Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module 14, 18, 19, 25

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 82 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG THCS

SỔ GHI CHÉP
CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
NĂM HỌC 2013-2014

Họ và tên giáo viên:
Tổ chuyên môn: Khoa học tự nhiên

Chức vụ chuyên môn: Giáo viên

THANH HOÁ NĂM 2013
1


PHẦN I
KẾ HOẠCH BDTX CÁ NHÂN NĂM HỌC 2013-2014
KẾ HOẠCH CÁ NHÂN
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN NĂM HỌC 2013-2014
Họ và tên :

Trình độ chuyên môn: ĐHSP Toán

Chức vụ:
Công việc chuyên môn và kiêm nhiệm được giao: Giảng dạy Vật lí lớp 9A, 9B;
Toán 7A, 7b, CN 8.
I. Mục tiêu của việc BDTX:
1. Việc học tập BDTX để cập nhật kiến thức về chính trị, kinh tế - xã hội, bồi
dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực dạy học, năng lực
giáo dục và những năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên, yêu cầu


nhiệm vụ năm học, cấp học, yêu cầu phát triển giáo dục của địa phương, yêu cầu đổi mới
và nâng cao chất lượng giáo dục.
2. Phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng của bản thân; năng lực tự đánh giá hiệu
quả BDTX; năng lực tổ chức, quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng mình.
II. Nội dung BDTX:
1. Khối kiến thức bắt buộc: 60 tiết/ năm học
a. Nội dung bồi dưỡng 1 (khối kiến thức bắt buộc, thời lượng: 30 tiết):
+ Nắm vững và thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh
việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, Nghị quyết Đại hội Đảng lần
thứ XI về giáo dục và đào tạo (10 tiết);
+ Nắm vững và thực hiện Chỉ thị số 3004/CT-BDGĐT ngày 15/8/2013 của Bộ
GD&ĐT về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2013-2014; Hướng dẫn thực hiện
nhiệm vụ năm học 2013-2014 theo cấp, bậc, ngành học (10 tiết);
+ Nắm vững và thực hiện sáng tạo các nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong giảng dạy và giáo dục (10 tiết).
b.Nội dung bồi dưỡng 2 (khối kiến thức bắt buộc, thời lượng: 30 tiết):
Một số hình thức tổ chức dạy học phân hóa đối tượng môn Toán ở trường THCS.
2


2. Khối kiến thức tự chọn: Nội dung bồi dưỡng 3 (khối kiến thức tự chọn, thời
lượng: 60 tiết/năm học):
Căn cứ chương trình BDTX của cấp học (ban hành kèm theo các Thông tư số 31
ngày 08/8/2011 của Bộ GD&ĐT) .
Căn cứ vào sự hướng dẫn chỉ đạo của Phòng Giáo dục huyện Tĩnh Gia, Kế hoạch
của nhà trường, của Tổ khoa học Tự nhiên và căn cứ vào khả năng, năng lực của bản
thân tôi lựa chọn 4 môđun sau thuộc khối kiến thức tự chọn của cấp THCS để bồi dưỡng
trong năm học là môđun: 14, 18, 19, 25
:

Mã môđun

Tên và nội dung môđun

THCS
14

Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp
1. Các yêu cầu của một kế hoạch dạy học theo hướng
tích hợp
2. Mục tiêu, nội dung, phương pháp của kế hoạch dạy
học theo hướng tích hợp

THCS
18
THCS
19

THCS
20

Ghi chú

Phương pháp dạy học tích cực
1. Dạy học tích cực
2. Các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực
3. Sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực
Dạy học với công nghệ thông tin
1. Vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học
2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học

Sử dụng các thiết bị dạy học
1: Tìm hiểu vai trò của thiết bị dạy học trong đổi mới
phương pháp dạy học môn học
2 : Nghiên cứu sử dụng các thiết bị dạy học theo mõn
học
3: Phổi hợp sử dụng các thiết bị dạy học truyền thổng
và hiện đại làm tăng hiệu quả dạy học rnôn học
4 : Tự lảm một số đồ dùng dạy học theo môn học

3


III. Hình thức BDTX:

Tự học, sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn

IV. Kế hoạch BDTX cụ thể hàng tháng:
Thời gian

Nội dung BDTX

(1)

(2)

Tháng
9/2013

Tháng
10/2013


Tháng
11/2013

Nội dung bồi dưỡng 1:
- Nắm vững và thực
hiện nghiêm túc chỉ thị
số 03- CT/TW của Bộ
chính trị về tiếp tục
đẩy mạnh việc học
tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí
Minh, Nghị quyết Đại
hội Đảng lần thứ XI
về giáo dục và đào tạo
- Nắm vững và thực
hiện nghiêm túc Chỉ
thị số 3004/CT –
BDGT ngày 15/8/2013
của BGD&ĐT .
- Nắm vững và thực
hiện sáng tạo các nội
dung của phong trào
thi đua “ XD THTT –
HSTC”
Nội dung bồi dưỡng 2:
Một số hình thức tổ
chức dạy học phân hóa
đối tượng môn Toán ở
trường THCS

Nội dung bồi dưỡng 2:
Một số hình thức tổ
chức dạy học phân hóa
đối tượng môn Toán ở
trường THCS

Số
tiết
(3)

Hình thức
BDTX
(4)

10

- Tự học, kết
hợp với sinh
hoạt tổ chuyên
môn, học qua
mạng Internet

10

Kết quả cần đạt
được
(5)
nắm vững và thực
hiện những chủ
trương, chính sách

của Đảng, nhà
nước và của các
cơ quan quản lý
giáo dục về bậc
học, cấp học,
ngành học mà
mình đang đảm
nhiệm.

10

15

15

- Tự học
Nắm vững các
- Thảo luận, sinh các kiến thức, kỹ
hoạt tổ, nhóm năng và vận dụng
chuyên môn
tốt vào quá trình
giảng dạy
- Tự học,
Nắm vững các
- Thảo luận, sinh các kiến thức, kỹ
hoạt tổ, nhóm năng và vận dụng
chuyên môn
tốt vào quá trình
giảng dạy


4


Tháng
12/2013

Tháng
01/2014

Tháng
02/2014

Tháng
03/2014

Nội dung bồi dưỡng 3:
Mã mô đun 18:
Phương pháp dạy
học tích cực
1. Dạy học tích cực
2. Các phương pháp,
kĩ thuật dạy học tích
cực
3. Sử dụng các
phương pháp, kĩ thuật
dạy học tích cực
Nội dung bồi dưỡng 3:
Mã mô đun 14
Xây dựng kế hoạch
dạy học theo hướng

tích hợp
1.Các yêu cầu của một
kế hoạch dạy học theo
hướng tích hợp
2. Mục tiêu, nội dung,
phương pháp của kế
hoạch dạy học theo
hướng tích hợp
Nội dung bồi dưỡng 3:
Mã mô đun 19:
Dạy học với công
nghệ thông tin
1. Vai trò của công
nghệ thông tin trong
dạy học
2. Ứng dụng công
nghệ thông tin trong
dạy học
Nội dung bồi dưỡng 3:
Mã mô đun 19:
1. Vai trò của công
nghệ thông tin trong
dạy học
2. Ứng dụng công
nghệ thông tin trong
dạy học

15

- Nắm vững các

phương pháp, kĩ
- Tự học
thuật dạy học tích
- Thảo luận, sinh cực cấp THCS
hoạt tổ, nhóm - Vận dụng được
chuyên môn
các kĩ thuật dạy
học tích cực và
các phương pháp
dạy học tích cực.

- Tự học
- Thảo luận, sinh
hoạt tổ, nhóm
chuyên môn

Xây dựng được kế
hoạch dạy học
theo hướng tích
hợp.

15

7

- Tự học
Xác định và nắm
- Thảo luận, sinh vững các biện
hoạt tổ, nhóm
pháp để nâng cao

chuyên môn
hiệu quả dạy học
nhờ sự hỗ trợ của
công nghệ thông
tin

- Tự học
- Thảo luận, sinh
hoạt tổ, nhóm
chuyên môn
8

Xác định và nắm
vững các biện
pháp để nâng cao
hiệu quả dạy học
nhờ sự hỗ trợ của
công nghệ thông
tin

5


Tháng
4/2014

Tổng

Nội dung bồi dưỡng 3:
Mã mô đun20:

Sử dụng các thiết bị
dạy học
1: Tìm hiểu vai trò của
thiết bị dạy học trong
đổi mới phương pháp
dạy học môn học
2 : Nghiên cứu sử
dụng các thiết bị dạy
học theo môn học
3: Phổi hợp sử dụng
các thiết bị dạy học
truyền thổng
và hiện đại làm tăng
hiệu quả dạy học môn
học
4 : Tự làm một số đồ
dùng dạy học theo
môn học

- Tự học
- Thảo luận, sinh
hoạt tổ, nhóm
chuyên môn
15

Hiểu được vai trò
của TBDH trong
việc đổi mới
PPDH
có kỹ năng làm và

sử dụng ĐDDH

120

6


PHẦN II
TIẾN TRÌNH VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BDTX
NĂM HỌC 2013-2014.
A. CHỈ THỊ CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH VIỆC HỌC TẬP VÀ
LÀM THEO TẤM GƯƠNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng, Bộ Chính trị
(khóa X) đã ban hành Chỉ thị 06-CT/TW, ngày 07-11-2006 về “Tổ chức cuộc vận động
“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Hơn 4 năm qua, với sự chỉ đạo
thường xuyên, chặt chẽ của các cấp ủy và tổ chức đảng; sự tham gia tích cực của cán bộ,
đảng viên và nhân dân, cuộc vận động đã đạt được kết quả bước đầu, góp phần vào công
tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội X của Đảng.
Kết quả triển khai cuộc vận động đã khẳng định việc học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh là rất quan trọng và cần thiết, chẳng những đáp ứng yêu cầu cấp bách
trước mắt mà còn có ý nghĩa cơ bản, lâu dài đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng và
nhân dân ta.
Để tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Bộ Chính trị yêu cầu các cấp ủy, tổ chức
đảng, các ngành, các cấp nắm vững, quán triệt và thực hiện tốt một số vấn đề sau đây:
1- Mục đích
Phát huy kết quả đã đạt được, khắc phục những hạn chế trong việc thực hiện cuộc
vận động trong thời gian qua, tiếp tục làm cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân nhận thức
sâu sắc những nội dung cơ bản và giá trị to lớn của tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ
Chí Minh; tạo chuyển biến mạnh mẽ và sâu rộng hơn nữa về ý thức tu dưỡng, rèn luyện,

nâng cao đạo đức cách mạng, đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội thực dụng, đẩy
lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và các tệ nạn tham nhũng, tiêu
cực; góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XI của Đảng.
2- Yêu cầu
- Tạo sự thống nhất cao về nhận thức trong Đảng và xã hội về ý nghĩa, tầm quan
trọng của việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, coi đây là công việc
thường xuyên hằng ngày, là trách nhiệm cụ thể thiết thân của mọi cán bộ, đảng viên và
nhân dân.
- Lãnh đạo, chỉ đạo đồng bộ, chặt chẽ, kết hợp việc tổ chức học tập, làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh với công tác xây dựng , chỉnh đốn Đảng, các cuộc vận động
và các phong trào đang triển khai trong Đảng và trong xã hội, góp phần đẩy mạnh thực
hiện nhiệm vụ chính trị của từng ngành, từng địa phương, cơ quan, đơn vị. Kết hợp giữa
xây và chống.
7


- Đề cao ý thức tự giác tu dưỡng, rèn luyện của mỗi người, nhất là vai trò gương
mẫu của cán bộ chủ chốt các cấp, của người đứng đầu, của cấp trên; đồng thời, thường
xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghiêm các quy định của tổ chức đảng, pháp luật của
Nhà nước, nội quy, quy định của cơ quan, đơn vị và sự giám sát của nhân dân.
3- Các nội dung chủ yếu cần thực hiện
- Tiếp tục tổ chức học tập tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, bao gồm cả
việc học tập và làm theo tác phong, phong cách của Bác, thể hiện cụ thể trong công việc
thường ngày, trong quan hệ với nhân dân, đồng chí, đồng nghiệp... Đặc biệt nhấn mạnh
việc làm theo qua những hành vi thiết thực, cụ thể.
- Tiếp tục xây dựng và tổ chức thực hiện những chuẩn mực đạo đức theo tư tưởng
và tấm gương Hồ Chí Minh, phù hợp với đặc điểm hoạt động của từng ngành, địa
phương, cơ quan, đơn vị trong giai đoạn hiện nay.
- Quy định rõ trách nhiệm tự giác đi đầu, gương mẫu của cán bộ lãnh đạo chủ chốt,
người đứng đầu các cấp, của cán bộ, đảng viên. Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát của

tổ chức đảng và nhân dân đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của cán bộ, đảng
viên.
- Đưa việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh vào sinh hoạt
thường xuyên của tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể. Xây dựng và tổ chức thực hiện
tốt chương trình hành động của tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị; chương trình tu dưỡng,
rèn luyện của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức. Lấy kết quả học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh là một trong những tiêu chuẩn đánh giá, bình xét, phân
loại đảng viên, tổ chức đảng hằng năm.
- Tiếp tục chỉ đạo việc biên soạn chương trình, giáo trình về đạo đức Hồ Chí Minh
để giảng dạy ở các cấp học, bậc học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ ở các học viện, trường chính trị, trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ các cấp.
- Coi trọng việc giáo dục đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ. Cấp ủy, chính quyền, Mặt
trận Tổ quốc và đoàn thể các cấp có biện pháp cụ thể để tổ chức, chỉ đạo thực hiện hiện
tốt việc giáo dục đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ theo tấm gương đạo đức Bác Hồ.
- Định kỳ tổ chức kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết, phát hiện và biểu dương các
điển hình tiên tiến trong học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Phê bình,
uốn nắn các nhận thức lệch lạc, các việc làm thiếu gương mẫu, nói không đi đôi với làm.
Đấu tranh với các quan điểm sai trái, các biểu hiện quan liêu, tham nhũng, lãng phí.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc tuyên truyền về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, về các
điển hình tiên tiến trong học tập và làm theo tấm gương đạo đức Bác Hồ bằng nhiều hình
thức phong phú và sinh động.
4- Tổ chức thực hiện
- Việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh do cấp ủy đảng các
cấp, trực tiếp là ban thường vụ cấp ủy, đồng chí bí thư cấp ủy chỉ đạo. Không thành lập
ban chỉ đạo các cấp.
8


Ban Bí thư Trung ương Đảng, đồng chí Tổng Bí thư chỉ đạo việc học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong toàn Đảng và xã hội.

- Căn cứ Chỉ thị của Bộ Chính trị, các tỉnh ủy, thành ủy, ban cán sự đảng, đảng đoàn
lãnh đạo tổ chức và hướng dẫn việc thường xuyên học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh ở địa phương, ngành, tổ chức, cơ quan, đơn vị mình.
- Giao Ban Tuyên giáo Trung ương là cơ quan thường trực, có bộ phận giúp việc
với một số cán bộ chuyên trách, giúp Ban Bí thư trong việc tổ chức, chỉ đạo học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Tại các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị,
thành lập bộ phận giúp việc tinh gọn, nòng cốt là một số cán bộ của ban tuyên giáo để
giúp ban tuyên giáo tham mưu, giúp thường vụ cấp ủy chỉ đạo thực hiện chủ trương này.
- Căn cứ Chỉ thị này, Ban Tuyên giáo Trung ương chủ trì phối hợp với các cơ quan
xây dựng chương trình, nội dung học tập; cụ thể hóa các chuẩn mực đạo đức cách mạng
và hướng dẫn thực hiện; đưa nội dung học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh vào sinh hoạt hằng tháng của các tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể, vào chương
trình giảng dạy của các nhà trường; nội dung, phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả; kế
hoạch sơ kết, tổng kết; quy chế phối hợp chỉ đạo, quy định về trách nhiệm nêu gương của
cán bộ lãnh đạo.... trình Ban Bí thư ban hành. Đồng thời, chỉ đạo các cơ quan thông tin
đại chúng, đội ngũ báo cáo viên thường xuyên tuyên truyền về tư tưởng, tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh, về các điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt trong học tập và làm theo
tấm gương đạo đức của Bác.
* Nghị quyết Đại hội XI của Đảng về Đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục,
đào tạo
Đại hội XI của Đảng đã xác định mục tiêu : “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh
nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng
phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam”.
Có thể thấy chất lượng giáo dục và đào tạo của chúng ta hiện chưa đáp ứng yêu
cầu phát triển, nhất là đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao vẫn còn hạn chế; chưa chuyển
mạnh sang đào tạo theo nhu cầu của xã hội; chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng số
lượng, quy mô với nâng cao chất lượng, giữa dạy chữ và dạy người; chương trình, nội
dung, phương pháp dạy và học lạc hậu, đổi mới chậm; cơ cấu giáo dục không hợp lý giữa
các lĩnh vực, ngành nghề đào tạo; chất lượng giáo dục toàn diện giảm sút, chưa đáp ứng
được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; quản lý nhà nước về giáo dục

còn bất cập; xu hướng thương mại hóa và sa sút đạo đức trong giáo dục còn chậm được
khắc phục, hiệu quả thấp, đang trở thành nỗi bức xúc của xã hội.
Việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục, đào tạo nước ta đang đặt ra yêu cầu
cấp thiết. Văn kiện Đại hội XI của Đảng xác định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng
đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo
dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao
chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ
năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục. Thực hiện kiểm
9


định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục
lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội”.
Nội dung đổi mới giáo dục, đào tạo
- Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm
tra theo hướng hiện đại; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo
dục lý tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng
tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội.
- Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng. Đề cao
trách nhiệm của gia đình và xã hội trong phối hợp chặt chẽ với nhà trường để giáo dục
thế hệ trẻ. Tiếp tục phát triển và nâng cấp cơ sở vật chất - kỹ thuật cho các cơ sở giáo
dục, đào tạo. Đầu tư hợp lý, có hiệu quả vào xây dựng một số cơ sở giáo dục, đào tạo đạt
trình độ quốc tế.
- Đẩy mạnh đào tạo nghề theo nhu cầu phát triển của xã hội; có cơ chế và chính sách
thiết lập mối liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp với cơ sở đào tạo. Xây dựng và thực
hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực cho các ngành, lĩnh vực mũi nhọn; đồng
thời chú trọng đào tạo nghề cho nông dân, nhất là đối với những người thuộc diện thu hồi
đất; nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo. Quan tâm hơn tới phát triển giáo dục, đào tạo ở
vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn. Bảo đảm công bằng xã hội trong giáo dục; thực hiện

tốt chính sách ưu đãi, hỗ trợ người có công, đồng bào dân tộc thiểu số, học sinh giỏi, học
sinh nghèo vượt khó, học sinh khuyết tật, giáo viên công tác ở vùng sâu, vùng xa, vùng
có nhiều khó khăn.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, đào tạo trên tinh thần tăng cường tính tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục, đào tạo. Thực hiện hợp lý cơ chế tự chủ
đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo gắn với đổi mới cơ chế tài chính. Làm tốt công tác
xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển, quản lý mục tiêu, chất lượng giáo dục, đào tạo.
Phát triển hệ thống kiểm định và công bố công khai kết quả kiểm định chất lượng giáo
dục, đào tạo; tổ chức xếp hạng cơ sở giáo dục, đào tạo. Tăng cường công tác thanh tra;
kiên quyết khắc phục các hiện tượng tiêu cực trong giáo dục, đào tạo. Hoàn thiện cơ chế,
chính sách xã hội hóa giáo dục, đào tạo trên cả ba phương diện: huy động các nguồn lực
trong xã hội; phát huy vai trò giám sát của cộng đồng; khuyến khích các hoạt động
khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện để người dân được học
tập suốt đời; mở rộng, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo.
- Mở rộng giáo dục mầm non, hoàn thành phổ cập mầm non 5 tuổi. Thực hiện phổ
cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở với chất lượng ngày càng cao. Phát triển mạnh
và nâng cao chất lượng dạy nghề và giáo dục chuyên nghiệp. Rà soát, hoàn thiện quy
hoạch và thực hiện quy hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng và dạy nghề trong cả
nước. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục đại học, bảo đảm
cơ chế tự chủ gắn với nâng cao trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo. Tập
trung đầu tư xây dựng một số trường, khoa, chuyên ngành mũi nhọn, chất lượng cao.
- Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp,
bậc học. Tích cực chuẩn bị để từ sau năm 2015 thực hiện chương trình giáo dục phổ
thông mới. Mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ. Nhà nước tăng đầu tư,
đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục. Phát
10


triển nhanh và nâng cao chất lượng giáo dục ở vùng khó khăn, vùng núi, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số. Đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập;

mở rộng các phương thức đào tạo từ xa và hệ thống các trung tâm học tập cộng đồng,
trung tâm giáo dục thường xuyên. Thực hiện tốt bình đẳng về cơ hội học tập và các chính
sách xã hội trong giáo dục.
Đổi mới quản lý giáo dục
Để thực hiện được mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam
theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, trước hết cần tập trung vào khâu then
chốt là đổi mới quản lý giáo dục, bao gồm:
Một là, tổ chức lại hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo. Đây là
giải pháp có tính mở đường của khâu then chốt trong đổi mới quản lý giáo dục. Việc phát
triển giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao ở nước ta hiện nay đang là một đòi hỏi cấp bách, đồng thời là một trong những đột
phá có tính chiến lược của công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
gắn với phát triển kinh tế tri thức. Vì vậy cần tổ chức lại hệ thống các cơ quan quản lý
nhà nước về giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của quốc gia, theo hướng có
một cơ quan (Bộ Giáo dục) thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục mầm non
và giáo dục phổ thông thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo hiện nay và một cơ quan (Bộ Đào
tạo và Phát triển nguồn nhân lực) thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục nghề
nghiệp, giáo dục đại học và phát triển nguồn nhân lực quốc gia (bao gồm bộ phận quản lý
nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học và giáo dục thường xuyên mà hiện
nay đang thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; bộ phận quản lý nhà nước về dạy nghề thuộc Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội; bộ phận quản lý nhà nước về thanh niên đang thuộc
Bộ Nội vụ hiện nay). Nếu không tổ chức lại hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về giáo
dục và đào tạo thì không thể đổi mới quản lý giáo dục và “đổi mới căn bản và toàn diện”
nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và
hội nhập quốc tế.
Hai là, nâng cao hiệu lực chỉ đạo tập trung, thống nhất của Chính phủ trong việc thực
hiện chiến lược, chính sách phát triển giáo dục. Đổi mới chức năng và phương thức hoạt
động của Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực do Thủ tướng Chính phủ
làm Chủ tịch theo hướng giúp Thủ tướng chỉ đạo việc thống nhất quản lý nhà nước về
giáo dục trong thực hiện chiến lược phát triển giáo dục.

Ba là, tiếp tục hoàn chỉnh cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và phát triển mạng lưới
trường, lớp, cơ sở giáo dục theo hướng: “Chuyển dần mô hình giáo dục hiện nay sang mô
hình giáo dục mở - mô hình xã hội học tập với hệ thống học tập suốt đời, đào tạo liên tục,
liên thông giữa các bậc học, ngành học; xây dựng và phát triển hệ thống học tập cho mọi
người và những hình thức học tập, thực hành linh hoạt, đáp ứng nhu cầu học tập thường
xuyên...”
Bốn là, đổi mới cơ bản về tư duy, về cơ chế và phương thức quản lý giáo dục theo
hướng phân cấp một cách hợp lý nhằm giải phóng và phát huy mạnh mẽ tiềm năng, sức
sáng tạo, tính chủ động, tự chịu trách nhiệm của mỗi cấp và mỗi cơ sở giáo dục, giải
quyết một cách hiệu quả những bất cập của toàn hệ thống trong quá trình phát triển. Các
11


cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo thực hiện chức năng quản lý nhà nước
theo sự phân công của Chính phủ, tập trung làm tốt các nhiệm vụ chủ yếu, như xây dựng
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển giáo dục; xây dựng cơ chế và
quy chế quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo; tổ chức kiểm tra và thanh tra giáo
dục,... Cần giảm thiểu việc quản lý còn nặng tính chất sự vụ, bị động và tập trung thái
quá trong việc thực hiện các “dự án” giáo dục. Trên cơ sở thể chế hóa vai trò, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý giáo dục ở các cấp, các ngành mà thực hiện sự
phân cấp quản lý mạnh mẽ cho các bộ, ngành, các địa phương. Hoàn thiện quy chế quản
lý hoạt động của các loại hình trường. Giao quyền chủ động cao hơn cho các trường đại
học, cao đẳng để tạo điều kiện cho các trường chủ động, sáng tạo trong việc thực hiện có
hiệu quả các mục tiêu giáo dục, đồng thời chịu trách nhiệm lớn hơn đối với xã hội và
nhân dân. Đẩy mạnh phân cấp và góp phần giải quyết có hiệu quả các vấn đề bức xúc;
ngăn chặn và đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực trong giáo dục.
Thực hiện hợp lý cơ chế tự chủ trong giáo dục, đào tạo gắn với đổi mới cơ chế tài
chính. Làm tốt công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển, quản lý mục tiêu, chất
lượng giáo dục, đào tạo. Phát triển hệ thống kiểm định và công bố công khai kết quả
kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo; tổ chức xếp hạng cơ sở giáo dục, đào tạo. Tăng

cường công tác thanh tra, kiểm tra, thực hiện nền nếp kỷ cương tại các cơ sở giáo dục;
kiên quyết khắc phục các hiện tượng tiêu cực trong giáo dục, đào tạo. Hoàn thiện cơ chế,
chính sách xã hội hóa giáo dục, đào tạo trên cả ba phương diện: động viên các nguồn lực
trong xã hội; phát huy vai trò giám sát của cộng đồng; khuyến khích các hoạt động
khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập. Xây dựng cơ chế phối hợp quản lý giữa
nhà trường, gia đình và xã hội, cơ chế gắn kết giáo dục - đào tạo với nghiên cứu khoa học
- công nghệ và ứng dụng qua các hình thức tổ chức, liên kết, các chính sách vĩ mô và vi
mô.
Tăng cường chất lượng của công tác lập kế hoạch; tiến hành dự báo thường xuyên và
tăng cường cung cấp thông tin thường xuyên về nhu cầu nhân lực của xã hội cho các
ngành, các cấp, các cơ sở giáo dục để điều tiết quy mô, cơ cấu ngành nghề và trình độ
đào tạo cho phù hợp với nhu cầu sử dụng. Sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật
thích hợp để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý. Xây dựng hệ thống thông tin quản
lý giáo dục, khai thác nguồn thông tin quốc tế về giáo dục hỗ trợ việc đánh giá tình hình
và ra quyết định phù hợp.
Tập trung xây dựng và hoàn thiện hệ thống đánh giá và kiểm định chất lượng giáo
dục. Nhanh chóng đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên gia công tác trên lĩnh vực này. Xây
dựng các chuẩn và công khai hóa các chuẩn trong giáo dục và đào tạo.
Năm là, đổi mới căn bản chính sách đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý giáo dục theo hướng coi trọng phẩm chất và năng lực thực tế. Xây dựng
và hiện đại hóa các trường đại học sư phạm trọng điểm, chỉ tập trung vào công tác đào
tạo và bồi dưỡng giáo viên, không đào tạo ngoài ngành sư phạm. Xây dựng quy hoạch,
kế hoạch hóa công tác đào tạo và bồi dưỡng giáo viên các cấp, các chuyên ngành ở từng
địa phương, từng khu vực và cả nước. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục. Đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục các cấp; đồng thời điều chỉnh, sắp xếp lại cán bộ, giáo viên theo yêu cầu mới
12


phù hợp với năng lực và phẩm chất của cán bộ. Thực hiện các chế độ, chính sách nhằm

thu hút học sinh giỏi vào học ngành sư phạm và các chế độ, chính sách thực sự ưu tiên,
ưu đãi cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Chế độ này cần nâng mức hưởng lương
và phụ cấp cho giáo viên đứng lớp lên mức ngang cán bộ quân đội và công an.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý,
chú trọng quản lý chất lượng giáo dục. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm định chất
lượng và giám sát các hoạt động quản lý giáo dục. Chấn chỉnh, sắp xếp lại hệ thống các
trường đại học, cao đẳng; khắc phục tình trạng thành lập mới các trường ở những nơi,
những lĩnh vực không đủ điều kiện về đội ngũ cán bộ giảng dạy, về cơ sở vật chất, trang
thiết bị và đầu vào của sinh viên; kiên quyết loại bỏ các trường đào tạo chất lượng kém.
Tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của nhà trường đi đôi với việc hoàn thiện cơ chế
dân chủ, công khai, minh bạch, bảo đảm sự giám sát của các cơ quan nhà nước, đoàn thể
và xã hội. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong quản lý giáo dục
ở các cấp.
Sáu là, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học giáo dục, giải quyết tốt những vấn đề lý luận
và thực tiễn trong quá trình đổi mới giáo dục. Tiếp tục xây dựng và phát triển lý luận về
nền giáo dục Việt Nam xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại
trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; nghiên cứu bổ sung, hoàn
thiện chủ trương, đường lối, chính sách giáo dục của Đảng và Nhà nước, đổi mới quản lý
và nội dung, phương pháp giáo dục, phổ biến tri thức khoa học giáo dục thường thức
trong xã hội. Thường xuyên đánh giá tác động của các chủ trương, chính sách, các giải
pháp để bổ sung và hoàn thiện cơ chế đổi mới giáo dục.
Bảy là, tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng, sự quản lý của Nhà nước, vai trò của Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đối với việc đổi mới quản lý giáo dục. Các cấp ủy
đảng từ Trung ương đến địa phương thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, hướng
dẫn, giúp đỡ và kiểm tra các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thể chế hóa các các chủ
trương, chính sách giáo dục của Đảng, đặc biệt là công tác quản lý nhà nước về giáo dục.
Các cấp ủy đảng cần quan tâm làm tốt công tác phát triển Đảng, tăng cường xây dựng và
củng cố tổ chức đảng, giáo dục chính trị, tư tưởng, xây dựng nền nếp, kỷ cương trong
nhà trường; coi việc phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục là một chỉ tiêu phấn đấu
xây dựng tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh.

Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cần tăng cường công tác lập
pháp, giám sát và phản biện về giáo dục theo chức năng, nhằm thúc đẩy việc quản lý phát
triển giáo dục đúng hướng. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa giáo dục, “đề cao trách nhiệm
của gia đình, nhà trường và xã hội” nhằm huy động tốt nhất sự đóng góp về trí lực, nhân
lực và vật lực của toàn xã hội, của toàn dân chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động giáo dục, khắc phục các biểu hiện
tiêu cực trong giáo dục, đào tạo. Xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật trong giáo dục.
KẾT QUẢ HỘI NGHỊ LẦN THỨ 8 BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
ĐẢNG KHÓA XI:
Toàn văn thông báo Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI
trong đó có một số vấn đề nổi bật như sau
13


Trong gần 3 năm qua, tình hình thế giới và khu vực có nhiều diễn biến phức tạp, tiềm ẩn
nhiều rủi ro. Kinh tế thế giới phục hồi chậm hơn dự báo. Trong nước, những hạn chế vốn
có của nền kinh tế cùng nhiều khó khăn khác làm cho lạm phát tăng cao, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến ổn định kinh tế vĩ mô. Kinh tế tăng trưởng chậm lại, sản xuất, kinh
doanh gặp nhiều khó khăn, sức cạnh tranh còn thấp trong khi hội nhập quốc tế ngày càng
sâu rộng. Bên cạnh đó là thiên tai, dịch bệnh gây thiệt hại nặng nề. Nhu cầu bảo đảm an
sinh xã hội và phúc lợi xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường ngày càng cao, trong khi
chúng ta phải dành nhiều nguồn lực để bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ chủ
quyền đất nước.
Trước diễn biến phức tạp mới của tình hình thế giới và trong nước, ngay sau Đại
hội XI, Đảng và Nhà nước ta đã kịp thời điều chỉnh mục tiêu và nhiệm vụ trọng tâm theo
hướng tập trung ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tốc độ tăng
trưởng hợp lý, bảo đảm an sinh xã hội… Chính phủ đã điều hành quyết liệt, phù hợp với
thực tế tình hình. Đây là những quyết sách kịp thời, đúng đắn, có ý nghĩa rất quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã phân tích nguyên nhân kết quả và hạn chế,

thiếu sót, nhất là nguyên nhân chủ quan; nêu những bài học kinh nghiệm sau 3 năm thực
hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng về kinh tế-xã hội; nhấn mạnh mục tiêu tổng quát về
phát triển kinh tế-xã hội 2 năm 2014-2015 là: Tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát
lạm phát; phục hồi tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh gắn với tái cơ cấu nền kinh tế và
thực hiện 3 đột phá chiến lược. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, cải thiện đời
sống nhân dân. Bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh cải cách
hành chính và phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Bảo đảm quốc phòng và an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc
tế.
Năm 2014 tập trung cao cho ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát và tháo gỡ
khó khăn cho sản xuất, kinh doanh.
- Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã thảo luận và quyết định ra Nghị quyết về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế. Ban Chấp hành Trung ương Đảng nhận định: Trong điều kiện đất nước còn nhiều khó
khăn, nguồn lực còn hạn hẹp, nhờ truyền thống hiếu học, sự quan tâm, chăm lo của
Đảng, Nhà nước và toàn xã hội, nỗ lực của đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, sự nghiệp
giáo dục và đào tạo nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, góp phần quan trọng
vào sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đó là: Thực hiện giáo dục toàn dân, nâng cao dân trí, phát triển nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài; góp phần giáo dục ý thức công dân, phẩm chất chính trị, lý tưởng cách mạng
cho các thế hệ con người Việt Nam; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa; các điều kiện
đảm bảo chất lượng được tăng cường; chất lượng và hiệu quả giáo dục ở các cấp học,
trình độ đào tạo có tiến bộ; hợp tác quốc tế được mở rộng; lực lượng lao động qua đào
tạo tăng khá nhanh.
Tuy nhiên, so với yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nhất là yêu
cầu đổi mới mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế và phát triển bền vững, giáo dục
14



và đào tạo nước ta còn nhiều yếu kém, bất cập. Giáo dục vẫn chưa thực sự là quốc sách
hàng đầu, chưa được ưu tiên cao trong các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, chưa
được coi là nhân tố quyết định của phát triển đất nước.
Nhiều hạn chế, yếu kém của giáo dục và đào tạo đã được nêu ra từ Nghị quyết
Trung ương 2 (khóa VIII) song chậm được khắc phục, có mặt còn nặng nề hơn. Khoa học
giáo dục còn lạc hậu. Chất lượng giáo dục chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội; chưa tạo ra lợi thế cạnh tranh mạnh mẽ về nhân lực của nước ta so với các nước
trong khu vực và trên thế giới, chưa tích cực chủ động góp phần vào việc bảo tồn và phát
huy các giá trị văn hóa của dân tộc. Quản lý giáo dục còn nhiều bất cập. Kinh phí đầu tư
cho giáo dục còn hạn chế. Thiếu dự báo nhu cầu nhân lực cho quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và nhu cầu học tập của nhân dân để làm cơ sở cho công tác quy
hoạch phát triển giáo dục.
Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã phân tích sâu sắc nguyên nhân, nhất là
nguyên nhân chủ quan của hạn chế, yếu kém; bài học kinh nghiệm qua các lần cải cách
giáo dục; bối cảnh, thuận lợi, khó khăn, thách thức; những yêu cầu đặt ra đối với giáo
dục trong giai đoạn cách mạng mới; khẳng định sự cần thiết phải đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo.
Ban Chấp hành Trung ương Đảng xác định: Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ tư duy, quan điểm đến mục
tiêu, hệ thống, chương trình giáo dục, các chính sách, cơ chế và các điều kiện đảm bảo
chất lượng giáo dục; đổi mới ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo, ở cả Trung ương và
địa phương, ở mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường và xã hội; hướng đến phát triển
năng lực người học, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; chuyển mạnh quá trình giáo
dục từ chủ yếu chú trọng trang bị kiến thức sang tập trung phát triển toàn diện năng lực
và phẩm chất người học.
Trên cơ sở mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể, Ban Chấp hành Trung ương
Đảng xác định một số nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
là: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước đối với quá trình đổi mới
giáo dục; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của chương trình giáo
dục theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học; đổi mới căn bản hình thức

và phương pháp kiểm tra, thi và đánh giá chất lượng giáo dục, bảo đảm trung thực, khách
quan, chính xác, theo yêu cầu phát triển năng lực, phẩm chất người học; hoàn thiện hệ
thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng
xã hội học tập; đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, bảo đảm dân chủ, thống nhất;
tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục; coi trọng quản lý chất
lượng.
Quản lý tốt là tiền đề căn bản để dạy tốt và học tốt; phát triển đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo; đổi mới chính
sách, cơ chế tài chính, tăng cường cơ sở vật chất, huy động sự tham gia đóng góp của
toàn xã hội, nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục; nâng cao chất lượng hiệu
quả nghiên cứu khoa học và công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản
lý; chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục và đào tạo.
- Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã thảo luận về Dự thảo sửa đổi Hiến pháp
15


năm 1992. Hiến pháp là văn kiện chính trị-pháp lý cơ bản điều chỉnh những quan hệ xã
hội quan trọng nhất, có tính nền tảng, thể hiện bản chất của Nhà nước và chế độ; là đạo
luật gốc của Nhà nước, có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống pháp luật, bảo đảm sự
ổn định chính trị-xã hội và chủ quyền quốc gia; phản ảnh được ý chí, nguyện vọng của
nhân dân. Sửa đổi, bổ sung Hiến pháp 1992 là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của Đảng,
Nhà nước và toàn hệ thống chính trị, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ
mới.
Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã ra Kết luận về việc hoàn thiện Dự thảo sửa
đổi Hiến pháp năm 1992 để Quốc hội thông qua tại Kỳ họp thứ 6 tới đây.
- Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã xem xét, thảo luận, đánh giá kết quả 10
năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 khóa IX về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong
tình hình mới. Ban Chấp hành Trung ương Đảng nhận định: Nghị quyết Trung ương 8
khóa IX về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới đã được các cấp ủy, tổ chức
đảng triển khai, học tập, thực hiện nghiêm túc; quá trình thực hiện Nghị quyết luôn đặt

trong sự gắn kết với bối cảnh đa dạng, phức tạp, nhiều thuận lợi nhưng cũng nhiều khó
khăn, thách thức của tình hình quốc tế và trong nước; được vận dụng một cách sáng tạo,
phù hợp, đáp ứng những yêu cầu cơ bản của thực tiễn.
Ban Chấp hành Trung ương Đảng thống nhất ban hành Nghị quyết về Chiến lược
bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
- Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã xem xét, quyết định một số vấn đề quan
trọng về công tác xây dựng Đảng: Thảo luận, cho ý kiến bước đầu về Quy chế bầu cử
trong Đảng; quyết định việc thành lập các tiểu ban chuẩn bị Đại hội lần thứ XII của
Đảng; và một số vấn đề quan trọng khác.
Ban Chấp hành Trung ương Đảng kêu gọi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân siết chặt
đội ngũ, tăng cường đoàn kết, thống nhất, phát huy những kết quả đã đạt được, khắc phục
những hạn chế, khuyết điểm; nỗ lực phấn đấu vượt qua khó khăn, thách thức, thực hiện
thắng lợi các nghị quyết, kết luận của Hội nghị Trung ương 8, Nghị quyết Trung ương 4
(khóa XI) về xây dựng Đảng và Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, phấn đấu hoàn thành
thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội năm 2013 và những năm tiếp theo,
tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại./.
Về tình hình kinh tế: Trong 9 tháng đầu năm 2013, kinh tế thế giới tiếp tục diễn
biến phức tạp, chưa ổn định và còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Ở trong nước, kinh tế - xã hội có
chuyển biến tích cực và đạt được nhiều kết quả. Lạm phát tiếp tục được kiềm chế, dự trữ
ngoại hối tăng, tỷ giá ngoại tệ tương đối ổn định; xuất khẩu tăng trưởng khá, nhập khẩu
thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất bắt đầu tăng trở lại; các chính sách an sinh xã hội tiếp tục
được quan tâm và triển khai kịp thời… Bám sát chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, toàn ngành Tài chính đã nỗ lực, phấn đấu, triển khai thực hiện đồng bộ nhiều giải
pháp nhằm phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao, thể hiện trên một số mặt công tác
chính như sau:
Tình hình kinh tế vĩ mô và thực hiện dự toán ngân sách nhà nước tháng 9 và 9
tháng năm 2013:
16



Tình hình kinh tế vĩ mô:
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) 9 tháng năm 2013 ước tính tăng 5,14% so với
cùng kỳ năm trước (Mức tăng cùng kỳ của năm 2011 là 6,03% và năm 2012 là 5,10%),
trong đó quý I tăng 4,76%; quý II tăng 5,00%; quý III tăng 5,54%.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 9/2013 tăng 1,06% so với tháng trước, tăng 4,63% so với
tháng 12/2012 và tăng 6,30% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân
chín tháng năm nay tăng 6,83% so với bình quân cùng kỳ năm 2012.
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 9/2013 ước tính tăng 20% so với cùng kỳ năm
2012. Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu 9 tháng ước tính tăng 15,7% so với cùng kỳ năm
trước. Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 9/2013 ước tính tăng 24% so với cùng kỳ
năm trước. Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu 9 tháng tăng 15,5% so với cùng kỳ năm
2012.
Thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài từ đầu năm đến thời điểm 20/9/2013 tăng 36,1%
so với cùng kỳ năm trước. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện 9 tháng năm nay
ước tính tăng 6,4% so với cùng kỳ năm 2012
Tình hình thực hiện dự toán ngân sách tháng 9 và 9 tháng năm 2013
Tình hình thực hiện dự toán thu NSNN
Tổng thu cân đối NSNN tháng 9 ước đạt 52.800 tỷ đồng, tăng khoảng 2.700 tỷ đồng
(+5,4%) so với mức thực hiện tháng 8; Lũy kế đến hết tháng 9/2013, tổng thu NSNN ước
đạt 543.835 tỷ đồng, bằng 66,6% dự toán, tăng 8,7% so với cùng kỳ năm 2012.
Tình hình thực hiện dự toán chi NSNN
Tổng chi NSNN tháng 9 và lũy kế tổng chi 9 tháng đầu năm ước đạt 70% dự toán, tăng
7,4% so với cùng kỳ năm 2012.
Tình hình huy động vốn cho NSNN
Trong tháng 9/2013, KBNN đã tổ chức 3 phiên đấu thầu tín phiếu Kho bạc qua
NHNN và 4 phiên đấu thầu trái phiếu Chính phủ qua Sở Giao dịch chứng khoản Hà Nội.
Kết quả phát hành được: 8.380 tỷ đồng, bằng 101,3% so với tháng 8/2013 (8.270 tỷ
đồng) và bằng 161,2% so với cùng kỳ năm 2012.
+ Tính đến hết tháng 9/2013, KBNN đã phát hành được 144.812 tỷ đồng, bằng

75% kế hoạch được giao (193.000 tỷ đồng), bằng 145,5% so với cùng kỳ năm 2012.
Tình hình thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP và Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
07/01/2013 của Chính phủ trong tháng 9 và 9 tháng đầu năm 2013:
Thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ, triệt để tiết kiệm:
Đối với công tác quản lý, kiểm soát, điều hành giá tháng 9/2013:
Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển
đổi mô hình tăng trưởng
17


.Chỉ thị số 3004/CT-BGDĐT chỉ thị toàn ngành tập trung thực hiện bốn nhiệm
vụ trọng tâm năm học 2013-2014 như sau:
* Về công tác quản lí giáo dục: Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục theo
Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Kết luận số 51-KL/TW ngày 29/10/2012 của Ban chấp
hành TW Đảng và Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng chính phủ về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo gắn với tổ chức thực hiện quy hoạch, phát
triển giáo dục ở địa phương. Tập trung thực hiện Chương trình hành động của ngành giáo
dục triển khai Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020.
Hoàn thành cơ chế phối hợp quản lí giáo dục giữa các Bộ, ban ngành và địa phương.
Đổi mới công tác quản lí nhà nước về giáo dục và quản lí các cơ sở giáo dục. Tiếp tục
triển khai có hiệu quả Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ
quy định trachá nhiệm quản lí nhà nước về giáo dục.
Tăng cường kiểm tra giám sát các điều kiện đảm bải chất lượng; Thanh tra kiểm tra
việc thực hiện nhiệm vụ tại các cơ sở giáo dục đào tạo, xử lí nghiêm cá vi phạm gắn với
việc xem xét trachá nhiệm quản lí và danh hiệu thi đua của tập thể cá nhâ, thủ trưởng cơ
quan giáo dục để xảy ra các tiêu cực và thông báo công khai trước công luận.
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị và
tổ chức các hoạt động giáo dục. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
quản lí, tổ chức hội nghị hội thảo của các cơ quan quản lí giáo dục, các cơ sở giáo dục.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong các

nhà trường.
*Về tổ chức hoạt động giáo dục
- Nhiệm vụ của bậc học phổ thông (THCS)
Đẩy nhanh việc chuẩn bị các điều kiện cụ thể để triển khai đổi mới nội dung chương
trình, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá nhằm tạo ra sự
chuyển biến tích cực rõ nét về chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục phổ thông.
Tiếp tục triển khai mô hình trường học mới Việt nam (VNEN), nhân rộng mô hình
này theo theo các mức độ khác nhau phù hợp với điều kiện của địa phương. Thực hiện
Đề án “Triển khai phương pháp Bàn tay nặn bột ở trường phổ thông giai đoạn 20112015”.
Tiếp tục chỉ đạo điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giản; Xây dựng và
triển khai dạy học các chủ đề tích hợp liên môn; Tăng cường các hoạt động nhóm giúp
học sinh vận dụng tốt kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn; Phát động sâu
rộng cuộc thi khoa học kĩ thuật dành cho học sinh trung học; Tăng cường công tác tư vấn
hướng nghiệp trong nhà trường.
Tăng cường các giải pháp đảm bảo an toàn cho học sinh; Phòng chống tội phạm, bạo
lực, tệ nạn xã hội trong trường học.
*Về phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục:
18


Thực hiện quy hoạch phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục. Tăng
cường công tác kiểm tra giám sát việc xây dựng, phát triển đội ngũ giáo dục địa phương.
Triển khai chương trính phát triển ngành sư phạm các trường sư phạm đến năm
2020. Tiếp tục thực hiện đề án “ Đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng an ninh cho các
trường THPT, trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề giai đoạn 2010-2016”
Nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng nâng coa trình độ chuyên môn nghiệp vụ
đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí và nhân viên ngành giáo dục. Chỉ đạo, hướng dẫn kiểm
tra công tác đánh giá giáo viên, cán bộ quản lí cơ sở theo chuẩn cán bộ quản lí. giáo viên
đã ban hành.
Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên. Đặc

biệt là cán bộ giáo viên công tác ở vùng kinh tế đặc biệt khó khăn và hỗ trợ bảo hiểm cho
giáo viên mầm non.
*Về tăng cường nguồn lực đầu tư và đổi mới cơ chế tài chính giáo dục.
Tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính giáo dục, sử dụng quản lí có hiệu quả các nguồn
đầu tư cho giáo dục kết hợp với đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục.
Chỉ đạo thực hiện tốt công tác đầu tư xây dựng cơ bản; đẩy nhanh tiến độ xây dựng
trường mầm non, trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Tiếp tục thực hiện đề án phát
triển hệ thống trường THPT chuyên giai đoạn 2010-2020.Tăng cường công tác thiết bị
trường học, thư viện trường học.
Triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án, Chương trình và dự án về giáo dục.
Thông tư ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS ban hành
kèm theo thông tư số 30/2009/TT – BGDĐT ngày 20/10/ 2009 có những vấn đề cần
lưu ý như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Điều 2. Mục đích ban hành quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học
1. Giúp giáo viên trung học tự đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, năng lực
nghề nghiệp từ đó xây dựng kế hoạch rèn luyện phẩm chất đạo đức và nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Làm cơ sở để đánh giá, xếp loại giáo viên hằng năm phục vụ công tác xây dựng quy
hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ giáo viên trung học.
3. Làm cơ sở để xây dựng, phát triển chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên trung
học.
4. Làm cơ sở để nghiên cứu, đề xuất và thực hiện chế độ chính sách đối với giáo viên
trung học; cung cấp tư liệu cho các hoạt động quản lý khác.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học gồm 6 tiêu chuẩn và 25 tiêu chí trong đó quy
định ở các điều:
Điều 4. Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
19



1. Tiêu chí 1. Phẩm chất chính trị
2. Tiêu chí 2. Đạo đức nghề nghiệp
3. Tiêu chí 3. ứng xử với học sinh
4. Tiêu chí 4. ứng xử với đồng nghiệp
5. Tiêu chí 5. Lối sống, tác phong
Điều 5. Tiêu chuẩn 2: Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục
1. Tiêu chí 6. Tìm hiểu đối tượng giáo dục
2. Tiêu chí 7. Tìm hiểu môi trường giáo dục
Điều 6. Tiêu chuẩn 3: Năng lực dạy học
1. Tiêu chí 8. Xây dựng kế hoạch dạy học
2. Tiêu chí 9. Đảm bảo kiến thức môn học
3. Tiêu chí 10. Đảm bảo chương trình môn học
4. Tiêu chí 11. Vận dụng các phương pháp dạy học
5. Tiêu chí 12. Sử dụng các phương tiện dạy học
6. Tiêu chí 13. Xây dựng môi trường học tập
7. Tiêu chí 14. Quản lý hồ sơ dạy học
8. Tiêu chí 15. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh .
Điều 7. Tiêu chuẩn 4: Năng lực giáo dục
1. Tiêu chí 16. Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục
2. Tiêu chí 17. Giáo dục qua môn học
3. Tiêu chí 18. Giáo dục qua các hoạt động giáo dục
4. Tiêu chí 19. Giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng
5. Tiêu chí 20. Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục
6. Tiêu chí 21. Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh
Điều 8. Tiêu chuẩn 5: Năng lực hoạt động chính trị, xã hội
1. Tiêu chí 22. Phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng
2. Tiêu chí 23. Tham gia hoạt động chính trị, xã hội
Điều 9. Tiêu chuẩn 6: Năng lực phát triển nghề nghiệp
1. Tiêu chí 24. Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện
2. Tiêu chí 25. Phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giáo dục

Việc đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn cần tuân theo các yêu cầu và các quy trình :
20


Điều 10. Yêu cầu của việc đánh giá, xếp loại giáo viên theo Chuẩn
1. Việc đánh giá, xếp loại giáo viên trung học theo Chuẩn phải đảm bảo tính trung thực,
khách quan, toàn diện, khoa học, dân chủ và công bằng; phản ánh đúng phẩm chất, năng
lực dạy học và giáo dục của giáo viên trong điều kiện cụ thể của nhà trường, địa phương.
2. Việc đánh giá, xếp loại giáo viên theo Chuẩn phải căn cứ vào kết quả đạt được thông
qua các minh chứng phù hợp với các tiêu chuẩn, tiêu chí của Chuẩn được quy định tại
Chương II của văn bản này.
Điều 12. Quy trình đánh giá, xếp loại
Quy trình đánh giá, xếp loại giáo viên theo Chuẩn được tiến hành trình tự theo các bước:
- Bước 1: Giáo viên tự đánh giá, xếp loại
- Bước 2: Tổ chuyên môn đánh giá, xếp loại
- Bước 3: Hiệu trưởng đánh giá, xếp loại giáo viên , kết quả được thông báo cho giáo
viên, tổ chuyên môn và báo cáo lên cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.
Đánh giá những thành tựu đạt được và tình hình phát triển giáo dục của tỉnh
Thanh Hóa
Những thành tựu đạt được từ 2005 cho đến nay:
Nâng cao dân trí:
- Đạt chuẩn PCGDTHCS (tháng 9/2006) sớm hơn 1 năm so với kế hoạch, kết quả: 27/27
huyện, thị, thành phố với 636/636 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn Quốc gia PCGDTHCS,
tỷ lệ 100%.
- Hệ thống giáo dục quốc dân đã phát triển hoàn chỉnh từ Mầm non đến Đại học.
Đào tạo nguồn nhân lực:
- Số học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình Tiểu học tỉ lệ 98%,
- Số học sinh lớp 9 tốt nghiệp THCS: tỉ lệ 97,5%,
- Số học sinh lớp 12 tốt nghiệp THPT, BTTHPT: trong đó THPT đạt tỉ lệ 91,64%;
BTTHPT đạt tỉ lệ 75,26%.

Bồi dưỡng nhân tài:
- Học sinh giỏi Quốc tế; Khu vực (2005-2010): 8 em, trong đó 3 HCV, 2 HCB, 5 HCĐ,
- Tham gia chung kết năm cuộc thi “Đường lên đỉnh OLIMPIA” toàn quốc: Có 3 học
sinh đạt giải, trong đó 1 giải Nhì, 2 giải Ba. ...
Các điều kiện để phát triển giáo dục và đào tạo:
Đội ngũ nhà giáo:
- Tỉ lệ giáo viên đạt chuẩn về trình độ đào tạo: Mầm non và phổ thông chiếm 98,50%;
trên chuẩn 26,38%:
21


- Khối Đại học CĐ, TCCN: Đạt chuẩn, 96,12%; trên chuẩn 30%
- Có 2.030 Đảng bộ, Chi bộ, đạt tỉ lệ 94% số cơ sở giáo dục có tổ chức Đảng
- Có 21.876 đảng viên, chiếm tỉ lệ trên 40% cán bộ, giáo viên là đảng viên
NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN 2015 :
Những chỉ tiêu cơ bản giai đoạn 2011- 2015:
- Củng cố vững chắc PCGDTH đúng ĐT; PCGDTHCS: 27/27 huyện, thị, TP; có 2 đơn
vị được công nhận hoàn thành PCGD TH: TP Thanh Hóa, TX Bỉm Sơn;
- Đưa tỉ lệ người lao động qua đào tạo đạt 55% (2015)
- Nâng tỉ lệ đạt chuẩn về trình độ ĐT của GV lên 100%; trên chuẩn 35% (2015)
- Hoàn thành chương trình kiên cố hoá trường, lớp học vào năm 2012, đưa tỷ lệ phòng
học cao tầng, kiên cố hoá đạt 100% vào cuối năm 2015.
- Phấn đấu hết năm 2015, đưa tỉ lệ trường đạt chuẩn quốc gia lên 47%/ tổng số các
trường học trong tỉnh:
- 100% các trường THPT, 27 phòng GD&ĐT huyện, thị, TP; 2/3 số trường học MN, TH,
THCS trong tỉnh nối mạng Internet và sử dụng hộp thư điện tử của Ngành có hiệu qủa
trong quản lý, giảng dạy.
- 100% trường THCSDTNT của 11 huyện miền núi đạt chuẩn QG (năm 2015).
+ Tiếp tục xây dựng nhà bán trú cho học sinh vùng cao; vùng sâu miền núi.
+ Nâng tỉ lệ cán bộ, giáo viên là người địa phương từ 70% lên 75% (năm 2015).

- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng giáo dục mũi nhọn; nâng tỉ lệ học
sinh thi đỗ vào các trường Đại học, CĐ hàng năm tăng từ 3-5%.
- Xây dựng trường chuyên Lam Sơn trở thành trường chuyên trọng điểm QG,
-100% trường học được công nhận trường học thân thiện, học sinh tích cực.
b.2. Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2013-3014 theo cấp học của PGD &
ĐT Lang Chánh
Thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục phổ thông năm 2013-2014; Công văn số
1487/SGDĐT-GDTrH ngày 21/8/2013 của Sở GDĐT về việc Hướng dẫn thực hiện
nhiệm vụ GDTrH năm học 2013-2014; Quyết định số 2033/QĐ-UBND ngày 14/6/2013
của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học 2013
-2014 của giáo dục Mầm non, giáo dục Phổ thông và giáo dục Thường xuyên; Quyết
định số 430/QĐ-PGDĐT ngày 13 tháng 8 năm 2013 về việc Ban hành kế hoạch công tác
năm học 2013 - 2014 của Ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Lang Chánh, Phòng
GD&ĐT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục trung học, năm học 2013-2014 như
sau:
1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả, sáng tạo các cuộc vận động và phong trào thi đua:
Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 03-CT/TW ngày
22


14/5/2011 của Bộ Chính trị gắn với việc tổ chức kỷ niệm 45 năm ngày Bác Hồ gửi bức
thư cuối cùng cho ngành Giáo dục; cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương
đạo đức, tự học và sáng tạo”; phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực”, tiếp tục đưa nội dung cuộc vận động và phong trào thi đua thành các hoạt
động thường xuyên của mỗi cấp quản lý, mỗi cơ sở giáo dục
2. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tinh giản nội dung dạy học; xây dựng và triển khai dạy
học các chủ đề tích hợp.
3. Tiếp tục tập trung chỉ đạo đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và giáo dục, đổi
mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh.
4. Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục trung học về

năng lực chuyên môn, kỹ năng phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông; đổi
mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, công tác chủ nhiệm lớp; quan tâm phát triển
đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán; chú trọng đổi mới sinh hoạt chuyên môn
5.Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý đối với các cơ
sở giáo dục trung học theo hướng tăng cường phân cấp quản lý, tăng quyền chủ động của
nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản
trị nhà trường của đội ngũ cán bộ quản lý.
MỘT SỐ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

Thực hiện kế hoạch giáo dục
Tăng cường chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế
hoạch giáo dục, từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục:
Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá
Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
Tăng cường xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
Tăng cường nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn
Tăng cường quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục:
Phát triển mạng lưới trường lớp; sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học; đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia.
Phát triển mạng lưới trường lớp:
Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất trường học
Đẩy mạnh đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
Duy trì, nâng cao kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở
Đổi mới công tác quản lý giáo dục trung học
CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Nội dung cuộc vận động : “ Trường học thân thiện học sinh tích cực”
23



1. Xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp và an toàn
2. Dạy và học có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của học sinh ở mỗi địa
phương, giúp các em tự tin trong hoc tập
3. Rèn lỹ năng sống cho học sinh
4. Phát triển trò chơi dân gian, tổ chức các hoạt động tập thể vui tươi lành mạnh trong
nhà trường
5. Chỉ đạo chăm sóc tôn tạo và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng
của quốc gia và ở địa phương
5. Những nội dung bản thân sẽ vận dụng vào thực tiễn giảng dạy và giáo dục tại đơn
vị:
1. Hưởng ứng cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”
a. Nội dung áp dụng vào thực tế của bản thân: Học tập, rèn luyện tu dưỡng theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh; học tập và làm theo tác phong, phong cách của Bác, thể
hiện cụ thể trong công việc thường ngày, trong quan hệ với nhân dân, đồng chí, đồng
nghiệp...
- Xác định rõ trách nhiệm tự giác đi đầu, gương mẫu của cán bộ người đảng viên.
- Đưa việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh vào sinh hoạt
thường xuyên của bản thân.
- Coi trọng việc giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh.
b.Cách thức vận dụng:
- Học tập bằng những việc làm theo qua những hành vi thiết thực, cụ thể.
- Xây dựng những chuẩn mực đạo đức theo tư tưởng và tấm gương Hồ Chí Minh,
phù hợp với bản thân.
- Lần lượt rèn luyện những phẩm chất của Bác, Tu dưỡng, sữa chữa những khuyết
điểm để hoàn thiện mình. Mục tiêu mỗi năm học tập rèn luyện từ 2 đến 3 phẩm chất đạo
đức của Bác.
2. Về thực hiện nhiệm vụ năm học 2013-2014
a.Nội dung vận dụng:
-Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua:

Tăng cường đổi mới nội dung phương thức hoạt động giáo dục theo chủ điểm, GD
truyền thông GD ngoài giờ lên lớp, xây dựng nếp sống văn hóa, củng cố kỉ cương nề nếp,
thực hiện giáo dục kỉ luật tích cực hiệu quả, hướng dẫn tổ chức tham quan, học tập tại
các di sản văn hóa...
Tiếp tục tổ chức thu hút HS tham gia các hoạt động văn nghệ, các trò chơi dân
gian, tham gia các hội thi năng khiếu...
24


- Nâng cao chất lượng dạy học, nâng cao chất lượng đại trà một cách bền vững và
bồi dưỡng có hiệu quả HSG.
- Đổi mới phương pháp dạy học.
- Tăng cường đổi mới kiểm tra, đánh giá.
b.Cách thức thực hiện
- Xây dựng kế hoạch dạy học theo phân phối chương trình của Sở.
-Thực hiện phụ đạo học sinh theo quy định.
- Bồi dưỡng HSG tuần 2 buổi.
- Kiểm tra đánh giá học sinh theo Thông tư số 58/2011/TT-BGD ĐT ngày
22/12/2011 về quy chế đánh giá xếp loại HS THCS.
-Ra đề kiểm tra các loại đổi mới theo hướng câu hỏi mở.
- Các hình thức kiểm tra đánh giá đều hướng tới phát triển năng lực học sinh
- Biên soạn đề theo hướng tăng cường khả năng vận dụng, đảm bảo mức độ nhận
biết và thông hiểu.
3. Về thực hiện cuộc vận động “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”
a.Nội dung vận dụng:
1. Xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp và an toàn
2. Dạy và học có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của học sinh ở mỗi địa
phương, giúp các em tự tin trong hoc tập
3. Rèn kỹ năng sống cho học sinh
4. Phát triển trò chơi dân gian, tổ chức các hoạt động tập thể vui tươi lành mạnh

trong nhà trường
5. Chỉ đạo chăm sóc tôn tạo và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa, cách
mạng của quốc gia và ở địa phương
b. Cách thức thực hiện:
- Tham gia trồng cây xanh.
- Thực hiện dạy học thep hướng đổi mới, vận dụng các phương pháp dạy học tích
cực trong từng bài dạy phù hợp với từng đối tượng HS.
- Lồng ghép rèn kĩ năng sống cho học sinh trong bộ môn của mình.
- Hướng dẫn HS chăm sóc tượng đài liệt sĩ ngay tại xã.
6. Những nội dung khó và những đề xuất về cách thức tổ chức bồi dưỡng nhằm
giải quyết những nội dung khó này (ghi rõ từng nội dung, đơn vị kiến thức khó, ý kiến
đề xuất cho những nội dung khó nêu trên):
a. Đổi mới phương pháp dạy học.

25


×