình. Các biến có ý nghĩa
thống kê từ 10% đến 5% bao gồm các biến: thu nhập hàng tháng của hộ, chi tiêu
hàng thángcủa hộ, số người trong hộ, số người ngoài tuổi lao động, quen với nhân
viên ngân hàng. Các biến cịn lại khơng có ý nghĩa thống kê nên khơng đưa vào
mơ hình nghiên cứu.
Trong mơ hình hồi quy tương quan các hệ số hồi quy không phản ánh trực
tiếp sư thay đổi của lượng tiền gửi khi một biến giải thích nào đó thay đổi trong
khi giữ nguyên các biến khác không đổi. Trong phần phân tích các biến giải thích
trong mơ hình hồi quy tương quan chủ yếu tập trung giải thích các biến định tính
để làm rõ sự tác động các biến giải thích lên mơ hình hồi quy tương quan.
<b> Giải thích sự tác động của các biến có ý nghĩa thống kê trong mơ hình </b>
<b>hồi quy tương quan xác định các yếu tố tác động lên lượng tiền gửi của khách </b>
<b>hàng </b>
<i><b> Thu nhập: Thu nhập hàng tháng của hộ. Hệ số ước lượng của biến này </b></i>
là 0,9134472 có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%, giải tích rằng khi các yếu tố
khác là không đổi, thu nhập của hộ tăng lên 1% thì lượng tiền gửi của hộ sẽ tăng
lên 0,9134472%.
Thu nhập của hộ cao thì lượng tiền gửi được sẽ tăng, NH sẽ huy động
được lượng tiền gửi nhiều hơn. Kết quả hồi quy đã góp phần làm rõ suy luận trên.
<i><b> Chi tiêu: Chi tiêu hàng tháng của hộ. Hệ số ước lượng của biến này là </b></i>
-0,8983552. Dấu kết quả hồi quy trùng với dấu kì vọng và có ý nghĩa thống kê ở
mức 5%. Cố định tất cả các yếu tố khác trong mơ hình, chi tiêu hàng tháng của hộ
tăng lên 1% thì lượng tiền gửi của hộ sẽ giảm 0,8983552%.
<i><b> Số nhân khẩu: Số thành viên có thu nhập trong gia đình. Hệ số ước </b></i>
ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Cố định tất cả các yếu tố khác trong mơ hình, số
người có thu nhập tăng lên 1% thì lượng tiền gửi của hộ sẽ tăng 162204,8%.
<i><b>d) Số người phụ thuộc: Số người ngoài tuổi lao động. Hệ số ước lượng của </b></i>
biến này là -259652,6. . Biến cũng có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Dấu kết quả hồi
quy trùng với dấu kì vọng trong mơ hình. Hệ số ước lượng giải thích rằng khi cố
định các yếu tố khác trong mơ hình, số người phụ thuộc tăng lên 1% thì lượng tiền
<b>Chương 5 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY KHÁCH HÀNG GỬI TIỀN </b>
<b>VÀO NGÂN HÀNG </b>
<b>5.1. TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN </b>
Nhìn chung, khách hàng gửi tiết kiệm vào ngân hàng đều có trình độ trung học
phổ thông nên khả năng nhận thức và tiếp cận thông tin rất cao. Tuy nhiên, do thói
quen khơng chủ động trong việc tím kiếm thơng tin, đồng thời do công tác thông
tin từ phía ngân hàng vẫn chứa được thực sự tốt. Chính vì vậy mà thơng tin về
ngân hàng và dịch vụ của ngân hàng cũng chưa được khách hàng biết đến nhiều.
Chẳng hạn như khi một số khách hàng đến giao dịch với ngân hàng, khách hàng
thường lầm tưởng giữa 2 ngân hàng là TMCP Sài Gịn và Sài Gịn Thương Tín.
Thông tin về sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng chưa được hầu hết các khàng
biết đến. Nguyên nhân chủ yếu là do mạng lưới hoạt động của ngân hàng cịn ít so
với các ngân hàng trên cùng địa bàn, thông tin quảng bá về ngân hàng chưa được
rộng rãi.
Máy móc, thiết bị công nghệ của ngân hàng mặc dù được đánh giá cao, những
vẫn thường xảy ra tình trạng lỗi mạng, máy bị trục trặc, làm khách hàng phải chờ
đợ lâu.
Nhìn chung thực trạng về tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng đang trong giai đoạn
phát triển, việc tăng lượng tiền gửi là rất khó khăn. Nhiệm vụ hiện nay là phải kéo
dài giai đoạn này càng lâu càng tốt và phải tận dụng những lợi thế sẵn có để khai
thác thị phần cịn lại tại Cần Thơ. Đồng thời phải triển khai các sản phẩm, dịch vụ,
các chương trình khuyến mãi đê tăng sức cạnh tranh.
<b>5.2. GIẢI PHÁP </b>
<b>5.2.1. Nâng cao chất lượng dịch vụ và tính chun nghiệp </b>
<i>a. Phát triển cơng nghệ thông tin </i>
Mục tiêu đặt ra cho SCB phải là một trong những ngân hàng có hệ thống
công nghệ thông tin hiện đại và tiên tiến nhất trong hệ thống các ngân hàng thương
Các biện pháp có thể thực hiện mục tiêu trên:
<b> Dựa vào các mối quan hệ sẵn có thực hiện chuyển giao cơng nghệ. </b>
<b> Đầu tư thêm một số trang thiết bị hiện đại theo nguyên tắc “Đi tắt đón </b>
đầu”, chẳng hạn như: đầu tư máy ATM sử dụng được thẻ đa năng vừa có thể rút
tiền, gửi tiền và chuyển khoản.
<b> Tranh thủ sự hỗ trợ của Ngân hàng Thế Giới và NHNN trong chương trình </b>
hiện đại hóa hệ thống ngân hàng Việt Nam để tiếp cận và áp dụng những công
nghệ mới vào hoạt động của ngân hàng.
<i>b. Về nhân sự. </i>
Trong các yếu tố cạnh tranh thì yếu tố con người được đặt lên hàng đầu. Đối
với ngân hàng, nhân viên chính là hình ảnh của ngân hàng, họ chính là những
người trực tiếp tiếp xúc, truyền đạt thông tin và tiếp nhận những ý kiến phản hồi
của khách hàng. Vì vậy, yêu cầu đối với nhân viên là phải nắm vững chuyên môn
nghiệp vụ ( đối với nhân viên huy động vốn cần hiểu rõ các hình thức huy động,
lãi suất huy động, chính sách khách hàng của ngân hàng,…); đồng thời, phải có
khả năng giao tiếp tốt, truyền đạt thông tin đơn giản, dễ hiểu và gây thiện cảm với
khách hàng. Để đáp ứng những yêu cầu đó cùng với mục tiêu nâng trình độ của
nhân viên, cần triển khai thực hiện những công tác sau:
Đưa những nhân viên chủ chốt đi đào tạo ở nước ngoài, khoảng 20 suất.
Mở các lớp tập huấn cập nhật và nâng cao trình độ ứng dụng cơng nghệ
thơng tin cho nhân viên, ít nhất mỗi năm 1 lần.
Mời các giảng viên giỏi về Marketing tại các trường Đại học về giảng tại
các chi nhánh mỗi năm một lớp.
Đưa cán bộ có khả năng truyền đạt đi học để về giảng dạy lại cho các cán
bộ và nhân viên khác.
Nội dung đào tạo cần đảm bảo:
Nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm.
Kiến thức, kỹ năng phụ trợ cho công tác tiền gửi tiết kiệm ( thuyết phục,
nhạy cảm với nhu cầu khách hàng,…).
Đào tạo về các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm, đặc biệt là các sản phẩm tiền
gửi tiết kiệm mới.
Thành lập các tổ công tác tiền gửi tiết kiệm ở các chi nhánh. Khuyến khích
hoạt động của các tổ này bằng chính sách khen thưởng và xử phạt như sau :
<i>Khen thưởng: </i>
Khen thưởng kịp thời cho các đề xuất hay và khả thi về các biện pháp
hay sản phẩm tiền gửi tiết kiệm mới.
Khen thưởng cho những chi nhánh cấp tỉnh, thành phố và những cá nhân
hoàn thành chỉ tiêu về tiền gửi tiết kiệm:
<i>Phạt: cắt khen thưởng cuối năm hoặc cuối kỳ đối với những chi nhánh khơng </i>
hồn thành nhiệm vụ.
<i>c. Đa dạng hóa sản phẩm và hình thức tiền gửi tiết kiệm </i>
Bên cạnh các sản phẩm và hình thức tiền gửi tiết kiệm sẵn có, ngân hàng cần
phát triển thêm các sản phẩm và hình thức tiết kiệm mới như:
<b> Về sản phẩm: </b>
Tiền gửi tiết kiệm VND đảm bảo theo giá trị USD.
Tài khoản Tiết kiệm Giáo dục ( một sản phẩm liên kết ngân hàng - bảo
hiểm ): là hình thức tài khoản tiền gửi VND có kỳ hạn. Khách hàng hàng tháng
nộp một số tiền nhất định vào tài khoản để được hưởng lãi và hướng tới mục tiêu
tích lũy dài hạn, nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của người thân trong tương lai.
Khách hàng khi tham gia chương trình Tiết kiệm Giáo dục sẽ được Ngân hàng trả
phí mua bảo hiểm và được bảo hiểm theo Hợp đồng bảo hiểm với Công ty Bảo
hiểm Nhân thọ.
<b> Về hình thức huy động: </b>
Huy động tận nơi: Đối với những khoản tiền gửi có giá trị lớn khi khách
hàng có yêu cầu, ngân hàng sẽ cử nhân viên huy động vốn đến tận doanh nghiệp
Huy động qua máy ATM: Hình thức huy động này sẽ khắc phục nhược
điểm về thời gian hoạt động trong ngày của ngân hàng so với bưu điện. Để áp
dụng được hình thức này thì các máy ATM cần được trang bị thêm những chức
năng mới như: nhận tiền gởi, nạp tiền vào tài khoản điện thoại, trả tiền điện
nước,…
Huy động các khoản phát sinh: các nhân viên thực hiện dịch vụ tiết kiệm
phải nhạy cảm nắm bắt tình hình, kịp thời vận động khách hàng gửi tiền vào ngân
hàng mình khi họ có những khoản thu nhập phát sinh từ việc giải tỏa, bồi thường,
thu nhập cuối mùa vụ, trúng thưởng giá trị lớn,….
<b>5.2.2. Đẩy mạnh hoạt động Marketing </b>
Vai trò của Marketing ngày càng được khẳng định trong hoạt động của ngân
hàng, nhất là trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Hoạt động
Marketing bao hàm nhiều yếu tố, đòi hỏi sự kết hợp đồng bộ và sự nỗ lực của tập
thể lãnh đạo và nhân viên ngân hàng theo tinh thần “ Mỗi nhân viên là một tiếp thị
viên của ngân hàng” . Tất cả những nỗ lực đó nhằm hướng tới mục tiêu đưa SCB
trở thành thương hiệu quen thuộc và tin cậy của khách hàng.
<b> Trụ sở: Phải được xây dựng khang trang, thống mát, vị trí thuận tiện, có </b>
bãi đỗ xe, tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng.
Xem việc đầu tư vào trụ sở là một hình thức đầu tư cho hoạt động Marketing.
<b> Băng ron, pano, áp phích: </b>
- Hình ảnh ấn tượng, nội dung hấp dẫn
- Nơi đặt : khu công nghiệp, khu mua sắm, khu dân cư đông đúc, công ty xổ
số kiến thiết…
- Tờ rơi: Thiết kế các tờ rơi với thông tin về hoạt động và các sản phẩm của
ngân hàng, hoặc các tờ rơi riêng cho các sản phẩm mới nhằm giới thiệu và hướng
dẫn khách hàng sử dụng.
<b> Tuyên truyền trên thông tin đại chúng: định kỳ đăng tải thông tin trên báo, </b>
truyền thanh, truyền hình, tạp chí chun ngành… để giới thiệu và nhắc nhở khách
<b> Quan hệ công chúng: </b>
- Tổ chức hội nghị gặp gỡ những khách hàng lớn mỗi năm một lần để lấy
những ý kiến đóng góp.
- Thực hiện những chương trình hỗ trợ kịp thời cho các vùng đồng bào bị
thiên tai: quyên góp tiền, kết hợp với các dự án khắc phục hậu quả thiên tai hỗ trợ
vốn trợ vốn cho các dự án này.
- Liên kết các phương tiện truyền thông của địa phương xây dựng một vài
chương trình định kỳ, giới thiệu dưới nhiều hình thức khác nhau về những đổi mới
của hệ thống ngân hàng giúp công chúng hiểu rõ, dần tiếp cận, cũng cố lòng tin và
giao dịch với ngân hàng.
<b>5.2.3. Mở rộng mạng lưới hoạt động: </b>
- Mở các chi nhánh, PGD xuống tận huyện, thị xã, một phần để củng cố tên
tuổi đối với khách hàng tiềm năng, đồng thời tạo thuận lợi cho khách hàng ở xa.
- Việc mở rộng mạng lưới phải phù hợp với năng lực quản lý và điều hành,
mở rộng quy mô phải đi đơi với nâng cao chất lượng hoạt động. Có độingũ lãnh
đạo đủ tầm, nguồn nhân lực, nhân sự đủ mạnh thì các cơ sở mới đảm bảo hoạt
<b>CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ </b>
<b>6.1. KẾT LUẬN </b>
Công tác về tiền gửi tiết kiệm của SCB trong thời gian qua đã đạt được kết
quả đáng khích lệ. Thành cơng này là do sự nỗ lực của ngân hàng trong việc thực
hiện những chính sách linh hoạt tạo điều kiện cho việc huy động vốn đạt hiệu quả
cao. Tuy nhiên, ngân hàng đang hoạt động trong môi trường cạnh tranh gay gắt và
càng khốc liệt hơn khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO thì việc giữ vững thị
phần, nâng cao tốc độ tăng trưởng là nhiệm vụ khó khăn. Vì thế, SCB cần tận
dụng lợi thế hiện có về uy tín, vốn điều lệ, mối quan hệ hợp tác, nguồn nhân lực
cùng với cơ hội tiếp cận trình độ quản lý và cơng nghệ hiện đại do q trình hội
nhập đem lại để phát huy hết tiềm năng, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường
vốn huy động. Và yêu cầu cấp thiết là phải có chiến lược cụ thể làm định hướng
hoạt động cho công tác về tiền gửi tiết kiệm. Tình hình họat động hiện tại cho thấy
các giải pháp mà SCB cần triển khai thực hiện là: nâng cao chất lượng dịch vụ và
tính chuyên nghiệp, đẩy mạnh hoạt động Marketing, mở rộng mạng lưới hoạt
động. Với giải pháp này này, sức cạnh tranh của SCB sẽ được tăng cường, củng cố
niềm tin đối với khách hàng hiện tại, gây dựng niềm tin với khách hàng tiềm năng.
Từ đó, nâng cao lượng tiền gửi từ khách hàng và nhờ vào nguồn vốn chi phí thấp
này để đạt mong muốn cuối cùng mà các ngân hàng đều hướng tới – tăng lợi
nhuận.
Đề tài nghiên cứu tuy được thực hiện trong thời gian rất ngắn và phạm vi nhỏ
nhưng phần nào khái quát được thực trạng về tiền gửi tiết kiệm từ dân cư cũng
như nhìn ra được các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm vào
ngân hàng, trường hợp ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh Cần Thơ. Đồng thời
đề tài cũng đưa ra được các giải pháp trong ngắn hạn như dài hạn cho việc huy
động tiền gửi tiết kiệm vào ngân hàng. Tuy nhiên cũng có những giải pháp đưa ra
chưa thể thực hiện trong điều kiện hiện tại và cần có sự phối hợp của các cơ quan,
<b>6.2. KIẾN NGHỊ </b>
Bên cạnh những nỗ lực tự thân, các ngân hàng Việt Nam nói chung và SCB
nói riêng rất cần sự hỗ trợ từ Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan, ban ngành ở
Trung ương và địa phương thông qua những việc làm cụ thể sau:
- Hiện đại hóa mạng lưới thơng tin để dần bắt kịp với công nghệ của các
nước trong khu vực và trên thế giới.
- Tiếp tục rà soát lại luật ngân hàng và các văn bản quy phạm pháp luật để
bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu cải cách hệ thống ngân hàng và phù hợp
với các cam kết quốc tế.
- Tạo môi trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển thơng qua
các chính sách và khn khổ luật pháp tốt và thơng thống hơn vì sự phát triển của
ngân hàng gắn liền với sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế.
- Tăng cường chính sách quảng cáo, tiếp thị trên các phương tiện thông tin
đại chúng, tiếp cận trực tiếp với khách hàng.
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>
1. Thái Văn Đại (2005), Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Trường Đại
Học Cần Thơ
2. Nguyễn Trọng Hồi, Mơ hình các nhân tố tác động huy động tiết kiệm dân cư
(www.ueh.edu.vn/../nguyentronghoai.htm )
<i>3. Lê Văn Tề & Nguyễn Văn Hà (2005). Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ, </i>
NXB Thống kê.
<b>PHỤ LỤC 1 </b>
<b>BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN KHÁCH HÀNG VỀ QUYẾT ĐỊNH GỬI </b>
<b>TIỀN TIẾT KIỆM VÀ LƯỢNG TIỀN GỬI VÀO NGÂN HÀNG </b>
<b>Tôi tên là Nguyễn Thị Lẹ, là sinh viên Khoa Kinh Tế-QTKD,Trường Đại </b>
học Cần Thơ. Do nhu cầu thu thập số liệu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp nhằm
nắm bắt được những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm và lượng
tiền gửi vào ngân hàng: trường hợp ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh Cần Thơ.
Tôi xin phép được hỏi Anh/chị một vài câu hỏi. Tôi đảm bảo những thông tin này
chỉ sử dụng cho mục đích hoàn thành bài luận văn và tất cả những thông tin cá
nhân sẽ được giữ kín.
<b>A. CÂU HỎI CHUNG </b>
<b>1. Xin vui lòng cho biết hiện tại anh/chị có đang gửi tiền tiết kiệm hay </b>
<b>khơng? </b>
Có Tiếp tục
Không Ngừng phỏng vấn
<b>B. THÔNG TIN VỀ ĐÁP VIÊN </b>
Họ tên khách hàng Tuổi:
Giới tính Nam Nữ
Nghề nghiệp
Trình độ học vấn
<b>2. Anh/chị có biết đến ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh Cần Thơ </b>
<b>hay không? </b>
Có
Không
<b>3. Anh/chị đã giao dịch với ngân hàng TMCP Sài Gòn chưa? </b>
<b> Có (xin chuyển qua câu 6) </b>
Chưa (Xin trả lời tiếp câu 4)
Lãi suất cao hơn Có người quen tại NH đó
Khuyến mãi nhiều hơn Khác: ………..
<b>5. Anh/chị có nghĩ đến là sẽ giao dịch với SCB hay không? </b>
Có Khơng
<b>6. Khoảng cách từ nhà anh chị đến ngân hàng SCB là bao nhiêu </b>
<b>mét?...mét </b>
<b>7. Khi nói đến tiết kiệm khách hàng nghĩ ngay đến ngân hàng nào trước </b>
<b>nhất: </b>
Ngân hàng TMCP Sài gòn (SCB) Ngân hàng NN&PTNT
VCB ACB
Đơng Á Khác:……….
<b>8. Anh (chị) vui lịng cho biết trước đây vì sao anh chi gửi tiền tiết kiệm </b>
<b>vào SCB </b>
Nơi cất giữ tiền an toàn Người quen giới thiệu
Thuận tiện đi lại Ngân hàng có nhiều khuyến mãi
<b>9. Khách hàng gửi tiết kiệm tại ngân hàng vì mục đích gì: </b>
Sinh lãi Duy trì cuộc sống ổn định
Dự phòng <b>Khác:……… </b>
<b>10. Khách hàng có người quen đang làm việc tại ngân hàng TMCP Sài </b>
<b>Gòn hay khơng? </b>
Có Không
<b>11. Khách hàng cảm thấy chất lượng phục vụ của nhân viên ngân hàng </b>
<b>như thế nào? </b>
Rất tôt Không tốt lắm
<b>12. Lãi suất mà ngân hàng công bố như thế nào? </b>
Hấp dẫn Không hấp dẫn
<b>13. Khi khách hàng đến giao dich với ngân hàng mất thời gian bao </b>
<b>lâu:……..phút </b>
Thời gian giao dịch quá lâu Khác:……….
Thủ tục rườm rà, phức tạp
<b>15. Trong tương tai, anh/chị có dự định gì về tiền gửi tiết kiệm? </b>
Tiếp tục gửi tiền vào ngân hàng TMCP Sài Gòn
Khác ……..
<b>16. Anh/chị vui lòng cho biết trước khi quyết định gửi tiết kiệm, anh/chị </b>
<i><b>tìm kiếm thơng tin về tiền gửi tiết kiệm từ nguồn nào sau đây (có thể chọn 1 </b></i>
<i><b>hoặc nhiều nguồn)?Và vui lịng đánh giá mức độ ảnh hưởng của những nguồn </b></i>
<b>trên với quyết định của anh/chị: </b>
Nguồn Mức độ ảnh hưởng
Không ảnh hưởng Rất
ảnh hưởng
1. Tivi 1 2 3 4 5
2. Báo chí 1 2 3 4 5
3. Internet 1 2 3 4 5
4. Bảng quảng cáo, Banrol, prochure 1 2 3 4 5
5. Bạn bè, người thân giới thiệu 1 2 3 4 5
6. Nhân viên ngân hàng tiếp thị trực tiếp 1 2 3 4 5
7. Khác: ………. 1 2 3 4 5
<b>17. Khi lựa chọn một ngân hàng để quyết định gửi tiền tiết kiệm, Anh/chị </b>
<i><b>quan tâm đến những yếu tố nào sau đây về ngân hàng đó (có thể chọn 1 hoặc </b></i>
<i><b>nhiều yếu tố).Và đánh giá mức độ quan trọng của mỗi yếu tố mà anh/chị chọn: </b></i>
Yếu tố Mức độ quan trọng
Không quan trọng
Rất quan trọng
1. Lãi suất ngân hàng đưa ra 1 2 3 4 5
2. Thái độ của nhân viên phục vụ 1 2 3 4 5
4. Chương trình khuyến mãi 1 2 3 4 5
5. Có người quen trong ngân hàng 1 2 3 4 5
6. Thời gian giao dịch 1 2 3 4 5
7. Khác:………. 1 2 3 4 5
<b> </b>
<b>18. Anh chị cho biết thu nhập bình quân hàng tháng của gia đình là bao </b>
<b>nhiêu: ………..đồng </b>
<b>19. Chi tiêu bình quân hàng tháng của gia đình là bao nhiêu </b>
………đồng
<b>1. CÁC KẾT QUẢ THỐNG KÊ </b>
<b> MÔ TẢ KHÁCH HÀNG TỬI TIẾT KIỆM VỀ TUỔI, GIỚI TÍNH, </b>
<b>NGHỀ NGHIỆP, TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN </b>
. tab gioitinh
GIOITINH | Freq. Percent Cum.
---+---
0 | 45 50.00 50.00
1 | 45 50.00 100.00
---+---
Total | 90 100.00
. sum tuoi
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
---+---
tuoi | 90 39.4 7.975806 25 55
. tab sonhankhau
sonhankhau | Freq. Percent Cum.
---+---
1 | 23 25.56 25.56
2 | 13 14.44 40.00
3 | 32 35.56 75.56
4 | 22 24.44 100.00
---+---
Total | 90 100.00
. tab songuoiphuthuoc
songuoiphuthuo |
c | Freq. Percent Cum.
---+---
0 | 36 40.00 40.00
1 | 36 40.00 80.00
2 | 18 20.00 100.00
---+---
Total | 90 100.00
. tab trinhdo
trinhdo | Freq. Percent Cum.
---+---
0 | 47 52.22 52.22
1 | 43 47.78 100.00
---+---
Total | 90 100.00
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
---+---
khoangcach | 90 1729.222 1035.602 100 5000
. tab laisuat
LÃI SUẤT | Freq. Percent Cum.
---+---
0 | 27 30.00 30.00
1 | 63 70.00 100.00
---+---
Total | 90 100.00
. tab quennganhang
QUEN NGÂN |
HÀNG | Freq. Percent Cum.
---+---
0 | 49 54.44 54.44
1 | 41 45.56 100.00
---+---
Total | 90 100.00
. tab chatluongpv
CHẤT LƯỢNG |
PHỤC VỤ | Freq. Percent Cum.
---+---
0 | 38 42.22 42.22
1 | 52 57.78 100.00
---+---
Total | 90 100.00
. sum thunhap
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
---+---
thunhap | 90 6345556 1794822 1800000 1.20e+07
. sum chitieu
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
---+---
honnhan | 90 .7333333 .4446941 0 1
coguikhong | 90 .6777778 .4699457 0 1
gioitinh | 90 .5 .5028011 0 1
---+---
khoangcach | 90 1729.222 1035.602 100 5000
quennganhang | 90 .4555556 .5008108 0 1
chatluongpv | 90 .5777778 .4966806 0 1
laisuat | 90 .7 .4608249 0 1
thoigiangd | 90 13.72222 4.639905 10 30
---+---
nghenghiep | 90 1.677778 .4699457 1 2
. sum luongtiengui
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
---+---
luongtiengui | 90 2554444 1174271 500000 6000000
. tab coguikhong
COGUIKHONG | Freq. Percent Cum.
---+---
0 | 29 32.22 32.22
1 | 61 67.78 100.00
---+---
Total | 90 100.00
. tab coguikhong quennganhang
| QUEN NGÂN HÀNG
COGUIKHONG | 0 1 | Total
---+---+---
0 | 26 3 | 29
1 | 23 38 | 61
---+---+---
Total | 49 41 | 90
. tab chatluongpv
CHẤT LƯỢNG |
PHỤC VỤ | Freq. Percent Cum.
---+---
0 | 38 42.22 42.22
1 | 52 57.78 100.00
---+---
Total | 90 100.00
. tab chatluongpv coguikhong
CHATLUONGP | COGUIKHONG
1 | 7 45 | 52
---+---+---
Total | 29 61 | 90
. tab laisuat coguikhong
| COGUIKHONG
LÃI SUẤT | 0 1 | Total
---+---+---
. sum khoangcach
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
---+---
khoangcach | 90 1729.222 1035.602 100 5000
. sum tuoi
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
---+---
tuoi | 90 39.4 7.975806 25 55
. tab sonhankhau tilephuthuoc
| tilephuthuoc
sonhankhau | 0 1 2 | Total
---+---+---
1 | 23 0 0 | 23
2 | 13 0 0 | 13
3 | 0 32 0 | 32
4 | 0 4 18 | 22
---+---+---
Total | 36 36 18 | 90
.
<b> MƠ HÌNH PROBIT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT </b>
<b>ĐỊNH GỬI TIỀN TIẾT KIỆM VÀO NGÂN HÀNG </b>
. dprobit coguikhong thunhap trinhdo gioitinh khoangcach quennganhang
chatluongpv laisuat
> thoigiangd
Iteration 7: log likelihood = -15.323583
Probit estimates Number of obs = 90
LR chi2(8) = 82.49
Prob > chi2 = 0.0000
Log likelihood = -15.323583 Pseudo R2 = 0.7291
---
coguik~g | dF/dx Std. Err. z P>|z| x-bar [ 95% C.I. ]
---+---
thunhap | 4.52e-08 4.09e-08 2.47 0.013 6.3e+06 -3.5e-08 1.3e-07
trinhdo*| .0101121 .0446473 0.23 0.821 .477778 -.077395 .097619
gioitinh*| -.0011423 .0394002 -0.03 0.977 .5 -.078365 .076081
khoang~h | -.0000468 .0000464 -2.10 0.036 1729.22 -.000138 .000044
quenng~g*| .3156807 .1287076 3.20 0.001 .455556 .063418 .567943
chatlu~v*| .2156115 .1377304 2.67 0.008 .577778 -.054335 .485558
laisuat*| .4122589 .1862483 3.13 0.002 .7 .047219 .777299
thoigi~d | .0043049 .0057657 1.18 0.236 13.7222 -.006996 .015606
---+---
obs. P | .6777778
pred. P | .9687292 (at x-bar)
---
(*) dF/dx is for discrete change of dummy variable from 0 to 1
z and P>|z| are the test of the underlying coefficient being 0
probit coguikhong thunhap laisuat chatluongpv quennganhang thoigiangd gioitinh
trinhdo khoan
> gcach
Iteration 0: log likelihood = -56.567986
Iteration 1: log likelihood = -25.337993
Iteration 2: log likelihood = -18.644808
Iteration 3: log likelihood = -16.174808
Iteration 4: log likelihood = -15.435954
Iteration 5: log likelihood = -15.326458
Iteration 6: log likelihood = -15.323585
Iteration 7: log likelihood = -15.323583
Probit estimates Number of obs = 90
LR chi2(8) = 82.49
Prob > chi2 = 0.0000
Log likelihood = -15.323583 Pseudo R2 = 0.7291
---
coguikhong | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
---+---
thunhap | 6.42e-07 2.60e-07 2.47 0.013 1.33e-07 1.15e-06
note: 1 failure and 10 successes completely determined.
. lfit
number of observations = 90
number of covariate patterns = 90
Pearson chi2(81) = 33.71
Prob > chi2 = 1.0000
. lstat
Probit model for coguikhong
--- True ---
Classified | D ~D | Total
---+---+---
+ | 57 3 | 60
- | 4 26 | 30
---+---+---
Total | 61 29 | 90
Classified + if predicted Pr(D) >= .5
True D defined as coguikhong != 0
---
Sensitivity Pr( +| D) 93.44%
Specificity Pr( -|~D) 89.66%
Positive predictive value Pr( D| +) 95.00%
Negative predictive value Pr(~D| -) 86.67%
---
False + rate for true ~D Pr( +|~D) 10.34%
False - rate for true D Pr( -| D) 6.56%
False + rate for classified + Pr(~D| +) 5.00%
False - rate for classified - Pr( D| -) 13.33%
---
Correctly classified 92.22%
---
<b> MƠ HÌNH HỒI QUY TƯƠNG QUAN BIỄU DIỄN MỐI QUAN HỆ </b>
<b>CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LƯỢNG TIỀN GỬI VÀO NGÂN HÀNG </b>
. regress luongtiengui thunhap chitieu tuoi trinhdo sonhankhau tilephuthuoc
honnhan >quennganhang
---
. hettest
Breusch-Pagan / Cook-Weisberg test for heteroskedasticity
Ho: Constant variance
Variables: fitted values of luongtiengui
chi2(1) = 14.63
Prob > chi2 = 0.0001
. ovtest
Ramsey RESET test using powers of the fitted values of luongtiengui
Ho: model has no omitted variables
F(3, 78) = 1.08
Prob > F = 0.3634
. vif
Variable | VIF 1/VIF
---+---
Songuoicotn | 9.61 0.104048
songuoiphuthuoc | 5.48 0.182359
chitieu | 3.80 0.263408
honnhan | 3.73 0.267940
thunhap | 3.01 0.331675
tuoi | 2.06 0.484882
trinhdo | 1.44 0.694573
quennganhang | 1.11 0.897976
---+---
Mean VIF | 3.78
. corr thunhap chitieu tuoi quennganhang trinhdo Songuoicotn sophuthuoc honnhan
(obs=90)
| thunhap chitieu tuoi quenng~g trinhdo Songuoicotn tileph~c honnhan
---+---
thunhap | 1.0000
chitieu | 0.7994 1.0000
tuoi | 0.5233 0.5268 1.0000
quennganhang | 0.2329 0.1701 0.2802 1.0000
trinhdo | 0.4666 0.4963 0.3276 0.1077 1.0000
Songuoicotn | 0.6428 0.7234 0.6823 0.2573 0.3329 1.0000
songuoiphuthuoc| 0.5925 0.6502 0.5986 0.2170 0.3227 0.9006 1.0000