Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Inox Phát Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.16 KB, 59 trang )

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơng ty TNHH Inox Phát Thành

CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong những năm vừa qua, đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước ta đã đạt
được những thành quả đáng kể, nhất là những thành quả về kinh tế. Đó là dấu hiệu
tích cực cho sự phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế Việt Nam, được điều
tiết theo cơ chế thị trường.
Tuy nhiên các doanh nghiệp muốn đảm bảo sự tồn tại, khẳng định được sự
thành cơng nhất định của mình trong điều kiện nền kinh tế thị trường đang phát triển
với tốc độ nhanh, cùng với sự cạnh tranh gay gắt và nhiều phức tạp của nền kinh tế
hiện nay đòi hỏi tất yếu các doanh nghiệp phải khơng ngừng nghiên cứu tìm hướng
giải quyết, các biện pháp quản lý sản xuất kinh doanh linh hoạt và hiệu quả. Qua đó
vấn đề hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được đặt lên hàng đầu đối với mọi
doanh nghiệp. Vì hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì mới có thể đảm bảo cho doanh
nghiệp đứng vững, đủ sức cạnh tranh trên thị trường, có đủ điều kiện tăng tích lũy cho
doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, cải thiện thu nhập cho người
lao động, đóng góp nhiều hơn cho ngân sách nhà nước…Do đó việc phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đè cần thiết hiện nay. Kết quả
phân tích khơng chỉ giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được tình hình hoạt động của
cơng ty mà còn dùng để đánh giá dự án đầu tư, tính tốn mức độ thành cơng trước khi
bắt đầu ký kết hợp đồng.
Doanh nghiệp phải phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời phải
dự đốn điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến lược phù hợp, phân
tích hoạt động kinh doanh là cơng cụ cung cấp thông tin cho nhà quản trị, nhà đầu
tư… mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trên góc độ khác nhau để phục vụ cho mục đích quản lý và đầu tư của họ.
Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần
phải xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện
vốn có về các nguồn nhân lực. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố
ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh.


GVHD: Phạm Hoàng Thạch

SVTH: Nguyễn Lê Phương Linh
1


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơng ty TNHH Inox Phát Thành
Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở của phân tích kinh doanh, đây là việc làm
thường xuyên không thể thiếu được trong quản lý doanh nghiệp.
Từ những cơ sở phân tích kinh doanh trên, nhận thấy việc “ Phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh ở công ty Trách nhiệm hữu hạn Inox Phát Thành” là
một đề tài phù hợp với công ty hiện nay. Nó góp phần giúp cơng ty hiểu được khả
năng hoạt động của mình và từ đó có kế hoạch chiến lược kinh doanh tốt nhất trong
thời gian tới.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công Ty TNHH Inox Phát Thành. Từ
đó, đề ra những giải pháp nhằm phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh cho công ty trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
-

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh thơng qua phân tích doanh thu, chi

phí, lợi nhuận và các chỉ tiêu tài chính của cơng ty từ năm 2013 đến năm 2015.
-

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công

ty từ năm 2013 đến năm 2015.

-

Đề ra những giải pháp nhằm phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu nâng

cao hiệu quả hoạt kinh doanh cho công ty trong thời gian tới.
1.3 Phương pháp và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Phương pháp nghiên cứu
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh ở công ty Trách nhiệm hữu hạn
Inox Phát Thành.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại công ty TNHH Inox Phát Thành từ ngày
15/06/2016 tới hết ngày 31/08/2016 với số liệu được lấy từ năm 2013 đến năm 2015.

GVHD: Phạm Hoàng Thạch

SVTH: Nguyễn Lê Phương Linh
2


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơng ty TNHH Inox Phát Thành

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Phương pháp luận
2.1.1 Một số vấn đề chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1.1.1 Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh hiểu theo nghĩa chung nhất là nghiên cứu quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm những hoạt động cụ thể như: hoạt động
sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Q trình phân tích
được tiến hành từ bước khảo sát thực tế đến tư duy trừu tượng tức là sự việc quan sát
thực tế, thu nhập thông tin số liệu. xử lý phân tích các thơng tin số liệu, làm cơ sở

quyết định hiện tại, những dự báo và hoạch định chính sách tương lai.
Cùng với kế tốn và các khoa học kinh tế khác, phân tích hoạt động kinh doanh
được coi là một công cụ đắc lực để quản lý và điều hành có hiệu quả các hoạt động
của doanh nghiệp.
2.1.1.2 Vai trị của phân tích hoạt động kinh doanh
- Phân tích hoạt động kinh doanh là cơng cụ để phát hiện những khả năng tiềm
tàng trong hoạt động kinh doanh mà cịn là cơng cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh
doanh.
Bất cứ hoạt động kinh doanh trong các điều kiện hoạt động khác nhau như thế
nào đi nữa cũng còn những tiềm ẩn, khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện, chỉ
thơng qua phân tích doanh nghiệp mới có thể phát hiện được và khai thác chúng để
mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thông qua phân tích doanh nghiệp mới thấy rõ
nguyên nhân cùng nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có giải pháp cụ thể để cải
tiến quản lý.
- Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận
đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của
mình. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng các
chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra các quyết định kinh
doanh.

GVHD: Phạm Hoàng Thạch

SVTH: Nguyễn Lê Phương Linh
3


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơng ty TNHH Inox Phát Thành
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức năng
quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp.

Phân tích là q trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho việc ra
quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là các chức năng kiểm tra, đánh
giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro.
Để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra. Doanh nghiệp
phải tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đốn các điều
kiện kinh doanh trong thời gian tới, để vạch ra các chiến lược kinh doanh cho phù
hợp. Ngồi việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp về tài chính, lao
động, vật tư… Doanh nghiệp còn phải quan tâm phân tích các điều kiện tác động ở
bên ngồi như thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh … trên cơ sở phân tích trên,
doanh nghiệp dự đốn các rủi ro có thể xảy và có kế hoạch phịng ngừa trước khi xảy
ra.
-

Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh khơng chỉ cần thiết cho các nhà quản

trị ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngồi khác, khi
họ có mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thơng qua phân tích họ mới có
thể quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư, cho vay … với doanh nghiệp nữa
hay không.
2.1.1.3 Đối tượng và mục đích của phân tích hoạt động kinh doanh
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh suy đến cùng là kết quả kinh doanh.
- Nội dung phân tích chính là q trình tìm cách lượng hóa những yếu tố đã tác
động đến kết quả hoạt động kinh doanh. Đó là kết quả của q trình cung cấp, sản
xuất, tiêu thụ và mua bán hàng hóa, thuộc các lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịc vụ.
- Phân tích hoạt động kinh doanh cịn nghiên cứu tình hình sử dụng các nguồn
lực: vốn, vật tư, lao động và đất đai; những nhân tố nội tại của doanh nghiệp hoặc
khách quan từ phía thị trường và mơi trường kinh doanh, đã trực tiếp ảnh hưởng đến
hiệu quả của các mặt hoạt động doanh nghiệp.
- Phân tích hoạt động kinh doanh đi vào những kết quả đã đạt được, những hoạt

động hiện hành và dựa trên kết quả phân tích đó để ra các quyết định quản trị kịp thời
trước mắt – ngắn hạn hoặc xây dựng kế hoạch chiến lược – dài hạn.
GVHD: Phạm Hoàng Thạch

SVTH: Nguyễn Lê Phương Linh
4


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơng ty TNHH Inox Phát Thành
- Có thể nói theo cách ngắn gọn, đối tượng của phân tích là q trình kinh doanh
và kết quả kinh doanh – tức sự việc xảy ra ở quá khứ; phân tích, mà mục đích cuối
cùng là đút kết chúng thành quy luật để nhận thức hiện tại và nhắm đến tương lai cho
tất cả các mặt hoạt động của một doanh nghiệp.
2.1.2 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1.2.1 Chỉ tiêu doanh thu
- Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã thu được
hoặc sẽ thu được trong kỳ kinh doanh thu phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh,
hoạt động tài chính và các hoạt động khơng thường xun khác của doanh nghiệp.
- Theo nguồn hình thành, doanh thu của doanh nghiệp gồm các bộ phận cấu thành
sau:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Đó là tổng số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngồi giá bán (nếu có) trong một hoặc nhiều kỳ kinh doanh như: dịch vụ vận tải, dịch
vụ gia công, cho thuê tài sản cố định,…
+ Doanh thu thuần: Là toàn bộ số tiền bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sau khi trừ
đi các khoản giảm trừ (chiết khấu hàng hóa, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) và được khách hàng chấp nhận thanh toán.
+ Doanh thu hoạt động tài chính: Phản ánh các khoản doanh thu phát sinh từ hoạt
động tài chính như: tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và hoạt động

tài chính tài chính khác của doanh nghiệp.
+ Thu nhập khác: Phản ánh các phản thu nhập, doanh thu ngoài hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, tiền phạt
do khách hàng vi phạm hợp đồng, các khoản được ngân sách nhà Nước hoàn lại,…
2.1.2.2 Chỉ tiêu chi phí
- Chi phí là biểu hiện bằng tiền tồn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật
hóa phát sinh trong q trình hoạt động của doanh nghiệp.
- Có nhiều loại chi phí, tuy nhiên trong phạm vi của đề tài chỉ xem xét sự biến
động của các loại chi phí sau:
GVHD: Phạm Hồng Thạch

SVTH: Nguyễn Lê Phương Linh
5


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơng ty TNHH Inox Phát Thành
+ Giá vốn hàng bán: Là biểu hiện bằng tiền tồn bộ chi phí của doanh nghiệp để
hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
+ Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong q trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, tiếp
thị, đóng gói sản phẩm, khấu hao TSCĐ, bao bì, chi phí vật liệu, chi phí mua ngồi,
chi phí bảo quản, quảng cáo,…
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí chi ra có lien quan đến việc tổ
chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý gồm nhiều
loại: chi phí nhân viên quản lý, chi phí dụng cụ, quảng cáo,…
+ Chi phí tài chính: Là các khoản thu nhập thuộc hoạt động tài chính của doanh
nghiệp, gồm: hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán, ngắn hạn và dài hạn; thu lãi tiền
gửi, tiền cho vay; lãi bán ngoại tệ,…
+ Chi phí khác: là các khoản thu nhập từ các hoạt động ngoài hoạt động kinh
doanh chính và hoạt động tài chính của doanh nghiệp như thu về nhượng bán, thanh lý

tài sản cố định; thu tiền phạt vi phạm hợp đồng; thu các khoản nợ khó địi đã xử lý xóa
sổ; thu tiền bảo hiểm bồi thường,…
2.1.2.3 Chỉ tiêu lợi nhuận
- Lợi nhuận của doanh nghiệp là số chênh lệch giữa các khoản doanh thu về so với
các khoản chi phí bỏ ra.
- Theo nguồn hình thành, lợi nhuận của doanh nghiệp gồm các bộ phận cấu thành
sau:
+ Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Là lợi nhuận thu được
do tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
+ Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính: Là phần chênh lệch giữa thu và chi
trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
+ Lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác: Là khoản lợi nhuận mà doanh
nghiệp thu được ngồi hoạt động sản xuất kinh doanh, mang tính chất khơng thường
xun hay nói cách khác là khoản chênh lệch giữa thu và chi từ các hoạt động khác
của doanh nghiệp.

GVHD: Phạm Hoàng Thạch

SVTH: Nguyễn Lê Phương Linh
6


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơng ty TNHH Inox Phát Thành
2.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1.3.1 Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động
Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động đo lường hiệu quả quản lý các loại tài sản của
Công ty. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm: tỷ số vịng quay hàng tồn kho, kỳ thu tiền bình
qn, vịng quay tài sản cố định và vòng quay tổng tài sản.



Tỷ số vòng quay hàng tồn kho

Tỷ số vòng quay hàng tồn kho =

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình qn

(vịng)

Hàng tồn kho đầu năm + Hàng tồn kho cuối năm
Hàng tồn kho bình qn =
2
Tỷ số vịng quay hàng tồn kho phản ánh hiệu quả quản lý hàng tồn kho của một
Công ty. Tỷ số này càng lớn đồng nghĩa với hiệu quả quản lý hàng tồn kho càng cao
bởi vì hàng tồn kho quay vịng nhanh sẽ giúp cho cơng ty giảm được chi phí bảo quản,
hao hụt và vốn tồn đọng ở hàng tồn kho.


Kỳ thu tiền bình quân

Kỳ thu tiền bình quân đo lường hiệu quả quản lý các khoản phải thu (các khoản
bán chịu) của một cơng ty. Tỷ số này cho biết bình qn phải mất bao nhiêu ngày để
thu hồi một khoản phải thu. Kỳ thu tiền bình qn được tính như sau:
Kỳ thu tiền bình quân =

Các khoản phải thu bình quân
(ngày)
Doanh thu bình quân một ngày


Doanh thu bình quân một ngày =

Doanh thu hàng năm
360
Doanh thu thuần

Vòng quay tài sản cố định =
GVHD: Phạm Hồng Thạch

Tổng giá trị TSCĐ rịng bình qn

(vịng)

SVTH: Nguyễn Lê Phương Linh
7


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơng ty TNHH Inox Phát Thành

Vòng quay tài sản cố định đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Tỷ số này
cho biết bình quân trong năm một đồng giá trị tài sản cố định ròng tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần. Tỷ số này càng lớn điều đó có nghĩa là hiệu quả sử dụng
tài sản cố định càng cao.
 Vòng quay tổng tài sản
Doanh thu thuần
Vòng quay tổng tài sản =

Tổng giá trị tài sản bình qn

(vịng)


Tỷ số vịng quay tổng tài sản đo lường hiệu quả sử dụng tồn bộ tài sản trong
cơng ty.
2.1.3.2 Các chỉ tiêu lợi nhuận
 Hệ số lãi ròng (ROS)
- Lãi ròng là lợi nhuận sau thuế
- Hệ số lãi ròng còn gọi là suất sinh lời của doanh thu
ROS

=

Lợi nhuận ròng

(%)

Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu phản ánh khả năng sinh lời trên cơ sở
doanh thu được tạo ra trong kỳ. Nói một cách khác, chỉ tiêu này cho chúng ta biết một
đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
 Suất sinh lợi của tài sản (ROA)

ROA =

Lợi nhuận ròng

(%)

Tổng tài sản bình quân
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lời của tài sản. Chỉ
tiêu này cho biết trong kỳ một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Chỉ

tiêu này càng cao thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản hợp lý và hiệu quả.
 Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE

=

Lợi nhuận ròng

(%)

Vốn chủ sở hữu bình qn
GVHD: Phạm Hồng Thạch
SVTH: Nguyễn Lê Phương Linh
8


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơng ty TNHH Inox Phát Thành
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu đo lường mức độ sinh lời của vốn
chủ sở hữu. Đây là tỷ suất rất quan trọng đối với các cổ đơng vì nó gắn liền với hiệu
quả đầu tư của họ.
2.1.4.Lý thuyết phân tích swot và phân tích cạnh tranh của M.Porter
2.1.4.1 Ma trận swot là gì?
• Swot là một cơng cụ rất hữu dụng trong việc nắm bắt và ra quyết định trong
mọi tình huống đối với bất kì tổ chức kinh doanh nào
• S - Strengths (điểm mạnh)
Lợi thế của mình là gì? Cơng việc nào mình làm tốt nhất? Nguồn lực nào mình cần, có
thể sử dụng
• W - Weaknesses (điểm yếu)
Có thể cải thiện điều gì? Cơng việc nào mình làm tồi nhất? Cần tránh làm gì? Phải
xem xét vấn đề trên cơ sở cả bên trong lẫn bên ngồi

• O – Opportunitees (cơ hội)
Cơ hội tốt đang ở đâu? Xu hướng đáng quan tâm nào mình đã biết? Cơ hội có thể xuất
phát từ sự thay đổi cơng nghệ.
• T – Threats (thách thức)
Những trở ngại đang phải? Các đối thủ cạnh tranh đang làm gì? Những địi hỏi đặc thù
về cơng việc.
2.1.4.2 Mơ hình 5 áp lực cạnh tranh của M.Porter

GVHD: Phạm Hoàng Thạch

SVTH: Nguyễn Lê Phương Linh
9


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơng ty TNHH Inox Phát Thành

Đối thủ cạnh
Trong nhóm đối thủ cạnh tranh có thể kể đến hai nhóm: Đối thủ cạnh tranh
trực tiếp, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
GVHD: Phạm Hoàng Thạch

SVTH: Nguyễn Lê Phương Linh
10


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơng ty TNHH Inox Phát Thành
- Đối thủ cạnh tranh trực tiếp là những tổ chức cung ứng cùng một loại sản
phẩm hay dịch vụ và cùng hoạt động trên một thị trường. Khơng một nhà quản
trị nào có thể coi thường môi trường cạnh tranh, nếu không hiểu rõ về đối thủ
cạnh tranh đồng nghĩa với thất bại. Sự hiểu biết về các đối thủ cạnh tranh có

một ý nghĩa quan trọng đối với các tổ chức.
- Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là những tổ chức hiện tại chưa phải là đối thủ
cạnh tranh, nhưng trong tương lai có thể họ sẽ gia nhập ngành và trở thành đối
thủ cạnh tranh. Việc xuất hiện đối thủ cạnh tranh mới dẫn đến nguy cơ làm cho
mức lợi nhuận của tổ chức có khả năng bị suy giảm do họ đưa vào khai thác
các năng lực sản xuất với mong muốn giành được thị phần và các nguồn lực
cần thiết.
Nhà cung ứng
Những tổ chức cung cấp yếu tố đầu vào cho một tổ chức khác hoạt động được
gọi là nhà cung ứng. Không một tổ chức nào mà không đến nhà cung ứng. Một nhà
cung ứng có ưu thế họ sẽ áp đặt các chính sách như nâng giá, giảm chất lượng sản
phẩm mà họ cung ứng hoặc giảm giá các dịnh vụ đi kèm. Những phản ứng này sẽ gây
ra ảnh hưởng bất lợi làm các tổ chức vì chi phí đầu gia tăng dẫn đến giảm mức lợi
nhuận. Khi tổ chức phụ thuộc vào nhà cung cấp thì họ sẽ được sức mạnh khi thương
lượng. Vì vậy doanh nghiệp phải lựa chọn những nhà cung ứng có uy tín, giá cả hợp
lý và luôn tuân thủ về thời hạn cung ứng sản phẩm kịp thời cho quá trình sản xuất,
giúp cho doanh nghiệp không bị gián đoạn và đạt hiệu quả cao.
Khách hàng
Khách hàng là người tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ của một tổ chức nào đó
cung ứng. Mọi tổ chức cả kinh doanh lẫn phi kinh doanh muốn tồn tại đều phải có
khách hàng. Khách hàng là lý do mà một tổ chức ra đời và là quyết định yếu tố đầu ra
của sản xuất, không có khách hàng các tổ chức sẽ gặp khó khăn trong tiêu thụ các sản
phẩm và dịch vụ của mình.
Sự tín nhiệm của khách hàng là tài sản vơ giá của tổ chức. sự tín nhiệm đó đạt
được do biết thỏa mãn cao hơn các nhu cầu và thị yếu của khách hàng so với các đối
thủ cạnh tranh. Nói cách khác, hiểu biết khách hàng nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu, thị
hiếu và sở thích của khách hàng là mục tiêu hàng đầu đối với mọi tổ chức.
Sản phẩm thay thế
Sản phẩm hay dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ không cùng chủng loại
với sản phẩm dịch vụ đang xem xét nhưng nó có thể thỏa mãn, đáp ứng cùng một nhu

GVHD: Phạm Hoàng Thạch

SVTH: Nguyễn Lê Phương Linh
11


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơng ty TNHH Inox Phát Thành
cầu nào đó của khách hàng. Nó có thể thay thế các loại sản phẩm khác tương đương
về cơng dụng khi có các điều kiện thay đổi, sản phẩm thay thế có thể có chất lượng tốt
hơn hoặc thấp hơn mặt hàng nó thay thế và đa số nó có mức giá rẻ hơn. Nếu khơng
chú ý đến các sản phẩm thay thế tiềm ẩn, tổ chức có thể đánh mất thị trường hiện tại
vào tay những nhà cung cấp các sản phẩm thay thế.

2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu nghiên cứu trong đề tài chủ yếu là số liệu thứ cấp được thu thập từ các
báo cáo tài chính của Công ty TNHH Inox Phát Thành, cụ thể là bảng Cân đối kế toán,
bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, …
Ngồi ra, đề tài cịn được thực hiện dựa trên việc tổng hợp những kiến thức đã
học ở trường, thu thập một số thông tin từ Internet, trên sách báo, tạp chí có liên quan
để phục vụ cho việc phân tích.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp tỉ trọng: dùng để nghiên cứu kết cấu những chỉ tiêu phân tích
của Cơng ty.
-Phương pháp tỉ số: nhằm xem xét các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả hoạt động
kinh doanh của Công ty.
- Phương pháp so sánh:
 Phương pháp so sánh số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số của
kì phân tích với kì gốc của chỉ tiêu kinh tế.
∆y = y1 - y0

Trong đó:
y0: Chỉ tiêu năm trước.
y1: Chỉ tiêu năm sau.
∆y: là phần chênh lệch tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu của năm hiện hành với số liệu của
năm trước để xem xét sự biến động và tìm ra nguyên nhân của sự biến động đó, tạo cơ
sở để tìm ra biện pháp khắc phục.
GVHD: Phạm Hồng Thạch

SVTH: Nguyễn Lê Phương Linh
12


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơng ty TNHH Inox Phát Thành

 Phương pháp so sánh số tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số
của kì phân tích với kì gốc của chỉ tiêu kinh tế.
y1
∆y = --------- x 100 (%)
y0
Trong đó:
y0: Chỉ tiêu năm trước.
y1: Chỉ tiêu năm sau.
∆y: Biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này để làm rõ tình hình biến động của các chỉ tiêu kinh tế, so sánh
tốc độ tăng trưởng giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu.
- Phân tích những hạn chế của Cơng ty trong thời gian qua từ đó đề ra giải pháp
thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty trong thời gian
tới.


GVHD: Phạm Hồng Thạch

SVTH: Nguyễn Lê Phương Linh
13


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơng ty TNHH Inox Phát Thành

CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN INOX PHÁT THÀNH
3.1 Q trình hình thành của cơng ty TNHH Inox Phát Thành
- Cơng ty TNHH Inox Phát Thành khởi nghiệp từ cửa hàng Inox Phát Thành vào
năm 2002; có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5702001630 đăng ký lần đầu
ngày 20 tháng 02 năm 2008 do Sở kế hoạch và Đầu tư TP Cần Thơ cấp.
- Mã số thuế: 1800693877
- Chuyện: - Kinh doanh inox và phụ kiện inox.
- Gia công các thiết bị máy móc cơng nghiệp, thủy sản, y tế …
- Vốn điều lệ theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được sửa đổi vào ngày 01
tháng 04 năm 2016 là: 2.500.000.000 VNĐ.
- Địa chỉ: 218, đường 3/2, phường Hưng Lợi, quận Ninh Kiều, Tp.Cần Thơ.
- Điện thoại: (0710)3.730.135

Fax: (0710)3.739.516

- Gmail:
- Tài khoản: 070010360909 tại Ngân hàng Sài Gịn Thương Tín – Sacombank.
- Giám đốc: Ơng Phạm Ngọc Long.
3.2 Chức năng và nhiệm vụ
3.2.1 Chức năng kinh doanh của công ty
- Mua bán các loại Inox ống, cuộn, tấm,… và phụ kiện (van, dụng cụ trang trí cầu

thang, …) thép, ống…
- Gia công các thiết bị y tế, thủy sản công nghiệp (băng chuyền dùng trong công
nghiệp, máy chiết suất, máy đóng gói bao bì, máy trộn hóa chất, máy trộn phụ gia,…).
- Thiết kế thi cơng lắp đặt sản phẩm bằng chất liệu Inox theo yêu cầu.
3.2.2 Nhiệm vụ của công ty
- Chấp hành luật pháp, tuân thủ chặt chẽ các chính sách quản lý kinh tế, tài chính
của nhà nước.
- Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã ghi trong giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh.
- Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ theo tiêu chuẩn đã
đăng ký hoặc cơng bố.
GVHD: Phạm Hồng Thạch

SVTH: Nguyễn Lê Phương Linh
14


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơng ty TNHH Inox Phát Thành
- Thực hiện tốt các chính sách về tiền lương, phân cơng lao động hợp lí, đảm bảo
công bằng xã hội, các chế độ về quản lý tài sản.
- Chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng, phát huy khả năng hiện có để nâng cao trình
độ cũng như nâng cao năng lực làm việc của nhân viên.
- Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển sản xuất kinh doanh
của công ty nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa, tạo việc làm ổn định cho người lao
động, đóng góp cho ngân sách nhà nước và phát triển công ty.
3.2.3Tổ chức quản lý và cơng tác kế tốn
3.2.3.1 Tổ chức quản lý
a. Cơ cấu tổ chức
- Giám đốc công ty
- Bộ phận kế toán

- Bộ phận kho
Giám đốc

Bộ phận kế toán
Ghi chú:

Bộ phận kho

Quan hệ chỉ huy
Quan hệ chức năng

Sơ đồ 1. Tổ chức bộ máy của cơng ty

GVHD: Phạm Hồng Thạch

SVTH: Nguyễn Lê Phương Linh
15


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơng ty TNHH Inox Phát Thành
b. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
- Giám đốc
Chức năng: Ban hành quy chế quản lý nội bộ, là người đứng đầu Công ty. Chịu
trách nhiệm tồn bộ hoạt động của Cơng ty; đại diện cho Công ty trước nhà nước và
pháp luật. Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của
công ty. Ký kết hợp đồng nhân danh cơng ty.
- Bộ phận kế tốn
Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc cơng ty. Theo dõi, phân tích và phản ảnh
tình hình biến động tài sản, nguồn vốn tại cơng ty và cung cấp thơng tin về tình hình
tài chính, kinh tế cho Giám đốc trong cơng tác điều hành và hoạch định sản xuất kinh

doanh.
Thực hiện công tác hạch tốn kế tốn, thống kê, báo cáo tài chính, thống kê theo
quy định của Nhà nước và điều lệ của Công ty.
Quản lý tài sản, nguồn vốn và các nguồn lực kinh tế của Công ty theo quy định của
Nhà nước. Xác định và phản ánh chính xác, kịp thời kết quả kiểm kê định kỳ tài sản,
nguồn vốn.
Thực hiện chế độ lưu trữ, bảo quản chứng từ, sổ sách kế tốn, bảo mật số liệu kế
tốn tài chính theo quy định và điều lệ của Công ty.
Thực hiện những nhiệm vụ khác do Giám đốc phân công.
- Bộ phận kho
Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc và tổ chức thực hiện các lĩnh vực: tiếp nhận
các loại hàng hóa, giữ gìn, bảo quản tốt về số lượng, chất lượng của hàng hóa trong
thời gian lưu kho, báo cáo hàng tồn kho, xuất hàng để hỗ trợ tốt cho bộ phận bán
hàng.
Nhiệm vụ: Theo dõi xuất, nhập, tồn của hàng hóa. Lặp báo cáo hàng tồn kho, đề
xuất những mặt hàng tồn kho cho bên kinh doanh.
3.2.3.2 Tổ chức cơng tác kế tốn
a. Mơ hình tổ chức kế tốn tại Cơng ty
Xuất phát từ đặc điểm, quy trình kinh doanh, yêu cầu quản lý, địa bàn hoạt động
của Công ty, đồng thời tạo điều kiện tốt cho quá trình ghi chép được đúng đắn, cũng
GVHD: Phạm Hoàng Thạch

SVTH: Nguyễn Lê Phương Linh
16


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơng ty TNHH Inox Phát Thành
như cũng như công tác phụ trách tài chính kế tốn thuận tiện, Cơng ty đã và đang tổ
chức bộ máy kế tốn theo mơ hình tập trung.


Kế tốn trưởng

Kế tốn
cơng nợ

Kế tốn
tổng hợp

Kế tốn chi phí,
các khoản khác

Ghi chú: Quan hệ chỉ huy

Sơ đồ 2. Tổ chức bộ máy kế toán
b. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Kế toán trưởng: Kế toán trưởng là người lãnh đạo, tổ chức, điều hành bộ máy kế
toán theo quy định. Hướng dẫn xử lý và hạch toán các nghiệp vụ kế toán. Thường
xuyên kiểm tra các hoạt động kinh doanh và theo dõi các số liệu tài chính để kịp thời
phát hiện sai phạm và tham mưu cho Giám đốc. Cung cấp số liệu cho Giám đốc hoặc
các đơn vị chức năng có yêu cầu.
- Kế toán tổng hợp: Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các đơn vị nội bộ, dữ liệu chi
tiết và tổng hợp. Tổng hợp, kiểm tra các định khoản các nghiệp vụ phát sinh. Kiểm tra
sự cân đối số liệu kế toán chi tiết và tổng hợp. Tập hợp chi phí tính giá thành sản
phẩm, phân bố chi phí xác định kết quả kinh doanh.
Lập báo cáo tài chính theo chế độ kế toán. Thống kê và tổng hợp số liệu kế tốn
khi có u cầu. Lưu trữ dữ liệu kế toán theo quy định.
Thường xuyên báo cáo kết quả công việc và nhận công việc phát sinh với kế tốn
trưởng.
- Kế tốn cơng nợ: Theo dõi q trình nhập, xuất, tồn hàng hóa, vật tư. Hạch tốn
thu nhập, chi phí, khấu hao, tài sản cố định, cơng nợ, nghiệp vụ khác.

Kiểm tra chứng từ kế toán trước khi cập nhật thanh toán và phản ánh vào sổ sách.
Theo dõi, đối chiếu công nợ về các khoản phải thu, phải trả. Theo dõi tình hình thanh
GVHD: Phạm Hồng Thạch

SVTH: Nguyễn Lê Phương Linh
17


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơng ty TNHH Inox Phát Thành
toán của khách hàng để xác định và đề xuất lập dự phòng hoặc xử lý cơng nợ phải thu
khó địi.
Thực hiện, chấp hành các báo cáo, cơng việc kế tốn trưởng phân cơng.
- Kế tốn chi phí, các khoản khác
Thu thập, xử lý thơng tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung cơng việc kế
tốn, theo chuẩn mực và chế độ kế tốn.
Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán
nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản, phát triển và
ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế tốn.
Phân tích thơng tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu
cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế tốn.
3.2.3.3 Đặc điểm và chế độ kế tốn áp dụng tại Cơng ty
a. Đặc điểm
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền áp dụng: đồng tiền Việt Nam
- Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định: phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp kê khai thuế giá trị gia tăng: phương pháp khấu trừ.
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: bình qn gia quyền.
- Phương pháp hạch tốn hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
- Đăng ký kê khai nộp thuế tại chi cục thuế Quận Ninh Kiều.
Phòng kế tốn Cơng ty được trang bị bởi các thiết bị máy tính, máy in, máy Fax

hiện nay để đáp ứng theo yêu cầu của các phần hành kế toán. Ngày nay, với sự phát
triển của ngành công nghệ và sự biến đổi của thị trường Công ty đã sử dụng phần
mềm Acsoft để tiện lợi, nhanh chống hơn trong q trình hạch tốn và phù hợp với
quy mơ của Cơng ty.
b. Chế độ kế tốn
Cơng ty áp dụng chế độ kế tốn: Nhật ký chung
• Ngun tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký
GVHD: Phạm Hoàng Thạch

SVTH: Nguyễn Lê Phương Linh
18


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơng ty TNHH Inox Phát Thành
chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế tốn)
của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng
nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế tốn Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
 Sổ nhật ký chung, Sổ Nhật ký đăc biệt;
 Sổ Cái;
 Các sổ, thẻ kế tốn chi tiết.
• Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Nhật ký chung
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi
trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế tốn phù hợp. Nếu đơn
vị có mở sổ, thẻ kế tốn chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các
nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các

chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc
biệt liên quan. Định kỳ (3,5,10…ngày) hoặc cuối tháng, tùy khối lượng nghiệp vụ
phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đăc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù
hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời
vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số
phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối
số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký
chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng
lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.

GVHD: Phạm Hoàng Thạch

SVTH: Nguyễn Lê Phương Linh
19


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơng ty TNHH Inox Phát Thành

Chứng từ kế toán

Sổ nhật ký
đặc biệt

Sổ Nhật ký chung

Sổ, thẻ kế

toán chi tiết

Bảng tổng
hợp chi tiết

Sổ Cái

Bảng cân đối
phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng (hoặc đinh kỳ):
Đối chiếu, kiểm tra:

Sơ đồ 3. Kế tốn Nhật ký chung

GVHD: Phạm Hồng Thạch

SVTH: Nguyễn Lê Phương Linh
20


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơng ty TNHH Inox Phát Thành

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN INOX PHÁT THÀNH
4.1 Phân tích khái quát hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua bảng báo cáo

kết quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh ở một Công ty sẽ được phản ánh một cách đầy đủ và
chính xác thơng qua các hoạt động kinh doanh mà Cơng ty đó đã thực hiện ở một giai
đoạn cụ thể. Trong giai đoạn từ năm 2013 – 2015, Công ty TNHH Inox Phát Thành
cũng như các doanh nghiệp khác trong nước và thế giới đều phải đối mặt với tình
trạng khủng hoảng kinh tế và lạm phát leo thang.
- Hiện nay, nhu cầu sử dụng nguyên liệu sắt, thép, nhơm, inox để ứng dụng trong
các cơng trình, nhà máy, phân xưởng, chế biến thực phẩm, thủy sản, y tế, dân dụng
cao…
- Công ty là doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực cung cấp nguyên liệu thép
không rỉ chuyên doanh tại địa phương.
- Trong Công ty giữ vững được sự đồn kết nhất trí trong các cấp ủy, Ban Giám đốc
và tập thể công nhân viên.
- Với cơ sở vật chất tương đối đầy đủ tạo môi trường làm việc tốt cho nhân viên có
thể phát huy hết năng lực của mình.
- Khó khăn lớn nhất của cơng ty là vốn chủ sở hữu thấp, vốn vay quá lớn.
- Đội ngũ lao động có tay nghề cịn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu của doanh
nghiệp, phải tự đào tạo theo nhu cầu sử dụng…
Trong thời gian qua với cố gắng phấn đấu trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
Cơng ty đã đạt được nhiều thành quả và hồn thành tốt mục tiêu Ban Giám đốc đề ra.
Tuy nhiên, trong q trình hoạt động, Cơng ty khơng tránh khỏi những khó khăn vướn
mắc cịn tồn đọng, biểu lộ một vài điểm yếu. Để có thể biết được rõ kết quả hoạt động
kinh doanh của Công ty ta quan sát bảng số liệu sau:

GVHD: Phạm Hoàng Thạch

SVTH: Nguyễn Lê Phương Linh
21



Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơng ty TNHH Inox Phát Thành
BẢNG 1: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2013 – 2015
ĐVT: đồng
NĂM

CHÊNH LỆCH

CÁC CHỈ TIÊU
1. Doanh thu bán
hàng
2. Các khoản giảm
trừ
3. Doanh thu thuần
4. Giá vốn bán hàng
5. Lợi nhuận gộp
6. Doanh thu hoạt
động tài chính
7. Chi phí tài chính
8. Chi phí quản lý
kinh doanh
9. Lợi nhuận thuần
10. Thu nhập khác
11. Chi phí khác
12. Lợi nhuận khác
13. Tổng lợi nhuận
trước thuế
14. Lợi nhuận sau
thuế

2014/2013

Số tuyệt đối
%

2015/2014
Số tuyệt đối

2013

2014

2015

33.412.434.250

38.270.085.006

48.872.232.039

4.857.650.756

14,54

10.602.147.033

27,70

-

-


-

-

-

-

-

33.412.434.250
30.581.353.301
2.831.080.949

38.270.085.006
35.259.713.938
3.010.371.068

48.872.232.039
44.786.527.546
4.085.704.493

4.857.650.756
4.678.360.637

179.290.119

14,54
15,30
6,33


10.602.147.033
9.526.813.608
1.075.333.425

27,70
27,02
35,72

2.554.019

1.798.019

1.097.018

763.421.973

949.709.740

883.842.932

(756.000)
186.287.767

(29,60)
24,40

(701.001)
(65.866.808)


(38,99)
(6,94)

1.898.423.588

1.962.289.551

3.034.536.517

171.789.407
47.559
(47.559)

100.169.796
306.094.626
279.062.756
27.031.870

168.422.062
15.220.241
2.735.544
12.484.697

63.865.963
(71.619.611)
306.094.626
279.015.197
26.984.311

3,36

(41,69)
586671,71
-

1.072.246.966
68.252.266
(290.874.385)
(276.327.212)
14.547.173

54,64
68,14
(95,03)
(99,02)
(53,81)

171.741.848

127.201.666

180.906.759

(44.540.182)

(25,93)

53.705.093

42,22


123.654.131

99.217.299

141.107.272

(24.436.832)

(19,76)

41.889.973

42,22

%

(Nguồn: Phịng tài chính – kế tốn)

GVHD: Phạm Hồng Thạch

SVTH: Nguyễn Lê Phương Linh
22


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơng ty TNHH Inox Phát Thành
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ta nhận thấy rằng
doanh thu bán hàng của Công ty tăng từ 33.412.434.250 đồng năm 2013 tới
38.270.085.006 đồng năm 2014, tức tăng 4.857.650.756 đồng, tương đương

14,54%. Nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng như vậy là do trong năm 2014, nhu

cầu sử dụng ngun vật liệu dùng cho các cơng trình xây dựng, đầu tư cơ sở hạ
tầng nhiều, vì các mặt hàng của công ty chủ yếu phục vụ cho xây dựng…bên
cạnh đó nhà nước mở rộng đầu tư xây dựng cơ bản. Và việc tăng doanh thu là do
Công ty đã áp dụng chính sách tín dụng thương mại và mở rộng thị trường ra
nhiều khu vực ở địa phương. Trong sản xuất kinh doanh, gia tăng khối lượng
hàng tiêu thụ là một trong những biện pháp nâng cao lợi nhuận. Sang năm 2015,
doanh thu bán hàng tiếp tục tăng từ 38.270.085.006 đồng năm 2014 lên
48.872.232.039 đồng năm 2015, tức tăng 10.602.147.033 đồng, tương đương

27,70%. Nguyên nhân dẫn đến sự tăng đều đặn như vậy là do nhu cầu sử dụng
nguyên liệu trong năm cao, nhiều cơng trình xây dựng cơ sở hạ tầng; Công ty đầu
ty mở rộng kinh doanh và vì một khách hàng tiềm năng cũng như thân thiết của
Cơng ty có sự hợp tác giữa hai bên tốt, nhu cầu hàng hóa tiêu thụ đều đặn dẫn
đến doanh thu bán hàng tăng đều.
Tình hình chi phí của Cơng ty có chiều hướng biến động qua các năm. Năm
2014, giá vốn bán hàng của Công ty là 35.259.713.938 đồng, tăng 4.678.360.637
đồng, tương đương 15,30% so với năm 2013. Đó là do giá hàng hóa Cơng ty mua
vào năm 2014 tăng. Năm 2015, giá vốn bán hàng vẫn tiếp tục tăng
9.526.813.608, tương đương 27,02% so với năm 2014. Nguyên nhân tăng là do
năm 2015 giá hàng hóa Cơng ty mua vào tăng. Cùng với sự biến động của giá
vốn bán hàng thì chi phí tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng biến
động theo, trong đó chi phí tài chính ln biến đổi qua các năm. Năm 2014, chi
phí này tăng 186.287.767đồng, tương đương 24,40 % so với năm 2013, và năm
2015 chi phí này giảm nhẹ 65.866.808 đồng, tương đương giảm 6,94% so với
năm 2014.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Công ty giảm rồi tăng các năm
từ năm 2013 đến năm 2015. Ta nhận thấy rằng lợi nhuận thuần giảm từ
171.789.407 đồng năm 2013 xuống còn 100.169.796 đồng năm 2014, tức giảm
71.619.611, tương đương giảm 41,69%. Sang năm 2015, lợi nhuận thuần từ hoạt
GVHD: Phạm Hoàng Thạch


SVTH: Nguyễn Lê Phương Linh
23


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơng ty TNHH Inox Phát Thành
động kinh doanh tăng từ 100.169.796 đồng năm 2014 lên 168.422.062 đồng năm
2015, tức tăng 68.252.266 đồng, tương đương 68,14%.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính của Công ty thay đổi và chênh lệch qua các
năm từ 2013 đến năm 2015. Cụ thể là doanh thu năm 2014 giảm 756.000 đồng so
với năm 2013, cùng với chi phí tăng tới 186.287.767 đồng tương đương 24,40%.
Đến năm 2015, doanh thu giảm 701.001so với năm 2014, tức 38,99%. Chi phí tài
chính giảm từ 949.709.740 đồng năm 2014 xuống 883.842.932 đồng năm 2015, tức
giảm 6,94%.

Từ số liệu phân tích ta thấy lợi nhuận từ hoạt động bán hàng chiếm tỷ trọng
cao nhất trong tổng lợi nhuận trước thuế. Điều đó thể hiện sự cố gắng của Cơng
ty trong việc tìm kiếm lợi nhuận, đồng thời nó cũng cho thấy sự phát triển của
cơng ty trong q trình kinh doanh.
Lợi nhuận trước thuế tăng giảm đương nhiên lợi nhuận sau thuế cũng tăng
giảm theo, cụ thể là năm 2014 giảm 44.540.182 đồng ( giảm 25,93% ) so với năm
2013, lợi nhuận sau thuế 2014 giảm 24.436.832 đồng , tức giảm 19,76 % so với
2013. Đến năm 2015 lợi nhuận trước thuế khả quan hơn, tăng 53.705.093 đồng
tương đương 42,22%. Lợi nhuận sau thuế cũng tăng theo 41.889.973 đồng, tức
tăng 42,22.
Như vậy, có thể thấy qua các năm Cơng ty hoạt động không đều, đặc biệt là
năm 2014 lợi nhuận sau thuế tăng trưởng khá cao, Cơng ty cần có biện pháp để
giảm chi phí, tăng lợi nhuận tạo điều kiện để tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh.

GVHD: Phạm Hoàng Thạch


SVTH: Nguyễn Lê Phương Linh
24


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơng ty TNHH Inox Phát Thành
4.2 Phân tích tình hình doanh thu
Doanh thu là một chỉ tiêu tài chính quan trọng vì nó phản ánh quy mơ của q
trình kinh doanh. Doanh thu còn là nguồn vốn quan trọng để đơn vị trang trải các
khoản chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh và tạo điều kiện thuận lợi cho
quá trình tái đầu tư, do vậy việc thực hiện các chỉ tiêu doanh thu có ảnh hưởng
lớn đến tình hình tài chính, đây là một trong những chỉ tiêu quyết định sự thành
bại của Cơng ty. Vì thế để đánh giá chỉ tiêu doanh thu cần đi sâu vào quá trình
phân tích tình hình biến động của doanh thu qua một thời gian.
Tình hình doanh thu của Cơng ty được thể hiện qua các bảng sau:

GVHD: Phạm Hoàng Thạch

SVTH: Nguyễn Lê Phương Linh
25


×