CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢN CAM KẾT
I.Tác giả
Họ và tên :Nguyễn Thị Hằng
Ngày,tháng,năm sinh :13\ 02\ 1977
Đơn vị :Trường THCS Bàng La
Điện thoại (di động ): 0934618427
II.Sản phẩm
Tên sản phẩm:
Chuyên đề nâng cao
Đề tài :Cách ôn luyện và bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi ở mảng bài tập Địa
lí 9.
III.Cam kết
Tôi xin cam kết sáng kiến kinh nghiệm này là sản phẩm của cá nhân tôi.Nếu có xảy ra
tranh chấp về quyền sở hữu đối với một phần hay toàn bộ sản phẩm sáng kiến kinh
nghiệm, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Sở GD&ĐT về
tính trung thực của BẢN CAM KẾT này.
Bàng La, ngày 10 tháng 1 năm 2009
Người viết cam kết
Nguyễn Thị Hằng
Sáng kiến kinh nghiệm Địa lí
1
PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Để nâng cao chất lượng dạy- học trong giai đọan phát triển mới của đất nước, đòi
hỏi chúng ta phải đổi mới chương trình cũng như cả về phương pháp dạy học .
Nước ta đang phấn đấu đến năm 2020 trở thành một nước công nghiệp – mà con
người là nhân tố quyết định. Cho nên chúng ta phải lo nguồn lực con người ngay từ bây
giờ. Để có nguồn lực con người đáp ứng tốt cho yêu cầu trên thì đòi hỏi ngành giáo dục
phải đổi mới chương trình cũng như phương pháp dạy học mới.Phương pháp dạy học
mới này được hiểu là: Học sinh tự học, tự hiểu, tự rèn kĩ năng nhiều để từ đó có thể
phát triển tư duy nhưng phải nhờ vào sự hướng dẫn của giáo viên.
Phương pháp dạy học này hiện đang được coi là phương pháp chủ yếu, sử dụng
rộng rãi trong các trường học và ở tất cả các môn học .
Đối với môn Địa lí ở THCS việc dạy như thế nào để thể hiện đúng sự đổi mới là
vấn đề cần thiết đặc biệt đối với những giáo viên đang dạy Địa lí 8 hiện hành.
Là chương trình mới, là cách dạy mới nhưng đều dựa trên những cái đã có sẵn, cái
cũ, chỉ có cái khác đó là học sinh được làm việc nhiều, hoạt động nhiều, rèn kĩ năng và
kĩ xảo địa lí nhiều, thành thạo .
Bản thân tôi cũng như các đồng nghiệp còn gặp nhiều khó khăn và lúng túng trong
bước đi ban đầu này. Nhưng tôi vẫn mạnh dạn chọn Địa lí 8 – Tiết 39 – Bài 33:Đặc
điểm sông ngòi Việt Nam( phần 1:Đặc điểm chung ) để thể hiện đôi điều suy nghĩ của
riêng bản thân mình về cách Rèn kĩ năng phát hiện, tìm hiểu, phân tích, giải thích
các mối quan hệ địa lí trong dạy – học một bài lí thuyết Địa lí 8.
2. Mục đích
Được giảng dạy bộ môn Địa lí ở tất cả các khối lớp từ khi thực hiện chương trình
thay sách giáo khoa mới từ năm 2002 cho đến nay, tôi nhận thấy nội dung các bài trong
sách giáo khoa mới có phần phong phú, đa dạng và có yêu cầu cao hơn so với sách cũ
( mặc dù cũng còn có những hạn chế nhỏ ở từng mục, từng bài ); do đó, đòi hỏi học sinh
phải làm việc với cường độ cao hơn để rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo địa lí.Thông qua từng
bài học, tiết học giáo viên sẽ là người trực tiếp hướng dẫn các em rèn luyện kĩ năng đó.
Đây cũng được coi là một trong các phương pháp dạy học tích cực hiện nay, nhất là đối
với bộ môn Địa lí .Qua kinh nghiệm của bản thân đã từng thực hiện cách rèn kĩ năng địa
lí này trong nhiều năm tôi nhận thấy rất hiệu quả trong từng giờ dạy-học; và hiệu quả
này không dừng lại ở đó mà nó còn có ích rất lớn cho học sinh ứng dụng kĩ năng này
vào trong thực tế cuộc sống. Chính vì đề tài mang một ý nghĩa thiết thực như vậy, cho
nên tôi đã mạnh dạn mong được trao đổi, được đóng góp ý kiến từ các đồng chí, đồng
nghiệp trong ngành nói chung và các đồng chí, đồng nghiệp trong nhóm, tổ Địa nói
riêng; để tôi và các đồng chí sẽ có nhiều sáng kiến, kinh nghiệm hơn nữa trong dạy- học
bộ môn này cho tốt và đạt kết quả cao.
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm §Þa lÝ
4
3.Kết quả cần đạt
Trong 5 năm dạy địa lí theo chương trình mới, tôi thấy áp dụng phương pháp dạy học
mới Rèn kĩ năng phát hiện, tìm hiểu, phân tích, giải thích các mối quan hệ địa lí
trong dạy – học một bài lí thuyết địa lí thì học sinh sẽ tự học, tự lĩnh hội tri thức mới
dưới sự hướng dẫn của giáo viên một cách nhanh hơn, tốt hơn, giờ học theo đó mà đạt
kết quả tốt; không khí lớp học sôi nổi – vì các em được tự làm việc, tự nghiên cứu, tự
độc lập suy nghĩ, tự lĩnh hội tri thức một cách thực sự mà không bị thụ động - Đây là
điều mà cả giáo viên và học sinh hiện nay đang hướng tới.
4.Phạm vi đề tài
Trong cấu trúc nội dung chương trình sách giáo khoa Địa lí 8 gồm 2 phần :
Phần một : Thiên nhiên, con người ở các châu lục ( tiếp)
Gồm 21 bài thuộc 2 chương
XI.Châu Á
-15 tiết lí thuyết
- 3 tiết thực hành
XII.Tổng kết địa lí tự nhiên các châu lục
- 3 tiết lí thuyết
Phần hai: Địa lí Việt Nam (Địa lí tự nhiên )
Gồm -18 tiết lí thuyết
- 5 tiết thực hành
Phần này không có cấu trúc chương
Nhưng do thời gian có hạn nên đề tài này tôi chỉ thực hiện ở hoạt động 1
-Đặc điểm chung
Bài 33- Đặc điểm sông ngòi Việt Nam ( tiết 39) thuộc phần hai.
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm §Þa lÝ
5
PHẦN II- NỘI DUNG
1.Cơ sở lí luận
Mục tiêu của giáo dục THCS – theo điều 23 luật Giáo dục là “nhằm giúp học sinh
củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học, có trình độ học vấn phổ
thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học
THPT ,hoặc đi vào cuộc sống lao động “.
Để phục vụ mục tiêu trên, sách giáo khoa Địa lí 8 được biên soạn theo hướng tạo
điều kiện cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học là biết sử dụng các phương pháp
đặc trưng của bộ môn địa lí phù hợp với yêu cầu bài giảng, với trình độ tiếp thu của học
sinh, là đổi mới cách đánh giá học sinh, là biết tổ chức hướng dẫn học sinh tự tiếp thu
kiến thức tại lớp.
Sách giáo khoa Địa lí 8 đề cập đến những sự vật, hiện tượng địa lí đó là: Châu Á;
Tổng kết địa lí tự nhiên và điạ lí các châu lục ( tiếp nối kiến thức của địa lí 7 - Thiên
nhiên và con người ở các châu lục) và Địa lí Việt Nam ( tự nhiên ).Vì thế, cách rèn
cho học sinh có kĩ năng phát hiện, tìm hiểu, phân tích các mối quan hệ địa lí trong việc
dạy–học là vô cùng cần thiết và đây được coi là một phương pháp dạy học tích cực.
Điều đó được thể hiện rõ nhất ở những điểm sau:
- Giáo viên huy động được vốn sống, vốn hiểu biết của học sinh trong suốt bài
giảng để từ đó cung cấp kiến thức mới cho học sinh.
- Giáo viên khuyến khích học sinh mạnh dạn phát biểu các nhận xét, cách nhìn
nhận và các quan điểm riêng của mình đối với từng sự vật, hiện tượng địa lí để qua đó
rèn luyện óc tư duy và phán đoán địa lí cho học sinh để từ đó tạo lập được các mối
quan hệ địa lí .
- Giáo viên hướng dẫn cho học sinh sử dụng kiến thức vừa học để giải các bài tập
hoặc ứng dụng vào thực tế cuộc sống hàng ngày.Trong đó đáng lưu ý là khả năng nhận
biết ngay được hiện tượng, sự vật địa lí trên bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, sơ đồ, lát cắt,,rồi
trên thực địa của học sinh.
Nói tóm lại, để rèn kĩ năng cho học sinh biết phát hiện, tìm hiểu, phân tích, giải
thích các mối liên hệ địa lí trong từng phần, mục, bài, chương,…với nhau giáo viên có
thể sử dụng nhiều phương pháp ( nêu vấn đề, thảo luận, trao đổi nhóm tại lớp, sử dụng
nhiều phương tiện (bản đồ, tranh ảnh, biểu đồ sơ đồ, lát cắt,…để thông qua đó mà vừa
cung cấp kiến thức mới cho học sinh lại vừa rèn kỹ năng cho học sinh.
2.Các bước tiến hành
Đây là kiểu bài cung cấp lí thuyết- mục tiêu là cung cấp cho học sinh về kiến thức trên
cơ sở rèn kĩ năng tìm, phân tích các mối quan hệ địa lí( giáo dục cho học sinh có kĩ
năng đúng, chính xác là điều rất quan trọng). Dựa vào mục tiêu đó, giáo viên có những
định hướng giảng dạy cho phù hợp và hiệu quả.
Bài 33: Đặc điểm sông ngòi Việt Nam
Hoạt động 1( trọng tâm): Đặc điểm chung
Muốn tạo được kĩ năng nhận biết, phân tích các mối liên hệ địa lí thì yêu cầu học sinh
phải tự chuẩn bị bài ở nhà, đồng thời kết hợp dựa trên những đơn vị kiến thức đã được
học ở những bài trước, lớp trước( yêu cầu học sinh học đến đâu phải nắm bài, nắm chắc
kiến thức đến đấy- “ tạo vốn”ngay từ ban đầu) thì mới có thể làm tốt được kĩ năng này).
Mục tiêu của hoạt động này sau bài học, học sinh phải:
- Nắm được đặc điểm chung của sông ngòi Việt Nam(4 đặc điểm)
- Rèn kĩ năng đọc, phân tích bản đồ, tìm mối quan hệ giữa các yếu tố địa hình với mạng
lưới sông, khí hậu với thuỷ chế của sông ngòi.
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm §Þa lÝ
6
Đăc điểm 1 : mạng lưới sông.
Giáo viên (Gv): Nhận xét đặc điểm mạng lưới sông ngòi nước ta?
Học sinh (Hs): Quan sát bản đồ (sông ngòi hoặc tự nhiên Việt Nam ) nhận xét:
mạng lưới sông ngòi nước ta dày đặc phân bố rộng khắp cả nước.
Hs: đọc SGK + thực tế chứng minh cho nhận xét trên ( số lượng sông 2360 con
sông dài trên 10 km, trong đó 93% là các con sông nhỏ, ngắn và dốc (diện tích lưu vực
dưới 500m
2
,…)
Gv: Vì sao nước ta có rất nhiều sông suối, song phần lớn lại là các sông ngắn nhỏ và
dốc( 93% là sông nhỏ, ngắn; diện tích lưu vực dưới 500 km
2
)?
Hs :
-nhiều sông suối vì:
+ địa hình 3/4 diện tích là đồi núi
+lượng mưa nhiều(1500-2000 mm/năm)
-sông nhỏ, ngắn và dốc vì:
+3/4 diện tích nước ta là đồi núi
+ đồi núi lan ra sát biển
+ chiều ngang lãnh thổ hẹp
+sông chảy theo hướng TB-ĐN
Như vậy, học sinh đã xác lập được mối quan hệ địa lí đầu tiên của bài: ảnh hưởng
của đặc điểm địa hình tới mạng lưới sông và đã phân tích được mối quan hệ địa lí
này.
Để xác lập được mối quan hệ này học sinh phải nhớ lại kiến thức. Bài 28: Đặc điểm địa
hình Việt Nam-đồi núi là bộ phận quan trọng nhất của cấu trúc địa hình Việt Nam (3/4
diện tích lãnh thổ ).
Nếu học sinh nào ham tìm hiểu các em sẽ nhớ lại khái niệm lưu vực sông: là diện tích
đất đai cung cấp nước thường xuyên cho một con sông- (địa lí 6 ) và học sinh sẽ nhớ lại
lưu vực sông Hồng 170000 km
2
; lưu vực sông Mê Công 795000 km
2
để nắm chắc đặc
điểm này hơn.
Đặc điểm 2 : hướng chảy.
Gv: Cho 2 nhóm học sinh xác định lần lượt vị trí ( tìm nơi bắt nguồn, nơi đổ về của
một số con sông) .
Nhóm 1: sông Đà, sông Hồng, sông Tiền, sông Hậu, sông Cả, sông Mã, sông Ba,
Nhóm 2: sông Lô, sông Gâm, sông Cầu , sông Thương, sông Lục Nam.
Từ đó Gv yêu cầu Hs nhận xét: Hướng chảy của sông ngòi Việt Nam?
Nhóm 1:hướng TB- ĐN
Nhóm 2:hướng vòng cung
Gv: Giải thích vì sao đại bộ phận sông ngòi Việt Nam lại chảy theo hai hướng chính
đó ( và hầu hết tất cả các cửa sông đều đổ ra biển Đông)?
Hs: Tiếp tục nhớ, huy động lại kiến thức bài 28 Đặc điểm địa hình Việt Nam để
giải thích:
+Vì trong cấu trúc của địa hình Việt Nam thì đồi núi là bộ phận quan trọng nhất ( đặc
điểm một).
+ Địa hình nước ta được Tân kiến tạo nâng lên và tạo thành nhiều bậc kế tiếp nhau(đặc
điểm hai), vì vậy, địa thế thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam (phân bố của các bậc
địa hình như đồi núi => đồng bằng => thềm lục địa; thấp dần từ nội địa ra biển( qua
phân tích các sơ đồ lát cắt “ khu Hoàng Liên Sơn ; khu vực Việt Bắc”; địa hình nước ta
có 2 hướng chính(TB-ĐN; vòng cung) .
Để rèn kĩ năng tốt ở đặc điểm hai này, yêu cầu học sinh phải nắm chắc kiến thức bài
28 Đặc điểm địa hình Việt Nam. Nếu các em không tích luỹ vốn ngay từ đầu thì sẽ rất
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm §Þa lÝ
7