Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

Thủ tục kiện dân sự theo quy định mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (80.73 KB, 3 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>THỦ TỤC KIỆN DÂN SỰ THEO QUY ĐỊNH MỚI</b>



Theo quy định tại Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có hiệu lực từ 1/7:
“Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thơng qua người đại diện
hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tịa án
có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”.
<b>Khoản 2, Điều 189 quy định:</b>


“2. Việc làm đơn khởi kiện của cá nhân được thực hiện như sau:


a) Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc
nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú
của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của cá nhân
đó; ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;


b) Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự,
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp
pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ
án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ
tên, địa chỉ nơi cư trú của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần
cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;


c) Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này là
người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người khơng thể tự mình làm
đơn khởi kiện, người khơng thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ
người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có đủ năng lực tố tụng
dân sự làm chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận vào đơn khởi kiện”.
Khoản 4 của điều này cũng quy định về nội dung của Đơn khởi kiện phải có
các nội dung chính sau đây:


a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;


b) Tên tòa án nhận đơn khởi kiện;


c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của
người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử
(nếu có).


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của
người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử
(nếu có). Trường hợp khơng rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị
kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của
người bị kiện;


e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá
nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ
chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).


Trường hợp khơng rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ
sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;


g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề
cụ thể yêu cầu tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan;


h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);


i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.


Như vậy, để có một bộ hồ sơ khởi kiện gửi đến Tịa án, ngồi đơn khởi kiện
với hình thức và nội dung nêu ở trên bạn còn phải nộp thêm những loại giấy


tờ sau:


- Tài liệu chứng minh cho yêu cầu khởi kiện. Như trường hợp bạn kiện địi
nợ thì phải nộp thêm Giấy vay tiền hoặc Hợp đồng vay tiền; Tài liệu về tư
cách pháp lý của người khởi kiện: Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu,
sổ hộ khẩu, giấy khai sinh (bản sao có chứng thực);


Các giấy tờ, tài liệu cần nộp là văn bản, tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì
phải được dịch sang tiếng Việt Nam do cơ quan, tổ chức có chức năng dịch
thuật dịch và phải được chứng thực.


Điều 190 quy định về phương thức nộp Đơn khởi kiện đến tịa án có thẩm
quyền giải quyết bằng các phương thức sau: nộp trực tiếp tại tòa án; gửi đến
tịa án theo đường dịch vụ bưu chính; hoặc gửi trực tuyến bằng hình thức
điện tử qua Cổng thơng tin điện tử của tịa án (nếu có).


Đối chiếu với trường hợp của bạn thì thẩm quyền giải quyết thuộc TAND
cấp huyện và bạn có quyền lựa chọn tịa án để giải quyết tranh chấp theo quy
<i>định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 40 Bộ luật này: "Nếu không biết nơi cư trú,</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3></div>

<!--links-->

×