Tải bản đầy đủ (.pdf) (240 trang)

Hoạt động đầu tư trái phiếu của ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.63 MB, 240 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

ĐINH THỊ PHƯƠNG ANH

HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 9.34.02.01

Người hướng dẫn 1: PGS,TS. Nguyễn Đức Trung
Người hướng dẫn 2: GS,TS. Herve Boismery

Hà Nội, Năm 2021


LỜI CAM ĐOAN

Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng, luận án tiến sĩ “Hoạt động đầu tư trái phiếu của
các ngân hàng thương mại Việt Nam” do tôi thực hiện và không vi phạm yêu cầu về
sự trung thực trong học thuật. Kết quả nghiên cứu nêu trong Luận án chưa từng
được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả luận án

Đinh Thị Phương Anh

i



LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn PGS,TS. Nguyễn Đức Trung và GS,TS.
Herve Boismery đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn để tôi có thể
hồn thành Luận án.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các Thầy, Cơ giáo trong
Trường Đại học Thương mại trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
Luận án Tiến sĩ.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
luôn ủng hộ và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận án

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................................ ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ ........................................................................ viii
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................................... 1
2. Mục đích, nhiệm vụ và các câu hỏi nghiên cứu ....................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 4
4. Những đóng góp mới của luận án.............................................................................................. 5
5. Kết cấu luận án............................................................................................................................. 7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU............................................................................................................................... 8

1.1. TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN...........................................................................................................8
1.1.1. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa hoạt động đầu tư/đầu tư trái phiếu của ngân hàng
thương mại với hoạt động ngân hàng truyền thống ................................................................... 10
1.1.2. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của hoạt động đầu tư/đầu tư trái phiếu đến kết quả kinh
doanh của ngân hàng ..................................................................................................................... 14
1.1.3. Các nghiên cứu về tổ chức hoạt động đầu tư/đầu tư trái phiếu tại ngân hàng thương
mại ................................................................................................................................................... 18
1.2. MỘT SỐ KẾT LUẬN RÚT RA TỪ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN
CỨU ..........................................................................................................................24
1.2.1. Giá trị khoa học và thực tiễn của các nghiên cứu đã công bố...........................24
1.2.2. Giới hạn của các nghiên cứu đã công bố ..........................................................24
1.2.3. Khoảng trống nghiên cứu ................................................................................25
1.3. QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 26
1.3.1. Quy trình nghiên cứu .......................................................................................................... 26
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................... 28

iii


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................................................................... 31
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TRÁI PHIẾU VÀ THỊ TRƯỜNG TRÁI
PHIẾU ........................................................................................................................................... 31
2.1.1. Tổng quan về trái phiếu ...................................................................................................... 31
2.1.2. Thị trường trái phiếu ........................................................................................................... 36
2.2. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI . 39
2.2.1. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại ........................................................... 39
2.2.2. Khái niệm và các hình thức đầu tư trái phiếu của ngân hàng thương mại .................... 40
2.2.3. Mục đích và đặc điểm hoạt động đầu tư trái phiếu của ngân hàng thương mại ........... 44

2.2.4. Thu nhập và rủi ro trong đầu tư trái phiếu của ngân hàng thương mại .................. 46
2.2.5. Tính hai mặt trong hoạt động đầu tư trái phiếu của ngân hàng thương mại.................. 48
2.3. TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................................................. 49
2.3.1. Mục tiêu tổ chức, quản lý hoạt động đầu tư trái phiếu .................................................... 49
2.3.2. Ban hành chính sách/quy định nội bộ về đầu tư trái phiếu ............................................. 49
2.3.3. Tổ chức bộ máy triển khai hoạt động đầu tư trái phiếu ................................................... 51
2.4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI .......................................................................................................................... 53
2.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động đầu tư trái phiếu.............................................. 53
2.4.2. Mơ hình nghiên cứu tác động của hoạt động đầu tư trái phiếu đến kết quả kinh doanh
của ngân hàng thương mại ............................................................................................................ 57
2.4.3. Các yếu tố tác động tới hoạt động đầu tư trái phiếu của ngân hàng thương mại .......... 60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................................................... 66
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ....................................................................... 67
3.1. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VÀ HỆ THỐNG
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM............................................................. 67
3.1.1. Vài nét khái quát về thị trường trái phiếu Việt Nam........................................................ 67
3.1.2. Tổng quan về hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam ....................................... 75
3.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ..................................................................................... 82

iv


3.2.1. Cơ sở pháp lý đối với hoạt động đầu tư trái phiếu của các ngân hàng thương mại
Việt Nam ........................................................................................................................................ 82
3.2.2. Thực trạng tổ chức, quản lý hoạt động đầu tư trái phiếu của các ngân hàng thương mại

Việt Nam......................................................................................................................................... 85
3.2.3. Thực trạng kết quả hoạt động đầu tư trái phiếu của các ngân hàng thương mại Việt
Nam ................................................................................................................................................. 87
3.2.4. Nghiên cứu hoạt động đầu tư trái phiếu của một số ngân hàng thương mại
Việt Nam ....................................................................................................................................... 98
3.3. NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU
ĐẾN KẾT QUẢ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM ....................................................................................................................... 107
3.3.1. Mơ hình và phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 107
3.3.2. Kết quả và phân tích dữ liệu............................................................................................. 111
3.3.3. Bình luận về kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động đầu tư trái phiếu đến kết
quả hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam ............................................................. 124
3.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ................................................ 126
3.4.1. Những kết quả đã đạt được .............................................................................................. 126
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................................. 126
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................................ 132
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KHUYẾN
NGHỊ............................................................................................................................................ 133
4.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VÀ NGÀNH
NGÂN HÀNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2021-2025, TẦM NHÌN 2030 ............... 133
4.1.1. Định hướng phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam .................................................. 134
4.1.2. Định hướng phát triển ngành ngân hàng Việt Nam....................................................... 139
4.2. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2021-2025, TẦM NHÌN 2030 144
4.2.1. Dự báo những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động đầu tư trái phiếu của các ngân
hàng thương mại Việt Nam ........................................................................................................ 144
4.2.2. Quan điểm và định hướng đầu tư trái phiếu của các ngân hàng thương mại
Việt Nam...................................................................................................................................... 146

4.3. GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ........ 149
v


4.3.1. Hoàn thiện các văn bản nội bộ về đầu tư trái phiếu ....................................................... 149
4.3.2. Tăng cường đầu tư trang thiết bị và tuân thủ nghiêm ngặt quy định về quản trị rủi ro
trong đầu tư trái phiếu.................................................................................................................. 150
4.3.3. Phát triển và nâng cao chất lượng nhân lực cho hoạt động đầu tư trái phiếu .............. 151
4.3.4. Các giải pháp khác ............................................................................................................ 152
4.4. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ VỚI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC..... 153
4.4.1. Với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .............................................................................. 153
4.4.2. Với Chính phủ và các bộ ngành liên quan đến quản lý nhà nước về thị trường trái
phiếu .............................................................................................................................................. 154
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ........................................................................................................ 159
KẾT LUẬN................................................................................................................................. 160
DANH MỤC BÀI BÁO CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI LUẬN
ÁN ...........................................................................................................................162
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 163
PHỤ LỤC.................................................................................................................................... 169

vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

STT

Chữ viết đầy đủ


1

BHXH

Bảo hiểm xã hội

2

CSTT

Chính sách tiền tệ

3

CTCK

Cơng ty chứng khốn

4

KBNN

Kho bạc Nhà nước

5

NHTƯ

Ngân hàng Trung ương


6

NHTM

Ngân hàng thương mại

7

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

8

OTC

Thị trường phi tập trung

9

SGDCK

Sở giao dịch chứng khoán

10

TCTD

Tổ chức tín dụng


11

TTCK

Thị trường chứng khốn

12

TPCP

Trái phiếu chính phủ

13

TPCQĐP

Trái phiếu chính quyền địa phương

14

TPDN

Trái phiếu doanh nghiệp

15

UBCKNN

Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước


vii


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ

BẢNG
Bảng 2.1: Chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động đầu tư trái phiếu của NHTM ......................... 53
Bảng 2.2: Mơ tả tóm tắt các biến được sử dụng trong mơ hình nghiên cứu............................ 59
Bảng 3.1: Tỉ trọng nhà đầu tư nắm giữ TPCP giai đoạn 2015-2019........................................ 70
Bảng 3.2: Các loại hình giao dịch TPCP trên thị trường thứ cấp.............................................. 70
Bảng 3.3: Kết quả phát hành trái phiếu năm 2019 của các NHTM Việt Nam ....................... 73
Bảng 3.4: Số lượng NHTM tại Việt Nam giai đoạn 2015-2019 (Số liệu ngày 31/12 hàng
năm)................................................................................................................................................. 75
Bảng 3.5: Tình hình tài sản của các NHTM ở Việt Nam giai đoạn 2015-2019 ..................... 76
Bảng 3.6: Vốn điều lệ của các NHTM ở Việt Nam giai đoạn 2015-2019 .............................. 78
Bảng 3.7: Vốn tự có của các NHTM ở Việt Nam giai đoạn 2015-2019 ................................. 79
Bảng 3.8: ROA của các NHTM ở Việt Nam giai đoạn 2015-2019......................................... 80
Bảng 3.9: ROE của các NHTM ở Việt Nam giai đoạn 2015-2019 ......................................... 82
Bảng 3.10: Tổng đầu tư trái phiếu của các NHTM ở Việt Nam giai đoạn 2015-2019 .......... 87
Bảng 3.11: Tỉ lệ tổng đầu tư/tổng tài sản của các NHTM ở Việt Nam giai đoạn 2015-201989
Bảng 3.12: Cơ cấu đầu tư trái phiếu của các NHTM Việt Nam theo sản phẩm giai đoạn
2015-2019....................................................................................................................................... 90
Bảng 3.13: Tỉ lệ đầu tư vào tín phiếu NHNN và TPCP/Tổng tài sản của các NHTM Việt
Nam giai đoạn 2015-2019 ............................................................................................................ 92
Bảng 3.14: Kết quả đầu tư TPCP của các NHTM Việt Nam trên thị trường sơ cấp giai đoạn
2015-2019....................................................................................................................................... 93
Bảng 3.15: Kết quả đầu tư trái phiếu chính phủ của các NHTM Việt Nam trên thị trường thứ
cấp (Giai đoạn 2015-2019) ........................................................................................................... 94
Bảng 3.16: Cơ cấu đầu tư trái phiếu chính phủ của các NHTM Việt Nam............................. 95
giai đoạn 2015-2019 (theo kì hạn của trái phiếu) ....................................................................... 95

Bảng 3.17: Tỉ lệ đầu tư trái phiếu doanh nghiệp trên tổng tài sản của các NHTM Việt Nam
giai đoạn 2015-2019 ...................................................................................................................... 95
Bảng 3.18: Tỉ lệ đầu tư vào trái phiếu của các TCTD khác/Tổng tài sản giai đoạn
2015-2019...................................................................................................................................... 96
Bảng 3.19: Lãi suất bình quân NHTM thu được từ đầu tư trái phiếu chính phủ giai đoạn
2015-2019....................................................................................................................................... 97

viii


Bảng 3.20: Kết quả hoạt động đầu tư trái phiếu của NHTMCP Công Thương Việt Nam . 101
Bảng 3.21: Kết quả đầu tư trái phiếu và TPDN của NHTMCP Quân đội giai đoạn 20152019 ............................................................................................................................................... 104
Bảng 3.22: Kết quả đầu tư trái phiếu của Ngân hàng TMCP Đại Chúng giai đoạn
2015-2019................................................................................................................106
Bảng 3.23 : Mơ tả tóm tắt các biến được sử dụng trong mơ hình nghiên cứu ...................... 108
Bảng 3.24: Danh sách các NHTM trong mẫu dữ liệu nghiên cứu ......................................... 110
Bảng 3.25: Thống kê mô tả các biến nghiên cứu ..................................................................... 112
Bảng 3.26: Ma trận tương quan các biến trong mơ hình nghiên cứu ..................................... 113
Bảng 3.27: Kết quả hồi quy cho ROE theo tiếp cận thu nhập ................................................ 115
Bảng 3.28: Kết quả hồi quy cho ROA theo tiếp cận thu nhập ................................................ 116
Bảng 3.29. kết quả phân tích cho ZSCORE theo tiếp cận thu nhập....................................... 118
Bảng 3.30: Kết quả phân tích cho ROE theo tiếp cận quy mơ tài sản.................................... 120
Bảng 3.31: Kết quả phân tích cho ROA theo tiếp cận quy mô tài sản ................................... 121
Bảng 3.32: Kết quả phân tích cho Z-Score theo tiếp cận quy mơ tài sản............................... 122

HÌNH VẼ
Hình 3.1: Quy mơ thị trường trái phiếu Việt Nam ..................................................................... 68
Hình 3.2: Quy mơ các thị trường vốn tại Việt Nam so với GDP giai đoạn 2015-2019 ......... 69
Hình 3.3: Quy mơ thị trường trái phiếu các nước khu vực Châu Á cuối quý 3/2019 ............ 69
Hình 3.4: Kết quả đầu thấu trái phiếu Chính phủ ....................................................................... 71

Hình 3.5: Cơ cấu phát hành trái phiếu doanh nghiệp theo ngành kinh tế ................................ 72
Hình 3.6: Lãi suất trái phiếu doanh nghiệp phát hành năm 2019 ............................................. 74
Hình 3.7: Cơ cấu các nhà đầu tư TPDN trên thị trường sơ cấp ................................................ 74

ix


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đầu tư chứng khốn nói chung và đầu tư trái phiếu nói riêng là một trong
những hoạt động quan trọng của các ngân hàng, tỷ trọng của danh mục chứng khoán
đầu tư thường chiếm từ 1/5 đến 1/3 tổng tài sản sinh lời của các NHTM. Các nghiên
cứu cho rằng, việc nắm giữ chứng khốn có vai trị quan trọng giúp các ngân hàng
gia tăng thu nhập, tăng cường thanh khoản và tính đa dạng trong danh mục tài sản
của mình, qua đó hạn chế rủi ro trong hoạt động của các NHTM. Đồng thời, khu
vực ngân hàng và thị trường trái phiếu có mối quan hệ qua lại chặt chẽ, vừa là đối
tượng cạnh tranh, vừa là đối tượng hỗ trợ, thúc đẩy nhau cùng phát triển. Với thế
mạnh về tiềm lực tài chính và thơng tin, kỹ năng phân tích, các ngân hàng ln là
những nhà đầu tư chiếm tỷ trọng lớn, nhà bảo lãnh phát hành, môi giới, tư vấn, nhận
uỷ thác chính trên thị trường trái phiếu. Do vậy, sự tham gia hiệu quả và lành mạnh
của các NHTM sẽ đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của thị trường trái
phiếu, phối hợp hiệu quả với việc điều hành chính sách kinh tế vĩ mơ của Chính
phủ, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt của lĩnh vực ngân hàng truyền thống cùng
sự suy giảm lợi nhuận từ hoạt động tín dụng, các ngân hàng ngày càng mở rộng và
tham gia sâu vào các giao dịch trên thị trường tài chính nhằm đa dạng hố kinh
doanh và tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, từ sau khủng hoảng tài chính thế giới giai
đoạn 2007-2009, những tranh luận trong cả giới học thuật và các nhà hoạch định
chính sách xoay quanh vai trò của hoạt động đầu tư trong các NHTM và những tác
động của nó đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng, nguồn cung tín dụng, sự phát

triển ổn định và bền vững của hệ thống tài chính đã gia tăng đáng kể. Hàng loạt quy
định đã được đưa ra trên các thị trường tài chính lớn nhất thế giới như Anh, Mỹ,
châu Âu với sự hạn chế ở các mức độ khác nhau tham gia của các NHTM vào thị
trường chứng khoán nhằm kiểm soát và ngăn chặn sự đầu tư quá mức của các ngân
hàng, đồng thời bảo vệ lợi ích của nguời gửi tiền và đảm bảo chức năng trung gian
tài chính của các ngân hàng trong nền kinh tế.

1


Ở Việt Nam, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hoạt động
kinh doanh của các NHTM ngày càng đa dạng. Song hành với hoạt động kinh
doanh truyền thống, các ngân hàng cũng tham gia vào lĩnh vực đầu tư, trong đó, đầu
tư trái phiếu là một hình thức tương đối phổ biến. Thời gian vừa qua, hoạt động đầu
tư trái phiếu của các NHTM ở Việt Nam diễn ra sôi động với quy mô liên tục tăng
trưởng, thu nhập ổn định, tỷ lệ nợ quá hạn thấp, danh mục đầu tư được đa dạng hoá
với các loại hình trái phiếu khác nhau, qua đó hỗ trợ tích cực cho hoạt động kinh
doanh của các NHTM, góp phần quản lý hiệu quả nguồn vốn khả dụng, đảm bảo
thanh khoản và nâng cao năng lực cạnh tranh của mỗi ngân hàng. Tuy nhiên những
động thái mới trong xu hướng đầu tư của các NHTM đang đặt ra những câu hỏi về
tính an tồn, hiệu quả và lành mạnh của bản thân các NHTM nói riêng và hệ thống
ngân hàng nói chung. Nhiều ngân hàng đẩy mạnh đầu tư trái phiếu vào lĩnh vực xây
dựng, bất động sản khi thị trường bất động sản chưa phục hồi vững chắc, hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp còn nhiều khó khăn, một vài ngân hàng
có tỉ lệ đầu tư vào trái phiếu khá cao vượt mức trung bình của toàn hệ thống NHTM
Việt Nam cũng như tỉ lệ đầu tư của các NHTM trên thế giới … Thực tế trên đã đặt
ra những bài toán về quản trị, vận hành an toàn và hiệu quả hoạt động đầu tư trái
phiếu của các NHTM trong bối cảnh mới với nhiều thách thức và rủi ro.
Do vậy việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất định hướng phát triển, chiến
lược, chính sách của hoạt động đầu tư trái phiếu trong các NHTM gắn với bối cảnh,

điều kiện thực tế hiện nay là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn cấp bách. Trong phạm
vi nghiên cứu của luận án tiến sỹ, với mong muốn và hy vọng góp phần giải quyết
các vấn đề đang tồn tại, tôi mạnh dạn nghiên cứu Luận án tiến sỹ kinh tế với đề tài:
“Hoạt động đầu tư trái phiếu của ngân hàng thương mại Việt Nam”.
2. Mục đích, nhiệm vụ và các câu hỏi nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Mục đích chủ yếu, cốt l i của luận án là nghiên cứu bổ sung và làm r thêm
các vấn đề lý luận về hoạt động đầu tư trái phiếu của ngân hàng thương mại, đề xuất
định hướng và giải pháp đối với hoạt động đầu tư trái phiếu của ngân hàng thương

2


mại Việt Nam dựa trên các kết luận rút ra từ phân tích đánh giá thực trạng và dự báo
những thay đổi về môi trường hoạt động đầu tư trong bối cảnh mới.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án xác định các nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau:
Một là, đánh giá tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan và rút ra
khoảng trống nghiên cứu, tạo cơ sở cho việc xác định đối tượng, phạm vi, phương
pháp nghiên cứu của luận án.
Hai là, bổ sung, làm rõ các cơ sở lý luận về hoạt động đầu tư trái phiếu của
ngân hàng thương mại: khái niệm, các chiến lược và hình thức đầu tư, tổ chức quản
lý hoạt động đầu tư, hệ thống tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng. Xác lập mơ
hình nghiên cứu để đo lường tác động của đầu tư trái phiếu đến kết quả kinh

doanh của ngân hàng.
Ba là, phân tích thực trạng đầu tư trái phiếu của toàn hệ thống các NHTM Việt
Nam và lựa chọn một số nghiên cứu điển hình đại diện cho các nhóm ngân hàng theo
quy mơ hoạt động (quy mô tài sản) tạo luận cứ thực tiễn cho các nhận định, đánh giá.
Kiểm định mơ hình nghiên cứu để rút ra kết luận về tác động của đầu tư trái phiếu


đến kết quả kinh doanh của ngân hàng.
Bốn là, đề xuất định hướng đầu tư trái phiếu và khuyến nghị một số giải pháp
với NHTM, NHNN và các cơ quan chức năng khác nhằm nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động đầu tư trái phiếu và an toàn cho hệ thống các NHTM Việt Nam thời
gian tới.
Câu hỏi nghiên cứu
- Đầu tư trái phiếu của NHTM có những đặc điểm gì khác biệt so với hoạt
động đầu tư của các doanh nghiệp phi ngân hàng? Các chiến lược và hình thức đầu tư
trái phiếu? Tổ chức quản lý hoạt động đầu tư trái phiếu của NHTM như thế nào? Tiêu
chí đánh giá và các yếu tố tác động ảnh hưởng hoạt động đầu tư trái phiếu của
NHTM?
- Sử dụng mơ hình nghiên cứu gồm những yếu tố nào để kiểm định tác động
của đầu tư trái phiếu đến kết quả kinh doanh của NHTM?

3


- Hoạt động đầu tư trái phiếu của các NHTM Việt Nam hiện nay có những bất
cập, vướng mắc gì? Thực tế hoạt động đầu tư trái phiếu có tác động như thế nào đến
kết quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam?
- Các NHTM Việt Nam nên xác định quy mô và cơ cấu đầu tư như thế nào?
NHTM, NHNN... cần triển khai những giải pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động đầu tư trái phiếu và an toàn cho hệ thống NHTM Việt Nam thời gian tới?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt
động đầu tư trái phiếu của NHTM.
Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu:

Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động đầu tư trái phiếu của hệ thống
NHTM Việt Nam theo các nội dung chính như: thực trạng ban hành văn bản nội bộ,
tổ chức bộ máy kinh doanh và kết quả hoạt động đầu tư trái phiếu theo các tiêu chí
đánh giá về quy mô, về cơ cấu đầu tư (theo loại hình trái phiếu, thời hạn trái phiếu,
thị trường...) và về kết quả đầu tư; kiểm định đánh giá mức độ tác động của hoạt
động đầu tư trái phiếu đến kết quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam. Luận án
khơng đi sâu vào các góc độ phân tích kỹ thuật, quản trị danh mục hay quản trị rủi
ro…
Do số lượng các NHTM Việt Nam tương đối lớn (35 ngân hàng), ngoài việc
nghiên cứu chung trên toàn hệ thống, luận án lựa chọn nghiên cứu 3 NHTM điển
hình, đại diện cho 3 nhóm ngân hàng (ngân hàng có quy mơ tài sản lớn, ngân hàng có
quy mơ trung bình và ngân hàng có quy mơ nhỏ), để có thêm luận cứ thực tiễn cho
các nhận định, đánh giá và đảm bảo tính chuyên sâu cho luận án.
- Về thời gian nghiên cứu:
Luận án nghiên cứu thực trạng đầu tư trái phiếu của các NHTM Việt Nam
trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2019. Cơ sở lựa chọn mốc thời gian bắt đầu từ
năm 2015 do ngày 20/11/2014 Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư

4


36/2014/TT-NHNN Quy định các giới hạn, tỉ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động
của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngồi (có hiệu lực từ 01/02/2015). Đây là
mốc thời gian có những thay đổi trong quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh
ngân hàng, thời điểm số dư đầu tư trái phiếu của ngân hàng được xác định là một bộ
phận cấu thành trong tổng dư nợ. Giai đoạn 2015-2019 cũng là khoảng thời gian mà
các nghiên cứu đã công bố trước đây chưa nghiên cứu.
Định hướng đầu tư và khuyến nghị về các giải pháp đối với NHTM, NHNN
đối với hoạt động đầu tư trái phiếu của các NHTM Việt Nam được nghiên cứu cho
giai đoạn từ 2020 đến 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

4. Những đóng góp mới của luận án
Về học thuật, lý luận
Bổ sung, làm r khung lý thuyết về đầu tư trái phiếu của NHTM, bổ sung thêm
các chỉ tiêu đánh giá (gồm các chỉ tiêu định lượng, định tính) và các yếu tố tác động
đến hoạt động đầu tư trái phiếu của NHTM.
Xác lập mơ hình nghiên cứu tác động của hoạt động đầu tư trái phiếu đến kết
quả kinh doanh của NHTM dựa trên cơ sở nghiên cứu, làm r cơ sở lý thuyết trong
xây dựng mơ hình và quyết định lựa chọn các yếu tố.
Về đánh giá thực tiễn
Làm r thực trạng hoạt động đầu tư trái phiếu của NHTM Việt Nam theo xác
nội dung: ban hành văn bản nội bộ, tổ chức bộ máy kinh doanh và kết quả đầu tư theo
các tiêu chí đánh giá đã được xác lập ở chương lý luận; kiểm định mơ hình nghiên
cứu và rút ra kết luận về tác động của hoạt động đầu tư trái phiếu đến kết quả kinh
doanh của các NHTM Việt Nam. Trên cơ sở đó luận án rút ra các kết luận về những
hạn chế bất cập trong đầu tư trái phiếu của NHTM giai đoạn 2015-2019, đó là: (i)
Một số NHTM có quy mơ đầu tư ở mức rất cao vượt q ngưỡng bình qn của
tồn hệ thống cũng như mức trung bình phổ biến của các ngân hàng trên thế giới (từ
1/5-1/3 tổng giá trị tài sản); (ii) Chiến lược đầu tư của một số ngân hàng hiện đang
đi ngược với chiến lược đầu tư phổ biến của các ngân hàng trên thế giới (các
NHTM có quy mơ lớn, năng lực quản trị tốt đầu tư trái phiếu chính phủ với tỉ lệ cao

5


hơn các loại trái phiếu khác; trong khi đó, nhiều ngân hàng nhỏ và vừa lại tăng tỉ lệ
đầu tư vào TPDN, trái phiếu của các TCTD khác với kì hạn dài hơn); (iii) Hoạt
động đầu tư TPDN ở các NHTM tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro; và (iv) Thực trạng
NHTM đầu tư trái phiếu của các TCTD khác tất yếu dẫn đến có một lượng vốn lớn
chạy lịng vòng trong hệ thống ngân hàng, làm chậm tốc độ luân chuyển vốn trong
nền kinh tế và tác động ngược đến vai trị là trung gian tài chính “cung ứng vốn cho

nền kinh tế” của các NHTM.
Các nguyên nhân chính của những bất cấp trong hoạt động đầu tư hiện nay ở
các NHTM Việt Nam là: (i) Các văn bản nội bộ quy định về đầu tư trái phiếu của
NHTM cịn khá đơn giản, khơng có quy định chi tiết về giới hạn đầu tư đối với từng
loại trái phiếu, nhất là quy định về các giới hạn mua trái phiếu của doanh nghiệp
thuộc các ngành, lĩnh vực kinh doanh mạo hiểm, hoặc đầu tư vào trái phiếu của
doanh nghiệp phát hành với mục đích cơ cấu lại các khoản nợ; (ii) Chiến lược, quy
trình thực hiện, phương pháp quản trị rủi ro trong đầu tư trái phiếu ở một số NHTM
vẫn cịn đơn giản, chưa áp dụng các cơng cụ như Duration, Convexity, VaR...,
khơng áp dụng các phân tích tình huống và phân tích thử nghiệm căng thẳng (stress
test); (iii) NHNN chưa ban hành quy định về giới hạn đầu tư trái phiếu của NHTM
vào các ngành, lĩnh vực kinh doanh mạo hiểm, cũng như quy định về tỉ lệ đầu tư trái
phiếu/ tổng tài sản....
Về định hướng đầu tư và các giải pháp, khuyến nghị
Định hướng đầu tư trái phiếu với mỗi NHTM sẽ khác nhau về quy mô và cơ
cấu. Điều này xuất phát từ nhận thức, chiến lược kinh doanh, năng lực quản trị điều
hành, quy mô tài sản, khả năng chịu đựng rủi ro... của mỗi ngân hàng. Căn cứ vào các
nguyên nhân của những bất cập vướng mắc hiện tại, dự báo những thuận lợi khó
khăn, luận án đề xuất 4 nhóm giải pháp với NHTM, các khuyến nghị với NHNN, với
Chính phủ và các bộ ngành liên quan nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đầu tư và
an toàn cho hệ thống các NHTM Việt Nam giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn 2030. Một
số giải pháp và khuyến nghị cần tập trung giải quyết, đó là: (i) Hồn thiện các văn
bản nội bộ về đầu tư trái phiếu; (ii) Tăng cường đầu tư trang thiết bị và tuân thủ

6


nghiêm ngặt quy định nội bộ về quản trị rủi ro trong đầu tư trái phiếu; (iii) Phát triển
và nâng cao chất lượng nhân lực cho hoạt động đầu tư trái phiếu; (iv) Rà sốt, bổ
sung, hồn thiện các văn bản quản lý nhà nước và tăng cường kiểm soát hoạt động

đầu tư nhằm đảm bảo an toàn trong đầu tư trái phiếu của NHTM; (v) Hoàn thiện và
phát triển hệ thống các nhà tạo lập thị trường.
5. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bài báo công bố kết quả nghiên cứu đề
tài luận án của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục, Luận án gồm có 04
chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về hoạt động đầu tư trái phiếu của các ngân hàng
thương mại
Chương 3: Thực trạng đầu tư trái phiếu của các ngân hàng thương mại Việt
Nam
Chương 4: Định hướng đầu tư trái phiếu của các ngân hàng thương mại Việt
Nam và một số giải pháp, khuyến nghị

7


CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động đầu tư trái phiếu của các
NHTM chưa thực sự là một hướng nghiên cứu nhận được nhiều sự quan tâm từ giới
học giả trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Là một bộ phận cấu thành danh mục đầu
tư chứng khoán của các NHTM, hoạt động đầu tư trái phiếu chưa được nghiên cứu
một cách độc lập, riêng rẽ, dù đây là công cụ đầu tư tài chính quan trọng và chiếm
tỷ trọng lớn nhất đối với các NHTM hiện nay. Các nghiên cứu về lĩnh vực này chủ
yếu xoay quanh hoạt động đầu tư chứng khốn nói chung của các NHTM, vốn đang
chiếm được sự chú ý gần đây của không chỉ giới học thuật mà cả các nhà hoạch

định chính sách. Xu hướng nghiên cứu này thực sự gia tăng kể từ khủng hoảng tài
chính thế giới 2007-2009, bắt nguồn từ khủng hoảng thị trường cho vay thế chấp
mua nhà dành cho nhóm khách hàng có độ tin cậy tín dụng dưới chuẩn (sub-prime)
tại Mỹ và lan ra các nước khác trên thế giới. Tác động của nó đã khơng dừng lại ở
đây mà lan rộng và bùng phát trở thành cuộc khủng hoảng tài chính và suy thối
kinh tế có mức độ tàn phá lớn trên phạm vi toàn cầu.
Cuộc khủng hoảng được cho là có nguồn gốc sâu xa từ sự bất cân đối về
nguồn vốn tín dụng giữa nhu cầu thực của nền kinh tế và nguồn vốn dồi dào từ
chính sách tiền tệ được thả lỏng với lãi suất thấp. Áp lực sử dụng nguồn vốn dư
thừa khi nhu cầu tín dụng suy giảm cùng những sáng tạo tài chính đã dẫn đến bùng
nổ cho vay dưới chuẩn (Mạc Quang Huy, 2009, tr. 43). Sự tham gia sâu của ngân
hàng vào các hoạt động đầu tư, đầu cơ trên thị trường tài chính đồng thời là nguồn
cơn đóng góp vào sự kiệt quệ của hệ thống ngân hàng trong khủng hoảng tín dụng
này, trong đó trung tâm là ngành ngân hàng đầu tư.
Từ bối cảnh đó, hoạt động mua bán, giao dịch chứng khoán của các NHTM

8


đang ngày càng trở thành một vấn đề được quan tâm hơn so với trong quá khứ. Các
nghiên cứu thường xoay quanh mối quan ngại rằng sự phát triển của hoạt động đầu
tư đã làm suy yếu các hoạt động ngân hàng truyền thống thông qua hai kênh: sự
phát triển của hệ thống tài chính và các hoạt động ngân hàng tỏ ra kém sinh lợi. Với
mối quan ngại này, nhiều nghiên cứu về hoạt động đầu tư nói chung và hoạt động
đầu tư trái phiếu nói riêng của các NHTM đã được thực hiện trên cả phương diện lí
thuyết và thực nghiệm. Theo khảo sát của NCS, các nghiên cứu tập trung vào ba
mảng vấn đề có sự liên hệ lẫn nhau:
Thứ nhất, nhiều nghiên cứu đã tập trung khám phá mối quan hệ giữa hoạt
động đầu tư với hoạt động ngân hàng truyền thống của các NHTM, đặc biệt là hoạt
động cho vay. Các tác giả đã nghiên cứu ảnh hưởng từ việc các ngân hàng theo đuổi

các chiến lược đầu tư đến việc phân bổ nguồn lực cũng như hiệu quả của hoạt động
cho vay trong các NHTM.
Thứ hai, một số cơng trình đã thực hiện các nghiên cứu thực nghiệm nhằm
khám phá mức độ tham gia của hoạt động đầu tư trong các NHTM có ảnh hưởng
như thế nào đến rủi ro và lợi nhuận của ngân hàng.
Thứ ba, với nhiều bằng chứng xác thực về ảnh hưởng tiêu cực của hoạt động
đầu tư đến các hoạt động ngân hàng khác, câu hỏi đặt ra là liệu các NHTM có nên
tham gia vào hoạt động này, cách thức tham gia, mơ hình hoạt động, tổ chức điều
hành hoạt động đầu tư chứng khốn nói chung và trái phiếu nói riêng trong các
NHTM như thế nào? Với góc độ này, nhiều tác giả đã thực hiện các nghiên cứu về
sự tham gia của các NHTM vào thị trường chứng khốn, mơ hình tổ chức, quản lý
hoạt động đầu tư nói chung và đầu tư trái phiếu nói riêng trong các NHTM nhằm
kiểm soát đồng thời tận dụng những lợi ích khơng thể chối cãi từ việc đa dạng hoá
hoạt động kinh doanh của NHTM.
Nội dung tổng quan dưới đây sẽ trình bày các nghiên cứu điển hình về cơ sở
lí thuyết và thực nghiệm đã được cơng bố trong nước và quốc tế theo hai mảng vấn
đề nêu trên.

9


1.1.1. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa hoạt động đầu tư/đầu tư trái phiếu
của ngân hàng thương mại với hoạt động ngân hàng truyền thống
Kể từ cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2007, hoạt động đầu tư, tự
doanh của các ngân hàng đã bị giám sát chặt chẽ. Hoạt động này xảy ra khi một
NHTM chọn cách kiếm lời từ thị trường thay vì thu phí từ hoạt động giao dịch của
khách hàng. Tự doanh có thể là giao dịch cổ phiếu, trái phiếu, hàng hóa, tiền tệ hay
các cơng cụ tài chính khác. Quy tắc Volcker ở Mỹ, Vickers ở Anh, Liikanen và các
đề xuất của Ủy ban châu Âu ở EU đều nhằm mục đích hạn chế rủi ro được cho là
phát sinh từ các hoạt động giao dịch này của các ngân hàng bằng cách tách biệt

riêng rẽ các hoạt động đầu tư, tự doanh khỏi hoạt động truyền thống của các ngân
hàng thương mại (Lehmann, 2016; Krahnen, Noth và Schüwer, 2017). Mối quan
ngại làm nền tảng cho các quy tắc này là việc các ngân hàng đang tham gia vào lĩnh
vực đầu tư đầy rủi ro dựa trên nguồn vốn giá rẻ có được từ những đặc quyền của
mình, và sau đó đe dọa ngừng cung cấp các dịch vụ ngân hàng truyền thống. Đặc
biệt, trong thời kỳ khủng hoảng, các ngân hàng có thể có xu hướng đầu cơ với việc
mua chứng khoán với giá bán tháo (fire-sale) và kỳ vọng giá tăng trong quá trình
phục hồi kinh tế, hơn là cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Một mặt, hoạt động
đầu tư của các NHTM có thể góp phần tăng tính thanh khoản của thị trường. Mặt
khác, nó có thể dẫn đến sự lan tỏa của các cú sốc về giá chứng khốn đối với nền
kinh tế thực dưới hình thức khủng hoảng tín dụng.
Từ những quan ngại này, các nghiên cứu và tranh luận trong giới học thuật
và những nhà hoạch định chính sách có xu hướng gia tăng xoay quanh tác động của
hoạt động đầu tư chứng khoán của các NHTM đến nguồn cung tín dụng và TTCK.
Một quan điểm được đưa ra trong nhiều nghiên cứu giai đoạn này đó là việc các
NHTM gia tăng hoạt động đầu tư chứng khoán dẫn đến hệ quả là nguồn cung tín
dụng giảm (Stein, 2013). Đồng thuận với quan điểm này, Shleifer and Vishny
(2010) và Diamond and Rajan (2011) cho rằng trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế,
cơ hội từ các thương vụ bán tháo trên thị trường chứng khoán có thể thúc đẩy các
ngân hàng gia tăng mức độ đầu tư của mình và giảm nguồn lực cho hoạt động cho

10


vay vào nền kinh tế thực. Khi gặp khó khăn về nguồn vốn, xu hướng này cũng có
thể diễn ra khi các ngân hàng phân bổ vốn từ hoạt động cho vay để chuyển sang thu
lợi từ đầu tư. Arping (2013) đưa ra quan điểm tương tự và lập luận: trong khi hành
vi này là tối ưu cho các ngân hàng xét từ góc độ tối đa hóa lợi nhuận, việc các
doanh nghiệp khó tiếp cận nguồn vốn tín dụng có thể cản trở tăng trưởng thực trong
nền kinh tế. Ngay cả khi vượt qua các giai đoạn khủng hoảng, mơ hình lý thuyết

được đưa ra bởi Boot và Ratnovski (2016) cho rằng trong điều kiện khan hiếm về
nguồn vốn, việc phân bổ nguồn lực dành cho hoạt động kinh doanh chứng khốn
ngắn hạn có xu hướng làm giảm nguồn cung tín dụng cho các hoạt động cho vay dài
hạn. Sự phân bổ này làm các NHTM giảm động lực trong việc xây dựng và duy trì
các mối quan hệ cho vay dài hạn. Hơn nữa, Krahnen, Noth và Schüwer (2017) chỉ
ra rằng các ngân hàng sẽ tính tốn chi phí vốn của họ bằng cách lấy trung bình giữa
chi phí vốn của hoạt động đầu tư (rủi ro cao) và chi phí vốn của hoạt động cho vay
(rủi ro thấp), hơn là sử dụng chi phí tài trợ riêng biệt. Điều này dẫn đến sự thay đổi
tương đối trong lợi nhuận của hoạt động đầu tư và cho vay, trong đó lợi nhuận của
hoạt động đầu tư tăng lên khi chi phí tài trợ trung bình thấp hơn chi phí tài trợ riêng
biệt của hoạt động đầu tư và ngược lại. Do đó, các ngân hàng sẽ tăng động lực cắt
giảm vốn cho vay trong khi tăng vốn cho giao dịch chứng khốn.
Nhìn chung, những nghiên cứu trên tập trung lập luận về mối liên hệ trong
việc các NHTM gia tăng hoạt động đầu tư chứng khoán và sự thu hẹp quy mơ tín
dụng vào nền kinh tế. Một trong những nghiên cứu thực nghiệm điển hình đầu tiên
kiểm định lý thuyết trên được thực hiện bởi Abbassi và cộng sự (2015). Các tác giả
đã nghiên cứu về hoạt động đầu tư, giao dịch chứng khoán của các NHTM và tác
động lan tỏa của nó đến quy mơ cung ứng tín dụng. Tác giả đã sử dụng tập dữ liệu
về hoạt động tự doanh của các ngân hàng chi tiết đến mã chứng khốn cùng thơng
tin tín dụng chi tiết đến từng món vay trong giai đoạn 2005-2012 theo mỗi quý ở
Đức. Qua phân tích dữ liệu chi tiết đến mã chứng khoán giao dịch, các tác giả nhận
thấy rằng trong thời kỳ khủng hoảng, các ngân hàng có ưu thế về đầu tư đều gia
tăng quy mô giao dịch chứng khốn, đặc biệt những chứng khốn có mức giảm giá

11


sâu. Điều này diễn ra mạnh mẽ nhất đối với các ngân hàng có thế mạnh về đầu tư và
có quy mô vốn lớn, đồng thời tập trung vào những chứng khốn có xếp hạng thấp
và kỳ hạn dài. Bằng chứng thực nghiệm này phù hợp với các lý thuyết về tính chất

cộng hưởng giữa nguồn vốn và tài sản của ngân hàng đã được chỉ ra trong rất nhiều
nghiên cứu trước đó (Diamond và Dybvig, 1983; Diamond và Rajan, 2001;
Kashyap, Stein, và Rajan, 2002; Gennaioli, Shleifer, và Vishny, 2013; Hanson,
Shleifer, Stein, và Vishny, 2014). Sự cộng hưởng này được thể hiện qua việc các
ngân hàng có quy mơ vốn lớn sẽ đầu tư vào những chứng khốn có mức độ rủi ro
cao trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế (chứng khốn có mức giảm giá sâu, đặc
biệt là những chứng khoán xếp hạng thấp và kỳ hạn dài). Hơn nữa, các ngân hàng
có thế mạnh trong hoạt động đầu tư có xu hướng giảm quy mơ cho vay trong thời
kỳ khủng hoảng, với người đi vay tương ứng, tức là sự suy giảm về cho vay xảy ra
ở cấp độ doanh nghiệp. Do ở Đức, nguồn cung tín dụng từ các ngân hàng có ưu thế
trong hoạt động đầu tư chiếm tỷ trọng lớn, đồng thời các NHTM giữ vị trí then chốt
trong hệ thống tài chính quốc gia, thực tế trên hàm ý những tác động đáng kể đến
khả năng cung ứng tín dụng cho các doanh nghiệp trong giai đoạn khủng hoảng.
Câu hỏi đặt ra là liệu các ngân hàng có nên tham gia vào hoạt động đầu tư
chứng khốn? Mặc dù đã có những động thái của một số cơ quan quản lý nhằm hạn
chế hoạt động tự doanh của các ngân hàng, những tác động tích cực từ chính sách
này khơng thực sự r ràng. Nghiên cứu của các tác giả chỉ ra rằng tuy các giao dịch
chứng khốn có thể tạo ra sự lấn án đối với hoạt động cho vay, trong giai đoạn khủng
hoảng, việc ngân hàng đầu cơ vào những chứng khoán có mức giảm giá sâu (đặc biệt là
các chứng khốn dài hạn và xếp hạng thấp) đóng vai trị như một biện pháp giảm thiểu
rủi ro. Với vai trò là những nhà đầu tư quan trọng trên thị trường này, các hạn chế về
giao dịch chứng khoán của các ngân hàng có thể ảnh hưởng đến tính thanh khoản của
các thị trường. Đây là những vấn đề đặt ra mà các tác giả để ngỏ cho những nghiên
cứu tiếp theo.
Năm 2019, nghiên cứu của Kurz, M. và Kleimeier, S. với sự mở rộng không
gian và thời gian nghiên cứu so với nghiên cứu của Abbassi (2015) đã đóng góp

12



những khám phá sâu sắc và đa chiều về hoạt động tự doanh của NHTM trong mối
quan hệ với hoạt động tín dụng. Mục tiêu của nghiên cứu hướng đến kiểm định hai
giả thuyết: giả thuyết thứ nhất, các ngân hàng có chun mơn, kinh nghiệm trong
đầu tư cung cấp cho nền kinh tế ít tín dụng hơn so với các ngân hàng khác, đặc biệt
trong thời kỳ khủng hoảng; giả thuyết thứ hai: nguồn cung tín dụng thấp hơn dẫn
đến giảm đầu tư và giảm tăng trưởng việc làm đối với các doanh nghiệp phụ thuộc
vào nguồn vốn từ các ngân hàng. Nghiên cứu sử dụng mẫu trên phạm vi toàn cầu
bao gồm 135 ngân hàng từ 21 quốc gia và khoản cho vay của họ cho 8.242 công ty
từ 81 nền kinh tế mới nổi và phát triển trong giai đoạn 2003-2016. Các ngân hàng
trong nghiên cứu có trụ sở tại tại Mỹ, Canada, Anh, Áo, Bỉ, Đan Mạch, Pháp, Đức,
Ireland, Ý, Hà Lan, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Trung Quốc, Hồng Kông,
Đài Loan, Hàn Quốc, Singapore, Nhật Bản, Brazil và Úc. Nghiên cứu sử dụng cơ sở
dữ liệu của Thomson Reuters LPC DealScan được tác giả kết hợp thủ công với cơ
sở dữ liệu Compustat của Standard & Poor để có bộ dữ liệu với thông tin đồng bộ
giữa ngân hàng và người đi vay tương ứng. Điều này cho phép tác giả cung cấp ước
tính về các tác động kinh tế thực tế về đầu tư và tăng trưởng việc làm. Kết quả phân
tích dữ liệu cho thấy các ngân hàng tham gia sâu vào hoạt động kinh doanh chứng
khoán cung cấp cho doanh nghiệp mức tín dụng ít hơn khoảng 19% so với các ngân
hàng ít tham gia vào hoạt động đầu tư chứng khốn, tỷ lệ này cịn tăng thêm 3,25%
trong điều kiện khủng hoảng. Các kết quả định lượng cũng cung cấp bằng chứng
đáng tin cậy rằng nguồn cung tín dụng giảm từ các ngân hàng tham gia sâu vào hoạt
động chứng khốn đã có tác động tiêu cực với những người đi vay của họ. Các
doanh nghiệp có xu hướng đầu tư ít vốn hơn và mở rộng lực lượng lao động với tỷ
lệ thấp hơn khi họ phụ thuộc nhiều vào các ngân hàng này để cấp vốn. Với quy mơ
nghiên cứu tồn cầu, các tác giả đã có những khám phá mới mẻ về hoạt động cho
vay và đầu tư của các ngân hàng trên thị trường quốc tế. Xét về tổng thể các ngân
hàng tham gia sâu vào hoạt động đầu tư chứng khốn có mức cho vay ít hơn ,
nhưng các ngân hàng này lại có xu hướng cung cấp tín dụng nhiều hơn ở thị trường
thế giới. Mặc dù vậy, trong giai đoạn khủng hoảng, các ngân hàng này lại cắt giảm


13


quy mơ cho vay nước ngồi ở mức độ lớn hơn so với các ngân hàng ít tham gia vào
hoạt động đầu tư chứng khốn. Bên cạnh đó, tác giả chỉ ra rằng có sự khác biệt đáng
kể giữa các ngân hàng ở Mỹ và các ngân hàng khác trong mẫu nghiên cứu. Các
ngân hàng ngoài nước Mỹ tham gia nhiều vào hoạt động kinh doanh chứng khoán
chỉ thu hẹp nguồn cung tín dụng của họ trong thời kỳ khủng hoảng, tuy nhiên, đối
với các ngân hàng ở Mỹ có sự tham gia sâu vào hoạt động kinh doanh chứng khốn,
kết quả nghiên cứu ghi nhận quy mơ tín dụng thu hẹp trong cả thời kỳ khủng hoảng
và ổn định kinh tế.
Cuối cùng, tác giả chỉ ra rằng những tác động lan tỏa từ hoạt động đầu tư
chứng khoán đến hoạt động tín dụng dẫn đến những hệ quả bất lợi cho nền kinh tế
vì các doanh nghiệp giảm khả năng mở rộng vốn đầu tư và lao động. Điểm cuối
cùng này đã đóng góp thêm thơng tin quan trọng cho cuộc tranh luận về các quy
định mới nhằm tách hoạt động đầu tư chứng khoán khỏi hoạt động truyền thống của
các ngân hàng thương mại, mở ra hướng nghiên cứu về bài tốn đánh đổi giữa chi
phí - lợi ích của các quy định hạn chế hoạt động đầu tư chứng khoán của các
NHTM. Tuy nhiên, nghiên cứu của tác giả cũng có những hạn chế về dữ liệu, khi
tập người đi vay chỉ bao gồm những doanh nghiệp được niêm yết trên các sàn
chứng khoán, điều này hàm ý rằng những người đi vay này hồn tồn có khả năng
bù đắp nguồn cung tín dụng ngân hàng suy giảm bằng các nguồn tài trợ khác.
1.1.2. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của hoạt động đầu tư/đầu tư trái phiếu
đến kết quả kinh doanh của ngân hàng
Những tranh luận về ảnh hưởng của các quy định mới ban hành sau khủng
hoảng kinh tế thế giới 2007-2008 (Volcker Rule, Vickers, Liikanen…) nhằm cấm
hoặc hạn chế hoạt động giao dịch của các NHTM trên thị trường tài chính đã thúc
đẩy các nghiên cứu về ảnh hưởng của hoạt động đầu tư nói chung và hoạt động đầu
tư trái phiếu nói riêng đến kết quả kinh doanh của các ngân hàng. Trước đó, nhiều
nghiên cứu đã khám phá mối quan hệ giữa đa dạng hóa hoạt động và hiệu quả kinh

doanh của các ngân hàng thương mại nhưng ghi nhận nhiều kết quả trái ngược về
mối quan hệ giữa 2 yếu tố này. Một số nghiên cứu trước cho rằng việc đa dạng hóa

14


hoạt động kinh doanh giúp các NHTM giảm thiểu rủi ro và gia tăng hiệu quả hoạt
động (Nguyen và cộng sự, 2012; Deng và cộng sự, 2013). Bên cạnh đó, việc đa
dạng hóa hoạt động cịn giúp nâng cao chất lượng nguồn thu nhập của các ngân
hàng thương mại thông qua việc tăng cường vai trị trung gian tài chính và việc
giảm thiểu vấn đề bất cân xứng thông tin trong hoạt động kinh doanh (Baele và
cộng sự 2007; Kohler, 2014). Trái lại, cũng có những nghiên cứu chỉ ra rằng khơng
có mối quan hệ r ràng giữa việc đa dạng hóa hoạt động với khả năng sinh lợi hay
mức độ rủi ro của các NHTM. Cụ thể, Cebenoyan và Strahan (2004) chỉ ra rằng các
NHTM có mức độ đa dạng hóa hoạt động kinh doanh cao thường phải đối mặt với
nhiều rủi ro hơn và thường duy trì tỷ lệ địn bẩy tài chính cao. Điều này làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến lợi nhuận của các đơn vị này trong trường hợp mơi trường
kinh doanh có những biến động xấu. Đặc biệt, một số nghiên cứu khác về các ngân
hàng thương mại tại EU và Mỹ cũng cho thấy các NHTM càng triển khai nhiều sản
phẩm, dịch vụ tài chính bên ngồi hoạt động tín dụng và huy động vốn thông
thường càng phải đối mặt với nhiều rủi ro và có lợi nhuận biến động bất thường
mặc dù mối quan hệ tác động này có thể thay đổi tùy thuộc vào quy mơ, đặc điểm
sở hữu và loại hình sản phẩm, dịch vụ tài chính phi lãi mà các đơn vị này cung cấp
cho thị trường (DeYoung và Rice, 2004; Stiroh và Rumble, 2006; Lepetit và cộng
sự, 2008).
Trên cơ sở các nghiên cứu và phát hiện này, Michael và cộng sự (2013) đã
phát triển một nghiên cứu thực nghiệm nhằm làm r liệu việc tham gia vào các hoạt
động kinh doanh trên thị trường tài chính có tác động tích cực hay tiêu cực đến rủi
ro, lợi nhuận của các ngân hàng? Tác giả xem xét trên hai khoảng thời gian trước và
sau sự sụp đổ của Lehman Brothers để đưa vào kết quả phân tích ảnh hưởng của

khủng hoảng tài chính năm 2007-2008, đồng thời là tác động của những chính sách
hạn chế, những quy định ra đời sau khoản thời gian này, như Volcker Rule, Basel
III… Nghiên cứu sử dụng hai phương pháp tiếp cận khác nhau để đánh giá tác động
của hoạt động đầu tư đến kết quả hoạt động của các ngân hàng, bao gồm: (1) tiếp
cận theo góc độ tài sản và (2) tiếp cận theo góc độ thu nhập (Stiroh, 2004, 2012; De

15


×