Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH14

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.93 KB, 33 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>1. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH14 số 1</b>



<b>MODULE TH 14</b>


<b>THỰC HÀNH THIẾT KẾ</b>


<b>KẾ HOẠCH BÀI DẠY THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC</b>


<b>1. Những điểm cần lưu ý khi thiết kế kế hoạch cho dạng bài hình thành kiến thức mới, cho</b>
<b>dạng bài luyện tập và ơn tập theo hướng tích cực.</b>


<b>1.1 u cầu của một kế hoạch dạy học theo hướng dạy học tích cực</b>


+ Thể hiện được mục tiêu của chương trình.


+ Chú ý đến việc phát huy tính tích cực của học sinh.


+ Thể hiện được đề cương của nội dung bài giảng.


+ Thể hiện được việc tổ chức hoạt động của học sinh trong giờ học.


+ Phải sử dụng dễ dàng khi lên lớp.


+ Phải mang tính chất mở.


<b>1.2 Một số lưu ý khi thiết kế dạng bài hình thành kiến thức mới theo hướng dạy học tích</b>
<b>cực:</b>


- Về mục tiêu của bài học:


+ Mục tiêu của bài học đã nêu những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng mà học sinh cần đạt được


sau khi bài học. Trong đó, ghi cụ thể từng kiến thức, kỹ năng cần đạt được ở mức độ nào.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- Về đồ dùng dạy học:


+ Đồ dùng dạy học do cả giáo viên và học sinh chuẩn bị.


- Các hoạt động dạy học: bài học được chia thành các hoạt động chủ yếu. Các hoạt động này
được sắp xếp theo thứ tự, logic hợp lí.


Các hoạt động trong bài học được thiết kế theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học
sinh, đúng đặt trưng của loại bài học hình thành kiến thức mới. Giáo viên không áp đặt, không
thông báo kiến thức có sẵn mà hướng dẫn học sinh tự tìm tòi, phát hiện, chủ động tự chiếm lĩnh
kiến thức. Học sinh được học tập tích cực, chủ động, hứng thú do có cơ hội bày tỏ, chia sẻ những
trải nghiệm; có cơ hội thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học vào đời sống; có nhiều cơ
hội để độc lập suy nghĩ, bày tỏ ý kiến riêng khi làm việc cá nhân; và có nhiều cơ hội phát huy
năng lực hợp tác khi làm việc theo nhóm… Do đó, bài học đã được tổ chức, thiết kế thông qua
các hoạt động trải nghiệm, khám phá phát hiện của học sinh với nhiều hoạt động phong phú,
được thể hiện cụ thể ở các bài học như sau:


* Về các hoạt động dạy học trong kế hoạch bài học có các hoạt động


- Hoạt động khởi động: được tổ chức dưới hình thức trò chơi nhằm kích thích sự tò mò, khơi dậy
hứng thú của học sinh trước khi bước vào bài học mới; tạo khơng khí lớp học vui vẻ.


- Hoạt động ôn luyện những kiến thức, kĩ năng đã học.


- Hoạt động giới thiệu bài. Giới thiệu thông tin kiến thức và kĩ năng của bài học mới nhằm tạo
hứng thú cho học sinh khi học bài mới. Bài học đã sử dụng cách giới thiệu bài dựa trên vốn ngôn
ngữ, vốn hiểu biết, kinh nghiệm đã có của học sinh, nhằm kết nói những kiến thức, kĩ năng tiếng
Việt cho học sinh đã có với kiến thức, kĩ năng tiếng việt mà học sinh sẽ được học trong bài mới



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Hoạt động thực hành: đây là hoạt động nhằm giúp học sinh củng cố, rèn luyện các kiến thức, kĩ
năng mới trên cơ sở các kiến thức vừa học.


Tóm lại để lập một kế hoạch bài dạy hình thành kiến thức mới theo hướng tích cực cần lưu ý:


- Trước hết, bạn căn căn cứ vào yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học. Chương trình và sách
giáo khoa đã phần nào tạo điều kiện để giáo viên và học sinh thực hiện phương pháp tích cực hóa
hoạt động của học sinh, trong đó giáo viên đóng vai trò người tổ chức để dẫn dắt học sinh quan
sát, tìm tòi, thu nhận kiến thức và hình thành kĩ năng. Giáo viên cần căn cứ vào trình độ học sinh
trong lớp, điều kiện lớp học để xây dựng kế hoạch bài học.


Mục đích giờ học không phải là giáo viên truyền thụ lời giảng của mình và học sinh nghe, ghi
nhớ, nhắc lại. Mục đích cao nhất là làm sao để chủ thể học sinh, dưới sự hướng dẫn của giáo
viên, chiếm lĩnh được tri thức, hình thành, phát triển được kĩ năng.


- Các hoạt động trong bài hình thành kiến thức cần được thiết kế theo hướng phát huy tính tích
cực của học sinh, trong đó học sinh chủ động, tự tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức, giáo viên là người
tổ chức, hướng dẫn. Quá trình tự tìm tòi. Khám phá kiến thức sẽ giúp học sinh rèn luyện tính chủ
động, sáng tạo trong học tập. Các em sẽ hiểu sâu, nhớ lâu kiến thức do chính mình (hoặc cùng
các bạn) tìm ra kiến thức đó.


- Trong quá trình hướng dẫn học sinh tự tìm tòi, khám phá, chiếm lĩnh kiến thức mới, cần lưu ý:


+ Cách gợi mở, nêu vấn đề để thu hút sự chú ý của học sinh.


+ Cách củng cố kiến thức cũ, huy động vốn sống để học sinh tự giải quyết vấn đề.


+ Tổ chức, hướng dẫn học sinh độc lập suy nghĩ, thảo luận có hiệu quả.



+ Quan sát, theo dõi quá trình học sinh tự tìm tòi, khám phá, chú ý đến những dấu hiệu nhận biết
học sinh có thực sự tìm tòi, khám phá hay khơng.


+ Động viên, khuyến khích học sinh kiên trì, vượt khó khăn, tích cực học tập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

+ Lưu ý những khó khăn thường gặp của học sinh và tìm cách khắc phục.


<b>1.3 Một số lưu ý khi thiết kế dạng bài luyện tập theo hướng dạy học tích cực</b>


<i>- Về mục tiêu của bài học:</i>


+ Mục tiêu của bài học đã nêu những yêu cầu thực hành rèn luyện kĩ năng mà học sinh cần đạt
được sau bài học. Trong đó, ghi cụ thể mức độ học sinh cần đạt được.


+ Cách viết mục tiêu đã được sử dụng các động từ sao cho có thể lượng hóa, kiểm tra và đánh
giá được những kĩ năng mà học sinh thu nhận được.


- Về đồ dùng dạy học:


+ Đồ dùng dạy học phong phú, liệt kê tất cả đồ dùng dạy học cần phải có để tổ chức tiết dạy.


+ Đồ dùng dạy học không chỉ dành cho giáo viên mà còn phải quan tâm đến đồ dùng để học sinh
học tập (bao gồm cả đồ dùng cá nhân của học sinh và đồ dùng cho nhóm học sinh).


+ Đồ dùng dạy học do cả giáo viên và học sinh chuẩn bị.


- Về các hoạt động dạy học:


Bài học được chia thành các hoạt động chủ yếu. Các hoạt động này được sắp xếp theo thứ tự,
logic hợp lí.



Các hoạt động trong bài học được thiết kế theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học
sinh, đúng đặt trưng của loại bài học thực hành. Giáo viên không nói nhiều, không làm thay, làm
hộ học sinh. Học sinh được học tập tích cực, chủ động, hứng thú, được thực hành, luyện tập thực
sự dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

- Giao việc cho học sinh: Nhằm giúp tất cả học sinh trong lớp đều nắm vững yêu cầu cần luyện
tập, thực hành (kết hợp với mọi thộng tin cơ bản, quan trọng khác, nếu có). Nội dung cụ thể là:


+ Cho học sinh trình bày yêu cầu của câu hỏi, bài tập trong SGK (HS tự đọc thành tiếng hoặc
đọc thầm; giáo viên không làm thay, chỉ yêu cầu, giải thích trong trường hợp cần thiết). Học sinh
có thể đọc nguyên văn câu hỏi, bài tập. Sau đó giáo viên đề nghị các em nêu tóm tắt yêu cầu của
câu hỏi, bài tập ấy.


+ Cho học sinh thực hiện một phần câu hỏi, bài tập trong SGK (làm thử, làm mẫu), nếu nhiệm vụ
đặt ra trong những câu hỏi, bài tập ấy là khó hoặc mới với học sinh. Lưu ý: Trong trường hợp
giáo viên làm mẫu thì tớt nhất là giáo viên vừa làm mẫu vừa kết hợp với giải thích cho học sinh
hiểu. Sau đó, giáo viên tổ chức chữa bài để giúp học sinh nắm được cách làm.


+ Tóm tắt nhiệm vụ, nêu những điểm học sinh cần chú ý khi làm bài.


- Giúp học sinh chữa một phần của bài tập.


- Tổ chức cho học sinh thực hành:


+ HS có thể thực hành cá nhân hoặc theo nhóm, phụ thuộc vào nội dung thực hành và số đồ dùng
chuẩn bị được. Giáo viên cần tạo điều kiện để càng nhiều học sinh được thực hành kĩ năng càng
tốt.


+ Cần lưu ý kiểm tra học sinh nhằm mục đích:



Xem học sinh có làm việc khơng, nếu học sinh khơng chịu làm việc thì cần tìm hiểu lí do, động
viên các em làm việc để đảm bảo yêu cầu tích cực hóa hoạt động của người học. Tìm cách hỗ trợ
phù hợp từng đối tượng học sinh để các em có thể tự mình hồn thành nhiệm vụ hoặc hợp tác
hiệu quả với bạn (nếu hoạt động nhóm)


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Trả lời thắc mắc của học sinh (nếu có).


- Tổ chức cho học sinh báo báo thực hành kết quả thực hành trước lớp.


+ Các hình thức: báo cáo trực tiếp với giáo viên; báo cáo trong nhóm; báo cáo trước lớp.


+ Các biện pháp: báo cáo bằng miệng hoặc bằng bảng con, bảng lớp; phiếu học tập; thi đua giữa
các nhóm hoặc trình bày cá nhân.


Lưu ý: Báo cáo kết quả làm bài là hoạt động của học sinh. Giáo viên chú ý không báo cáo thay
học sinh, không làm thay học sinh những việc học sinh có thể tự làm.


- Tổ chức cho học sinh đánh giá kết quả thực hành:


+ Các hình thức đánh giá có thể là: học sinh tự đánh giá; học sinh đánh giá nhau trong nhóm; học
sinh đánh giá nhau trước lớp; giáo viên đánh giá học sinh.


+ Các biện pháp đánh giá có thể là: khen, chê (định tính); cho điểm (định lượng).


- Trước hết, căn cứ vào yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học. Chương trình và sách giáo khoa
đã phần nào tạo điều kiện để giáo viên và học sinh thực hiện phương pháp tích cực hóa hoạt
động của học sinh, trong đó giáo viên đóng vai trò người tổ chức để dẫn dắt học sinh quan sát,
tìm tòi, thu nhận kiến thức và hình thành kĩ năng. Giáo viên cần căn cứ vào trình độ học sinh
trong lớp, điều kiện lớp học để xây dựng kế hoạch bài học.



Mục đích giờ học khơng phải là giáo viên truyền thụ lời giảng của mình và học sinh nghe, ghi
nhớ, nhắc lại. Mục đích cao nhất là làm sao để chủ thể học sinh, dưới sự hướng dẫn của giáo
viên, chiếm lĩnh được tri thức, hình thành, phát triển được kĩ năng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- Trong quá trình hướng dẫn học sinh tự tìm tòi, khám phá, chiếm lĩnh kiến thức mới , cần lưu ý:


+ Cách gợi mở, nêu vấn đề để thu hút sự chú ý của học sinh.


+ Cách củng cố kiến thức cũ, huy động vốn sống để học sinh tự giải quyết vấn đề.


+ Tổ chức, hướng dẫn học sinh độc lập suy nghĩ, thảo luận có hiệu quả.


+ Quan sát, theo dõi quá trình học sinh tự tìm tòi, khám phá, chú ý đến những dấu hiệu nhận biết
học sinh có thực sự tìm tòi, khám phá hay khơng.


+ Động viên , khuyến khích học sinh kiên trì, vượt khó khăn, tích cực học tập.


+ Sử dụng thiết bị dạy học một cách hợp lí, phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh.


+ Lưu ý những khó khăn thường gặp của học sinh và tìm cách khắc phục.


<b>1.4 Một số lưu ý khi thiết kế dạng bài ôn tập theo hướng dạy học tích cực</b>


* Về mục tiêu dạy học:


- Mục tiêu của bài học đã nêu những yêu cầu HS cần đạt sau bài học. Trong đó ghi cụ thể mức
độ HS cần đạt được


- Cách viết mục tiêu đã sử dụng các động từ sao cho có thể lượng hóa, kiểm tra và đánh giá được


những kĩ năng mà HS thu nhận được.


* Về đồ dùng dạy học:


- Đồ dùng dạy học phong phú, liệt kê tất cả đồ dùng dạy học cần phải có để tổ chức tiết dạy.


- Đồ dùng dạy học không chỉ dành cho giáo viên mà còn phải quan tâm đến đồ dùng để HS học
tập


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

* Về các hoạt động dạy học:


- Bài học được chia thành các hoạt động chủ yếu. Các hoạt động này được sắp xếp theo thứ tự,
logic hợp lí.


- Các hoạt động trong bài học được thiết kế theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của HS,
đúng đặc trưng của loại bài học ôn tập, đó là giáo viên hướng dẫn, tổ chức cho HS hệ thống lại
các kiến thức đã học.


- Chuẩn bị kĩ nội dung trọng tâm cần hướng dẫn HS ôn tập, củng cố dựa trên yêu cầu của bài ôn
tập, dựa vào trình độ HS trong lớp… Đồng thời nên xác định rõ kiến thức cần củng cố, kĩ năng
cần ôn luyện trong bài học.


- Mục tiêu của bài ôn tập không nhằm cung cấp kiến thức, kĩ năng mới mà là giúp HS củng cố,
hệ thống hóa những kiến thức, kĩ năng đã học ở những bài trước đó. Vì vậy, các hoạt động trong
giờ ơn tập là các hoạt động luyện tập, thực hành của HS với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên.


- Để tiết học diễn ra nhẹ nhàng, đem lại hiệu quả thiết thực, nên thiết kế các hoạt động đa dạng,
phong phú với nhiếu hình thứctổ chức khác nhau, tạo điều kiện cho HS luyện tập, thực hành một
cách tích cực, phát huy cao nhất vốn kinh nghiệm, vốn kiến thức, kĩ năng các em đã học.



<b>2. Thực hành: </b>


<b>2.1. Một số bài soạn dạng hình thành kiến thức mới theo hướng dạy học tích cực:</b>


<b>Luyện từ và câu</b>


<b>Tiết 37: Câu ghép</b>


<b>1. Mục tiêu</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- Nhận biết được câu ghép trong đoạn văn, xác định được các vế câu trong câu ghép (BT1 mục
III); thêm được một vế câu vào chỗ trống để tạo thành câu ghép (BT3).


- HS yêu quý và giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.


<b>2. Chuẩn bị</b>


- GV: Bảng phụ ghi sẵn đoạn văn ở mục I để hướng dẫn HS nhận xét. 4,5 bảng nhóm kẻ sẳn
bảng để HS làm bài tập 1 phần luyện tập.


- HS: SGK, vở


<b>III. Các hoạt động dạy học</b>


<b>Hoạt động của thầy cơ</b> <b>Hoạt động của trị</b>


<b>* Khởi động</b>


- Ổn định



- Kiểm tra dụng cụ học tập


- Giới thiệu-ghi tựa


<b>* Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu bài</b>


MT: Nắm được sơ lược khái niệm câu ghép là câu do nhiều vế
câu ghép lại; mỗi vế câu ghép thường có cấu tạo giống một câu
đơn và thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của một câu
khác.


a/ Phân tích ngữ liệu:


- Hướng dẫn HS nhận xét đoạn văn BT1.


- Hát


- HS nhắc lại


- 1 HS đọc. Cả lớp theo dõi SGK
và đọc thầm đoạn văn


- Nêu yêu cầu.


- HS thực hiện SGK.


- Thực hiện theo nhóm đơi.


- Trình bày.



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

- Gọi 1 HS đọc BT.


- Bài tập yêu cầu gì?


- Yêu cầu HS lần lượt thực hiện từng yêu cầu dưới đây:


- Cho HS thảo luận nhóm đôi:


-Yêu cầu 1: Đánh số thứ tự các câu trong đoạn văn xác định
CN-VN trong từng câu.


- Gạch một gạch chéo ngăn cách CN và VN.


- Yêu cầu 2: Xếp 4 câu trên vào 2 nhóm câu đơn, câu ghép.


- Gọi HS trình bày.


- GV chốt ý đúng


- Cho HS thảo luận nhóm đôi:


- Yêu cầu 3: Có thể tách mỗi cụm C-V trong các câu ghép trên
thành một câu đơn được khơng? Vì sao?


- GV nhận xét-chớt ý.


b/ Ghi nhớ:


- Câu ghép là gì?



- Mỗi vế câu ghép có cấu tạo như thế nào?


- Cho HS đọc nội dung ghi nhớ .


- Cho HS nêu lại nội dung ghi nhớ.


- Thực hiện theo nhóm đơi.


- Trình bày.


- Trả lời.


- 2HS đọc


- HS nêu nội dung ghi nhớ.


- 1 HS đọc-cả lớp đọc thầm


- Làm vào SGK 1 HS làm vào
bảng phụ.


- Trình bày - Nhận xét


- Đọc Y/C bài tập.


- Nêu yêu cầu


- Trao đổi theo cặp.


- HS khá, giỏi phát biểu



- Nhận xét


- 1HS đọc


- Nêu yêu cầu BT


- HS thực hiện


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>* Hoạt động 2: Hướng dẫn HS luyện tập</b>


MT: Nhận biết được câu ghép trong đoạn văn, xác định được
các vế câu trong câu ghép; thêm được một vế câu vào chỗ trống
để tạo thành câu ghép.


* Bài tập 1:


- Gọi HS đọc BT.


- Bài tập yêu cầu gì?


- Cho HS làm vào SGK.


- 1 HS làm bài trên bảng phụ.


- Gọi HS nhận xét bài làm trên bảng nhóm.


- GV nhận xét- chốt ý đúng


* Bài tập 2.



- Gọi HS đọc BT.


- Bài tập yêu cầu gì?


- Cho HS trao đổi theo cặp.


- Yêu cầu HS khá, giỏi cho biết ý kiến và giải thích lí do vì sao.


- Nhận xét chớt ý: không tách mỗi vế câu ghép thành 1 câu đơn
vì mỗi vế câu thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của vế
câu khác.


- Nhận xét


- Lắng nghe.


- HS nêu


- Lắng nghe


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

* Bài tập 3.


- Gọi HS đọc BT.


- Bài tập yêu cầu gì?


- Cho HS làm vào vở bài tập. 2 HS làm bảng phụ.


- Đính bảng phụ



- Gọi HS nhận xét bài làm bảng phụ.


- GV nhận xét lại:


<i>+ Mùa xuân đã về, cây cối đâm chồi nẩy lộc</i>


<i>+ Mặt trời mọc, sương tan dần.</i>


+ Trong truyện cổ tích Cây khế, người em chăm chỉ, hiền lành,
<i>còn người anh thì tham lam.</i>


<i>+ Vì trời mưa to nên đường ngập nước.</i>


<b>* Hoạt động 3: Củng cố - Dặn dò</b>


- Câu ghép là gì?


- Mỗi vế câu ghép có tạo như thế nào?


- Liên hệ GD.


- Về nhà xem lại bài


- Ch̉n bị bài sau


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>Tốn</b>


<b>Tiết 94: Hình trịn. Đường trịn</b>



<b>1. Mục tiêu</b>


- Nhận biết được hình tròn, đường tròn và các yếu tớ của hình tròn.


- Biết sử dụng com pa để vẽ hình tròn.


- Giáo dục tính cẩn thận, chính xác.


<b>2. Chuẩn bị</b>


- Giáo viên: SGK, thước, compa. Bộ đờ dùng học Tốn 5.Tấm bìa hình tṛòn


- Học sinh: SGK, vở, thước, compa.


<b>III. Các hoạt động dạy học</b>


Hoạt động của thầy cô Hoạt động của trò
<b>* Khởi động</b>


- Ổn định


- Kiểm tra bài cũ: Luyện tập chung.


- Gọi HS nhắc lại quy tắc và cơng thức tính diện tích hình tam
giác, hình thang.


- GV nhận xét.


- Giới thiệu bài. Ghi tựa.



<b>* Hoạt động 1: Giới thiệu về hình trịn, đường trịn.</b>


- Hát


- 4 HS nêu


- Nhận xét


- Theo dõi


- Theo dõi


- HS vẽ


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>MT: HS nhận biết được về hình tròn, đường tròn và các yếu tớ </b>
của hình tròn như tâm, bán kính, đường kính.


- GV đưa ra 1 tấm bìa hình tròn, chỉ tay trên mặt tấm bìa và nói:
“Đây là hình tròn”


- GV dùng com pa vẽ trên bảng 1 hình tròn rời nói: “Đầu chì
của compa vạch ra 1 đường tròn”.


- Yêu cầu HS dùng compa vẽ trên giấy 1 hình tròn.


- GV giới thiệu cách tạo dựng 1 bán kính hình tròn. Chẳng hạn:
Lấy 1 điểm A trên đường tròn, nối tâm O với điểm OA là bán
kính của hình tròn.


- u cầu HS vẽ bán kính và phát hiện đặc điểm: “Tất cả các


bán kính của 1 hình tròn đều bằng nhau”.


- GV giới thiệu tiếp về cách tạo dựng 1 đường kính của hình
tròn HS nhắc lại đặc điểm: “Trong 1 hình tròn, đường kính dài
gấp 2 lần bán kính”.


<b>* Hoạt động 2: Thực hành</b>


MT: Biết sử dụng com pa để vẽ hình tròn.


* Bài 1: Cho HS đọc đề bài.


- GV yêu cầu HS tự vẽ hình vào vở.


- GV kiểm tra hình vẽ của HS, sau đó gọi 2 HS lên bảng vẽ


3 cm 5 cm


- Đọc


- HS vẽ hình


- Theo dõi


- Nhận xét


- Đọc


- Vẽ hình



- Nhận xét


- Đọc


- Nêu


- HS khá giỏi thực hiện


- Thực hiện đếm ô vng


- Vẽ hình


- Nhận xét


- HS trả lời


- Lắng nghe


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

- GV và HS nhận xét


* Bài 2: Cho HS đọc đề bài


- GV gọi 1 HS nêu các bước vẽ hình


- Yêu cầu HS vẽ hình vào vở. 1 HS lên bảng phụ vẽ hình


- GV và HS cùng nhận xét kết quả.


* Bài 3: Gọi HS đọc đề bài.



- GV yêu cầu HS quan sát và trả lời câu hỏi: Hình vẽ có những
hình nào ?


- Yêu cầu HS khá giỏi thực hiện


- Hướng dẫn HS đếm ơ vng để xác định tâm. Bán kính của
các hình tròn cần vẽ sau đó dùng compa để vẽ hình.


- HS vẽ hình vào nháp.


- GV và HS cùng nhận xét.


<b>* Hoạt động 3: Củng cố - Dặn dò</b>


- Gọi HS trả lời câu hỏi:


+ Thế nào là đường tròn.


+ Các bán kính trong hình tròn như thế nào so với nhau ?


+ So sánh độ dài của bán kính và đường kính của 1 hình tròn


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

- Liên hệ giáo dục HS


- Nhận xét tiết học.


<b>2.2. Một số bài soạn dạng luyện tập kiến thức theo hứơng dạy học tích cực:</b>


<b>Tốn</b>



<b>Tiết 96: Luyện tập</b>


<b>1. Mục tiêu</b>


- Biết tính chu vi hình tṛòn, tính đường kính của hình tròn khi biết chu vi của hình tròn đó.


- Rèn luyện kỹ năng tính chu vi hình tròn.


- Giáo dục tính cẩn thận chính xác.


<b>2. Chuẩn bị</b>


- Giáo viên: Bảng phụ.


- Học sinh: SGK, vở.


<b>III. Các hoạt động dạy học</b>


<b>Hoạt động của thầy cô</b> <b>Hoạt động của trò</b>


<b>* Khởi động</b>


- Ổn định


- Kiểm tra bài cũ: Chu vi hình tròn.


- Gọi HS nhắc lại quy tắc và cơng thức tính chu vi hình tròn.


- Hát



- HS nêu


- Nhận xét


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

- Nhận xét.


- Giới thiệu bài. Ghi bảng.


<b>* Hoạt động 1: Thực hành</b>


<b>MT: Rèn luyện kỹ năng tính chu vi và đường kính hình tròn.</b>


* Bài 1: Gọi HS đọc đề bài.


- GV yêu cầu HS vận dụng trực tiếp cơng thức tính chu vi hình tròn
và kỹ năng tính các sớ thập phân. Chú ý trường hợp r = 2 cm thì có
thể đổi hỗn số ra số thập phân hoặc phân số.


- Yêu cầu cả lớp làm bài 1b, 1c.


- Yêu cầu HS khá, giỏi làm thêm bài 1a


- HS làm vào nháp, sau đó đổi nháp kiểm tra cho cho nhau, 2 HS
làm bảng phụ.


- Đính bảng phụ sửa bài


- GV và HS cùng nhận xét kết quả.


- Chu vi hình tròn



a. 9 x 2 x 3,14 = 56,52 (cm)


b. 4,4 x 2 x 3,14 = 5,66 (dm)


c. 2 x 2 x 3,14 = 15,7 (cm)


* Bài 2: Gọi HS đọc đề toán


- Đọc


- Theo dõi.


- Thực hiện


- HS khá, giỏi làm thêm bài
1a


- Chữa bài


- Lắng nghe


- Đọc


- Trả lời


- Trao đổi nhóm đơi. Trình
bày


- Theo dõi



- Thực hiện giải toán


- Cả lớp nhận xét


- Đọc


- Trả lời


- Trao đổi nhóm đôi


- Thực hiện


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

- Đề tốn cho biết gì? Hỏi gì?


- GV cho HS trao đổi nhóm đơi để tìm cách tính đường kính và bán
kính hình tròn


- GV hướng dẫn HS cách tìm đường kính và bán kính


- Yêu cầu HS cả lớp làm vào vở, 1 HS khác làm trên bảng phụ.


- Thu một số vở nhận xét.


- GV nhận xét, chốt kết quả:


Bài giải:


a. Đường kính của hình tròn là:



15,7 : 3.14 = 5 (m)


b. Bán kính của hình tròn là:


18,84 : 3,14 : 2 = 3 (dm)


Đáp số: a) 5 m; b) 3 dm


* Bài 3: Gọi HS đọc đề bài


- Đề tốn cho biết gì? Hỏi gì?.


- GV u cầu HS vận dụng cơng thức tính chu vi hình tròn khi biết
đường kính của nó.


- Cho HS trao đổi nhóm đơi tìm cách giải.


- HS cả lớp làm bài vào nháp, 1 HS khác lên bảng phụ làm.


3b


- Nhận xét


- Đọc


- Lắng nghe


- HS khá, giỏi thực hiện vào
nháp.



- Nhận xét


- Nêu


- Lắng nghe


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

- Yêu cầu HS khá, giỏi làm thêm bài 3b


- GV thu một si61 vở nhận xét.


- GV nhận xét bài làm bảng phụ. Chốt kết quả đúng:


Bài giải


a. Chu vi của bánh xe đạp đó là:


0,65 x 3,14 = 2,041 (m)


b. Quãng đường xe đạp đi được khi bánh xe lăn trên mặt đất 10
vòng là:


2,041 x 10 = 20,41 (m)


Quãng đường xe đạp đi được khi bánh xe lăn trên mặt đất 100 vòng
là:


2,041 x 100 = 204,1 (m)


Đáp số: a. 2,041m ; b. 20,41m, 204,1 m



* Bài 4: Gọi HS đọc đề bài


- GV yêu cầu HS đọc thầm đề bài và quan sát hình trong SGK.


- GV hướng dẫn HS lần lượt thực hiện các bước giải.


- Yêu cầu HS khá, giỏi thực hiện


- HS tự làm bài vào nháp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Chu vi hình tròn: 6 x 3,14 = 18,84 (cm)


Nửa chu vi của hình tròn:18,84 :2= 9,42 (cm)


Chu vi của hình H: 9,42 + 6 = 15,42 (cm)


- Khoanh vào câu D


- GV và HS cùng nhận xét kết quả


<b>* Hoạt động 2: Củng cố - Dặn dị</b>


- Gọi HS nhắc lại cơng thức tính chu vi hình tròn.


- Ḿn tính bán kính, đường kính khi biết chu vi ta làm sao?


- Liên hệ giáo dục HS


- Nhận xét tiết học.



<b>Luyện từ và câu</b>


<b>Tiết 42: Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ</b>


<b>1. Mục tiêu</b>


- HS chọn được quan hệ từ thích hợp(BT3); biết thêm vế câu tạo thành câu ghép chỉ nguyên nhân
kết quả.


- HS yêu quý giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.


<b>2. Chuẩn bị</b>


- GV: bảng phụ, VBT.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b>3. Các hoạt động dạy học</b>


Hoạt động của thầy cô Hoạt động của trò
<b>* Khởi động</b>


- Ổn định


- Kiểm tra bài cũ:


- Câu ghép là gì?


- Mỗi vế câu ghép có cấu tạo như thế nào?


- Nhận xét - Đánh giá.



- Giới thiệu - Ghi tựa


<b>* Hoạt động 1: Luyện tập</b>


MT: HS chọn được quan hệ từ thích hợp (BT3); biết thêm vế
câu tạo thành câu ghép chỉ nguyên nhân kết quả .


* Bài tập 3:


- HS đọc yêu cầu BT.


- GV HD HS nắm vững yêu cầu


- Cho HS làm vào SGK.


- Gọi HS trình bày, nhận xét.


- Giải thích vì sao em chon quan hệ từ ấy?


- Nhận xét chốt ý


- Hát


- HS trả lời.


- Nhận xét


- Lắng nghe


- Lớp đọc thầm



- Theo dõi


- Làm vào SGK


- Trình bày


- HS K-G giải thích.


- Nhận xét


- Đọc u cầu bài tập


- Làm VBT


- Trình bày


- Nhận xét.


- Trả lời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

* Bài tập 4:


- Yêu cầu HS đọc BT. Bài tập yêu cầu gì?


- Cho HS làm vào VBT. 1 HS làm bảng phụ.


- HS trình bày. HS khác nhận xét.


- Nhận xét, đánh giá.



<b>* Hoạt động 2: Củng cố - Dặn dị</b>


- Qua bài học hơm nay, em hiểu được điều gì?


- Nhận xét tiết học


<b>2.3. Một số bài soạn dạng ôn tập kiến thức theo hứơng dạy học tích cực:</b>


<b>Tốn</b>


<b>Tiết 109: Luyện tập chung</b>


<b>1. Mục tiêu: Biết:</b>


- Tính diện tích xung quanh và diện tích tồn phần của hình hộp chữ nhật và hình lập phương.


- Vận dụng để giải một số bài tập có yêu cầu tổng hợp liên quan đến các hình hộp chữ nhật và
hình lập phương


- Giáo dục tính cẩn thận, chính xác.


<b>2. Chuẩn bị</b>


- Giáo viên: Bảng phụ kẻ sẵn bài tập 2.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<b>III. Các hoạt động dạy học</b>


Hoạt động của thầy cô Hoạt động của trò
<b>* Khởi động</b>



- Ổn định


- Kiểm tra bài cũ: Luyện tập


- Gọi HS nhắc lại quy tắc tính diện tích xung quanh và diện tích
tồn phần hình lập phương


- GV nhận xét, tuyên dương


- Giới thiệu bài. Ghi bảng.


<b>* Hoạt động 1: Thực hành.</b>


<b>MT: Vận dụng quy tắc tính diện tích xung quanh và diện tích tồn </b>
phần của hình hộp chữ nhật và hình lập phương để giải các bài
toán.


* Bài 1: Cho HS đọc đề bài.


- Bài tốn u cầu gì? Cho biết gì?.


- HS vận dụng cơng thức để giải tốn. Chú ý đề bài b khơng cùng
đơn vị.


- Gọi HS nêu cách tính


- Cho HS cả lớp làm bài vào vở, 1 HS làm bảng phụ.


- Thu một số vở nhận xét.



- Hát


- 3 HS nhắc lại


- Nhận xét


- Lắng nghe


- Đọc


- Theo dõi


- Nêu


- Thực hiện vào vở


- Trình bày


- Nhận xét


- Đọc


- Đọc thầm


- HS khá, giỏi thực hiện


- Nhận xét


- Đọc



</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

- Đính bảng phụ sửa bài


- GV và HS chữa bài trên bảng


Bài giải


a. Diện tích xung quanh của hình HCN là:


(2,5 + 1,1) x 2 x 0,5 = 3,6 (m2<sub>)</sub>


Diện tích tồn phần của hình HCN đó là:


3,6 + 2,5 x 1,1 x 2 = 9,1 (m2<sub>)</sub>


b. 15dm = 1,5m 9 dm = 0,9 m


Diện tích xung quanh của hình HCN là:


(3 + 1,5) x 2 x 0,9 = 8,1 (m2<sub>)</sub>


Diện tích tồn phần của hình HCN đó là:


8,1 + 3 x 1,5 x 2 = 17,1 (m2<sub>)</sub>


Đáp số: a) 3,6 m2<sub>, 9,1 m</sub>2


b) 8,1 m2<sub>, 17,1 m</sub>2


* Bài 2: Cho HS đọc đề bài



- Yêu cầu HS đọc thầm bảng số liệu trong SGK. - Cho HS nêu cách
làm


- Yêu cầu HS khá, giỏi thực hiện


- Thực hiện vào nháp


- Chữa bài


- Nhận xét


- HS nhắc lại


- Lắng nghe


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

- HS làm vào nháp, 1 HS làm trên bảng phụ kẽ sẵn.


- Yêu cầu HS giải thích kết quả.


- GV và HS cùng nhận xét kết quả trên bảng.


* Bài 3: Gọi HS đọc đề bài


- GV yêu cầu HS cả lớp đọc thầm đề bài.


- GV yêu cầu HS làm vào nháp


- GV và HS nhận xét kết quả.



Bài giải


Nếu gấp cạnh của hình lập phương lên 3 lần thì cả diện tích xung
quanh và diện tích tồn phần đều tăng lên 9 lần, vì khi đó diện tích
của một mặt hình lập phương tăng lên 9 lần


<b>* Hoạt động 2: Củng cố - Dặn dò</b>


- Gọi HS nhắc lại quy tắc tính diện tích xung quanh và diện tích
tồn phần của hình hộp chữ nhật và hình lập phương


- Liên hệ giáo dục HS


- Nhận xét tiết học.


<b>Luyện từ và câu</b>


<b>Tiết 57: Ôn tập về dấu câu (Dấu chấm, chấm hỏi, chấm than)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

- HS tìm được các dấu chấm, chấm hỏi, chấm than trong mẩu chuyện (BT1); đặt đúng các dầu
chấm và viết hoa những từ đầu câu, sau dấu chấm (BT2); sửa được dấu câu cho đúng (BT3).


- Nâng cao kỹ năng sử dụng 3 loại dấu câu trên.


- Biết sử dụng đúng các kiểu câu trong nói hoặc viết


<b>2. Chuẩn bị</b>


- GV: Bảng nhóm, mẫu chuyện trong SGK



- HS: SGK


<b>III. Các hoạt động dạy học</b>


Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
<b>* Khởi động</b>


- Ổn định


- KTBC: Kiểm tra dụng cụ học tập


- Giới thiệu bài. Ghi tựa


<b>* Hoạt động 1: Luyện tập.</b>


MT: HS tìm được các dấu chấm, chấm hỏi, chấm than trong mẫu
chuyện (BT1); dặt đúng các dầu chấm và viết hoa những từ đầu câu,
sau dấu chấm (BT2); sửa được dấu câu cho đúng (BT3).


* Bài tập 1:


- Gọi 1 HS đọc bài tập 1. Nêu yêu cầu bài tập.


- Hát


- Lắng nghe


- Đọc. Nêu yêu cầu.


- Đọc thầm



- Trả lời


- Thực hiện vào SGK


- 1 HS làm bảng phụ


- Nhận xét.


- Đọc. Nêu yêu cầu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

- Cả lớp đọc thầm lại mẩu chuyện vui.


- GV gợi ý :


+ Mẩu chuyện vui gớm có mấy câu?


+ Tìm 3 loại dấu câu (dấu chấm, dấu hỏi, chấm than) có trong mẩu
chuyện vui.


+ Nêu công dụng của từng loại dấu câu, mỗi dấu câu ấy được dùng làm
gì?


- HS làm vào SGK.


- 1 HS làm vào bảng phụ.


- Gọi HS trình bày.


- GV nhận xét.



* Bài tập 2:


- Gọi HS đọc bài tập 2. Nêu yêu cầu bài tập.


- Cả lớp đọc thầm bài Thiên đường của phụ nữ, trả lời câu hỏi: Bài văn
nói điều gì?


- GV HD HS nắm vững yêu cầu bài tập.


- Cả lớp đọc thầm lại bài Thiên đường của phụ nữ, điền dấu chấm vào
những chỗ thích hợp, sau đó viết hoa các chữ đầu câu.


- Gọi HS trình bày kết quả.


- Theo dõi


- Làm vào vở bài tập


- Trình bày


- Nhận xét


- Đọc.


- Đọc thầm


- Làm vào nháp


- Trình bày



- Nhận xét


- Trả lời


- Lắng nghe


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

- Cả lớp và GV nhận xét- chốt lại ý đúng: (đoạn văn có 8 câu)


* Bài tập 3:


- Gọi HS đọc bài tập 3. Nêu yêu cầu bài tập.


- Cả lớp đọc thầm lại mẩu chuyện vui Tỉ số chưa được mở, cả lớp làm
bài vào nháp.


- GV đính lên bảng phụ cho 3 HS thi làm bài, sửa lại các dấu câu.


- Cả lớp và GV nhận xét- chốt lại ý đúng.


<b>* Hoạt động 2: Củng cố - Dặn dò</b>


- Gọi HS nhắc lại tác dụng của dấu chấm, chấm hỏi, chấm than.


- GV liên hệ giáo dục thực tế HS.


- Về nhà kể mẩu chuyện vui cho người thân nghe.


- Chuẩn bị bài tiết sau: Ôn tập (tt)



- Nhận xét tiết học.


<b>2. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH14 số 2</b>



<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>


<b>TRƯỜNG ...</b>


<b>CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b>
<b>Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b>


<b></b>


<b>---BÀI THU HOẠCH</b>


<b>BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

Năm học: ...


Họ và tên: ...


Đơn vị: ...


Đổi mới chương trình giáo dục và cùng với nó là đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) và đổi
mới đánh giá là những phương diện thể hiện sự quyết tâm cách tân, đem lại những thay đổi về
chất lượng và hiệu quả giáo dục. Và ở khía cạnh hoạt động, tất cả những đổi mới này đều được
biểu hiện sinh động trong mỗi giờ học qua hoạt động của người dạy và người học. Chính vì thế
những câu hỏi như: Làm thế nào để có một giờ học tốt? Đánh giá một giờ học tốt như thế nào
cho chính xác, khách quan, cơng bằng? Ln có tính chất thời sự và thu hút sự quan tâm của tất
cả các giáo viên (GV) và cán bộ quản lí giáo dục.



Một giờ học tốt là một giờ học phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của cả
người dạy và người học nhằm nâng cao tri thức, bồi dưỡng năng lực hợp tác, năng lực vận dụng
tri thức vào thực tiễn, bồi dưỡng phương pháp tự học, tác động tích cực đến tư tưởng, tình cảm,
đem lại hứng thú học tập cho người học. Ngồi những u cầu có tính chất truyền thống
như: bám sát mục tiêu giáo dục, nội dung dạy học, đặc trưng môn học; phù hợp với đặc điểm tâm
sinh lí lứa tuổi học sinh (HS); giờ học đổi mới PPDH còn có những yêu cầu mới như: được thực
hiện thông qua việc GV tổ chức các hoạt động học tập cho HS theo hướng chú ý đến việc rèn
luyện phương pháp tư duy, khả năng tự học, nhu cầu hành động và thái độ tự tin; được thực hiện
theo nguyên tắc tương tác nhiều chiều: giữa GV với HS, giữa HS với nhau (chú trọng cả hoạt
động dạy của người dạy và hoạt động học của người học). Về bản chất, đó là giờ học có sự kết
hợp giữa học tập cá thể (hình thức học cá nhân) với học tập hợp tác (hình thức học theo nhóm,
theo lớp); chú trọng kết hợp học với hành, nâng cao tri thức với rèn luyện các KN, gắn với thực
tiễn cuộc sống; phát huy thế mạnh của các PPDH tiên tiến, hiện đại; các phương tiện, thiết bị dạy
học và những ứng dụng của công nghệ thông tin...; chú trọng cả hoạt động đánh giá của GV và
tự đánh giá của HS.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

một hoạt động cần có những kĩ thuật riêng. Bài viết xin đề cập đến vấn đề này trên góc nhìn một
giờ học tớt theo định hướng đổi mới PPDH.


<b>1. Quy trình chuẩn bị một giờ học</b>


Hoạt động chuẩn bị cho một giờ dạy học đối với GV thường được thể hiện qua việc chuẩn bị
giáo án. Đây là hoạt động xây dựng kế hoạch dạy học cho một bài học cụ thể, thể hiện mối quan
hệ tương tác giữa GV với HS, giữa HS với HS nhằm đạt được những mục tiêu của bài học.


Căn cứ trên giáo án, có thể vừa đánh giá được trình độ chun mơn và tay nghề sư phạm của GV
vừa thấy rõ quan niệm, nhận thức của họ về các vấn đề giáo dục như: mục tiêu giáo dục, nội
dung giáo dục, cách sử dụng PPDH, thiết bị DH, hình thức tổ chức dạy học và cách đánh giá kết
quả học tập của HS trong mới quan hệ với các yếu tớ có tính chất tương đối ổn định như: kế


hoạch, thời gian, cơ sở vật chất và đới tượng HS. Chính vì thế, hoạt động chuẩn bị cho một giờ
học có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng, quyết định nhiều tới chất lượng và hiệu quả giờ dạy học.


Từ thực tế dạy học, có thể tổng kết thành quy trình chuẩn bị một giờ học với các bước thiết kế
một giáo án và khung cấu trúc của một giáo án cụ thể như sau:


a. Các bước thiết kế một giáo án


- Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức (KT), kĩ năng (KN) và yêu
cầu về thái độ trong chương trình. Bước này được đặt ra bởi việc xác định mục tiêu của bài học
là một khâu rất quan trọng, đóng vai trò thứ nhất, không thể thiếu của mỗi giáo án. Mục tiêu (yêu
cầu) vừa là cái đích hướng tới, vừa là yêu cầu cần đạt của giờ học; hay nói khác đi đó là thước đo
kết quả quá trình dạy học. Nó giúp GV xác định rõ các nhiệm vụ sẽ phải làm (dẫn dắt HS tìm
hiểu, vận dụng những KT, KN nào; phạm vi, mức độ đến đâu; qua đó giáo dục cho HS những bài
học gì).


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

Bước này được đặt ra bởi nội dung bài học ngoài phần được trình bày trong SGK còn có thể đã
được trình bày trong các tài liệu khác. Kinh nghiệm của các GV lâu năm cho thấy: trước hết nên
đọc kĩ nội dung bài học và hướng dẫn tìm hiểu bài trong SGK để hiểu, đánh giá đúng nội dung
bài học rồi mới chọn đọc thêm tư liệu để hiểu sâu, hiểu rộng nội dung bài học. Mỗi GV khơng
chỉ có KN tìm đúng, tìm trúng tư liệu cần đọc mà cần có KN định hướng cách chọn, đọc tư liệu
cho HS. GV nên chọn những tư liệu đã qua thẩm định, được đông đảo các nhà chuyên môn và
GV tin cậy. Việc đọc SGK, tài liệu phục vụ cho việc soạn giáo án có thể chia thành 3 cấp độ sau:
đọc lướt để tìm nội dung chính xác định những KT, KN cơ bản, trọng tâm mức độ yêu cầu và
phạm vi cần đạt; đọc để tìm những thơng tin quan tâm: các mạch, sự bớ cục, trình bày các mạch
KT, KN và dụng ý của tác giả; đọc để phát hiện và phân tích, đánh giá các chi tiết trong từng
mạch KT, KN.


Thực ra khâu khó nhất trong đọc SGK và các tư liệu là đúc kết được phạm vi, mức độ KT, KN
của từng bài học sao cho phù hợp với năng lực của HS và điều kiện dạy học. Trong thực tế dạy


học, nhiều khi chúng ta thường đi chưa tới hoặc đi quá những yêu cầu cần đạt về KT, KN. Nếu
nắm vững nội dung bài học, GVsẽ phác họa những nội dung và trình tự nội dung của bài giảng
phù hợp, thậm chí có thể cải tiến cách trình bày các mạch KT, KN của SGK, xây dựng một hệ
thống câu hỏi, bài tập giúp HS nhận thức, khám phá, vận dụng các KT, KN trong bài một cách
thích hợp.


- Bước 3: Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của HS, gồm: xác định những KT,
KN mà HS đã có và cần có; dự kiến những khó khăn, những tình h́ng có thể nảy sinh và các
phương án giải quyết.


</div>

<!--links-->

×