ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯPHẠM
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HOA
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN AN DƯƠNG - THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
NHẰM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2008
1
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HOA
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN AN DƯƠNG - THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
NHẰM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 601405
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN THỊ TUYẾT OANH
HÀ NỘI - 2008
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin được
bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới tới tồn thể các
thầy giáo, cô giáo của Khoa Sư phạm - Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hội đồng khoa học, Phòng đào
tạo và nghiên cứu khoa học chuyên ngành Quản
lý giáo dục của trường, các thầy giáo, cô giáo đã
tham gia giảng dạy ở lớp Cao học quản lý giáo
dục khóa 6.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, các
Phòng ban thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo Hải
Phòng, các cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh,
cha mẹ học sinh các trường THPT huyện An
Dương - Hải Phòng đã tạo điều kiện cho tác giả
được học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn
này.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Phó
giáo
sư
Tiến
sĩ
Trần Thị Tuyết Oanh, người hướng dẫn khoa
học đã tận tình giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện
thuận lợi nhất để em hoàn thành luận văn này.
3
Vô cùng biết ơn sự giúp đỡ của bạn bè tri kỷ,
sự yêu thương của gia đình, sự sẻ chia khó khăn
của đồng nghiệp song hành cùng tác giả trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Do điều kiện về thời gian và khả năng của
bản thân có hạn, mặc dù đã cố gắng rất nhiều
song luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu
sót. Tác giả rất mong nhận được nhiều ý kiến
đóng góp q báu.
Xin chân thành cảm ơn!
Ngày 10 tháng 12 năm 2008
Tác giả
Nguyễn Thị Phương Hoa
4
BẢNG DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BGH
Ban giám hiệu
CBQL
Cán bộ quản lý
CNH -HĐH
Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
CMHS
Cha mẹ học sinh
GD-ĐT
Giáo dục - Đào tạo
GV
Giáo viên
GVBM
Giáo viên bộ mơn
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
Hoạt động giáo dục ngồi giờ lên
HĐGDNGLL
KNS
lớp
K ỹ năng sống
NCGD
Nghiên cứu giáo dục
NXB
Nhà xuất bản
QLGD
Quản lý giáo dục
THPT
Trung học phổ thông
5
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
5. Giả thuyết khoa học
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
7. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
8. Phương pháp nghiên cứu
9. Cấu trúc luận văn
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGỒI GIỜ LÊN LỚP TRONG TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỊ THƠNG.
1.1.
T ổng quan nghiên cứu
1.2.
Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1.
Quản lý
1.2.2.
Quản lý giáo dục
1.2.3.
Quản lý nhà trường
1.2.4.
Hoạt động giáo dục
1.2.5.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.3.
Hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp ở trường THPT và
vai trị
của HĐGDNGLL đối với sự phát triển nhân cách học sinh.
1.3.1
Yêu cầu đổi mới giáo dục THPT và hoạt động giáo dục
ngoài giờ
lên lớp ở trường THPT
1.3.2
HĐGDNGLL với sự phát triển nhân cách của học sinh
THPT
1.4.
Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường
THPT
1.4.1.
Nội dung quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường
THPT
6
6
7
7
8
8
8
9
9
10
11
11
13
13
14
15
16
16
18
18
26
32
32
36
45
1.4.2
Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo các chức năng
quản lý
1.4.3
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý, tổ chức
HĐGDNGLL ở trường THPT
2.1.1.
2.1.2.
huyện
Phòng
Đặc điểm các trường THPT
An Dương, thành phố Hải
2.1.
Thực trạng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, quản lý hoạt
động này ở một số trường huyện An Dương, thành phố Hải 57
Phịng
2.2.1.
1.1.1.
1.1.2.
Ngun tắc đảm bảo tính phù hợp với đặc trưng loại hình
hoạt
82
động này và phù hợp với đặc điểm tâm lý của học sinh THPT.
1.1.3.
Nguyên tắc đảm bảo sự tác động và huy động các chủ thể
cùng
83
tham gia hoạt động
1.1.4.
uyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
Ng
83
1.2. Các biện pháp quản lý HĐGDNGLL đáp ứng yêu cầu đổi mới
2.2.2. giáo dục THPT hiện nay ở các trường THPT huyện An Dương, 83
thành phố Hải Phòng
2.1.1.
Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên trong trường và
các
lực lượng giáo dục ngồi nhà trường về vai trị của HĐGDNGLL
83
trong việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh.
2.1.2.
Bồi dưỡng năng lực cho các lực lượng tham gia quản lý và
tổ %
chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
2.1.3.
Phát huy vai trò chủ thể học sinh trong quá trình tham gia
()n
2.2.3.
GDNGLL
HĐ
90
3.1.1.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, làm tốt cơng tác xã hội
hóa 94
HĐGDNGLL
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
104
1. Kết luận
104
2. Khuyến nghị
106
TÀI LIỆU THAM KHẢO
109
PHỤ LỤC
112
giáo dục, xây dựng các điều kiện cho HĐGDNGLL
3.1.2.
Đa dạng hóa các loại hình hoạt động, các hình thức tổ chức
Q7
2.2.4.
GDNGLL
4.1.
HĐ
9
Đánh giá tính khả thi và tính cấp thiết của các biện pháp quản lý
2.2.5. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2.2.6. Ngày nay khoa học kĩ thuật phát triển mạnh mẽ đã trở thành lực
lượng
sản xuất trực tiếp, do vậy đầu tư cho con người, gia tăng giá trị con người về
đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ để con người tham gia vào cuộc sống xã hội, thúc
đẩy xã hội phát triển là mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia.
2.2.7. Điều 2 của Luật giáo dục đã xác định “Mục tiêu giáo dục đào tạo
con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mĩ
và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất năng lực của công dân, đáp
ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
2.2.8. Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam
số
40/2000/QH10 ngày 09 tháng 12 năm 2000 về đổi mới chương trình giáo dục
phổ thơng ghi rõ: “Mục tiêu của việc đổi mới chương trình giáo dục phổ
thơng là xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo
khoa phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ,
đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ cơng nghiệp hố, hiện đại
hoá đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình
độ giáo dục phổ thơng ở các nước phát triển trong khu vực và thế giới”.
2.2.9. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một bộ phận cấu thành
trong
hoạt động giáo dục- dạy học. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp thực sự là
một bộ phận quan trọng trong hoạt động giáo dục ở trường phổ thơng. Hoạt
động giáo dục ngồi giờ lên lớp là cầu nối tạo ra mối liên hệ hai chiều giữa
nhà trường và xã hội, thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, nhà
trường có điều kiện phát huy vai trị của mình đối với cuộc sống.
2.2.10.
Hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp đóng góp một phần
quan
trọng
trong việc hình thành nên nhân cách học sinh, trực tiếp rèn luyện nhân cách,
phẩm chất, tài năng thiên hướng nghề nghiệp cá nhân, hình thành các mốiquan
hệ giữa con người với đời sống xã hội, con người với thiên nhiên và mơi
trường sống. Hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp củng cố, mở rộng, khơi
sâu năng lực nhận thức các bộ mơn văn hố khoa học.
2.2.11.
Hiện nay trong trường THPT, cơng tác quản lý hoạt động
giáo
dục
ngồi giờ lên lớp hiệu quả chưa cao do nhận thức của các cán bộ quản lý, giáo
viên, cha mẹ học sinh, các tổ chức đồn thể về vai trị của hoạt động giáo dục
ngồi giờ lên lớp đối với sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh còn
hạn chế. Cơng tác kế hoạch hố, tổ chức, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra đánh giá,
đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động giáo dục này còn hạn chế, nhân lực dành
cho hoạt động này thiếu nên hiệu quả của hoạt động giáo dục này chưa đạt
được chất lượng như mong muốn.
2.2.12.
Là một phó Hiệu trưởng phụ trách hoạt động giáo dục
ngồi
giờ
lên
lớp, tơi nhận thấy đây là cơng việc rất quan trọng và thú vị, thấy mình cần
phải nghiên cứu sâu hơn nữa vấn đề này để thiết thực góp phần nâng cao hiệu
quả cơng việc của mình.
2.2.13.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi mạnh dạn lựa chọn đề
2.2.14.
“Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tại các
tài:
trường
Trung
học phổ thơng huyện An Dương thành phố Hải Phịng nhằm đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục THPT trong giai đoạn hiện nay”
2. Mục đích nghiên cứu
2.2.15.
ngồi
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận quản lý hoạt động giáo dục
giờ
lên lớp, thực trạng quản lý hoạt động này ở các trường THPT Huyện An
Dương, thành phố Hải Phòng từ đó xác định các biện pháp quản lý nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, góp phần đáp ứng
các yêu cầu đổi mới giáo dục THPT hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1Khách thể nghiên cứu
2.2.16.
các
THPT .
Công tác quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường
3.2Đổi tượng nghiên cứu
2.2.17.
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
các
trường
THPT huyện An Dương, thành phố Hải Phòng theo yêu cầu đổi mới giáo dục
THPT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1Xác định cơ sở lý luận của các biện pháp quản lý hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp ở các trường THPT.
4.2Khảo sát và phân tích thực trạng của quản lý hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp tại các trường THPT Huyện An Dương, thành phố
Hải
Phịng.
4.3.
Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động ngồi giờ lên lớp theo
yêu
cầu đổi mới giáo dục THPT hiện nay của các trường THPT huyện An
Dương,
thành phố Hải Phòng.
5. Giả thuyết khoa học
2.2.18.
Xác định rõ và thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý đã
đề
xuất
trong đề tài này sẽ nâng cao hiệu quả của hoạt động giáo dục ngồi giờ lên
lớp và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các trường THPT
huyện An Dương, Hải Phòng đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục THPT
hiện nay.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1về nội dung : Đề tài tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Ban giám hiệu trường
THPT
nhằm
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.
6.2về địa bàn
2.2.19.
Dương,
phố Hải Phòng.
Đề tài được triển khai tại 4 trường THPT của huyện An
thành
7. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
7.1Hệ thống lý luận về quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp.
7.2Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
tại các trường THPT huyện An Dương, thành phố Hải Phịng từ
đó
đưa
ra
các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp phù
hợp,
có
tính khả thi, giúp cho Ban giám hiệu các trường THPT vận dụng
vào
thực
tiễn quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có hiệu quả.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Sử dụng các phương pháp như
phân tích, tổng hợp, hệ thống, khái quát các khái niệm công cụ và
khung
lý
thuyết cho các vấn đề nghiên cứu.
8.2Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1
Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động giáo dục ngoài
giờ
lên lớp đang được thực hiện tại các trường THPT và các hoạt
động
quản
lý
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của các trường được nghiên
cứu.
8.2.2
tra: Sử dụng bảng câu
Phương pháp điều
hỏi để thu thập thông
2.2.20. tin về
thực trạng của cơng
tác quản lý hoạt động giáo
dục ngồi giờ lên lớp
2.2.21.trong
các
trường
được
nghiên cứu. Phương pháp này
còn được sử dụng để
2.2.22. trưng cầu ý kiến về tính khả thi và tầm quan trọng của biện pháp quản
lý được
2.2.23.
đề xuất.
8.2.3
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm
quản
lý hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp của các trường trung học
phổ thơng.
8.2.4
Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến các chuyên
gia
về
những vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý giáo dục trong bối cảnh đổi
mới
giáo
dục hiện nay.
8.2.5
Phương pháp thống kê toán học: Được sử dụng để xử lý
các
quả nghiên cứu do các phương pháp trên thu thập được.
kết
2.2.24.
9 . Cấu trúc luận văn
2.2.25.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề xuất, tài liệu tham khảo và
phụ
lục,
luận văn dự kiến đuợc trình bày trong 3 chuơng.
2.2.26.
Chương 1: Cơ sở lý luận của các biện pháp quản lý hoạt
động
giáo
dục
ngoài giờ lên lớp.
2.2.27.
Chương 2: Thực trạng của công tác quản lý hoạt động giáo
dục
ngoài
giờ lên lớp tại các trường THPT huyện An Dương, thành phố Hải Phòng.
2.2.28.
Chương 3: Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động ngoài
giờ
lên
lớp
theo yêu cầu đổi mới giáo dục THPT ở các trường THPT huyện An Dương,
thành phố Hải Phòng.
2.2.29.
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO
DỤC
NGỒI GIỜ LÊN LỚP.
1.1.
Tổng quan nghiên cứu.
2.2.30.
Hiện nay có nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập đến các
khía
cạnh
khác
nhau của HĐGDNGLL nhu vai trị, biện pháp quản lý, hình thức tổ chức,
trong nhà truờng và ngoài nhà truờng ở các bậc học khác nhau nhu giáo dục
mầm non, giáo dục tiểu học, giáo dục THCS, giáo dục THPT, giáo dục đại
học.
2.2.31.
Phạm Hoàng Gia trong bài nghiên cứu: “Về hoạt động giờ
học
của
học
sinh lớp 6” [11] đã dùng phiếu mẫu điều tra, nêu 30 loại công việc, gồm 57
dạng hoạt động cụ thể, phân thành các nhóm:
2.2.32.
+ Hoạt động học tập;
2.2.33.
+ Hoạt động vui chơi giải trí;
2.2.34.
+ Hoạt động xã hội;
2.2.35.
+ Hoạt động năng khiếu cá nhân.
2.2.36.
nhất
Theo tác giả thì các hoạt động mà các em tham gia nhiều
là
hoạt
động ngoài giờ của học sinh tập trung nhiều vào công việc dịch vụ gia đình, ít
có thời gian tự học, giải trí và tham gia vào các hoạt động khác.
2.2.37.
lên
Trong cơng trình nghiên cứu “Tổ chức hoạt động ngoài giờ
lớp
cho
học sinh lớp 6” của tác giả Phạm Hoàng Gia đã cho thấy bằng cách tác động
tới cha mẹ học sinh, các lực luợng giáo dục về định huớng giá trị và coi trọng
hơn nữa kết quả học tập thì trong quá trình tổ chức hoạt động học tập, nếu
lồng ghép đuợc ý nghĩa tập thể, nhân cách của học sinh cũng đuợc phát triển.
2.2.38.
Tác giả Nguyễn Văn Thiềm trong bài: “Mấy biện pháp giáo
dục
học
sinh ngoài giờ lên lớp theo địa bàn dân cu” [30] đề cập đến vấn đề chất luợng
giáo dục học sinh ở truờng giảm sút, nguyên nhân do việc giáo dục học sinh
ngồi giờ lên lớp bị bng lỏng; sự phối hợp các lực luợng giáo dục bị coi
nhẹ, bởi vậy phải hoà nhập hoạt động nhà truờng với địa bàn dân cu. Tác giảđã
tổng kết ở trường phổ thông cơ sở Gia Đông - Hà Bắc cho thấy nhờ sự
phối hợp các lực lượng giáo dục ở địa bàn dân cư mà chất lượng giáo dục,
chất lượng học tập của học sinh được nâng lên.
2.2.39.
Tác giả Đinh Xuân Huy với nghiên cứu: “Các biện pháp
quản
lý
HĐGDNGLL của người hiệu trưởng trong trường phổ thông dân tộc nội trú
tỉnh Lai Châu” [18] đã khẳng định vai trò quan trọng của việc tổ chức
HĐGDNGLL đối với việc nâng cao chất lượng của trường phổ thông dân tộc
nội trú, đồng thời xây dựng được các biện pháp quản lý HĐGDNGLL của
người hiệu trưởng trong trường phổ thông dân tộc nội trú như: bồi dưỡng
nhận thức, năng lực cho đội ngũ giáo viên; cải tiến công tác quản lý, hướng
dẫn HĐGDNGLL; phối hợp các lực lượng tham gia ... sẽ là các tác động tích
cực để thúc đẩy HĐGDNGLL trong trường phổ thơng dân tộc nội trú phát
triển, nhằm xây dựng hình thành ở học sinh những năng lực, phẩm chất tốt
nhất của người cán bộ dân tộc trong tương lai.
2.2.40.
Trong sự nghiệp đổi mới giáo dục, lần đầu tiên
HĐGDNGLL
được
chính thức đưa vào trong chương trình giáo dục của nhà trường phổ thơng với
u cầu thực hiện bắt buộc thống nhất tồn quốc, có sự chỉ đạo từ Bộ Giáo
dục và Đào tạo tới các trường. Để triển khai chương trình và sách giáo viên,
HĐGDNGLL ở trường phổ thông, một loạt tác giả, các nhà nghiên cứu đã đề
cập tới nhiều lĩnh vực khác nhau của HĐGDNGLL.
2.2.41.
hoạt
Tác giả Hà Nhật Thăng trong cuốn: “Thực hành tổ chức
động
giáo
dục” [29] cũng đã đề cập đến sự cần thiết mục tiêu, nội dung, một số nguyên
tắc tổ chức hoạt động giáo dục, hệ thống kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục
và phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục của giáo viên chủ nhiệm lớp.
2.2.42.
Trong sách “Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” Hà
Nhật
Thăng
(Tổng chủ biên kiêm chủ biên) - Sách giáo viên từ lớp 6, 7, 8, 9 [25, 26, 27,
28] cũng đã nêu lên mục tiêu, nội dung chương trình hoạt động giáo dục
ngồi giờ lên lớp, phương tiện, trang thiết bị cho việc tổ chức HĐGDN GLL,
đánh giá kết quả tổ chức HĐGDNGLL của học sinh, đồng thời hướng dẫn
thực hiện cụ thể các chủ điểm giáo dục.
2.2.43.
Như vậy, đã có rất nhiều tác giả đề cập tới vấn đề
HĐGDNGLL,
song
cịn ít tác giả đề cập đến vấn đề quản lý HĐGDNGLL ở trường THPT nhằm
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục THPT hiện nay.
1.2Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1
2.2.44.
Quản lý
Khái niệm quản lý đã hình thành từ rất lâu và cùng với sự
phát
triển
của
tri thức nhân loại cũng như nhu cầu của thực tiễn nó được xây dựng và phát
triển ngày càng hoàn thiện hơn. Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới quản lý.
Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển một hệ
thống xã hội cả ở tầm vĩ mô và vi mô. Hoạt động quản lý là hoạt động cần
thiết phải thực hiện khi những con người kết hợp với nhau trong các nhóm,
các tổ chức nhằm đạt được những mục tiêu chung.
2.2.45.
Khái niệm quản lý là một khái niệm rộng, được định nghĩa
theo
nhiều
cách khác nhau trên cơ sở các cách tiếp cận khác nhau.
2.2.46.
Theo PGS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc và TS. Nguyễn Quốc
Chí
thì
Quản
lý là: “tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản
lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho
tổ chức vận hành và đạt được mục đích tổ chức” [6, tr.19].
2.2.47.
mục
Theo GS Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý là tác động có
đích,
có
kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là
khách thể quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu đã dự kiến” [23, tr.1].
2.2.48.
Mặc dù khái niệm quản lý được diễn đạt bằng nhiều cách
khác
nhau,
song tựu chung lại có thể hiểu như sau:
- Quản lý là thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình hoạt động xã
hội. Hoạt động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho tổ chức tồn
tại,
vận
hành và phát triển.
- Quản lý là sự tác động liên tục có định hướng, có chủ định của chủ
thể quản lý lên khách thể quản lý trong một tổ chức thơng qua q trình
lập
kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra nhằm đạt được mục tiêu đặt ra
trong
kiện biến động của môi trường.
điều
1.2.2
2.2.49.
Quản lý giáo dục
Cũng như mọi hoạt động khác của xã hội loài người, hoạt
động
giáo
dục cũng được quản lý ngay từ khi các tổ chức giáo dục đầu tiên được hình
thành. Khoa học quản lý giáo dục trở thành một bộ phận chuyên biệt của quản
lý nói chung nhưng là một khoa học tương đối độc lập vì tính đặc thù của nền
giáo dục quốc dân.
2.2.50.
TS Nguyễn Quốc Chí - TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng:
“Quản
lý
giáo dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan
của các cấp quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm
làm cho hệ thống đạt được mục tiêu của nó” [7].
- Theo GS Nguyễn Ngọc Quang, “Quản lý giáo dục là hệ thống có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
vận
hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thể hiện tính chất của nhà
trường
XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế
hệ
trẻ;
đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [2
3,
tr.35].
2.2.51.
Hệ thống giáo dục là một hệ thống mở, luôn vận động và
phát
triển
theo quy luật chung và chịu sự quy định của điều kiện kinh tế - xã hội. Các
định nghĩa trên cũng cho thấy quản lý giáo dục ln ln phải đổi mới, đảm
bảo tính năng động, khả năng tự điều chỉnh, thích ứng của giáo dục đối với sự
vận động và phát triển chung.
2.2.52.
Tuỳ theo việc xác định đối tượng quản lý giáo dục mà quản
lý
giáo
dục
có nhiều cấp độ khác nhau ở tầm vĩ mơ và tầm vi mô.
- Cấp độ vĩ mô: “Quản lý giáo dục” là thực hiện việc quản lý trong lĩnh
vực giáo dục. Ngày nay lĩnh vực giáo dục mở rộng hơn nhiều so với
trước,
do
chỗ mở rộng đối tượng giáo dục từ thế hệ trẻ sang người lớn và toàn bộ
xã
hội.
- Cấp vi mô: quản lý giáo dục là quản lý nhà trường và các cơ sở giáo
dục khác.