Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt luận án tiến sĩ kinh tế chuỗi giá trị ngành chè tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (780 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN CÔNG BIÊN

CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH CHÈ TỈNH NGHỆ AN

NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 9310105

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2020


Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. Nguyễn Đình Long
2. PGS.TS. Trần Đình Thao

Phản biện 1: GS.TS. Đỗ Đức Bình

Phản biện 2: PGS.TS. Ngô Quang Minh

Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Hữu Đạt

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án


cấp Học viện, họp tại Học viện Khoa học xã hội.
Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 20.....

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Khoa học xã hội;
- Thư viện Quốc gia.


DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Nguyen Cong Bien, Nguyen Thi Minh Phuong, Nguyen Thi Thu Cuc
(2018), “Developing Tea Market through Analyzing the Value Chain
of Vietnam Tea Industry”, PSAKU International Journal of
Interdisciplinary Research, Vol. 7, No.2 (July-December 2018),
pp.189-195.
2. Nguyễn Công Biên (2018), “Phát triển chuỗi giá trị chè: thực trạng
và giải pháp”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, (34), tháng 12/2018, tr.3335.
3. Nguyễn Công Biên (2020), “Giải pháp phát triển chuỗi giá trị chè ở
tỉnh Nghệ An”, Tạp chí Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương, số tháng
02/2020, tr.31-33.
4. Nguyễn Cơng Biên (2020), “Các nhân tố ảnh hưởng đến chuỗi giá trị
ngành chè”, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế tốn, số 07 (204), tháng
7/2020, tr.88-92.
5. Nguyễn Công Biên và các tác giả (2020), Phát triển các sản phẩm
hàng hóa đặc trưng phục vụ du lịch: Lý luận và thực tiễn tại tỉnh
Quảng Bình, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2020.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành chè, một ngành kinh tế được phát triển ở khu vực nông

thôn vùng trung du, miền núi của Việt Nam, đã giải quyết được một số
lượng lớn việc làm cho lực lao động nơng nghiệp. Vì vậy, chính phủ đã
xác định sản phẩm chè là một trong những sản phẩm xuất khẩu chủ lực
của quốc gia và cần được phát triển theo hướng phát triển sản xuất loại
hàng hóa chiến lược cho xuất khẩu, thu về ngoại tệ cho đất nước.
Nghệ An là một tỉnh có vai trị quan trọng trong việc giao lưu
kinh tế, thương mại giữa miền Bắc và miền Nam Việt Nam và với các
nước khác trong khu vực, đặc biệt là các nước Đông Nam Á như: Lào,
Thái Lan và Trung Quốc. Nghệ An cũng là một trong 3 vùng sản
xuất chè trọng điểm của Việt Nam, các sản phẩm từ chè Nghệ An cũng
đã và đang tiếp cận gần hơn tới các thị trường trong và ngoài nước.
Trong thời gian vừa qua, Tỉnh đã thực hiện đầu tư vào lĩnh vực
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao khu vực miền Tây Nghệ
An, tập trung vào thực hiện các dự án vùng sản xuất nguyên liệu gắn với
chế biến nông sản và thị trường tiêu thụ với cây chè nói riêng và các loại
nơng nghiệp nói chung. Tuy nhiên, chè Nghệ An mới chỉ là nguyên liệu
đầu vào cho các công ty sản xuất chè lớn trên thế giới và chưa thực sự
tạo được thương hiệu riêng. Sản phẩm chè tiêu thụ chủ yếu ở dạng
nguyên liệu thô hoặc bán thành phẩm, kể cả chè xuất khẩu (chè xanh,
chè đen) chủ yếu đóng bao 30 kg, 50 kg, sau đó nhà nhập khẩu chế biến
tinh, đóng gói, tiêu thụ mang thương hiệu của họ. Chính vì vậy, giá trị
kinh tế của ngành chè chưa thực sự đạt được như theo mục tiêu chiến
lược phát triển kinh tế, đồng thời, làm giảm hiệu quả kinh tế của ngành
sản xuất Tỉnh có lợi thế, giảm hiệu quả sử dụng nguồn lực của Tỉnh nói
riêng và của nền kinh tế nói chung.
Theo lộ trình thực hiện Hiệp định Đối tác Tồn diện và Tiến bộ
xun Thái Bình Dương (CPTPP) sẽ tạo ra nhiều cơ hội mới cho nền
kinh tế Việt Nam nói chung và ngành chè Nghệ An nói riêng, đặc biệt là
cơ hội thu hút đầu tư và thúc đẩy xuất khẩu sang các nền kinh tế lớn trên
thế giới. Cùng với những cơ hội, Ngành chè Nghệ An cũng sẽ phải đối

mặt với nhiều thách thức không nhỏ như: sự cạnh tranh quyết liệt cả thị
trường trong nước và nước ngồi, địi hỏi các ngành nơng nghiệp nói
chung và ngành chè nói riêng phải có sự liên kết chặt chẽ, tạo thành
chuỗi giá trị sản phẩm với quy mơ lớn, chất lượng tốt, giá thành hạ để
có thể cạnh tranh trên thị trường thế giới.
1


Xuất phát từ lý do trên, đề tài “Chuỗi giá trị ngành chè tỉnh Nghệ
An” được lựa chọn nghiên cứu đảm bảo tính cấp thiết nhằm hoạch định
được hệ thống giải pháp phát triển chuỗi giá trị ngành chè mang tính
tổng thể và trọng tâm, giúp tỉnh Nghệ An nâng cao giá trị của sản phẩm
chè, tận dụng được lợi thế cạnh tranh của Tỉnh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng những căn cứ khoa học và thực tiễn cho những giải
pháp phát triển chuỗi giá trị (CGT) ngành chè tỉnh Nghệ An, giúp tỉnh
Nghệ An nâng cao giá trị của sản phẩm chè, tận dụng được lợi thế cạnh
tranh của Tỉnh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài được xác định là các nội dung
liên quan đến CGT và phát triển CGT ngành chè trên địa bàn tỉnh.
* Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Luận án nghiên cứu các vấn đề liên quan
đến CGT và phát triển CGT ngành chè trên địa bàn tỉnh;
- Phạm vi về không gian: Số liệu phục vụ việc nghiên cứu đề tài
được thu thập đối với ngành chè của tỉnh Nghệ An;
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp phục vụ việc nghiên cứu
đề tài được thu thập trong giai đoạn 2015 - 2019. Số liệu sơ cấp được
thu thập trong năm 2019. Các giải pháp của đề tài được vận dụng trong

giai đoạn 2020 - 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng một số phương pháp nghiên cứu, bao gồm:
(1) Phương pháp nghiên cứu định tính: Được sử dụng nhằm tổng
quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài, từ đó xác định định
hướng nghiên cứu của đề tài.
(2) Phương pháp nghiên cứu định lượng: Được sử dụng nhằm
phân tích thực trạng CGT ngành chè tỉnh Nghệ An trong giai đoạn 2015
- 2019 và rút ra các kết luận về những kết quả đạt được, những hạn chế
và nguyên nhân hạn chế trong phát triển CGT ngành chè của Tỉnh.
(3) Phương pháp chuyên gia: được thực hiện nhằm xác định các
nguyên nhân của những hạn chế trong việc xác định CGT ngành chè của
tỉnh Nghệ An và đề xuất giải pháp phát triển CGT ngành chè của Tỉnh.
(4) Phương pháp so sánh: được thực hiện nhằm đề xuất giải pháp
phát triển CGT ngành chè của tỉnh.
(5) Phương pháp dự báo: được sử dụng để dự báo khả năng phát
triển sản xuất chè, những diễn biến của thị trường cung ứng, tiêu thụ sản
2


phẩm chè trên cơ sở thực tế điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh
Nghệ An và thực trạng phát triển CGT chè Nghệ An.
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
- Về lý luận: Luận án đã tổng quan được những nghiên cứu về CGT
ngành nơng nghiệp nói chung, CGT ngành chè nói riêng, từ đó nghiên
cứu và hồn thiện cơ sở lý luận về CGT ngành chè. Luận án lựa chọn, tiếp
cận khái niệm chuỗi giá trị theo quá trình sản xuất từ các yếu tố đầu vào,
hoạt động tổ chức và sử dụng nguồn lực trong sản xuất để tạo ra giá trị
ngành chè. Chính vì vậy, những giải pháp phát triển CGT ngành chè tỉnh
Nghệ An sẽ được tiếp cận theo hướng chính sách và thể chế và sẽ tác

động đến cả quá trình sản xuất, chế biến, thương mại tới q trình bán lẻ
chè, trong đó sẽ tập trung vào khâu quan trọng, mang tính quyết định đến
hiệu quả phát triển CGT ngành chè nhằm làm tăng giá trị kinh tế của
ngành và thúc đẩy phát triển kinh tế của Tỉnh.
- Về thực tiễn: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng phát triển
CGT ngành chè tỉnh Nghệ An, luận án đã làm rõ những kết quả đạt được,
những hạn chế và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển CGT ngành chè, từ
đó đề xuất một số giải pháp phát triển CGT ngành chè thơng qua: (1) Nhóm
giải pháp về nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực; (2) Nhóm giải pháp về
phát triển liên kết trong chuỗi; (3) Nhóm giải pháp về chính sách kinh tế;
(4) Nhóm giải pháp về tạo lập môi trường kinh doanh cho DN. Những giải
pháp được đề xuất đảm bảo tính khoa học, đồng bộ, có trọng tâm tác động
từ q trình sản xuất, chế biến, thương mại tới quá trình bán lẻ chè, do đó sẽ
góp phần phát triển CGT chè, tăng giá trị kinh tế của ngành và thúc đẩy
phát triển kinh tế của Tỉnh.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, Luận
án được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề
tài luận án
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuỗi giá trị ngành chè
Chương 3: Thực trạng chuỗi giá trị ngành chè tỉnh Nghệ An
Chương 4: Giải pháp phát triển chuỗi giá trị chè tỉnh Nghệ An
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về chuỗi giá trị ngành
nông nghiệp
3



1.1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu chuỗi giá trị ngành
nông nghiệp theo quan điểm tiếp cận Filière
Theo phương pháp này, khái niệm CGT chủ yếu tập trung vào các
vấn đề của các mối quan hệ về sản lượng sản xuất và dịch vụ, được tóm tắt
trong sơ đồ dịng chảy của các hàng hóa và sơ đồ mối quan hệ chuyển đổi
thông qua những người tham gia chuỗi. Khái niệm chuỗi giá trị được hiểu
tương đối tương đồng với khái niệm chuỗi cung ứng.
Thông qua nghiên cứu các cơng trình của các tác giả cho thấy,
tiếp cận CGT theo phương pháp filière không nhấn mạnh tầm quan
trọng của các mối liên kết để đạt được giá trị và lợi thế để cạnh tranh
trong thị trường toàn cầu mà các nghiên cứu chỉ hướng tới CGT của một
ngành trong một khu vực nhất định và bao gồm các yếu tố như logicstic,
cung ứng, tạo ra giá trị gia tăng, phân phối và liên kết thị trường …. Các
nghiên cứu chưa chỉ ra được cách thức phân tích và những định hướng
trong tổ chức sản xuất kinh doanh của mỗi tác nhân trong chuỗi để có
thể đề xuất những giải pháp nâng cao giá trị nội sinh của mỗi tác nhân
trong chuỗi.
1.1.2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu chuỗi giá trị ngành
nông nghiệp theo quan điểm tiếp cận lợi thế cạnh tranh
Phương pháp chuỗi giá trị tiếp cận lợi thế cạnh tranh được phát
triển bởi Micheal Porter, với quan điểm: chuỗi giá trị được coi như là yếu
tố để tạo nên và duy trì lợi thế cạnh tranh bền vững của một tổ chức trong
kinh doanh ở thế kỷ 21. Theo Michael Porter, chuỗi giá trị là chuỗi của
các hoạt động của một công ty hoạt động trong một ngành cụ thể giúp
mang lại cho sản phẩm nhiều giá trị gia tăng hơn tổng giá trị gia tăng của
các hoạt động cộng lại. Theo cách tiếp cận này, cần phân biệt rõ giữa các
hoạt động chính, trực tiếp góp phần tăng thêm giá trị cho sản xuất hàng
hóa và các hoạt động hỗ trợ có ảnh hưởng gián tiếp đến giá trị cuối cùng
của sản phẩm.

Vận dụng quan điểm tiếp cận của M. Porter, tác giả Nguyễn Văn Bộ,
Đào Thế Anh (2013) nghiên cứu “Giải pháp nâng cao giá trị gia tăng trong
chuỗi giá trị nông sản Việt Nam” đã đưa ra 5 giải pháp cơ bản nhằm nâng
cao CGT gồm: giải pháp về ứng dụng công nghệ trong chọn tạo giống,
trong bón phân, về chuyển đổi hệ thống canh tác, cơ cấu cây trồng, về các
công nghệ trong bảo quản, chế biến nông sản; giải pháp về thị trường; giải
pháp về xây dựng và phát triển thương hiệu quốc gia; giải pháp về hỗ trợ
doanh nghiệp; giải pháp về hỗ trợ xây dựng tổ chức nông dân và hiệp hội
ngành hàng. Romero, C. and Rehman, T. (2003) trong nghiên cứu với đề tài
“Multiple criteria analysis for agricultural decisions” và Jongen, W.M.F.
(2000) trong nghiên cứu với đề tài “Food supply chains: from productivity
4


toward quality đã phân tích chuỗi giá trị của ngành nơng nghiệp theo quy
trình sản xuất và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao giá trị gia tăng của
các doanh nghiệp tham gia chuỗi cung ứng trong ngành đó.
Như vậy, tiếp cận CGT theo quan điểm của M. Porter sẽ giúp DN
có thể phân tích được nhưng khâu mạnh, khâu yếu trong quy trình sản
xuất, đồng thời, đề xuất những giải pháp làm tăng giá trị được tạo ra từ
các khâu và phát triển các hoạt động dịch vụ, phụ trợ giúp cho sản phẩm
cuối cùng có giá trị cao hơn, thậm chí cao hơn tổng giá trị mang lại từ
các khâu trong quy trình sản xuất. Tuy nhiên, phương pháp tiếp cận này
không thể áp dụng cho một khu vực, một quốc gia với mục đích sử dụng
hiệu quả nguồn lực và phát triển bền vững đối với một ngành sản xuất
có nhiều khâu, nhiều mắt xích tham gia vào chuỗi giá trị sản phẩm. Để
đảm bảo mục đích này, địi hỏi cần có sự kết hợp giữa những phương
pháp khác nhau để có thể có những đánh giá đầy đủ và khách quan nhất
về chuỗi giá trị của ngành nông nghiệp, làm cơ sở đề xuất những giải
pháp phát triển chuỗi giá trị ngành nông nghiệp nước ta hiện nay.

1.1.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về chuỗi giá trị
ngành nông nghiệp theo quan điểm tiếp cận giá trị toàn cầu
Tác giả Gereffi và Korzeniewicz (1994) đã đưa ra khái niệm
chuỗi hàng hóa tồn cầu, là “mạng lưới tập trung liên kết các tổ chức
xung quanh một hàng hóa, liên kết các tổ chức sản xuất, các doanh
nghiệp, các nhà nước trong nền kinh tế thế giới”, theo đó, mỗi khâu cụ
thể trong chuỗi giá trị được coi là một mắt xích và chúng được liên kết
với nhau để hình thành nên các mạng lưới. Phân tích về CGT tồn cầu
trên cho thấy q trình sản xuất bao gồm nhiều khâu khác nhau không
chỉ là quá trình biến đổi vật chất thơng thường mà cịn bao gồm các
cơng đoạn tạo giá trị gia tăng khác, địi hỏi người gia nhập phải có trình
độ như: nghiên cứu và phát triển, marketing và xây dựng thương hiệu….
Đây là những công đoạn tạo ra giá trị tăng cao, rào cản gia nhập cao,
giúp doanh nghiệp tránh được cạnh tranh từ bên ngoài và đảm bảo mức
tăng doanh thu bền vững.
Chuỗi giá trị tiếp cận dưới quan điểm này chính là chuỗi giá trị
gia tăng của một loạt các hoạt động nhằm đưa một sản phẩm từ ý tưởng
cho đến người tiêu dùng cuối cùng. Tiếp cận khái niệm chuỗi giá trị
theo phương thức tồn cầu hóa trên thực tế cũng có một số học giả nhu
Raphael Kaplinsky, Gereffí, Kozeniewicz. Vào năm 1994, trong tác
phẩm “Comodity Chain và Global Capitalism”, Gereffi và
Korzeniewicz đã đưa ra khái niệm chuỗi hàng hóa toàn cầu (Global
commodity chain) và được coi như là một bước tiến bởi đây là lần đầu
tiên chuỗi giá trị được tiếp cận trên phạm vi toàn cầu.
5


Tác giả Nguyễn Kế Tuấn (2003) khi nghiên cứu về tình hình phát
triển sản xuất nơng sản xuất khẩu Việt Nam đã đưa ra những giải pháp
phát triển, trong đó nhấn mạnh vai trị của phát triển cơng nghiệp chế

biến, coi đó là cách thức cơ bản nhằm nâng cao GTGT của hàng nông
sản Việt Nam và khuyến nghị nên hạn chế tình trạng xuất khẩu sản
phẩm thơ, góp phần ổn định cho sản xuất nơng nghiệp. Hồng Hải Anh
(2005) trong nghiên cứu “Nông sản Việt Nam và con đường xây dựng
thương hiệu” đã bàn về thực trạng đối với hàng nông sản của Việt Nam
với nhận xét: tới 90% hàng hóa nơng sản chủ lực của Việt Nam, đã có
mặt tại hơn 80 quốc gia trên thế giới. Tác giả Nguyễn Hữu Tâm (2016),
Trần Công Thắng (2015), Ngô Thị Phương Liên (2019) trong cơng trình
nghiên cứu của mình cũng thống nhất cho rằng: việc sử dụng các nguồn
lực sản xuất không hợp lý trong chuyển giao khoa học và công nghệ, các
nhân tố sản xuất khác như cơ sở hạ tầng, dịch vụ, giáo dục và đào tạo
cũng còn nhiều hạn chế. Như vậy, trong các nghiên cứu của các tác giả về
CGT tồn cầu, các phân tích được thực hiện tương đối đầy đủ và đa dạng
cho ngành nông nghiệp hoặc cho một chủng loại hàng nông nghiệp cụ
thể. Tuy nhiên, về mục tiêu phân tích chủ yếu hướng tới phát triển các
hoạt động của chính các tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị và kết hợp
quan điểm tiếp cận của M. Porter, các tác giả tiến hành phân tích các nhân
tố ảnh hưởng đến giá trị của các tác nhân trong chuỗi giá trị và đề xuất
giải pháp nhằm tăng giá trị gia tăng của các doanh nghiệp trong chuỗi.
Một số ít nghiên cứu có đề cập đến những giải pháp của chính phủ hoặc
cơ quản lý nhà nước cấp tỉnh có thể can thiệp vào chuỗi nhằm góp phần
phát triển chuỗi giá trị tồn cầu và đề xuất những giải pháp phát triển
CGT của ngành nông nghiệp. Mặc dù các giải pháp được đưa ra đã góp
phần thúc đẩy phát triển chuỗi giá trị nhưng cịn rời rạc, chưa gắn kết để
có thể hình thành một chiến lược phát triển CGT ngành nông nghiệp một
cách tổng thể và hiệu quả.
1.2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về chuỗi giá trị
ngành chè
1.2.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu chuỗi giá trị ngành
chè tiếp cận theo phương pháp Filière

Điển hình trong phương pháp tiếp cận này là Sheikh Mohammed
Rafiul Huquem (2014), trong nghiên cứu của mình về chuỗi giá trị ngành
chè ở các nước đang phát triển và các vấn đề liên quan, từ đó đưa ra các
giải pháp trong bối cảnh kinh tế và điều kiện kinh doanh của các nước
phát triển. Tác giả Ngô Thị Hương Giang (2010) trong nghiên cứu với đề
tài “Chuỗi cung ứng mặt hàng chè Thái Nguyên - những tồn tại và khuyến
nghị” đã phân tích chuỗi cung ứng chè Thái Nguyên, chỉ ra những tồn tại
6


và đề xuất những giải pháp nâng cao giá trị sản phẩm chè Thái Nguyên
thông qua việc đề cao vài trò của các hiệp hội, của Ủy ban nhân dân Tỉnh
Thái Nguyên trong việc tham gia vào chuỗi giá trị chè từ đó góp phần
nâng cao giá trị sản phẩm chè Thái Nguyên. Cho tới nay, việc sử dụng
phương pháp chuỗi trong phân tích CGT ngành chè chưa đáp ứng được
yêu cầu phát triển ngành chè ở Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói
chung. Với bối cảnh quá trình hội nhập kinh tế ngày càng sâu, rộng giữa
các quốc gia như hiện nay, địi hỏi việc phân tích CGT ngành chè không
chỉ đơn thuần là các khâu trong chuỗi cung ứng trong một vùng, địa
phương mà hướng tới phải phân tích CGT gắn với sự chun mơn hóa
quốc tế đối với sản phẩm chè.
1.2.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về chuỗi giá trị
ngành chè tiếp cận theo phương pháp lợi thế cạnh tranh
Theo quan điểm lợi thế cạnh tranh, tác giả Ariyawardana (2003)
thực hiện nghiên cứu các nhà sản xuất chè ở Srilanka, kiểm tra các lợi
thế cạnh tranh mà liên quan đến năng suất của người trồng chè.
Nghiên cứu đã chỉ ra nhân tố ảnh hưởng đến năng suất trồng chè và từ
đó ảnh hưởng đến giá trị sản phẩm chè là các nhân tố thuộc về quản trị
hoạt động của người trồng chè, từ đó đề xuất những giải pháp về quản
trị nhằm nâng cao giá trị gia tăng cho nghười trồng chè ở Srilanka.

Báo cáo của Agrrifood consulting international (2013) đã chỉ ra rằng,
chuỗi giá trị chè của Việt Nam có 2 kênh chính, kênh thứ nhất là người
trồng chè (nhà nơng) và các doanh nghiệp chế biến chè xuất khẩu liên
kết với nhau. Martin Odoch (2008) đã đưa ra một số giải pháp nhằm
cải thiện chất lượng lá chè tại nước cộng hịa Uganda nhằm cung ứng
cho CGT thương mại trong đó khẳng định vai trò của các nhà trung
gian sản xuất chè, nhấn mạnh chiến lược Marketing của doanh nghiệp.
Charles Kirimi Mbui (2016) đã nghiên cứu sự ảnh hưởng của quản trị
chiến lược đến nâng cao GTGT cho hàng chè xuất khẩu tại Kenya.
Nghiên cứu của Tsalwa S. Grace and Theuri Fridah (2016) về các nhân
tố ảnh hưởng đến GTGT chè trong chuỗi giá trị chè tại Kenya, bao
gồm: cầu và loại thị trường, chính sách của chính phủ, quyết định
chiến lược, kỹ năng lao động.
1.2.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về chuỗi giá trị
ngành chè theo phương pháp giá trị toàn cầu
Hiện nay, các nghiên cứu về chuỗi giá trị toàn cầu đối với sản
phẩm chè được các tác giả thực hiện tương đối nhiều với mục đích
nghiên cứu rất đa dạng. Nhìn chung, các tác giả đều thống nhất cho
rằng, chuỗi giá trị chè thường có 4 khâu: (1) trồng chè (sản xuất):
thường liên quan đến người nông dân tự trồng chè, trồng chè gia công
7


cho doanh nghiệp hoặc các doanh nghiệp sản xuất và chế biến chè. Mỗi
chủ thể khác nhau trong khâu trồng chè sẽ có những hành vi khác nhau
khi tham gia vào CGT chè; (2) chế biến chè: Thường liên quan tới hộ
gia đình hoặc doanh nghiệp thực hiện việc chuyển đổi từ chè tươi thành
các loại chè thương phẩm phục vụ nhu cầu của thị trường; (3) thương
mại chè (bán buôn, bán lẻ nội địa hoặc xuất khẩu): Chủ yếu liên quan
đến hoạt động của doanh nghiệp thực hiện hoạt động thương mại hoặc

hộ gia đình tự tìm nguồn cầu chè và đáp ứng.
1.3. Định hướng nghiên cứu của luận án
- Làm rõ khái niệm và mô rả CGT chè được tiếp cận từ góc độ
CGT tồn cầu kết hợp quan điểm lợi thế cạnh tranh của Michael Porter;
- Xác định và đánh giá định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến
phát triển CGT chè, trong đó nhấn mạnh đến vai trị của các nhân tố là
chính sách kinh tế và tạo lập môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp;
- Đề xuất hệ thống giải pháp về chính sách kinh tế và tạo lập môi
trường kinh doanh cho DN nhằm phát triển CGT chè tỉnh Nghệ An, từ
đó góp phần sử dụng hiệu quả nguồn lực.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH CHÈ
2.1. Khái niệm chuỗi giá trị ngành chè
2.1.1. Đặc điểm của ngành chè
Đặc điểm về quy trình sản xuất
Đặc điểm về sản phẩm chè
Đặc điểm về đầu tư
Đặc điểm về nguồn nhân lực

2.1.2. Khái niệm và các yếu tố cấu thành chuỗi giá trị ngành chè
2.1.2.1. Khái niệm chuỗi giá trị ngành chè
Chuỗi giá trị ngành chè được phát triển trên cơ sở kế thừa khái
niệm về CGT của các tác giả Michael Porter và CGT toàn cầu của
Kaplinsky. Theo Kaplinsky (2000): “Chuỗi giá trị nói đến một loạt các
hoạt động cần thiết để biến một sản phẩm (hoặc dịch vụ) từ lúc cịn là
khái niệm, thơng qua các giai đoạn sản xuất khác nhau, đến khi phân
phối đến người tiêu dùng cuối cùng và vất bỏ sau khi đã sử dụng. Một
chuỗi giá trị tồn tại khi tất cả những người tham gia trong chuỗi hoạt
động để tạo ra tối đa giá trị lợi nhuận trong chuỗi”.
2.1.2.2. Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị ngành chè


8


Trồng chè

Chế biến

Bán lẻ

Tiêu dùng

Xuất khẩu

Bán buôn

Bán lẻ

Nguồn: Tác giả tổng hợp
Hình 2.1: Chuỗi giá trị ngành chè
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuỗi giá trị ngành chè
2.1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan: kinh nghiệm trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh chè của các tác nhân, công nghệ, kỹ thuật, nguồn
vốn của các tác nhân, trình độ của các tác nhân
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuỗi giá trị ngành chè
2.1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan: kinh nghiệm trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh chè của các tác nhân, công nghệ, kỹ thuật, nguồn
vốn của các tác nhân, trình độ của các tác nhân
2.1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan: môi trường thể chế, mức độ
tiếp nhận của người tiêu dùng đối với thương hiệu chè, quy mô kinh

doanh và trình độ phát triển của những ngành phụ trợ
2.2. Mơ hình nhân tố ảnh hưởng đến phát triển chuỗi giá trị
ngành chè
Biến phụ thuộc trong mơ hình được xác định là khả năng tăng giá
trị sản phẩm chè (GT), được đánh giá qua 4 chỉ tiêu bộ phận: (1) Khả
năng tăng giá bán của sản phẩm chè tới người tiêu dùng; (2) Khả năng
tăng doanh thu và lợi nhuận của DN; (3) Khả năng đáp ứng thị hiếu của
người tiêu dùng cuối cùng; (4) Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách
hàng trực tiếp. Biến độc lập bao gồm: (1) Khả năng đáp ứng của chất
lượng yếu tố đầu vào của tác nhân (KN); (2) Mức độ hiệu quả của chính
sách kinh tế (CS); (3) Mức độ liên kết giữa các tác nhân (LK); (4) Mức
độ thuận lợi từ môi trường kinh doanh (MT).
Mối quan hệ giữa các biến có thể được mơ tả thơng qua mơ hình
hồi quy tuyến tính như sau:
GT = β0 + β1.KN + β2.CS + β3.LK + β4.MT
(2.1)
2.3. Kinh nghiệm phát triển chuỗi giá trị ngành chè của một
số nước trên thế giới và Việt Nam
9


2.3.1. Kinh nghiệm phát triển chuỗi giá trị ngành chè của một
số nước trên thế giới
2.3.2. Kinh nghiệm phát triển chuỗi giá trị ngành chè của một
số tỉnh trong nước
2.3.3. Bài học kinh nghiệm cho phát triển chuỗi giá trị chè
Nghệ An
Tăng cường khả năng tham gia của các tác nhân trong CGT
Xây dựng các tiêu chuẩn về chất lượng, quy trình sản xuất chè
đáp ứng các yêu cầu của các thị trường xuất khẩu

Tăng cường vai trò của các chính sách của Chính phủ
Chương 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH CHÈ
TỈNH NGHỆ AN
3.1. Giới thiệu khái quát về tỉnh Nghệ An
3.1.1. Điều kiện kinh tế xã hội của Tỉnh
Tỉnh Nghệ An có vị trí ở trung tâm vùng Bắc Trung bộ, phía Bắc
tỉnh Thanh Hóa, phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía Tây giáp nước Cộng
hịa dân chủ nhân dân Lào. Nghệ An có vai trị quan trọng trong mối
giao lưu kinh tế - xã hội Bắc - Nam, xây dựng và phát triển kinh tế biển,
kinh tế đối ngoại và mở rộng hợp tác quốc tế. Năm 2019, Nghệ An có
mức dân số là 3.157.100 người, tổng sản phẩm quốc nội (GRDP) của
tỉnh năm 2019 đạt 115.676 tỉ đồng tổng sản phẩm quốc nội bình quân
đầu người đạt 36,64 triệu đồng, tốc độ tăng GRDP đạt 8,77%.
3.1.2. Kết quả sản xuất và kinh doanh chè của tỉnh Nghệ An
Bảng 3.1: Kết quả sản xuất kinh doanh chè của tỉnh Nghệ An giai đoạn
2015 - 2019
TT

Chỉ tiêu

Năm
2015

2016

2017

2018


2019

Bình
quân

7940

9440

9470

10200

10700

9550

1

Diện tích trồng, ha

2

Diện tích thu hoạch, ha

7000

7500

8000


8400

10000

8180

3

Sản lượng, tấn

84000

89000

104000

117000

130000

104800

4

Năng suất, tạ/ha

120

120


130

130

130

126

5

Tốc độ phát triển liên hồn

6

Diện tích trồng, %

100

118,89

100,32

107,71

104,90

107,74

7


Diện tích thu hoạch, %

100

107,14

106,67

105.00

119,05

109,33

8

Sản lượng, %

100

105,95

116,85

112,50

111,11

111,54


Nguồn: Báo cáo tổng hợp về quy hoạch, chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu nông,
lâm sản chủ yếu trên địa bàn tỉnh Nghệ An qua các năm
10


Tính đến năm 2019, diện tích thu hoạch chè của toàn tỉnh trong
năm 2019 là 10.000 ha với tốc độ tăng bình quân là 9,33%/năm. Năng
suất chè của tỉnh trong giai đoạn 2015 - 2019 khơng có biến động nhiều,
đạt từ 120 - 230 tạ/ha. Năng suất chè của Nghệ An cao hơn so với mức
trung bình của cả nước (cả nước năm 2019 là 125,9 tạ/ha) và so với các
tỉnh trồng chè trong cả nước, năng suất chè Nghệ An chỉ thấp hơn 2 tỉnh
trồng chè nhiều nhất cả nước là Lâm Đồng và Thái Nguyên.
3.2. Thực trạng chuỗi giá trị ngành chè tỉnh Nghệ An
3.2.1. Mô tả chuỗi giá trị ngành chè tỉnh Nghệ An
* Trồng và chăm sóc chè
Trong giai đoạn 2015 - 2019, chè được trồng chủ yếu trên địa bàn
2 huyện Thanh Chương và Anh Sơn. Tốc độ tăng sản lượng bình quân
trong giai đoạn 2015 - 2019 là 11,53%/năm. Địa phương có sản lượng
chè của 2 huyện có diện tích chè lớn nhất tỉnh cũng có tỷ trọng lớn nhất,
đạt 62,1% và 23,5% sản lượng chè toàn tỉnh tương ứng ở huyện Thanh
Chương và huyện Anh Sơn.
Nhằm nâng cao năng suất và sản lượng chè, Tỉnh đã đầu tư
nghiên cứu, ứng dụng các giống mới cho năng suất cao, phù hợp với
điều kiện tự nhiên của Tỉnh. Năm 2014, UBND tỉnh ban hành Quyết
định số 87/2014/QĐ- UBND ngày 17 tháng 11 năm 2014 về hỗ trợ sản
xuất chè như sau: Hỗ trợ 1.500 đồng/bầu giống chè Tuyết Shan, mật độ
3.300 bầu/ha; Hỗ trợ giống chè LDP1, LDP2, chè chất lượng cao với
mức 400 đồng/bầu, mật độ 1.600 cây/ha; Hỗ trợ chi phí trồng mới, làm
đất chè LDP1, LDP2, chè chất lượng cao, chè Tuyết Shan với mức

5.000.000 đồng/ha đối với các huyện Con Cuông, Kỳ Sơn, Tương
Dương, khu tái định cư thủy điện Bản Vẽ tại huyện Thanh Chương và
mức 2.000.000 đồng đối với các huyện cịn lại.
* Chế biến chè
Tồn tỉnh hiện nay có 86 cơ sở chế biến với tổng cơng suất thiết kế
871 tấn chè búp/ngày, với nhu cầu cần lượng nguyên liệu chế biến là
120.000 tấn/năm (thời gian chế biến dự kiến là 230 ngày/năm), trong đó
chế biến của các doanh nghiệp có năng lực về cơng nghệ, thiết bị chiếm
328 tấn búp tươi/ngày. Trong các doanh nghiệp này, trang bị máy móc thiết
bị tương đối đồng bộ, một số dây chuyền chế biến có cơng nghệ hiện đại,
chất lượng sản phẩm sản xuất ra được thị trường trong nước và quốc tế
chấp nhận.
Về cơ sở chế biến chè, trên địa bàn tỉnh Nghệ An có 4 cơ sở chế
biến chè với công suất thiết kế lớn, được tổ chức với hình thức cơng ty
THHH và sử dụng các dây chuyền chế biến cơng nghiệp hiện đại. Ngồi
ra, có 2 cơ sở chế biến nhỏ là Tổng đội Thanh niên xung phong 8 và
11


Tổng đội Thanh niên xung phong 10 tham gia chế biến chè xanh với
công suất thiết kế đạt 1 tấn búp tươi/ngày. Tham gia vào hoạt động chế
biến chè xanh cịn có 75 cơ sở chế biến nhỏ lẻ, chủ yếu được tổ chức
dưới hình thức hộ kinh doanh với cơng suất thiết kế trung bình của 1 cơ
sở là 7 tấn búp tươi/ngày.
Tổng hợp công suất theo thiết kế hiện nay của Công ty là 262 tấn
búp chè tươi/ngày, với thời gian chế biến dự kiến là 230 ngày/năm, cơng
suất tính theo năm của cơng ty sẽ là 60.260 tấn chè búp tươi/năm. Với
công suất chế biến này, Công ty có khả năng cung cấp ra thị trường
12.000 tấn chè khô/năm với kết cấu sản phẩm chè CTC chiếm 45%; chè
xanh chiếm 55%.

Số liệu về sản lượng chè thương phẩm và giá trị sản xuất chè của
Tỉnh Nghệ Anh trong giai đoạn 2015 - 2019 được thống kê trong Bảng 3.4
Bảng 3.2: Sản lượng và giá trị sản xuất sản phẩm chè
giai đoạn 2015 - 2019
Năm
Chỉ tiêu

Bình
quân

2015

2016

2017

2018

2019

Sản lượng chè sản xuất,
nghìn tấn

16,8

17,8

20,8

23,4


26,0

20,96

Giá trị sản xuất, tỷ đồng

3326,4

3933,8

4950,4

6201

9308

5543,92

Sản lượng sản xuất

100

105,95

116,85

112,50

111,11


111,54

Giá trị sản xuất

100

118,26

125,84

125,26

150,10

129,34

Chỉ số liên hoàn, %

Nguồn: Báo cáo tổng hợp về quy hoạch, chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu
nông, lâm sản chủ yếu trên địa bàn tỉnh Nghệ An qua các năm
Qua số liệu trong Bảng 3.4 cho thấy: sản lượng chè thương phẩm
và giá trị sản xuất tính đến giai đoạn chế biến chè của Tỉnh có xu hướng
tăng đều trong giai đoạn 2015 - 2019. Tốc độ tăng bình quân về sản
lượng chè thương phẩm đạt 11,54%/ năm trong khi tốc độ tăng bình
quân về giá trị sản xuất đạt 29,34% trong giai đoạn 2015 - 2019 cho
thấy bên cạnh việc mở rộng diện tích, nâng công suất chế biến chè, các
cơ sở chế biến chè trong tỉnh cịn có thực hiện nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng khối lượng chè phục vụ xuất khẩu. Kết quả cho thấy, giá trị
sản xuất chè có xu hướng tăng cao hơn đáng kể so với tốc độ tăng về

sản lượng chè.
* Thương mại chè
12


Hiện nay, sản phẩm chè của tỉnh Nghệ An được tiêu thụ trong nước
và xuất khẩu sang các nước với thị trường xuất khẩu chè chủ yếu của Tỉnh
bao gồm: Pakitstan, Nga, Ba Lan, Trung Quốc và Phần Lan,…. Thị trường
Pakitstan là một trong những thị trường xuất khẩu lớn nhất của chè Việt
Nam nói chung và chè Nghệ An nói riêng với hai loại sản phẩm chủ yếu là
chè xanh và chè đen. Trung Quốc cũng là một trong những thị trường xuất
khẩu lớn của Tỉnh với các chủng loại chè chủ yếu là chè chè ướp hoa, chè ô
long. Chè tiêu thụ trên thị trường nội địa chủ yếu là chè búp các loại với
đoạn thị trường bình dân nhằm phục vụ nhu cầu của người lao động tại các
tỉnh lân cận. Giá chè trên thị trường nội địa tương đối thấp hơn so với giá
chè trên thị trường xuất khẩu, tuy nhiên, do chè được sản xuất bởi các hộ
gia đình nhỏ lẻ chưa đảm bảo chất lượng so với nhu cầu của thị trường xuất
khẩu nên thị trường nội địa cũng là một trong những ưu tiên của Tỉnh nhằm
tận dụng tối đa công suất của các cơ sở chế biến chè này.
Sản lượng và giá trị xuất khẩu chè của Tỉnh Nghệ An trong giai
đoạn 2015 - 2019 được thống kê trong Bảng 3.5.
Bảng 3.3: Sản lượng và trị giá chè xuất khẩu của tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2015 - 2019
Chỉ tiêu
Sản lượng xuất
khẩu (nghìn tấn)
Giá trị xuất
khẩu
(nghìn
USD)

Tỷ lệ sản lượng
XK/SLSX, %

2015

2016

Năm
2017

2018

2019

Bình
quân

5,37

5,95

6,38

6,82

7,37

6,38

6605,1


8627,5

10176,1

11150,7

12713,3

9854,5

31,96

33,43

30,67

29,15

28,35

30,43

Tốc độ phát triển liên hồn, %
Sản lượng xuất
khẩu (nghìn tấn)
Giá trị xuất
khẩu (USD)

100


110,80

107,23

106,90

108,06

108,24

100

130,62

117,95

109,58

114,01

117,79

Nguồn: Báo cáo tổng hợp về quy hoạch, chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu nông,
lâm sản chủ yếu trên địa bàn tỉnh Nghệ An qua các năm

Qua số liệu trong Bảng 3.5 cho thấy, sản lượng chè xuất khẩu
hàng năm của Nghệ An trung bình từ 6,38 nghìn tấn, chiếm từ 28,35%
- 33,43% tổng sản lượng chè của tỉnh. Sản lượng chè xuất khẩu phụ
thuộc vào nhu cầu thị trường. Năm 2015, sản lượng chè xuất khẩu của

Tỉnh đạt 5,25 nghìn tấn với doanh thu từ xuất khẩu đạt kim ngạch
xuất khẩu đạt 5,2626 triệu USD; năm 2019 sản lượng chè xuất khẩu
đạt 7,37 nghìn tấn, doanh thu từ xuất khẩu chè đạt kim ngạch xuất
khẩu đạt 13,45 triệu USD.
13


3.2.2. Thực trạng giá trị của các khâu trong chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị chè của Nghệ An rất đơn giản, các tác nhân tham gia
không nhiều, giá trị gia tăng khi đi qua các tác nhân không lớn. Tác nhân
chi phối chuỗi giá trị lớn nhất là tác nhân chế biến và đây cũng là tác nhân
hưởng lợi nhiều nhất từ chuỗi giá trị chè.
Bảng 3.4: Một số chỉ tiêu giá trị của các khâu trong chuỗi giá trị ngành chè
Khâu
Sản lượng, nghìn tấn
Chi phí bình qn, nghìn
đồng/tấn
Doanh thu bình quân, triệu
đồng/tấn
Lợi nhuận bình quân, triệu
đồng/tấn
Giá trị gia tăng, triệu
đồng/tấn
Tỷ trọng giá trị gia tăng, %

Trồng và
chăm sóc

Chế biến


Thương mại
bán buôn

Thương
mại bán lẻ

122,78

26

17,87

26

2,94

183,84

279,19

276,96

23,36

245,12

308,5

325,84


8,64

61,28

29,31

48,88

116,78

128,34

63,38

17,34

35,84

39,39

19,45

5,32

Nguồn: Báo cáo tổng hợp về quy hoạch, chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu nông,
lâm sản chủ yếu trên địa bàn tỉnh Nghệ An qua các năm

Qua số liệu trong Bảng 3.6 cho thấy, trong năm 2019 sản lượng
chè tiêu thụ của nghệ An là 26 nghìn tấn, được tiêu thụ qua 2 kênh: bán
bn và bán lẻ với tỷ trọng tương ứng là 68,73% và 31,27% tổng sản

lượng tiêu thụ của Tỉnh. Đối với ngành chè tỉnh Nghệ An hiện nay,
đóng góp chủ yếu vào chuỗi giá trị là khâu trồng, chăm sóc chè và khâu
chế biến chè. Khâu trồng và chăm sóc chè chiếm 35,84% trong giá trị
sản phẩm chè với thành phần chủ yếu là tiền lương của người lao động
và tiền đầu tư ban đầu cho cây chè. Khâu chế biến chiếm 39,39% giá trị
gia tăng với bộ phận giá trị chủ yếu là khấu hao tài sản cố định do đầu
tư dây chuyền chế biến, các khoản chi phí liên quan đến nghiên cứu phát
triển sản phẩm...
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển chuỗi giá
trị chè tỉnh Nghệ An
3.3.1. Mức độ đáp ứng yêu cầu đối với các yếu tố đầu vào
Các tác nhân đáp ứng tương đối tốt về chất lượng các yếu tố đầu
vào như giống, phân bón đối với các tác nhân trồng chè và chè nguyên
liệu đối với tác nhân thực hiện chế biến chè với mức điểm đạt 3,85/5
cho thấy một trong những yếu tố góp phần nâng cao CGT ngành chè
tỉnh Nghệ An là việc nhận thức được vai trò của yếu tố đầu vào. Khả
14


năng đáp ứng về khoa học kỹ thuật cũng được đánh giá tốt với mức
điểm trung bình 3,78/5.
3.68

Mức độ đáp ứng yêu cầu về trình độ…

3.55

Mức độ đáp ứng yêu cầu về chất…

3.37


Mức độ đáp ứng yêu cầu về vốn…

3.78

Mức độ đáp ứng yêu cầu về đất…

3.85

Mức độ đáp ứng yêu cầu về chất…
3.00

3.20

3.40

3.60

3.80

4.00

Biểu đồ 3.1: Mức độ đáp ứng yêu cầu đối với các yếu tố đầu vào
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu khảo sát theo SPSS 20.0
3.3.2. Mức độ hiệu quả của các chính sách của tỉnh
Các ý kiến được hỏi đều đánh giá cao sự khoa học và hợp lý của
các chính sách phát triển nơng nghiệp nói riêng và chính sách phát triển
kinh tế của Tỉnh nói chung với mức điểm đánh giá là 3,53/5.
3.24
Mức độ hiệu quả trong triển…


3.19

Mức độ ổn định của chính sách…

3.20
3.41

Sự hỗ trợ cho DN từ phía các cơ…

3.43
3.53

Mức độ khoa học và hợp lý của…

3.00 3.10 3.20 3.30 3.40 3.50 3.60

Biểu đồ 3.2: Mức độ hiệu quả của các chính sách
Nguồn: kết quả phân tích số liệu khảo sát theo SPSS 20.0
Trong giai đoạn 2015 - 2019 Tỉnh đang thực hiện các chính sách
đối với cây chè như sau:
- Hỗ trợ 80% giá trị quyết tốn đối với cơng trình thủy lợi đầu
mối, kênh mương, bê tơng. Đối với các hộ trồng chè khi đầu tư cơng
trình tưới nước nhỏ, tưới chống hạn cho chè được hỗ trợ 40% giá máy
móc, thiết bị.

15


- Đối với các hộ trồng chè là công nhân trong các công ty nông

nghiệp sẽ được vay tiền trả chậm để mua giống, vật tư phân bón, tưới
chống hạn.
- Hỗ trợ 1.500 đồng/bầu giống chè Tuyết Shan, mật độ 3.300
bầu/ha; Hỗ trợ giống chè LDP1, LDP2, chè chất lượng cao với mức 400
đồng/bầu, mật độ 1.600 cây/ha; Hỗ trợ chi phí trồng mới, làm đất chè
LDP1, LDP2, chè chất lượng cao, chè Tuyết Shan với mức 5.000.000
đồng/ha đối với các huyện Con Cuông, Kỳ Sơn, Tương Dương, khu tái
định cư thủy điện Bản Vẽ tại huyện Thanh Chương và mức 2.000.000
đồng đối với các huyện còn lại.
- Quy hoạch phát triển cây chè công nghiệp tỉnh Nghệ An đến năm
2020; Quy hoạch chế biến nông lâm sản chủ yếu trên địa bàn tỉnh Nghệ An
đến năm 2020 đã đề ra những mục tiêu những con số cụ thể về quy hoạch
vùng chè nguyên liệu gắn với các nhà máy chế biến. Đây là văn bản quan
trọng trong sử dụng hiệu quả quỹ đất, từng bước mở rộng diện tích, nâng
cao năng suất, chất lượng sản phẩm, phát triển chè bền vững.
3.3.3. Mức độ liên kết giữa các tác nhân
Yếu tố được đánh giá cao khi thiết lập mối liên kết giữa các tác
nhân là nhận thức về mức độ quan trọng của việc ký kết hợp đồng giữa
các tác nhân và sự ổn định trong quan hệ kinh tế với các đối tác. Điều
này sẽ góp phần tạo ra sự ổn định và an tồn trong q trình kinh doanh
của các tác nhân.
3.57

Trách nhiệm của DN trong việc…
3.50

Mức độ đa dạng về các đối tác…

3.64


Mức độ quan trọng trong việc…

3.57

Mức độ ổn định về quan hệ…

3.61

Mức độ ổn định về quan hệ…

3.40 3.45 3.50 3.55 3.60 3.65

Biểu đồ 3.3: Mức độ liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu khảo sát theo SPSS 20.0
Số lượng cơ sở chế biến chè tăng nhanh, không gắn liền với vùng
nguyên liệu. Các cơ sở chế biến gia đình sẵn sàng mua nguyên liệu với
bất kì chất lượng nào khiến người dân khơng muốn cố gắng sản xuất với
chất lượng sản phẩm tốt hơn nên chất lượng sản phẩm ngày càng giảm,
thu nhập người nông dân đi xuống, khả năng cạnh tranh trên thị trường
quốc tế thấp.
16


Trong các chuỗi giá trị chè trên, chuỗi liên kết của doanh nghiệp
tư nhân với hộ nông dân khá hiệu quả, chất lượng chè chế biến được
đảm bảo và số lượng tiêu thụ tương đối ổn định. Tuy nhiên, liên kết giữa
các doanh nghiệp tư nhân với các hộ nông dân trong chuỗi giá trị này
còn khá lỏng lẻo. Khi được mùa, doanh nghiệp tư nhân có thể ép giá,
nhưng khi thiếu hàng lại xảy ra trường hợp người nông dân bán nơi
khác giá cao hơn. Lợi ích của doanh nghiệp trong chuỗi này không phải

lúc nào cũng song hành với nơng dân, thậm chí, nhiều khi cịn ngược
lại, khơng tạo nên động lực cao kích thích phát triển.
3.3.4. Mức độ hiệu quả của môi trường kinh doanh
Kết quả khảo sát cho thấy các tác nhân đánh giá cao vai trị thuận
lợi của hệ thống thơng tin liên quan đến việc phát triển CGT ngành chè
tỉnh nghệ An. Sự phát triển khoa học kỹ thuật cũng đang tạo điều kiện
cho việc phát triển CGT ngành chè. Tuy nhiên, các ý kiến đều cho rằng,
trong thời gian vừa qua, các DN chưa nhận được sự thuận lợi từ phía
các chính sách, hiệp hội hay các tố chức tài chính.
Ngồi ra, vai trị của các hiệp hội trong việc hỗ trợ thơng tin cho
các tác nhân và liên kết giữa các tác nhân trong CGT chưa được thực
hiện tốt, phần nào đã hạn chế khả năng phát triển CGT ngành chè tỉnh
Nghệ An. Các tác nhân trong chuỗi đều có nhu cầu vay vốn, đặc biệt là
các hộ chế biến chè. Qua điều tra, cho thấy số vốn bình quân của các hộ
trồng chè khơng nhiều, trung bình từ 40 - 50 triệu đồng/hộ. Nguồn vốn
chủ yếu là vốn tự có của hộ gia đình. Khoảng 49,3% số hộ vay vốn từ
ngân hàng. Số lượng các hộ vay vốn không nhiều, do hiện nay phần lớn
các vườn chè đã đi vào khai thác, nên nhu cầu đầu tư vốn không nhiều.
3.51

Mức độ cạnh tranh trên thị trường chè
Sự thuận lợi về hệ thống thông tin liên quan

3.48

Sự phát triển về khoa học, kỹ thuật

3.56
3.19


Sự hỗ trợ cho DN từ phía các hiệp hội
Sự hỗ trợ cho DN từ phía các tổ chức tài…
Sự phát triển của hệ thống logistic ngành…

3.27
3.22

3.00 3.10 3.20 3.30 3.40 3.50 3.60

Biểu đồ 3.4: Mức độ hiệu quả của mơi trường kinh doanh
Nguồn: kết quả phân tích số liệu khảo sát theo SPSS 20.0
Hiện nay, đối với các hộ, thủ tục vay vốn khơng gặp khó khăn
nhiều so với điều kiện vay vốn. Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội,
muốn vay vốn thì hộ gia đình phải là hộ nghèo và phải có tổ chức, đồn
17


thể bảo lãnh. Thông thường các ngân hàng sẽ xét duyệt cho vay vốn đối
với các hộ có thời gian trả vốn nhanh và phương án kinh doanh hiệu
quả. Vì vậy, nhiều hộ khó vay vốn để đầu tư sản xuất, kinh doanh chè
do không đáp ứng điều kiện.
3.3.5. Tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển
chuỗi giá trị chè tỉnh nghệ An
Bảng 3.7. Kết quả phân tích hồi quy bội
Coefficientsa
Unstandardized
Standardized
Coefficients
Coefficients
Model

B
Std. Error
Beta
(Constant)
.633
.196
KN
.314
.033
.460
1
CS
.229
.033
.342
LK
.083
.030
.125
MT
.203
.032
.287
a. Dependent Variable: G.T

t

Sig.

3.238

9.432
7.004
2.762
6.347

.001
.000
.000
.003
.000

Nguồn: kết quả phân tích số liệu khảo sát theo SPSS 20.0
Từ kết quả phân tích, hàm hồi quy bội được xác định như sau:
GT = 0,46*KN + 0,342CS + 0,125LK + 0,287MT
Theo các giá trị của hệ số hồi quy nhận được, các biến khả năng
đáp ứng chất lượng của yếu tố đầu vào (KN), mức độ hiệu quả của
chính sách kinh tế (CS), mức độ liên kết giữa các tác nhân (LK) và mức
độ thuận lợi từ môi trường kinh doanh (MT) có mối liên hệ tỷ lệ thuận
với khả năng tăng giá trị sản phẩm chè của tỉnh Nghệ An.
Mặt khác, biến khả năng đáp ứng chất lượng của yếu tố đầu vào
có tác động mạnh nhất đối với khả năng tăng giá trị sản phẩm chè, nếu
khả năng đáp ứng chất lượng của yếu tố đầu vào tăng lên 1 điểm sẽ góp
phần làm giá trị của sản phẩm chè tăng lên 0,46 điểm. Biến mức độ hiệu
quả của chính sách kinh tế cũng có ảnh hưởng lớn thứ hai tới khả năng
nâng cao CGT chè tỉnh Nghệ An. Biến mức độ liên kết giữa các tác
nhân ảnh hưởng yếu tới khả năng nâng cao CGT chè của Tỉnh, tuy
nhiên, nhìn từ góc độ tổng thể và dài hạn, đây là một trong những yếu tố
quan trọng và hiệu quả góp phần nâng cao chuỗi giá trị chè của tỉnh.
3.4. Những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân hạn
chế trong phát triển chuỗi giá trị chè tỉnh Nghệ An

3.4.1. Những kết quả đạt được
- Đưa các giống mới và áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật. Sản
phẩm chè nguyên liệu của Nghệ An ít dùng chất bảo vệ thực vật, nên
sản phẩm chè búp tương đối sạch.
18


- Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất ngày càng được nâng cấp, đáp
ứng yêu cầu sản xuất cây chè; người trồng chè được trang bị kiến thức
và tư duy về đầu tư phát triển sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa
trong cơ chế thị trường thơng qua việc tập huấn, học tập mơ hình.
- Hình thành chuỗi giá trị chè với sự liên kết giữa nông dân với các
doanh nghiệp. Trong đó, chuỗi giá trị liên kết giữa hộ trồng chè với doanh
nghiệp tư nhân có hiệu quả nhất, tăng thu nhập cho người dân và tạo ra
sản phẩm xuất khẩu có chất lượng.
3.4.2. Những hạn chế
- Về chuỗi giá trị chè Nghệ An
Chuỗi giá trị chè của Nghệ An rất đơn giản, các tác nhân tham gia
không nhiều, giá trị gia tăng khi đi qua các tác nhân không lớn. Tác nhân
chi phối chuỗi giá trị lớn nhất là tác nhân chế biến và đây cũng là tác nhân
hưởng lợi nhiều nhất từ chuỗi giá trị chè.
- Về sản xuất chè: Sản xuất chè theo quy mơ hộ gia đình, diện tích
manh mún, sản phẩm khơng đồng đều, kém chất lượng, khó khăn trong
tiêu thụ; Quỹ đất trồng chè đang bị cạnh tranh gay gắt với các loại cây
trồng khác như: cam, cao su, cỏ phục vụ chăn ni bị sữa, cây chanh
leo,…
- Về chế biến chè: Việc tổ chức sản xuất và quản lý sản xuất chè ở
Nghệ An còn nhiều bất cập; mất cân đối giữa công nghiệp chế biến và
sản xuất nguyên liệu đã dẫn đến tranh mua nguyên liệu giữa các cơ sở
chế biến làm bất ổn định thị trường. Các cơ sở chế biến mini khơng có

vùng ngun liệu, khi thị trường thuận lợi thì tranh mua nguyên liệu,
đẩy giá thu mua lên cao, khi thị trường khó khăn thì khơng tham gia thu
mua dẫn đến hiện tượng nguyên liệu chè dư thừa cục bộ gây khó khăn
cho người sản xuất chè và các cơ sở chế biến chè đã đầu tư vùng nguyên
liệu.
- Về tiêu thụ chè: Các cơ sở chế biến mini không đảm bảo các
điều kiện về vệ sinh an tồn thực phẩm, khơng đáp ứng được các tiêu
chuẩn, quy chuẩn theo quy định, nên sản phẩm chế biến ra có chất lượng
thấp, dẫn đến thương hiệu sản phẩm chè Nghệ An có nguy cơ bị ảnh
hưởng và giảm sút trên thị trường.
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong phát triển chuỗi
giá trị chè
* Về khả năng đáp ứng chất lượng của yếu tố đầu vào: việc thu
hái chè khơng đúng quy trình ảnh hưởng đến chất lượng nguyên liệu;
sản xuất chè quy mô nhỏ dẫn đến các hộ không đủ nguồn lực, năng lực,
thiếu động lực để đầu tư và nghiên cứu ứng dụng tiến bộ KHCN vào sản
xuất; Việc cơ giới hóa, tự động hóa vào sản xuất rất khó khăn, sản xuất
19


chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cho nên năng suất lao động thấp và khó có
thể nâng cao chất lượng sản phẩm; sản xuất chè khơng an tồn chủ yếu
là do dư lượng các hoạt chất độc hại từ thuốc phòng trừ sâu bệnh cho
cây chè;
* Về hiệu quả của các chính sách: Việc tổ chức sản xuất và quản
lý sản xuất chè ở Nghệ An còn nhiều bất cập. Trong đó vấn đề nổi cộm
nhất là số lượng cơ sở chế biến chè tăng nhanh, không gắn liền với vùng
nguyên liệu gây ra tình trạng mất cân đối giữa sản xuất và chế biến, phá
vỡ các mối quan hệ hợp tác, liên kết giữa sản xuất nguyên liệu, chế biến
và tiêu thụ đã được hình thành lâu nay; Mặt khác, các cơ sở chế biến gia

đình sẵn sàng mua nguyên liệu với bất kì chất lượng nào khiến người
dân không muốn cố gắng sản xuất với chất lượng sản phẩm tốt hơn nên
chất lượng sản phẩm ngày càng giảm, thu nhập người nông dân đi
xuống, khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế thấp; việc quản lý
vùng nguyên liệu chè với cơ sở chế biến chưa phù hợp. Các cơ sở chế
biến đầu tư tràn lan, không theo quy hoạch, khơng có vùng ngun liệu
chè, vượt nhu cầu chế biến thực tế, dẫn đến các cơ sở chế biến khơng có
ngun liệu để chế biến.
* Về mối liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị: Mối liên
kết giữa các tác nhân trong chuỗi chưa bền vững, phần lớn các tác nhân
chủ yếu thông qua thỏa thuận miệng và giao dịch bằng điện thoại. Việc
thu mua nguyên liệu chè chủ yếu thơng qua thỏa thuận, khơng có các
văn bản pháp lí.
* Về mơi trường kinh doanh: sự hỗ trợ cho DN từ phía các hiệp
hội cịn có những hạn chế nhất định, đặc biệt là trong việc tạo lập thị
trường, xây dựng và phát triển thương hiệu chè, thúc đẩy các kênh phân
phối cũng như thực hiện vai trò trung gian nhằm tăng cường kết nối
giữa các tác nhân trong CGT; sự hỗ trợ cho DN từ phía các tổ chức tài
chính nhằm tạo điều kiện về vốn, công nghệ cho các tác nhân trong
CGT nhằm phát triển CGT chè của tỉnh cũng được đánh giá là có nhiều
hạn chế.
Chương 4
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ CHÈ TỈNH NGHỆ AN
4.1. Bối cảnh quốc tế, trong nước và những định hướng phát
triển ngành chè Việt Nam
4.1.1. Bối cảnh quốc tế
* Xu hướng hội nhập, khu vực hóa, tồn cầu hóa nền kinh tế thế
giới
20



Xu hướng khu vực hóa và tồn cầu hóa nền kinh tế thúc đẩy hoạt
động của các quốc gia theo hướng hội nhập kinh tế quốc tế. Khơng
ngồi xu hướng đó, trong những năm qua, Việt Nam đã tích cực đổi mới
và hội nhập ngày càng sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới.
* Những khó khăn từ thị thường thế giới do ảnh hưởng của dịch
Covid-19
Đại dịch Covid-19 đã và đang ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
và tiêu thụ trên tồn cầu, trong đó thị trường chè. Ngành chè Việt Nam
cũng bị ảnh hưởng đáng kể do một số thị trường lớn như Đài Loan,
Trung Quốc, Nga gần như đóng băng, các thị trường khác khơng kí
được các hợp đồng mới, trong khi các hợp đồng đã kí trước đây được
yêu cầu giảm giá sâu, hoãn thời gian giao nhận hàng hoặc hủy hợp
đồng. khiến hoạt động xuất khẩu chè của Việt Nam gặp nhiều khó khăn,
đặc biệt là trong quý 1 năm 2020. Nhìn chung, trong quý 1 năm 2020,
sản lượng chè xuất khẩu, giá trị chè xuất khẩu và giá bán chè có xu
hướng giảm tương ứng là 2,5%, 19% và 7,6% so với quý 1 năm 2019.
4.1.2. Bối cảnh trong nước
Theo Hiệp hội Chè Việt Nam, năm 2015, diện tích, năng suất, sản
lượng và xuất khẩu của toàn ngành chè sẽ bị giảm đáng kể, một trong
các nguyên nhân đến từ khó khăn của thị trường nên việc đầu tư của
doanh nghiệp và nông dân giảm xuống; yêu cầu về chất lượng chè của
thị trường trong nước cũng có xu hướng tăng lên, sự đa dạng trong nhu
cầu về chủng loại, chất lượng và mẫu mã sản phẩm chè của thị trường
trong nước cũng mở ra những cơ hội mới cho các doanh nghiệp sản
xuất, chế biến chè đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng kênh phân phối và
gia tăng giá trị sản phẩm; nhu cầu về sản phẩm chè của thị trường trong
nước trong nửa đầu năm 2020 cũng có xu hướng giảm xuống và cách
thức kinh doanh, thương mại chè cũng cần thay đổi cho phù hợp với
hoàn cảnh và đảm bảo hiệu quả kinh doanh.

4.1.3. Dự báo thị trường tiêu thụ sản phẩm chè trên thế giới và
trong nước
- Dự báo nhu cầu thị trường thế giới
Trong giai đoạn 2015 - 2019, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu chè
sang 3 thị trường chính, đó là Pakistan, Đài Loan và Nga. Trong đó,
Pakistan là thị trường nhập khẩu chè lớn nhất của Việt Nam. Loại chè
được xuất khẩu chủ yếu sang Pakistan là chè đen, đây cũng là loại chè
xuất khẩu chủ lực của Việt Nam với khoảng 80% tổng sản lượng xuất
khẩu.
- Dự báo nhu cầu thị trường trong nước
21


Tại thị trường trong nước, trong tháng 3/2020, giá chè cũng có xu
hướng biến động giảm. Dự báo trong thời gian tới, mặc dù giá bán chè
cá xu hướng giảm nhưng sẽ dần ổn định và sản phẩm chè trong nước
vẫn có thị trường tiêu thụ rộng lớn bởi vì nhu cầu làm thức uống, làm
đẹp, làm dược liệu…của dân cư nước ta vẫn có xu hướng ngày càng
tăng lên và khơng phải địa phương nào cũng thích hợp cho cây chè phát
triển, tuy nhiên tình trạng cung nhiều hơn cầu vẫn có thể xảy ra, đặc biệt
là do ảnh hưởng của thị trường chè thế giới.
4.2. Quan điểm phát triển chuỗi giá trị chè bền vững
4.2.1. Phát triển chuỗi giá trị chè luôn bám sát nhu cầu thị
trường
Phát triển chuỗi giá trị chè phải thực hiện trên cơ sở nắm bắt và
khai thác được nhu cầu thị hiếu sở thích và trào lưu tiêu dùng sản phẩm
chè của thị trường trong và ngoài nước. Hiểu được vấn đề này là điều có
ý nghĩa quyết định trong việc đề ra chính sách và phương hướng đầu tư
quản lý sản xuất, lựa chọn các loại giống mới, tổ chức các dịch vụ hỗ trợ
nhằm xây dựng quy hoạch vùng sản xuất chè.

4.2.2. Phát triển chuỗi giá trị chè kết hợp với bảo vệ môi trường
và khai thác hiệu quả nguồn lực địa phương
Phát triển chuỗi giá trị chè bảo đảm sử dụng hợp lý nhất quỹ đất
của tỉnh, một mặt thực hiện thâm canh liên tục và ngày càng cao, mặt
khác phải mở rộng diện tích trồng mới, kết hợp trồng xen cây ngắn
ngày, cây phân xanh, cây che bóng. Đồng thời phải chống xói mịn,
nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Phát triển chuỗi giá trị chè phải đồng
thời góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống của
người sản xuất chè, giải quyết tốt các vấn đề xã hội, tạo ra động lực
mạnh mẽ để phát triển sản xuất và bảo vệ môi trường.
4.3. Giải pháp phát triển chuỗi giá trị ngành chè tỉnh Nghệ An
4.3.1. Nhóm giải pháp về nâng cao khả năng đáp ứng của chất
lượng yếu tố đầu vào
* Giải pháp trong sản xuất chè
- Giải pháp về giống chè
- Giải pháp về kĩ thuật trồng và chăm sóc chè
- Giải pháp về thủy lợi tưới cho cây chè:
- Giải pháp về công nghệ thu hoạch:
- Áp dụng quy trình trồng chè theo hướng Viet Gap, phòng trừ
sâu bệnh kịp thời bằng các loại thuốc được ph p sử dụng trên cây chè,
bảo đảm thời gian cách ly để có sản phẩm chè an toàn, đủ tiêu chuẩn,
đáp ứng yêu cầu xuất khẩu, tiêu thụ chè.
* Về chế biến chè
22


×