Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Cách làm dạng đề so sánh văn học có dàn ý và đề bài mẫu 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.34 KB, 21 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>4. Dạng đề so sánh văn học</b>


a. Dạng đề so sánh yêu cầu chỉ ra sự giống nhau giữa các đối tượng
<b>Đề bài :</b>


<b>Nét chung trong phong cách nghệ thuật của các nhà thơ Quang Dũng, Tố</b>
<b>Hữu, Nguyễn Khoa Điềm được thể hiện qua các bài thơ Tây Tiến, Việt Bắc</b>
<b>và đoạn trích Đất Nước?</b>


<b>Gợi ý:</b>


<b>1/ Phong cách nghệ thuật là gì? Biểu hiện của phong cách nghệ thuật?</b>


<b>2/ Mặc dù nói đến phong cách nghệ thuật là nói đến cái riêng sự độc đáo của người</b>
nghệ sĩ trong sáng tác nhưng trong những trường hợp đặc biệt như: các tác giả
cùng chung phương pháp sáng tác, mục đích sáng tác, hồn cảnh sáng tác ...thì
<b>ngồi nét riêng khơng trộn lẫn họ cịn có sự gặp gỡ, điểm chung trong phong</b>
<b>cách sáng tác.</b>


<b>3/ Quang Dũng, Tố Hữu, Nguyễn Khoa Điềm là những nhà thơ tiêu biểu của</b>
<b>văn học Việt Nam 1945-1975 nên có gặp gỡ trong một số nét phong cách.</b>


<b>a/ Giới thiệu thật ngắn gọn 3 tác giả tác phẩm.</b>


<b>b/ Nét chung trong phong cách nghệ thuật của 3 nhà thơ.</b>


- Các tác phẩm của họ đều mang đặc điểm của văn học Việt Nam giai đoạn
<i>1945-1975 hay nói cách khác “phong cách văn học của thời đại chi phối sự hình </i>


<i>thành phong cách nghệ thuật của các nhà văn và ngược lại” (SGK Ngữ văn 12 </i>



nâng cao trang 171).


+ Văn học phục vụ cách mạng, cổ vũ chiến đấu.


+ Văn học hướng về đại chúng.


+ Văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>+ Về đề tài: Các tác giả thường viết về đề tài Tổ quốc, nhân dân, người lính và</b>
đề cập đến những vấn đề trọng đại liên quan đến vận mệnh của dân tộc và cộng
đồng.


<b>+ Về nhân vật trung tâm: là nhân dân anh hùng (người lính trong Tây Tiến,</b>
những người kháng chiến trong Việt Bắc, những con người bình dị vơ danh làm
nên Đất Nước trong đoạn trích Đất Nước).


<b>+ Giọng điệu, cảm hứng chính: là cảm hứng tự hào, ngợi ca - ca ngợi Tổ quốc,</b>
ca ngợi nhân dân, ca ngợi những tình cảm lớn (đồng chí, tình yêu quê hương đất
nước, tình quân dân, tình cảm với người lính, tình u lãnh tụ); lạc quan, tin tưởng
vào tương lai tươi sáng của dân tộc...


<b>+ Về ngôn ngữ: trong sáng, dễ hiểu, sử dụng các biện pháp nghệ thuật tu từ</b>
truyền thống gần gũi, quen thuộc với đơng đảo quần chúng nhân dân....


<b>c/ Lí giải vì sao có sự giống nhau:</b>


- Các tác giả đều là những người con ưu tú trực tiếp tham gia vào cuộc chiến
của dân tộc (nhà thơ-chiến sĩ).


- Cùng sáng tác dưới ánh sáng soi đường của Đảng, đề cương văn hoá của


Đảng.


- Cùng sáng tác trong 30 năm chiến tranh.


- Cùng có tình u Tổ quốc, nhân dân anh hùng,...
<b>4/ Đánh giá:</b>


- Nét chung trong phong cách nghệ thuật của các tác giả đã góp phần làm nên
diện mạo của văn học Việt Nam 30 năm chiến tranh và cổ vũ chiến đấu.


- Ngoài nét chung mỗi tác giả vẫn có nét riêng đáp ứng yêu cầu nghiêm ngặt
của sáng tạo nghệ thuật: không lặp lại người khác và khơng lặp lại chính mình (nêu
qua phong cách nghệ thuật của mỗi nhà thơ).


- Các tác giả và tác phẩm của họ sẽ sống mãi cùng độc giả mọi thời đại bởi
những đóng góp lớn lao cho nền văn học dân tộc và mỗi chúng ta tự hào về họ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>Khi bàn về công việc sáng tạo nghệ thuật, M. Goorki khuyên các nhà văn:</b>


<i><b>“Bạn hãy giữ lấy cái gì là riêng của mình, làm sao cho nó phát triển tự do”.</b></i>


<b>Anh/chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy phân tích vẻ đẹp của hình tượng</b>
<i><b>dịng sông trong hai doạn thơ sau để làm nổi bật cái riêng của từng tác giả</b></i>
<b>khi khắc họa hình tượng đó:</b>


<i><b> “Rải rác biên cương mồ viễn sứ</b></i>


<i><b>Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh</b></i>


<i><b>Áo bào thay chiếu anh về đất</b></i>



<i><b>Sông Mã gầm lên khúc độc hành”</b></i>


<i><b> (Tây Tiến – Quang Dũng, Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục, 2008, tr.89)</b></i>


<i><b>“Ơi những dịng sơng bắt nước từ đâu</b></i>


<i><b>Mà khi về Đất Nước mình thì bắt lên câu hát</b></i>


<i><b>Người đến hát khi chèo đò kéo thuyền vượt thác</b></i>


<i><b>Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi”</b></i>


<i><b> (Đất Nước, trích Mặt đường khát vọng – Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ văn 12,</b></i>
<b>Tập 1, NXB Giáo dục, 2008, tr.122)</b>


<b>Gợi ý:</b>
<b>I Yêu cầu về hình thức và kĩ năng</b>


Cần xác định đây là kiểu bài nghị luận văn học. Học sinh có thể có những
cách làm khác nhau nhưng phải giải thích đúng câu nói của M. Goorki và phân tích
hình tượng dịng sơng để làm sáng tỏ “cái riêng”, sự sáng tạo của mỗi nhà thơ. Kết
cấu chặt chẽ, viết văn lưu lốt, có hình ảnh và cảm xúc; khơng mắc lỗi chính tả,
dùng từ, ngữ pháp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Trên cơ sở những hiểu biết cơ bản về kiến thức lí luận văn học, tác giả, tác
phẩm thuộc phạm vi đề bài, học sinh cần làm rõ những nội dung sau:


<b>1. Giải thích ý kiến của M. Goorki</b>



- Cái riêng của mình mà M. Goorki nói đến ở đây chính là dấu ấn cá nhân,
nét độc đáo, mới lạ, nổi bật về tư tưởng cũng như nghệ thuật, có phẩm chất thẩm
mĩ của nhà văn trong sáng tạo nghệ thuật mà ta gọi là phong cách. Phong cách
mang tính ổn định, ít nhiều chịu sự chi phối của phong cách thời đại.


- Phát triển tự do: được hiểu là phát triển khơng bị gị bó, trói buộc, khơng bị
lệ thuộc, chi phối bởi người khác.


- Cả câu trên khẳng định vai trò, ý nghĩa quan trọng của nét riêng, cá tính
sáng tạo trong phong cách nghệ thuật của nhà văn.


- Nét riêng trong sáng tác biểu hiện ở cách nhìn, cách cảm thụ, giọng điệu,
sự sáng tạo các yếu tố nội dung cũng như hình thức tác phẩm...Đặc điểm riêng
trong sáng tác là dấu ấn trưởng thành về bản lĩnh nghệ thuật của tác giả và làm nên
phong cách độc đáo của nhà văn.


- Nhu cầu cuộc sống nói chung, văn học nói riêng là sự xuất hiện những
nhân tố mới mẻ. Nếu khơng có cái riêng, sự độc đáo cá nhân thì văn học nghệ thuật
sẽ đơn điệu và khơng cịn hấp dẫn nữa.


<b>2. Phân tích vẻ đẹp hình tượng dịng sơng trong hai đoạn trích để làm nổi bật</b>
<b>“cái riêng” của từng tác giả</b>


<b>a. Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm, đoạn thơ</b>
<b>b. Vẻ đẹp của hình ảnh dịng sơng trong Tây Tiến</b>


- Hình ảnh dịng sông mã xuất hiện ở đầu bài thơ và lặp lại ở khổ thơ này.
Lần đầu, sông Mã là đối tượng gợi niềm thương nhớ, hoài niệm về một thời Tây
Tiến...Lần sau, Sông Mã độc hành tấu lên khúc nhạc trầm hùng tiễn đưa người lính
Tây Tiến về với đất mẹ.



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

- Sơng Mã là dịng sơng tưởng niệm, tri ân, ngưỡng mộ...thể hiện tấm lòng
của nhân dân, đất nước trước sự hi sinh cao cả của những chiến binh Tây Tiến.


<b>b. Vẻ đẹp của hình tượng dịng sơng trong Đất Nước</b>


- Hình ảnh dịng sơng khơng gợi bóng hình những dịng sơng Việt Nam mà
mang vẻ đẹp chiều sâu văn hóa, lịch sử.


- Dịng sơng được khắc họa với bút pháp trữ tình – chính luận, có vẻ đẹp hài
hịa giữa lí trí và tình cảm, cảm xúc và trí tuệ, giàu chất triết lí.


- Dịng sơng gắn với vẻ đẹp tâm hồn, tính cách Việt trong sự tiếp nhận, biến
đổi làm nên vẻ đẹp đa dạng, phong phú của văn hóa dân tộc.


<b>3. Đánh giá chung</b>


- Hai đoạn thơ cùng khắc họa hình ảnh dịng sơng nhưng mỗi dịng sơng đều
hiện lên với vẻ đẹp riêng với bút pháp, phong cách nghệ thuật riêng mang đậm dấu
ấn sáng tạo của mỗi tác giả:


+ Thơ Quang Dũng mang vẻ đẹp hồn nhiên, tinh tế, hào hoa, phóng khống,
đậm chất lãng mạn; sáng tạo về hình ảnh, ngơn từ, giọng điệu...


+ Thơ Nguyễn Khoa Điềm có sự kết hợp giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư
sâu lắng, giọng thơ trữ tình – chính luận...


c. Dạng đề so sánh yêu cầu chỉ ra cả sự giống và khác nhau giữa các đối tượng
<b>Đề 1:</b>



<b>Cảm nhận của anh/ chị về hai đoạn thơ sau:</b>
<i><b> Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!</b></i>


<i><b> Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi</b></i>


<i><b> Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi</b></i>


<i><b> Mường Lát hoa về trong đêm hơi</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i><b> Nhớ gì như nhớ người yêu</b></i>


<i><b> Trăng lên đầu núi nắng chiều lưng nương</b></i>


<i><b> Nhớ từng bản khói cùng sương</b></i>


<i><b> Sớm khuya bếp lửa người thương đi về</b></i>


<b> (Trích "Việt Bắc"- Tố Hữu)</b>
<b>Gợi ý:</b>


<b>* Quang Dũng ( 1921- 1988), Hà Nội. Ông là một nghệ sĩ đa tài với hồn thơ</b>
phóng khống, hồn hậu, lãng mạn.


<b>* Tố Hữu ( 1920- 2002), Huế. Ông là một tác gia tiêu biểu có vị trí đặc biệt quan</b>
trọng, một nhà thơ tiêu biểu của dòng thơ cách mạng Việt Nam với hồn thơ đậm đà
tính dân tộc.(0, 25 điểm)


<b>* "Tây Tiến" (1948), "Việt Bắc" (1954) là những thành tựu đặc sắc của thơ ca</b>
kháng chiến chống Pháp, là những bài ca không thể nào quên về một thời gian khổ
mà hào hùng hùng, hào hoa của lịch sử dân tộc.



<b>* Đoạn thơ trong bài Tây Tiến: </b>


- Đoạn thơ bộc lộ nỗi nhớ da diết, vời vợi về miền Tây và người lính Tây Tiến.
Thiên nhiên miền Tây xa xôi mà thân thiết, hoang vu mà thơ mộng; con người Tây
Tiến gian khổ mà hào hoa..


- Hình ảnh thơ có sự hài hồ nét thực nét ảo, vừa mông lung vừa gợi cảm về
cảnh và người; nhạc điệu có sự hồ hợp giữa lời cảm thán với điệu cảm xúc (câu
mở đầu như một tiếng kêu vọng vào không gian), giữa mật độ dày những âm vần
(rồi, ơi, chơi vơi, mỏi, hơi) với điệp từ (nhớ / nhớ) và lối đối uyển chuyển (câu 3
với câu 4) đã tạo ra một âm hưởng tha thiết, ngậm ngùi.


<b>* Đoạn thơ trong bài Việt Bắc </b>


- Đây là lời của người đi, khẳng định về xuôi sẽ nhớ Việt Bắc “ như nhớ người
u”. Từ đó muốn nói nỗi nhớ của tình u là nỗi nhớ da diết nhất, thường trực
nhất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i>như khúc hát đồng quê. Trăng đầu núi, nắng chiều lưng nương, bản khói cùng</i>


<i>sương… là những hình ảnh rất đặc trưng cho khung cảnh núi rừng êm đềm, thơ</i>


mộng. Trên cái nền trữ tình là hình ảnh con người Việt Bắc tần tảo, chịu thương
chịu khó. Con người và thiên nhiên hài hịa gắn bó trong nỗi nhớ người về xi.
- Các hình ảnh trong hoài niệm nhưng hiện lên thật cụ thể, rõ nét, chứng tỏ sự
gắn bó sâu sắc và nỗi nhớ thiết tha.


<b> * So sánh: </b>



<b> - Điểm tương đồng giữa hai đoạn thơ: Đều bộc lộ nỗi nhớ của người trong</b>
cuộc: tha thiết, bồi hồi, sâu lắng về thiên nhiên và con người một thời gắn bó, yêu
thương trong kháng chiến.


<b>- Điểm khác biệt giữa hai đoạn thơ: Hai bài thơ sử dụng hai hình thức khác</b>
nhau để bộc lộ cảm xúc:


<b> + Việt Bắc sử dụng hình thức thơ lục bát, Tây Tiến sử dụng hình thức thơ thất</b>
ngơn trường thiên.


+ Nỗi nhớ của nhà thơ Quang Dũng được bộc lộ trực tiếp, cụ thể: Nỗi nhớ đơn
vị cũ trào dâng, khơng kìm nén nỗi bật lên thành tiếng gọi "Tây Tiến ơi". Hai chữ
“chơi vơi”: vẽ ra trạng thái cụ thể của nỗi nhớ, hình tượng hố nỗi nhớ là nỗi nhớ
da diết, thường trực, ám ảnh; mênh mông, bao trùm cả khơng gian, thời gian.Trích
đoạn thơ của Tố Hữu dùng nỗi nhớ trong tình yêu để khẳng định nỗi nhớ với quê
hương cách mạng.


<b>* Đánh giá:</b>


- Người sáng tác có thể gặp gỡ nhau trong cảm xúc, nhưng cách thể hiện
cảm xúc và các biểu hiện không giống nhau.


- Sự khác biệt đó làm văn học thêm phong phú đồng thời cho thấy phong
cách nghệ thuật cũng như đóng góp riêng của mỗi nhà thơ trong cùng một đề tài.


Hãy truy cập website upload.123doc.net để xem tài liệu mới miễn phí
mỗi ngày


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>Đoạn thơ sau trong bài Việt Bắc của Tố Hữu:</b>



<i><b>Ta về, mình có nhớ ta</b></i>


<i><b>Ta về ta nhớ những hoa cùng người</b></i>
<i><b>Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi</b></i>
<i><b>Ðèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.</b></i>


<i><b>Ngày xuân mơ nở trắng rừng</b></i>


<i><b>Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang</b></i>
<i><b>Ve kêu rừng phách đổ vàng</b></i>


<i><b>Nhớ cô em gái hái măng một mình</b></i>
<i><b>Rừng thu trăng rọi hịa bình</b></i>
<i><b>Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.</b></i>


<b>được coi là bức tranh tứ bình về Việt Bắc.</b>
<b>Đoạn thơ:</b>


<i><b>Những đường Việt Bắc của ta</b></i>
<i><b>Ðêm đêm rầm rập như là đất rung</b></i>


<i><b>Quân đi điệp điệp trùng trùng</b></i>
<i><b>Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan</b></i>


<i><b>Dân công đỏ đuốc từng đồn</b></i>
<i><b>Bước chân nát đá, mn tàn lửa bay.</b></i>


<i><b>Nghìn đêm thăm thẳm sương dày</b></i>
<i><b>Ðèn pha bật sáng như ngày mai lên.</b></i>



<b>được xem là bức tranh Việt Bắc ra quân.</b>


<b>Em hãy phân tích và so sánh hai bức tranh đó.</b>
<b>Gợi ý:</b>
<b>1. Nêu vấn đề cần nghị luận</b>


<b>2. Phân tích 2 đoạn thơ</b>
<b>a. Đoạn 1</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

trưng cho mùa đó. Qua bức tranh ấy, tác giả gửi vào đó ước mong và khát vọng
hướng thiện của mình. Tranh thường treo trong nhà nhất là nhân dịp xuân về, tết
đến, tạo ra một phong cảnh bốn mùa thanh đạm.


- Gọi đoạn thơ này của Tố Hữu là bức tranh tứ bình là phù hợp bởi ở đây Tố
Hữu đã miêu tả rất đạt phong cảnh bốn mùa của núi rừng Việt Bắc với những nét
đặc trưng riêng của từng mùa (phân tích lần lượt bức tranh bốn mùa
Đơng-Xn-Hạ - Thu).


- Trong bức tranh ấy có gam màu xanh tĩnh lặng của núi rừng Việt Bắc làm
nền. Lồng trong các bức tranh ấy là những nét chấm phá của hoạt động con người
(phân tích dẫn chứng). Sự kết hợp giữa âm thanh và hình ảnh đã tạo ra sự sống
động cho bộ tranh tứ bình này mà qua đó cảnh đẹp càng đẹp thêm, tình người được
nhấn mạnh và tốt lên một khơng khí đầm ấm, n vui như là khát vọng hồ bình
của con người nơi đây.


- Bức tranh tứ bình của Tố Hữu tạo nên cảnh trong tình, tình trong cảnh nên
có vẻ đẹp riêng, qua đó người dân miền núi được hiện ra với vẻ đẹp chân chất, hồn
hậu, chịu thương chịu khó, một lịng che chở và thuỷ chung với cách mạng, sẵn
sàng hi sinh vì cách mạng.



- Nghệ thuật: Tính chất đối đáp quen thuộc của ca dao, đại từ mình và ta
được sử dụng hiệu quả, ngơn ngữ thơ giàu hình ảnh, sử dụng nhuần nhuyễn phép
trùng điệp của ngôn ngữ dân gian...tạo ra giọng điệu trữ tình nghe êm ái, ngọt ngào
như âm hưởng lời ru đưa ta vào thế giới của kỉ niệm và nghĩa tình chung thuỷ.


<b>b. Đoạn 2</b>


- Việt Bắc khơng chỉ là căn cứ địa, nơi chỉ huy của cách mạng mà Việt Bắc
còn là nơi tập trung lực lượng để tạo ra chiến thắng và giành chiến thắng cách
mạng.


- Đằng sau bức tranh thiên nhiên có vẻ tĩnh lặng là hoạt động sôi nổi của các
lực lượng cách mạng (phân tích dẫn chứng để thấy đội ngũ trùng trùng, điệp điệp
của những đồn bộ đội, dân cơng, xe vận tải ra chiến trường...có thể liên hệ với
<i>những câu thơ của Tố Hữu trong Ta đt tới: Ta đi tới!/Trên đường ta bước tiếp Rắn</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i>hùng vĩ/Ba mươi mốt triệu nhân dân/ Tất cả hành quân/Tất cả thành chiến sĩ)</i>


khơng khí xuất qn của Việt Bắc được miêu tả với phong cách sử thi với một khí
thế oai hùng đặc biệt. Những câu thơ mang âm hưởng của anh hùng ca, mang màu
sắc của một sử thi hiện đại cho thấy khí thế mạnh mẽ của một dân tộc đứng lên
chiến đấu giành độc lập tự do. Dân tộc ấy dám hi sinh, vượt qua bao gian khổ thiếu
thốn để lập chiến công, biến đau thương thành sức mạnh lớn để tiêu diệt kẻ thù.


- Sự xuất quân đó đã dẫn tới tin vui "chiến thắng trăm miền", niềm vui đưa
đến từ mọi chiến trường: Từ Nam ra Bắc, từ Tây sang Đông, từ đồng bằng đến
miền núi, từ miền ngược xuống miền xuôi... càng làm cho Việt Bắc vui hơn. Việt
Bắc trở thành tâm điểm của niềm vui và nơi tạo dựng niềm vui Việt Nam bất tận.
Bức tranh đã cho thấy khí thế hào hùng của cả một dân tộc và sức mạnh vĩ đại của
cả cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện.



- Nghệ thuật:


+ Nhịp thơ từ êm ả, tha thiết trong hoài niệm về nghĩa tình với Việt Bắc đã
chuyển sang nhịp điệu sơi nổi, dồn đập, mạnh mẽ.


+ Về bút pháp xây dựng hình ảnh: thiên về những hính ảnh rộng lớn, hùng
tráng, kì vĩ, đậm chất sử thi.


+ Biện pháp tu từ được sử dụng hiệu quả: từ láy, động từ, tính từ gợi tả, các
phép tu từ...


Như vậy học sinh phải phân tích hai đoạn thơ trong sự đối sánh như sau:


<b>Khía cạnh so sánh</b> <b>Đoạn 1</b> <b>Đoạn 2</b>


Chủ đề Thiên nhiên và con người


Việt Bắc trong lao động


Việt Bắc trong chiến đấu
và chiến thắng


Hình ảnh con người Cá nhân Tập thể


Mối quan hệ con người –
thiên nhiên


Con người và thiên nhiên
đẹp trong sự hài hoà của


bức tranh bốn mùa


Thiên nhiên hùng vĩ làm
phông nền cho những
người anh hùng xuất hiện


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Ý nghĩa Khúc tình ca Khúc hùng ca


<b>2. Vẻ đẹp chung của hai bức tranh: </b>


- Hai bức tranh mà Tố Hữu tạo ra trong bài thơ này mỗi bức có một vẻ đẹp
riêng song cùng làm nổi bật vẻ đẹp của chiến khu Việt Bắc: vẻ đẹp của núi rừng,
vẻ đẹp của sự trưởng thành cách mạng, vẻ đẹp tình người, vẻ đẹp của tư thế xung
trận...


- Hai bức tranh chính là những ấn tượng, những kỉ niệm khơng thể nào quên
của những người cán bộ cách mạng đã từng hoạt động ở chiíen khu Việt Bắc. Tác
giả khơng chỉ tái hiện mà còn thể hiện niềm tự hào về cảnh sắc thiên nhiên, đất trời
<i>và con người ở đó. Tơi phải lịng đất nước q hương vì vậy tơi viết về nó một</i>


<i>cách say mê như viết về người phụ nữ tôi yêu (Tố Hữu).</i>


- Hai bức tranh đều thể hiện lịng u chuộng hồ bình của dân tộc Việt
Nam.


- Cả hai bức tranh đều tạo ra những gam màu đặc trưng để tạo hình, tạo
cảnh.


- Mỗi đoạn đều có hai dịng thơ mở đầu khái qt nội dung tồn đoạn, các
dịng cịn lại cụ thể hố nội dung đó.



- Âm điệu những câu thơ lục bát làm cho cảnh vật được miêt tả trở nên trong trẻo, du dương,
tạo nên nền nhạc cảnh hài hoà giữa thiên nhiên và con người. Cả hai đoạn thơ đều rất thành cơng góp
phần làm nên vẻ đẹp của bài thơ.


<b>Đề 3:</b>


<i><b>Hình ảnh đất nước trong Việt Bắc của Tố Hữu và Đất Nước của Nguyễn</b></i>
<b>Khoa Điềm?</b>


<b>Gợi ý:</b>


<b>1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm. Cảm hứng về đất nước mang lại cho người đọc</b>
<b>những ấn tượng sâu sắc về hình ảnh Đất Nước với những nét chung và riêng</b>
<b>đầy ấn tượng.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Thơ ca giai đoạn 1945-1975 có nhiều sáng tác đặc sắc về đề tài đất nước : Vũ
Cao (Núi đôi) cảm nhận về Đất Nước gắn liền với tình u lứa đơi và sự hi sinh,
<i>mất mát. Tố Hữu (Việt Bắc) viết về Đất Nước với khúc ca hùng tráng về cuộc</i>
kháng chiến của những con người tình nghĩa, sắt son đạo lí cách mạng, Dương
<i>Hương Ly (Đất quê ta mênh mông) viết về Đất Nước gắn liền với những chiến</i>
<i>công của các bà mẹ đào hầm trong tầm đại bác, Lê Anh Xuân (Dáng đứng việt</i>


<i>Nam) viết về Đất Nước gắn với hi sinh của người chiến sĩ vô danh ngã xuống trên</i>


<i>đường băng Tân Sơn Nhất, Hồng Cầm (Bên kia sơng Đuống) xót xa trước cảnh</i>
<i>quê hương bị dày xéo để rồi có khát vọng vùng lên, Đất Nước trong Tổ quốc bao</i>


<i>giờ đẹp thế này chăng? của Chế Lan Viên gắn với hình ảnh những người anh hùng</i>



danh tiếng. Các sáng tác kể trên đều có sức sống lâu bền qua nhiều thế hệ những
người yêu thơ bởi những đóng góp riêng độc đáo.


Bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu và đoạn trích Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm
cũng có một đóng góp riêng đặc sắc thể hiện cái nhìn mới mẻ của các tác giả về đất
nước.


<b>3. Nét chung về hình ảnh đất nước trong 2 đoạn trích </b>


- Cảm hứng về tư thế độc lập, tự do của một nước Việt Nam mới, tư thế của
con người tự hào làm chủ đất nước.


- Cảm hứng tự hào và tình yêu Tổ quốc của hai nhà thơ tạo nên hình ảnh đất
nước chân thực, tươi đẹp, gần gũi như những gì đang hiện hữu trong cuộc sống của
con người Việt Nam.


- Đất nước gắn liền với những trang sử hào hùng của dân tộc, đặc biệt là tự hào
về truyền thống bất khuất , anh hùng trong đánh giặc ngoại xâm:


+ Việt Bắc là khúc ca hùng tráng về cuộc kháng chiến chống Phấp của dân tộc,
đặc biệt ca ngợi những chiến thắng dồn dập đã đi vào lịch sử.


+ Đất Nước tái hiện truyền thống đánh giặc ngoại xâm qua 4000 năm.
- Cảm hứng về đất nước của nhân dân, nhân dân làm nên đất nước.


- Đất nước đẹp hùng vĩ, khoáng đạt, tráng lệ in đậm dấu ấn một dân tộc có nền
văn hiến 4000 năm.


- Cảm hứng lãng mạn, lạc quan hướng tới ngày mai chiến thắng.



- Hai bài thơ đều hướng đến nghệ thuật truyền thống, đậm chất dân gian: thi
liệu, ngơn ngữ, giọng điệu, chất chính tri, chính luận kết hợp chất trữ tình, cảm
xúc.


<b>4. Nét riêng - đóng góp của mỗi nhà thơ.</b>
<b>* Việt Bắc (Tố Hữu)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

- Bài thơ tô đậm phẩm chất anh hùng cách mạng, tình đồn kết, nghĩa tình, chia
ngọt sẻ bùi, thuỷ chung vẹn toàn của con người Việt Nam trong thử thách. Tất cả
dồn trong nỗi nhớ da diết, sâu nặng giữa người đi-kẻ ở.


- Cảm hứng về Việt Bắc - đất nước hồ quyện trong nghĩa tình lưu luyến nhớ
nhung- cách thể hiện độc đáo: thể thơ lục bát, hình thức đối đáp, ngôn từ giọng
điệu của ca dao dân ca và các biện pháp tu từ.


<b>* Đất Nước (Nguyễn Khoa Điềm)</b>


- Trích từ một chương trong trường ca Mặt đường khát vọng nhưng phần thơ
cũng có ý nghĩa như một bài thơ được viết độc lập vì cảm hứng có tính tập trung
về hình tượng đất nước. Đất Nước được cảm nhận ở tầm khái quát với nhiều
phương diện: Sự hình thành, phát triển, khái niệm, lịch sử dựng nước và giữ nước,
nền văn hoá và tâm hồn dân tộc=> hình tượng Đất Nước trọn vẹn, tổng thể.


- Hình tượng Đất Nước được nhìn nhận từ một tư tưởng bao trùm chi phối tất
cả, đó là tư tưởng Đất Nước của Nhân dân hay Nhân dân làm ra Đất Nước. Khẳng
định điều này, chương thơ làm xúc động người đọc về một chân lí thiêng liêng và
giản dị, tính giáo dục cao cần thiết cho nhận thức của thế hệ trẻ thanh niên vùng
địch tạm chiếm thời kì chống Mĩ và cho hôm nay, mai sau.


- Nghệ thuật thể hiện: thơ tự do không vần, hai chữ Đất Nước viết hoa, mượn


hình thức tâm tình của anh-em (đơi lứa đang u)...


<b>5. Lí giải:</b>


- Có sự giống nhau là do thời đại, sự gặp gỡ trong tư tưởng các nhà thơ.
- Có sự khác nhau do phong cách nghệ thuật, cảm quan nghệ thuật của mỗi
nhà thơ là khác nhau, do yêu cầu sáng tạo nghệ thuật không được lặp lại người
khác và lặp lại chính mình.


<b>6. Bình luận: Những nét chung và riêng như đã phân tích ở trên làm cho đất nước trong thơ</b>
trở nên phong phú, đa dạng, lấp lánh sắc màu hơn. Và hai tác giả đã góp hai bơng hoa tươi thắm
mãi trong vườn thơ dân tộc. Từ cảm nhận về đất nước trong hai đoạn trích, mỗi chúng ta khơng
chỉ tự hào về quá khứ hào hùng của đất nước mà cịn thêm u mến và mong được góp phần
cơng sức nhỏ bé của mình tơ thắm non sơng.


<b>Đề 4:</b>


<b>Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau:</b>


<i><b>Làm sao được tan ra</b></i>
<i><b>Thành trăm con sóng nhỏ</b></i>
<i><b>Giữa biển lớn tình u</b></i>
<i><b>Để ngàn năm cịn vỗ.</b></i>


<b>(Sóng – Xn Quỳnh)</b>


<i><b>Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình</b></i>
<i><b>Phải biết gắn bó và san sẻ</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<i><b>Làm nên Đất Nước muôn đời</b></i>



<b>(Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm)</b>


<b>Gợi ý:</b>


<b>I. MỞ BÀI: Dẫn dắt vấn đề theo định hướng của đề.</b>
<b>II. THÂN BÀI</b>


<b>1. Giới thiệu về hai tác giả :</b>


- Xuân Quỳnh là một trong các nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ
thời chống Mỹ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng người phụ nữ khi yêu, nhiều trắc ẩn
<i>- vừa hồn nhiên, tươi tắn lại vừa đằm thắm, chân thành. “Sóng” là thi phẩm xuất</i>
sắc của Xuân Quỳnh rất tiêu biểu cho phong cách thơ của chị. Bài thơ được trích
<i>trong tập “Hoa dọc chiến hào”.</i>


- Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong thời kỳ
kháng chiến chống Mỹ. Thơ Nguyễn Khoa Điềm hấp dẫn bạn đọc bởi sự kết hợp
giữa xúc cảm nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước, con
<i>người Việt Nam. Đoạn trích Đất Nước trích từ phần đầu trường ca “Mặt đường</i>


<i>khát vọng”.</i>


<b>2 . Cảm nhận</b>


<i><b>2.1 . Đoạn thơ trong bài Sóng của Xuân Quỳnh thể hiện cái tôi đầy khao khát </b></i>
<b> - Khát vọng được hòa thành trăm con sóng nhỏ, khát vọng được tan thành trăm</b>
con sóng nhỏ là khát vọng được cho đi và dâng hiến bởi có một nghịch lí trong tình
<i>u là "Hạnh phúc thật sự chỉ đến khi bạn dám mạnh dạn cho đi chứ không phải</i>



<i>nắm giữ thật chặt " (Christopher Hoare).</i>


- Khát vọng muốn hịa nhập tình u của mình để ngàn năm còn vỗ . Đây là
khát vọng muốn được vĩnh cửu hóa, bất tử hóa tình u.


- Trong quan niệm tình yêu của Xuân Quỳnh ta thấy được một tư tưởng
nhân văn : " yêu và sự hiến dâng" (chữ " hiến dâng" khơng hiểu theo nghĩa thơng
tục). Tình u của cá nhân không tách rời cộng đồng.


- Đặt bài thơ trong hoàn cảnh năm 1968 khi đất nước đang có chiến tranh ta
càng hiểu một cách thấm thía và sâu sắc về tình yêu và những khát vọng của những
con người trong thời đại ấy.


* Nghệ thuật : bài thơ sử dụng thể thơ năm chữ giàu nhịp điệu, âm hưởng của
những con sóng biển; sử dụng phép nhân hóa, so sánh.


<i><b>2.2. Đoạn thơ trong bài Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm là lời nhắn của nhà</b></i>
<b>thơ về trách nhiệm của thế hệ trẻ với non sông đất nước.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

- Điệp ngữ "phải biết" được nhắc lại hai lần như một mệnh lệnh, nhưng
mệnh lệnh này không khô khan cứng nhắc mà lại làm lay động trái tim con người.
+ "Gắn bó" là đồn kết, đồng lịng; "san sẻ" là chia bùi sẻ ngọt.


+ Hóa thân là sự cống hiến, dâng hiến tuổi trẻ mình cho non sơng, đất nước.
- Có "gắn bó" , "san sẻ", "hóa thân" thì mới làm nên được đất nước mn
đời. Nói một cách khác, để đất nước và non sông mãi mãi trường tồn thì mỗi con
người phải biết đồn kết, san sẻ, hóa thân.


*Nghệ thuật: thể thơ tự do, giọng thơ chính luận; điệp ngữ "phải biết" được nhắc
lại hai lần đầy thiêng liêng; ngôn ngữ thơ giản dị như lời nói từ trái tim truyền


thơng điệp đến trái tim.


<b>3. So sánh:</b>


- Giống nhau: tư tưởng của hai đoạn thơ đều là tư tưởng tình yêu và sự hiến
dâng, khát vọng đều lớn lao và cao thượng.


<i>- Khác nhau: Sóng là vẻ đẹp của tình u lứa đơi. Đất Nước là vẻ đẹp tình</i>
cảm cá nhân của con người đối với tổ quốc. Sóng được diễn tả bằng thể thơ
năm chữ. Đất nước được diễn tả bằng thể thơ tự do.


<b>III. KẾT BÀI: Tổng hợp, đánh giá vấn đề và để lại ấn tượng cho người</b>
<b>đọc.</b>


<b>Đề 5:</b>


<b>Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của hai đoạn thơ sau:</b>


<i><b>"</b></i>


<i><b>Tây Tiến đoàn binh khơng mọc tóc</b></i>


<i><b>Qn xanh màu lá dữ oai hùm</b></i>


<i><b>Mắt trừng gửi mộng qua biên giới</b></i>


<i><b>Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm</b></i>


<i><b>Rải rác biên cương mồ viễn xứ</b></i>



<i><b>Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh</b></i>


<i><b>Áo bào thay chiếu anh về đất</b></i>


<i><b>Sông Mã gầm lên khúc độc hành"</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<i><b>"</b></i>


<i><b>Những đường Việt Bắc của ta</b></i>


<i><b>Đêm đêm rầm rập như là đất rung</b></i>


<i><b>Quân đi điệp điệp trùng trùng</b></i>


<i><b>Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan</b></i>


<i><b>Dân cơng đỏ đuốc từng đồn</b></i>


<i><b>Bước chân nát đỏ mn tàn lửa bay</b></i>


<i><b>Nghìn đêm thăm thẳm sương dày</b></i>


<i><b>Đèn pha bật sáng như ngày mai lên”</b></i>


<b> ("Việt Bắc" - Tố Hữu)</b>


<b>Gợi ý:</b>
<b>1. Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và hai đoạn thơ</b>


- Quang Dũng là hồn thơ đôn hậu, hào hoa thanh lịch, yêu tha thiết quê


hương đất nước, có khuynh hướng khai thác vẻ đẹp lãng mạn anh hùng.


- Tố Hữu là cánh chim đầu đàn của thơ ca cách mạng Việt Nam. Thơ Tố
Hữu có sức chinh phục mạnh mẽ bởi niềm say mê lí tưởng, khuynh hướng sử thi,
cảm hứng lãng mạn, tính dân tộc đậm đà.


- Tây Tiến và Việt Bắc là thành công xuất sắc của thơ cách mạng Việt Nam
thời kì kháng chiến chống Pháp. Cả hai tác phẩm đều khắc họa hình tượng tập thể
anh hùng những con người Việt Nam trong cuộc kháng chiến.


<b>2. Đoạn thơ trong bài Tây Tiến.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

b/ Đặc điểm của hình tượng:


+ Người lính Tây Tiến được khắc họa như những con người bình dị nhất có
những giới hạn không thể vượt qua như bệnh tật “không mọc tóc, xanh màu lá, anh
về đất”


+ Những con người có vẻ đẹp phi thường, hào hùng: dữ oai hùm, mắt trừng.


+ Lãng mạn, hào hoa: đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.


+ Lý tưởng sống cao đẹp: sự hi sinh tự nguyện "Chiến trường đi chẳng tiếc
đời xanh". Bằng trí tưởng tượng của Quang Dũng, người lính được khốc trên
mình tấm áo bào sang trọng của các chiến tướng mặc khi ra trận, mang vẻ đẹp của
chủ nghĩa anh hùng cổ điển. Sự ra đi của người lính nhẹ nhàng thanh thản như là
sự trở về với đất mẹ u thương. Âm thanh tiếng gầm của dịng sơng Mã như khúc
tráng ca đưa người lính về nơi an nghỉ. Cảm xúc tiếc thương, đau đớn, nhưng vẫn
tràn đầy niềm tự hào.



c/ Nghệ thuật biểu hiện: thể thơ 7 tiếng, nhịp thơ nhanh như khúc quân hành,
sắc thái cổ điển , hình ảnh ước lệ, sử dụng nhiều từ Hán Việt, cảm hứng lãng mạn
và giọng điệu bi tráng.


<b>3. Đoạn thơ trong bài Việt Bắc</b>


a/ Vị trí của đoạn: là lời người ra đi đáp lại người ở lại, thể hiện nỗi nhớ Việt
bắc trong những ngày chiến dịch.


b/ Đặc điểm của hình tượng tập thể anh hùng trong đoạn thơ


+ Không gian xuất hiện: những con đường Việt Bắc


+ Thời gian: ban đêm cho thấy sự gian khổ, và sự bất thường của chiến tranh


+ Hình tượng tập thể của những người lính đơng đảo và có sức mạnh lay trời
chuyển đất, ánh sáng lí tưởng đẹp đẽ, tâm hồn lãng mạn (chú ý các hình ảnh: rầm
rập như là đất rung, điệp điệp trùng trùng, ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan).


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

cách mạng rực lửa và sức mạnh san phẳng mọi khó khăn. (Chú ý các hình ảnh: đỏ
đuốc từng đồn, bước chân nát đá, đèn pha bật sáng).


- Cảm xúc: tự hào tin tuởng, lạc quan: Hình ảnh “Những đường Việt Bắc
của ta”, “đèn pha bật sáng như ngày mai lên”.


c/ Nghệ thuật biểu hiện là những yếu tố thể hiện tính dân tộc trong thơ: thể
thơ lục bát, vận dụng thành ngữ, từ láy, tiểu đối, hình ảnh ước lệ. Đổi mới thơ lục
bát bằng cảm hứng anh hùng ca và giọng điệu hào hùng. Xây dựng hình tượng tập
thể và bút pháp phóng đại mang màu sắc sử thi.



<b>4. Những điểm tương đồng và khác biệt của hình tượng tập thể anh hùng </b>
<b>trong hai đoạn thơ.</b>


a/ Tương đồng:


- Đều khắc họa hai hình tượng tập thể với phẩm chất anh hùng, dũng cảm
trái tim yêu nước nồng nàn và sẵn sàng hi sinh cho lý tưởng, tâm hồn lãng mạn.
Khẳng định lẽ sống cao đẹp sẵn sàng hiến dâng tuổi thanh xuân cho đất nước


- Cảm xúc tự hào ngợi ca.


- Bút pháp lãng mạn và mang âm hưởng sử thi, nhịp thơ nhanh, hình ảnh
ước lệ, nghệ thuật đối...


b/ Khác biệt:


- Tập thể anh hùng trong bài thơ Tây Tiến hội tụ sức mạnh của tuổi trẻ Việt
Nam và mang nét rất riêng của đoàn binh Tây Tiến mang vẻ đẹp của thanh niên trí
thức Hà Nội. Được khắc họa trong mất mát hi sinh nhưng vẫn đẹp, âm hưởng của
đoạn thơ là âm hưởng bi tráng.


- Tập thể anh hùng trong đoạn thơ của bài Việt Bắc hội tụ sức mạnh của cả
dân tộc, sức mạnh của quá khứ, được khắc họa trong khơng khí ra trận, âm hưởng
anh hùng ca.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

- Con người kháng chiến trong Việt Bắc không hiện lên rõ ràng, cụ thể mà
thông qua những hành động bật lên sức mạnh phi thường, có sự thống nhất, đồn
kết đồng lịng giữa qn và dân. Tất cả thể hiện qua những câu thơ lục bát mang
âm hưởng ca dao dân ca, âm hưởng mạnh mẽ, hào hùng.



<b>5. Lí giải</b>


<b>- Có sự giống nhau vì: hai tác giả đều là những nhà thơ – chiến sĩ và đều là</b>
người trong cuộc, đều tự hào và ca ngợi con người Việt Nam trong cuộc kháng
chiến chống Pháp vĩ đại.


<b>- Có sự khác biệt vì: mỗi nhà thơ có một phong cách nghệ thuật riêng, đối</b>
tượng phản ánh khác nhau, yêu cầu người sáng tác phải đem đến cái mới…


<b>6. Đánh giá</b>


- Xây dựng hình tượng tập thể anh hùng, hai đoạn thơ góp phần thể hiện đặc
điểm của thơ ca cách mạng, là khuynh hướng sử thi vẻ đẹp lãng mạn.


- Thể hiện lòng yêu nuớc, đề cao lí tưởng sống cao đẹp của con người.


- Góp phần khẳng định giá trị là bản anh hùng ca của cuộc kháng chiến của hai bài thơ .
<b>Đề 6:</b>


<b>Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau:</b>
<b>Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa</b>


<b>Kìa em xiêm áo tự bao giờ</b>
<b>Khèn lên man điệu nàng e ấp</b>
<b>Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ</b>
<b> (Tây Tiến - Quang Dũng)</b>
<b>Nhớ sao lớp học i tờ</b>


<b>Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan</b>
<b>Nhớ sao ngày tháng cơ quan</b>



<b>Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo</b>
<i><b> (Việt Bắc - Tố Hữu) </b></i>


<b>Gợi ý:</b>
<b>I. Mở bài: dẫn dắt vấn đề</b>


<b>II. Thân bài:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>2.1.Đoạn thơ trong tác phẩm Tây Tiến là hồi ức của nhà thơ về đêm</b>
<b>liên hoan văn nghệ đậm tình quân dân.</b>


+ Đoạn thơ trở lên lung linh với hội đuốc hoa, tiếng khèn và điệu múa
của cô thiếu nữ miền sơn cước.


+ Động từ “bừng” diễn tả khơng khí lễ hội và tâm trạng thăng hoa của
người lính. “Đuốc hoa” chỉ niềm vui lan tỏa làm ấm lòng người chiến sĩ.
+ Cô gái trong bộ xiêm áo lộng lẫy với dáng vẻ “nàng e ấp”. Cùng lúc
là tiếng khèn man điệu nổi lên cuốn hút người lính hịa vào khơng khí
đêm hội.


=> Tất cả đã góp phần xây hồn thơ bồi đắp tinh thần lãng mạn và hào
hoa của tâm hồn người lính trẻ.


<b>Nghệ thuật: thể thơ thất ngơn mang đậm chất nhạc và chất thơ. Tác giả</b>
đã vẽ ra khung cảnh thiên nhiên và con người miền Tây Bắc thật mĩ lệ,
thơ mộng và trữ tình.


<b>2.2. Đoạn thơ trong tác phẩm Việt Bắc là nỗi nhớ của tác giả về</b>
<b>những ngày tháng gắn bó với con người nơi căn cứ địa kháng chiến.</b>


+ Điệp từ “nhớ” được lặp lại nhiều lần đã tạo nên sự da diết trong tâm
hồn người đi và kẻ ở. Mỗi nỗi nhớ lại gắn với một kỉ niệm: nhớ lớp
bình dân học vụ, nhớ nhưng đêm liên hoan văn nghệ đậm tình qn dân.
Hay đó chính là nỗi nhớ những ngày sinh hoạt ở cơ quan. Đó là những
ngày đầy gian nan và vất vả vì:


+ Phải chống chọi với thiên nhiên và thời tiết khắc nghiệt “mưa nguồn
suối lũ những mây cùng mù”.


+ Những khó khăn thiếu thốn về vật chất “miếng cơm chấm muối” hay
“bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng”.


Tuy nhiên, sự gian khổ ấy không ngăn được tinh thần lạc quan bởi
tất cả đều hướng đến nhiệm vụ chung là giải phóng dân tộc. Có được
tinh thần lạc quan ấy là cũng bởi tất cả cán bộ, chiến sĩ và nhân dân đều
<i>đồng lòng để hướng đến nhiệm vụ cao cả ấy .</i>


<b>+Nghệ thuật: điệp từ nhớ được nhắc lại nhiều lần, thể thơ lục bát ngọt</b>
ngào.


<b>3. So sánh</b>


<b>- Điểm giống: cả hai đều là những hoài niệm đẹp về quá khứ. Nỗi</b>
hồi niệm đều hướng về tình qn dân. Tất cả đều thể hiện tinh thần lạc
quan của người chiến sĩ.


<b>- Điểm khác:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

+ Đoạn thơ trong Việt Bắc hiện lên với âm điệu nhẹ nhàng. Hình ảnh
thơ bình dị. Gửi gắm trong đó là tình cảm của nhà thơ sâu nặng, vương


vấn và lưu luyến.


<b>- Lí giải: Căn cứ vào phần hướng dẫn làm kiểu bài so sánh văn học.</b>
<b>III. Kết bài: Đánh giá chung.</b>


</div>

<!--links-->

×