Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Luận văn - Phân tích tình hình lao động, tiền lương và các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tiền lương tại công ty cổ phần thủy sản Cafatex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (826.2 KB, 81 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>MỤC LỤC </b>






<b>Trang </b>


<b>CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ... ... . 1 </b>


<b>1.1 </b>LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ... 1


1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ... 2


1.2.1 Mục tiêu chung ... 2


1.2.2 Mục tiêu cụ thể ... 2


1. 3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ... 2


1.3.1. Phạm vi về không gian ... 2


1.3.2. Phạm vi thời gian... 2


1.3.3. Đối tượng nghiên cứu ... 2


1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ... 3


<b>CHƯƠNG II: </b>
<b>PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU... </b>
<b> ... 4 </b>


2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN ... 4



2.1.1 Khái quát về lao động ... 4


2.1.2 Phân tích yếu tố lao động ảnh hưởng đến sản xuất ... 7


2.1.3 Khái quát về tiền lương ... 9


2.1.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí lương trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp ... 16


2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 19


2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ... 19


2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ... 19


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>TY CỔ PHẦN THỦY SẢN CAFATEX ... ... 20</b>


3.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY ... 20


3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ... 20


3.1.2 Mục tiêu, chức năng, phạm vi sản xuất kinh doanh ... 21


3.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty ... 22


3.1.4 Tổng quan về thuận lợi, khó khăn và phương hương hoạt động của công ty
23


3.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY ... 25



3.2.1 Phân loại lao động ... 25


3.2.2 Tổ chức hoạch toán lao động ... 28


3.2.3 Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động trong năm 2008 ...
... 30


3.3 PHÂN TÍCH HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG ... 32


3.3.1 Hình thức tiền lương áp dụng tại cơng ty... 32


3.3.2 Quy trình trả lương ... 39


3.3.3 Cách thanh toán lương ... 39


3.3.4 Phân tích mối quan hệ giữa lao đông và tiền lương ... 40


<b>CHƯƠNG 4: </b>
<b>PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ... . </b>
<b> ... 45 </b>


4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ
SẢN XUẤT ... 45


4.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHI PHÍ TIỀN LƯƠNG TRONG
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TRONG 3 NĂM
(2006-2008) ... 46


4.2.1.Phân tích các chỉ tiêu năm 2006 và năm 2007 ... 47



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>CÔNG TY ... ... ... 58</b>


5.1 ĐÁNH GIÁ ... 58


5.1.1 Lực lương lao động ... 58


5.1.2 Hình thức trả lương và chính sách lương ... 59


5.2 GIẢI PHÁP ... 61


5.2.1 Về lao động ... 61


5.2.2 Về tiền lương ... 62


<b>CHƯƠNG VI: </b>
<b>KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... ... 65 </b>


6.1 KẾT LUẬN ... 65


6.2 KIẾN NGHỊ ... 66


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Bảng 1 : CƠ CẤU LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY THÁNG 12/ 2008... 25
Bảng 2 : TRÌNH ĐỘ LAO ĐỘNG TẠI CƠNG TY ... 26
<b>Bảng 3: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CƠNG NHÂN TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI </b>
<b>KẾT QUẢ SẢN XUẤT NĂM 2008 ... 30 </b>
<b>Bảng 4 : BẢNG TÍNH LƯƠNG SẢN PHẨM THÁNG 12/2008 ... 35 </b>
Bảng 5 : SO SÁNH LAO ĐỘNG VÀ QŨY TIỀN LƯƠNG TRONG NĂM 2008
40


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5></div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

 ..LĐTL : Lao động tiền lương


 ..BHXH : Bảo hiểm xã hội
 ..BHYT : Bảo hiểm y tế
 ..KPCĐ : Kinh phí cơng đồn
 ..ĐGTL : Đơn giá tiền lương
 ..BQ : Bình quân


 ..LĐ : Lao động


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Lao động của con người là một trong những yếu tố quan trọng và giữ vai trò
quyết định trong quá trình sản xuất kinh doanh, được biểu hiện ở khả năng tư
duy sáng tạo. Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển, doanh nghiệp nào
thu hút, sử dụng tốt lao động sáng tạo, chất xám thì doanh nghiệp đó sẽ đứng
vững và phát triển. Muốn vậy, doanh nghiệp đó phải có chính sách tiền lương
<b>tiến bộ, đảm bảo sự công bằng và hợp lý. Đề tài “Phân tích tình hình lao động, </b>
<b>tiền lương và các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí lương tại cơng ty Cổ Phần </b>


<b>Thuỷ Sản Cafatex” tập trung vào các vấn đề như phân tích và đánh giá tình </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 1 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>


<b>CHƯƠNG 1 </b>


<b>GIỚI THIỆU </b>



<b>1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI </b>


Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đứng trước sự khủng hoảng của


nền kinh tế cùng với sự canh tranh gay gắt và khốc liệt giữa các doanh nghiệp



đòi hỏi các doanh nghiệp phải củng cố và hoàn thiện hơn nếu muốn tồn tại và


<b>phát triển. </b>


Trong bất kỳ ngành nghề, lĩnh vực nào từ sản xuất, thương mại, dịch


vụ…đều phải cần đến lao động. Lao động là một trong những yếu tố mang tính


chất quyết định đến q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xã hội ngày


càng phát triển thì địi hỏi người lao động càng phải tiến bộ, phát triển cao hơn,


từ đó càng biểu hiện rõ tính quan trọng cần thiết của lao động. Để có thể duy trì


cũng như thu hút lao động có trình độ, tay nghề cao địi hỏi doanh nghiệp phải


tuyển dụng và giữ lại đúng người, làm đúng việc thì cả nhân viên đó và cơng ty


đó đều có lợi. Vậy thì động cơ nào, nhu cầu lợi ích nào, đã khuyến khích người


lao động phát huy trí tuệ và sự sáng tạo? Thực chất động cơ chính là tiền cơng.


Tiền cơng cao hay thấp có thể trả lời phần lớn các câu hỏi: tại sao mọi người lại


hăng say làm việc, họ làm vì cái gì? Tại sao họ lại chọn công viêc ở doanh


nghiệp này mà không chọn ở doanh nghiệp khác? Thật vây, vấn đề là ở chỗ, bên


cạnh các điều kiện làm việc, thì vấn đề quyền lợi luôn được quan tâm hàng đầu.



Người lao động ln suy nghĩ, mình được gì và có quyền lợi như thế nào khi


tham gia lao động? Để thu hút lao động, doanh nghiệp cần có một hệ thống thù


lao cạnh tranh và công bằng.


Ngày nay, các doanh nghiệp đã thấy được những ảnh hưởng to lớn của


tiền lương đối với người lao động, đối với doanh nghiệp và cách sử dụng nó một


cách hợp lý hay chưa hay chỉ biết tìm cách giảm chi phí lương trả cho người lao


động để từ đó giảm chi phí của doanh nghiệp, tăng lợi nhuận. Đó vẫn đang là vấn


đề nóng bỏng chưa được giải quyết đúng đắn thỏa đáng. Vì vậy, mục đích em


<b>chọn đề tài: “ Phân tích tình hình lao động, tiền lương và các nhân tố ảnh </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 2 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
hiểu công ty đã xây dựng hệ thống lương hợp lý chưa, có kích thích người lao


động làm việc tốt không? Đồng thời đề tài cũng tìm hiểu chi phí tiền lương ảnh


hưởng đến tổng chi phí hoạt động sản xuất của doanh nghiệp như thế nào? Từ đó


tìm ra giải pháp tốt hơn cho vấn đề lao động, tiền lương của công ty.


<b>1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU </b>
<b>1.2.1 Mục tiêu chung </b>



Phân tích tình hình lao động, tiền lương và các nhân tố ảnh hưởng đến chi


phí tiền lương từ đó tìm ra giải pháp nhằm hồn thiện tốt việc quản lý, sử dụng


lao động và chính sách lương của công ty.


<b>1.2.2 Mục tiêu cụ thể: </b>


(1) Phân tích tình hình lao động tại công ty Cổ Phần Thuỷ Sản Cafatex


<b>năm 2008. </b>


<b> Đánh giá tình hình lao động </b>


<b> Nhận định điểm mạnh – điểm yếu </b>


(2) Phân tích yếu tố lao động ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh


doanh để xác định hiệu quả quản lý và sử dụng lao động tại cơng ty.


(3) Phân tích hình thức trả lương áp tại công ty để xác định cơ chế hình


thành tiền lương của người lao động và cơng ty áp dụng hình thức trả lương có


thực sự phù hợp.


(4) Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tiền lương để xác định


mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: lao động, tiền lương bình quân, đơn giá tiền



lương từ đó có những biện pháp thích hợp tăng cường hiệu quả sử dụng lao động.


(5) Phân tích mối quan hệ giữa số lượng lao động và tổng quỹ lương


<b>1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU </b>
<b>1.3.1 Không gian </b>


Đề tài được thực hiện tại Công ty Cổ phần Thủy sản Cafatex


<b>1.3.2 Thời gian nghiên cứu </b>


Luận văn này được thực hiện trong thời gian từ ngày 02/02/2009 đến ngày


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 3 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>


<b>1.3.3 Đối tượng nghiên cứu </b>


Lao động, tiền lương và các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí lương tại cơng


ty cổ phần thủy sản Cafatex


<b>1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU </b>


Để chuẩn bị cho việc thực hiện đề tài này, em đã có tham khảo qua một số


luận văn. Trên cơ sở những lý luận, phân tích chun mơn của các tài liệu đó vận


dụng vào thực tiễn vào tại Công ty Cổ phần Thủy Sản Cafatex.


<b>- Đề tài .Kế Toán Tiền Lương Và Sự ảnh Hưởng Của Tiền Lương Đối </b>



<b>Với Người Lao Động Tại Công Ty Liên Doanh May An Giang. Của sinh viên </b>


Lưu Phước Vẹn trường Đại học An Giang; đề tài nghiên cứu công tác kế toán


tiền lương trong việc hạch toán, thanh toán lương cho người lao động, cũng như


xem xét sự ảnh hưởng của tiền lương đối với người lao động, đưa ra một số giải


pháp nhằm hồn thiện hệ thống kế tốn tiền lương tại doanh nghiệp.


<b>- Đề tài .Phân Tích Tình Hình Lao Động , Tiền Lương Và Ảnh Hưởng </b>


<b>Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động. Của sinh viên Lâm Hồng </b>


Minh Trường Đại học An Giang. Đề tài Phân tích tình hình lao động, phân tích


và đánh giá hình thức trả lương , Phân tích ảnh hưởng của chính sách lương đến


năng suất lao động của người lao động. Sau khi đánh giá những vấn đề này, đề


tài sẽ đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của về viêc sử dụng lao


động và hệ thống tiền lương ở Cơng ty, qua đó nâng cao năng suất của người lao


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 4 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>


<b>CHƯƠNG 2 </b>


<b>PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>




<b>2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN </b>
<b>2.1.1 Khái quát về lao động </b>


2.1.1.1 Khái niệm lao động


Lao động là hoạt động bằng chân tay hay trí óc có mục đích của con người


nhằm biến đổi các vật thể trong tự nhiên để sản xuất sản phẩm có ích phục vụ


cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của con người. Lao động là điều kiện đầu tiên


cần thiết và vĩnh viễn cho sự tồn tại và phát triển của xã hội.


2.1.1.2 Tầm quan trọng của lao động


Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản cấu thành của quá trình hoạt động


sản xuất kinh doanh. Lao động là yếu tố mang tính quyết định nhất. Chi phí về


lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản nhất cấu thành nên giá trị sản


phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Quản lý lao động là một nội dung quan trọng


trong công tác quản lý toàn diện của các đơn vị sản xuất kinh doanh. Vì vậy việc


sử dụng hợp lý lao động cũng chính là tiết kiệm chi phí về lao động sống trong


giá thành sản phẩm, từ đó góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận



cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống cho người lao động trong doanh nghiệp.


2.1.1.3 Phân loại lao động


Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận lợi


cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại. Phân loại lao


động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng


nhất định. Về mặt quản lý và hạch toán, lao động thường được phân theo các tiêu


thức sau:


<i>- Phân loại lao động theo thời gian lao động </i>


Theo thời gian lao động, tồn bộ lao động có thể chia thành lao động


thường xuyên, trong danh sách (gồm cả số hợp đồng ngắn hạn và dài hạn) và lao


động tạm thời, mang tính thời vụ. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 5 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
tuyển dụng và huy động khi cần thiết. Đồng thời, xác định các khoản nghĩa vụ


với người lao động và với Nhà nước được chính xác.


<i>- Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất. </i>


Dựa theo mối quan hệ của lao động với q trình sản xuất, có thể phân lao



động của doanh nghiệp thành hai loại sau:


<i>+ Lao động trực tiếp sản xuất: là bộ phận công nhân trực tiếp tham gia </i>


vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Thuộc loại


này bao gồm những người điều khiển thiết bị, máy móc để sản xuất sản phẩm (kể


cả cán bộ kỹ thuật trực tiếp sử dụng), những người phục vụ quá trình sản xuất


(vận chuyển, bốc dỡ nguyên, vật liệu trong nội bộ, sơ chế nguyên, vật liệu trước


khi đưa vào sản xuất…)


<i>+ Lao động gián tiếp sản xuất: là bộ phận lao động tham gia một cách </i>


gián tiếp vào quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc bộ phận


này bao gồm nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế (trực tiếp lãnh đạo, tổ


chức, quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh như giám đốc, phó giám đốc kinh


doanh; cán bộ các phịng ban kế toán, thống kê,…), nhân viên quản lý hành chính


(những người làm cơng tác tổ chức, nhân sự, văn thư, đánh máy,…)


Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của


cơ cấu lao động. Từ đó, có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp với yêu



cầu công việc, tinh giản bộ máy gián tiếp.


<i>- Phân theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh </i>


<i>+ Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: những lao động tham </i>


gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực


hiện các dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phân xưởng…


<i>+ Lao động thực hiện chức năng bán hàng: là những lao động tham gia </i>


hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như nhân viên bán hàng, tiếp thị,


nghiên cứu thị trường, quảng cáo, marketing…


<i>+ Lao động thực hiện chức năng quản lý: là những lao động tham gia hoạt </i>


động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp như: nhân viên


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 6 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động


được kịp thời, chính xác, phân định được chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.


2.1.1.4 Hạch toán lao động


<i>@ Hạch tốn tình hình sử dụng số lượng lao động và thời gian lao động </i>



- Số lượng lao động trong doanh nghiệp: thường có sự biến động tăng


giảm trong từng đơn vị, bộ phận cũng như phạm vi toàn doanh nghiệp. Sự biến


động trong doanh nghiệp có ảnh hưởng đến cơ cấu lao động, chất lượng lao động


và do đó có ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của


doanh nghiệp.


Để phản ảnh số lượng lao động hiện có và theo sự biến động lao động


trong từng đơn vị, bộ phận, doanh nghiệp sử dụng “Sổ Danh Sách Lao Động”.


Cơ sở số liệu để ghi vào sổ “Sổ Danh Sách Lao Động” là các chứng từ tuyển


dụng, các quyết định thuyên chuyển cơng tác, cho thơi việc, hưu trí,..


<i>- Thời gian lao động của nhân viên: cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc </i>


thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phản ánh kịp thời


chính xác tình hình sử dụng thời gian lao động, kiểm tra việc chấp hành kỹ luật


lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp, kế tốn sử dụng “Bảng Chấm


Cơng” (mẫu số 01- LĐTL ban hành theo qui định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày


01/11/1995 của Bộ Tài Chính).



Bảng chấm cơng là tài liệu quan trọng để tổng hợp, đánh giá phân tích


tình hình sử dụng thời gian lao động, là cơ sở để kế tốn tính tốn kết quả lao


động và tiền lương cho công nhân viên.


Bên cạnh bảng chấm cơng kế tốn cịn sử dụng một số chứng từ khác để


phản ảnh cụ thể tình hình sử dụng thời gian lao động của cơng nhân viên trong


một số trường hợp sau:


− Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội (Mẫu số 03-LĐTL): phiếu này được


lập để xác định số ngày được nghỉ do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ


trông con ốm,…của người lao động, làm căn cứ tính bảo hiểm xã hội trả thay


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 7 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
− Phiếu báo làm thêm giờ (Mẫu số 07-LĐTL): đây là chứng từ xác nhận số giờ


công, đơn giá và số tiền làm thêm được hưởng của từng cơng việc và là cơ sở để


tính trả lương cho người lao động.


− Biên bản điều tra tai nạn lao động (Mẫu số 09-LĐTL)


<i>@ Hạch toán kết quả lao động </i>


Kết quả lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp chịu ảnh hưởng



của nhiều nhân tố: thời gian lao động, trình độ thành thạo, tinh thần làm việc,


phương tiện sử dụng,…Khi đánh giá phân tích kết quả lao động của công nhân


viên phải xem xét một cách đầy đủ các nhân tố trên.


Kết quả lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp được phản ảnh


vào các chứng từ :


− Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành (Mẫu số


06-LĐTL).


− Hợp đồng giao khốn (Mẫu số 08-LĐTL).


<b>2.1.2. Phân tích yếu tố lao động ảnh hưởng đến sản xuất </b>


2.1.2.1. Ý nghĩa


• Để tiến hành sản xuất phải có đầy đủ ba yếu tố: sức lao động, đối tượng


lao động, tư liệu lao động. Trong ba yếu tố trên thì sức lao động là yếu tố cơ bản


nhất, với tính năng động chủ quan và sức sáng tạo sẵn có, nó có ý nghĩa quyết


định trên một mức độ lớn tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất.


• Yếu tố lao động tác động đến sản xuất tổng hợp ở cả hai mặt của nó là:



số lượng và chất lượng mà cụ thể là số lượng lao động và trình độ sử dụng lao


động (năng suất lao động).


Sự tác động này có thể biểu hiện bằng cơng thức:


<i><b>2.1.2.2. Phân tích tình hình lao động về mặt số lượng : </b></i>


<i>@ Phân tích tình hình tăng, giảm công nhân sản xuất: </i>


Giá trị số cơng nhân trực tiếp Năng suất bình qn


= x


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 8 <i> SVTH: Hồng Thị Xn Yến </i>
Cơng nhân sản xuất là người trực tiếp làm ra sản phẩm, trực tiếp phục vụ


sản xuất, sự biến động của lực lượng này ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất


của xí nghiệp.


 Nội dung, trình tự phân tích


+ So sánh số công nhân giữa thực tế và kế hoạch để đánh giá tình hình


tuyển dụng và đào tạo, thấy được mức độ đảm bảo sức lao động.


+ Nếu dừng lại ở phép so sánh này thì khơng thấy được tình hình quản lý



và sử dụng số cơng nhân. Bởi vì có trường hợp xí nghiệp không đảm bảo được số


công nhân cho sản xuất, nhưng kết quả sản xuất không giảm hoặc giảm với tốc


độ nhỏ hơn, điều này chứng tỏ xí nghiệp tổ chức quản lý, sử dụng tốt số công


nhân nên năng suất lao động tăng lên, và ngược lại. Vì thế, phải so sánh số công


nhân thực tế với kế hoạch đã điều chỉnh theo tỉ lệ hoàn thành kế hoạch giá trị sản


xuất để đánh giá tình hình quản lý sử dụng công nhân.


+ Nếu số lượng công nhân tăng chứng tỏ việc quản lý không tốt


+ Nếu số công nhân giảm chứng tỏ việc tổ chức quản lý tốt


+ Sau khi đánh giá tình hình biến động về số cơng nhân, cần xác định rõ


ảnh hưởng của tình hình tuyển dụng, đào tạo và tình hình quản lý, sử dụng cơng


nhân tức là năng suất lao động đến giá trị tổng sản lượng để thấy rõ kết quả sản


xuất do nguyên nhân nào ảnh hưởng chủ yếu.


+ Phương pháp phân tích: áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn hoặc


phương pháp số chênh lệch.


+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố số lượng công nhân





Số công nhân số công số công Tỷ lệ hoàn thành


giảm = nhân - nhân x kế hoạch giá trị


tương đối thực tế kế hoạch sản xuất


Giá trị số cơng nhân trực tiếp Năng suất bình qn


= x


sản xuất sản xuất bình quân một lao động


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 9 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
<i><b> + Mức độ ảnh hưởng của nhân tố năng suất lao động </b></i>


<i><b>@.Phân tích tình hình biến động các loại lao động khác. </b></i>


Phân tích tình hình biến động của nhân viên bán hàng cũng có thể được


thực hiện tương tự như công nhân sản xuất trực tiếp. Nhưng hệ số điều chỉnh ở


đây theo quy mô của doanh thu tiêu thụ, vì kết quả hoạt động của nhân viên bán


hàng có quan hệ trực tiếp với doanh thu tiêu thụ. Đối với doanh nghiệp thương


mại thuần túy, thì việc phân tích biến động của nhân viên thu mua cũng có thể


thực hiện tương tự phương pháp trên, vì kết quả hoạt động của nhân viên thu



mua có liên hệ trực tiếp với doanh số của hàng mua.


Do số lượng lao động của doanh nghiệp được phân thành nhiều loại khác


nhau, mỗi loại có tính chất đặc điểm riêng nên có kết quả đem lại khơng giống


nhau. Do vậy, khi phân tích cần kết hợp tình hình sử dụng số lượng lao động phải


với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tăng giảm từng loại lao


động để đánh giá và rút ra kết luận.


<b>2.1.3 Khái quát về tiền lương </b>


2.1.3.1 Khái niệm tiền lương


Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, là một phần của


tổng sản phẩm xã hội trả cho người lao động dưới hình thái là tiền, phải bù đắp


được cơng sức lao động của họ, đủ để giải trí, du lịch và ni sống được gia đình.


2.1.3.2 Đặc điểm của tiền lương


Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động


Tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao động làm


ra. Tùy theo cơ chế quản lý mà tiền lương có thể được xác định là một bộ phận



của chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm hay được xác


định là một bộ phận của thu nhập - kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản


xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.


Tiền lương còn là địn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái của


lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 10 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
2.1.3.3 Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương


Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp


trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ tiền lương


bao gồm nhiều khoản khác nhau như: lương thời gian, lương sản phẩm, các


khoản phụ cấp theo lương, tiền thưởng trong sản xuất.


Bên cạnh quỹ tiền lương, người lao động trong các doanh nghiệp còn


được hưởng các khoản trợ cấp từ các quỹ khác: quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo


hiểm y tế.


<b>Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) được hình thành chủ yếu bằng cách trích </b>



theo tỷ lệ quy định trong tổng số tiền lương, tiền cơng đóng BHXH bắt buộc của


người lao động thực tế phát sinh trong tháng. Tiền lương, tiền cơng tháng đóng


BHXH bắt buộc là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm, phụ cấp thâm


niên theo nghề (nếu có). Tiền lương này được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu


chung. Đối với người lao động đóng BHXH là mức tiền lương, tiền công ghi


trong hợp đồng lao động. Trường hợp là mức tiền lương, tiền cơng đóng BHXH


nói trên cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu chung thì mức tiền lương, tiền


cơng tháng đóng BHXH bằng hai mươi tháng lương tối thiểu chung. Mức trích


cho quỹ BHXH cụ thể như sau:


<i>- Nguồn do người sử dụng lao động đóng </i>


Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng trên quỹ tiền lương, tiền cơng


đóng BHXH theo tỷ lệ 15%; trong đó, 3% đóng vào quỹ ốm đau và thai sản


(người sử dụng lao động giữ lại 2% để trả kịp thời cho người lao động trong


doanh nghiệp và thực hiện quyết toán hằng quý với Tổ chức BHXH); 1% vào


quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và 11% vào quỹ hưu trí và tử tuất. Riêng



quỹ hưu trí và tử tuất, từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho


đến khi đạt mức đóng là 14%.


<i>- Nguồn do người lao động đóng </i>


Hằng tháng, người lao động đóng bằng 5% mức tiền lương, tiền cơng vào


quỹ hưu trí và tử tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 11 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
Ngoài 2 nguồn trên, quỹ BHXH cịn được hình thành từ tiền sinh lời của


hoạt động đầu tư từ quỹ; từ nguồn hỗ trợ của Nhà nước và từ các nguồn thu hợp


pháp khác.


Quỹ BHXH được sử dụng để chi trả các chế độ BHXH cho người lao


động khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất.


Ngồi ra, quỹ BHXH cịn được sử dụng để đóng bảo hiểm y tế cho người đang


hưởng lương hưu hoặc nghỉ việc, hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề


nghiệp hằng tháng, chi cho hoạt động quản lý quỹ, chi khen thưởng…


<b>Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) được sử dụng để thanh toán các khoản tiền </b>


khám, chữa bệnh, viện phí, thuốc thang…cho người lao động trong thời gian ốm



đau, sinh đẻ. Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên


tổng số tiền lương và phụ cấp (giống phụ cấp làm căn cứ để trích BHXH) của


người lao động thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện hành 3%,


trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao


động.


Ngồi ra, để có nguồn chi phí cho hoạt động cơng đồn, hằng tháng,


<b>doanh nghiệp cịn phải trích quỹ kinh phí cơng đồn (KPCĐ). Quỹ này cũng </b>


được trích theo một tỷ lệ quy định với tổng số quỹ tiền lương, tiền công và phụ


cấp (giống phụ cấp làm căn cứ trích BHXH, BHYT) thực tế phải trả cho người


lao động - kể cả lao động hợp đồng, tính vào chi phi kinh doanh để hình thành


KPCĐ. Tỷ lệ trích KPCĐ theo chế độ hiện hành là 2%.


2.1.3.4 Các hình thức trả lương


Việc tính và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều cách khác


nhau, tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất cơng việc và trình độ


quản lý của doanh nghiệp. Mục đích của việc quy định các hình thức trả lương là



nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động. Trên thực tế, thường áp


dụng các hình thức trả lương như : trả lương theo thời gian, theo sản phẩm và


tiền lương khốn.


<i>@ Tiền lương theo thời gian: </i>


Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 12 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
- Ưu điểm: rất đơn giản, dễ tính tốn.


- Nhược điểm: chưa chú ý đến chất lượng lao động, đồng thời chưa gắn


với kết quả lao động cuối cùng, do đó khơng có khả năng kích thích người lao


động tăng năng suất lao động.


Hình thức này được áp dụng đối với những công việc chưa định mức


được, công việc tự động hóa cao, địi hỏi chất lượng cao. Thường áp dụng cho


lao động công tác văn phịng như hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống


kê, tài vụ- kế toán,…Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người


lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế.



<i>- Tiền lương tháng: là tiền lương trả cố định hằng tháng trên cơ sở hợp </i>


đồng lao động.


<i>- Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định </i>


trên cơ sở.


<i>- Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc </i>


<i>- Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho một giờ làm việc </i>




Hình thức trả lương theo thời gian có những hạn chế nhất định (mang tính


bình qn, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên để khắc phục phần nào


hạn chế đó, việc trả lương theo thời gian có thể được kết hợp chế độ tiền thưởng


để khuyến khích người lao động làm việc.


Mức lương tháng = Mức lương cơ bản x ( Hệ số lương + HS phụ cấp)


Mức lương tháng x 12
Mức lương tuần =


52



Tiền lương tháng
Mức lương ngày =


số ngày làm việc trong tháng




Tiền lương ngày
Mức lương giờ =


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 13 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
<i>@ Tiền lương theo sản phẩm: </i>


Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn


cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra và đơn giá tiền lương tính cho


một đơn vị sản phẩm.


Việc trả lương theo sản phẩm phải đảm bảo các điều kiện sau:


- Phải xác định và giao định mức một cách chính xác cho người lao động.


Tùy theo thực tế mỗi doanh nghiệp sẽ áp dụng đơn giá sản phẩm khác nhau.


- Tổ chức nghiệm thu và thống kê sản phẩm kịp thời, chính xác, kiên


quyết loại bỏ những sản phẩm không đạt chất lượng trong khi tính lương.


- Phải đảm bảo công bằng tức là những công việc giống nhau, yêu cầu



chất lượng giống nhau thì đơn giá và định mức sản phẩm phải thống nhất ở bất


kỳ phân xưởng nào, ca làm việc nào.


Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác


nhau như trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả theo sản phẩm gián tiếp,


trả theo sản phẩm có thưởng, theo sản phẩm lũy tiến.


<i>- Trả lương theo sản phẩm trực tiếp </i>


Theo cách tính này tiền lương được lãnh căn cứ vào số lượng sản phẩm


hoặc khối lượng cơng việc hồn thành và đơn giá tiền lương, không hạn chế khối


lượng sản phẩm, công việc là hụt hay vượt mức quy định.


<i>- Trả lương theo sản phẩm gián tiếp : áp dụng để trả lương cho lao động </i>


phục vụ sản xuất (vận chuyển vật liệu, sản phẩm, bảo dưỡng máy móc, thiết


bị,…) Mặc dù những lao động này không trực tiếp làm ra sản phẩm nhưng lại


gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất. Vì


thế, có thể căn cứ vào năng suất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất để tính


lương cho cơng nhân phục vụ. Nhờ đó, bộ phận công nhân phục vụ sẽ phục vụ



tốt hơn và họ quan tâm hơn đến kết quả phục vụ, kết quả sản xuất; từ đó, có giải


pháp cải tiến công tác phục vụ sản xuất.


Tiền lương được lĩnh Số lượng (KL) sản phẩm Đơn giá
= x


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 14 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>


<i>Trả lương theo sản phẩm có thưởng: là việc kết hợp trả lương theo sản </i>


phẩm (sản phẩm trực tiếp hoặc sản phẩm gián tiếp) với chế độ tiền thưởng trong


sản xuất (thường nâng cao chất lượng, thường tăng năng suất lao động, thường


tiết kiệm chi phí,…) Nhờ đó, người lao động quan tâm hơn đến việc cải tiến kỹ


thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm làm ra, tiết kiệm chi phí, tăng năng suất lao


động…


<i>Trả lương theo sản phẩm lũy tiến : là việc trả lương trên cơ sở sản phẩm </i>


trực tiếp, đồng thời căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức sản xuất. Mức độ


hoàn thành định mức sản xuất càng cao thì suất lương lũy tiến càng lớn. Nhờ


vậy, trả lương theo sản phẩm lũy tiến sẽ kích thích được người lao động tăng



nhanh năng suất lao động.


<i>@ Tiền lương khoán </i>


Tiền lương khốn là hình thức trả lương cho các cá nhân hay tập thể người


lao động dựa theo khối lượng cơng việc mà doanh nghiệp giao khốn cho họ.


 Hình thức tiền lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểm: đảm bảo được


nguyên tắc phân phối theo lao động, làm cho người lao động quan tâm đến số


lượng và chất lượng lao động của mình. Tiền lương tính theo sản phẩm phát huy


đầy đủ vai trò đòn bẩy kinh tế, kích thích sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng năng


suất lao động, tăng sản phẩm cho xã hội.


Tuy nhiên, để áp dụng một cách thuận lợi và phát huy đầy đủ những ưu


điểm của hình thức này doanh nghiệp phải xây dựng được một hệ thống định


mức lao động thật hợp lý, xây dựng được đơn giá tiền lương trả cho từng loại sản


phẩm, từng loại công việc một cách khoa học hợp lý, xây dựng được chế độ


thưởng phạt rõ ràng, xây dựng suất thưởng lũy tiến thích hợp với từng loại sản


phẩm, công việc, tổ chức quản lý chặt chẽ việc nghiệm thu sản phẩm: đảm bảo



đủ, đúng số lượng, chất lượng theo quy định.


Việc áp dụng chế độ trả lương phù hợp với từng đối tượng lao động trong


doanh nghiệp cũng là một trong những điều kiện quan trọng để huy động và sử


dụng có hiệu quả lao động, tiết kiệm hợp lý về lao động sống trong chi phí


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 15 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
Ngoài chế độ tiền lương, các doanh nghiệp còn xây dựng chế độ tiền


thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh


doanh. Tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng) và thưởng


trong sản xuất kinh doanh (thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết


kiệm vật tư, thưởng phát minh,sáng kiến…)


Bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng được hưởng trong q trình kinh


doanh, người lao động cịn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ bảo hiểm xã


hội, bảo hiểm y tế trong các trường hợp ốm đau, thai sản…Các quỹ này được


hình thành một phần do người lao động đóng góp, phần cịn lại được tính vào chi


phí kinh doanh của doanh nghiệp.


2.1.3.5 Thủ tục chứng từ thanh toán lương



<i>@ Đối với phương pháp trả lương theo thời gian: </i>


Cơ sở chứng từ để tính tiền lương theo thời gian là: “Bảng Chấm Cơng” -


Mẫu số 01-LĐTL.


- Mục đích: theo ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ


bảo hiểm xã hội,… để có căn cứ tính trả lương, bảo hiểm xã hội trả thay lương


cho từng người và quản lý lao động trong đơn vị.


<i>@ Đối với phương pháp trả lương theo sản phẩm: </i>


Cơ sở chứng từ để tính trả lương sản phẩm là “Phiếu Xác Nhận Sản Phẩm


Hoặc Công Việc Hồn Thành”-Mẫu số 06-LĐTL.


− Mục đích: là chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành


của đơn vị, hoặc cá nhân người lao động. Làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền


lương hoặc tiền công cho người lao động.


<b>∗ Hai phương pháp có thể cịn sử dụng một số chứng từ: </b>


+ Phiếu báo làm thêm giờ


+ Hợp đồng giao khoán



+ Biên bản điều tra tai nạn lao động


<b>2.1.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí lương trong hoạt </b>
<b>động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp </b>


2.1.4.1 Chi phí lương trong hoạt động sản xuất kinh doanh:


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 16 <i> SVTH: Hoàng Thị Xn Yến </i>
+ Chi phí lương cơng nhân trực tiếp sản xuất


+ Chi phí lương cơng nhân gián tiếp sản xuất


- Chi phí lương ngồi sản xuất gồm:


+ Chi phí lương nhân viên bán hàng


+ Chi phí lương nhân viên quản lý doanh nghiệp


Đây là những chi phí phát sinh ngồi q trình s ản xuất liên quan đến việc


quản lý chung và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.


 Phân tích chung tình hình thực hiện chi phí lương


Dùng phương pháp so sánh, phân tích chung các chỉ tiêu chủ yếu:


<b>* Xác định chênh lệch về chi phí tiền lương </b>





Khi phân tích về tiền lương của doanh nghiệp nói chung hoặc phân tích về


chi phí nhân cơng trực tiếp trong sản xuất, chúng ta biết rằng trong sản xuất kinh


doanh mục tiêu của doanh nghiệp là:


- Làm sao mang lại hiệu quả kinh tế cao trong hoạt động


- Mở rộng được sản xuất kinh doanh


- Làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước


- Đảm bảo được đời sống thiết yếu của người lao động


Do đó, tiền lương cho người lao động phải phục vụ được mục tiêu này của


doanh nghiệp:


- Tăng tổng quỹ tiền lương, tăng tiền lương bình quân cho người lao động


phải đảm bảo nguyên tắc: tốc độ tăng của tiền lương phải chậm hơn tốc độ tăng


của năng suất lao động, của kết quả kinh doanh.


Chênh lệch tổng Tổng chi phi tiền lương Tổng chi phi tiền lương
= -


chi phí thực hiện kế hoạch



Tổng chi phí tiền lương thực hiện


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 17 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
- Trong phân tích chi phí tiền lương chủ yếu là phân tích tỷ suất tiền lương


và trên cơ sở biến động của tỷ suất chi phí tiền lương để đánh giá tình hình chung


của chi phí tiền lương.


• Tỷ suất chi phí tiền lương:


Được tính theo cơng thức:


+ Khi tỷ suất tiền lương giảm mà tiền lương của người lao động tăng hoặc


không thay đổi là hiện tượng tốt.


+ Khi tỷ suất tiền lương tăng do tăng tiền lương bình quân của người lao


động vì tiền lương trước đây chưa đảm bảo được đời sống thiết yếu nhưng không


ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh thì nên chấp nhận.


+ Khi tỷ suất tiền lương tăng mà tiền lương bình quân của người lao động


bị giảm tức là hiệu quả sử dụng lao động thấp, ảnh hưởng đến hiệu quả lao động


và ảnh hưởng đến đời sống của người lao động. Doanh nghiệp cần cải tiến toàn


bộ hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là việc sử dụng lao động như:



 Cải tiến tổ chức bộ máy quản lý


 Cải tiến mạng lưới kinh doanh


 Phân bổ lao động vào các bộ phận trong doanh nghiệp hợp lý


 Xem xét lại mức độ hợp lý của kết cấu lao động của doanh


nghiệp, đặc biệt là lao động trong sản xuất.


 Cải tiến tình hình trang thiết bị cho người lao động để nâng cao


năng suất lao động.


 Nâng cao tay nghề và trình độ của người lao động.


Khi phân tích chi phí tiền lương cần xem xét thu nhập thực tế bình quân


của người lao động. Thu nhập bình quân của một người lao động là mức thực thu


của một người lao động từ các quỹ, các nguồn trong và ngoài quỹ lương.


Khi phân tích cần đánh giá thu nhập bình quân đó có thể đảm bảo đời


sống thiết yếu của người lao động không. Trong điều kiện có lạm phát phải điều


Tỷ xuất chi phí Tổng chi phí tiền lương


=



</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 18 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
chỉnh thu nhập bình qn dựa vào các chỉ số giá để có điều kiện so sánh và đánh


giá cho chính xác.


Khi phân tích dự kiến về tổng chi phí tiền lương cho kỳ kế hoạch, cần dựa


vào các hình thức trả cơng lao động trong doanh nghiệp để xác định. Ở doanh


nghiệp, nếu xuất hiện nhu cầu mới về lao động, doanh nghiệp cần cân nhắc lựa


chọn việc sử dụng lao động hợp đồng dài hạn và ngắn hạn sao cho tổng chi phí


phải trả là thấp nhất, từ đó dẫn đến tỷ suất chi phí tiền lương có điền kiện giảm.


Đối với những loại cơng việc có tính chất thời vụ hay chỉ dồn dập trong


một thời gian nhất định thì doanh nghiệp nên thuê lao động ngắn hạn. Cịn những


cơng việc có tính chất thường xuyên, có điều kiện sử dụng lao động liên tục thì


thuê hợp đồng dài hạn. Như vậy, nếu có sự kết hợp giữa lao động hợp đồng dài


hạn và lao động hợp đồng ngắn hạn trong điều kiện có thể thì việc sử dụng lao


động sẽ có hiệu quả hơn.


2.1.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí lương



Phân tích chi phí tiền lương là phân tích tổng quỹ tiền lương thực hiện


trong kỳ. Mục đích phân tích quỹ tiền lương nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng


lao động (năng suất lao động) song song với việc quan tâm đến thu nhập của


người lao động (tiền lương bình quân)


Hai yếu tố trên có quan hệ hữu cơ, nhân quả: yếu tố tiền lương bình quân


vừa là nguyên nhân vừa là kết quả của yếu tố năng suất lao động và ngược lại.


Trong đó, tốc độ tăng năng suất lao động phải cao hơn tốc độ tăng tiền lương


bình quân là một vận động hợp quy luật phát triển.


Tùy hình thức trả lương, các nhân tố và các chỉ tiêu phân tích có sự khác


nhau:


*Đối với hình thức trả lương theo thời gian


<b>*</b>Đối với hình thức trả lương theo kết quả lao động


Quỹ tiền lương = Số lao động (bình quân) x Tiền lương (bình quân)


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 19 <i> SVTH: Hồng Thị Xn Yến </i>
Theo đó, năng suất lao động được tính dựa trên số lao động và kết quả


<b>doanh thu đạt được: </b>



<b>Công thức quỹ tiền lương trả theo thời gian có thể được viết lại: </b>


<b>Cơng thức quỹ tiền lương trả theo sản phẩm có thể được viết lại </b>


<b>.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>


<b> 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu </b>


Số liệu trong đề tài được thu thập từ các báo cáo, tài liệu của cơ quan.


Ngồi ra, cịn tham khảo ý kiến của các cơ chú phòng tổng vụ và giáo viên


hương dẫn, tham khảo sách, tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.


<b>2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu </b>


Các số liệu thu thập sẽ được đưa vào phân tích từ đó rút ra nhận định,


đánh giá về tình hình lao động và tiền lương tại công ty.


+ Sử dụng phương pháp so sánh : so sánh số tuyệt đối, tương đối qua 3


năm, tìm hiểu mức độ biến động của lao động và tiền lương.


+ Sử dụng phương pháp thay thế liên hồn trong:


- Phân tích hình sử dụng lao động trong mối quan hệ với kết quả sản xuất


- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tiền lương



<b>2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu </b>


Sử dụng phương pháp thống kê số liệu qua các năm, phân tích, so sánh,


nhận xét và đánh giá.


Doanh thu(sản lượng)
Năng suất lao động (bình quân) =


Số lao động (bình quân)


Doanh thu(sản lượng)


Quỹ tiền lương = x Tiền lương (BQ)
Năng suất lao động (BQ)


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 20 <i> SVTH: Hồng Thị Xn Yến </i>


<b>CHƯƠNG 3 </b>


<b>PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG </b>



<b>CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN CAFATEX</b>



<b>3.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY </b>


<b>3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển </b>


Tiền thân của công ty cổ phần thủy sản CAFATEX là xí nghiệp đông



lạnh thủy sản II (thành lập tháng 5/1987) trực thuộc Liên hiệp Công ty thủy sản


xuất nhập khẩu Hậu Giang, với nhiệm vụ chính lúc bấy giờ là thu mua – chế biến


– cung ứng hàng thủy sản xuất khẩu.


- Tháng 7/1992 sau khi tỉnh Hậu Giang cũ được chia cắt thành 2 tỉnh mới


là Cần Thơ và Sóc Trăng, theo quyết định số 416/QĐ.UBT.92 của Ủy ban nhân


dân tỉnh Cần Thơ ký ngày 01/07/1992 đã quyết định thành lập xí nghiệp chế biến


thủy súc sản Cần Thơ trên cơ sở xí nghiệp đông lạnh thủy sản II (cũ) nguyên là


đơn vị chuyên sản xuất và cung ứng sản phẩm thủy sản đông lạnh cho hệ thống


seaprodex Việt Nam xuất khẩu.


- Sau khi Mỹ xóa bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam vào năm 1994,


Cafatex là doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam đầu tiên vào thị trường


Mỹ và tiếp tục xuất khẩu cho các thị trường Nhật Bản và Châu Âu.


- Tháng 3/2004 với chủ trương của chính phủ cơng ty chuyển từ doanh


nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần hoạt động theo luật doanh nghiệp với tên


gọi là công ty cổ phần thủy sản CAFATEX



 Thông tin về Công ty cổ phần thủy sản CAFATEX.


- Tên giao dịch: CAFATEX FISHERY JOINT STOCK Co. (viết tắt là:


Cafatex corporation)


- Loại hình pháp lý: công ty cổ phần.


- Trụ sở: km 2081 quốc lộ 1A, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.


- Điện thoại: 071. 847 775


- Số tài khoản : 011.1.00.000046.5 tại ngân hàng ngoại thương Cần Thơ.


- Mã số thuế : 1800158710


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 21 <i> SVTH: Hồng Thị Xn Yến </i>
Trong đó :


- Vốn nhà nước: 14.327.399.473


- Vốn cổ đông thuộc công ty: 27.078.785.004


- Vốn cổ đơng bên ngồi : 7.998.641


- Các tiêu chuẩn chất lượng mà doanh nghiệp đã đạt được như ISO


9001:2000, HACCP, GMP, SSOP, SQF 2000, BRC 2000, EU code DL.65.



- Những danh hiệu mà công ty đã đạt được về thành tích xuất khẩu: Được


Bộ Thương Mại thưởng xuất khẩu các năm 1999, 2000, 2002, 2004.


<b>3.1.2 Mục tiêu, chức năng, phạm vi sản xuất kinh doanh </b>


3.1.2.1 Mục tiêu


Mục tiêu của công ty là tập trung huy động các nguồn lực về: vốn, công


nghệ, nhân lực một cách cao nhất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị


trường để thu lợi nhuận tối đa, tạo ra việc làm và tăng thu nhập một cách ổn định


cho người lao động, hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước, tiếp tục phát triển


tăng thêm giá trị thương hiệu CAFATEX, phát triển công ty bền vững và lâu dài.


Đưa thương hiệu CAFATEX trở thành 1 thương hiệu quen thuộc và tin


cậy trong lòng của khách hàng, đưa doanh nghiệp CAFATEX phát triển bền


vững lâu dài và trở thành một trong những doanh nghiệp dẫn đầu về doanh thu


cũng như quy mô trong ngành xuất khẩu và khai thác thủy sản.


3.2.1.2 Chức năng, phạm vi sản xuất kinh doanh


- Nuôi trồng, khai thác, thu mua, chế biến, đóng gói nông, thủy, súc sản



xuất khẩu.


- Kinh doanh xuất nhập khẩu và phân phối sản phẩm nơng, thủy, súc sản


qua chế biến, đóng gói, thực phẩm, hàng tiêu dùng khác.


- Kinh doanh xuất nhập khẩu và phân phối các loại vật tư, thiết bị, máy


móc, cơng cụ cho ngành ni trồng, khai thác, chế biến, đóng gói nơng, thủy, súc


sản.


- Cung cấp các dịch vụ thiết kế, lắp đặt, bảo trì thiết bị, máy móc, cơng cụ


cơ điện lạnh cho các nhà máy chế biến thủy sản và thực phẩm xuất khẩu.


<b>3.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 22 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>


<b>CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN CAFATEX (Cafatex Corporation) </b>
<b>SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC </b>


<b>31/03/2008 </b>


<i> Nguồn: Phòng tổng vụ</i>


PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC


BAN DƯ ÁN


BAN NGUYÊN LIỆU


TỔNG GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
ĐẠI HỘI CỔ ĐƠNG


BAN ISO – MARKETING
BAN KIỂM SỐT


PHỊNG
TIẾP THỊ
& BÁN
HÀNG
P.XUẤT NHẬP
KHẨU
Trong đó:
-Kho thành phẩm


P.CƠNG
NGHỆ-KIỂM NGHIỆM
Trong đó:


-P.Kiểm cảnh quan
-P.Kiểm sinh hóa
-Nhóm quản lý
chất lượng
-Nhóm kiểm tra
nguyên liệu


P.TÀI


CHÍNH-KẾ TỐN
Trong đó:
-Kho vật tư


P.CƠ ĐIỆN LẠNH
Trong đó:


-Tổ vận hành
-Tổ điện,điện
tử,điện lạnh


-Tổ sửa chữa thiết bị


P.TỔNG VỤ
Trong đó;
-Đội xe


-Đội bảo vệ PCCC
-Đội vệ sinh thu gom
-Trạm y tế


-Tổ BHLĐ
-Ban dự án


VP ĐẠI DIỆN
TẠI TP.HCM


<b>XÍ NGHIỆP </b>


<b>THỦY SẢN </b>



TÂY ĐƠ


NHÀ MÁY CHẾ
BIẾN TÔM
CAFATEX CẦN
THIW DL 65


TRẠM THU
MUA TÔM
VĨNH LỢI


XƯỞNG
SƠ CHẾ TÔM


XƯỞNG ĐIỀU PHỐI
TINH CHẾ TÔM


XƯỞNG TÔM
NHẬT BẢN


XƯỞNG TÔM


BẮC MỸ & CHÂU ÂU



TRẠM THU


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 23 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>



<b>3.1.5 Tổng quan về thuận lợi, khó khăn và phương hướng hoạt động của </b>
<b>công ty </b>


3.1.5.1 Thuận lợi


- Công ty cổ phần thủy sản Cafatex được đặt ngay tại vị trí trung tâm của


13 tỉnh thành phố thuộc khu vực ĐBSCL, có nguồn lao động dồi dào, có cơ sở hạ


tầng khá tốt.


- Công ty đã đầu tư vào ngành kinh doanh mũi nhọn, theo định hướng


phát triển chung trong kế hoạch 5 năm 2006 – 2010 của tỉnh là đẩy mạnh công


nghiệp chế biến, cho nên được sự quan tâm của của các cấp lãnh đạo tỉnh Hậu


Giang.


- Cơng ty có cơng nghệ chế biến hàng xuất khẩu tiên tiến, chất lượng sản


phẩm cao đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.


- Cơng ty có đội ngũ nhân sự có trình độ cao, thu thập thơng tin và xử lý


thơng tin chính xác và kịp thời. Công ty ln có sự đồn kết nhất trí giữa Ban


Giám đốc, cơng nhân viên tồn Cơng ty và cơng nhân viên đ ều được sắp xếp làm


việc ổn định, thu nhập tăng nên gắn bó với nghề, có ý thức trách nhiệm và kinh



nghiệm trong cơng việc.


3.1.5.2 Khó khăn


- Khó khăn chung của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy là sản là thiếu


vốn. Như là thiếu vốn để đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị, nâng cấp nhà xưởng,


thiếu vốn lưu động để kinh doanh. Nên các doanh nghiệp khó có khả năng thay


đổi cơ cấu sản phẩm xuất khẩu, chuyển sang xuất khẩu sản phẩm tinh chế có giá


trị gia tăng cao.


- Doanh nghiệp xuất khẩu cũng đang gặp vấn đề lớn về nguyên liệu. Ở


nước ta việc nuôi trồng thủy sản vẫn cịn mang tính thời vụ. Hơn nữa, công ty


Cafatex lại nằm ở vị trí trung tâm của 13 tỉnh thành phố thuộc khu vực ĐBSCL,


không gần biển nên nguồn cung cấp nguyên liệu bị hạn chế. Các nguyên liệu chủ


yếu để sản xuất hàng xuất khẩu của Công ty đa số được mua từ các tỉnh Cà Mau,


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 24 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
- Khó khăn lớn phải kể đến là giá cả đầu vào của nền kinh tế đều tăng cao,


làm cho giá nguyên liệu về đến nhà xưởng tăng lên rất nhiều so với trước, ảnh



hưởng trực tiếp chi phí của doanh nghiệp và giá bán ra thị trường của sản phẩm


tăng lên. Điều này thì doanh nghiệp khơng muốn vì ảnh hưởng đến khả năng


cạnh tranh trên thị trường và lợi nhuận của doanh nghiệp.


- Công ty Cafatex hiện tại vẫn chưa có thị trường tiêu thụ nội địa ổn định


3.1.5.3 Phương hướng hoạt động của công ty


- Công ty cổ phần Thủy Sản CAFATEX là đơn vị xuất khẩu thủy sản nên


chất lượng sản phẩm là tiêu chí hàng đầu của Cơng ty. Tiến đến đa dạng hóa sản


phẩm và ngành nghề kinh doanh, biến Cafatex chuyên xuất khẩu hải sản sang


một Cafatex thực phẩm với nhiều sản phẩm đa dạng phục vụ xuất khẩu và cả thị


trường nội địa.


- Tiếp tục thực hiện chiến lược thâm nhập thị trường và mở rộng thị


trường, đặc biệt là thị trường EU, Châu Phi vì đây là những thị trường tiềm năng


và tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh ở chiều rộng lẫn chiều sâu.


- Để thâm nhập ngày càng sâu hơn vào các thị trường nước ngoài địi hỏi


sản phẩm Cơng ty phải đạt được các chuẩn quốc tế về tất cả các mặt như nhất



lượng sản phẩm, dư lượng kháng sinh… áp dụng chương trình quản lý chất


lượng dựa trên cơ sở tiêu chuẩn quốc tế như: HACCP, ISO 9002,… Đồng thời,
Công ty phải tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động marketing, thực hiện đa dạng hoá


sản phẩm và thực hiện chun mơn hố các mặt hàng chính của cơng ty.


- Công ty cũng phấn đấu tăng doanh thu, hoàn thành các khoản phải trả,


tạo thêm nhiều việc làm nhằm giải quyết bớt tình trạng thất nghiệp, cố gắng tăng


thu nhập cho cán bộ công nhân viên.


Cụ thể, Kế hoạch của công ty năm 2009: Nhận định vào tình hình suy


thối và khủng hoảng kinh tế.


+ Sản xuất 12.000 tấn Cá thành phẩm, 33,6 triệu USD


+ Sản xuất 2.000 tấn Tôm, 16,4 triệu USD


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 25 <i> SVTH: Hồng Thị Xn Yến </i>


<b>3.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG TẠI CƠNG TY </b>
<b>3.2.1 Phân loại lao động: </b>


Cafatex là một trong những doanh nghiệp nhà nước chủ lực của tỉnh mới


được cổ phần hóa theo chủ trương của chính phủ trong năm 2004. Cơng ty quy tụ



nguồn nhân lực với trên 2.000 lao động (bộ máy gián tiếp chiếm khoảng 1,7%)


lao động có tay nghề cao trong chế biến sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng, làm


viêc tại 2 nhà máy chế biến tôm và cá tra. Bên cạnh đó, cơng ty có 1 bộ máy


quản trị đủ năng lực (trong đó có nhiều kỹ sư chế biến thực phẩm , kỹ sư quản lý


kinh tế…), nhạy bén, có nhiều kinh nghiệm, năng động trong quản lý, điều hành


trong sản xuất kinh doanh thích nghi tốt với cơ chế thị trường. Đặc biệt trong lĩnh


vực xuất nhập khẩu.


<b>Bảng 1 : CƠ CẤU LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY THÁNG 12/ 2008 </b>


Đơn vị tính: người


<b>STT </b> <b>Cơ cấu lao động </b> <b>Số lao động </b>


1 Lao động trực tiếp 1.920


2 Lao động gián tiếp 233


3 Tổng số lao động 2.153


<i>Nguồn: Phịng tổng vụ Cơng Ty Thuỷ sản Cafatex </i>


Qua bảng 1, đến tháng 12/ 2008 lực lượng lao động tồn xí nghiệp là



2.153 người. Trong đó:


+ Lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm có 1.290 người (chiếm 89,17%)


trong số này có lao động ký hợp đồng lao động thời vụ (dưới 3 tháng) thường


làm công việc có thời gian ngắn, làm theo mùa. Số lao động này thường xuyên


biến động.


+ Lao động gián tiếp 233 người (chiếm 10,83%) là những người làm việc


ở các bộ phận thuộc các phòng ban như: các cấp quản lý, nhân viên văn phòng,


nhân viên thu mua ngun liệu…


Điều đó cho thấy lực lượng tình hình lao động trong doanh nghiệp là rất


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 26 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
đào tạo cơng nhân viên trình độ kỹ thuật và tay nghề cao hơn, luôn đảm bảo đủ


nguồn lao động để phục vụ cho quá trình sản xuất.


<b>Bảng 2 : TRÌNH ĐỘ LAO ĐỘNG TẠI CƠNG TY </b>


Đơn vị tính : người


<b>Cơ cấu lao động Số lao động </b> <b>Trình độ học vấn </b>


Đại học Trung cấp Phổ thông



Lao động trực tiếp 1.920 - 27 1.893


Lao động gián tiếp 233 143 68 22


Tổng số lao động 2.153 143 95 1.915


% 100 6,64 4,41 88,95


<i>Nguồn : Phịng tổng vụ Cơng Ty Cổ Phần Thuỷ Sản Cafatex </i>


<b>Hình 1: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TRÌNH ĐỘ LAO ĐỘNG CÔNG TY </b>
<b>CAFATEX </b>


<b>  Đánh giá: </b>


Qua biểu đồ 1, ta thấy số lao động phổ thơng của Cơng ty cịn chiếm rất


nhiều, chiếm 89% so với tổng số lao động của tồn Cơng ty. Với số lao động có


trình độ phổ thơng thì đa số là bộ phận lao động trực tiếp của Cơng ty. Vì vậy, để


sử dụng có hiệu quả đối với các loại máy móc thiết bị, khoa học cơng nghệ hiện


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 27 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
độ chun mơn hơn. Ngồi ra, trên thực tế để hoạt động kinh doanh của Công ty


được hiệu quả thì Cơng ty cần phải có một đội ngũ cơng nhân viên có trình độ và


thành thạo trong cơng việc. Do đó, Cơng ty Cafatex đang chuẩn bị xúc tiến một



đội ngũ lao động có trình độ và lực lượng công nhân lành nghề nhằm đáp ứng


nhu cầu cạnh tranh với các doanh nghiệp khác cùng ngành và quá trình hội nhập


kinh tế quốc tế.


<b>Hình 2: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TRÌNH ĐỘ LAO ĐỘNG GIÁN TIẾP CƠNG </b>
<b>TY CAFATEX </b>


Bộ phận lao động gián tiếp của Công ty gồm nhiều bộ phận thuộc các


phòng ban tiêu biểu như cấp quản lý, nhân viên văn phịng, nhân viên thu


mua,…Trình độ của bộ phận lao động gián tiếp này được thể hiện cụ thể thông


qua bảng 1 và biểu đồ 2, qua biểu đồ này, ta thấy rõ tổng số lao động của bộ phận


lao động gián tiếp là 233 người. Trong đó, số lao động có trình độ Đại học là 143


người chiếm 62%, số lao động có trình độ Trung cấp là 68 người chiếm 29% và


số lao động phổ thông là 22 người chiếm 9%. Từ đó, cho thấy trình độ Đại học


chiếm một số lượng rất lớn trong tổng lực lượng lao động gián tiếp của Công ty


nên Cơng ty ln có nhưng chiến lược xuất nhập khẩu phù hợp thúc đẩy tình


hình hoạt động kinh doanh và xuất khẩu của Công ty ngày càng phát triển mạnh



</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 28 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
Mặt khác, Công ty Cafatex là một doanh nghiệp lớn, hoạt động sản xuất


kinh doanh và xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới nên việc bố trí các phịng


ban theo từng chức năng của Công ty như hiện nay là rất phù hợp. Đồng thời,


việc nhóm các hoạt động chun mơn hố theo chức năng của Công ty cho phép


các bộ phận hoạt động, phát huy và sử dụng hiệu quả tài năng chuyên môn rất


hợp lý.


 Hiện nay, do nhu cầu phát triển ngày càng cao của khoa học kỹ thuật


trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, địi hỏi trình độ chun mơn của người lao


động phải được nâng cao, để đáp ứng nhu cầu thực tế từ thị trường thì Cơng ty


đang xem xét quá trình tuyển dụng và lựa chọn nhân viên một cách tích cực hơn


trong việc thi tuyển đầu vào sao cho phù hợp với quá trình phát triển lâu dài của


cơng ty. Ngồi ra, việc đề bạt nhân viên giữ chức vụ quản lý trong Công ty là


hợp lý vì nó sẽ tạo động lực đối với từng nhân viên khác, tuy nhiên, cũng rất dễ


phát sinh mâu thuẫn và ảnh hưởng tiêu cực. Vì vậy, trong q trình hoạt động sắp


tới Cơng ty có hướng lựa chọn nhân viên, mà vấn đề chủ yếu Cơng ty đang đặt ra



đó chính là năng lực thật sự của từng nhân viên. Điều đó sẽ đem lại sự phù hợp


với công việc hơn và đẩy nhanh tiến độ hoạt động của Công ty. Tất cả các quá


trình tuyển dụng lao động và đào tạo lao động sẽ góp phần rất lớn đến sự thành


công hay thất bại của Công ty.


<b>3.2.2 Tổ chức hoạch tốn lao động </b>


Cơng ty tổ chức việc theo dõi tình hình sử dụng lao động vừa hạch toán


theo thời gian lao động vừa hạch toán về kết quả lao động.


3.2.2.1 Hạch toán số lượng lao động :


<i> </i> <i>a. Phân loại lao động theo thời gian lao động : </i>


+Lao động trong danh sách biên chế của Công ty gồm cả hợp đồng ngắn


hạn và dài hạn.


+ Lao động mang tính thời vụ


Những lao động trong biên chế được Công ty chú trọng quan tâm, có kế


hoạch sử dụng dự trù hằng năm. Đồng thời đây cũng là lực lượng được hưởng


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 29 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>



<i>b. Phân loại theo chức năng của lao động trong quá trình kinh doanh </i>
<i> </i> <i>+ Lao động bán hàng: nhân viên bán hàng, tiếp thị, nghiên cứu thị </i>
<i>trường… </i>


<i>+ Lao động thực hiện chức năng quản lý : nhân viên quản lý hành chính, </i>


quản lý kinh tế như Ban Giám Đốc, các trưởng, phó phịng ban, ….


Cách phân loại này giúp cho vịêc tập hợp chi phí lao động kịp thời và


chính xác. Biết được tỉ trọng của từng loại lao động chiếm trong tổng số từ đó


giúp cho việc phân cơng bố trí lao động một cách hợp lý trong Cơng ty.


<b>3.2.2.2 Hạch tốn thời gian lao động </b>


Việc hạch toán thời gian lao động trong Doanh nghiệp phụ thuộc vào công


việc được phân công.


<i>+Làm việc theo ca kíp gồm : Cơng nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, nhân </i>


viên phân xưởng.


<i>+Làm việc theo giờ hành chính: Người lao động chuyên môn nghiệp vụ </i>


tại các phòng, phòng tổ chức nhân sự, phịng kế tốn, phịng kỹ thuật, ban Lãnh


Đạo…



Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm cơng trong đó ghi


rõ ngày làm việc, nghỉ việc của người lao động, lý do nghỉ việc,... Hàng ngày


trưởng các phòng ban, tổ trưởng phụ trách các tổ sẽ điểm danh trực tiếp và công


khai để cùng người lao động giám sát chặt chẽ thời gian lao động của từng


người. Mẫu bảng chấm cơng được sử dụng chung cho tồn Cơng ty.


<b>3.2.2.3 Hạch toán về kết quả lao động </b>


Hàng ngày các tổ trưởng căn cứ vào phiếu giao công việc hoặc lệnh sản


xuất xác định rõ nội dung cơng việc, chất lượng cơng việc, thời gian hồn thành


để chuyển cho nhân viên hạch toán phân xưởng để tổng hợp kết quả lao động.


Khi hồn thành cơng việc, các tổ trưởng báo cáo và nộp phiếu giao việc, lệnh sản


xuất, bảng chấm cơng về phịng tổ chức nhân sự xác nhận. Cuối cùng chuyển về


phịng kế tốn tổng hợp các chứng từ để làm cơ sở tính lương cho từng công


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 30 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>


<b>3.2.3 Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động trong năm 2008 </b>


<b>Bảng 3: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CƠNG NHÂN TRONG MỐI QUAN HỆ </b>


<b>VỚI KẾT QUẢ SẢN XUẤT NĂM 2008 </b>


<b>Chỉ tiêu </b> <b>Năm 2007 </b> <b>Năm 2008 </b> <b>Chênh </b> <b>lệch </b>
<b>Mức </b> <b>Tỷ lệ % </b>


Giá trị sản xuất(1.000đ) 811.121.540 748.980.201 (62.141.339) (7,66)


Số công nhân sản 2.320 2.057 (263) (11,34)


xuất bình quân(BQ)
Năng suất lao động


(1.000đ/người/năm) 349.621,35 364.112,88 14.491,53 4,14


<i><b>Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2007 và 2008 công ty Cổ Phần Thuỷ Sản Cafatex </b></i>


Qua bảng phân tích trên cho thấy : Mức biến động tuyệt đối về công nhân


trực tiếp năm 2008 so với năm 2007 giảm 11,3% tương ứng 263 công nhân. Như


vậy quy mô về số lượng công nhân sản xuất năm nay giảm so với năm trước. Và


giá trị sản lượng cũng giảm 7,66%. Tuy nhiên năng suất lao động bình qn tăng


4,14%. Điều đó đã chứng tỏ cơng ty đã tổ chức quản lý, sử dụng tương đối tốt lao


động nên năng suất tăng. Mức biến động tuyệt đối chưa phản ánh tình hình sử


dụng cơng nhân sản xuất như thế nào. Thông qua chỉ tiêu mức biến động tương



đối mới thể hiện được hiệu suất của tình hình sử dụng lao động.


748.980.201.224
-77 công nhân = 2.057 - 2.320 x


<b> </b> <b>811.121.540.640 </b>


<b> -77 công nhân </b> <b> = 2.057 - 2.134 </b>


Mức biến động tương đối công nhân trực tiếp giảm 77 công nhân, biểu


hiện trong điều kiện của năm 2007 là: doanh nghiệp cần 2.320 công nhân để đạt


được 811.121.540.640đ giá trị sản lượng, năm 2008 giá trị sản lượng đạt là
Mức biến động CNSX CNXS Hệ số điều chỉnh
= - x


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 31 <i> SVTH: Hồng Thị Xn Yến </i>
748.980.201.224đ thì cần 2.143 công nhân nhưng công ty chỉ sử dụng 2.057


công nhân. Vậy so với năm 2007 doanh nghiệp tiết kiệm được 77 công nhân,


điều này chứng tỏ việc sử dụng công nhân sản xuất trực tiếp năm 2008 có hiệu


quả hơn năm 2007.


Để làm rõ nguyên nhân kết quả sản xuất thay đổi ta xét : Kết quả sản xuất


về chỉ tiêu giá trị sản lượng năm nay so với năm trước giảm 62.141.339.416



đồng, do hai nguyên nhân:


-Ảnh hưởng của nhân tố số lượng nhân công:


( 2.057 – 2.320 ) x 349.621,35= - 91.950.415 (ngàn đồng)


Do số lượng công nhân giảm 263 người nên giá trị sản lượng giảm


91.950.415 ngàn đồng.


-Ảnh hưởng của nhân tố năng suất lao động:


2.057 x (362.112,88 – 349.621,35) = + 29.809.077 (ngàn đồng)


Do năng suất lao động của công nhân tăng 14.491,53 ngàn đồng/người


nên giá trị sản lượng tăng 29.809.077 đồng.


Qua sự phân tích trên ta thấy lượng lao động năm 2008 so với năm 2007


giảm 263 công nhân thì với năng suất lao động năm 2007 là 349.621,35 ngàn


đồng sẽ làm cho giá trị sản xuất giảm 91.950.415 ngàn đồng. Tuy nhiên, năng


suất lao động của công nhân năm 2008 lại tăng so với năm 2007 là 14.491,53


ngàn đồng. Qua sự phân tích trên ta thấy tốc độ tăng của năng suất lao động ảnh


hưởng rất lớn đến tốc độ tăng của giá trị sản xuất, đồng thời việc quản lý và sử



dụng lao động ở Công ty năm 2008 là tương đối tốt cần phát huy hơn nữa.


Trong Công ty ngồi lực lượng nhân viên sản xuất thì lực lượng các nhân


viên như : nhân viên kỹ thuật, quản lý, nhân viên khác... Tuy nhiên do số lượng


của những nhân viên này chiếm tỷ lệ nhỏ. Vì vậy, sẽ khơng đi vào phân tích biến


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 32 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>


<b>3.3 PHÂN TÍCH HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG </b>
<b>3.3.1 Hình thức tiền lương áp dụng tại công ty </b>


Công ty sử dụng cả hai hình thức tiền lương: lương thời gian và lương sản


phẩm áp dụng cho tồn Cơng ty.


 Lương thời gian: Mức lương này làm cơ sở để tính BHXH, BHYT cho


người lao động.


Ở Công ty quy định ngày công của một nhân viên trong tháng nếu đầy đủ


là 26 ngày, tùy vào số ngày làm việc đầy đủ hay vắng mặt (do các phòng ban và


cơ sở trực thuộc báo lên) mà Cơng ty sẽ có tỷ suất điều chỉnh lương cơ bản một


cách hợp lý. Tuy nhiên mức lương Nghị Định ở Cơng ty tính cho nhân viên


thường hưởng đủ 26 ngày cơng vì vậy ngày công không ảnh hưởng nhiều đến



lương Nghị Định của Công ty.


Mức lương cơ bản hiện nay Nhà Nước quy định tối thiểu là 540.000


đồng/tháng, nghị định 166/NĐ-CP, 167/NĐ-CP và 168/NĐ-CP (áp dụng từ


1.1.2008).


 Lương cơng nhật (cịn gọi là lương thời gian): là mức lương do sự thỏa


thuận của người lao động với công ty trước khi làm việc, áp dụng đối với lao


động gián tiếp của cơng ty như nhân viên phịng kế tốn, phịng tổng vụ, phòng


tiếp thị bán hàng, phòng cơ điện lạnh.


 <b>Lương sản phẩm: đối với công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm </b>


Có bộ phận hưởng lương tập thể, có bộ phận hưởng lương cá nhân
Hệ số lương x lương cơ bản


Lương thời gian = x số ngày công
26


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 33 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
Tiền lương theo sản phẩm tập thể : căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn


thành của cả tổ và đơn giá chung để tính cho cả tổ. Sau đó phân phối lại cho từng



người trong tổ.


<b> Một số nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương sản phẩm: </b>


<i>+ Hệ số trách nhiệm: </i>


Là hệ số thể hiện theo chức danh công việc được phân cơng, thể hiện được


tính phức tạp của cơng việc, tính trách nhiệm của người làm cơng việc.


- Trưởng Ca các bộ phận hệ số là 1,2


- Phó Trưởng Ca hệ số là 1,05


- Công nhân không đảm nhận chức vụ hoặc trách nhiệm thì hệ số sẽ là 1


Ở Cơng ty hệ số này càng cao thể hiện chức vụ và trách nhiệm càng cao.


Các nhân viên trong Công ty luôn phấn đấu làm việc ngày càng hiệu quả để có


được hệ số này ngày càng cao hơn.


<i>+ Hệ số ABC (hay điểm thi đua): </i>


Hàng ngày Trưởng phòng, tổ trưởng các tổ sẽ chấm điểm cán sự, tổ viên


của mình theo các tiêu chuẩn do Công ty quy định sẵn. Đến cuối tháng sẽ tiến


hành đóng góp ý kiến bình chọn, xếp loại một cách dân chủ cơng khai.



Ở Cơng ty có ba tiêu chuẩn thi đua chủ yếu là :


• Hồn thành nhiệm vụ chính trị được giao


• Chấp hành nội quy cơ quan, pháp luật Nhà Nước


• Tham gia hoạt động các đoàn thể


Sau khi dựa vào các chỉ tiêu chấm điểm, bình chọn sẽ tiến hành xếp loại


theo quy định như sau:


+ Người lao động đạt loại A( hưởng 100% hệ số lương sản phẩm)


+ Người lao động đạt loại B (hưởng 80% hệ số lương sản phẩm)


+ Người lao động loại C (hưởng 60% hệ số lương sản phẩm)


 Các khoản trích theo lương tại cơng ty


Các khoản trích theo lương tại Cơng ty gồm có: BHXH, BHYT, KPCĐ


Việc trích lập các khoản BHXH, BHYT dựa vào lương căn bản. Mức


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 34 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
nhân viên. Việc xác định mức lương đóng BHXH, BHYT được thực hiện như


sau:


Mức lương nộp BHXH, BHYT = 540.000đ * Hệ số cấp bậc



 Cơng ty tính BHXH, BHYT theo chế độ của Nhà nước


- Trích BHXH 20% trên tiền lương phải trả cho cơng nhân viên. Trong đó


cơng ty chịu và đưa vào chi phí 15%, người lao động chịu trừ vào lương 5%.


- Trích BHYT 3% trên tiền lương phải trả cho cơng nhân viên. Trong đó


trích 2% cơng ty chịu và đưa vào chi phí, 1% trừ vào lương của công nhân viên.


- Đối với KPCĐ: mức trích 2% trên tổng thu nhập, do cơng ty chịu và tính


vào chi phí sản xuất kinh doanh. Khoản này được trích dựa trên lương thực tế trả


trong tháng áp dụng cho tồn bộ cơng nhân viên Công ty ( gồm cả 2 kỳ: kỳ 1 +


kỳ 2). Và kinh phí cơng đồn cũng được nộp cho cơ quan cấp trên vào cuối quý.


Tại cơng đồn cơng ty giữ lại 1% KPCĐ để chi trả các khoản chi phí phát


sinh như sau:


+ Chi cho cán bộ công nhân viên khi gia đình có tai nạn, ốm đau, cha mẹ


(chồng hoặc vợ) mất được cơng đồn đi thăm.


+ Chi khi cán bộ công nhân viên công ty bị bệnh, ốm đau được nghỉ phép,


trợ cấp gia đình khó khăn.



+ Chi khi cán bộ cơng nhân viên có tiệc cưới hỏi. Cơng đồn chi tiền cho


cơng ty đi.


+ Chi tiền thưởng cho hoạt động cơng đồn vào dịp lễ, Tết


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 35 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>


<b> </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 36 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>


<b> Sản Phẩm Tôm </b> <b>Sản Phảm Cá </b>
<b>Bảng 4 : BẢNG TÍNH LƯƠNG SẢN PHẨM THÁNG 12/2008 </b> BHLĐ Đơn giá sản lượng Thành tiền sản lượng <b>thành tiền </b>


Thành phẩm tôm 28,60 134.375,61 3.843.142 744.169,93 21.283.260


Thay bao bì (3,2% đgiá) 0,92 93.250,40 85.343 136.717 125.123


Cộng <b>3.928.485 </b> <b>21.408.383</b>


<b>ngày </b> <b>A</b> <b>Hệ số ngày công Tlương</b> <b>Tlương </b> <b>tổng lương </b> <b>hệ số mức lương </b> <b>trích BHYT, tiề n lương ngày tlương</b> <b>tlương </b>
<b>Họ và Tê n</b> <b>C hức vụ</b> <b>công</b> <b>B</b> <b>TN</b> <b>quy đổi</b> <b>làm tôm</b> <b>làm cá</b> <b>sản phẩm</b> <b>lương TG</b> <b>BHXH 6% chi đọt I </b> <b>nghỉ</b> <b>nghỉ phé p </b> <b>còn lai </b>


<b>C</b> <b>TG</b> <b>TG</b> <b>T12/2008</b> <b>phé p</b> <b> năm</b> <b>được lãnh</b>


Diệp T hu Hằng T rưởng ca 300 A 1,20 360,0 242.657 1.322.367 1.565.024 4,2 2.268.000 136.080 200.000 5 436.153,85 1.665.098


Phan T hị Hồng T rinh P.T rưởng Ca 324 A 1,05 340,2 229.311 1.249.637 1.478.948 4,2 2.268.000 136.080 200.000 0 0 1.142.868



Nguyễn T hị T hu T hủy Công nhân 324 A 1,00 324,0 218.391 1.190.130 1.408.522 2,01 1.085.400 65.124 200.000 3 <sub> </sub><sub>125.238,46</sub> <sub> </sub><sub>1.268.636</sub>


Nguyễn T hị phương Công nhân 324 A 1,00 324,0 218.391 1.190.130 1.408.522 2,42 1.306.800 78.408 200.000 1 <sub> </sub><sub>50.261,54</sub> <sub> </sub><sub>1.180.375</sub>


Huỳnh T hị Chính Cơng nhân 324 A 1,00 324,0 218.391 1.190.130 1.408.522 4,2 2.268.000 136.080 200.000 2 <sub> </sub><sub>174.461,54</sub> <sub> </sub><sub>1.246.903</sub>


Hà T hị T uyết Công nhân 324 A 1,00 324,0 218.391 1.190.130 1.408.522 2,42 1.306.800 78.408 200.000 3 150.784,62 1.280.898


Phạm T hị Mơ Công nhân 312 A 1,00 312,0 210.303 1.146.051 1.356.354 3,49 1.884.600 113.076 200.000 2 144.969,23 1.188.247


Đặng T hị T ím Cơng nhân 324 A 1,00 324,0 218.391 1.190.130 1.408.522 2,01 1.085.400 65.124 200.000 0 <sub>0</sub> <sub> </sub><sub>1.143.398</sub>


Nguyễn Ngọc Xuân Công nhân 324 A 1,00 324,0 218.391 1.190.130 1.408.522 2,01 1.085.400 65.124 200.000 2 <sub> </sub><sub>83.492,31</sub> <sub> </sub><sub>1.226.890</sub>


Lê Minh Hiếu T rưởng ca 324 A 1,20 388,8 262.070 1.428.156 1.690.226 4,2 2.268.000 136.080 200.000 0 <sub>0</sub> <sub> </sub><sub>1.354.146</sub>


Vương T hị T ô P.T rưởng Ca 324 A 1,05 340,2 229.311 1.249.637 1.478.948 4,2 2.268.000 136.080 200.000 3 261.692,31 1.404.560


T rần T hị Bé Công nhân 218 A 1,00 218,0 146.942 800.767 947.709 4,2 2.268.000 136.080 200.000 2 174.461,54 786.090


Lê T hị Ai Dân Công nhân 305 A 1,00 305,0 205.585 1.120.338 1.325.923 2,42 1.306.800 78.408 200.000 2 <sub> </sub><sub>100.523,08</sub> <sub> </sub><sub>1.148.038</sub>


Phan T hi Chính Cơng nhân 324 A 1,00 324,0 218.391 1.190.130 1.408.522 4,2 2.268.000 136.080 200.000 2 <sub> </sub><sub>174.461,54</sub> <sub> </sub><sub>1.246.903</sub>


Đặng Ngọc Ánh Công nhân 324 A 1,00 324,0 218.391 1.190.130 1.408.522 2,42 1.306.800 78.408 200.000 0 0 1.130.114


Nguyễn T hị Ngọc T hảo Công nhân 324 A 1,00 324,0 218.391 1.190.130 1.408.522 4,2 2.268.000 136.080 200.000 4 348.923,08 1.421.365


Nguyễn T hị Ngò Công nhân 324 A <sub>1,00</sub> <sub>324,0</sub> <sub> </sub><sub>218.391</sub> <sub> </sub><sub>1.190.130</sub> <sub> </sub><sub>1.408.522</sub> <sub>4,2</sub> <sub> </sub><sub>2.268.000</sub> <sub> </sub><sub>136.080</sub> <sub> </sub><sub>200.000</sub> 2 <sub> </sub><sub>174.461,54</sub> <sub> </sub><sub>1.246.903</sub>



T ô T hu Hiền Công nhân 324 A <sub>1,00</sub> <sub>324,0</sub> <sub> </sub><sub>218.391</sub> <sub> </sub><sub>1.190.130</sub> <sub> </sub><sub>1.408.522</sub> <sub>2,01</sub> <sub> </sub><sub>1.085.400</sub> <sub> </sub><sub>65.124</sub> <sub> </sub><sub>200.000</sub> 0 <sub>0</sub> <sub> </sub><sub>1.143.398</sub>


<b>C Ộ NG</b> <b>5.671</b> <b>5.828,2</b> <b> 3.928.485</b> <b> 21.408.383</b> <b> 25.336.868</b> <b> 59,0</b> <b> 31.865.400</b> <b> 1.911.924</b> <b> 3.600.000</b> <b> 33</b> <b> 2.399.885</b> <b> 22.224.829</b>
<b> </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 37 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
 Sau đây là cách tính lương cụ thể cho bộ phận : Tổ BHLĐ, với số liệu


minh họa trong tháng 12/2008:


*Lương sản phẩm:


Lương sản phẩm = tiền lương 1 giờ x gia công của từng người


 tiền lương sản phẩm của tổ
+ Tiền lương 1 giờ =


<b>  (gia công của từng người) </b>


<b>+ Gia công từng người = giờ công x hệ số trách nhiệm </b>


Cụ thể, tiền lương sản phẩm của Trưởng Ca Diệp Thu Hằng:


+ Gia công = giờ công x hệ số trách nhiệm


<b> = 300 x 1,2 = 360 </b>


 tiền lương sản phẩm Tôm của tổ
+ Tiền lương 1 giờ sản phẩm Tôm =



<b>  (gia công của từng người) </b>
<b> </b>
<b> =</b> 674
2
,
828
.
5
485
.
928
.
3


 đồng


 tiền lương sản phẩm Cá của tổ
+ Tiền lương 1 giờ sản phẩm Cá =


<b>  (gia công của từng người) </b>
<b> </b>


<b> = </b> 3.673,24
2
,
828
.
5
383


.
408
.
21
 đồng


- Tiền lương làm Tôm = gia công x tiền lương 1 giờ SP Tôm


= 360 x 674 = 242.657 đồng


-Tiền lương làm Cá = gia công x tiền lương 1 giờ SP Cá


= 360 x 3.673,24 = 1.322.366 đồng


Lương sản phẩm = Tiền lương làm Tôm + Tiền lương làm Cá


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 38 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
*Lương thời gian:


Lương thời gian : Mức lương này là cơ sở để tính BHYT, BHXH cho


người lao động.


Lương thời gian = hệ số lương x mức lương tối thiểu


Cụ thể, tiền lương thời gian của Trưởng Ca Diệp Thu Hằng


Lương thời gian = 4,2 x 540.000 = 2.268.000 đồng


* Tính các khoản trích theo lương tính vào chi phí và trừ vào lương của



nhân viên.


Cụ thể các khoản trích theo lương của Trưởng Ca Diệp Thu Hằng:


- Mức trích BHXH một nhân viên:


2.268.000 x 20% = 453.600 đồng.


+Trong đó: doanh nghiệp chịu và đưa vào chi phí:


2.268.000 x 15% = 340.200 đồng.


+Người lao động chịu trừ vào lương:


2.268.000 x 5% = 113,. đồng.


- Mức trích BHYT một nhân viên:


2.268.000 x 3% = 68.040 đồng.


+Trong đó: doanh nghiệp chịu và đưa vào chi phí:


2,268,000 x 2% = 45,360 đồng.


+Người lao động chịu trừ vào lương:


2.268.000 x 1% = 22.680 đồng.


-Mức trích KPCĐ một nhân viên:



1.565.023 x 2% = 31.300 đồng.


Doanh nghiệp chịu và đưa vào chi phí:


1.565.023 x 2% = 31.300 đồng.


Cộng các khoản trích theo lương của Diệp Thu Hằng


= BHYT (5%) + BHXH (1%) = 113.400 + 22.680 = 136.080 đồng


Nghỉ phép năm :


Lương thời gian


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 39 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
Cụ thể, ngày nghỉ phép của Trưởng Ca Diệp Thu Hằng:


= 5 436.153


26
000
.
268
.
2




<i>x</i> đồng



*Lương thực lãnh:


Lương thực lãnh = (lương SP + ngày nghỉ phép) – (trích BHYT, BHXH


+ tiền lương chi đợt 1)


Cụ thể, lương thực lãnh của Trưởng Ca Diệp Thu Hằng


= (1.565.023 + 436.153) - (136.080 + 200.000) = 1.665.096 đồng


Tương tự, ta tính được lương của các cơng nhân khác trong tổ BHLĐ


<b>Nhận xét: </b>


Việc trả lương cho khối văn phịng theo thời gian mà cơng ty đã vận dụng


tính tốn là hồn tồn hợp lý, vì bộ phận văn phịng khơng trực tiếp tạo ra sản


phẩm, nên khơng thể tính lương khối văn phịng theo sản phẩm được, cơng ty áp


dụng lương theo thời gian để trả cho họ. Tuy nhiên, cũng có những hạn chế, họ


chỉ quan tâm đến thời gian làm việc mà không quan tâm đến chất lượng công


việc, để khắc phục cơng ty nên có những chính sách quản lý phù hợp.


Việc trả lương theo sản phẩm cho bộ phận trực tiếp sản xuất là hợp lý, vì


bộ phận sản xuất chỉ làm việc khi có đơn đặt hàng hay khi cơng ty dự đốn nhu



cầu thị trường và tiến hành sản xuất để dự trữ. Sản phẩm tạo ra gắn trực tiếp với


người công nhân nên việc trả lương theo sản phẩm cho bộ phận sản xuất là hoàn


toàn phù hợp. Người công nhân nào làm nhiều thì hưởng lương nhiều, làm ít


hưởng ít, điều này phù hợp với nguyên tắc “ làm theo năng lực, trả theo lao


động”. Nhưng nếu chỉ dừng lại ở đó thì chất lượng sản phẩm ra, khi đó công


nhân chỉ chạy theo sản lượng để có thu nhập cao, vì vậy cơng ty mà trả lương


cho nhân viên theo hệ số cấp bậc công việc. Tiền lương phụ thuộc vào số giờ làm


việc chuẩn và số giờ làm việc chuẩn này sẽ thể hiện được chất lượng công việc


mà người cơng nhân đó thực hiện.


Tóm lại, công ty áp dụng chế độ trả lương phù hợp với từng đối tượng lao


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 40 <i> SVTH: Hồng Thị Xn Yến </i>


<b>3.3.2 Quy trình trả lương </b>


Tổ trưởng các bộ phận lập


<b> Lập bảng tính lương và tính lương </b>


<b> Kiểm tra </b>



<b> Duyệt </b>


<b> Chi trả lương </b>


<b> Phát lương </b>


<b>3.3.3 Cách thanh toán lương tại Cơng Ty </b>


Cơng ty thanh tốn lương cho nhân viên chia làm 2 đợt


+ Đợt 1: Từ ngày 20 đến ngày 25 của tháng đó


+ Đợt 2: Từ ngày 10 đến ngày 15 của tháng sau


Ở Công ty việc thanh tốn lương ln kịp thời, đúng hạn, khơng có


trường hợp Công ty trả chậm tiền lương cho người lao động một tháng dù cho


tháng đó làm ăn khơng hiệu quả vì quỹ lương được trích dự phịng lập trước.
Bảng chấm cơng


Cán bộ cơng
nhân viên
Phịng kế tốn
Phịng tổng vụ


Ban giám đốc


Thủ quỹ



Tổ trưởng
các bộ phận


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 41 <i> SVTH: Hồng Thị Xn Yến </i>
Cơng ty việc trả lương cho nhân viên vừa bằng tiền mặt vừa qua tài khoản


Ngân Hàng.


+ Thanh toán bằng tiền mặt đối với cơng nhân thời vụ


+ Thanh tốn bằng thẻ ATM: ngân hàng Ngoại thương (nhân viên quản


lý), ngân hàng đầu tư và phát triển (công nhân)


<b>3.4 PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG </b>


<b>Bảng 5 : SO SÁNH LAO ĐỘNG VÀ QŨY TIỀN LƯƠNG TRONG </b>
<b>NĂM 2008 </b>


<b>Tháng </b>


<b>Số lao </b>
<b>động(người) </b>


<b>Quỹ lương phân </b>
<b>phối(đồng) </b>

1


2.550

3.468.641.334

2

2.479

3.535.006.200

3

2.377

2.997.518.436

4

2.227

3.665.163.296

5

2.006

3.776.240.238

6


1.928

3.719.586.618

7

2.126

3.981.027.741

8

2.505

4.696.445.646

9

2.544

4.454.413.784

10

2.328

3.580.722.774

11


2.255

3.283.383.101

12

2.153

2.889.812.392


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 42 <i> SVTH: Hồng Thị Xn Yến </i>


<b>Hình 3: BIỂU DIỄN SỐ LAO ĐỘNG TRONG CÁC THÁNG NĂM 2008 </b>


<b>Hình 4: BIỂU DIỄN QUỸ LƯƠNG CÁC THÁNG TRONG NĂM 2008 </b>


Nhìn vào đồ thị ta có thể nhận xét một điều là số lao động và quỹ lương


<b>luôn biến động qua các tháng trong năm 2008. </b>


− Số lao động và quỹ lương có khuynh hướng là một gấp khúc, điểm gấp


khúc của tháng cao và tháng thấp (quỹ lương tháng 8 là 4.696.445.646 đồng so


với tháng 12 là 2.889.812.392 đồng), (số lao động tháng 9 là 2.544 người so với


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 43 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
− Sở dĩ quỹ lương của tháng 8 và tháng 9 cao do: cơng ty có đơn đặt hàng


nhiều, thị phần mở rộng… đã làm cho doanh thu của 2 tháng này cao, dẫn đến



quỹ lương của 2 tháng 8, 9 cao. Các tháng còn lại tương đối ổn định.


− Số lao động trong các tháng biến động, do cơng ty có cơng nhân làm


việc theo thời vụ (dưới 90 ngày). Số lao động những tháng đầu năm có xu hướng


giảm (tháng 1 đến tháng 6). Nguyên nhân chính là do tâm lý của người lao động


(sau những ngày nghỉ tết Ngun Đán một số cơng nhân thường có tâm lý không


muốn đi làm, Mặt khác - thời điểm trước vụ thu hoạch lúa hè thu 2008 - lúa


được giá, khơng ít lao động nơng thơn đã chọn ở lại q làm nơng nghiệp; kể cả


có người bỏ việc làm tại các doanh nghiệp trở về quê …).Công ty phải tuyển


thêm công nhân để bảo bảo tốc độ sản xuất bình thường. Đến những tháng cuối


năm lao động có xu hướng tăng trở lại.


−Trong tháng 1: Đây là tháng có số lượng công nhân cao nhất trong năm


(2.550 công nhân). Trong khi đó doanh thu lại giảm do thị trường ngành thủy sản


biến động nên công ty không có đơn đặt hàng, dẫn đến quỹ lương thấp.


− Tháng 6: số lượng công nhân của công ty là 1.928 công nhân, giảm


nhiều so với tháng 1. Tuy nhiên quỹ lương của tháng 6 cao là do: doanh thu của



công ty vào tháng này, bên cạnh đó thì số lượng cơng nhân đã có xu hướng giảm


từ tháng 2 ảnh hưởng khơng tốt tinh thần cán bộ - công nhân viên của cơng ty.


Cơng ty đã có những chế độ hỗ trợ thêm tiền lương cho công nhân viên thông


qua các khoản phụ cấp trích từ quỹ dự phịng.


Nhìn chung số lao động và quỹ lương phân phối biến động tương đương.


Mặc dù, kinh doanh năm 2008 của công ty gặp nhiều khó khăn, do bị tác động từ


<b>khủng hoảng kinh tế tồn cầu và ở Viêt Nam. Chứng tỏ, Cơng ty luôn quan tâm </b>


đến thu nhập của người lao động. Ln có những kế hoạch, biện pháp hữu hiệu


để tránh tình trạng biến động của quỹ lương làm ảnh hưởng đến cuộc sống của


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 44 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>


<b>BẢNG 6 : TÌNH HÌNH THU NHẬP CỦA CƠNG NHÂN VIÊN </b>


<b>Khoản Mục </b> <b>Năm 2006 </b> <b>Năm 2007 </b> <b>Năm 2008 </b>


Tổng quỹ lương 36.704.000 43.818.250 44.082.500


(1.000đ)


Số lao động (người) 2.368 2.555 2.290



Thu nhập bình quân 1.292 1.429 1.604


(1.000đ/người/tháng)


<i>Nguồn : Phịng tổng vụ cơng ty Cổ phần Thuỷ Sản Cafatex</i>


Qua 3 năm 2006, 2007, 2008 ta thấy:


+ Số lao động của năm 2007 tăng 7,9% so với năm 2006.


Sỡ dĩ số lao động tăng là do kinh doanh năm 2006 có hiệu quả nên năm


2007 , cơng ty mở rộng qui mô sản xuất nên tuyển thêm nhân viên. Do đó, số lao


động tăng và thu nhập bình quân tăng là điều tất yếu.


+ Số lao động của năm 2008 giảm 10,3% so với năm 2007


Nguyên nhân là do thiếu nguyên liệu, khơng có đơn đặt hàng mới nên


công ty giảm công suất điều đó cũng đồng nghĩa với việc giảm cơng nhân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 45 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>


<b>BIỂU ĐỒ 6: BIỂU DIỄN THU NHẬP CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG </b>


o Tổng quỹ tiền lương của năm 2007 so với năm 2006 tăng là 19,4% dẫn


<b>đến tiền lương bình quân của năm 2007 so với năm 2006 tăng 10,6%. </b>



o Tổng quỹ tiền lương của năm 2008 so với năm 2007 tăng 0,6% dẫn đến


tiền lương bình quân của năm 2008 so với năm 2007 tăng 12,2%.


Tiền lương được phát cho CB-CNV được lấy từ nguồn tổng quỹ lương


của công ty, tổng quỹ lương của công ty phụ thuộc vào doanh thu của công ty.


Doanh thu công ty qua các năm liên tục giảm do đơn đặt hàng giảm, thiếu


nguyên liệu. Tuy nhiên, quỹ lương tăng do cơng ty tăng đơn giá tiền lương kích


thích người lao động và đảm bảo đời sống cho người lao động trong thời kỳ


khủng hoảng, và cũng do năm 2007 công ty áp dụng chế độ trả lương theo qui


định mới, nâng mức lương cơ bản từ 350.000 đồng lên 450.000 đồng và năm


2008 mức lương cơ bản 540.000đồng. Điều này làm cho thu nhập của CB-CNV


tăng lên đáng kể: tiền lương mà CB - CNV lãnh là kết quả của quá trình lao động


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 46 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>


<b>CHƯƠNG 4 </b>


<b>PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG </b>



<b>4.1. Phân tích yếu tố lao động ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh </b>



<b>Bảng 7: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI </b>
<b>SẢN LƯỢNG </b>


<b>Chỉ tiêu </b> <b>Năm </b> <b>Năm </b> <b>Năm </b> <b>Chênh </b> <b>lệch </b> <b>Chênh </b> <b>lệch </b>
<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b> <b>2007/ </b> <b>2006 </b> <b>2008/ </b> <b>2007 </b>


<b>Số </b>


<b>Tỷ lệ </b>


<b>% </b> <b>Số </b>


<b>Tỷ lệ </b>
<b>% </b>
<b>lượng </b> <b>lượng </b>


Sản lượng(tấn) 18.352 17.885 17.519 (467) (2,54) (367) (2,05)


Lao động (BQ) 2.368 2.555 2.290 187 7,90 (265) (10,37)


Năng suất lao 7,75 7,00 7,65 (0,75) (9,68) 0,65 9,29


động(tấn/ng/năm)


<i>Nguồn: Báo cáo tình hình thu mua-sản xuất-tiêu thụ công ty Cổ Phần Thuỷ Sản Cafatex </i>


<b>Bảng 8: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI </b>
<b>DOANH THU </b>



<b>Chỉ tiêu </b> <b>Năm </b> <b>Năm </b> <b>Năm </b> <b>Chênh lệch </b> <b>Chênh lệch </b>
<b> </b> <b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b> <b>2007/ 2006 </b> <b>2008/ 2007 </b>


<b> </b> <b> </b> <b> </b> <b> </b> <b>Số chênh </b>


<b>Tỷ lệ </b>


<b>% </b> <b>Số chênh </b>


<b>Tỷ lệ </b>
<b>% </b>


<b> </b> <b> </b> <b> </b> <b> </b> <b>lệnh </b> <b> </b> <b>lệnh </b> <b> </b>


Doanh thu(1000đ)

1.063.099.812

893.831.083

817.311.605

(169.268.729)


(15,92) (76.519.478)



(7,20)



Lao động (BQ)



2.368

2.555

2.290

187

7,90

(265)

(11,19)


Năng suất lao



448.944,18

349.836,04

356.904,63

(99.108,14)

(22,08)


7.069

1,57
động(1000đ/ng/năm)


<i><b>Nguồn : Báo cáo tài chính cơng ty Cổ Phần Thuỷ Sản Cafatex </b></i>


Qua số liệu trên, số lao động năm 2007 tăng nhưng hiệu quả làm việc so


với năm 2006 lại giảm, dẫn đến sản lượng và doanh thu đều giảm. Điều này cho


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 47 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
lý nhưng hiệu quả đem lại không cao mà lương chia trên sản phẩm tiêu thụ, doanh


thu đạt được nên nếu chia cho nhiều người thì thu nhập sẽ giảm. Vì vậy, muốn


tăng sản lượng sản xuất không nhất thiết phải tăng số lao động mà công ty nên bố


trí lao động hợp lý để người lao động có điều kiện làm việc tốt nhất từ đó tăng


năng suất lao động.


Năm 2008 công ty đã giảm số lao động so với năm 2007 điều này là hợp lý


vì đây không phải là nguyên nhân làm giảm sản lượng và doanh thu do hiệu suất


làm việc của người lao động tăng. Chứng tỏ, năm 2008 so với năm 2007 công ty


quản lý và phân bổ lao động hợp lý hơn. Mặc dù, sản lượng và doanh thu năm



2008 đều giảm so với năm 2007. Nguyên nhân chính là do tình hình biến động


chung của thị trường, khủng hoảng về kinh tế, tài chính, v.v. thị trường bị co hẹp.


Với 2 sản phẩm xuất khẩu chủ lực là tôm và cá tra, basa, cơng ty cũng khơng thốt


khỏi khó khăn chung. "Giá tôm cao hơn cuối năm ngoái khoảng 20%”. Giá cá


basa cũng trên trời. Kể từ khi Mỹ kiện bán phá giá tôm đến nay, hầu như công ty


không bán được lô hàng nào vào thị trường này. Các đơn hàng cá tra, basa sang


đây cũng rất ít.


Nhìn chung qua 3 năm doanh thu liên tục giảm do ảnh hưởng suy thoái


kinh tế, tất cả các mặt hàng xuất khẩu đều bán không chạy do Tôm là một sản


phẩm cao cấp mà đây là một trong những sản phẩm chủ yếu của công ty. Năm


2007 doanh thu giảm so với năm 2006 . Đến năm 2008 công ty đã giảm số lao


động đây là một trong những biện pháp tiết kiệm chi phí. Và biện pháp này càng


thể hiện rõ hiệu quả khi năng suất lao động của người lao động tăng so với năm


2007. Tóm lại, năm 2007 sử dụng lao động chưa hợp lý nhưng đến năm 2008


<b>năng suất lao động tăng, chứng tỏ cơng ty sử dụng lao động có hiệu quả hơn. </b>



<b>4.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHI PHÍ TIỀN LƯƠNG TRONG </b>
<b>HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH. </b>


Để hiểu rõ hơn tình hình thực hiện chi phí tiền lương trong hoạt động sản


xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Thuỷ Sản Cafatex ta sẽ đi vào phân tích chỉ


tiêu về xác định tỷ suất chi phí tiền lương qua các số liệu thực tế tại công ty trong


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 48 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
lương để thấy được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố như: Đơn giá tiền lương,


tiền lương bình quân, năng suất lao động đến quỹ tiền lương của công ty; từ đó có


những biện pháp thích hợp, kịp thời nhằm tăng cường hơn nữa hiệu quả sử dụng


lao động, quan tâm đến thu nhập của công nhân viên cũng như đời sống của công


nhân viên trong công ty.


<b>4.2.1.Phân tích các chỉ tiêu năm 2006 và năm 2007 </b>


<b>Bảng 9: TÌNH HÌNH TĂNG GIẢM SẢN LƯỢNG QUA 2 NĂM 2006 VÀ </b>
<b>2007 </b>


<b>Chỉ tiêu </b> <b>Năm </b> <b>Năm </b> <b>Chênh </b> <b>lệch </b>
<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2007/ </b> <b>2006 </b>


<b>Số chênh </b> <b>Tỷ lệ % </b>
<b>lệnh </b>



Tổng sản


lượng(tấn) 18.352 17.885 (467) (2,54)


Đơn giá tiền lương 2.000 2.450 450 23


(ngàn đồng/tấn)


Quỹ tiền lương 36.704.000 43.818.250 7.114.250 19,38


(1.000đ)


<i>Nguồn: Phòng tổng vụ công ty Cổ Phần Thuỷ Sản Cafatex </i>


Như ta đã biết:


Tổng quỹ lương = tổng sản lượng * ĐGTL


* Gọi Q là tổng quỹ tiền lương


a là tổng sản lượng


b là đơn giá tiền lương


Ta được: Q = a x b


Cụ thể:


- Quỹ tiền lương năm 2006 của công ty là:



Q06 = a06 x b06 = 18.352 x 2.000 = 36.704.000 ngàn đồng/năm


- Quỹ tiền lương năm 2007 của công ty là:


Q07 = a07 x b07 = 17.885 x 2.450 = 43.818.250 ngàn đồng/năm.


Ta thấy, chênh lệch quỹ tiền lương năm 2007 so với năm 2006 là:


Q = Q07 - Q06 = 43.818.250 - 36.704.000 = 7.114.250 ngàn đồng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 49 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>


<b>* Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tăng của quỹ tiền lương: </b>


- Ảnh hưởng bởi tổng số sản phẩm:


a = a07 x b06 - a06 x b06


= 17.885 x 2.000 - 18.352 x 2.000


= - 934.000 ngàn đồng


Do tổng số sản phẩm thực hiện năm 2007 so năm 2006 giảm 467 tấn hay


giảm 2,54% đã làm cho tổng quỹ tiền lương giảm 934.000 ngàn đồng.


- Ảnh hưởng bởi nhân tố đơn giá tiền lương bình quân:


b = a07 x b07 - a07 x b06



= 17.885 x 2.450 - 17.885 x 2.000


= + 8.048.250 ngàn đồng


Do đơn giá tiền lương bình quân năm 2007 so năm 2006 tăng 450 ngàn


đồng/năm hay tăng 23% đã làm tổng quỹ tiền lương tăng 8.048.250 ngàn đồng.


 Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:


+ Nhân tố làm giảm : Tổng sản lượng = - 934.000 ngàn đồng


+ Nhân tố làm tăng : Đơn giá tiền lương = + 8.048.250 ngàn đồng


a + b = - 934.000 ngàn đồng + 8.048.250 ngàn đồng


= 7.114.250 ngàn đồng.


<b>Vậy tổng quỹ tiền lương năm 2007 so với năm 2006 tăng 7.114.250 ngàn </b>


đồng. Đúng bằng đối tượng phân tích.


* Tuy nhiên, để xét đến chất lượng quản lý, cần xét thêm nhân tố năng suất


lao động bình quân. Năng suất lao động là chỉ tiêu chất lượng tổng quát biểu hiện


kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không ngừng nâng cao


năng suất lao động là biện pháp chủ yếu để tăng sản lượng, hạ giá thành sản phẩm.



Đồng thời năng suất lao động còn biểu hiện tính hiệu quả trong việc sử dụng


nguồn lao động hiện có tại doanh nghiệp.


Ta có cơng thức sau: năng suất lao động về sản lượng


Sản lượng
Năng suất lao động =


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 50 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
Công thức quỹ tiền lương được viết lại theo mối quan hệ với các nhân tố:


sản lượng, năng suất lao động, tiền lương bình qn:


<b>Bảng 10: TÌNH HÌNH SẢN LƯỢNG, NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG VÀ LAO </b>
<b>ĐỘNG BÌNH QUÂN NĂM 2006 VÀ NĂM 2007 </b>


<b>Chỉ tiêu </b> <b>Năm </b> <b>Năm </b> <b>Chênh </b> <b>lệch </b>
<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2007/ </b> <b>2006 </b>


<b>Số chênh </b> <b>Tỷ lệ % </b>
<b>lệch </b>


Tổng sản


lượng(tấn) 18.352 17.885 (467) (2,54)


Lao động (BQ) 2.368 2.555 187 7,90



Năng suất lao 7,75 7,00 (0,8) (9,68)


động(tấn/ng/năm)


Đơn giá tiền lương 2.000 2.450 450 22,5


(1000đ/tấn)


Quỹ tiền lương 36,704.000 43.818.250 7.114.250 19,38


(1000đ)


<i><b>Nguồn: Phịng tổng vụ cơng ty Cổ Phần Thuỷ Sản Cafatex </b></i>


Gọi Q: Quỹ tiền lương


a: Lao động bình quân


b : năng suất lao động bình quân


c : Đơn giá tiền lương


Q = Q07 - Q06


= a07 x b07 x c07 - a06 x b06 x c06


= 2.555 x 7 x 2.450 - 2.368 x 7,75 x 2.000


= 7.114.250 ngàn đồng.



<b>Vậy quỹ tiền lương năm 2007 so năm 2006 tăng 7.114.250 ngàn đồng </b>


<b>Các nhân tố ảnh hưởng đến tổng quỹ tiền lương: </b>


- Ảnh hưởng bởi lao động bình quân




Quỹ tiền lương = Lao động BQ x Năng suất lao động BQ x Đơn giá tiền lương


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 51 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
 a = a07 x b06 x c06 - a06 x b06 x c06


= 2.555 x 7,75 x 2.000 - 2.368 x 7,75 x 2.000


= + 2.898.500 ngàn đồng.


- Ảnh hưởng bởi nhân tố năng suất lao động:


b = a07 x b07 x c06 - a07 x b06 x c06


= 2.555 x 7 x 2.000 - 2.555 x 7,75 x 2.000


= - 3.832.500 ngàn đồng


- Ảnh hưởng bởi nhân tố đơn giá tiền lương bình quân


c = a07 x b07 x c07 - a07 x b07 x c06


= 2.555 x 7 x 2.450 - 2.555 x 7 x 2.000



= + 8.048.250 ngàn đồng


<b>Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: </b>


+ Nhân tố làm tăng tổng quỹ lương:


<b>Lao động bình quân : + 2.898.500 ngàn đồng </b>


<b>Đơn giá tiền lương : + 8.048.250 ngàn đồng </b>


+ Nhân tố làm giảm tổng quỹ lương:


<b>Năng suất lao động bình quân : - 3.832.500 ngàn đồng </b>


<b>Vậy tổng quỹ lương năm 2007 so với năm 2006 tăng 7.114.250 ngàn đồng </b>


<b>Nhận xét: </b>


- Nhân tố lao động bình quân năm 2007 so với năm 2006 tăng 187 người


hay 7,9% đã làm cho tổng quỹ lương thực hiện năm 2007 so với năm 2006 tăng


<b>2.898.500 ngàn đồng. Quỹ lương tăng do số lao động tăng là điều bình thường. </b>


- Nhân tố đơn giá tiền lương bình quân năm 2007 so với năm 2006 tăng


450 ngàn đồng/tấn/năm hay tăng 22,5% nên làm tổng quỹ lương tăng 8.048.250


ngàn đồng. Điều này là phù hợp với nội dung phân tích trên.



- Nhân tố năng suất lao động bình quân năm 2007 so với năm 2006 giảm


0,8 tấn/người/năm hay giảm 9,68% nên đã làm cho tổng quỹ tiền lương năm 2007


so với năm 2006 giảm 3.832.500 ngàn đồng. Công ty cần xem xét lại việc cải tiến


tổ chức bộ máy quản lý, phân phối lao động ở các bộ phận cho hợp lý, xem xét lại


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 52 <i> SVTH: Hồng Thị Xn Yến </i>
Tóm lại, Quỹ lương năm 2007 tăng so với năm 2006. Một phần là do số lao


động bình quân năm 2007 so với năm 2006 tăng nhưng tốc độ tăng của lao động


(7,9%) thấp hơn tốc độ tăng của quỹ lương (19,38%). Nguyên nhân chủ yếu là do


đơn giá tiền lương tăng, do đơn giá tiền lương năm 2006 tương đối thấp, công ty


đã thực hiện tăng lương trong năm 2007 đảm bảo thu nhập cho người lao động.


<b>4.2.2.Phân tích các chỉ tiêu năm 2007 và năm 2008 </b>


<b>Bảng 11: TÌNH HÌNH TĂNG GIẢM SẢN LƯỢNG QUA 2 NĂM 2007 VÀ </b>
<b>2008 </b>


<b>Chỉ tiêu </b> <b>Năm </b> <b>Năm </b> <b>Chênh lệch </b>
<b>2007 </b> <b>2008 </b> <b>2008/ 2007 </b>


<b>Số chênh </b>
<b>lệch </b>



<b>Tỷ lệ </b>
<b>% </b>


Tổng sản lượng(tấn) 17.885 17.633 (252) (1,41)


Đơn giá tiền lương 2.450 2.500 50 2,0


(ngàn đồng/tấn)


Quỹ tiền lương 43.818.250 44.082.500 264.250 0,60


(1000đ)


<i><b>Nguồn: Phịng tổng vụ cơng ty Cổ Phần Thuỷ Sản Cafatex </b></i>


<b>Như ta đã biết: </b>


Tổng quỹ lương = tổng sản lượng * đơn giá tiền lương


* Gọi Q là tổng quỹ tiền lương


a là tổng sản lượng


b là đơn giá tiền lương


Ta được: Q = a x b


Cụ thể:



- Quỹ tiền lương năm 2007 của công ty là:


Q07 = a07 x b07 = 17.885 x 2.450 = 43.818.250 ngàn đồng/năm.


- Quỹ tiền lương năm 2008 của công ty là:


Q08 = a08 x b08 = 17.633 x 2.500 = 44.082.500 ngàn đồng/năm


Ta thấy, chênh lệch quỹ tiền lương năm 2008 so với năm 2007 là:


Q = Q08 - Q07 = 44.082.500 - 43.818.250 = 264.250 ngàn đồng.


<b>Vậy quỹ tiền lương năm 2008 so năm 2007 tăng 264.250 ngàn đồng. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 53 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
- Ảnh hưởng bởi tổng số sản phẩm:


a = a08 x b07 - a07 x b07


= 17.633 x 2.450 - 17.885 x 2.450


= - 617.400 ngàn đồng


Do tổng số sản phẩm thực hiện năm 2008 so năm 2007 tăng giảm 252 tấn


hay 1,41% đã làm cho tổng quỹ tiền lương giảm 617.400 ngàn đồng.


- Ảnh hưởng bởi nhân tố đơn giá tiền lương bình quân:


b = a08 x b08 - a08 x b07



=17.633 x 2.500 - 17.633 x 2.450


= + 881.650 ngàn đồng


Do đơn giá tiền lương bình quân năm 2008 so năm 2007 tăng 50 ngàn đồng


hay tăng 2% đã làm tổng quỹ tiền lương tăng 881.650 ngàn đồng.


Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:


+ Nhân tố làm giảm :


<b>Tổng sản lượng : - 617.400 ngàn đồng </b>


+ Nhân tố làm tăng :


<b>Đơn giá tiền lương : + 881.650 ngàn đồng </b>


a + b = - 617.400 ngàn đồng + 881.650 ngàn đồng


<b>= + 264.250 ngàn đồng. </b>


<b>Vậy tổng quỹ tiền lương năm 2008 so với năm 2007 tăng 264.250 ngàn </b>


đồng. Đúng bằng đối tượng phân tích.


 Tuy nhiên, để xét đến chất lượng quản lý, cần xem xét thêm các chỉ
tiêu, nhân tố khác .



Ta có cơng thức sau: năng suất lao động về sản lượng


<b>Công thức quỹ tiền lương được viết lại theo mối quan hệ với các nhân tố: </b>


sản lượng, năng suất lao động, tiền lương bình quân


Sản lượng
Năng suất lao động =


Số lao động bình quân




Quỹ tiền lương = Lao động BQ x Năng suất lao động BQ x Đơn giá tiền lương


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 54 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>


<b>Bảng 12: TÌNH HÌNH SẢN LƯỢNG, NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG VÀ </b>
<b>LAO ĐỘNG BÌNH QUÂN NĂM 2008 VÀ NĂM 2007 </b>


<b>Chỉ tiêu </b> <b>Năm </b> <b>Năm </b> <b>Chênh </b> <b>lệch </b>
<b>2007 </b> <b>2008 </b> <b>2008/ </b> <b>2007 </b>


<b>Số lượng </b> <b>Tỷ lệ % </b>


Tổng sản lượng(tấn) 17.885 17.633 (252) (1,41)


Lao động (BQ) 2.555 2.290 (265) (10,37)


Năng suất lao 7,00 7,70 0,7 10,00



động(1000đ/ng/năm)


Đơn giá tiền lương 2.450 2.500 50 2,0


(1000đ/tấn)


Quỹ tiền lương 43.818.250 44.082.500 264.250 0,60


(1000đ)


<i>Nguồn: Phịng tổng vụ cơng ty cổ Phần Thuỷ Sản Cafatex </i>


Gọi Q: Quỹ tiền lương.


a : Lao động bình quân


b : Năng suất lao động bình quân


c : Đơn giá tiền lương


Q = Q08 - Q07


= a08 x b08 x c08 - a07 x b07 x c07


= 2.290 x 7,7 x 2.500 - 2.555 x 7 x 2.450


= 264.250 ngàn đồng.


<b>Vậy quỹ tiền lương năm 2008 so năm 2007 tăng 264.250 ngàn đồng </b>



<b>Các nhân tố ảnh hưởng đến tổng quỹ tiền lương: </b>


- Ảnh hưởng bởi lao động bình quân


 a = a08 x b07 x c07 - a07 x b07 x c07


= 2.290 x 7 x 2.450 - 2.555 x 7 x 2.450


= - 4.544.750 ngàn đồng


- Ảnh hưởng bởi nhân tố năng suất lao động


b = a08 x b08 x c07 - a08 x b07 x c07


= 2.290 x 7,7 x 2.450 - 2.290 x 7 x 2.450


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 55 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
- Ảnh hưởng bởi nhân tố đơn giá tiền lương bình quân


c = a08 x b08 x c08 - a08 x b08 x c07


= 2.290 x 7,7 x 2.500 - 2.290 x 7,7 x 2.450


= + 881.650 ngàn đồng


<b>Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: </b>


+ Nhân tố làm tăng tổng quỹ lương:



<b>Đơn giá tiền lương : + 881.650 ngàn đồng </b>


<b>Năng suất lao động bình quân : + 3.927.350 ngàn đồng </b>


+ Nhân tố làm giảm tổng quỹ lương:


<b>Lao động bình quân : - 4.544.750 ngàn đồng </b>


<b>Vậy tổng quỹ lương năm 2008 so với năm 2007 tăng 264.250 ngàn đồng </b>


<b>Nhận xét: </b>


- Nhân tố lao động bình quân năm 2008 so với năm 2007 giảm 265 người


hay 10,37% đã làm cho tổng quỹ lương thực hiện năm 2008 so với năm 2007


giảm 4.544.750 ngàn đồng. Quỹ lương giảm do số lao động giảm là điều bình


thường.


- Nhân tố năng suất lao động bình quân năm 2008 so với năm 2007 tăng


0.7 tấn/người/năm hay tăng 10% nên đã làm cho tổng quỹ tiền lương thực hiện


năm 2007 so với năm 2006 tăng 3.927.350 ngàn đồng.


- Nhân tố đơn giá tiền lương bình quân năm 2008 so với năm 2007 tăng 50


ngàn đồng/tấn/năm hay tăng 2% nên làm tổng quỹ lương tăng 881.650 ngàn đồng.



Điều này là phù hợp với nội dung phân tích trên.


Mặc dù, số lao động giảm nhưng quỹ tiền lương bình quân năm 2008 so


với năm 2007 tăng 264.250 ngàn đồng. Cụ thể là do đơn giá tiền lương tăng và


năng suất lao động tăng. Chứng tỏ, năm 2008 công ty sử dụng lao động có hiệu


quả hơn.


Thơng qua kết quả phân tích ảnh hưởng của các nhân tố: sản lượng, lao


động bình quân, năng suất lao động, đơn giá tiền lương bình quân doanh nghiệp sẽ


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 56 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
sách như tăng cường quản lý, sử dụng lao động và quỹ tiền lương tốt hơn sẽ được


doanh nghiệp áp dụng để mang lại hiệu quả.


 Trong phân tích chi phí tiền lương thì việc phân tích chỉ tiêu về tỷ suất


chi phí tiền lương là rất cần thiết, vì trên cơ sở phân tích biến động của tỷ suất chi


phí tiền lương để nhằm mục đích đánh giá tình hình chung của chi phí tiền lương


tại cơng ty.


Tỷ suất chi phí tiền lương được xác định như sau:


<b>Cụ thể : </b>



Tỷ xuất chi phí lương năm 2006 = 100 3,45%


812
.
009
.
063
.
1
000
.
704
.
36

<i>x</i>


Tỷ xuất chi phí lương năm 2007 = 100 4,9%


083
.
831
.
839
250
.
818
.
43



<i>x</i>


Tỷ xuất chi phí lương năm 2008 = 100 5,39%


605
.
311
.
817
500
.
082
.
44

<i>x</i>


<b>Bảng 13 : BIẾN ĐỘNG CỦA TỶ SUẤT CHI PHÍ LƯƠNGg </b>


<b>Chỉ tiêu </b> <b>Năm </b> <b>Năm </b> <b>Năm Chênh lệch </b> <b>Chênh lệch </b>
<b> </b> <b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2007 </b> <b>2007/ 2006 </b> <b>2008/ 2007 </b>


<b> </b> <b> </b> <b> </b> <b> </b>
<b>Số </b>
<b>chênh </b>
<b>Tỷ lệ </b>
<b>% </b>
<b>Số </b>
<b>chênh </b>


<b>Tỷ lệ </b>
<b>% </b>
<b> </b> <b> </b> <b> </b> <b> </b> <b>lệch </b> <b> </b> <b>lệch </b> <b> </b>


Tỷ suất chi 3,45 4,9 5,39 1,45 42 0,49 10


phí lương (%)


Tiền lương bình


quân(1.000đ/tháng) 1.292 1.429 1.604 137 10,6 175 12,2


<i><b>Nguồn:Phòng tổng vụ cơng ty Cổ Phần Thuỷ Sản Cafatex </b></i>
Tổng chi phí lương


Tỷ xuất chi phí lương =


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 57 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
Qua bảng số liệu ta thấy:


o Tổng quỹ tiền lương phụ thuộc vào doanh thu của Công ty. Tuy nhiên


doanh thu năm 2007 và năm 2008 đều giảm so với năm 2006, nhưng tổng quỹ


lương liên tục tăng.


Sở dĩ có sự gia tăng như thế là do:


- Công ty điều chỉnh quỹ lương phù hợp với chính sách lương mới khi mức



lương cơ bản theo quy định của nhà nước tăng.


- Để đảm bảo cuộc sống cho người lao động trong thời kỳ khủng hoảng


kinh tế. Công ty chấp nhận sản xuất để kho để dữ chân người lao động có tay


nghề, bất chấp kinh doanh có hiệu quả hay không.


o Tỷ xuất chi phí tiền lương năm qua 3 năm đều tăng điều này la do tiền


lương bình quân của người lao động tăng vì tiền lương trước đây chưa đảm bảo


đời sống thiết yếu cho người lao động điều này có thể chấp nhận được.


Tóm lại, cơng ty rất quan tâm đến người lao động. Chính sách lương hiện


tại của công ty là hợp lý vì cơng ty phải tăng tiền lương để giữ chân lao động


trong tình hình kinh tế khó khăn.


<b>Bảng 14: SO SÁNH TIỀN LƯƠNG BÌNH QUÂN VỚI NĂNG SUẤT LAO </b>
<b>ĐỘNG BÌNH QUÂN </b>


<b>Chỉ tiêu </b> <b>Năm </b> <b>Năm </b> <b>Năm </b> <b>Chênh lệch </b> <b>Chênh lệch </b>
<b> </b> <b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b> <b>2007/ 2006 </b> <b>2008/ 2007 </b>


<b> </b> <b> </b> <b> </b> <b> </b> <b>Số lượng </b>
<b>Tỷ lệ </b>
<b>% </b>
<b>Số </b>


<b>lượng </b>
<b>Tỷ lệ </b>
<b>% </b>
<b> </b> <b> </b> <b> </b> <b> </b> <b> </b> <b> </b> <b> </b> <b> </b>
Tiền lương

15.500

17.150

19.250

1.650

10,65

2.100

12,2
BQ(1000đ)
(người/năm)
NSLĐ bình
quân

7,75

7,00

7,65


(0,75)

(9,68)

0,65

9,29
(tấn/người/năm)


Năng suất LĐ


448.944,18


349.836,04


356.904,63 (99.108,14)

(22,08)

7.068,59

2,02
(1000đ/ng/năm)


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 58 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy, năm 2007 so với năm 2006 tốc độ tăng



tiền lương bình quân là 10,65% trong khi đó năng suất lao động bình qn cả về


sản lượng giảm 9,68 % và năng suất lao động về doanh thu giảm là 22,08%.


Chứng tỏ, chính sách lương trong năm 2007 chưa hợp lý, cơng ty tăng tiền lương


bình qn khơng khuyến khích tinh thần làm việc của người lao động mà trái lại


năng suất lao động bình quân cịn giảm. Điều này cho thấy cơng ty chưa tận dụng


được hết sức lao động vào sản xuất. Đến năm 2008 tiền lương bình quân vẫn tiếp


tục tăng so với năm 2007 nhưng kèm với tốc độ tăng năng suất lao động cả về sản


lượng (9,29%) và doanh thu (2,02%), công ty đã quản lý và sử dụng lao động có


hiệu quả hơn năm 2007. Tuy nhiên, Công ty cần xem xét lại sao cho tốc độ tăng


của tiền lương bình quân phải thấp hơn tốc độ tăng của năng suất lao động, như


vậy mới thực sự đem lại hiệu quả.


Nhìn chung, Công ty trả mức lương luôn lớn hơn công sức mà người lao


động bỏ ra. Tốc độ tăng tiền lương bình quân lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao


động bình quân năm qua các năm là chưa phù hợp, tốc độ tăng tiền lương bình


quân thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động như vậy mới phù hợp với quy luật



</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 59 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>


<b>CHƯƠNG 5 </b>


<b>MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ VẤN ĐỀ LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG </b>



<b>TẠI CÔNG TY </b>



<b>5.1 ĐÁNH GIÁ </b>


<b>5.1.1 Lực lượng lao động </b>


Lực lượng lao động của Cơng ty tính đến thời điểm tháng 12/2008 là 2.135


người là tương đối đáp ứng được nhu cầu về nhân sự cho Công ty. Với một lực


lượng nhân viên hành chính đã qua đào tạo có hệ thống ở các trường Đại Học,


Cao Đẳng thì việc nâng cao, bổ sung kiến thức mới cho nhân viên tại cơng ty có


nhiều điều kiện thuận lợi hơn so với lực lượng lao động có trình độ thấp. Họ nhạy


bén trước sự thay đổi của thị trường, ln chủ động tìm kiếm thị trường, khách


hàng kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên bên cạnh đó, lực lượng lao động trực tiếp


tại các xưởng với trình độ học vấn vẫn còn thấp, chỉ được đào tạo qua lớp cơ bản,


do đó vẫn cịn hạn chế việc nắm bắt các phương pháp, cách thức áp dụng mới khi



làm việc. Vì vậy, cần bồi dưỡng, nâng cao trình độ của cơng nhân viên.


Tình hình số lượng lao động trong công ty không đều nhau giữa các tháng


trong năm. Mặc dù số lao động định biên làm việc tại các phòng ban, phân xưởng


chiếm đa phần nhưng do công ty sử dụng lực lượng lao động thời vụ linh hoạt


theo hoạt động sản xuất kinh doanh nên đã dẫn đến sự dao động về số lượng lao


động trong cơng ty.


• Ưu điểm của việc sử dụng lao động thời vụ là tiết kiệm được chi phí trong


giá thành sản phẩm trong những trường hợp cơng ty dư thừa lao động vì có ít đơn


đặt hàng, từ đó tạo lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm và tăng lợi nhuận cho công ty.


• Bên cạnh đó cũng có mặt hạn chế là: khi hoạt động sản xuất kinh doanh


có hiệu quả, công ty nhận được nhiều đơn đặt hàng, cần tăng cường số lao động


thời vụ thì việc tìm kiếm số lao động thời vụ có đủ tiêu chuẩn, trình độ tay nghề


phù hợp với công việc sản xuất của cơng ty đơi lúc sẽ gặp khó khăn. Do thị trường


lao động không đủ đáp ứng hoặc tâm lý người lao động khơng thích làm việc theo


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 60 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
cuộc sống của mình. Bên cạnh đó, đối với những người lao động theo thời vụ, họ



không phải đóng các khoản BHXH, KPCĐ và họ cũng không được hưởng một


khoản trợ cấp nào khi ốm đau, tai nạn lao động… Công ty cần phải xem xét đến


các trường hợp này để đảm bảo an tồn người lao động, có như thế người lao động


mới có thể yên tâm làm việc và đóng góp hết khả năng lao động của mình.


<b>5.1.2 Hình thức trả lương và chính sách tiền lương </b>


Tiền lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội là nguồn thu nhập chủ yếu của


người lao động, đồng thời là yếu tố chi phí sản xuất quan trọng cấu thành giá


thành sản phẩm. Vì vậy, cùng với sự phát triển nâng cao hiệu quả sản xuất kinh


doanh, tiền lương của người lao động cũng không ngừng được nâng lên. Tuy


nhiên, công ty tăng mức tiền lương vượt quá năng suất lao động.


Cơng ty sử dụng cả hai hình thức trả lương là lương theo thời gian và lương


theo sản phẩm. Về lương theo thời gian thì cơng ty áp dụng hình thức trả lương


công nhật đối với lao động quản lý. Cịn đối với lương theo sản phẩm thì áp dụng


đối với công nhân trực tiếp sản xuất. Tuy nhiên vẫn còn phụ thuộc nhiều vào sự


quyết định cho hưởng lương của Ban Giám Đốc. Tuy vậy hình thức trả lương theo



sản phẩm này có tác dụng làm cho người lao động quan tâm nhiều đến kết quả


hoạt động sản xuất kinh doanh vì nó gắn liền với lợi ích của họ, tránh nảy sinh tư


tưởng làm việc trì trệ, câu giờ không đẩy nhanh cường độ lao động. Do đó tạo nên


sự liên kết gắn bó trong cơng việc giữa nhân viên với người quản lý, lãnh đạo.


Như vậy với việc áp dụng cả hai hình thức trả lương thì Cơng ty đã khắc


phục được khuyết điểm khi chỉ trả lương theo thời gian là có những nhân viên do


thâm niên cơng tác lâu năm nên mức lương thời gian cao trong một khoảng thời


gian nào đó thì năng suất lao động không được cao do sức khỏe, năng lực, trình


độ,…Ngược lại có những người do thâm niên cơng tác ngắn nhưng năng lực làm


việc tốt thì mức lương lại thấp.


Qua 3 năm chính sách tiền lương của cơng ty có nhiều thay đổi, cụ thể đơn


giá tiền lương của người lao động ở từng phân xưởng thay đổi dẫn đến thu nhập


của người lao động không ngừng tăng, qua q trình phân tích các nhân tố ảnh


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 61 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
năm chủ yếu là do đơn giá tiền lương tăng. Măc dù, doanh thu liên tục giảm qua



các năm nhưng công ty ln có gắng tăng thu nhập bình qn cho người lao động


để đảm bảo đời sống người lao động mà quan trọng hơn cả là để giữ chân người


<b>lao động làm việc tại công ty. </b>


Còn đối với việc thưởng cho nhân viên khi làm việc đạt năng suất cao thì


khơng có mà chỉ tính tỉ lệ hưởng lương theo sản phẩm. Việc khen thưởng chỉ được


tiến hành mỗi năm một lần vào kỳ Đại hội cơng nhân viên tồn Cơng ty. Mặc dù,


kinh doanh năm 2008 của công ty gặp nhiều khó khăn, bị tác động từ cuộc khủng


hoảng kinh tế chung toàn cầu và ở Việt Nam. Kết quả kinh doanh năm 2008 của


cơng ty khơng có lãi, nhưng xét thấy đời sống CB- CNV còn nhiều khó khăn. Hội


Đồng Quản Trị cơng ty quyết định thưởng cuối năm 2008 mức thưởng mỗi người


là 1 tháng lương bình quân trong năm, xem đây là việc chia sẻ của công ty. Điều


này cho thấy, Công ty đã cố gắng rất nhiều khi tạo mọi điều kiện có thể cho nhân


viên của mình, trong tình trạng khủng hoảng hiện nay thì việc chính sách khen


thưởng của công ty là hợp lý.


Ngồi ra Cơng ty cịn quan tâm chăm sóc đến tình trạng sức khỏe, đau



ốm… và đời sống của công nhân viên như sắp xếp thời gian lao động hợp lý theo


từng thời vụ, thời điểm, thực hiện làm thêm, tăng ca hợp lý, thực hiện nghỉ bù, để


đảm bảo ngày giờ công của người lao động là 8 giờ/ngày. Bên cạnh cịn phổ biến


áp dụng những chính sách có lợi cho người lao động để người lao động được


hưởng tất cả quyền lợi của mình và n tâm hơn trong cơng việc.


Tóm lại, trong tình hình suy thối thì hình thức lương và chính sách lương


của cơng ty là hợp lý, luôn tạo mọi điều kiện cho người lao động làm việc tốt nhất.


Tuy nhiên, tốc độ tăng tiền lương nhanh hơn tốc độ tăng của năng suất lao động.


Vì vậy, cơng ty cần có những biện pháp tăng năng suất làm việc của người lao


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 62 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>


<b>5.2 GIẢI PHÁP </b>
<b>5.2.1 Về lao động </b>


Công ty nên xác định nhu cầu về lao động nhằm đảm bảo cho công ty có


được đúng người, đúng việc, vào đúng thời điểm cần thiết và đối phó linh hoạt với


sự thay đổi của thị trường. Xác định nhu cầu lao động khơng chính xác sẽ dẫn đến


một là thừa lao động sẽ làm tăng chi phí; hai là thiếu lao động hay chất lượng lao



động không đáp ứng nhu cầu sẽ ảnh hưởng đến chất lượng thực hiện công việc và


bỏ lở cơ hội kinh doanh.


Hiện nay công tác tuyển chọn nguồn nhân lực của Công ty là tương đối


hợp lý và đúng với chế độ, chính sách. Tuy nhiên để cho cơng tác này có hiệu quả


hơn nữa thì Cơng ty nên:


- Xác định rõ những yêu cầu về trình độ của người lao động đối với tất cả


các công việc.


- Việc tuyển chọn nguồn nhân lực của Công ty không nên quá tập trung


vào việc xem xét bằng cấp hay sự giới thiếu của người khác. Nên tập trung vào


quá trình phỏng vấn, thử việc.


- Ưu tiên cho những người biết nhiều việc


Công nhân trực tiếp tại các xưởng với trình độ học vấn vẫn còn thấp để


công nhân tiếp cận và sử dụng được công nghệ cao thì nhất thiết phải nâng cao


trình độ học vấn, tay nghề. Tuy nhiên với cường độ làm việc cao, thu nhập thấp


nên việc học, nâng cao trình độ của cơng nhân vẫn rất khó khăn. Ngồi việc tun



truyền cho công nhân tham gia các lớp dạy văn hóa vào buổi tối, cơng ty nên có


những chính sách nhằm giúp công nhân yên tâm học như giảm học phí, cho vay


tiền đi học.


Cuộc khủng hoảng kinh tế còn kéo dài, việc xuất khẩu chắc chắn sẽ gặp


nhiều khó khăn. Thu nhập qua kinh doanh xuất khẩu của công ty cũng sẽ bị ảnh


hưởng khơng nhỏ. Vì vậy, công ty cần phải xem xét và thắt chặt chi phí để có thể


<b>duy trì đủ việc làm cho người lao động trong công ty và vượt qua được khó khăn. </b>


Cơng ty muốn giảm chi phí thì trước hết phải giảm thời gian lao động hao phí và


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 63 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
+ Để giảm thời gian lao động hao phí thì Cơng ty phải bố trí, sắp xếp lao


động thật sự phù hợp giữa trình độ tay nghề và yêu cầu của các công nhân. Hơn


thế nữa, những người có tay nghề cao nên bố trí những khâu đầu vào quan trọng


để xử lý nguyên vật liệu nhằm tránh các hiện tượng không đảm bảo chất lượng


nguyên liệu dẫn đến thành phẩm tạo ra cũng không đạt chất lượng cao.


+ Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu vào giúp người công nhân sau



khi nhận vật tư thì có thể bắt đầu làm ngay không ảnh hưởng đến thời gian làm


việc, chất lượng công việc của công nhân. Vì vậy, nguyên vật liệu đầu vào đảm


bảo giúp người công nhân làm việc hiệu quả cao hơn.


+ Tính định mức hao phí của sản phẩm để giao cho công nhân đúng số


lượng nguyên vật liệu đầu vào nhằm khơng để lãng phí vật liệu đầu vào, làm cho


giá thành sản phẩm hạ, lợi nhuận tăng nên tiền lương cũng tăng.


+ Trang bị bảo hộ lao động đầy đủ giúp nhân viên yên tâm trong lao động,


sản xuất làm cho năng suất lao động tăng.


Bên cạnh đó, Cơng ty cần xây dựng đội ngũ Marketing để nghiên cứu các


chiến lược lâu dài về thị trường, khách hàng, duy trì quan hệ với các khách hàng


truyền thống. Cần có nhân viên đi khảo sát ở các nước cả Châu Á lẫn Châu Âu để


mở rộng thêm thị trường, ký kết thêm hợp đồng mới. Xây dựng chiến lược sản


phẩm, thương hiệu cho Công ty.


<b>5.2.2. Về tiền lương: </b>


Quỹ lương phụ thuộc vào doanh thu của cơng ty. Vì vậy, để thu nhập bình



quân của người lao động tăng. Doanh nghiệp cần có biện pháp tăng doanh thu bán


hàng, để kiềm chế và chống lại việc doanh thu của doanh nghiệp liên tục giảm qua


các năm. Vì vậy, muốn tăng doanh thu thì có hai cách, đó là tăng sản lượng tiêu


thụ hoặc là tăng giá bán, đồng thời, có thể kết hợp tăng sản lượng và giá bán. Tuy


nhiên, trong điều kiện môi trường kinh doanh cạnh tranh gay gắt, quyết liệt của


nền kinh tế như hiện nay thì khả năng tăng giá bán là vấn đề vơ cùng khó khăn


không chỉ riêng với Công ty cổ phần thủy sản Cafatex mà là đối với tất cả các


doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. Do đó, để tăng doanh thu


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 64 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
phần sản lượng tiêu thụ bằng cách đẩy mạnh việc đầu tư công nghệ mới hiện đại


hơn nữa với công suất lớn, hạn chế được thời gian hao phí trong sản xuất. Từ đó,


sẽ nâng cao năng lực sản xuất của Công ty, kết hợp với việc mở rộng thị trường,


tìm thêm khách hàng mới.


Để hạn chế mặt tiêu cực trả lương thời gian đối với lao động quản lý, bán


hàng. Công ty nên trả thêm lương trách nhiệm và lương hiệu quả cho khối phịng


ban. Nếu nhân viên nào khơng làm việc tích cực, khơng hồn thành nhiệm vụ của



mình ảnh hưởng xấu đến kết quả hoạt động của cơng ty thì sẽ bị ban giám đốc trừ


đi phần lương hiệu quả, lương trách nhiệm. Chính điều này đã khuyến khích cán


bộ cơng nhân viên làm việc đúng tinh thần trách nhiệm của mình. Hơn nữa, họ


không ngừng phấn đấu làm việc để được đánh giá là làm việc có hiệu quả cao để


cuối năm tùy theo số điểm đánh giá mà họ nhận được khoản tiền thưởng phù hợp.


Để đối phó với tình huống khủng hoảng chưa thấy dấu hiệu phục hồi trong


thời gian dài và với mục đích tạm thời giữ được việc làm cho 100% CB-CNV.


Người lao động và công ty phải cùng nhau cố gắng hợp tác vượt qua khó khăn


trước mắt và phục hồi phát triển sản xuất ngay khi có điều kiện thuận lợi.


Cụ thể :


+ CB - CNV đi muộn từ 10 phút trở xuống khơng phải trừ lương (vẫn tính


là đủ 8 tiếng), đi muộn trên 10 phút thì trừ thời gian đi muộn khơng tính lương.


Công nhân viên nhiều lần đi muộn dưới 10 phút khơng tính cộng dồn thời gian mà


thực hiện theo quy định về kỷ luật của công ty.


+ Đối với lao động quản lý, kỹ thuật đang hưởng lương cố định trong tồn



cơng ty, nên chia sẻ với công ty bằng việc tạm thời điều chỉnh giảm lương từ 10%


- 30%.


+ Sắp sếp thời gian làm việc nghỉ không hưởng lương, chỉ đảm bảo vừa đủ


nhân lực (không thừa) theo quy mô sản xuất hằng ngày của 2 nhà máy đối với CB


- CNV quản lý của 2 nhà máy, cán bộ nhân viên quản lý kỹ thuật - công nghệ


phục vụ trực tiếp sản xuất (làm việc theo ca) .


+ Sắp xếp luân phiên cho nghỉ từ 1 đến 2 ngày làm việc trong 1 tuần không


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 65 <i> SVTH: Hồng Thị Xn Yến </i>
 Nhìn chung, khi Công ty muốn ngày càng phát triển mạnh thì điều


cần nhất mà Cơng ty nên làm đó là tạo môi trường làm việc tốt nhất cho cơng


nhân,cần có sự hợp lý, công bằng trong chế độ tiền lương, khi đó họ sẽ hăng hái


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 66 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>


<b>CHƯƠNG 6: </b>


<b>KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN </b>



<b>6.1 KẾT LUẬN </b>




Công ty cổ phần thủy sản Cafatex là một trong những công ty hàng đầu ở


Việt Nam về chế biến xuất khẩu thủy sản. Ngành chế biến thủy sản thì được sự


quan tâm, ưu đãi của cơ quan chức năng của tỉnh. Công ty đã có những đóng góp


ngày càng nhiều vào ngân sách tỉnh vì doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả về lợi


nhuận, công ty cũng đã giải quyết được việc làm cho hàng nghìn lao động ở địa


phương. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động kinh doanh cơng ty cũng cịn gặp


nhiều khó khăn, thách thức như sự cạnh tranh ngày một gay gắt hơn, những yêu


cầu tiêu chuẩn của nhà nhập khẩu khắc khe hơn, vấn đề lạm phát, tạo ra khó khăn


khơng ít cho doanh nghiệp.


Qua việc phân tích tình hình lao động và tiền lương tại công ty. Em nhận


thấy rằng tiền lương mà người lao động nhận được phản ánh đúng năng lực, công


sức mà họ đã bỏ ra, công ty ln có những biện pháp hữu hiệu để khắc phục mặt


hạn chế của các hình thức trả lương mà họ áp dụng và luôn tạo mọi điều kiện tốt


cho người lao động. Tuy nhiên, công ty quản lý và sử dụng lao động chưa thực sự


đạt hiệu quả. Khi đã có được cái nhìn tổng quan về tình hình lao động và tiền



lương tại công ty, em đã mạnh dạng đưa ra một số giả pháp và kiến nghị đến ban


quản trị để hoạt động công ty được tốt hơn. Đơn cử cho các giải pháp và kiến nghị


như có các chính sách quản lý lao động và tiền lương phù hợp với đặc điểm sản


xuất kinh doanh của cơng ty sẽ góp phần làm giảm các khoản chi phí chưa hợp lý,


từ đó làm giảm các khoản chi phí chung của tồn doanh nghiệp. Đồng thời, việc


xây dựng và quản lý quỹ lương một cách phù hợp sẽ phát huy khả năng sáng tạo,


năng cao chất lượng quản lý, tăng năng suất lao động và là đòn bẩy kinh tế quan


trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


Qua quá trình học tập trên ghế nhà trường và thời gian thực tập tại công ty


cổ phần thủy sản Cafatex, em nhận thức được rằng lý thuyết phải gắn liền với thực


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 67 <i> SVTH: Hồng Thị Xn Yến </i>
q trình tìm hiểu thực tế là hết sức quan trọng và không thể thiếu được. Chính vì


vậy, trong suốt q trình thực tập, việc quan sát, kết hợp các số liệu thực tế cũng


như việc áp dụng lý thuyết, thực hành đã giúp em hoàn thành bài luận văn của


mình và hơn nữa phần nào thấy được bản chất cũng như quá trình hoạt động quản


lý của vấn đề lao động và tiền lương.



Với thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế nên em không tránh


khỏi những sai sót trong việc đánh giá, nhận xét về tình hình lao động và tiền


lương tại cơng ty. Vì thế, em rất mong Ban Lãnh Đạo Công Ty, quý Thầy Cơ và


các bạn góp ý để bài luận văn có thể hồn thành tốt hơn.


<b>6.2 KIẾN NGHỊ </b>


6.2.1 Đối với cơ quan chức năng


- Cần tạo cơ chế thơng thống để doanh nghiệp n tâm sản xuất. Các thủ


tục pháp lý phải tinh gọn để tạo điều kiện cho doanh nghiệp xuất khẩu thuận lợi


nhanh chóng. Cần có định hướng cụ thể cho những ngành mũi nhọn có khả năng


mang lại giá trị cao.


- Tạo cơ chế cho doanh nghiệp vay vốn hoặc có sự hỗ trợ về vốn cho doanh


nghiệp để khắc phục tình trạng thiếu vốn ở doanh nghiệp.


- Có chính sách khắc phục tình trạnh khủng hoảng kinh tế, vì giá cả tăng


làm cho chi phí đầu vào tăng mạnh, trong khi đầu ra khó tăng theo ngay được.


Điều đó làm ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Trường hợp xấu



nhất doanh nghiệp có thể bị lỗ.


- Tạo mối quan hệ ngoại giao, hữu nghị cấp nhà nước với các nước trong


khu vực và trên thế giới, nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu.


- Đặt ra các tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh như hàm lượng sinh hóa để doanh


nghiệp phấn đấu đạt được. Sau đó, các cơ quan chức năng của nhà nước sẽ có cơ


sở kiểm tra hàng hóa doanh nghiệp trước khi đưa ra thị trường nhằm bảo vệ người


tiêu dùng.


6.2.2 Đối với cơng ty


Trong q trình hoạt động sản xuất, người lao động thường xuyên tiếp xúc


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 68 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>
nguyên liệu thủy sản tươi sống nhanh ươn thối... gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe,


khả năng lao động và tính mạng.


+ Để khắc phục tình trạng trên, các cơng ty cần tăng cường độ thơng


thống cho những khu vực làm việc như tăng số lượng quạt thơng gió, hút hơi khí


độc, tăng quạt hút, đẩy gió phù hợp hơn và bố trí vị trí quạt cho hợp lý để làm



giảm độ ẩm khơng khí và giảm nồng độ hơi khí độc hại phát sinh. Đặc biệt là ở


các phân xưởng chế biến đông lạnh.


+ Đồng thời công ty cần trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân cho


người lao động làm việc trong kho lạnh bảo quản thành phẩm và người lao động


phải thường xuyên mang đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân khi làm việc.


- Quản lý thời gian lao động tập trung một cách chặt chẽ hợp lý nhất, tạo


ý thức kỷ luật trong lao động nhằm đạt được hiệu quả và năng suất lao động.


- Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cho CB - CNV để họ có thể làm


chủ được các thiết bị máy móc và những quy trình cơng nghệ hiện đại, bố trí cơng


việc lao động hợp lý đúng người, đúng việc, đúng trình độ tay nghề.


- Đảm bảo đời sống vật chất cho người lao động, làm sao để kinh doanh có


hiệu quả cao nhất, để có thể tăng lương cho người lao động, thu hút và giữ họ ở lại


làm việc với công ty.


Công ty nên đóng bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên căn cứ theo


số tiền lương (hay tiền công) ghi trong hợp đồng lao động đã ký; và khơng thể



đóng ở mức lương tối thiểu.


Công ty nên tham gia đóng hiểm thất nghiệp cho người lao động làm việc


trên 1 năm.


Ngoài ra, văn hóa doanh nghiệp rất quan trọng trong việc gìn giữ và phát


huy nguồn nhân lực. Một môi trường làm việc minh bạch, rõ ràng cho hiệu quả


làm việc cao. Nhưng để giữ người, cần phải xây dựng mối quan hệ đoàn kết, thân


ái, vui vẻ phấn khởi trong Cty, làm sao để mỗi người đều cảm thấy mình có liên


hệ rất mật thiết, có vai trị quan trọng trong một tập thể. Hơn nữa, các hoạt động


ngoại khóa cịn giúp nhân viên rèn luyện kỹ năng sống, tinh thần đồn kết vì mục


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

<i> GVHD: Th.S Lê Long Hậu </i> Trang 69 <i> SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến </i>


<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>


1.Nguyễn Tấn Bình(2000). Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Đại học


Quốc gia Tp HCM


2. PGS. TS Nguyễn Văn Cơng (2007). Kế tốn doanh nghiệp, Nhà xuất bản


Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội



3. PTS. Nguyễn Năng Phúc (1998). Phân tích hoạt động sản xuất kinh


doanh của doanh nghiệp– Đại học kinh tế quốc dân. Nhà xuất bản Thống kê.


<i>Quy chế trả lương của công ty Cổ Phần Thủy Sản Cafatex </i>


<i>Tạp chí thương mại thủy sản. </i>


<i>Thời báo Kinh Tế Sài Gịn </i>


Các Website:


www.mof.gov.vn


www.fístenet.gov.vn


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77></div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78></div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79></div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80></div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81></div>

<!--links-->

×