Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Kiến thức cơ bản về thuế giá trị gia tăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.98 KB, 30 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Kiến thức cơ bản về thuế giá trị gia tăng (VAT)</b>


Thuế giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nước đầu tiên trên thế
giới ban hành Luật thuế giá trị gia tăng - vào năm 1954. Thuế giá trị gia tăng theo tiếng
Pháp gọi là: Taxe Sur La Valeur Ajou tée (viết tắc là TVA), tiếng Anh gọi là Value
Added Tax (viết tắc là VAT), dịch ra tiếng Việt là thuế giá trị gia tăng. Khai sinh từ nước
Pháp, thuế giá trị gia tăng đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới.


<b> I. KHÁI NIỆM VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG</b>
<b>1. Khái niệm:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

gia khác cũng đang trong thời ký nghiên cứu loại thuế này.Tính đến nay đã có khoảng
130 quốc gia áp dụng thuế giá trị gia tăng.


Ở nước ta, tại ký họp lần thứ 11 Quốc hội khố 9, Quốc hội nước ta đã thơng qua Luật
thuế giá trị gia tăng và có hiệu lực thi hành kề từ ngày 01-01-1999.


Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng là một loại thuế
<i>gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm cuả hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong q</i>
<i>trình từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách Nhà nước theo</i>
<i>mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.</i>


Ðây là một loại thuế doanh
thu đánh vào mỗi giai đoạn sản
xuất, lưu thơng sản phẩm hàng
hố, từ khi còn là nguyên liệu
thô sơ cho đến sản phẩm hồn
thành, và cuối cùng là giai đoạn


tiêu dùng. Chính vì vậy mà chúng ta cịn gọi là thuế doanh thu có khấu trừ số thuế đã nộp
ở giai đoạn trước. Thuế gía trị gia tăng được cộng vào giá bán hàng hoá, dịch vụ, và do


người tiêu dùng chịu khi mua hàng hố, sử dụng dịch vụ.


<b>2. Vai trị cuả thuế giá trị gia tăng trong lưu thông hàng hoá:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

gia tăng thay cho thuế doanh thu sẽ khơng ảnh hưởng gì đến giá cả các sản phẩm tiêu
dùng, mà trái lại giá cả càng hợp lý hơn, chính xác hơn vì tránh được thuế chồng lên thuế.
Theo nghiên cứu và thống kê cuả ngân hàng thế giới (WB) và Quỹ tiền tệ quốc tế
(IMF) thì phần lớn các nước trong đó có cả Việt Nam sau khi áp dụng thuế giá trị gia
tăng, giá cả các loại hàng hoá, dịch vụ đều không thay đổi hay chỉ thay đổi một tỷ lệ
không đáng kể và mức sản xuất cuả các doanh nghiệp, mức tiêu dùng cuả dân chúng
không sút giảm, hay chỉ suất giảm một tỷ lệ nhỏ trong thời gian đầu, kể cả các trường hợp
tăng thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với một số mặt hàng trong định kỳ điều chỉnh. Như
vậy ta có thể kết luận rằng thuế giá trị gia tăng không phải là một nhân tố gây ra lạm phát,
gây khó khăn trở ngại cho việc phát triển sản xuất, lưu thơng hàng hố mà trái lại, việc áp
dụng thuế giá trị gia tăng đã góp phần ổn định giá cả, mở rộng lưu thơng hàng hố, góp
phần thúc đẩy sản xuất phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu.


<b>3. Cơ chề hoạt động cuả thuế giá trị gia tăng:</b>


Cơ sở cuả thuế giá trị gia tăng chính là phần giá trị tăng thêm cuả sản phẩm do cơ sở
sản xuất, kinh doanh mới sáng tạo ra chưa bị đánh thuế. Nói cách khác, cơ sở cuả thuế giá
trị gia tăng là khoản chênh lệch giữa giá mua và giá bán hàng hố, cung ứng dịch vụ. Do
đó cơ chế hoạt động cuả thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:


- Một trong những nguyên tắc cơ bản cuả thuế giá trị gia tăng là sản phẩm, hàng hoá dù
qua nhiều khâu hay ít khâu từ sản xuất đến tiêu dùng, đều chịu thuế như nhau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Thuế giá trị gia tăng không chịu ảnh hưởng bởi kết qủa sản xuất, kinh doanh của đối
tượng nộp thuế, khơng phải là yếu tố của chi phí mà chỉ đơn thuần là một khoản được
cộng thêm vào giá bán của đối tượng cung cấp hàng hóa, dịch vụ.



- Thuế giá trị gia tăng do người tiêu dùng chiụ nhưng không phải do người tiêu dùng trực
tiếp nộp mà là do người bán sản phẩm (hoặc dịch vụ) nộp thay vào kho bạc, do trong giá
bán hàng hoá (hoặc trong dịch vụ) có cả thuế giá trị gia tăng. Vì qua từng cơng đoạn, thuế
giá trị gia tăng đã được người bán đưa vào giá hàng hoá, dịch vu,ỷ cho nên thuế này được
chuyển toàn bộ cho người mua hàng hoá hoặc sử dụng dịch vụ cuối cùng chịu.


Ðể áp dụng thuế giá trị gia tăng cho đúng đắn, cơng bằng, có hiệu quả, đáp ứng được chủ
trương " góp phần thúc đẩy sản xuất, khuyến khích phát triển nền kinh tế quốc dân, động
<i>viên một phần thu nhập cuả người tiêu dùng vào ngân sách nhà nước", cần phải giải</i>
<i>quyết trước hết một số vấn đề sau:</i>


- Các hoạt động sản xuất kinh doanh, mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lớn và vừa
phải thực hiện đầy đủ chế độ hoá đơn, chứng từ hợp lệ tạo điều kiện thuận lợi cho việc
kiểm tra, xác định doanh thu tính thuế và khấu trừ thuế đối với từng cơ sở kinh doanh.
- Cơng tác kế tốn doanh nghiệp, nhất là kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm phải được hướng dẫn thực hiện thật tốt, đảm bảo được giá thành sản phẩm phản
ảnh trung thực các chi phí thực tế phát sinh đã cấu tạo ra sản phẩm lưu thông trên thị
trường đến tay người tiêu dùng. Hệ thống bán lẽ (các cửa hàng, cửa hiệu, các siêu thị)
cũng được hướng dẫn chế độ sổ sách kế toán hợp lệ, thực hiện nghiêm chỉnh và được
kiểm tra chặt chẽ. Chỉ số giá cả lên xuống từng thời kỳ phải được quy định rõ để tiến
hành điều chỉnh giá bán lẽ, đảm bảo giá trị tăng thêm hợp lý.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

tiêu cực, đó là việc tính mức khấu trừ, mức thối thu cao hơn mức chính xác, làm thiệt
hại cho ngân sách nhà nước hoặc khấu trừ khơng đủ, hồn thuế chậm trễ làm thiệt hại cho
các chủ thể đã chịu thuế trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Ðối với người nộp thuế, tất
nhiên ngồi khả năng tính tốn đầy đủ số thuế mình cịn phải nộp sau khi được khấu trừ,
cịn phải có đầy đủ phẩm chất cuả một nhà kinh doanh lương thiện xem việc nộp thuế đầy
đủ, kịp thời là một nghĩa vụ hợp lý và công bằng.



- Mở rộng diện thanh tốn mua bán hàng hố thơng qua các tài khoản ngân hàng, tạo điều
kiện cho việc xác định doanh thu bán hàng, làm căn cứ cho việc tính thuế được chính xác.
- ý thức tự nguyện, tự giác chấp hành các luật thuế cuả các doanh nghiệp từng bước được
nâng lên, gắn liền với việc xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về thuế.


- Hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện và đưa dần việc thực hiện pháp luật vào nề
nếp, kỷ cương, cả trong nhận thức tư tưởng và trong hành động thực tế.


<b>4. Vai trò cuả thuế giá trị gia tăng trong quản lý nhà nước về kinh tế:</b>


Thuế là công cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với
nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình vận hành theo cơ chế thị trường có
sự quản lý cuả nhà nước, do đó thuế giá trị gia tăng có vai trị rất quan trọng và được thể
hiện như sau:


- Thuế giá trị gia tăng thuộc loại thuế gián thu và được áp dụng rộng rãi đối với mọi tổ
chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm hàng hoá hoặc được cung ứng dịch vụ, nên tạo được
nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho ngân sách nhà nước.


- Thuế tính trên giá bán hàng hố hoặc giá dịch vụ nên không phải đi sâu xem xét, phân
tích về tính hợp lý, hợp lệ cuả các khoản chi phí, làm cho việc tổ chức quản lý thu tương
đối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Thuế giá trị gia tăng cùng với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng nhập khẩu,
có tác dụng tích cực bảo hộ sản xuất kinh doanh hàng nội địa.


- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao. Việc khấu trừ
thuế giá trị gia tăng được thực hiện căn cứ trên hoá đơn mua vào đã thúc đẩy người mua
phải địi hỏi người bán xuất hố đơn, ghi doanh thu đúng với hoạt động mua bán; khắc
phục được tình trạng thông đồng giữa người mua và người bán để trốn lậu thuế. ở khâu


bán lẻ thường xảy ra trốn lậu thuế. Người tiêu dùng khơng cần địi hỏi hố đơn, vì đối với
họ khơng cịn xảy ra việc khấu trừ thuế. Tuy vậy, ở khâu bán lẻ cuối cùng, giá trị tăng
thêm thường không lớn, số thuế thu ở khâu này không nhiều.


- Thuế giá trị gia tăng thường có ít thuế suất, bảo đảm sự đơn giản, rõ ràng. Với ít thuế
suất, loại thuế này mang tính trung lập, vì về cơ bản khơng can thiệp sâu vào mục tiêu
khuyến khính hay hạn chế sản xuất, kinh doanh dịch vụ, tiêu dùng, theo ngành nghề cụ
thể; không gây phức tạp trong việc xem xét từng mặt hàng, ngành nghề có thuế suất
chênh lệch nhau nhiều.


- Nâng cao được tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cuả người nộp thuế.
Thông thường, trong chế độ kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, cơ quan thuế tạo điều kiện
cho cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tính thuế, kê khai và nộp thuế. Từ đó, tạo tâm lý và cơ
sở pháp lý cho đơn vị kinh doanh không phải hiệp thương, thoả thuận về mức doanh thu,
mức thuế với cơ quan thuế. Việc kiểm tra thuế giá trị gia tăng cũng có mặt thuận lợi vì đã
buộc người mua, người bán phải nộp và lưu giữ chứng từ, hoá đơn đầy đủ nên việc thu
thuế tương đối sát với hoạt động kinh doanh từ đó tập trung được nguồn thu thuế giá trị
gia tăng vào ngân sách nhà nước ngay từ khâu sản xuất và thu thuế ở khâu sau cịn kiểm
tra được việc tính thuế, nộp thuế ở khâu trước nên hạn chế thất thu về thuế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào cịn có tác dụng khuyến khích hiện đại hố, chun
mơn hố sản xuất, tăng cường đầu tư mua sắm trang thiết bị mới để hạ giá thành sản
phẩm.


- Thuế giá trị gia tăng được ban hành gắn liền với việc sửa đổi, bổ sung một số loại thuế
khác như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu...góp phần làm cho hệ thống chính
sách thuế cuả Việt Nam ngày càng hoàn thiện, phù hợp với sự vận động và phát triển cuả
nền kinh tế thị trường, tương đồng với hệ thống thuế trong khu vực và trên thế giới, góp
phần đẩy mạnh việc mở rộng hợp tác kinh tế và thu hút vốn đầu tư nước ngồi vào Việt
Nam.



Nhìn chung trong các loại thuế gián thu, thuế giá trị gia tăng được coi là phương pháp
thu tiên bộ nhất hiện nay, được đánh giá cao do đạt được các mục tiêu lớn cuả chính sách
thuế, như tạo được nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước, đơn giản, trung lập...Tuy
nhiên, trong thời gian đầu áp dụng thuế giá trị gia tăng đã phát sinh một số khó khăn,
vướng mắc và Nhà nước ta đã từng bước tháo gỡ những khó khăn đó trong q trình thực
hiện Luật thuế giá trị gia tăng.


<b>II. ÐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ VÀ NỘP THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG</b>
<b>1. Ðịnh nghĩa đối tượng chịu thuế:</b>


<i> Ðối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là các loại hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất,</i>
<i>kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng không thuộc diện chịu thuế theo</i>
<i>quy định cuả Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành.</i>


<b>2. Ðối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng:</b>
Ðối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng bao gồm:


- Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm trồng rừng), chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản
chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ sơ chế thông thuờng cuả các cá nhân, tổ
chức tự sản xuất và bán ra.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Ví dụ: Phơi, sấy khơ, bóc vỏ, tách hạt các sản phẩm nơng nghiệp; ướp đá, ướp muối,
phơi khô cá, tôm và cá, sản phẩm nuôi trồng thuỷ sản khác.


- Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt.
Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không phải nộp thuế giá trị
gia tăng ở khâu sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh dịch vụ đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Chuyển quyền sử dụng đất thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất.



- Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.


- Hoạt động cho vay vốn cuả các tổ chức tín dụng, Ngân hàng, quỹ đầu tư và chuyển
nhượng vốn theo quy định cuả pháp luật.


- Bảo hiểm nhân thọ; bảo hiểm học sinh; bảo hiểm vật nuôi, cây trồng và các loại bảo
hiểm khơngnhằm mục đích kinh doanh.


- Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng dịch bệnh, điều dưỡng sức khoẽ cho người và
dịch vụ thú y.


- Hoạt động văn hoá, triển lãm và thể dục thể thao mang tính phong trào, quần chúng, tổ
chức luyện tập, khơng thu tiền hoặc có thu tiền nhưng khơng nhằm mục đích kinh doanh.
- Hoạt động biểu diễn nghệ thuật như: ca muá, nhạc, kịch, xiếc; hoạt động biểu diễn nghệ
thuật khác và dịch vụ tổ chức biểu diễn ngệ thuật.


- Sản xuất phim các loại.


- Hoạt động phát hành và chiếu phim: đối với phim nhựa không phân biệt chủ đề loại
phim, đối với phim vi-đi-ô chỉ là phim tài liệu, phóng sự, khoa học.


- Dạy học, dạy nghề bao gồm dạy văn hoá, ngoại ngữ, tin học và dạy các nghề khác.
- Phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chương trình bằng nguồn vốn ngân sách Nhà
nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước thành phố và khu dân cư; duy trì
vườn thú, vườn hoa, cơng viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang
lễ.


- Duy tu, sửa chữa, xây dựng các cơng trình văn hố, nghệ thuật, cơng trình phục vụ cơng


cộng, cơ sở hạ tầng nhà tình nghiã bằng nguồn vốn đóng góp cuả nhân dân và vốn viện
trợ nhân đạo, kể cả trường hợp được nhà nước cấp hỗ trợ một phần vốn không q 30%
tổng số vốn thực thi cho cơng trình.


- Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt phục vụ nhu cầu đi lại cho nhân dân
trong nội thành, nội thị, trong các khu công nghiệp hoặc giữa các thành thị với các khu
công nghiệp lân cận theo giá vé thống nhất do cơ quan có thẩm quyền quy định.


- Ðiều tra, thăm dò địa chất, đo đạc, lập bản đồ thuộc loại điều tra cơ bản cuả nhà nước,
do ngân sách nhà nước cấp phát kinh phí để thực hiện.


- Tưới, tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp; nước sạch do các nhân tự khai thác để
phục vụ cho sinh hoạt ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.


- Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh do bộ Tài chính cùng Bộ
Quốc phịng, Bộ nội vụ xác định cụ thể. Ðối với vũ khí, khí tài được mua, sản xuất bằng
nguồn vốn ngân sách, việc khơng tính thuế phải được xác định cụ thể trong dự toán ngân
sách.


- Hàng hoá miễn thuế ở các cửa hàng bán miễn thuế tại các sân bay, bến cảng, nhà ga
quốc tế và các cửa khẩu biên giới.


- Hàng hoá, dịch vụ cuả các cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp
hơn mức lương tối thiểu Nhà nước quy định đối với công chức nhà nước. Thu nhập được
xáx định bằng doanh thu từ hoạt động kinh doanh trừ chi phí hợp lý cuả hoạt động kinh
doanh đó.


- Các cơng trình đầu tư bằng nguồn vốn ODA khơng hồn lại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>3. Ðối tượng nộp thuế giá trị gia tăng:</b>



Ðối tượng nộp thuế giá trị gia tăng là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu hàng hoá chịu thuế là đối tượng
nộp thuế giá trị gia tăng.


<i><b>3.1 Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ: bao gồm:</b></i>


- Doanh nghiệp nhà nước,


- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh
theo Luật đầu tư nước ngồi tại Việt Nam.


- Các cơng ty nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam khơng
theo Luật đầu tư nước ngồi tại Việt Nam.


- Doanh nghiệp tư nhân
- Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Công ty cổ phần.


- Hợp tác xã
- Tổ hợp tác


- Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội-nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức, đơn vị sự nghiệp khác.


<i><b>3.2 Cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hố, dịch vụ:</b></i>


Bao gồm những người có kinh doanh độc lập, hộ gia đình, cá nhân hợp tác với nhau để
cùng sản xuất kinh doanh nhưng khơng hình thành pháp nhân kinh doanh.



<b>III. CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ</b>
<b> 1. Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Giá tính thuế được xác định tuỳ theo loại hàng hố, dịch vụ và được xác định như sau:
- Ðối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho các
đối tượng khác là giá chưa có thuế giá trị gia tăng.


- Ðối với dịch vụ do phía nước ngồi cung ứng cho các đối tượng tiêu dùng tại Việt Nam,
giá chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo hợp đồng; trường hợp hợp đồng
không xác định cụ thể số thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế giá trị gia tăng là giá dịch
vụ phải thanh toán trả cho phía nước ngồi.


- Ðối với hàng hố, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng là giá tính thuế
giá trị gia tăng cuả hàng hố, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh
các hoạt động này.


- Ðối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, xưởng, kho tàng, bến bãi, phương
tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị...khơng phân biệt loại tài sản và hình thức cho thuê là
giá cho thuê chưa có thuế. Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc
trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì thuế giá trị gia tăng tính trên số tiền thuê trả
từng kỳ hoặc trả trước bao gồm cả chi phí dưới hình thức khác như cho th nhà có thu
tiền để hồn thiện, sửa chữa, nâng cấp nhà cho thuê theo yêu cầu cuả bên thuê.


Giá cho thuê tài sản do các bên thoả thuận được xác định theo hợp đồng.Trường hợp
pháp luật có quy định về khung giá thuê thì giá thuê được xác định trong phạm vi khung
giá quy định.


- Ðối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp tính theo giá bán chưa có thuế cuả hàng
hố đó bán trả một lần (khơng bao gồm khoản lãi trả gốp), khơng tính theo số tiền trả góp
từng kỳ.



- Ðối với hoạt động gia cơng hàng hố là giá gia cơng chưa có thuế (bao gồm tiền cơng,
nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác để gia công).


- Ðối với hoạt động xây dựng, lắp đặt: giá tính thuế được quy định như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

gia tăng là giá xây dựng, lắp đặt chưa có thuế cuả cơng trình, hạng mục cơng trình hay
phần công việc thực hiện.


- Trường hợp xây dựng, lắp đặt cơng trình thực hiện thanh tốn theo đơn giá và tiến độ
hạng mục cơng trình, phần cơng việc hồn thành bàn giao thì thuế giá trị gia tăng tính
trên phần giá trị hoàn thành bàn giao.


- Ðối với hoạt động xây dựng một cơng trình, hạng mục cơng trình có nhiều đơn vị tham
gia xây dựng, theo hình thức ký hợp đồng trực tiếp với chủ cơng trình hoặc nhận thầu lại
thơng qua nhà thầu chính thì từng nhà thầu phải tính, nộp thuế giá trị gia tăng đối với
phần giá trị cơng trình nhận thầu.


- Ðối với hàng hố, dịch vụ có tính đặc thù được dùng loại chứng từ thanh toán ghi giá
thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng, thì giá chưa có thuế làm căn cứ tính thuế
được xác định bằng giá có thuế chia cho (1+(%) thuế suất cuả hàng hố, dịch vụ).


- Ðối với các hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng hoa hồng thì
giá tính thuế là tiền cơng hoặc tiền hoa hồng được hưởng chưa trừ một khoản phí tổn nào
mà cơ sở thu được từ việc thực hiện các hoạt động này. Hàng hoà do đại lý bán ra vẫn
phải tính thuế giá trị gia tăng trên giá bán ra.


- Ðối với hoạt động vận tải, bốc xếp thì giá tính thuế giá trị gia tăng là cước vận tải, bốc
xếp chưa có thuế giá trị gia tăng.



- Ðối với hàng hố, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như tem bưu chính, giá
cước vận tải, vé xổ số kiến thiết...ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng. Giá
chưa có thuế được xác định như sau:


Giá tính thuế đối với các loại hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu
thêm ngồi giá hàng hố, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.


Các khoản phụ thu cơ sở kinh doanh thu theo chế độ cuả Nhà nước khơng tính vào doanh
thu cuả cơ sở kinh doanh thì thuế giá trị gia tăng khơng tính đối với các khoản phụ thu
này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Hiện nay các nước áp dụng thuế VAT có sự khác nhau trong việc thiết kế mức thuế
suất và số lượng thuế suất trong đạo luật thuế giá trị gia tăng. Một số nước thực hiện cơ
cấu một mức thuế suất như Ðan Mạch (22 %), Nhật Bản, Singapo (3%), Italia (38%)...
Một số nước khác thực hiện cơ cấu nhiều thuế suất như: Bỉ, Colombia (6 mức thuế suất),
Pháp (5 mức thuế suất)... Theo thông lệ chung, Luật thuế gía trị gia tăng của các nước
thường áp dụng thuế suất 0% đối với hàng hóa xuất khẩu và một số hàng hoá thiết yếu
đối với đời sống của dân cư.


Luật thuế gía trị gia tăng của Việt Nam hiện hành quy định 4 mức thuế suất là: 0 % ,5
% , 10 % và 20 % áp dụng cho các nhóm hàng hóa, dịch vụ. Trong đó mức thuế suất 0%
áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu. Mức thuế suất 20 % áp dụng đối với hàng hoá, dịch
vụ như vàng, bác, đá qúy, dịch vụ môi giới...


Nước ta đang trong giai đoạn đầu áp dụng Luật thuế VAT nên việc quy định các mức
thuế suất áp dụng đối với một số nhóm hàng hóa, dịch vụ chưa phù hợp và Chính phủ
đang từng bước sửa đổi, bổ sung các mức thuế suất cho phù hợp với từng loại hàng hóa,
dịch vụ cụ thể. Do đó tùy theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn cụ
thê,ứ thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với các loại hàng hóa, dịch vụ là khác
nhau.



<b>2. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng:</b>
<i><b>2.1. Phương pháp khấu trừ thuế:</b></i>


<i> Số thuế giá trị gia tăng phải nộp bằng (=) thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ (-) thuế giá</i>
<i>trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.</i>


Thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng (=) giá tính thuế cuả hàng hố, dịch vụ chịu thuế bán
ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng cuả hàng hố, dịch vụ đó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

giá chưa có thuế và thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng cuả hàng hố, dịch vụ bán
ra phải tính trên giá thanh tốn ghi trên hoá đơn, chứng từ.


<i>- Thuế giá trị gia tăng đầu vào bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị</i>
<i>gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập</i>
khẩu dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.


Thuế giá trị gia tăng đầu vào được tính khấu trừ quy định như sau:


- Thuế đầu vào cuả hàng hoá, dịch vụ dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hố, dịch vụ
chịu thuế giá trị gia tăng thì được khấu trừ.


- Thuế đầu vào cuả hàng hoá, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được kê
khai khấu trừ khi xác định thuế phải nộp cuả tháng đó khơng phân biệt đã xuất dùng hay
cịn để trong kho.


Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng chung cho các tổ chức kinh doanh trừ các đối
tượng áp dụng tinh thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.


<i><b>2.2. Phương pháp tính trực tiếp trên gía trị gia tăng:</b></i>



Số thuế giá trị gia tăng phải nộp bằng giá trị gia tăng cuả hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng cuả loại hàng hố, dịch vụ đó.


<i>a. Giá trị gia tăng bằng gía thanh toán cuả hàng hoá, dịch vụ bán ra trừ giá thanh</i>
<i>toán cuả hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng.</i>


- Giá thanh toán cuả hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra là giá thực tế mua, bán ghi trên
hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ
thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng, bên mua phải trả.


- Giá thanh toán cuả hàng hoá , dịch vụ mua vào tương ứng cuả hàng hoá, dịch vụ bán ra
được xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào mà cơ sở kinh doanh đã dùng cho
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bán ra.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

- Ðối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện bán hàng hoá, dịch vụ có đầy đủ hố đơn, chứng
từ theo chế độ, xác định được đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ nhưng khơng có đủ
hố đơn mua hàng hố, dịch vụ thì giá trị gia tăng được xác định bằng doanh thu nhân với
tỷ lệ phần trăm(%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu.


- Ðối với cá nhân kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ hố đơn mua,
bán hàng hố, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh cuả từng cá nhân
để ấn định mức doanh thu tính thuế; giá trị gia tăng được xác định bằng doanh thu nhân
với tỷ lê (%) giá trị gia tăng trên doanh thu.


- Tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu làm căn cứ xác định giá trị gia tăng do cơ
quan thuế ấn định phù hợp với từng ngành nghề kinh doanh.


<i>b. Việc xác định giá trị gia tăng đối với một số ngành nghề kinh doanh được quy</i>
<i>định như sau:</i>



- Ðối với hoạt động sản xuất, kinh doanh bán hàng là số chênh lệch giữa doanh số bán
với doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh. Trường
hợp cơ sở kinh doanh khơng hạch tốn được doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào
tương ứng với doanh số hàng bán ra thì xác định như sau:


<b>- Ðối với xây dựng, xây lắp là số chênh lệch giữa tiến thu về xây dựng, lắp đặt cơng trình,</b>
hạng mục cơng trình trừ (-) chi phí vật tư, nguyên liệu, chi phí động lực, vận tải, dịch vụ
và chi phi khác mua ngoài để phục vụ cho hoạt động xây dựng, lắp đặt cơng trình, hạng
mục cơng trình.


- Ðối với hoạt động vận tải là số chênh lệch giữa tiền thu cước vận tải, bốc xếp trừ (-) chi
phí xăng dầu, phụ tùng thay thế và chi phí khác mua ngồi dùng cho hoạt động vận tải.
- Ðối với hoạt động kinh doanh ăn uống là số chênh lệch giữa tiền thu về bán hàng ăn
uống, tiền phục vụ và các khoản thu khác trừ (-) doanh số hàng hố, dịch vụ mua ngồi
dùng cho kinh doanh ăn uống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Doanh số hàng hoá, dịch vụ bán ra quy định trên đây bao gồm các khoản phụ thu, phí thu
thêm ngồi giá bán mà cơ sở kinh doanh được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay
chưa thu được tiền.


Doanh số hàng hoá, dịch vụ mua vào quy định trên đây bao gồm các khoản thuế và chi
phí đã trả tính trong giá thanh tốn hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc hàng hoá nhập khẩu.


<i>c. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng chỉ áp dụng đối với các đối</i>
<i>tượng sau:</i>


- Cá nhân sản xuất, kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ờ Việt Nam
khơng theo Luật đầu tư nước ngồi tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về
kế tốn, hố đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.


- Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.


<b> 3. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:</b>


3.1 Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
<i><b>trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Việc khấu trừ thuế giá trị gia</b></i>
<i><b>tăng đầu vào được quy định như sau:</b></i>


- Thuế đầu vào cuả hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế giá trị gia tăng thì được khấu trừ tồn bộ.


- Thuế đầu vào cuả hàng hoá, dịch vụ dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và khơng chịu thuế giá trị gia tăng thì chỉ được khấu trừ
số thuế đầu vào cuả hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế giá trị gia tăng.


Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế đầu vào được khấu trừ và không được khấu
trừ; trường hợp không hạch toán riêng thuế đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa
doanh số chịu thuế giá trị gia tăng so với tổ số doanh số bán ra.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Riêng thuế đầu vào cuả tài sản cố định được khấu trừ lớn thì thực hiện khấu trừ dần
hoặc được hoàn thuế.


· Trường hợp cơ sở sản xuất, chế biến mua nông sản, lâm sản, thuỷ sản
chưa qua chế biến cuả người sản xuất mà khơng có hố đơn giá trị gia tăng thì
được tính khấu trừ thuế đầu vào theo một tỷ lệ (%) tính trên gía trị hàng hố
mua vào như sau:


- Tỷ lệ 5% đối với sản phẩm trồng trọt thuộc các loại cây lấy nhựa, lấy mủ, lấy dầu,
miá cây, chè bắp tươi, luá, ngô, khoai, sắn; sản phẩm chăn nuôi là gia súc, gia cầm;


cá, tôm và các loại thuỷ sản khác.


- Tỷ lệ 3% đối với các loại sản phẩm là nông sản, lâm sản không quy định trong nhóm
được khấu trừ 5% trên đây.


Việc tính khấu trừ thuế hoặc hoàn thuế đầu vào đối với nông sản, lâm sản, thuỷ sản mua
vào quy định trên đây không áp dụng đối với trường hợp các sản phẩm này được làm
nguyên liệu sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu.


· Trường hợp cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ có tính
đặc thù được dùng loại chứng từ ghi giá thanh tốn là giá đã có thuế giá trị gia
tăng thì căn cứ vào giá đã có thuế và cách xác định giá khơng có thuế.


<i><b>3.2 Căn cứ để xác định số thuế đầu vào được khấu trừ quy định trên đây là:</b></i>


· Ðối với hàng hoá, dịch vụ mua vào là số tiền thuế giá trị gia tăng ghi
trên hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá dịch vụ.


· Ðối với hàng hoá nhập khẩu là số tiền thuế giá trị gia tăng đã nộp ghi
trên chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

· Ðối với hàng hoá, dịch vụ mua vào là loại có tính đặc thù được dùng
loại chứng từ ghi giá thanh tốn là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì được căn
cứ vào chứng từ đó để tính số thuế đầu vào được khấu trừ.


<b> 4. Hoá đơn chứng từ:</b>


Các cơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ có hố
đơn, chúng từ theo đúng quy định cuả pháp luật. Hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ
quy định đối với các cơ sở kinh doanh như sau:



- Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế phải sử
dụng hoá đơn giá trị gia tăng. Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, cơ sở
kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố: giá bán chưa có thuế, phụ thu vá phí tính
ngồi giá bán (nếu có), thuế giá trị gia tăng, giá thanh tốn đã có thuế.


Trong trường hợp trong hoá đơn khơng ghi khoản thuế giá trị gia tăng thì được xác
định bằng giá thanh toán theo giá hoá đơn nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với
trường hợp hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ không ghi thuế giá trị gia tăng trừ trường hợp
hàng hoá, dịch vụ đặc thù được dùng chứng từ ghi giá thanh tốn là giá đã có thuế giá trị
gia tăng như tem bưu điện, vé xổ số, vé máy bay...


· Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế trực tiếp trên giá trị gia
tăng và cơ sở kinh doanh hàng hố, dịch vụ khơng thuộc đối tượng chịu thuế
giá trị gia tăng sử dụng hố đơn thơng thường. Giá bán hàng hoá, dịch vụ là
giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng (đối với hàng hố, dịch vụ chịu
thuế ).


· Các cơ sở kinh doanh muốn sử dụng loại hoá đơn, chứng từ khác với
mẫu quy định chung phải đăng ký mẫu hố đơn, chứng từ đó với Tổng cục
Thuế và chỉ được sử dụng khi có thơng báo bằng văn bản.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

theo mẫu bản kê cuả cơ quan thuế để làm căn cứ tính thuế giá trị gia tăng;
trường hợp người mua yêu cầu lập hố đơn bán hàng thì phải lập hố đơn theo
đúng quy định


<b>IV. CHẾ ÐỘ MIỄN GIẢM THUẾ</b>


Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu do người tiêu dùng chịu, các cơ sở kinh


doanh chỉ là đơn vị nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hoá, sử dụng dịch vụ. Vì vậy,
Luật thuế giá trị gia tăng khơng quy định thành một chương riêng về miễn, giảm thuế giá
trị gia tăng như thuế doanh thu. Tuy nhiên do đang áp dụng thuế doanh thu với 11 mức
thuế suất sang thuế giá trị gia tăng có 4 mức thuế suất, nên khi thực hiện Luật thuế giá trị
gia tăng một số doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong xử lý đầu ra trong thời gian đầu
chuyển đổi từ thuế doanh thu sang thuế giá trị gia tăng. Nhằm giúp các doanh nghiệp
trong q trình chuyển đổi chính sách thuế, ở phần tổ chức thực hiện Luật thuế giá trị gia
tăng có một đoạn quy định xét miễn giảm thuế đối với một số trường hợp. Những trường
hợp xét giảm thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:


· Ðối với những cơ sở sản xuất, xây dựng, vận tải trong những năm đầu
áp dụng thuế giá trị gia tăng mà bị lỗ do số thuế giá trị gia tăng phải nộp lớn
hơn số thuế tính theo mức thuế doanh thu trước đây thì được xét giảm thuế giá
trị gia tăng phải nộp.


· Mức được xét giảm thuế giá trị gia tăng đối với từng cơ sở tương ứng
với số lỗ do nguyên nhân nêu trên, nhưng tối đa không vượt quá 50% số thuế
phải nộp cuả hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải cuả năm được xét giảm
thuế.


Những cơ sở hoạt động sản xuất xây dựng, vận tải thuộc đối tượng được xét giảm
thuế giá trị gia tăng nếu có hoạt động kinh doanh ngành nghế khác thì việc xét giảm thuế
giá trị gia tăng chỉ thực hiện đối với các hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Việc xét giảm thuế được căn cứ vào kết quả kinh doanh và quyết toán thuế cuả cơ sở kinh
doanh; đối với những cơ sở chưa có quyết tốn mà dự tốn năm phát sinh lỗ, để giảm bớt
khó khăn về tài chính cho cơ sở, cơ quan thuế xem xét, giải quyết cho tạm giảm thuế.
Mức cho tạm giảm được căn cứ vào dự tốn năm và tình hình thực tế kinh doanh năm
trước cuả cơ sở, nhưng tối đa không quá 70% số dự tính được giảm theo luật định.



<b>V. ÐĂNG KÝ, KÊ KHAI, NỘP THUẾ, QUYẾT TỐN THUẾ, HỒN THUẾ</b>
<b> 1. Ðăng ký nộp thuế:</b>


Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng kể cả các cơ sở trực thuộc
phải đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo hướng dẫn
cuả cơ quan thuế. Các tổng công ty, công ty và các cơ sở kinh doanh có các đơn vị chi
nhánh trực thuộc đều phải đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng với cơ quan thuế nơi đóng trụ
sở.


Việc đăng ký nộp thuế theo quy định này nhằm tránh bỏ sót các cơ sở kinh doanh,
tránh việc thu thuế trùng lắp giữa các cơ quan thuế đối với cùng một cơ sở kinh doanh và
là cơ sở để cơ quan thuế theo dõi, quản lý hoạt động kinh doanh cuả cơ sở kinh doanh .
Theo quy định, cơ sở kinh doanh mới thành lập, thời gian đăng ký nộp thuế giá trị gia
tăng chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ;
trường hợp cơ sở chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng có hoạt
động kinh doanh, cơ sở phải đăng ký nộp thuế trước khi kinh doanh. Trường hợp sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản hoặc thay đổi kinh doanh, cơ sở kinh doanh
phải khai báo với cơ quan thuế chậm nhất là năm ngày trước khi tiến hành các hoạt động
trên.


<b> 2. Kê khai thuế:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

khai đầy đủ, đúng mẫu tờ kê khai thuế và chịu trách nhiệm về tính chính xác
cuả việc kê khai.


· Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hoá phải kê khai và nộp tờ
khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế
nhập khẩu với cơ quan thu thuế nơi có cửa khẩu nhập hàng hố.


· Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải kê khai và nộp thuế theo từng


chuyến hàng với cơ quan thuế nơi mua hàng trước khi vận chuyển hàng đi.
· Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hố, dịch vụ có mức thuế suất thuế
giá trị gia tăng khác nhau phải kê khai thuế giá trị gia tăng theo từng mức thuế
suất quy định đối với từng loại hàng hoá, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không
xác định được theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế
suất cao nhất cuả hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất, kinh doanh.


<b> 3. Nộp thuế:</b>


Thuế giá trị gia tăng nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định sau:


· Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng đầy đủ, đúng hạn vào ngân
sách nhà nước theo thông báo nộp thuế cuả cơ quan thuế. Thời hạn nộp thuế
cuả tháng được ghi trong thông báo chậm nhất không quá ngày 25 cuả tháng
tiếp theo.


· Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hoá phải nộp thuế giá trị gia
tăng theo từng lần nhập khẩu. Thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế giá trị
gia tăng đối với hàng nhập khẩu thực hiện theo thời hạn thông báo và thời hạn
nộp thuế nhập khẩu.


· Trong kỳ tính thuế, cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thuế, nếu có số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra thí
được khấu trừ vào kỳ tính thuế tiếp theo. Trong trường hợp cơ sở kinh doanh
đầu tư mới tài sản cố định, có số thuế đầu vào được khấu trừ lớn thì được khấu
trừ dần hoặc được hoàn thuế theo quy định cuả Chính phủ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<b> 4. Quyết toán thuế:</b>


Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế. Năm quyết


tốn thuế được tính theo năm dương lịch. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày kết thúc
năm, cơ sở kinh doanh phải nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế và phải nộp đủ
số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nộp báo cáo
quyết toán, nuế nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp kỳ tiếp theo.


Trong trường hợp cơ sở kinh doanh sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, cơ sở
kinh doanh cũng phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế trong thời hạn 45 ngày,
kể từ ngày có quyết định trên.


<b> 5. Hoàn thuế:</b>


Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đã nộp được quy định như sau:


· Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế được xét hoàn thuế hàng quý nếu số thuế đầu vào được khấu trừ cuả các
tháng trong quý thường xuyên lớn hơn số thuế đầu ra phát sinh các tháng
trong quý. Những cơ sở kinh doanh xuất khẩu mặt hàng theo thời vụ hoặc theo
từng kỳ với số lượng hàng lớn, nếu phát sinh số thuế giá trị gia tăng đầu vào
cuả hàng hố xuất khẩu lớn thì được xét hồn thuế giá trị gia tăng từng kỳ.
· Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế, có đầu tư, mua sắm tài sản cố định, nuế số thuế giá trị gia tăng đầu vào
cuả tài sản cố định được khấu trừ lớn thì được xét giải quyết hồn thuế đầu
vào cuả tài sản cố định như sau:


· Ðối với cơ sở sản xuất kinh doanh đầu tư mới, đã đăng ký nộp thuế với cơ quan
thuế nhưng chưa phát sinh thuế đầu ra, nuế thời gian đầu tư từ một năm trở lên được
xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Trường hợp cơ sở có số thuế giá trị gia tăng đầu
vào cuả tài sản đầu tư được hoàn lớn thì được xét hồn thuế từng q.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

cịn lớn hơn số thuế đã được khấu trừ thì được xét hoàn lại số thuế chưa được khấu


trừ.


· Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách,
giải thể, phá sản có số thuế nộp thừa.


· Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hồn thuế cuả cơ quan có thẩm
quyền theo quy định cuả pháp luật.


Ðể giải quyết hoàn thuế, cơ sở kinh doanh phải gửi đơn đề nghị kèm theo hồ sơ xin
hoàn thuế tới cơ quan quản lý thu thuế cơ sở. Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra xác
định số thuế hoàn trả và thực hiện hoàn trả thuế hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền
hồn trả thuế cho cơ sở theo thẩm quyền quy định.


<b> 6. Quản lý nhà nước về thuế:</b>


<i><b>6.1.Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm cuả cơ quan thuế:</b></i>


- Hướng dẫn các cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh thực hiện chế độ đăng ký, kê
khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo đúng quy định cuả Luật thuế giá trị gia tăng.


- Thông báo cho cơ sở kinh doanh về số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế theo đúng
quy định. Thông báo nộp thuế phải gửi tới đối tượng nộp thuế trước ngày phải nộp ghi
trên thông báo chậm nhất là 3 ngày, thời hạn nộp thuế cuả tháng chậm nhất không quá
ngày 25 cuả tháng tiếp sau. Nếu quá thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo mà cơ sở kinh
doanh chưa nộp thì tiếp tục ra thơng báo về số thuế phải nộp và số tiền phạt chậm nộp
theo quy định. Nếu cơ sở kinh doanh vẫn không nộp đủ số thuế, số tiền phạt theo thơng
báo thì có quyền áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định cuả pháp luật để thu đủ số
thuế, số tiền phạt; nếu đã thực hiện các biện pháp xử lý trên mà cơ sở kinh doanh vẫn
không nộp đủ số thuế, số tiền phạt thì chuyển hồ sơ sang cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để xử lý theo quy định cuả pháp luật.



- Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế cuả cơ sở kinh doanh, bảo
đảm thực hiện đúng quy định cuả pháp luật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

- Yêu cầu các đối tượng nộp thuế cung cấp sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và hồ sơ tài liệu
khác có liên quan tới việc tính thuế, nộp thuế; yêu cầu các tổ chức tín dụng, ngân hàng và
các tổ chức, cá nhân có liên quan khác cung cấp các tài liệu có liên quan đến việc tính
thuế và nộp thuế.


- Lưu giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà cơ sở kinh doanh và các đối tượng khác cung cấp
theo chế độ quy định.


<i><b>6.2 Xử lý vi phạm về thuế:</b></i>


Ðối tượng nộp thuế vi phạm Luật thuế giá trị gia tăng thì bị xử lý như sau:


- Khơng thực hiện đúng những quy định về đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế,
chế độ kế toán và lưu giữ chứng từ, hoá đơn theo quy định tại các điều 11, 12, 13, 14 và
15 cuả Luật thuế giá trị gia tăng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi
phạm hành chính về thuế.


- Nộp chậm tiền thuế, tiền phạt so với ngày quy định phải nộp hoặc quy định xử lý về
thuế thì ngồi việc nộp đủ số thuế, số tiền phạt, mỗi ngày nộp chậm còn phải nộp phạt
bằng 0,1% (một phần nghìn) số tiền chậm nộp.


- Khai man thuế, trốn th ỳthì ngồi việc phải nộp đủ số thuế theo quy định cuả Luật
này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt tiền từ một đến năm lần số tiền gian
lận; trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế mà cịn vi
phạm hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định cuả pháp luật.



- Khơng nộp thuế, nộp phạt theo thông báo hoặc quyết định xử lý về thuế thì bị xử lý như
sau:


- Trích tiền gửi cuả đối tượng nộp thuế tại Ngân hàng, kho bạc, tổ chức tín dụng để nộp
thuế, nộp phạt.


- Giữ hàng hoá, tang vật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<i><b>6.3. Giải quyết khiếu nại về thuế:</b></i>


- Cơ quan thuế khi nhận được khiếu nại về thuế phải xem xét giải quyết trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, đối với những vụ việc phức tạp thì thời hạn đó có
thể kéo dài ngưng không được quá 30 ngày; nếu vụ việc khơng thuộc thẩm quyền giải
quyết cuả mình thì phải chuyển hồ sơ hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết và
thông báo cho người khiếu nại biết trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu
nại.


- Cơ quan thuế nhận khiếu nại có quyền yêu cầu người khiếu nại cung cấp các hồ sơ, tài
liệu liên quan đến việc khiếu nại; nếu người khiếu nại từ chối cung cấp hồ sơ, tài liệu thì
có quyền từ chối xem xét giải quyết khiếu nại.


- Cơ quan thuế phải hoàn trả số tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng cho đối tượng nộp
thuế trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cuả cơ quan thuế cấp trên
hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định cuả pháp luật.


- Nếu phát hiện và kết luận có sự khai man, trốn thuế và có sự nhầm lẫn về thuế, cơ quan
thuế có trách nhiệm truy thu tiền thuế, tiền phạt hoặc hoàn trả tiền thuế trong thời hạn 5
năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra có sự khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế.
Trường hợp cơ sở kinh doanh không đăng ký kê khai, nộp thuế thì thời hạn truy thu tiền


thuế, tiền phạt kể từ khi cơ sở kinh doanh bắt đầu hoạt động.


- Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại về thuế cuả
đối tượng nộp thuế đối với cơ quan thuế cấp dưới.


<b>VI. THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ÐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP</b>
<b>KHẨU</b>


<b> 1. Ðối tượng chịu thuế và nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu:</b>
<i><b>1.1 Ðối tượng chịu thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<i><b>1.2 Ðối tượng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu:</b></i>


Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ khơng hồn lại bao gồm: hàng viện trợ cuả các tổ chức
quốc tế, Nhà nước, Chính phủ, Hiệp hội, tổ chức phi Chính phủ nước ngồi viện trợ cho
Chính phủ Việt Nam hoặc cho các tổ chức, đoàn thể, hiệp hội cuả Việt Nam.


Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ khơng hồn lại phải có đầy đủ các giấy tờ để xuất trình
với hải quan như sau:


- Giấy xác nhận hàng viện trợ cuả cơ quan có thẩm quyền, ghi rõ cơ quan, tổ chức viện
trợ là hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ khơng hồn lại.


- Các giấy tờ khác có liên quan đến việc tiếp nhận lô hàng như quy định đối với hàng hoá
nhập khẩu.


- Quà tặng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.


- Ðồ dùng cuả các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao, hàng


mang theo người theo tiêu chuẩn hành lý miễn thuế, hàng là đồ dùng cuả người Việt Nam
định cư ở nước ngoài khi về nước mang theo.


- Hàng chuyển khẩu quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam, hàng tạm nhập khẩu, tái xuất
khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu.


- Càc loại nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hố xuất khẩu, gia cơng hàng xuất
khẩu theo hợp đồng sản xuất gia công với nước ngồi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

- Các loại hàng hố xuất khẩu để bán miễn thuế tại các cửa hàng miễn thuế, tại các sân
bay, bến cảng, nhà ga quốc tế và các cửa khẩu biên giới.


- Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa chế tác thành sản phẩm, mỹ
nghệ đồ trang sức hay sản phẩm khác.


- Các loại thiết bị máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng thuộc loại trong nước chưa
sản xuất được mà cơ sở có dự án đầu tư nhập khẩu để làm tài sản cố định theo dự án
đó.Trường hợp cơ sở nhập khẩu dây chuyền thiết bị máy móc đồng bộ thuộc diện không
chịu thuế giá trị gia tăng nhưng trong dây chuyền đồng bộ đó có cả loại thiết bị máy móc
trong nước đã sản xuất được thì cũng khơng tính thuế giá trị gia tăng cho cả dây chuyền
thiết bị máy móc đó.


- Vũ khí, khí tài chun dùng nhập khẩu phục vụ quốc phòng, an ninh do Bộ Quốc
phịng, Bộ Cơng an xác định cụ thể danh mục và trao đổi, thống nhất với Bộ Tài chính và
được Bộ Tài chính xác nhận bằng văn bản.


- Chuyển giao công nghệ được xác định theo quy định tại chương III"Chuyển giao công
nghệ" cuả Bộ Luật Dân sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghiã Việt Nam và các văn bản
hướng dẫn thi hành. Ðối với những hợp đồng chuyển giao cơng nghệ có kèm theo máy
móc, thiết bị thì việc khơng thu thuế chỉ thực hiện đối với phần giá trị cơng nghệ được


chuyển giao.


- Hàng hố nhập khẩu thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu nhập khẩu thì khơng
phải chịu thuế giá trị gia


tăng.-- Sản phẩm nhập khẩu là tài nguyên khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm
khác như: dầu thô, than đá, đá phiến, cát, đất hiếm,đá quý,quặng man-gan, quặng thiếc,
quặng sắt, quặng crommit, quặng emenhit, quặng apatit.


<i><b>1.3 Ðối tượng nộp thuế giá trị gia tăng đối với hàng nhập khẩu:</b></i>


Là các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hố, dịch vụ chịu thuế
ở Việt Nam khơng phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh và các tổ chức cá
nhân khác có nhập khẩu hàng hố chịu thuế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá nhập khẩu là giá tính thuế và thuế
suất.


<i><b>2.1 Giá tính thuế:</b></i>


Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu
cộng với thuế nhập khẩu.


Trường hợp hàng hoá nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu hồn tồn thì giá tính thuế
giá trị gia tăng hàng nhập khẩu là giá xác định để tính thuế nhập khẩu.


Trường hợp hàng hoá nhập khẩu được miễn một phần thuế nhập khẩu thì giá tính thuế
giá trị gia tăng là giá tính thuế được xác định như đã xác định giá tính thuế nhập khẩu và
cộng với phần thuế nhập khẩu phải nộp (sau khi đã trứ phần được giảm thuế nhập khẩu).
<i><b>2.2.Thuế suất:</b></i>



Theo quy định tại Ðiều 8 Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẩn thi hành.
<b>3. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hố nhập khẩu:</b>


Trị giá hàng hố nhập khẩu để tính thuế nhập khẩu đồng thời được sử dụng để tính thuế
giá trị gia tăng. Trong lơ hàng có trường hợp các mặt hàng có thuế suất giá trị gia tăng
khác nhau phải tính thuế giá trị gia tăng riêng cho từng mặt hàng, sau đó tổng hợp lại
tổng số thuế giá trị gia tăng cho cả lơ hàng.


<i><b>Trình tự tính thuế giá trị gia tăng như sau:</b></i>


<i>Bước1: Xác định những mặt hàng nhập khẩu chịu thuế giá trị gia tăng để tính thuế nhập</i>
<i>khẩu trước làm căn cứ tính thuế giá trị gia tăng. Cụ thể các trường hợp:</i>


- Cả lô hàng nhập khẩu vừa chịu thuế nhập khẩu vừa chịu thuế giá trị gia tăng: tính thuế
nhập khẩu trước, sau đó có căn cứ tính thuế giá trị gia tăng theo công thức trên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

- Cả lô hàng nhập khẩu có những mặt hàng được miễn giảm thuế nhập khẩu nhưng thuế
giá trị gia tăng không được miễn giảm thì giá tính thuế giá trị gia tăng bao gồm cả thuế
nhập khẩu.


Những mặt hàng nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thị không chịu thuế giá trị gia tăng.
<i>Bước 2: Tính thuế giá trị gia tăng:</i>


<i>- Xác định giá tính thuế hàng hố nhập khẩu chịu tuế giá trị gia tăng.</i>


- Xác định chính xác số thuế nhập khẩu phải nộp cuả hàng hoá chịu tuế giá trị gia tăng.
- Xác định thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng cho mặt hàng đó.


- Tính thuế giá trị gia tăng theo công thức.


<i>Bước 3: Thông báo thuế và thời gian tính thuế:</i>


- Thời gian tính thuế giá trị gia tăng và thông báo thuế như quy định đối với thuế xuất
nhập khẩu.


- Trong thông báo thuế phải ghi rõ số tiền thuế phải nộp cuả từng loại thuế và thời hạn
nộp thuế.


<b>4. Khai báo hải quan và nộp thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu:</b>


- Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng phải kê khai và
nộp thuế giá trị gia tăng theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu
với cơ quan hải quan thu thuế nhập khẩu.


- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và các loại giấy tờ sử dụng khi khai báo hải
quan thực hiện như quy định trong Luật thuế xuất nhập khẩu và các quy định cuả ngành
hải quan.


- Những hàng hố nhập khẩu khơng thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng, người nhập
khẩu phải trình nộp các loại giấy tờ chứng minh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

- Ðối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo đường xuất nhập cảnh, phi mậu dịch, nhập
khẩu qua biên giới đất liền không thuộc diện xuất khẩu, nhập khẩu chính ngạch, hàng
nhập khẩu là hàng tiêu dùng phải nộp thuế giá trị gia tăng ngay khi nhập khẩu.


</div>

<!--links-->

×