Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (826.2 KB, 81 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Trang </b>
<b>CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ... ... . 1 </b>
<b>1.1 </b>LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ... 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ... 2
1.2.1 Mục tiêu chung ... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ... 2
1. 3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ... 2
1.3.1. Phạm vi về không gian ... 2
1.3.2. Phạm vi thời gian... 2
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu ... 2
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ... 3
<b>CHƯƠNG II: </b>
<b>PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU... </b>
<b> ... 4 </b>
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN ... 4
2.1.1 Khái quát về lao động ... 4
2.1.2 Phân tích yếu tố lao động ảnh hưởng đến sản xuất ... 7
2.1.3 Khái quát về tiền lương ... 9
2.1.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí lương trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp ... 16
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 19
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ... 19
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ... 19
<b>TY CỔ PHẦN THỦY SẢN CAFATEX ... ... 20</b>
3.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY ... 20
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ... 20
3.1.2 Mục tiêu, chức năng, phạm vi sản xuất kinh doanh ... 21
3.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty ... 22
3.1.4 Tổng quan về thuận lợi, khó khăn và phương hương hoạt động của công ty
23
3.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY ... 25
3.2.1 Phân loại lao động ... 25
3.2.2 Tổ chức hoạch toán lao động ... 28
3.2.3 Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động trong năm 2008 ...
... 30
3.3 PHÂN TÍCH HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG ... 32
3.3.1 Hình thức tiền lương áp dụng tại cơng ty... 32
3.3.2 Quy trình trả lương ... 39
3.3.3 Cách thanh toán lương ... 39
3.3.4 Phân tích mối quan hệ giữa lao đông và tiền lương ... 40
<b>CHƯƠNG 4: </b>
<b>PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ... . </b>
<b> ... 45 </b>
4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ
SẢN XUẤT ... 45
4.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHI PHÍ TIỀN LƯƠNG TRONG
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TRONG 3 NĂM
(2006-2008) ... 46
4.2.1.Phân tích các chỉ tiêu năm 2006 và năm 2007 ... 47
<b>CÔNG TY ... ... ... 58</b>
5.1 ĐÁNH GIÁ ... 58
5.1.1 Lực lương lao động ... 58
5.1.2 Hình thức trả lương và chính sách lương ... 59
5.2 GIẢI PHÁP ... 61
5.2.1 Về lao động ... 61
5.2.2 Về tiền lương ... 62
<b>CHƯƠNG VI: </b>
<b>KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... ... 65 </b>
6.1 KẾT LUẬN ... 65
6.2 KIẾN NGHỊ ... 66
Bảng 1 : CƠ CẤU LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY THÁNG 12/ 2008... 25
Bảng 2 : TRÌNH ĐỘ LAO ĐỘNG TẠI CƠNG TY ... 26
<b>Bảng 3: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CƠNG NHÂN TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI </b>
<b>KẾT QUẢ SẢN XUẤT NĂM 2008 ... 30 </b>
<b>Bảng 4 : BẢNG TÍNH LƯƠNG SẢN PHẨM THÁNG 12/2008 ... 35 </b>
Bảng 5 : SO SÁNH LAO ĐỘNG VÀ QŨY TIỀN LƯƠNG TRONG NĂM 2008
40
..LĐTL : Lao động tiền lương
..LĐ : Lao động
Lao động của con người là một trong những yếu tố quan trọng và giữ vai trò
quyết định trong quá trình sản xuất kinh doanh, được biểu hiện ở khả năng tư
duy sáng tạo. Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển, doanh nghiệp nào
thu hút, sử dụng tốt lao động sáng tạo, chất xám thì doanh nghiệp đó sẽ đứng
vững và phát triển. Muốn vậy, doanh nghiệp đó phải có chính sách tiền lương
<b>tiến bộ, đảm bảo sự công bằng và hợp lý. Đề tài “Phân tích tình hình lao động, </b>
<b>tiền lương và các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí lương tại cơng ty Cổ Phần </b>
<b>Thuỷ Sản Cafatex” tập trung vào các vấn đề như phân tích và đánh giá tình </b>
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 1 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
<b>CHƯƠNG 1 </b>
<b>1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI </b>
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đứng trước sự khủng hoảng của
nền kinh tế cùng với sự canh tranh gay gắt và khốc liệt giữa các doanh nghiệp
đòi hỏi các doanh nghiệp phải củng cố và hoàn thiện hơn nếu muốn tồn tại và
<b>phát triển. </b>
Trong bất kỳ ngành nghề, lĩnh vực nào từ sản xuất, thương mại, dịch
vụ…đều phải cần đến lao động. Lao động là một trong những yếu tố mang tính
chất quyết định đến q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xã hội ngày
càng phát triển thì địi hỏi người lao động càng phải tiến bộ, phát triển cao hơn,
từ đó càng biểu hiện rõ tính quan trọng cần thiết của lao động. Để có thể duy trì
cũng như thu hút lao động có trình độ, tay nghề cao địi hỏi doanh nghiệp phải
tuyển dụng và giữ lại đúng người, làm đúng việc thì cả nhân viên đó và cơng ty
đó đều có lợi. Vậy thì động cơ nào, nhu cầu lợi ích nào, đã khuyến khích người
lao động phát huy trí tuệ và sự sáng tạo? Thực chất động cơ chính là tiền cơng.
Tiền cơng cao hay thấp có thể trả lời phần lớn các câu hỏi: tại sao mọi người lại
hăng say làm việc, họ làm vì cái gì? Tại sao họ lại chọn công viêc ở doanh
nghiệp này mà không chọn ở doanh nghiệp khác? Thật vây, vấn đề là ở chỗ, bên
cạnh các điều kiện làm việc, thì vấn đề quyền lợi luôn được quan tâm hàng đầu.
Người lao động ln suy nghĩ, mình được gì và có quyền lợi như thế nào khi
tham gia lao động? Để thu hút lao động, doanh nghiệp cần có một hệ thống thù
lao cạnh tranh và công bằng.
Ngày nay, các doanh nghiệp đã thấy được những ảnh hưởng to lớn của
tiền lương đối với người lao động, đối với doanh nghiệp và cách sử dụng nó một
cách hợp lý hay chưa hay chỉ biết tìm cách giảm chi phí lương trả cho người lao
động để từ đó giảm chi phí của doanh nghiệp, tăng lợi nhuận. Đó vẫn đang là vấn
đề nóng bỏng chưa được giải quyết đúng đắn thỏa đáng. Vì vậy, mục đích em
<b>chọn đề tài: “ Phân tích tình hình lao động, tiền lương và các nhân tố ảnh </b>
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 2 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
hiểu công ty đã xây dựng hệ thống lương hợp lý chưa, có kích thích người lao
động làm việc tốt không? Đồng thời đề tài cũng tìm hiểu chi phí tiền lương ảnh
hưởng đến tổng chi phí hoạt động sản xuất của doanh nghiệp như thế nào? Từ đó
tìm ra giải pháp tốt hơn cho vấn đề lao động, tiền lương của công ty.
<b>1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU </b>
<b>1.2.1 Mục tiêu chung </b>
Phân tích tình hình lao động, tiền lương và các nhân tố ảnh hưởng đến chi
phí tiền lương từ đó tìm ra giải pháp nhằm hồn thiện tốt việc quản lý, sử dụng
lao động và chính sách lương của công ty.
<b>1.2.2 Mục tiêu cụ thể: </b>
(1) Phân tích tình hình lao động tại công ty Cổ Phần Thuỷ Sản Cafatex
<b>năm 2008. </b>
<b> Đánh giá tình hình lao động </b>
<b> Nhận định điểm mạnh – điểm yếu </b>
(2) Phân tích yếu tố lao động ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh để xác định hiệu quả quản lý và sử dụng lao động tại cơng ty.
(3) Phân tích hình thức trả lương áp tại công ty để xác định cơ chế hình
thành tiền lương của người lao động và cơng ty áp dụng hình thức trả lương có
thực sự phù hợp.
(4) Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tiền lương để xác định
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: lao động, tiền lương bình quân, đơn giá tiền
lương từ đó có những biện pháp thích hợp tăng cường hiệu quả sử dụng lao động.
(5) Phân tích mối quan hệ giữa số lượng lao động và tổng quỹ lương
<b>1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU </b>
<b>1.3.1 Không gian </b>
Đề tài được thực hiện tại Công ty Cổ phần Thủy sản Cafatex
<b>1.3.2 Thời gian nghiên cứu </b>
Luận văn này được thực hiện trong thời gian từ ngày 02/02/2009 đến ngày
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 3 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
<b>1.3.3 Đối tượng nghiên cứu </b>
Lao động, tiền lương và các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí lương tại cơng
ty cổ phần thủy sản Cafatex
<b>1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU </b>
Để chuẩn bị cho việc thực hiện đề tài này, em đã có tham khảo qua một số
luận văn. Trên cơ sở những lý luận, phân tích chun mơn của các tài liệu đó vận
dụng vào thực tiễn vào tại Công ty Cổ phần Thủy Sản Cafatex.
<b>- Đề tài .Kế Toán Tiền Lương Và Sự ảnh Hưởng Của Tiền Lương Đối </b>
<b>Với Người Lao Động Tại Công Ty Liên Doanh May An Giang. Của sinh viên </b>
Lưu Phước Vẹn trường Đại học An Giang; đề tài nghiên cứu công tác kế toán
tiền lương trong việc hạch toán, thanh toán lương cho người lao động, cũng như
xem xét sự ảnh hưởng của tiền lương đối với người lao động, đưa ra một số giải
pháp nhằm hồn thiện hệ thống kế tốn tiền lương tại doanh nghiệp.
<b>- Đề tài .Phân Tích Tình Hình Lao Động , Tiền Lương Và Ảnh Hưởng </b>
<b>Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động. Của sinh viên Lâm Hồng </b>
Minh Trường Đại học An Giang. Đề tài Phân tích tình hình lao động, phân tích
và đánh giá hình thức trả lương , Phân tích ảnh hưởng của chính sách lương đến
năng suất lao động của người lao động. Sau khi đánh giá những vấn đề này, đề
tài sẽ đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của về viêc sử dụng lao
động và hệ thống tiền lương ở Cơng ty, qua đó nâng cao năng suất của người lao
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 4 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
<b>CHƯƠNG 2 </b>
<b>2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN </b>
<b>2.1.1 Khái quát về lao động </b>
2.1.1.1 Khái niệm lao động
Lao động là hoạt động bằng chân tay hay trí óc có mục đích của con người
nhằm biến đổi các vật thể trong tự nhiên để sản xuất sản phẩm có ích phục vụ
cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của con người. Lao động là điều kiện đầu tiên
cần thiết và vĩnh viễn cho sự tồn tại và phát triển của xã hội.
2.1.1.2 Tầm quan trọng của lao động
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản cấu thành của quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh. Lao động là yếu tố mang tính quyết định nhất. Chi phí về
lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản nhất cấu thành nên giá trị sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Quản lý lao động là một nội dung quan trọng
trong công tác quản lý toàn diện của các đơn vị sản xuất kinh doanh. Vì vậy việc
sử dụng hợp lý lao động cũng chính là tiết kiệm chi phí về lao động sống trong
giá thành sản phẩm, từ đó góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống cho người lao động trong doanh nghiệp.
2.1.1.3 Phân loại lao động
Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận lợi
cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại. Phân loại lao
động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng
nhất định. Về mặt quản lý và hạch toán, lao động thường được phân theo các tiêu
thức sau:
<i>- Phân loại lao động theo thời gian lao động </i>
Theo thời gian lao động, tồn bộ lao động có thể chia thành lao động
thường xuyên, trong danh sách (gồm cả số hợp đồng ngắn hạn và dài hạn) và lao
động tạm thời, mang tính thời vụ. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 5 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
tuyển dụng và huy động khi cần thiết. Đồng thời, xác định các khoản nghĩa vụ
với người lao động và với Nhà nước được chính xác.
<i>- Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất. </i>
Dựa theo mối quan hệ của lao động với q trình sản xuất, có thể phân lao
động của doanh nghiệp thành hai loại sau:
<i>+ Lao động trực tiếp sản xuất: là bộ phận công nhân trực tiếp tham gia </i>
vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Thuộc loại
này bao gồm những người điều khiển thiết bị, máy móc để sản xuất sản phẩm (kể
cả cán bộ kỹ thuật trực tiếp sử dụng), những người phục vụ quá trình sản xuất
(vận chuyển, bốc dỡ nguyên, vật liệu trong nội bộ, sơ chế nguyên, vật liệu trước
khi đưa vào sản xuất…)
<i>+ Lao động gián tiếp sản xuất: là bộ phận lao động tham gia một cách </i>
gián tiếp vào quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc bộ phận
này bao gồm nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế (trực tiếp lãnh đạo, tổ
chức, quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh như giám đốc, phó giám đốc kinh
doanh; cán bộ các phịng ban kế toán, thống kê,…), nhân viên quản lý hành chính
(những người làm cơng tác tổ chức, nhân sự, văn thư, đánh máy,…)
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của
cơ cấu lao động. Từ đó, có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp với yêu
cầu công việc, tinh giản bộ máy gián tiếp.
<i>- Phân theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh </i>
<i>+ Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: những lao động tham </i>
gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực
hiện các dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phân xưởng…
<i>+ Lao động thực hiện chức năng bán hàng: là những lao động tham gia </i>
hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như nhân viên bán hàng, tiếp thị,
nghiên cứu thị trường, quảng cáo, marketing…
<i>+ Lao động thực hiện chức năng quản lý: là những lao động tham gia hoạt </i>
động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp như: nhân viên
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 6 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động
được kịp thời, chính xác, phân định được chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
2.1.1.4 Hạch toán lao động
<i>@ Hạch tốn tình hình sử dụng số lượng lao động và thời gian lao động </i>
- Số lượng lao động trong doanh nghiệp: thường có sự biến động tăng
giảm trong từng đơn vị, bộ phận cũng như phạm vi toàn doanh nghiệp. Sự biến
động trong doanh nghiệp có ảnh hưởng đến cơ cấu lao động, chất lượng lao động
và do đó có ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Để phản ảnh số lượng lao động hiện có và theo sự biến động lao động
trong từng đơn vị, bộ phận, doanh nghiệp sử dụng “Sổ Danh Sách Lao Động”.
Cơ sở số liệu để ghi vào sổ “Sổ Danh Sách Lao Động” là các chứng từ tuyển
dụng, các quyết định thuyên chuyển cơng tác, cho thơi việc, hưu trí,..
<i>- Thời gian lao động của nhân viên: cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc </i>
thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phản ánh kịp thời
chính xác tình hình sử dụng thời gian lao động, kiểm tra việc chấp hành kỹ luật
lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp, kế tốn sử dụng “Bảng Chấm
Cơng” (mẫu số 01- LĐTL ban hành theo qui định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày
01/11/1995 của Bộ Tài Chính).
Bảng chấm cơng là tài liệu quan trọng để tổng hợp, đánh giá phân tích
tình hình sử dụng thời gian lao động, là cơ sở để kế tốn tính tốn kết quả lao
động và tiền lương cho công nhân viên.
Bên cạnh bảng chấm cơng kế tốn cịn sử dụng một số chứng từ khác để
phản ảnh cụ thể tình hình sử dụng thời gian lao động của cơng nhân viên trong
một số trường hợp sau:
− Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội (Mẫu số 03-LĐTL): phiếu này được
lập để xác định số ngày được nghỉ do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ
trông con ốm,…của người lao động, làm căn cứ tính bảo hiểm xã hội trả thay
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 7 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
− Phiếu báo làm thêm giờ (Mẫu số 07-LĐTL): đây là chứng từ xác nhận số giờ
công, đơn giá và số tiền làm thêm được hưởng của từng cơng việc và là cơ sở để
tính trả lương cho người lao động.
− Biên bản điều tra tai nạn lao động (Mẫu số 09-LĐTL)
<i>@ Hạch toán kết quả lao động </i>
Kết quả lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp chịu ảnh hưởng
của nhiều nhân tố: thời gian lao động, trình độ thành thạo, tinh thần làm việc,
phương tiện sử dụng,…Khi đánh giá phân tích kết quả lao động của công nhân
viên phải xem xét một cách đầy đủ các nhân tố trên.
Kết quả lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp được phản ảnh
vào các chứng từ :
− Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành (Mẫu số
06-LĐTL).
− Hợp đồng giao khốn (Mẫu số 08-LĐTL).
<b>2.1.2. Phân tích yếu tố lao động ảnh hưởng đến sản xuất </b>
2.1.2.1. Ý nghĩa
• Để tiến hành sản xuất phải có đầy đủ ba yếu tố: sức lao động, đối tượng
lao động, tư liệu lao động. Trong ba yếu tố trên thì sức lao động là yếu tố cơ bản
nhất, với tính năng động chủ quan và sức sáng tạo sẵn có, nó có ý nghĩa quyết
định trên một mức độ lớn tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất.
• Yếu tố lao động tác động đến sản xuất tổng hợp ở cả hai mặt của nó là:
số lượng và chất lượng mà cụ thể là số lượng lao động và trình độ sử dụng lao
động (năng suất lao động).
Sự tác động này có thể biểu hiện bằng cơng thức:
<i><b>2.1.2.2. Phân tích tình hình lao động về mặt số lượng : </b></i>
<i>@ Phân tích tình hình tăng, giảm công nhân sản xuất: </i>
Giá trị số cơng nhân trực tiếp Năng suất bình qn
= x
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 8 <i> SVTH: Hồng Thị Xn Yến </i>
Cơng nhân sản xuất là người trực tiếp làm ra sản phẩm, trực tiếp phục vụ
sản xuất, sự biến động của lực lượng này ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất
của xí nghiệp.
Nội dung, trình tự phân tích
+ So sánh số công nhân giữa thực tế và kế hoạch để đánh giá tình hình
tuyển dụng và đào tạo, thấy được mức độ đảm bảo sức lao động.
+ Nếu dừng lại ở phép so sánh này thì khơng thấy được tình hình quản lý
và sử dụng số cơng nhân. Bởi vì có trường hợp xí nghiệp không đảm bảo được số
công nhân cho sản xuất, nhưng kết quả sản xuất không giảm hoặc giảm với tốc
độ nhỏ hơn, điều này chứng tỏ xí nghiệp tổ chức quản lý, sử dụng tốt số công
nhân nên năng suất lao động tăng lên, và ngược lại. Vì thế, phải so sánh số công
nhân thực tế với kế hoạch đã điều chỉnh theo tỉ lệ hoàn thành kế hoạch giá trị sản
xuất để đánh giá tình hình quản lý sử dụng công nhân.
+ Nếu số lượng công nhân tăng chứng tỏ việc quản lý không tốt
+ Nếu số công nhân giảm chứng tỏ việc tổ chức quản lý tốt
+ Sau khi đánh giá tình hình biến động về số cơng nhân, cần xác định rõ
ảnh hưởng của tình hình tuyển dụng, đào tạo và tình hình quản lý, sử dụng cơng
nhân tức là năng suất lao động đến giá trị tổng sản lượng để thấy rõ kết quả sản
xuất do nguyên nhân nào ảnh hưởng chủ yếu.
+ Phương pháp phân tích: áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn hoặc
phương pháp số chênh lệch.
+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố số lượng công nhân
Số công nhân số công số công Tỷ lệ hoàn thành
giảm = nhân - nhân x kế hoạch giá trị
tương đối thực tế kế hoạch sản xuất
Giá trị số cơng nhân trực tiếp Năng suất bình qn
= x
sản xuất sản xuất bình quân một lao động
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 9 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
<i><b> + Mức độ ảnh hưởng của nhân tố năng suất lao động </b></i>
<i><b>@.Phân tích tình hình biến động các loại lao động khác. </b></i>
Phân tích tình hình biến động của nhân viên bán hàng cũng có thể được
thực hiện tương tự như công nhân sản xuất trực tiếp. Nhưng hệ số điều chỉnh ở
đây theo quy mô của doanh thu tiêu thụ, vì kết quả hoạt động của nhân viên bán
hàng có quan hệ trực tiếp với doanh thu tiêu thụ. Đối với doanh nghiệp thương
mại thuần túy, thì việc phân tích biến động của nhân viên thu mua cũng có thể
thực hiện tương tự phương pháp trên, vì kết quả hoạt động của nhân viên thu
mua có liên hệ trực tiếp với doanh số của hàng mua.
Do số lượng lao động của doanh nghiệp được phân thành nhiều loại khác
nhau, mỗi loại có tính chất đặc điểm riêng nên có kết quả đem lại khơng giống
nhau. Do vậy, khi phân tích cần kết hợp tình hình sử dụng số lượng lao động phải
với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tăng giảm từng loại lao
động để đánh giá và rút ra kết luận.
<b>2.1.3 Khái quát về tiền lương </b>
2.1.3.1 Khái niệm tiền lương
Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, là một phần của
tổng sản phẩm xã hội trả cho người lao động dưới hình thái là tiền, phải bù đắp
được cơng sức lao động của họ, đủ để giải trí, du lịch và ni sống được gia đình.
2.1.3.2 Đặc điểm của tiền lương
Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động
Tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao động làm
ra. Tùy theo cơ chế quản lý mà tiền lương có thể được xác định là một bộ phận
của chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm hay được xác
định là một bộ phận của thu nhập - kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Tiền lương còn là địn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái của
lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 10 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
2.1.3.3 Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp
trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ tiền lương
bao gồm nhiều khoản khác nhau như: lương thời gian, lương sản phẩm, các
khoản phụ cấp theo lương, tiền thưởng trong sản xuất.
Bên cạnh quỹ tiền lương, người lao động trong các doanh nghiệp còn
được hưởng các khoản trợ cấp từ các quỹ khác: quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo
hiểm y tế.
<b>Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) được hình thành chủ yếu bằng cách trích </b>
theo tỷ lệ quy định trong tổng số tiền lương, tiền cơng đóng BHXH bắt buộc của
người lao động thực tế phát sinh trong tháng. Tiền lương, tiền cơng tháng đóng
BHXH bắt buộc là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm, phụ cấp thâm
niên theo nghề (nếu có). Tiền lương này được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu
chung. Đối với người lao động đóng BHXH là mức tiền lương, tiền công ghi
trong hợp đồng lao động. Trường hợp là mức tiền lương, tiền cơng đóng BHXH
nói trên cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu chung thì mức tiền lương, tiền
cơng tháng đóng BHXH bằng hai mươi tháng lương tối thiểu chung. Mức trích
cho quỹ BHXH cụ thể như sau:
<i>- Nguồn do người sử dụng lao động đóng </i>
Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng trên quỹ tiền lương, tiền cơng
đóng BHXH theo tỷ lệ 15%; trong đó, 3% đóng vào quỹ ốm đau và thai sản
(người sử dụng lao động giữ lại 2% để trả kịp thời cho người lao động trong
doanh nghiệp và thực hiện quyết toán hằng quý với Tổ chức BHXH); 1% vào
quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và 11% vào quỹ hưu trí và tử tuất. Riêng
quỹ hưu trí và tử tuất, từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho
đến khi đạt mức đóng là 14%.
<i>- Nguồn do người lao động đóng </i>
Hằng tháng, người lao động đóng bằng 5% mức tiền lương, tiền cơng vào
quỹ hưu trí và tử tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 11 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
Ngoài 2 nguồn trên, quỹ BHXH cịn được hình thành từ tiền sinh lời của
hoạt động đầu tư từ quỹ; từ nguồn hỗ trợ của Nhà nước và từ các nguồn thu hợp
pháp khác.
Quỹ BHXH được sử dụng để chi trả các chế độ BHXH cho người lao
động khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất.
Ngồi ra, quỹ BHXH cịn được sử dụng để đóng bảo hiểm y tế cho người đang
hưởng lương hưu hoặc nghỉ việc, hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp hằng tháng, chi cho hoạt động quản lý quỹ, chi khen thưởng…
<b>Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) được sử dụng để thanh toán các khoản tiền </b>
khám, chữa bệnh, viện phí, thuốc thang…cho người lao động trong thời gian ốm
đau, sinh đẻ. Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng số tiền lương và phụ cấp (giống phụ cấp làm căn cứ để trích BHXH) của
người lao động thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện hành 3%,
trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao
động.
Ngồi ra, để có nguồn chi phí cho hoạt động cơng đồn, hằng tháng,
<b>doanh nghiệp cịn phải trích quỹ kinh phí cơng đồn (KPCĐ). Quỹ này cũng </b>
được trích theo một tỷ lệ quy định với tổng số quỹ tiền lương, tiền công và phụ
cấp (giống phụ cấp làm căn cứ trích BHXH, BHYT) thực tế phải trả cho người
lao động - kể cả lao động hợp đồng, tính vào chi phi kinh doanh để hình thành
KPCĐ. Tỷ lệ trích KPCĐ theo chế độ hiện hành là 2%.
2.1.3.4 Các hình thức trả lương
Việc tính và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều cách khác
nhau, tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất cơng việc và trình độ
quản lý của doanh nghiệp. Mục đích của việc quy định các hình thức trả lương là
nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động. Trên thực tế, thường áp
dụng các hình thức trả lương như : trả lương theo thời gian, theo sản phẩm và
tiền lương khốn.
<i>@ Tiền lương theo thời gian: </i>
Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 12 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
- Ưu điểm: rất đơn giản, dễ tính tốn.
- Nhược điểm: chưa chú ý đến chất lượng lao động, đồng thời chưa gắn
với kết quả lao động cuối cùng, do đó khơng có khả năng kích thích người lao
động tăng năng suất lao động.
Hình thức này được áp dụng đối với những công việc chưa định mức
được, công việc tự động hóa cao, địi hỏi chất lượng cao. Thường áp dụng cho
lao động công tác văn phịng như hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống
kê, tài vụ- kế toán,…Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người
lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế.
<i>- Tiền lương tháng: là tiền lương trả cố định hằng tháng trên cơ sở hợp </i>
đồng lao động.
<i>- Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định </i>
trên cơ sở.
<i>- Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc </i>
<i>- Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho một giờ làm việc </i>
Hình thức trả lương theo thời gian có những hạn chế nhất định (mang tính
bình qn, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên để khắc phục phần nào
hạn chế đó, việc trả lương theo thời gian có thể được kết hợp chế độ tiền thưởng
để khuyến khích người lao động làm việc.
Mức lương tháng = Mức lương cơ bản x ( Hệ số lương + HS phụ cấp)
Mức lương tháng x 12
Mức lương tuần =
52
Tiền lương tháng
Mức lương ngày =
số ngày làm việc trong tháng
Tiền lương ngày
Mức lương giờ =
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 13 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
<i>@ Tiền lương theo sản phẩm: </i>
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn
cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra và đơn giá tiền lương tính cho
một đơn vị sản phẩm.
Việc trả lương theo sản phẩm phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Phải xác định và giao định mức một cách chính xác cho người lao động.
Tùy theo thực tế mỗi doanh nghiệp sẽ áp dụng đơn giá sản phẩm khác nhau.
- Tổ chức nghiệm thu và thống kê sản phẩm kịp thời, chính xác, kiên
quyết loại bỏ những sản phẩm không đạt chất lượng trong khi tính lương.
- Phải đảm bảo công bằng tức là những công việc giống nhau, yêu cầu
chất lượng giống nhau thì đơn giá và định mức sản phẩm phải thống nhất ở bất
kỳ phân xưởng nào, ca làm việc nào.
Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác
nhau như trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả theo sản phẩm gián tiếp,
trả theo sản phẩm có thưởng, theo sản phẩm lũy tiến.
<i>- Trả lương theo sản phẩm trực tiếp </i>
Theo cách tính này tiền lương được lãnh căn cứ vào số lượng sản phẩm
hoặc khối lượng cơng việc hồn thành và đơn giá tiền lương, không hạn chế khối
lượng sản phẩm, công việc là hụt hay vượt mức quy định.
<i>- Trả lương theo sản phẩm gián tiếp : áp dụng để trả lương cho lao động </i>
phục vụ sản xuất (vận chuyển vật liệu, sản phẩm, bảo dưỡng máy móc, thiết
bị,…) Mặc dù những lao động này không trực tiếp làm ra sản phẩm nhưng lại
gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất. Vì
thế, có thể căn cứ vào năng suất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất để tính
lương cho cơng nhân phục vụ. Nhờ đó, bộ phận công nhân phục vụ sẽ phục vụ
tốt hơn và họ quan tâm hơn đến kết quả phục vụ, kết quả sản xuất; từ đó, có giải
pháp cải tiến công tác phục vụ sản xuất.
Tiền lương được lĩnh Số lượng (KL) sản phẩm Đơn giá
= x
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 14 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
<i>Trả lương theo sản phẩm có thưởng: là việc kết hợp trả lương theo sản </i>
phẩm (sản phẩm trực tiếp hoặc sản phẩm gián tiếp) với chế độ tiền thưởng trong
sản xuất (thường nâng cao chất lượng, thường tăng năng suất lao động, thường
tiết kiệm chi phí,…) Nhờ đó, người lao động quan tâm hơn đến việc cải tiến kỹ
thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm làm ra, tiết kiệm chi phí, tăng năng suất lao
động…
<i>Trả lương theo sản phẩm lũy tiến : là việc trả lương trên cơ sở sản phẩm </i>
trực tiếp, đồng thời căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức sản xuất. Mức độ
hoàn thành định mức sản xuất càng cao thì suất lương lũy tiến càng lớn. Nhờ
vậy, trả lương theo sản phẩm lũy tiến sẽ kích thích được người lao động tăng
nhanh năng suất lao động.
<i>@ Tiền lương khoán </i>
Tiền lương khốn là hình thức trả lương cho các cá nhân hay tập thể người
lao động dựa theo khối lượng cơng việc mà doanh nghiệp giao khốn cho họ.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểm: đảm bảo được
nguyên tắc phân phối theo lao động, làm cho người lao động quan tâm đến số
lượng và chất lượng lao động của mình. Tiền lương tính theo sản phẩm phát huy
đầy đủ vai trò đòn bẩy kinh tế, kích thích sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng năng
suất lao động, tăng sản phẩm cho xã hội.
Tuy nhiên, để áp dụng một cách thuận lợi và phát huy đầy đủ những ưu
điểm của hình thức này doanh nghiệp phải xây dựng được một hệ thống định
mức lao động thật hợp lý, xây dựng được đơn giá tiền lương trả cho từng loại sản
phẩm, từng loại công việc một cách khoa học hợp lý, xây dựng được chế độ
thưởng phạt rõ ràng, xây dựng suất thưởng lũy tiến thích hợp với từng loại sản
phẩm, công việc, tổ chức quản lý chặt chẽ việc nghiệm thu sản phẩm: đảm bảo
đủ, đúng số lượng, chất lượng theo quy định.
Việc áp dụng chế độ trả lương phù hợp với từng đối tượng lao động trong
doanh nghiệp cũng là một trong những điều kiện quan trọng để huy động và sử
dụng có hiệu quả lao động, tiết kiệm hợp lý về lao động sống trong chi phí
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 15 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
Ngoài chế độ tiền lương, các doanh nghiệp còn xây dựng chế độ tiền
thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng) và thưởng
trong sản xuất kinh doanh (thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết
kiệm vật tư, thưởng phát minh,sáng kiến…)
Bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng được hưởng trong q trình kinh
doanh, người lao động cịn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế trong các trường hợp ốm đau, thai sản…Các quỹ này được
hình thành một phần do người lao động đóng góp, phần cịn lại được tính vào chi
phí kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.3.5 Thủ tục chứng từ thanh toán lương
<i>@ Đối với phương pháp trả lương theo thời gian: </i>
Cơ sở chứng từ để tính tiền lương theo thời gian là: “Bảng Chấm Cơng” -
Mẫu số 01-LĐTL.
- Mục đích: theo ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ
bảo hiểm xã hội,… để có căn cứ tính trả lương, bảo hiểm xã hội trả thay lương
cho từng người và quản lý lao động trong đơn vị.
<i>@ Đối với phương pháp trả lương theo sản phẩm: </i>
Cơ sở chứng từ để tính trả lương sản phẩm là “Phiếu Xác Nhận Sản Phẩm
Hoặc Công Việc Hồn Thành”-Mẫu số 06-LĐTL.
− Mục đích: là chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
của đơn vị, hoặc cá nhân người lao động. Làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền
lương hoặc tiền công cho người lao động.
<b>∗ Hai phương pháp có thể cịn sử dụng một số chứng từ: </b>
+ Phiếu báo làm thêm giờ
+ Hợp đồng giao khoán
+ Biên bản điều tra tai nạn lao động
<b>2.1.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí lương trong hoạt </b>
<b>động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp </b>
2.1.4.1 Chi phí lương trong hoạt động sản xuất kinh doanh:
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 16 <i> SVTH: Hoàng Thị Xn Yến </i>
+ Chi phí lương cơng nhân trực tiếp sản xuất
+ Chi phí lương cơng nhân gián tiếp sản xuất
- Chi phí lương ngồi sản xuất gồm:
+ Chi phí lương nhân viên bán hàng
+ Chi phí lương nhân viên quản lý doanh nghiệp
Đây là những chi phí phát sinh ngồi q trình s ản xuất liên quan đến việc
quản lý chung và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
Phân tích chung tình hình thực hiện chi phí lương
Dùng phương pháp so sánh, phân tích chung các chỉ tiêu chủ yếu:
<b>* Xác định chênh lệch về chi phí tiền lương </b>
Khi phân tích về tiền lương của doanh nghiệp nói chung hoặc phân tích về
chi phí nhân cơng trực tiếp trong sản xuất, chúng ta biết rằng trong sản xuất kinh
doanh mục tiêu của doanh nghiệp là:
- Làm sao mang lại hiệu quả kinh tế cao trong hoạt động
- Mở rộng được sản xuất kinh doanh
- Làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước
- Đảm bảo được đời sống thiết yếu của người lao động
Do đó, tiền lương cho người lao động phải phục vụ được mục tiêu này của
doanh nghiệp:
- Tăng tổng quỹ tiền lương, tăng tiền lương bình quân cho người lao động
phải đảm bảo nguyên tắc: tốc độ tăng của tiền lương phải chậm hơn tốc độ tăng
của năng suất lao động, của kết quả kinh doanh.
Chênh lệch tổng Tổng chi phi tiền lương Tổng chi phi tiền lương
= -
chi phí thực hiện kế hoạch
Tổng chi phí tiền lương thực hiện
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 17 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
- Trong phân tích chi phí tiền lương chủ yếu là phân tích tỷ suất tiền lương
và trên cơ sở biến động của tỷ suất chi phí tiền lương để đánh giá tình hình chung
của chi phí tiền lương.
• Tỷ suất chi phí tiền lương:
Được tính theo cơng thức:
+ Khi tỷ suất tiền lương giảm mà tiền lương của người lao động tăng hoặc
không thay đổi là hiện tượng tốt.
+ Khi tỷ suất tiền lương tăng do tăng tiền lương bình quân của người lao
động vì tiền lương trước đây chưa đảm bảo được đời sống thiết yếu nhưng không
ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh thì nên chấp nhận.
+ Khi tỷ suất tiền lương tăng mà tiền lương bình quân của người lao động
bị giảm tức là hiệu quả sử dụng lao động thấp, ảnh hưởng đến hiệu quả lao động
và ảnh hưởng đến đời sống của người lao động. Doanh nghiệp cần cải tiến toàn
bộ hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là việc sử dụng lao động như:
Cải tiến tổ chức bộ máy quản lý
Cải tiến mạng lưới kinh doanh
Phân bổ lao động vào các bộ phận trong doanh nghiệp hợp lý
Xem xét lại mức độ hợp lý của kết cấu lao động của doanh
nghiệp, đặc biệt là lao động trong sản xuất.
Cải tiến tình hình trang thiết bị cho người lao động để nâng cao
năng suất lao động.
Nâng cao tay nghề và trình độ của người lao động.
Khi phân tích chi phí tiền lương cần xem xét thu nhập thực tế bình quân
của người lao động. Thu nhập bình quân của một người lao động là mức thực thu
của một người lao động từ các quỹ, các nguồn trong và ngoài quỹ lương.
Khi phân tích cần đánh giá thu nhập bình quân đó có thể đảm bảo đời
sống thiết yếu của người lao động không. Trong điều kiện có lạm phát phải điều
Tỷ xuất chi phí Tổng chi phí tiền lương
=
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 18 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
chỉnh thu nhập bình qn dựa vào các chỉ số giá để có điều kiện so sánh và đánh
giá cho chính xác.
Khi phân tích dự kiến về tổng chi phí tiền lương cho kỳ kế hoạch, cần dựa
vào các hình thức trả cơng lao động trong doanh nghiệp để xác định. Ở doanh
nghiệp, nếu xuất hiện nhu cầu mới về lao động, doanh nghiệp cần cân nhắc lựa
chọn việc sử dụng lao động hợp đồng dài hạn và ngắn hạn sao cho tổng chi phí
phải trả là thấp nhất, từ đó dẫn đến tỷ suất chi phí tiền lương có điền kiện giảm.
Đối với những loại cơng việc có tính chất thời vụ hay chỉ dồn dập trong
một thời gian nhất định thì doanh nghiệp nên thuê lao động ngắn hạn. Cịn những
cơng việc có tính chất thường xuyên, có điều kiện sử dụng lao động liên tục thì
thuê hợp đồng dài hạn. Như vậy, nếu có sự kết hợp giữa lao động hợp đồng dài
hạn và lao động hợp đồng ngắn hạn trong điều kiện có thể thì việc sử dụng lao
động sẽ có hiệu quả hơn.
2.1.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí lương
Phân tích chi phí tiền lương là phân tích tổng quỹ tiền lương thực hiện
trong kỳ. Mục đích phân tích quỹ tiền lương nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng
lao động (năng suất lao động) song song với việc quan tâm đến thu nhập của
người lao động (tiền lương bình quân)
Hai yếu tố trên có quan hệ hữu cơ, nhân quả: yếu tố tiền lương bình quân
vừa là nguyên nhân vừa là kết quả của yếu tố năng suất lao động và ngược lại.
Trong đó, tốc độ tăng năng suất lao động phải cao hơn tốc độ tăng tiền lương
bình quân là một vận động hợp quy luật phát triển.
Tùy hình thức trả lương, các nhân tố và các chỉ tiêu phân tích có sự khác
nhau:
*Đối với hình thức trả lương theo thời gian
<b>*</b>Đối với hình thức trả lương theo kết quả lao động
Quỹ tiền lương = Số lao động (bình quân) x Tiền lương (bình quân)
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 19 <i> SVTH: Hồng Thị Xn Yến </i>
Theo đó, năng suất lao động được tính dựa trên số lao động và kết quả
<b>doanh thu đạt được: </b>
<b>Công thức quỹ tiền lương trả theo thời gian có thể được viết lại: </b>
<b>Cơng thức quỹ tiền lương trả theo sản phẩm có thể được viết lại </b>
<b>.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>
<b> 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu </b>
Số liệu trong đề tài được thu thập từ các báo cáo, tài liệu của cơ quan.
Ngồi ra, cịn tham khảo ý kiến của các cơ chú phòng tổng vụ và giáo viên
hương dẫn, tham khảo sách, tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
<b>2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu </b>
Các số liệu thu thập sẽ được đưa vào phân tích từ đó rút ra nhận định,
đánh giá về tình hình lao động và tiền lương tại công ty.
+ Sử dụng phương pháp so sánh : so sánh số tuyệt đối, tương đối qua 3
năm, tìm hiểu mức độ biến động của lao động và tiền lương.
+ Sử dụng phương pháp thay thế liên hồn trong:
- Phân tích hình sử dụng lao động trong mối quan hệ với kết quả sản xuất
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tiền lương
<b>2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu </b>
Sử dụng phương pháp thống kê số liệu qua các năm, phân tích, so sánh,
nhận xét và đánh giá.
Doanh thu(sản lượng)
Năng suất lao động (bình quân) =
Số lao động (bình quân)
Doanh thu(sản lượng)
Quỹ tiền lương = x Tiền lương (BQ)
Năng suất lao động (BQ)
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 20 <i> SVTH: Hồng Thị Xn Yến </i>
<b>CHƯƠNG 3 </b>
<b>3.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY </b>
<b>3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển </b>
Tiền thân của công ty cổ phần thủy sản CAFATEX là xí nghiệp đông
lạnh thủy sản II (thành lập tháng 5/1987) trực thuộc Liên hiệp Công ty thủy sản
xuất nhập khẩu Hậu Giang, với nhiệm vụ chính lúc bấy giờ là thu mua – chế biến
– cung ứng hàng thủy sản xuất khẩu.
- Tháng 7/1992 sau khi tỉnh Hậu Giang cũ được chia cắt thành 2 tỉnh mới
là Cần Thơ và Sóc Trăng, theo quyết định số 416/QĐ.UBT.92 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Cần Thơ ký ngày 01/07/1992 đã quyết định thành lập xí nghiệp chế biến
thủy súc sản Cần Thơ trên cơ sở xí nghiệp đông lạnh thủy sản II (cũ) nguyên là
đơn vị chuyên sản xuất và cung ứng sản phẩm thủy sản đông lạnh cho hệ thống
seaprodex Việt Nam xuất khẩu.
- Sau khi Mỹ xóa bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam vào năm 1994,
Cafatex là doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam đầu tiên vào thị trường
Mỹ và tiếp tục xuất khẩu cho các thị trường Nhật Bản và Châu Âu.
- Tháng 3/2004 với chủ trương của chính phủ cơng ty chuyển từ doanh
nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần hoạt động theo luật doanh nghiệp với tên
gọi là công ty cổ phần thủy sản CAFATEX
Thông tin về Công ty cổ phần thủy sản CAFATEX.
- Tên giao dịch: CAFATEX FISHERY JOINT STOCK Co. (viết tắt là:
Cafatex corporation)
- Loại hình pháp lý: công ty cổ phần.
- Trụ sở: km 2081 quốc lộ 1A, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.
- Điện thoại: 071. 847 775
- Số tài khoản : 011.1.00.000046.5 tại ngân hàng ngoại thương Cần Thơ.
- Mã số thuế : 1800158710
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 21 <i> SVTH: Hồng Thị Xn Yến </i>
Trong đó :
- Vốn nhà nước: 14.327.399.473
- Vốn cổ đông thuộc công ty: 27.078.785.004
- Vốn cổ đơng bên ngồi : 7.998.641
- Các tiêu chuẩn chất lượng mà doanh nghiệp đã đạt được như ISO
9001:2000, HACCP, GMP, SSOP, SQF 2000, BRC 2000, EU code DL.65.
- Những danh hiệu mà công ty đã đạt được về thành tích xuất khẩu: Được
Bộ Thương Mại thưởng xuất khẩu các năm 1999, 2000, 2002, 2004.
<b>3.1.2 Mục tiêu, chức năng, phạm vi sản xuất kinh doanh </b>
3.1.2.1 Mục tiêu
Mục tiêu của công ty là tập trung huy động các nguồn lực về: vốn, công
nghệ, nhân lực một cách cao nhất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị
trường để thu lợi nhuận tối đa, tạo ra việc làm và tăng thu nhập một cách ổn định
cho người lao động, hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước, tiếp tục phát triển
tăng thêm giá trị thương hiệu CAFATEX, phát triển công ty bền vững và lâu dài.
Đưa thương hiệu CAFATEX trở thành 1 thương hiệu quen thuộc và tin
cậy trong lòng của khách hàng, đưa doanh nghiệp CAFATEX phát triển bền
vững lâu dài và trở thành một trong những doanh nghiệp dẫn đầu về doanh thu
cũng như quy mô trong ngành xuất khẩu và khai thác thủy sản.
3.2.1.2 Chức năng, phạm vi sản xuất kinh doanh
- Nuôi trồng, khai thác, thu mua, chế biến, đóng gói nông, thủy, súc sản
xuất khẩu.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu và phân phối sản phẩm nơng, thủy, súc sản
qua chế biến, đóng gói, thực phẩm, hàng tiêu dùng khác.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu và phân phối các loại vật tư, thiết bị, máy
móc, cơng cụ cho ngành ni trồng, khai thác, chế biến, đóng gói nơng, thủy, súc
sản.
- Cung cấp các dịch vụ thiết kế, lắp đặt, bảo trì thiết bị, máy móc, cơng cụ
cơ điện lạnh cho các nhà máy chế biến thủy sản và thực phẩm xuất khẩu.
<b>3.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty </b>
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 22 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
<b>CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN CAFATEX (Cafatex Corporation) </b>
<b>SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC </b>
<b>31/03/2008 </b>
<i> Nguồn: Phòng tổng vụ</i>
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN DƯ ÁN
TỔNG GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
ĐẠI HỘI CỔ ĐƠNG
BAN ISO – MARKETING
BAN KIỂM SỐT
PHỊNG
TIẾP THỊ
& BÁN
HÀNG
P.XUẤT NHẬP
KHẨU
Trong đó:
-Kho thành phẩm
P.CƠNG
NGHỆ-KIỂM NGHIỆM
Trong đó:
-P.Kiểm cảnh quan
-P.Kiểm sinh hóa
-Nhóm quản lý
chất lượng
-Nhóm kiểm tra
nguyên liệu
P.TÀI
P.CƠ ĐIỆN LẠNH
Trong đó:
-Tổ vận hành
-Tổ điện,điện
tử,điện lạnh
-Tổ sửa chữa thiết bị
P.TỔNG VỤ
Trong đó;
-Đội xe
-Đội bảo vệ PCCC
-Đội vệ sinh thu gom
-Trạm y tế
-Tổ BHLĐ
-Ban dự án
VP ĐẠI DIỆN
TẠI TP.HCM
<b>XÍ NGHIỆP </b>
<b>THỦY SẢN </b>
TÂY ĐƠ
NHÀ MÁY CHẾ
BIẾN TÔM
CAFATEX CẦN
THIW DL 65
TRẠM THU
MUA TÔM
VĨNH LỢI
XƯỞNG
SƠ CHẾ TÔM
XƯỞNG ĐIỀU PHỐI
TINH CHẾ TÔM
XƯỞNG TÔM
NHẬT BẢN
XƯỞNG TÔM
BẮC MỸ & CHÂU ÂU
TRẠM THU
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 23 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
<b>3.1.5 Tổng quan về thuận lợi, khó khăn và phương hướng hoạt động của </b>
<b>công ty </b>
3.1.5.1 Thuận lợi
- Công ty cổ phần thủy sản Cafatex được đặt ngay tại vị trí trung tâm của
13 tỉnh thành phố thuộc khu vực ĐBSCL, có nguồn lao động dồi dào, có cơ sở hạ
tầng khá tốt.
- Công ty đã đầu tư vào ngành kinh doanh mũi nhọn, theo định hướng
phát triển chung trong kế hoạch 5 năm 2006 – 2010 của tỉnh là đẩy mạnh công
nghiệp chế biến, cho nên được sự quan tâm của của các cấp lãnh đạo tỉnh Hậu
Giang.
- Cơng ty có cơng nghệ chế biến hàng xuất khẩu tiên tiến, chất lượng sản
phẩm cao đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- Cơng ty có đội ngũ nhân sự có trình độ cao, thu thập thơng tin và xử lý
thơng tin chính xác và kịp thời. Công ty ln có sự đồn kết nhất trí giữa Ban
Giám đốc, cơng nhân viên tồn Cơng ty và cơng nhân viên đ ều được sắp xếp làm
việc ổn định, thu nhập tăng nên gắn bó với nghề, có ý thức trách nhiệm và kinh
nghiệm trong cơng việc.
3.1.5.2 Khó khăn
- Khó khăn chung của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy là sản là thiếu
vốn. Như là thiếu vốn để đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị, nâng cấp nhà xưởng,
thiếu vốn lưu động để kinh doanh. Nên các doanh nghiệp khó có khả năng thay
đổi cơ cấu sản phẩm xuất khẩu, chuyển sang xuất khẩu sản phẩm tinh chế có giá
trị gia tăng cao.
- Doanh nghiệp xuất khẩu cũng đang gặp vấn đề lớn về nguyên liệu. Ở
nước ta việc nuôi trồng thủy sản vẫn cịn mang tính thời vụ. Hơn nữa, công ty
Cafatex lại nằm ở vị trí trung tâm của 13 tỉnh thành phố thuộc khu vực ĐBSCL,
không gần biển nên nguồn cung cấp nguyên liệu bị hạn chế. Các nguyên liệu chủ
yếu để sản xuất hàng xuất khẩu của Công ty đa số được mua từ các tỉnh Cà Mau,
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 24 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
- Khó khăn lớn phải kể đến là giá cả đầu vào của nền kinh tế đều tăng cao,
làm cho giá nguyên liệu về đến nhà xưởng tăng lên rất nhiều so với trước, ảnh
hưởng trực tiếp chi phí của doanh nghiệp và giá bán ra thị trường của sản phẩm
tăng lên. Điều này thì doanh nghiệp khơng muốn vì ảnh hưởng đến khả năng
cạnh tranh trên thị trường và lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Công ty Cafatex hiện tại vẫn chưa có thị trường tiêu thụ nội địa ổn định
3.1.5.3 Phương hướng hoạt động của công ty
- Công ty cổ phần Thủy Sản CAFATEX là đơn vị xuất khẩu thủy sản nên
chất lượng sản phẩm là tiêu chí hàng đầu của Cơng ty. Tiến đến đa dạng hóa sản
phẩm và ngành nghề kinh doanh, biến Cafatex chuyên xuất khẩu hải sản sang
một Cafatex thực phẩm với nhiều sản phẩm đa dạng phục vụ xuất khẩu và cả thị
trường nội địa.
- Tiếp tục thực hiện chiến lược thâm nhập thị trường và mở rộng thị
trường, đặc biệt là thị trường EU, Châu Phi vì đây là những thị trường tiềm năng
và tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh ở chiều rộng lẫn chiều sâu.
- Để thâm nhập ngày càng sâu hơn vào các thị trường nước ngoài địi hỏi
sản phẩm Cơng ty phải đạt được các chuẩn quốc tế về tất cả các mặt như nhất
lượng sản phẩm, dư lượng kháng sinh… áp dụng chương trình quản lý chất
lượng dựa trên cơ sở tiêu chuẩn quốc tế như: HACCP, ISO 9002,… Đồng thời,
Công ty phải tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động marketing, thực hiện đa dạng hoá
sản phẩm và thực hiện chun mơn hố các mặt hàng chính của cơng ty.
- Công ty cũng phấn đấu tăng doanh thu, hoàn thành các khoản phải trả,
tạo thêm nhiều việc làm nhằm giải quyết bớt tình trạng thất nghiệp, cố gắng tăng
thu nhập cho cán bộ công nhân viên.
Cụ thể, Kế hoạch của công ty năm 2009: Nhận định vào tình hình suy
thối và khủng hoảng kinh tế.
+ Sản xuất 12.000 tấn Cá thành phẩm, 33,6 triệu USD
+ Sản xuất 2.000 tấn Tôm, 16,4 triệu USD
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 25 <i> SVTH: Hồng Thị Xn Yến </i>
<b>3.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG TẠI CƠNG TY </b>
<b>3.2.1 Phân loại lao động: </b>
Cafatex là một trong những doanh nghiệp nhà nước chủ lực của tỉnh mới
được cổ phần hóa theo chủ trương của chính phủ trong năm 2004. Cơng ty quy tụ
nguồn nhân lực với trên 2.000 lao động (bộ máy gián tiếp chiếm khoảng 1,7%)
lao động có tay nghề cao trong chế biến sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng, làm
viêc tại 2 nhà máy chế biến tôm và cá tra. Bên cạnh đó, cơng ty có 1 bộ máy
quản trị đủ năng lực (trong đó có nhiều kỹ sư chế biến thực phẩm , kỹ sư quản lý
kinh tế…), nhạy bén, có nhiều kinh nghiệm, năng động trong quản lý, điều hành
trong sản xuất kinh doanh thích nghi tốt với cơ chế thị trường. Đặc biệt trong lĩnh
vực xuất nhập khẩu.
<b>Bảng 1 : CƠ CẤU LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY THÁNG 12/ 2008 </b>
Đơn vị tính: người
<b>STT </b> <b>Cơ cấu lao động </b> <b>Số lao động </b>
1 Lao động trực tiếp 1.920
2 Lao động gián tiếp 233
3 Tổng số lao động 2.153
<i>Nguồn: Phịng tổng vụ Cơng Ty Thuỷ sản Cafatex </i>
Qua bảng 1, đến tháng 12/ 2008 lực lượng lao động tồn xí nghiệp là
2.153 người. Trong đó:
+ Lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm có 1.290 người (chiếm 89,17%)
trong số này có lao động ký hợp đồng lao động thời vụ (dưới 3 tháng) thường
làm công việc có thời gian ngắn, làm theo mùa. Số lao động này thường xuyên
biến động.
+ Lao động gián tiếp 233 người (chiếm 10,83%) là những người làm việc
ở các bộ phận thuộc các phòng ban như: các cấp quản lý, nhân viên văn phòng,
nhân viên thu mua ngun liệu…
Điều đó cho thấy lực lượng tình hình lao động trong doanh nghiệp là rất
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 26 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
đào tạo cơng nhân viên trình độ kỹ thuật và tay nghề cao hơn, luôn đảm bảo đủ
nguồn lao động để phục vụ cho quá trình sản xuất.
<b>Bảng 2 : TRÌNH ĐỘ LAO ĐỘNG TẠI CƠNG TY </b>
Đơn vị tính : người
<b>Cơ cấu lao động Số lao động </b> <b>Trình độ học vấn </b>
Đại học Trung cấp Phổ thông
Lao động trực tiếp 1.920 - 27 1.893
Lao động gián tiếp 233 143 68 22
Tổng số lao động 2.153 143 95 1.915
% 100 6,64 4,41 88,95
<i>Nguồn : Phịng tổng vụ Cơng Ty Cổ Phần Thuỷ Sản Cafatex </i>
<b>Hình 1: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TRÌNH ĐỘ LAO ĐỘNG CÔNG TY </b>
<b>CAFATEX </b>
<b> Đánh giá: </b>
Qua biểu đồ 1, ta thấy số lao động phổ thơng của Cơng ty cịn chiếm rất
nhiều, chiếm 89% so với tổng số lao động của tồn Cơng ty. Với số lao động có
trình độ phổ thơng thì đa số là bộ phận lao động trực tiếp của Cơng ty. Vì vậy, để
sử dụng có hiệu quả đối với các loại máy móc thiết bị, khoa học cơng nghệ hiện
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 27 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
độ chun mơn hơn. Ngồi ra, trên thực tế để hoạt động kinh doanh của Công ty
được hiệu quả thì Cơng ty cần phải có một đội ngũ cơng nhân viên có trình độ và
thành thạo trong cơng việc. Do đó, Cơng ty Cafatex đang chuẩn bị xúc tiến một
đội ngũ lao động có trình độ và lực lượng công nhân lành nghề nhằm đáp ứng
nhu cầu cạnh tranh với các doanh nghiệp khác cùng ngành và quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế.
<b>Hình 2: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TRÌNH ĐỘ LAO ĐỘNG GIÁN TIẾP CƠNG </b>
<b>TY CAFATEX </b>
Bộ phận lao động gián tiếp của Công ty gồm nhiều bộ phận thuộc các
phòng ban tiêu biểu như cấp quản lý, nhân viên văn phịng, nhân viên thu
mua,…Trình độ của bộ phận lao động gián tiếp này được thể hiện cụ thể thông
qua bảng 1 và biểu đồ 2, qua biểu đồ này, ta thấy rõ tổng số lao động của bộ phận
lao động gián tiếp là 233 người. Trong đó, số lao động có trình độ Đại học là 143
người chiếm 62%, số lao động có trình độ Trung cấp là 68 người chiếm 29% và
số lao động phổ thông là 22 người chiếm 9%. Từ đó, cho thấy trình độ Đại học
chiếm một số lượng rất lớn trong tổng lực lượng lao động gián tiếp của Công ty
nên Cơng ty ln có nhưng chiến lược xuất nhập khẩu phù hợp thúc đẩy tình
hình hoạt động kinh doanh và xuất khẩu của Công ty ngày càng phát triển mạnh
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 28 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
Mặt khác, Công ty Cafatex là một doanh nghiệp lớn, hoạt động sản xuất
kinh doanh và xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới nên việc bố trí các phịng
ban theo từng chức năng của Công ty như hiện nay là rất phù hợp. Đồng thời,
việc nhóm các hoạt động chun mơn hố theo chức năng của Công ty cho phép
các bộ phận hoạt động, phát huy và sử dụng hiệu quả tài năng chuyên môn rất
hợp lý.
Hiện nay, do nhu cầu phát triển ngày càng cao của khoa học kỹ thuật
trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, địi hỏi trình độ chun mơn của người lao
động phải được nâng cao, để đáp ứng nhu cầu thực tế từ thị trường thì Cơng ty
đang xem xét quá trình tuyển dụng và lựa chọn nhân viên một cách tích cực hơn
trong việc thi tuyển đầu vào sao cho phù hợp với quá trình phát triển lâu dài của
cơng ty. Ngồi ra, việc đề bạt nhân viên giữ chức vụ quản lý trong Công ty là
hợp lý vì nó sẽ tạo động lực đối với từng nhân viên khác, tuy nhiên, cũng rất dễ
phát sinh mâu thuẫn và ảnh hưởng tiêu cực. Vì vậy, trong q trình hoạt động sắp
tới Cơng ty có hướng lựa chọn nhân viên, mà vấn đề chủ yếu Cơng ty đang đặt ra
đó chính là năng lực thật sự của từng nhân viên. Điều đó sẽ đem lại sự phù hợp
với công việc hơn và đẩy nhanh tiến độ hoạt động của Công ty. Tất cả các quá
trình tuyển dụng lao động và đào tạo lao động sẽ góp phần rất lớn đến sự thành
công hay thất bại của Công ty.
<b>3.2.2 Tổ chức hoạch tốn lao động </b>
Cơng ty tổ chức việc theo dõi tình hình sử dụng lao động vừa hạch toán
theo thời gian lao động vừa hạch toán về kết quả lao động.
3.2.2.1 Hạch toán số lượng lao động :
<i> </i> <i>a. Phân loại lao động theo thời gian lao động : </i>
+Lao động trong danh sách biên chế của Công ty gồm cả hợp đồng ngắn
hạn và dài hạn.
+ Lao động mang tính thời vụ
Những lao động trong biên chế được Công ty chú trọng quan tâm, có kế
hoạch sử dụng dự trù hằng năm. Đồng thời đây cũng là lực lượng được hưởng
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 29 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
<i>b. Phân loại theo chức năng của lao động trong quá trình kinh doanh </i>
<i> </i> <i>+ Lao động bán hàng: nhân viên bán hàng, tiếp thị, nghiên cứu thị </i>
<i>trường… </i>
<i>+ Lao động thực hiện chức năng quản lý : nhân viên quản lý hành chính, </i>
quản lý kinh tế như Ban Giám Đốc, các trưởng, phó phịng ban, ….
Cách phân loại này giúp cho vịêc tập hợp chi phí lao động kịp thời và
chính xác. Biết được tỉ trọng của từng loại lao động chiếm trong tổng số từ đó
giúp cho việc phân cơng bố trí lao động một cách hợp lý trong Cơng ty.
<b>3.2.2.2 Hạch tốn thời gian lao động </b>
Việc hạch toán thời gian lao động trong Doanh nghiệp phụ thuộc vào công
việc được phân công.
<i>+Làm việc theo ca kíp gồm : Cơng nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, nhân </i>
viên phân xưởng.
<i>+Làm việc theo giờ hành chính: Người lao động chuyên môn nghiệp vụ </i>
tại các phòng, phòng tổ chức nhân sự, phịng kế tốn, phịng kỹ thuật, ban Lãnh
Đạo…
Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm cơng trong đó ghi
rõ ngày làm việc, nghỉ việc của người lao động, lý do nghỉ việc,... Hàng ngày
trưởng các phòng ban, tổ trưởng phụ trách các tổ sẽ điểm danh trực tiếp và công
khai để cùng người lao động giám sát chặt chẽ thời gian lao động của từng
người. Mẫu bảng chấm cơng được sử dụng chung cho tồn Cơng ty.
<b>3.2.2.3 Hạch toán về kết quả lao động </b>
Hàng ngày các tổ trưởng căn cứ vào phiếu giao công việc hoặc lệnh sản
xuất xác định rõ nội dung cơng việc, chất lượng cơng việc, thời gian hồn thành
để chuyển cho nhân viên hạch toán phân xưởng để tổng hợp kết quả lao động.
Khi hồn thành cơng việc, các tổ trưởng báo cáo và nộp phiếu giao việc, lệnh sản
xuất, bảng chấm cơng về phịng tổ chức nhân sự xác nhận. Cuối cùng chuyển về
phịng kế tốn tổng hợp các chứng từ để làm cơ sở tính lương cho từng công
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 30 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
<b>3.2.3 Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động trong năm 2008 </b>
<b>Bảng 3: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CƠNG NHÂN TRONG MỐI QUAN HỆ </b>
<b>Chỉ tiêu </b> <b>Năm 2007 </b> <b>Năm 2008 </b> <b>Chênh </b> <b>lệch </b>
<b>Mức </b> <b>Tỷ lệ % </b>
Giá trị sản xuất(1.000đ) 811.121.540 748.980.201 (62.141.339) (7,66)
Số công nhân sản 2.320 2.057 (263) (11,34)
xuất bình quân(BQ)
Năng suất lao động
(1.000đ/người/năm) 349.621,35 364.112,88 14.491,53 4,14
<i><b>Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2007 và 2008 công ty Cổ Phần Thuỷ Sản Cafatex </b></i>
Qua bảng phân tích trên cho thấy : Mức biến động tuyệt đối về công nhân
trực tiếp năm 2008 so với năm 2007 giảm 11,3% tương ứng 263 công nhân. Như
vậy quy mô về số lượng công nhân sản xuất năm nay giảm so với năm trước. Và
giá trị sản lượng cũng giảm 7,66%. Tuy nhiên năng suất lao động bình qn tăng
4,14%. Điều đó đã chứng tỏ cơng ty đã tổ chức quản lý, sử dụng tương đối tốt lao
động nên năng suất tăng. Mức biến động tuyệt đối chưa phản ánh tình hình sử
dụng cơng nhân sản xuất như thế nào. Thông qua chỉ tiêu mức biến động tương
đối mới thể hiện được hiệu suất của tình hình sử dụng lao động.
748.980.201.224
-77 công nhân = 2.057 - 2.320 x
<b> </b> <b>811.121.540.640 </b>
<b> -77 công nhân </b> <b> = 2.057 - 2.134 </b>
Mức biến động tương đối công nhân trực tiếp giảm 77 công nhân, biểu
hiện trong điều kiện của năm 2007 là: doanh nghiệp cần 2.320 công nhân để đạt
được 811.121.540.640đ giá trị sản lượng, năm 2008 giá trị sản lượng đạt là
Mức biến động CNSX CNXS Hệ số điều chỉnh
= - x
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 31 <i> SVTH: Hồng Thị Xn Yến </i>
748.980.201.224đ thì cần 2.143 công nhân nhưng công ty chỉ sử dụng 2.057
công nhân. Vậy so với năm 2007 doanh nghiệp tiết kiệm được 77 công nhân,
điều này chứng tỏ việc sử dụng công nhân sản xuất trực tiếp năm 2008 có hiệu
quả hơn năm 2007.
Để làm rõ nguyên nhân kết quả sản xuất thay đổi ta xét : Kết quả sản xuất
về chỉ tiêu giá trị sản lượng năm nay so với năm trước giảm 62.141.339.416
đồng, do hai nguyên nhân:
-Ảnh hưởng của nhân tố số lượng nhân công:
( 2.057 – 2.320 ) x 349.621,35= - 91.950.415 (ngàn đồng)
Do số lượng công nhân giảm 263 người nên giá trị sản lượng giảm
91.950.415 ngàn đồng.
-Ảnh hưởng của nhân tố năng suất lao động:
2.057 x (362.112,88 – 349.621,35) = + 29.809.077 (ngàn đồng)
Do năng suất lao động của công nhân tăng 14.491,53 ngàn đồng/người
nên giá trị sản lượng tăng 29.809.077 đồng.
Qua sự phân tích trên ta thấy lượng lao động năm 2008 so với năm 2007
giảm 263 công nhân thì với năng suất lao động năm 2007 là 349.621,35 ngàn
đồng sẽ làm cho giá trị sản xuất giảm 91.950.415 ngàn đồng. Tuy nhiên, năng
suất lao động của công nhân năm 2008 lại tăng so với năm 2007 là 14.491,53
ngàn đồng. Qua sự phân tích trên ta thấy tốc độ tăng của năng suất lao động ảnh
hưởng rất lớn đến tốc độ tăng của giá trị sản xuất, đồng thời việc quản lý và sử
dụng lao động ở Công ty năm 2008 là tương đối tốt cần phát huy hơn nữa.
Trong Công ty ngồi lực lượng nhân viên sản xuất thì lực lượng các nhân
viên như : nhân viên kỹ thuật, quản lý, nhân viên khác... Tuy nhiên do số lượng
của những nhân viên này chiếm tỷ lệ nhỏ. Vì vậy, sẽ khơng đi vào phân tích biến
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 32 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
<b>3.3 PHÂN TÍCH HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG </b>
<b>3.3.1 Hình thức tiền lương áp dụng tại công ty </b>
Công ty sử dụng cả hai hình thức tiền lương: lương thời gian và lương sản
phẩm áp dụng cho tồn Cơng ty.
Lương thời gian: Mức lương này làm cơ sở để tính BHXH, BHYT cho
người lao động.
Ở Công ty quy định ngày công của một nhân viên trong tháng nếu đầy đủ
là 26 ngày, tùy vào số ngày làm việc đầy đủ hay vắng mặt (do các phòng ban và
cơ sở trực thuộc báo lên) mà Cơng ty sẽ có tỷ suất điều chỉnh lương cơ bản một
cách hợp lý. Tuy nhiên mức lương Nghị Định ở Cơng ty tính cho nhân viên
thường hưởng đủ 26 ngày cơng vì vậy ngày công không ảnh hưởng nhiều đến
lương Nghị Định của Công ty.
Mức lương cơ bản hiện nay Nhà Nước quy định tối thiểu là 540.000
đồng/tháng, nghị định 166/NĐ-CP, 167/NĐ-CP và 168/NĐ-CP (áp dụng từ
1.1.2008).
Lương cơng nhật (cịn gọi là lương thời gian): là mức lương do sự thỏa
thuận của người lao động với công ty trước khi làm việc, áp dụng đối với lao
động gián tiếp của cơng ty như nhân viên phịng kế tốn, phịng tổng vụ, phòng
tiếp thị bán hàng, phòng cơ điện lạnh.
<b>Lương sản phẩm: đối với công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm </b>
Có bộ phận hưởng lương tập thể, có bộ phận hưởng lương cá nhân
Hệ số lương x lương cơ bản
Lương thời gian = x số ngày công
26
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 33 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
Tiền lương theo sản phẩm tập thể : căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn
thành của cả tổ và đơn giá chung để tính cho cả tổ. Sau đó phân phối lại cho từng
người trong tổ.
<b> Một số nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương sản phẩm: </b>
<i>+ Hệ số trách nhiệm: </i>
Là hệ số thể hiện theo chức danh công việc được phân cơng, thể hiện được
tính phức tạp của cơng việc, tính trách nhiệm của người làm cơng việc.
- Trưởng Ca các bộ phận hệ số là 1,2
- Phó Trưởng Ca hệ số là 1,05
- Công nhân không đảm nhận chức vụ hoặc trách nhiệm thì hệ số sẽ là 1
Ở Cơng ty hệ số này càng cao thể hiện chức vụ và trách nhiệm càng cao.
Các nhân viên trong Công ty luôn phấn đấu làm việc ngày càng hiệu quả để có
được hệ số này ngày càng cao hơn.
<i>+ Hệ số ABC (hay điểm thi đua): </i>
Hàng ngày Trưởng phòng, tổ trưởng các tổ sẽ chấm điểm cán sự, tổ viên
của mình theo các tiêu chuẩn do Công ty quy định sẵn. Đến cuối tháng sẽ tiến
hành đóng góp ý kiến bình chọn, xếp loại một cách dân chủ cơng khai.
Ở Cơng ty có ba tiêu chuẩn thi đua chủ yếu là :
• Hồn thành nhiệm vụ chính trị được giao
• Chấp hành nội quy cơ quan, pháp luật Nhà Nước
• Tham gia hoạt động các đoàn thể
Sau khi dựa vào các chỉ tiêu chấm điểm, bình chọn sẽ tiến hành xếp loại
theo quy định như sau:
+ Người lao động đạt loại A( hưởng 100% hệ số lương sản phẩm)
+ Người lao động đạt loại B (hưởng 80% hệ số lương sản phẩm)
+ Người lao động loại C (hưởng 60% hệ số lương sản phẩm)
Các khoản trích theo lương tại cơng ty
Các khoản trích theo lương tại Cơng ty gồm có: BHXH, BHYT, KPCĐ
Việc trích lập các khoản BHXH, BHYT dựa vào lương căn bản. Mức
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 34 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
nhân viên. Việc xác định mức lương đóng BHXH, BHYT được thực hiện như
sau:
Mức lương nộp BHXH, BHYT = 540.000đ * Hệ số cấp bậc
Cơng ty tính BHXH, BHYT theo chế độ của Nhà nước
- Trích BHXH 20% trên tiền lương phải trả cho cơng nhân viên. Trong đó
cơng ty chịu và đưa vào chi phí 15%, người lao động chịu trừ vào lương 5%.
- Trích BHYT 3% trên tiền lương phải trả cho cơng nhân viên. Trong đó
trích 2% cơng ty chịu và đưa vào chi phí, 1% trừ vào lương của công nhân viên.
- Đối với KPCĐ: mức trích 2% trên tổng thu nhập, do cơng ty chịu và tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh. Khoản này được trích dựa trên lương thực tế trả
trong tháng áp dụng cho tồn bộ cơng nhân viên Công ty ( gồm cả 2 kỳ: kỳ 1 +
kỳ 2). Và kinh phí cơng đồn cũng được nộp cho cơ quan cấp trên vào cuối quý.
Tại cơng đồn cơng ty giữ lại 1% KPCĐ để chi trả các khoản chi phí phát
sinh như sau:
+ Chi cho cán bộ công nhân viên khi gia đình có tai nạn, ốm đau, cha mẹ
(chồng hoặc vợ) mất được cơng đồn đi thăm.
+ Chi khi cán bộ công nhân viên công ty bị bệnh, ốm đau được nghỉ phép,
trợ cấp gia đình khó khăn.
+ Chi khi cán bộ cơng nhân viên có tiệc cưới hỏi. Cơng đồn chi tiền cho
cơng ty đi.
+ Chi tiền thưởng cho hoạt động cơng đồn vào dịp lễ, Tết
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 35 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
<b> </b>
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 36 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
<b> Sản Phẩm Tôm </b> <b>Sản Phảm Cá </b>
<b>Bảng 4 : BẢNG TÍNH LƯƠNG SẢN PHẨM THÁNG 12/2008 </b> BHLĐ Đơn giá sản lượng Thành tiền sản lượng <b>thành tiền </b>
Thành phẩm tôm 28,60 134.375,61 3.843.142 744.169,93 21.283.260
Thay bao bì (3,2% đgiá) 0,92 93.250,40 85.343 136.717 125.123
Cộng <b>3.928.485 </b> <b>21.408.383</b>
<b>ngày </b> <b>A</b> <b>Hệ số ngày công Tlương</b> <b>Tlương </b> <b>tổng lương </b> <b>hệ số mức lương </b> <b>trích BHYT, tiề n lương ngày tlương</b> <b>tlương </b>
<b>Họ và Tê n</b> <b>C hức vụ</b> <b>công</b> <b>B</b> <b>TN</b> <b>quy đổi</b> <b>làm tôm</b> <b>làm cá</b> <b>sản phẩm</b> <b>lương TG</b> <b>BHXH 6% chi đọt I </b> <b>nghỉ</b> <b>nghỉ phé p </b> <b>còn lai </b>
<b>C</b> <b>TG</b> <b>TG</b> <b>T12/2008</b> <b>phé p</b> <b> năm</b> <b>được lãnh</b>
Diệp T hu Hằng T rưởng ca 300 A 1,20 360,0 242.657 1.322.367 1.565.024 4,2 2.268.000 136.080 200.000 5 436.153,85 1.665.098
Phan T hị Hồng T rinh P.T rưởng Ca 324 A 1,05 340,2 229.311 1.249.637 1.478.948 4,2 2.268.000 136.080 200.000 0 0 1.142.868
Nguyễn T hị T hu T hủy Công nhân 324 A 1,00 324,0 218.391 1.190.130 1.408.522 2,01 1.085.400 65.124 200.000 3 <sub> </sub><sub>125.238,46</sub> <sub> </sub><sub>1.268.636</sub>
Nguyễn T hị phương Công nhân 324 A 1,00 324,0 218.391 1.190.130 1.408.522 2,42 1.306.800 78.408 200.000 1 <sub> </sub><sub>50.261,54</sub> <sub> </sub><sub>1.180.375</sub>
Huỳnh T hị Chính Cơng nhân 324 A 1,00 324,0 218.391 1.190.130 1.408.522 4,2 2.268.000 136.080 200.000 2 <sub> </sub><sub>174.461,54</sub> <sub> </sub><sub>1.246.903</sub>
Hà T hị T uyết Công nhân 324 A 1,00 324,0 218.391 1.190.130 1.408.522 2,42 1.306.800 78.408 200.000 3 150.784,62 1.280.898
Phạm T hị Mơ Công nhân 312 A 1,00 312,0 210.303 1.146.051 1.356.354 3,49 1.884.600 113.076 200.000 2 144.969,23 1.188.247
Đặng T hị T ím Cơng nhân 324 A 1,00 324,0 218.391 1.190.130 1.408.522 2,01 1.085.400 65.124 200.000 0 <sub>0</sub> <sub> </sub><sub>1.143.398</sub>
Nguyễn Ngọc Xuân Công nhân 324 A 1,00 324,0 218.391 1.190.130 1.408.522 2,01 1.085.400 65.124 200.000 2 <sub> </sub><sub>83.492,31</sub> <sub> </sub><sub>1.226.890</sub>
Lê Minh Hiếu T rưởng ca 324 A 1,20 388,8 262.070 1.428.156 1.690.226 4,2 2.268.000 136.080 200.000 0 <sub>0</sub> <sub> </sub><sub>1.354.146</sub>
Vương T hị T ô P.T rưởng Ca 324 A 1,05 340,2 229.311 1.249.637 1.478.948 4,2 2.268.000 136.080 200.000 3 261.692,31 1.404.560
T rần T hị Bé Công nhân 218 A 1,00 218,0 146.942 800.767 947.709 4,2 2.268.000 136.080 200.000 2 174.461,54 786.090
Lê T hị Ai Dân Công nhân 305 A 1,00 305,0 205.585 1.120.338 1.325.923 2,42 1.306.800 78.408 200.000 2 <sub> </sub><sub>100.523,08</sub> <sub> </sub><sub>1.148.038</sub>
Phan T hi Chính Cơng nhân 324 A 1,00 324,0 218.391 1.190.130 1.408.522 4,2 2.268.000 136.080 200.000 2 <sub> </sub><sub>174.461,54</sub> <sub> </sub><sub>1.246.903</sub>
Đặng Ngọc Ánh Công nhân 324 A 1,00 324,0 218.391 1.190.130 1.408.522 2,42 1.306.800 78.408 200.000 0 0 1.130.114
Nguyễn T hị Ngọc T hảo Công nhân 324 A 1,00 324,0 218.391 1.190.130 1.408.522 4,2 2.268.000 136.080 200.000 4 348.923,08 1.421.365
Nguyễn T hị Ngò Công nhân 324 A <sub>1,00</sub> <sub>324,0</sub> <sub> </sub><sub>218.391</sub> <sub> </sub><sub>1.190.130</sub> <sub> </sub><sub>1.408.522</sub> <sub>4,2</sub> <sub> </sub><sub>2.268.000</sub> <sub> </sub><sub>136.080</sub> <sub> </sub><sub>200.000</sub> 2 <sub> </sub><sub>174.461,54</sub> <sub> </sub><sub>1.246.903</sub>
T ô T hu Hiền Công nhân 324 A <sub>1,00</sub> <sub>324,0</sub> <sub> </sub><sub>218.391</sub> <sub> </sub><sub>1.190.130</sub> <sub> </sub><sub>1.408.522</sub> <sub>2,01</sub> <sub> </sub><sub>1.085.400</sub> <sub> </sub><sub>65.124</sub> <sub> </sub><sub>200.000</sub> 0 <sub>0</sub> <sub> </sub><sub>1.143.398</sub>
<b>C Ộ NG</b> <b>5.671</b> <b>5.828,2</b> <b> 3.928.485</b> <b> 21.408.383</b> <b> 25.336.868</b> <b> 59,0</b> <b> 31.865.400</b> <b> 1.911.924</b> <b> 3.600.000</b> <b> 33</b> <b> 2.399.885</b> <b> 22.224.829</b>
<b> </b>
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 37 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
Sau đây là cách tính lương cụ thể cho bộ phận : Tổ BHLĐ, với số liệu
minh họa trong tháng 12/2008:
*Lương sản phẩm:
Lương sản phẩm = tiền lương 1 giờ x gia công của từng người
tiền lương sản phẩm của tổ
+ Tiền lương 1 giờ =
<b> (gia công của từng người) </b>
<b>+ Gia công từng người = giờ công x hệ số trách nhiệm </b>
Cụ thể, tiền lương sản phẩm của Trưởng Ca Diệp Thu Hằng:
+ Gia công = giờ công x hệ số trách nhiệm
<b> = 300 x 1,2 = 360 </b>
tiền lương sản phẩm Tôm của tổ
+ Tiền lương 1 giờ sản phẩm Tôm =
<b> (gia công của từng người) </b>
<b> </b>
<b> =</b> 674
2
,
828
.
5
485
.
928
.
3
đồng
tiền lương sản phẩm Cá của tổ
+ Tiền lương 1 giờ sản phẩm Cá =
<b> (gia công của từng người) </b>
<b> </b>
<b> = </b> 3.673,24
2
,
828
.
5
383
- Tiền lương làm Tôm = gia công x tiền lương 1 giờ SP Tôm
= 360 x 674 = 242.657 đồng
-Tiền lương làm Cá = gia công x tiền lương 1 giờ SP Cá
= 360 x 3.673,24 = 1.322.366 đồng
Lương sản phẩm = Tiền lương làm Tôm + Tiền lương làm Cá
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 38 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
*Lương thời gian:
Lương thời gian : Mức lương này là cơ sở để tính BHYT, BHXH cho
người lao động.
Lương thời gian = hệ số lương x mức lương tối thiểu
Cụ thể, tiền lương thời gian của Trưởng Ca Diệp Thu Hằng
Lương thời gian = 4,2 x 540.000 = 2.268.000 đồng
* Tính các khoản trích theo lương tính vào chi phí và trừ vào lương của
nhân viên.
Cụ thể các khoản trích theo lương của Trưởng Ca Diệp Thu Hằng:
- Mức trích BHXH một nhân viên:
2.268.000 x 20% = 453.600 đồng.
+Trong đó: doanh nghiệp chịu và đưa vào chi phí:
2.268.000 x 15% = 340.200 đồng.
+Người lao động chịu trừ vào lương:
2.268.000 x 5% = 113,. đồng.
- Mức trích BHYT một nhân viên:
2.268.000 x 3% = 68.040 đồng.
+Trong đó: doanh nghiệp chịu và đưa vào chi phí:
2,268,000 x 2% = 45,360 đồng.
+Người lao động chịu trừ vào lương:
2.268.000 x 1% = 22.680 đồng.
-Mức trích KPCĐ một nhân viên:
1.565.023 x 2% = 31.300 đồng.
Doanh nghiệp chịu và đưa vào chi phí:
1.565.023 x 2% = 31.300 đồng.
Cộng các khoản trích theo lương của Diệp Thu Hằng
= BHYT (5%) + BHXH (1%) = 113.400 + 22.680 = 136.080 đồng
Nghỉ phép năm :
Lương thời gian
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 39 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
Cụ thể, ngày nghỉ phép của Trưởng Ca Diệp Thu Hằng:
= 5 436.153
26
000
.
268
.
2
<i>x</i> đồng
*Lương thực lãnh:
Lương thực lãnh = (lương SP + ngày nghỉ phép) – (trích BHYT, BHXH
+ tiền lương chi đợt 1)
Cụ thể, lương thực lãnh của Trưởng Ca Diệp Thu Hằng
= (1.565.023 + 436.153) - (136.080 + 200.000) = 1.665.096 đồng
Tương tự, ta tính được lương của các cơng nhân khác trong tổ BHLĐ
<b>Nhận xét: </b>
Việc trả lương cho khối văn phịng theo thời gian mà cơng ty đã vận dụng
tính tốn là hồn tồn hợp lý, vì bộ phận văn phịng khơng trực tiếp tạo ra sản
phẩm, nên khơng thể tính lương khối văn phịng theo sản phẩm được, cơng ty áp
dụng lương theo thời gian để trả cho họ. Tuy nhiên, cũng có những hạn chế, họ
chỉ quan tâm đến thời gian làm việc mà không quan tâm đến chất lượng công
việc, để khắc phục cơng ty nên có những chính sách quản lý phù hợp.
Việc trả lương theo sản phẩm cho bộ phận trực tiếp sản xuất là hợp lý, vì
bộ phận sản xuất chỉ làm việc khi có đơn đặt hàng hay khi cơng ty dự đốn nhu
cầu thị trường và tiến hành sản xuất để dự trữ. Sản phẩm tạo ra gắn trực tiếp với
người công nhân nên việc trả lương theo sản phẩm cho bộ phận sản xuất là hoàn
toàn phù hợp. Người công nhân nào làm nhiều thì hưởng lương nhiều, làm ít
hưởng ít, điều này phù hợp với nguyên tắc “ làm theo năng lực, trả theo lao
động”. Nhưng nếu chỉ dừng lại ở đó thì chất lượng sản phẩm ra, khi đó công
nhân chỉ chạy theo sản lượng để có thu nhập cao, vì vậy cơng ty mà trả lương
cho nhân viên theo hệ số cấp bậc công việc. Tiền lương phụ thuộc vào số giờ làm
việc chuẩn và số giờ làm việc chuẩn này sẽ thể hiện được chất lượng công việc
mà người cơng nhân đó thực hiện.
Tóm lại, công ty áp dụng chế độ trả lương phù hợp với từng đối tượng lao
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 40 <i> SVTH: Hồng Thị Xn Yến </i>
<b>3.3.2 Quy trình trả lương </b>
Tổ trưởng các bộ phận lập
<b> Lập bảng tính lương và tính lương </b>
<b> Kiểm tra </b>
<b> Duyệt </b>
<b> Chi trả lương </b>
<b> Phát lương </b>
<b>3.3.3 Cách thanh toán lương tại Cơng Ty </b>
Cơng ty thanh tốn lương cho nhân viên chia làm 2 đợt
+ Đợt 1: Từ ngày 20 đến ngày 25 của tháng đó
+ Đợt 2: Từ ngày 10 đến ngày 15 của tháng sau
Ở Công ty việc thanh tốn lương ln kịp thời, đúng hạn, khơng có
trường hợp Công ty trả chậm tiền lương cho người lao động một tháng dù cho
tháng đó làm ăn khơng hiệu quả vì quỹ lương được trích dự phịng lập trước.
Bảng chấm cơng
Cán bộ cơng
nhân viên
Phịng kế tốn
Phịng tổng vụ
Ban giám đốc
Thủ quỹ
Tổ trưởng
các bộ phận
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 41 <i> SVTH: Hồng Thị Xn Yến </i>
Cơng ty việc trả lương cho nhân viên vừa bằng tiền mặt vừa qua tài khoản
Ngân Hàng.
+ Thanh toán bằng tiền mặt đối với cơng nhân thời vụ
+ Thanh tốn bằng thẻ ATM: ngân hàng Ngoại thương (nhân viên quản
lý), ngân hàng đầu tư và phát triển (công nhân)
<b>3.4 PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG </b>
<b>Bảng 5 : SO SÁNH LAO ĐỘNG VÀ QŨY TIỀN LƯƠNG TRONG </b>
<b>NĂM 2008 </b>
<b>Tháng </b>
<b>Số lao </b>
<b>động(người) </b>
<b>Quỹ lương phân </b>
<b>phối(đồng) </b>
1
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 42 <i> SVTH: Hồng Thị Xn Yến </i>
<b>Hình 3: BIỂU DIỄN SỐ LAO ĐỘNG TRONG CÁC THÁNG NĂM 2008 </b>
<b>Hình 4: BIỂU DIỄN QUỸ LƯƠNG CÁC THÁNG TRONG NĂM 2008 </b>
Nhìn vào đồ thị ta có thể nhận xét một điều là số lao động và quỹ lương
<b>luôn biến động qua các tháng trong năm 2008. </b>
− Số lao động và quỹ lương có khuynh hướng là một gấp khúc, điểm gấp
khúc của tháng cao và tháng thấp (quỹ lương tháng 8 là 4.696.445.646 đồng so
với tháng 12 là 2.889.812.392 đồng), (số lao động tháng 9 là 2.544 người so với
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 43 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
− Sở dĩ quỹ lương của tháng 8 và tháng 9 cao do: cơng ty có đơn đặt hàng
nhiều, thị phần mở rộng… đã làm cho doanh thu của 2 tháng này cao, dẫn đến
quỹ lương của 2 tháng 8, 9 cao. Các tháng còn lại tương đối ổn định.
− Số lao động trong các tháng biến động, do cơng ty có cơng nhân làm
việc theo thời vụ (dưới 90 ngày). Số lao động những tháng đầu năm có xu hướng
giảm (tháng 1 đến tháng 6). Nguyên nhân chính là do tâm lý của người lao động
(sau những ngày nghỉ tết Ngun Đán một số cơng nhân thường có tâm lý không
muốn đi làm, Mặt khác - thời điểm trước vụ thu hoạch lúa hè thu 2008 - lúa
được giá, khơng ít lao động nơng thơn đã chọn ở lại q làm nơng nghiệp; kể cả
có người bỏ việc làm tại các doanh nghiệp trở về quê …).Công ty phải tuyển
thêm công nhân để bảo bảo tốc độ sản xuất bình thường. Đến những tháng cuối
năm lao động có xu hướng tăng trở lại.
−Trong tháng 1: Đây là tháng có số lượng công nhân cao nhất trong năm
(2.550 công nhân). Trong khi đó doanh thu lại giảm do thị trường ngành thủy sản
biến động nên công ty không có đơn đặt hàng, dẫn đến quỹ lương thấp.
− Tháng 6: số lượng công nhân của công ty là 1.928 công nhân, giảm
nhiều so với tháng 1. Tuy nhiên quỹ lương của tháng 6 cao là do: doanh thu của
công ty vào tháng này, bên cạnh đó thì số lượng cơng nhân đã có xu hướng giảm
từ tháng 2 ảnh hưởng khơng tốt tinh thần cán bộ - công nhân viên của cơng ty.
Cơng ty đã có những chế độ hỗ trợ thêm tiền lương cho công nhân viên thông
qua các khoản phụ cấp trích từ quỹ dự phịng.
Nhìn chung số lao động và quỹ lương phân phối biến động tương đương.
Mặc dù, kinh doanh năm 2008 của công ty gặp nhiều khó khăn, do bị tác động từ
<b>khủng hoảng kinh tế tồn cầu và ở Viêt Nam. Chứng tỏ, Cơng ty luôn quan tâm </b>
đến thu nhập của người lao động. Ln có những kế hoạch, biện pháp hữu hiệu
để tránh tình trạng biến động của quỹ lương làm ảnh hưởng đến cuộc sống của
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 44 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
<b>BẢNG 6 : TÌNH HÌNH THU NHẬP CỦA CƠNG NHÂN VIÊN </b>
<b>Khoản Mục </b> <b>Năm 2006 </b> <b>Năm 2007 </b> <b>Năm 2008 </b>
Tổng quỹ lương 36.704.000 43.818.250 44.082.500
(1.000đ)
Số lao động (người) 2.368 2.555 2.290
Thu nhập bình quân 1.292 1.429 1.604
(1.000đ/người/tháng)
<i>Nguồn : Phịng tổng vụ cơng ty Cổ phần Thuỷ Sản Cafatex</i>
Qua 3 năm 2006, 2007, 2008 ta thấy:
+ Số lao động của năm 2007 tăng 7,9% so với năm 2006.
Sỡ dĩ số lao động tăng là do kinh doanh năm 2006 có hiệu quả nên năm
2007 , cơng ty mở rộng qui mô sản xuất nên tuyển thêm nhân viên. Do đó, số lao
động tăng và thu nhập bình quân tăng là điều tất yếu.
+ Số lao động của năm 2008 giảm 10,3% so với năm 2007
Nguyên nhân là do thiếu nguyên liệu, khơng có đơn đặt hàng mới nên
công ty giảm công suất điều đó cũng đồng nghĩa với việc giảm cơng nhân.
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 45 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
<b>BIỂU ĐỒ 6: BIỂU DIỄN THU NHẬP CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG </b>
o Tổng quỹ tiền lương của năm 2007 so với năm 2006 tăng là 19,4% dẫn
<b>đến tiền lương bình quân của năm 2007 so với năm 2006 tăng 10,6%. </b>
o Tổng quỹ tiền lương của năm 2008 so với năm 2007 tăng 0,6% dẫn đến
tiền lương bình quân của năm 2008 so với năm 2007 tăng 12,2%.
Tiền lương được phát cho CB-CNV được lấy từ nguồn tổng quỹ lương
của công ty, tổng quỹ lương của công ty phụ thuộc vào doanh thu của công ty.
Doanh thu công ty qua các năm liên tục giảm do đơn đặt hàng giảm, thiếu
nguyên liệu. Tuy nhiên, quỹ lương tăng do cơng ty tăng đơn giá tiền lương kích
thích người lao động và đảm bảo đời sống cho người lao động trong thời kỳ
khủng hoảng, và cũng do năm 2007 công ty áp dụng chế độ trả lương theo qui
định mới, nâng mức lương cơ bản từ 350.000 đồng lên 450.000 đồng và năm
2008 mức lương cơ bản 540.000đồng. Điều này làm cho thu nhập của CB-CNV
tăng lên đáng kể: tiền lương mà CB - CNV lãnh là kết quả của quá trình lao động
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 46 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
<b>CHƯƠNG 4 </b>
<b>4.1. Phân tích yếu tố lao động ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh </b>
<b>Bảng 7: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI </b>
<b>SẢN LƯỢNG </b>
<b>Chỉ tiêu </b> <b>Năm </b> <b>Năm </b> <b>Năm </b> <b>Chênh </b> <b>lệch </b> <b>Chênh </b> <b>lệch </b>
<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b> <b>2007/ </b> <b>2006 </b> <b>2008/ </b> <b>2007 </b>
<b>Số </b>
<b>Tỷ lệ </b>
<b>% </b> <b>Số </b>
<b>Tỷ lệ </b>
<b>% </b>
<b>lượng </b> <b>lượng </b>
Sản lượng(tấn) 18.352 17.885 17.519 (467) (2,54) (367) (2,05)
Lao động (BQ) 2.368 2.555 2.290 187 7,90 (265) (10,37)
Năng suất lao 7,75 7,00 7,65 (0,75) (9,68) 0,65 9,29
động(tấn/ng/năm)
<i>Nguồn: Báo cáo tình hình thu mua-sản xuất-tiêu thụ công ty Cổ Phần Thuỷ Sản Cafatex </i>
<b>Bảng 8: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI </b>
<b>DOANH THU </b>
<b>Chỉ tiêu </b> <b>Năm </b> <b>Năm </b> <b>Năm </b> <b>Chênh lệch </b> <b>Chênh lệch </b>
<b> </b> <b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b> <b>2007/ 2006 </b> <b>2008/ 2007 </b>
<b> </b> <b> </b> <b> </b> <b> </b> <b>Số chênh </b>
<b>Tỷ lệ </b>
<b>% </b> <b>Số chênh </b>
<b>Tỷ lệ </b>
<b>% </b>
<b> </b> <b> </b> <b> </b> <b> </b> <b>lệnh </b> <b> </b> <b>lệnh </b> <b> </b>
Doanh thu(1000đ)
1.063.099.812
893.831.083
817.311.605
(169.268.729)
(15,92) (76.519.478)
(7,20)
Lao động (BQ)
2.368
2.555
2.290
187
7,90
(265)
(11,19)
Năng suất lao
448.944,18
349.836,04
356.904,63
(99.108,14)
(22,08)
<i><b>Nguồn : Báo cáo tài chính cơng ty Cổ Phần Thuỷ Sản Cafatex </b></i>
Qua số liệu trên, số lao động năm 2007 tăng nhưng hiệu quả làm việc so
với năm 2006 lại giảm, dẫn đến sản lượng và doanh thu đều giảm. Điều này cho
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 47 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
lý nhưng hiệu quả đem lại không cao mà lương chia trên sản phẩm tiêu thụ, doanh
thu đạt được nên nếu chia cho nhiều người thì thu nhập sẽ giảm. Vì vậy, muốn
tăng sản lượng sản xuất không nhất thiết phải tăng số lao động mà công ty nên bố
trí lao động hợp lý để người lao động có điều kiện làm việc tốt nhất từ đó tăng
năng suất lao động.
Năm 2008 công ty đã giảm số lao động so với năm 2007 điều này là hợp lý
vì đây không phải là nguyên nhân làm giảm sản lượng và doanh thu do hiệu suất
làm việc của người lao động tăng. Chứng tỏ, năm 2008 so với năm 2007 công ty
quản lý và phân bổ lao động hợp lý hơn. Mặc dù, sản lượng và doanh thu năm
2008 đều giảm so với năm 2007. Nguyên nhân chính là do tình hình biến động
chung của thị trường, khủng hoảng về kinh tế, tài chính, v.v. thị trường bị co hẹp.
Với 2 sản phẩm xuất khẩu chủ lực là tôm và cá tra, basa, cơng ty cũng khơng thốt
khỏi khó khăn chung. "Giá tôm cao hơn cuối năm ngoái khoảng 20%”. Giá cá
basa cũng trên trời. Kể từ khi Mỹ kiện bán phá giá tôm đến nay, hầu như công ty
không bán được lô hàng nào vào thị trường này. Các đơn hàng cá tra, basa sang
đây cũng rất ít.
Nhìn chung qua 3 năm doanh thu liên tục giảm do ảnh hưởng suy thoái
kinh tế, tất cả các mặt hàng xuất khẩu đều bán không chạy do Tôm là một sản
phẩm cao cấp mà đây là một trong những sản phẩm chủ yếu của công ty. Năm
2007 doanh thu giảm so với năm 2006 . Đến năm 2008 công ty đã giảm số lao
động đây là một trong những biện pháp tiết kiệm chi phí. Và biện pháp này càng
thể hiện rõ hiệu quả khi năng suất lao động của người lao động tăng so với năm
2007. Tóm lại, năm 2007 sử dụng lao động chưa hợp lý nhưng đến năm 2008
<b>năng suất lao động tăng, chứng tỏ cơng ty sử dụng lao động có hiệu quả hơn. </b>
<b>4.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHI PHÍ TIỀN LƯƠNG TRONG </b>
<b>HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH. </b>
Để hiểu rõ hơn tình hình thực hiện chi phí tiền lương trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Thuỷ Sản Cafatex ta sẽ đi vào phân tích chỉ
tiêu về xác định tỷ suất chi phí tiền lương qua các số liệu thực tế tại công ty trong
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 48 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
lương để thấy được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố như: Đơn giá tiền lương,
tiền lương bình quân, năng suất lao động đến quỹ tiền lương của công ty; từ đó có
những biện pháp thích hợp, kịp thời nhằm tăng cường hơn nữa hiệu quả sử dụng
lao động, quan tâm đến thu nhập của công nhân viên cũng như đời sống của công
nhân viên trong công ty.
<b>4.2.1.Phân tích các chỉ tiêu năm 2006 và năm 2007 </b>
<b>Bảng 9: TÌNH HÌNH TĂNG GIẢM SẢN LƯỢNG QUA 2 NĂM 2006 VÀ </b>
<b>2007 </b>
<b>Chỉ tiêu </b> <b>Năm </b> <b>Năm </b> <b>Chênh </b> <b>lệch </b>
<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2007/ </b> <b>2006 </b>
<b>Số chênh </b> <b>Tỷ lệ % </b>
<b>lệnh </b>
Tổng sản
lượng(tấn) 18.352 17.885 (467) (2,54)
Đơn giá tiền lương 2.000 2.450 450 23
(ngàn đồng/tấn)
Quỹ tiền lương 36.704.000 43.818.250 7.114.250 19,38
(1.000đ)
<i>Nguồn: Phòng tổng vụ công ty Cổ Phần Thuỷ Sản Cafatex </i>
Như ta đã biết:
Tổng quỹ lương = tổng sản lượng * ĐGTL
* Gọi Q là tổng quỹ tiền lương
a là tổng sản lượng
b là đơn giá tiền lương
Ta được: Q = a x b
Cụ thể:
- Quỹ tiền lương năm 2006 của công ty là:
Q06 = a06 x b06 = 18.352 x 2.000 = 36.704.000 ngàn đồng/năm
- Quỹ tiền lương năm 2007 của công ty là:
Q07 = a07 x b07 = 17.885 x 2.450 = 43.818.250 ngàn đồng/năm.
Ta thấy, chênh lệch quỹ tiền lương năm 2007 so với năm 2006 là:
Q = Q07 - Q06 = 43.818.250 - 36.704.000 = 7.114.250 ngàn đồng.
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 49 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
<b>* Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tăng của quỹ tiền lương: </b>
- Ảnh hưởng bởi tổng số sản phẩm:
a = a07 x b06 - a06 x b06
= 17.885 x 2.000 - 18.352 x 2.000
= - 934.000 ngàn đồng
Do tổng số sản phẩm thực hiện năm 2007 so năm 2006 giảm 467 tấn hay
giảm 2,54% đã làm cho tổng quỹ tiền lương giảm 934.000 ngàn đồng.
- Ảnh hưởng bởi nhân tố đơn giá tiền lương bình quân:
b = a07 x b07 - a07 x b06
= 17.885 x 2.450 - 17.885 x 2.000
= + 8.048.250 ngàn đồng
Do đơn giá tiền lương bình quân năm 2007 so năm 2006 tăng 450 ngàn
đồng/năm hay tăng 23% đã làm tổng quỹ tiền lương tăng 8.048.250 ngàn đồng.
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:
+ Nhân tố làm giảm : Tổng sản lượng = - 934.000 ngàn đồng
+ Nhân tố làm tăng : Đơn giá tiền lương = + 8.048.250 ngàn đồng
a + b = - 934.000 ngàn đồng + 8.048.250 ngàn đồng
= 7.114.250 ngàn đồng.
<b>Vậy tổng quỹ tiền lương năm 2007 so với năm 2006 tăng 7.114.250 ngàn </b>
đồng. Đúng bằng đối tượng phân tích.
* Tuy nhiên, để xét đến chất lượng quản lý, cần xét thêm nhân tố năng suất
lao động bình quân. Năng suất lao động là chỉ tiêu chất lượng tổng quát biểu hiện
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không ngừng nâng cao
năng suất lao động là biện pháp chủ yếu để tăng sản lượng, hạ giá thành sản phẩm.
Đồng thời năng suất lao động còn biểu hiện tính hiệu quả trong việc sử dụng
nguồn lao động hiện có tại doanh nghiệp.
Ta có cơng thức sau: năng suất lao động về sản lượng
Sản lượng
Năng suất lao động =
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 50 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
Công thức quỹ tiền lương được viết lại theo mối quan hệ với các nhân tố:
sản lượng, năng suất lao động, tiền lương bình qn:
<b>Bảng 10: TÌNH HÌNH SẢN LƯỢNG, NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG VÀ LAO </b>
<b>ĐỘNG BÌNH QUÂN NĂM 2006 VÀ NĂM 2007 </b>
<b>Chỉ tiêu </b> <b>Năm </b> <b>Năm </b> <b>Chênh </b> <b>lệch </b>
<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2007/ </b> <b>2006 </b>
<b>Số chênh </b> <b>Tỷ lệ % </b>
<b>lệch </b>
Tổng sản
lượng(tấn) 18.352 17.885 (467) (2,54)
Lao động (BQ) 2.368 2.555 187 7,90
Năng suất lao 7,75 7,00 (0,8) (9,68)
động(tấn/ng/năm)
Đơn giá tiền lương 2.000 2.450 450 22,5
(1000đ/tấn)
Quỹ tiền lương 36,704.000 43.818.250 7.114.250 19,38
(1000đ)
<i><b>Nguồn: Phịng tổng vụ cơng ty Cổ Phần Thuỷ Sản Cafatex </b></i>
Gọi Q: Quỹ tiền lương
a: Lao động bình quân
b : năng suất lao động bình quân
c : Đơn giá tiền lương
Q = Q07 - Q06
= a07 x b07 x c07 - a06 x b06 x c06
= 2.555 x 7 x 2.450 - 2.368 x 7,75 x 2.000
= 7.114.250 ngàn đồng.
<b>Vậy quỹ tiền lương năm 2007 so năm 2006 tăng 7.114.250 ngàn đồng </b>
<b>Các nhân tố ảnh hưởng đến tổng quỹ tiền lương: </b>
- Ảnh hưởng bởi lao động bình quân
Quỹ tiền lương = Lao động BQ x Năng suất lao động BQ x Đơn giá tiền lương
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 51 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
a = a07 x b06 x c06 - a06 x b06 x c06
= 2.555 x 7,75 x 2.000 - 2.368 x 7,75 x 2.000
= + 2.898.500 ngàn đồng.
- Ảnh hưởng bởi nhân tố năng suất lao động:
b = a07 x b07 x c06 - a07 x b06 x c06
= 2.555 x 7 x 2.000 - 2.555 x 7,75 x 2.000
= - 3.832.500 ngàn đồng
- Ảnh hưởng bởi nhân tố đơn giá tiền lương bình quân
c = a07 x b07 x c07 - a07 x b07 x c06
= 2.555 x 7 x 2.450 - 2.555 x 7 x 2.000
= + 8.048.250 ngàn đồng
<b>Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: </b>
+ Nhân tố làm tăng tổng quỹ lương:
<b>Lao động bình quân : + 2.898.500 ngàn đồng </b>
<b>Đơn giá tiền lương : + 8.048.250 ngàn đồng </b>
+ Nhân tố làm giảm tổng quỹ lương:
<b>Năng suất lao động bình quân : - 3.832.500 ngàn đồng </b>
<b>Vậy tổng quỹ lương năm 2007 so với năm 2006 tăng 7.114.250 ngàn đồng </b>
<b>Nhận xét: </b>
- Nhân tố lao động bình quân năm 2007 so với năm 2006 tăng 187 người
hay 7,9% đã làm cho tổng quỹ lương thực hiện năm 2007 so với năm 2006 tăng
<b>2.898.500 ngàn đồng. Quỹ lương tăng do số lao động tăng là điều bình thường. </b>
- Nhân tố đơn giá tiền lương bình quân năm 2007 so với năm 2006 tăng
450 ngàn đồng/tấn/năm hay tăng 22,5% nên làm tổng quỹ lương tăng 8.048.250
ngàn đồng. Điều này là phù hợp với nội dung phân tích trên.
- Nhân tố năng suất lao động bình quân năm 2007 so với năm 2006 giảm
0,8 tấn/người/năm hay giảm 9,68% nên đã làm cho tổng quỹ tiền lương năm 2007
so với năm 2006 giảm 3.832.500 ngàn đồng. Công ty cần xem xét lại việc cải tiến
tổ chức bộ máy quản lý, phân phối lao động ở các bộ phận cho hợp lý, xem xét lại
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 52 <i> SVTH: Hồng Thị Xn Yến </i>
Tóm lại, Quỹ lương năm 2007 tăng so với năm 2006. Một phần là do số lao
động bình quân năm 2007 so với năm 2006 tăng nhưng tốc độ tăng của lao động
(7,9%) thấp hơn tốc độ tăng của quỹ lương (19,38%). Nguyên nhân chủ yếu là do
đơn giá tiền lương tăng, do đơn giá tiền lương năm 2006 tương đối thấp, công ty
đã thực hiện tăng lương trong năm 2007 đảm bảo thu nhập cho người lao động.
<b>4.2.2.Phân tích các chỉ tiêu năm 2007 và năm 2008 </b>
<b>Bảng 11: TÌNH HÌNH TĂNG GIẢM SẢN LƯỢNG QUA 2 NĂM 2007 VÀ </b>
<b>2008 </b>
<b>Chỉ tiêu </b> <b>Năm </b> <b>Năm </b> <b>Chênh lệch </b>
<b>2007 </b> <b>2008 </b> <b>2008/ 2007 </b>
<b>Số chênh </b>
<b>lệch </b>
<b>Tỷ lệ </b>
<b>% </b>
Tổng sản lượng(tấn) 17.885 17.633 (252) (1,41)
Đơn giá tiền lương 2.450 2.500 50 2,0
(ngàn đồng/tấn)
Quỹ tiền lương 43.818.250 44.082.500 264.250 0,60
(1000đ)
<i><b>Nguồn: Phịng tổng vụ cơng ty Cổ Phần Thuỷ Sản Cafatex </b></i>
<b>Như ta đã biết: </b>
Tổng quỹ lương = tổng sản lượng * đơn giá tiền lương
* Gọi Q là tổng quỹ tiền lương
a là tổng sản lượng
b là đơn giá tiền lương
Ta được: Q = a x b
Cụ thể:
- Quỹ tiền lương năm 2007 của công ty là:
Q07 = a07 x b07 = 17.885 x 2.450 = 43.818.250 ngàn đồng/năm.
- Quỹ tiền lương năm 2008 của công ty là:
Q08 = a08 x b08 = 17.633 x 2.500 = 44.082.500 ngàn đồng/năm
Ta thấy, chênh lệch quỹ tiền lương năm 2008 so với năm 2007 là:
Q = Q08 - Q07 = 44.082.500 - 43.818.250 = 264.250 ngàn đồng.
<b>Vậy quỹ tiền lương năm 2008 so năm 2007 tăng 264.250 ngàn đồng. </b>
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 53 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
- Ảnh hưởng bởi tổng số sản phẩm:
a = a08 x b07 - a07 x b07
= 17.633 x 2.450 - 17.885 x 2.450
= - 617.400 ngàn đồng
Do tổng số sản phẩm thực hiện năm 2008 so năm 2007 tăng giảm 252 tấn
hay 1,41% đã làm cho tổng quỹ tiền lương giảm 617.400 ngàn đồng.
- Ảnh hưởng bởi nhân tố đơn giá tiền lương bình quân:
b = a08 x b08 - a08 x b07
=17.633 x 2.500 - 17.633 x 2.450
= + 881.650 ngàn đồng
Do đơn giá tiền lương bình quân năm 2008 so năm 2007 tăng 50 ngàn đồng
hay tăng 2% đã làm tổng quỹ tiền lương tăng 881.650 ngàn đồng.
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:
+ Nhân tố làm giảm :
<b>Tổng sản lượng : - 617.400 ngàn đồng </b>
+ Nhân tố làm tăng :
<b>Đơn giá tiền lương : + 881.650 ngàn đồng </b>
a + b = - 617.400 ngàn đồng + 881.650 ngàn đồng
<b>= + 264.250 ngàn đồng. </b>
<b>Vậy tổng quỹ tiền lương năm 2008 so với năm 2007 tăng 264.250 ngàn </b>
đồng. Đúng bằng đối tượng phân tích.
Tuy nhiên, để xét đến chất lượng quản lý, cần xem xét thêm các chỉ
tiêu, nhân tố khác .
Ta có cơng thức sau: năng suất lao động về sản lượng
<b>Công thức quỹ tiền lương được viết lại theo mối quan hệ với các nhân tố: </b>
sản lượng, năng suất lao động, tiền lương bình quân
Sản lượng
Năng suất lao động =
Số lao động bình quân
Quỹ tiền lương = Lao động BQ x Năng suất lao động BQ x Đơn giá tiền lương
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 54 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
<b>Bảng 12: TÌNH HÌNH SẢN LƯỢNG, NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG VÀ </b>
<b>LAO ĐỘNG BÌNH QUÂN NĂM 2008 VÀ NĂM 2007 </b>
<b>Chỉ tiêu </b> <b>Năm </b> <b>Năm </b> <b>Chênh </b> <b>lệch </b>
<b>2007 </b> <b>2008 </b> <b>2008/ </b> <b>2007 </b>
<b>Số lượng </b> <b>Tỷ lệ % </b>
Tổng sản lượng(tấn) 17.885 17.633 (252) (1,41)
Lao động (BQ) 2.555 2.290 (265) (10,37)
Năng suất lao 7,00 7,70 0,7 10,00
động(1000đ/ng/năm)
Đơn giá tiền lương 2.450 2.500 50 2,0
(1000đ/tấn)
Quỹ tiền lương 43.818.250 44.082.500 264.250 0,60
(1000đ)
<i>Nguồn: Phịng tổng vụ cơng ty cổ Phần Thuỷ Sản Cafatex </i>
Gọi Q: Quỹ tiền lương.
a : Lao động bình quân
b : Năng suất lao động bình quân
c : Đơn giá tiền lương
Q = Q08 - Q07
= a08 x b08 x c08 - a07 x b07 x c07
= 2.290 x 7,7 x 2.500 - 2.555 x 7 x 2.450
= 264.250 ngàn đồng.
<b>Vậy quỹ tiền lương năm 2008 so năm 2007 tăng 264.250 ngàn đồng </b>
<b>Các nhân tố ảnh hưởng đến tổng quỹ tiền lương: </b>
- Ảnh hưởng bởi lao động bình quân
a = a08 x b07 x c07 - a07 x b07 x c07
= 2.290 x 7 x 2.450 - 2.555 x 7 x 2.450
= - 4.544.750 ngàn đồng
- Ảnh hưởng bởi nhân tố năng suất lao động
b = a08 x b08 x c07 - a08 x b07 x c07
= 2.290 x 7,7 x 2.450 - 2.290 x 7 x 2.450
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 55 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
- Ảnh hưởng bởi nhân tố đơn giá tiền lương bình quân
c = a08 x b08 x c08 - a08 x b08 x c07
= 2.290 x 7,7 x 2.500 - 2.290 x 7,7 x 2.450
= + 881.650 ngàn đồng
<b>Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: </b>
+ Nhân tố làm tăng tổng quỹ lương:
<b>Đơn giá tiền lương : + 881.650 ngàn đồng </b>
<b>Năng suất lao động bình quân : + 3.927.350 ngàn đồng </b>
+ Nhân tố làm giảm tổng quỹ lương:
<b>Lao động bình quân : - 4.544.750 ngàn đồng </b>
<b>Vậy tổng quỹ lương năm 2008 so với năm 2007 tăng 264.250 ngàn đồng </b>
<b>Nhận xét: </b>
- Nhân tố lao động bình quân năm 2008 so với năm 2007 giảm 265 người
hay 10,37% đã làm cho tổng quỹ lương thực hiện năm 2008 so với năm 2007
giảm 4.544.750 ngàn đồng. Quỹ lương giảm do số lao động giảm là điều bình
thường.
- Nhân tố năng suất lao động bình quân năm 2008 so với năm 2007 tăng
0.7 tấn/người/năm hay tăng 10% nên đã làm cho tổng quỹ tiền lương thực hiện
năm 2007 so với năm 2006 tăng 3.927.350 ngàn đồng.
- Nhân tố đơn giá tiền lương bình quân năm 2008 so với năm 2007 tăng 50
ngàn đồng/tấn/năm hay tăng 2% nên làm tổng quỹ lương tăng 881.650 ngàn đồng.
Điều này là phù hợp với nội dung phân tích trên.
Mặc dù, số lao động giảm nhưng quỹ tiền lương bình quân năm 2008 so
với năm 2007 tăng 264.250 ngàn đồng. Cụ thể là do đơn giá tiền lương tăng và
năng suất lao động tăng. Chứng tỏ, năm 2008 công ty sử dụng lao động có hiệu
quả hơn.
Thơng qua kết quả phân tích ảnh hưởng của các nhân tố: sản lượng, lao
động bình quân, năng suất lao động, đơn giá tiền lương bình quân doanh nghiệp sẽ
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 56 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
sách như tăng cường quản lý, sử dụng lao động và quỹ tiền lương tốt hơn sẽ được
doanh nghiệp áp dụng để mang lại hiệu quả.
Trong phân tích chi phí tiền lương thì việc phân tích chỉ tiêu về tỷ suất
chi phí tiền lương là rất cần thiết, vì trên cơ sở phân tích biến động của tỷ suất chi
phí tiền lương để nhằm mục đích đánh giá tình hình chung của chi phí tiền lương
tại cơng ty.
Tỷ suất chi phí tiền lương được xác định như sau:
<b>Cụ thể : </b>
Tỷ xuất chi phí lương năm 2006 = 100 3,45%
812
.
009
.
063
.
1
000
.
704
.
36
<i>x</i>
Tỷ xuất chi phí lương năm 2007 = 100 4,9%
083
.
831
.
839
250
.
818
.
43
Tỷ xuất chi phí lương năm 2008 = 100 5,39%
605
.
311
.
817
500
.
082
.
44
<i>x</i>
<b>Bảng 13 : BIẾN ĐỘNG CỦA TỶ SUẤT CHI PHÍ LƯƠNGg </b>
<b>Chỉ tiêu </b> <b>Năm </b> <b>Năm </b> <b>Năm Chênh lệch </b> <b>Chênh lệch </b>
<b> </b> <b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2007 </b> <b>2007/ 2006 </b> <b>2008/ 2007 </b>
<b> </b> <b> </b> <b> </b> <b> </b>
<b>Số </b>
<b>chênh </b>
<b>Tỷ lệ </b>
<b>% </b>
<b>Số </b>
<b>chênh </b>
Tỷ suất chi 3,45 4,9 5,39 1,45 42 0,49 10
phí lương (%)
Tiền lương bình
quân(1.000đ/tháng) 1.292 1.429 1.604 137 10,6 175 12,2
<i><b>Nguồn:Phòng tổng vụ cơng ty Cổ Phần Thuỷ Sản Cafatex </b></i>
Tổng chi phí lương
Tỷ xuất chi phí lương =
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 57 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
Qua bảng số liệu ta thấy:
o Tổng quỹ tiền lương phụ thuộc vào doanh thu của Công ty. Tuy nhiên
doanh thu năm 2007 và năm 2008 đều giảm so với năm 2006, nhưng tổng quỹ
lương liên tục tăng.
Sở dĩ có sự gia tăng như thế là do:
- Công ty điều chỉnh quỹ lương phù hợp với chính sách lương mới khi mức
lương cơ bản theo quy định của nhà nước tăng.
- Để đảm bảo cuộc sống cho người lao động trong thời kỳ khủng hoảng
kinh tế. Công ty chấp nhận sản xuất để kho để dữ chân người lao động có tay
nghề, bất chấp kinh doanh có hiệu quả hay không.
o Tỷ xuất chi phí tiền lương năm qua 3 năm đều tăng điều này la do tiền
lương bình quân của người lao động tăng vì tiền lương trước đây chưa đảm bảo
đời sống thiết yếu cho người lao động điều này có thể chấp nhận được.
Tóm lại, cơng ty rất quan tâm đến người lao động. Chính sách lương hiện
tại của công ty là hợp lý vì cơng ty phải tăng tiền lương để giữ chân lao động
trong tình hình kinh tế khó khăn.
<b>Bảng 14: SO SÁNH TIỀN LƯƠNG BÌNH QUÂN VỚI NĂNG SUẤT LAO </b>
<b>ĐỘNG BÌNH QUÂN </b>
<b>Chỉ tiêu </b> <b>Năm </b> <b>Năm </b> <b>Năm </b> <b>Chênh lệch </b> <b>Chênh lệch </b>
<b> </b> <b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b> <b>2007/ 2006 </b> <b>2008/ 2007 </b>
<b> </b> <b> </b> <b> </b> <b> </b> <b>Số lượng </b>
<b>Tỷ lệ </b>
<b>% </b>
<b>Số </b>
Năng suất LĐ
448.944,18
349.836,04
356.904,63 (99.108,14)
(22,08)
7.068,59
2,02
(1000đ/ng/năm)
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 58 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy, năm 2007 so với năm 2006 tốc độ tăng
tiền lương bình quân là 10,65% trong khi đó năng suất lao động bình qn cả về
sản lượng giảm 9,68 % và năng suất lao động về doanh thu giảm là 22,08%.
Chứng tỏ, chính sách lương trong năm 2007 chưa hợp lý, cơng ty tăng tiền lương
bình qn khơng khuyến khích tinh thần làm việc của người lao động mà trái lại
năng suất lao động bình quân cịn giảm. Điều này cho thấy cơng ty chưa tận dụng
được hết sức lao động vào sản xuất. Đến năm 2008 tiền lương bình quân vẫn tiếp
tục tăng so với năm 2007 nhưng kèm với tốc độ tăng năng suất lao động cả về sản
lượng (9,29%) và doanh thu (2,02%), công ty đã quản lý và sử dụng lao động có
hiệu quả hơn năm 2007. Tuy nhiên, Công ty cần xem xét lại sao cho tốc độ tăng
của tiền lương bình quân phải thấp hơn tốc độ tăng của năng suất lao động, như
vậy mới thực sự đem lại hiệu quả.
Nhìn chung, Công ty trả mức lương luôn lớn hơn công sức mà người lao
động bỏ ra. Tốc độ tăng tiền lương bình quân lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao
động bình quân năm qua các năm là chưa phù hợp, tốc độ tăng tiền lương bình
quân thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động như vậy mới phù hợp với quy luật
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 59 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
<b>CHƯƠNG 5 </b>
<b>5.1 ĐÁNH GIÁ </b>
<b>5.1.1 Lực lượng lao động </b>
Lực lượng lao động của Cơng ty tính đến thời điểm tháng 12/2008 là 2.135
người là tương đối đáp ứng được nhu cầu về nhân sự cho Công ty. Với một lực
lượng nhân viên hành chính đã qua đào tạo có hệ thống ở các trường Đại Học,
Cao Đẳng thì việc nâng cao, bổ sung kiến thức mới cho nhân viên tại cơng ty có
nhiều điều kiện thuận lợi hơn so với lực lượng lao động có trình độ thấp. Họ nhạy
bén trước sự thay đổi của thị trường, ln chủ động tìm kiếm thị trường, khách
hàng kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên bên cạnh đó, lực lượng lao động trực tiếp
tại các xưởng với trình độ học vấn vẫn còn thấp, chỉ được đào tạo qua lớp cơ bản,
do đó vẫn cịn hạn chế việc nắm bắt các phương pháp, cách thức áp dụng mới khi
làm việc. Vì vậy, cần bồi dưỡng, nâng cao trình độ của cơng nhân viên.
Tình hình số lượng lao động trong công ty không đều nhau giữa các tháng
trong năm. Mặc dù số lao động định biên làm việc tại các phòng ban, phân xưởng
chiếm đa phần nhưng do công ty sử dụng lực lượng lao động thời vụ linh hoạt
theo hoạt động sản xuất kinh doanh nên đã dẫn đến sự dao động về số lượng lao
động trong cơng ty.
• Ưu điểm của việc sử dụng lao động thời vụ là tiết kiệm được chi phí trong
giá thành sản phẩm trong những trường hợp cơng ty dư thừa lao động vì có ít đơn
đặt hàng, từ đó tạo lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm và tăng lợi nhuận cho công ty.
• Bên cạnh đó cũng có mặt hạn chế là: khi hoạt động sản xuất kinh doanh
có hiệu quả, công ty nhận được nhiều đơn đặt hàng, cần tăng cường số lao động
thời vụ thì việc tìm kiếm số lao động thời vụ có đủ tiêu chuẩn, trình độ tay nghề
phù hợp với công việc sản xuất của cơng ty đơi lúc sẽ gặp khó khăn. Do thị trường
lao động không đủ đáp ứng hoặc tâm lý người lao động khơng thích làm việc theo
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 60 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
cuộc sống của mình. Bên cạnh đó, đối với những người lao động theo thời vụ, họ
không phải đóng các khoản BHXH, KPCĐ và họ cũng không được hưởng một
khoản trợ cấp nào khi ốm đau, tai nạn lao động… Công ty cần phải xem xét đến
các trường hợp này để đảm bảo an tồn người lao động, có như thế người lao động
mới có thể yên tâm làm việc và đóng góp hết khả năng lao động của mình.
<b>5.1.2 Hình thức trả lương và chính sách tiền lương </b>
Tiền lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội là nguồn thu nhập chủ yếu của
người lao động, đồng thời là yếu tố chi phí sản xuất quan trọng cấu thành giá
thành sản phẩm. Vì vậy, cùng với sự phát triển nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, tiền lương của người lao động cũng không ngừng được nâng lên. Tuy
nhiên, công ty tăng mức tiền lương vượt quá năng suất lao động.
Cơng ty sử dụng cả hai hình thức trả lương là lương theo thời gian và lương
theo sản phẩm. Về lương theo thời gian thì cơng ty áp dụng hình thức trả lương
công nhật đối với lao động quản lý. Cịn đối với lương theo sản phẩm thì áp dụng
đối với công nhân trực tiếp sản xuất. Tuy nhiên vẫn còn phụ thuộc nhiều vào sự
quyết định cho hưởng lương của Ban Giám Đốc. Tuy vậy hình thức trả lương theo
sản phẩm này có tác dụng làm cho người lao động quan tâm nhiều đến kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh vì nó gắn liền với lợi ích của họ, tránh nảy sinh tư
tưởng làm việc trì trệ, câu giờ không đẩy nhanh cường độ lao động. Do đó tạo nên
sự liên kết gắn bó trong cơng việc giữa nhân viên với người quản lý, lãnh đạo.
Như vậy với việc áp dụng cả hai hình thức trả lương thì Cơng ty đã khắc
phục được khuyết điểm khi chỉ trả lương theo thời gian là có những nhân viên do
thâm niên cơng tác lâu năm nên mức lương thời gian cao trong một khoảng thời
gian nào đó thì năng suất lao động không được cao do sức khỏe, năng lực, trình
độ,…Ngược lại có những người do thâm niên cơng tác ngắn nhưng năng lực làm
việc tốt thì mức lương lại thấp.
Qua 3 năm chính sách tiền lương của cơng ty có nhiều thay đổi, cụ thể đơn
giá tiền lương của người lao động ở từng phân xưởng thay đổi dẫn đến thu nhập
của người lao động không ngừng tăng, qua q trình phân tích các nhân tố ảnh
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 61 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
năm chủ yếu là do đơn giá tiền lương tăng. Măc dù, doanh thu liên tục giảm qua
các năm nhưng công ty ln có gắng tăng thu nhập bình qn cho người lao động
để đảm bảo đời sống người lao động mà quan trọng hơn cả là để giữ chân người
<b>lao động làm việc tại công ty. </b>
Còn đối với việc thưởng cho nhân viên khi làm việc đạt năng suất cao thì
khơng có mà chỉ tính tỉ lệ hưởng lương theo sản phẩm. Việc khen thưởng chỉ được
tiến hành mỗi năm một lần vào kỳ Đại hội cơng nhân viên tồn Cơng ty. Mặc dù,
kinh doanh năm 2008 của công ty gặp nhiều khó khăn, bị tác động từ cuộc khủng
hoảng kinh tế chung toàn cầu và ở Việt Nam. Kết quả kinh doanh năm 2008 của
cơng ty khơng có lãi, nhưng xét thấy đời sống CB- CNV còn nhiều khó khăn. Hội
Đồng Quản Trị cơng ty quyết định thưởng cuối năm 2008 mức thưởng mỗi người
là 1 tháng lương bình quân trong năm, xem đây là việc chia sẻ của công ty. Điều
này cho thấy, Công ty đã cố gắng rất nhiều khi tạo mọi điều kiện có thể cho nhân
viên của mình, trong tình trạng khủng hoảng hiện nay thì việc chính sách khen
thưởng của công ty là hợp lý.
Ngồi ra Cơng ty cịn quan tâm chăm sóc đến tình trạng sức khỏe, đau
ốm… và đời sống của công nhân viên như sắp xếp thời gian lao động hợp lý theo
từng thời vụ, thời điểm, thực hiện làm thêm, tăng ca hợp lý, thực hiện nghỉ bù, để
đảm bảo ngày giờ công của người lao động là 8 giờ/ngày. Bên cạnh cịn phổ biến
áp dụng những chính sách có lợi cho người lao động để người lao động được
hưởng tất cả quyền lợi của mình và n tâm hơn trong cơng việc.
Tóm lại, trong tình hình suy thối thì hình thức lương và chính sách lương
của cơng ty là hợp lý, luôn tạo mọi điều kiện cho người lao động làm việc tốt nhất.
Tuy nhiên, tốc độ tăng tiền lương nhanh hơn tốc độ tăng của năng suất lao động.
Vì vậy, cơng ty cần có những biện pháp tăng năng suất làm việc của người lao
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 62 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
<b>5.2 GIẢI PHÁP </b>
<b>5.2.1 Về lao động </b>
Công ty nên xác định nhu cầu về lao động nhằm đảm bảo cho công ty có
được đúng người, đúng việc, vào đúng thời điểm cần thiết và đối phó linh hoạt với
sự thay đổi của thị trường. Xác định nhu cầu lao động khơng chính xác sẽ dẫn đến
một là thừa lao động sẽ làm tăng chi phí; hai là thiếu lao động hay chất lượng lao
động không đáp ứng nhu cầu sẽ ảnh hưởng đến chất lượng thực hiện công việc và
bỏ lở cơ hội kinh doanh.
Hiện nay công tác tuyển chọn nguồn nhân lực của Công ty là tương đối
hợp lý và đúng với chế độ, chính sách. Tuy nhiên để cho cơng tác này có hiệu quả
hơn nữa thì Cơng ty nên:
- Xác định rõ những yêu cầu về trình độ của người lao động đối với tất cả
các công việc.
- Việc tuyển chọn nguồn nhân lực của Công ty không nên quá tập trung
vào việc xem xét bằng cấp hay sự giới thiếu của người khác. Nên tập trung vào
quá trình phỏng vấn, thử việc.
- Ưu tiên cho những người biết nhiều việc
Công nhân trực tiếp tại các xưởng với trình độ học vấn vẫn còn thấp để
công nhân tiếp cận và sử dụng được công nghệ cao thì nhất thiết phải nâng cao
trình độ học vấn, tay nghề. Tuy nhiên với cường độ làm việc cao, thu nhập thấp
nên việc học, nâng cao trình độ của cơng nhân vẫn rất khó khăn. Ngồi việc tun
truyền cho công nhân tham gia các lớp dạy văn hóa vào buổi tối, cơng ty nên có
những chính sách nhằm giúp công nhân yên tâm học như giảm học phí, cho vay
tiền đi học.
Cuộc khủng hoảng kinh tế còn kéo dài, việc xuất khẩu chắc chắn sẽ gặp
nhiều khó khăn. Thu nhập qua kinh doanh xuất khẩu của công ty cũng sẽ bị ảnh
hưởng khơng nhỏ. Vì vậy, công ty cần phải xem xét và thắt chặt chi phí để có thể
<b>duy trì đủ việc làm cho người lao động trong công ty và vượt qua được khó khăn. </b>
Cơng ty muốn giảm chi phí thì trước hết phải giảm thời gian lao động hao phí và
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 63 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
+ Để giảm thời gian lao động hao phí thì Cơng ty phải bố trí, sắp xếp lao
động thật sự phù hợp giữa trình độ tay nghề và yêu cầu của các công nhân. Hơn
thế nữa, những người có tay nghề cao nên bố trí những khâu đầu vào quan trọng
để xử lý nguyên vật liệu nhằm tránh các hiện tượng không đảm bảo chất lượng
nguyên liệu dẫn đến thành phẩm tạo ra cũng không đạt chất lượng cao.
+ Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu vào giúp người công nhân sau
khi nhận vật tư thì có thể bắt đầu làm ngay không ảnh hưởng đến thời gian làm
việc, chất lượng công việc của công nhân. Vì vậy, nguyên vật liệu đầu vào đảm
bảo giúp người công nhân làm việc hiệu quả cao hơn.
+ Tính định mức hao phí của sản phẩm để giao cho công nhân đúng số
lượng nguyên vật liệu đầu vào nhằm khơng để lãng phí vật liệu đầu vào, làm cho
giá thành sản phẩm hạ, lợi nhuận tăng nên tiền lương cũng tăng.
+ Trang bị bảo hộ lao động đầy đủ giúp nhân viên yên tâm trong lao động,
sản xuất làm cho năng suất lao động tăng.
Bên cạnh đó, Cơng ty cần xây dựng đội ngũ Marketing để nghiên cứu các
chiến lược lâu dài về thị trường, khách hàng, duy trì quan hệ với các khách hàng
truyền thống. Cần có nhân viên đi khảo sát ở các nước cả Châu Á lẫn Châu Âu để
mở rộng thêm thị trường, ký kết thêm hợp đồng mới. Xây dựng chiến lược sản
phẩm, thương hiệu cho Công ty.
<b>5.2.2. Về tiền lương: </b>
Quỹ lương phụ thuộc vào doanh thu của cơng ty. Vì vậy, để thu nhập bình
quân của người lao động tăng. Doanh nghiệp cần có biện pháp tăng doanh thu bán
hàng, để kiềm chế và chống lại việc doanh thu của doanh nghiệp liên tục giảm qua
các năm. Vì vậy, muốn tăng doanh thu thì có hai cách, đó là tăng sản lượng tiêu
thụ hoặc là tăng giá bán, đồng thời, có thể kết hợp tăng sản lượng và giá bán. Tuy
nhiên, trong điều kiện môi trường kinh doanh cạnh tranh gay gắt, quyết liệt của
nền kinh tế như hiện nay thì khả năng tăng giá bán là vấn đề vơ cùng khó khăn
không chỉ riêng với Công ty cổ phần thủy sản Cafatex mà là đối với tất cả các
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. Do đó, để tăng doanh thu
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 64 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
phần sản lượng tiêu thụ bằng cách đẩy mạnh việc đầu tư công nghệ mới hiện đại
hơn nữa với công suất lớn, hạn chế được thời gian hao phí trong sản xuất. Từ đó,
sẽ nâng cao năng lực sản xuất của Công ty, kết hợp với việc mở rộng thị trường,
tìm thêm khách hàng mới.
Để hạn chế mặt tiêu cực trả lương thời gian đối với lao động quản lý, bán
hàng. Công ty nên trả thêm lương trách nhiệm và lương hiệu quả cho khối phịng
ban. Nếu nhân viên nào khơng làm việc tích cực, khơng hồn thành nhiệm vụ của
mình ảnh hưởng xấu đến kết quả hoạt động của cơng ty thì sẽ bị ban giám đốc trừ
đi phần lương hiệu quả, lương trách nhiệm. Chính điều này đã khuyến khích cán
bộ cơng nhân viên làm việc đúng tinh thần trách nhiệm của mình. Hơn nữa, họ
không ngừng phấn đấu làm việc để được đánh giá là làm việc có hiệu quả cao để
cuối năm tùy theo số điểm đánh giá mà họ nhận được khoản tiền thưởng phù hợp.
Để đối phó với tình huống khủng hoảng chưa thấy dấu hiệu phục hồi trong
thời gian dài và với mục đích tạm thời giữ được việc làm cho 100% CB-CNV.
Người lao động và công ty phải cùng nhau cố gắng hợp tác vượt qua khó khăn
trước mắt và phục hồi phát triển sản xuất ngay khi có điều kiện thuận lợi.
Cụ thể :
+ CB - CNV đi muộn từ 10 phút trở xuống khơng phải trừ lương (vẫn tính
là đủ 8 tiếng), đi muộn trên 10 phút thì trừ thời gian đi muộn khơng tính lương.
Công nhân viên nhiều lần đi muộn dưới 10 phút khơng tính cộng dồn thời gian mà
thực hiện theo quy định về kỷ luật của công ty.
+ Đối với lao động quản lý, kỹ thuật đang hưởng lương cố định trong tồn
cơng ty, nên chia sẻ với công ty bằng việc tạm thời điều chỉnh giảm lương từ 10%
- 30%.
+ Sắp sếp thời gian làm việc nghỉ không hưởng lương, chỉ đảm bảo vừa đủ
nhân lực (không thừa) theo quy mô sản xuất hằng ngày của 2 nhà máy đối với CB
- CNV quản lý của 2 nhà máy, cán bộ nhân viên quản lý kỹ thuật - công nghệ
phục vụ trực tiếp sản xuất (làm việc theo ca) .
+ Sắp xếp luân phiên cho nghỉ từ 1 đến 2 ngày làm việc trong 1 tuần không
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 65 <i> SVTH: Hồng Thị Xn Yến </i>
Nhìn chung, khi Công ty muốn ngày càng phát triển mạnh thì điều
cần nhất mà Cơng ty nên làm đó là tạo môi trường làm việc tốt nhất cho cơng
nhân,cần có sự hợp lý, công bằng trong chế độ tiền lương, khi đó họ sẽ hăng hái
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 66 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
<b>CHƯƠNG 6: </b>
Công ty cổ phần thủy sản Cafatex là một trong những công ty hàng đầu ở
Việt Nam về chế biến xuất khẩu thủy sản. Ngành chế biến thủy sản thì được sự
quan tâm, ưu đãi của cơ quan chức năng của tỉnh. Công ty đã có những đóng góp
ngày càng nhiều vào ngân sách tỉnh vì doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả về lợi
nhuận, công ty cũng đã giải quyết được việc làm cho hàng nghìn lao động ở địa
phương. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động kinh doanh cơng ty cũng cịn gặp
nhiều khó khăn, thách thức như sự cạnh tranh ngày một gay gắt hơn, những yêu
cầu tiêu chuẩn của nhà nhập khẩu khắc khe hơn, vấn đề lạm phát, tạo ra khó khăn
khơng ít cho doanh nghiệp.
Qua việc phân tích tình hình lao động và tiền lương tại công ty. Em nhận
thấy rằng tiền lương mà người lao động nhận được phản ánh đúng năng lực, công
sức mà họ đã bỏ ra, công ty ln có những biện pháp hữu hiệu để khắc phục mặt
hạn chế của các hình thức trả lương mà họ áp dụng và luôn tạo mọi điều kiện tốt
cho người lao động. Tuy nhiên, công ty quản lý và sử dụng lao động chưa thực sự
đạt hiệu quả. Khi đã có được cái nhìn tổng quan về tình hình lao động và tiền
lương tại công ty, em đã mạnh dạng đưa ra một số giả pháp và kiến nghị đến ban
quản trị để hoạt động công ty được tốt hơn. Đơn cử cho các giải pháp và kiến nghị
như có các chính sách quản lý lao động và tiền lương phù hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh của cơng ty sẽ góp phần làm giảm các khoản chi phí chưa hợp lý,
từ đó làm giảm các khoản chi phí chung của tồn doanh nghiệp. Đồng thời, việc
xây dựng và quản lý quỹ lương một cách phù hợp sẽ phát huy khả năng sáng tạo,
năng cao chất lượng quản lý, tăng năng suất lao động và là đòn bẩy kinh tế quan
trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua quá trình học tập trên ghế nhà trường và thời gian thực tập tại công ty
cổ phần thủy sản Cafatex, em nhận thức được rằng lý thuyết phải gắn liền với thực
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 67 <i> SVTH: Hồng Thị Xn Yến </i>
q trình tìm hiểu thực tế là hết sức quan trọng và không thể thiếu được. Chính vì
vậy, trong suốt q trình thực tập, việc quan sát, kết hợp các số liệu thực tế cũng
như việc áp dụng lý thuyết, thực hành đã giúp em hoàn thành bài luận văn của
mình và hơn nữa phần nào thấy được bản chất cũng như quá trình hoạt động quản
lý của vấn đề lao động và tiền lương.
Với thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế nên em không tránh
khỏi những sai sót trong việc đánh giá, nhận xét về tình hình lao động và tiền
lương tại cơng ty. Vì thế, em rất mong Ban Lãnh Đạo Công Ty, quý Thầy Cơ và
các bạn góp ý để bài luận văn có thể hồn thành tốt hơn.
<b>6.2 KIẾN NGHỊ </b>
6.2.1 Đối với cơ quan chức năng
- Cần tạo cơ chế thơng thống để doanh nghiệp n tâm sản xuất. Các thủ
tục pháp lý phải tinh gọn để tạo điều kiện cho doanh nghiệp xuất khẩu thuận lợi
nhanh chóng. Cần có định hướng cụ thể cho những ngành mũi nhọn có khả năng
mang lại giá trị cao.
- Tạo cơ chế cho doanh nghiệp vay vốn hoặc có sự hỗ trợ về vốn cho doanh
nghiệp để khắc phục tình trạng thiếu vốn ở doanh nghiệp.
- Có chính sách khắc phục tình trạnh khủng hoảng kinh tế, vì giá cả tăng
làm cho chi phí đầu vào tăng mạnh, trong khi đầu ra khó tăng theo ngay được.
Điều đó làm ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Trường hợp xấu
nhất doanh nghiệp có thể bị lỗ.
- Tạo mối quan hệ ngoại giao, hữu nghị cấp nhà nước với các nước trong
khu vực và trên thế giới, nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
- Đặt ra các tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh như hàm lượng sinh hóa để doanh
nghiệp phấn đấu đạt được. Sau đó, các cơ quan chức năng của nhà nước sẽ có cơ
sở kiểm tra hàng hóa doanh nghiệp trước khi đưa ra thị trường nhằm bảo vệ người
tiêu dùng.
6.2.2 Đối với cơng ty
Trong q trình hoạt động sản xuất, người lao động thường xuyên tiếp xúc
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 68 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
nguyên liệu thủy sản tươi sống nhanh ươn thối... gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe,
khả năng lao động và tính mạng.
+ Để khắc phục tình trạng trên, các cơng ty cần tăng cường độ thơng
thống cho những khu vực làm việc như tăng số lượng quạt thơng gió, hút hơi khí
độc, tăng quạt hút, đẩy gió phù hợp hơn và bố trí vị trí quạt cho hợp lý để làm
giảm độ ẩm khơng khí và giảm nồng độ hơi khí độc hại phát sinh. Đặc biệt là ở
các phân xưởng chế biến đông lạnh.
+ Đồng thời công ty cần trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân cho
người lao động làm việc trong kho lạnh bảo quản thành phẩm và người lao động
phải thường xuyên mang đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân khi làm việc.
- Quản lý thời gian lao động tập trung một cách chặt chẽ hợp lý nhất, tạo
ý thức kỷ luật trong lao động nhằm đạt được hiệu quả và năng suất lao động.
- Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cho CB - CNV để họ có thể làm
chủ được các thiết bị máy móc và những quy trình cơng nghệ hiện đại, bố trí cơng
việc lao động hợp lý đúng người, đúng việc, đúng trình độ tay nghề.
- Đảm bảo đời sống vật chất cho người lao động, làm sao để kinh doanh có
hiệu quả cao nhất, để có thể tăng lương cho người lao động, thu hút và giữ họ ở lại
làm việc với công ty.
Công ty nên đóng bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên căn cứ theo
số tiền lương (hay tiền công) ghi trong hợp đồng lao động đã ký; và khơng thể
đóng ở mức lương tối thiểu.
Công ty nên tham gia đóng hiểm thất nghiệp cho người lao động làm việc
trên 1 năm.
Ngoài ra, văn hóa doanh nghiệp rất quan trọng trong việc gìn giữ và phát
huy nguồn nhân lực. Một môi trường làm việc minh bạch, rõ ràng cho hiệu quả
làm việc cao. Nhưng để giữ người, cần phải xây dựng mối quan hệ đoàn kết, thân
ái, vui vẻ phấn khởi trong Cty, làm sao để mỗi người đều cảm thấy mình có liên
hệ rất mật thiết, có vai trị quan trọng trong một tập thể. Hơn nữa, các hoạt động
ngoại khóa cịn giúp nhân viên rèn luyện kỹ năng sống, tinh thần đồn kết vì mục
<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 69 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>
1.Nguyễn Tấn Bình(2000). Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Đại học
Quốc gia Tp HCM
2. PGS. TS Nguyễn Văn Cơng (2007). Kế tốn doanh nghiệp, Nhà xuất bản
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
3. PTS. Nguyễn Năng Phúc (1998). Phân tích hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp– Đại học kinh tế quốc dân. Nhà xuất bản Thống kê.
<i>Quy chế trả lương của công ty Cổ Phần Thủy Sản Cafatex </i>
<i>Tạp chí thương mại thủy sản. </i>
<i>Thời báo Kinh Tế Sài Gịn </i>
Các Website:
www.mof.gov.vn
www.fístenet.gov.vn