Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI CỦA GIÁO TRÌNH ĐỐI DỊCH TRUNG - VIỆT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC (KHẢO SÁT TẠI KHOA NGOẠI NGỮ - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1></div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i> </i>

T¹p chÝ Khoa häc và Công nghệ





S ĐẶC BIỆT CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 10 NĂM THÀNH LẬP


KHOA NGOẠI NGỮ - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN (2007 – 2017)



Môc lôc

Trang



TS. Lê Hồng Thắng - Bàn về dạy-học ngoại ngữ qua đề án dưới góc độ của giáo học pháp 3


Nguyễn Thị Như Nguyệt, Chu Thành Thúy - Đánh giá năng lực đầu ra tiếng Nga của sinh viên trình độ


A2-B1 theo khung tham chiếu chung châu Âu tại Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên 7


Nguyễn Thùy Linh - Kiểm tra đánh giá trong giảng dạy các môn đề án ngôn ngữ - một số chia sẻ từ thực tế 13


Vũ Thị Thanh Huệ - Nhận thức của sinh viên đối với khóa đọc mở rộng trực tuyến với sự trợ giúp của mạng xã


hội Edmodo 19


Mai Thị Thu Hân, Nguyễn Thị Liên, Hoàng Thị Tuyết, Dương Thị Ngọc Anh - Tăng cường tính tự học bằng


dự án học tập - nghiên cứu tình huống tại trường Đại học Hoa Lư 25


Dương Đức Minh, Dương Lan Hương - Nghiên cứu về sự tương tác giữa người thuyết trình và khán giả khi học


<i>kỹ năng thuyết trình của sinh viên chuyên ngành tiếng Anh tại Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên </i> 31


Phạm Thị Kim Uyên - Sử dụng nhật ký trong dạy biên dịch cho sinh viên chuyên ngữ Đại học Nha Trang 37



Lê Thị Hồng Phúc - Phản hồi của sinh viên về dự án TV show lấy điểm cuối kỳ trong khóa ngữ âm 43


Hán Thị Bích Ngọc - Dạy học ngoại ngữ bên ngoài lớp học - ứng dụng mạng xã hội facebook trong dạy và học


tiếng Anh 49


Nguyễn Ngọc Lưu Ly, Quách Thị Nga - Vài nét về việc sử dụng truyền thông đa phương tiện trong giảng dạy


tiếng Trung Quốc trình độ sơ cấp tại Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên 55


Lê Thị Hòa, Đậu Thị Mai Phương - Nâng cao kỹ năng thế kỷ 21 trong học tiếng Anh chuyên ngành thông qua


dự án 61


Nguyễn Thị Bích Ngọc, Trần Minh Thành - Phương pháp gia tăng hiệu quả của đề án tạp chí tiếng Anh trong


việc học viết cho sinh viên chuyên ngành tiếng Anh tại Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên 67


Hoàng Thị Huyền Trang, Nguyễn Thị Ngọc Anh - Phát triển khả năng đọc hiểu tiếng Anh cho sinh viên ngoại


ngữ thông qua các bài đọc có nội dung bao hàm yếu tố văn hóa phù hợp 73


Nguyễn Quốc Thủy,Nguyễn Thị Đoan Trang - Dạy - học ngoại ngữ qua đề án tạp chí tại trường Đại học Sư


phạm – Đại học Thái Nguyên 79


Nguyễn Tuấn Anh - Thiết kế tổ chức dạy học mơn báo chí trực tuyến theo hướng học ngôn ngữ qua dự án như


một cách đảm bảo tính đa ngành của chương trình đào tạo 85



Đỗ Thị Sơn, Đỗ Thị Phượng - Nghiên cứu phân tích lỗi sai của sinh viên Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái


Nguyên khi dịch trực tiếp từ Hán Việt sang tiếng Trung Quốc và giải pháp khắc phục 91


Trần Đình Bình - Ứng dụng phương pháp dạy học qua dự án trong dạy học ngoại ngữ ở Việt Nam 97


Lê Thị Khánh Linh, Lê Thị Thu Trang - Phương tiện biểu đạt thái độ của người kể chuyện trong các chương


<i>trình talk show của Mỹ và Việt Nam </i> 103


Đỗ Thanh Mai, Phùng Thị Thu Trang - Ứng dụng Moodle trong dạy và học trực tuyến học phần tin học đại


cương tại Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên 109


Mai Thị Ngọc Anh, Vi Thị Hoa, Phạm Hùng Thuyên - Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong giảng


dạy môn tiếng Trung du lịch tại Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên 117


Trần Thị Hạnh - Nhận thức của sinh viên về việc ứng dụng Edmodo như một công cụ phụ trợ trong học tập 123


Bùi Thị Ngọc Oanh - Cải thiện kỹ năng nói của sinh viên khơng chun trình độ A2 với dạy học qua đề án 129


Journal of Science and Technology



174

(14)



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Nguyễn Hạnh Đào, Đinh Nữ Hà My - Nghiên cứu tình huống về những khó khăn với người học và điều cần


lưu ý khi giảng dạy môn tiếng Anh chuyên ngành áp dụng phương pháp học qua dự án 135



Nguyễn Thị Kim Oanh - Sử dụng đường hướng học tập theo dự án cho môn học tiếng Anh chuyên ngành tại


Viện Ngoại ngữ, Đại học Bách Khoa Hà Nội: lợi ích, thách thức và đề xuất 141


Vũ Thị Kim Liên - Phát triển năng lực ngữ dụng của sinh viên trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia


Hà Nội 147


Đàm Minh Thủy - Tích hợp kỹ năng trong học ngoại ngữ thơng qua dự án làm video “Tìm hiểu ảnh hưởng của


văn hóa Pháp tại Việt Nam” 153


Nguyễn Thị Thu Hoài - Thực trạng thực tập giảng dạy tiếng Anh ở một số trường THPT tại thành phố Thái


<i>Nguyên và các đề xuất giải pháp </i> 159


Nguyễn Thị Ngọc Anh, Hoàng Huyền Trang - Khảo sát lỗi sai của sinh viên Trung Quốc khi học tiếng Việt


tại Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên và những đề xuất khắc phục 165


Quách Thị Nga, Đỗ Thị Thu Hiền - Những vấn đề tồn tại của giáo trình đối dịch Trung - Việt ở Việt Nam hiện


nay và giải pháp khắc phục (khảo sát tại Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên) 171


Phan Thanh Hải - Hướng tới một chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh dựa trên các đề án học tập


trong đào tạo đại học định hướng thực hành ứng dụng nghề nghiệp 177


Lê Vũ Quỳnh Nga, Lý Thị Hoàng Mến, Nguyễn Thị Thu Oanh - Nâng cao chất lượng bài dịch của sinh viên



Khoa Ngoại ngữ - ĐHTN thông qua việc áp dụng phương pháp học tập hợp tác 183


Đoàn Thị Thu Phương - Phong cách học ngoại ngữ của học sinh lớp 11, Nam Định 189


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i>Quách Thị Nga và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 174(14): 171-176


171


NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI CỦA GIÁO TRÌNH ĐỐI DỊCH TRUNG - VIỆT


Ở VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC



(KHẢO SÁT TẠI KHOA NGOẠI NGỮ - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN)



Quách Thị Nga*, Đỗ Thị Thu Hiền


<i>Khoa Ngoại ngữ - ĐH Thái Nguyên </i>


TÓM TẮT


Ba yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến q trình dạy học là giáo trình, người dạy và người học. Đối
với việc học theo tín chỉ hiện nay và cụthể với mơn học biên phiên dịch thì giáo trình càng đóng
vai trị quan trọng. Tuy nhiên, trong các trường Đại học ở Việt Nam hiện nay giáo trình phục vụ
cho học tập biên phiên dịch Trung – Việt khơng thống nhất, số lượng ít, chất lượng sử dụng chưa
cao. Bài viết đã tiến hành khảo sát, phân tích thực trạng biên soạn và sử dụng giáo trình đối dịch
Trung - Việt ở Việt Nam nói chung, Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên nói riêng, chỉ ra
những tồn tại và kiến nghị ở các mặt như đội ngũ cán bộ biên soạn; lý luận cơ sở và nguyên tắc
biên soạn; kỹ thuật hỗ trợ biên soạn và xây dựng ngữ liệu biên phiên dịch; biên soạn sách bộ phục
vụ cho từng đầu mơn học biên phiên dịch.


<i>Từ khóa: giáo trình dịch; đối dịch Trung- Việt; Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên; trường </i>



<i>đại họcViệt Nam; giải pháp khắc phục. </i>


DẪN NHẬP *


Ba yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến quá
trình dạy học là nội dung giảng dạy, người
dạy và người học. Học giả người Nam Tư
V. Povak trong tác phẩm “Lý luận dạy học”
đã viết: “Người dạy, người học và nội dung
học tập là ba yếu tố cơ bản, được gọi là ba
góc tam giác trong lý luận dạy học, nếu thiếu
đi một trong số đó, đều khơng thể hồn thành
q trình dạy học” [1]. Điều này càng thể hiện
rõ nét trong giảng dạy môn dịch thuật, trong
đó yếu tố nội dung giảng dạy đóng vai trị
quan trọng và được cụ thể hóa qua đề cương
giảng dạy, giáo án và giáo trình. Hiện nay các
môn dịch Trung - Việt trong chương trình đào
tạo của các trường đại học không đồng nhất,
giáo trình các mơn dịch ít, phần lớn các giáo
trình dịch đều do các học giả Trung Quốc
hoặc Việt Nam biên soạn, một số trường Đại
học khơng có giáo trình cụ thể mà dựa vào tài
liệu giảng viên chuẩn bị để phục vụ giảng
dạy. Điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng dạy học. Thông qua khảo sát thực trạng
biên soạn và sử dụng giáo trình đối dịch
Trung - Việt ở Khoa Ngoại ngữ - Đại học
Thái Nguyên, bài viết tiến hành thảo luận


xoay quanh những vấn đề sau: (1) Đặc điểm




*


<i>Tel: 0979009769; Email: </i>


và những nguyên tắc cơ bản trong biên soạn
giáo trình dịch; (2) Những tồn tại trong biên
soạn và sử dụng giáo trình đối dịch Trung -
Việt ở Việt Nam nói chung, Khoa Ngoại ngữ
- Đại học Thái Nguyên nói riêng; (3) Thực
trạng sử dụng giáo trình đối dịch Trung - Việt
ở Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên.;
(4) Một số kiến nghị mang tính giải pháp với
những tồn tại này.


THỰC TRẠNG BIÊN SOẠN VÀ SỬ
DỤNG GIÁO TRÌNH ĐỐI DỊCH TRUNG -
VIỆT Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT
NAM CÓ ĐÀO TẠO CHUYÊN NGÀNH
TIẾNG TRUNG


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i>Quách Thị Nga và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 174(14): 171-176


172


tính quyết định đến thành bại của quá trình
giảng dạy.



Giáo trình đối dịch Trung - Việt cũng là một
loại giáo trình dạy Hán ngữ cho người nước
ngồi. Vì vậy ngoài mang những đặc điểm
của giáo trình nói chung, giáo trình đối dịch
Trung - Việt còn mang đặc điểm riêng như
màu sắc bản ngữ, văn hóa đa dân tộc... Bài
viết thông qua phương pháp phỏng vấn qua
điện thoại, tra cứu thư viện điện tử và mạng
xã hội tiến hành thống kê và có được kết quả
như bảng 1.


Bảng 1 cho thấy, số lượng giáo trình đối dịch
Trung - Việt khá khiêm tốn, do cả học giả
Việt Nam và học giả Trung Quốc biên soạn,
mỗi giáo trình đều có nội dung trọng điểm
riêng. Cuốn “Giáo trình dịch Việt – Hán” của
học giả Triệu Ngọc Lan [2] chủ yếu đi sâu
vào luyện kỹ năng thực hành dịch khẩu ngữ.
Cuốn “Kỹ xảo dịch Hán Việt thực hành” của
học giả Lương Viễn, Ôn Nhật Hào [3] lại chú
trọng vào rèn luyện các kỹ năng dịch viết qua
các chủ đề chính trị, kinh tế, ngoại thương, du
lịch, cuộc sống..v.v.... Cuốn “Giáo trình dịch
Hán Việt”của học giả Nguyễn Văn Đổng [4]
lại chuyên về luyện tập dịch từ Hán sang Việt
qua những bài đọc khá dài. Học giả Nguyễn
Hữu Cầu và Hoàng Trà lại biên soạn nội dung
thiên về lý thuyết đối dịch Hán – Việt [5], [6].
Học giả Trần Thị Thanh Liêm với cuốn


“Luyện tập dịch Hán -Việt, Việt - Hán” [7] đi


sâu vào luyện tập dịch các câu và thành ngữ
xuất hiện trong các đề thi “Nhịp cầu Hán
ngữ”, và một số kỹ năng dịch các cấu trúc
câu, từ ngữ, các câu dài...


Những trường đại học ở Việt Nam hiện nay
có chuyên ngành tiếng Trung đều có mơn
dịch trong chương trình đào tạo và thường
chiếm từ 9 đến 18% trên tổng số tín chỉ, chia
ra từ 3 đến 7 đầu môn dịch trên một chuyên
ngành. Ví dụ như trường Đại học Huế ngành
ngôn ngữ Trung có 3 đầu môn dịch là lý
thuyết dịch, thực hành dịch và dịch chuyên
ngành với 24 tín chỉ. Trường Đại học Ngoại
ngữ - ĐH Quốc gia Hà Nội có 7 đầu môn dịch
với các chuyên ngành khác nhau như biên
dịch, phiên dịch, kỹ năng nghiệp vụ biên
phiên dịch, công nghệ trong dịch thuật, dịch
văn học, phân tích đánh giá bản dịch với 24
tín chỉ. Đại học Hùng Vương có 3 đầu mơn là
lý thuyết dịch, biên dịch, phiên dịch với 18 tín
chỉ [8]. Rõ ràng với số lượng đầu môn như
vậy, và với mục tiêu đào tạo của mỗi môn
dịch cũng như giữa các trường khác nhau thì
số lượng giáo trình trên hồn tồn khơng thể
đáp ứng được yêu cầu về mục tiêu đào tạo đã
đề ra. Đó là cịn chưa kể đến trong số giáo
trình đó có giáo trình đã rất cũ, thời gian xuất


bản cũng có đến gần hai chục năm. Điều này
đi ngược với đặc điểm của giáo trình dịch là
tính mới mẻ, tính cập nhật.


<i>Bảng 1. Bảng thống kê sách đối dịch Trung Việt được sử dụng ở Việt Nam hiện nay </i>
STT Tác giả Tên sách Nhà xuất bản Năm xuất bản
1 Triệu Ngọc Lan


赵玉兰


Giáo trình dịch Việt
Hán


越汉翻译教程


Nhà xuất bản Đại học
Bắc Kinh


北京大学出版社


2002


2 Lương Viễn, Ôn Nhật
Hào


梁远、温日豪


Kỹ xảo dịch Hán Việt
thực hành



实用汉越互译技巧


Nhà xuất bản dân tộc:
Nam Ninh


民族出版社, 南宁


2005


3 Nguyễn Hữu Cầu Lý thuyết đối dịch
Hán Việt


Nhà xuất bản ĐH Quốc gia
Hà Nội, Hà Nội


2007


4 Hoàng Trà Lý thuyết dịch Hán
Việt


Nhà xuất bản ĐH Hà Nội,
Hà Nội


2002


5 Nguyễn Văn Đổng Giáo trình dịch
Hán Việt


Bộ mơn Dịch Khoa Ngơn ngữ
& Văn hóa Trung Quốc ĐHNN


– ĐHQG HN biên soạn.


Giáo trình sử
dụng nội bộ


6 Trần Thị Thanh Liêm Luyện tập dịch
Hán -Việt, Việt - Hán


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i>Quách Thị Nga và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 174(14): 171-176


173
Có thể thấy, giáo trình đối dịch Trung – Việt


là vấn đề cấp bách trong giảng dạy dịch thuật
của các trường đại học Việt Nam, một vài
trường đã bắt tay vào biên soạn một số giáo
trình dịch và làm tài liệu lưu hành nội bộ.


THỰC TRẠNG SỬ DỤNG GIÁO TRÌNH
ĐỐI DỊCH TRUNG – VIỆT TẠI KHOA
NGOẠI NGỮ - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


Khoa Ngoại ngữ - ĐH Thái Nguyên từ năm
2016 trở về trước có xây dựng những môn
học dịch sau trong chương trình đào tạo
ngành Ngôn ngữ Trung: Lý thuyết dịch, Dịch
tiếng Trung (dịch Trung – Việt), dịch Việt –
Trung, dịch khẩu ngữ. Những giáo trình sử
dụng cho các mơn học này lần lượt là “Lý
thuyết dịch Hán Việt” (Hồng Trà), “Giáo


trình dịch Hán Việt” (Nguyễn Văn Đổng), tài
liệu giảng viên tự biên soạn, “ Giáo trình dịch
Việt Hán” (Triệu Ngọc Lan). Những giáo
trình, tài liệu này trong q trình sử dụng cịn
một số bất cập, khơng tương thích với tính
chất, mục tiêu mơn học, có ảnh hưởng lớn
đến việc giảng dạy môn học. Đối với môn
“Lý thuyết dịch”, Khoa Ngoại ngữ từng sử
dụng qua hai giáo trình là giáo trình “Lý
thuyết dịch Hán Việt” (Hoàng Trà), và giáo
trình “Kỹ xảo dịch Hán Việt thực hành” của
học giả Lương Viễn, Ôn Nhật Hào. Tuy
nhiên, hai giáo trình này đều chưa thực sự
phát huy tác dụng đối với môn học. Quyển
thứ hai đi sâu về luyện tập các kỹ năng dịch,
tức là nghiêng về nội dung thực hành, những
vấn đề về lý luận dịch còn khá ít. Quyển thứ
nhất có chuyên về lý luận dịch nhưng do cấu
trúc, trình bày vẫn tồn tại một số hạn chế. Đối
với môn dịch Trung – Việt, “Giáo trình dịch
Hán Việt” (Nguyễn Văn Đổng) xuất bản đã
khá lâu, nội dung thông tin trong bài dịch đã
rất cũ, khơng cịn phù hợp với xã hội hiện đại.
Mỗi bài dịch có độ dài tương đối, với nhiều
câu dài có kết cấu phức tạp, dễ gây sự nhàm
chán cho người học.


Từ năm 2016 trở lại đây, Khoa Ngoại ngữ có
sửa đổi chương trình đào tạo và các mơn dịch
được điều chỉnh lại với các đầu môn sau:



“Biên dịch tiếng Trung”, “Phiên dịch tiếng
Trung 1”, “Phiên dịch tiếng Trung 2” cho
chuyên ngành đào tạo Ngôn ngữ Trung và
môn “Dịch tiếng Trung” cho chuyên ngành
đào tạo Sư phạm Trung. Với chương trình
đào tạo mới hiện nay, Khoa Ngoại ngữ cũng
như các trường Đại học khác đứng trước một
vấn đề khó giải quyết là lựa chọn giáo trình
cho các mơn dịch.


NGUN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU


Nguyên nhân


Từ những phân tích trên, chúng ta có thể nhìn
rõ một số nguyên nhân sau:


- Đội ngũ biên soạn còn mỏng, kinh nghiệm
biên soạn còn hạn chế. Ở nhiều trường đại học
hiện nay, số giảng viên có kinh nghiệm dạy
dịch cịn hạn chế do phải kiêm nhiệm nhiều
môn học cùng lúc, những nghiên cứu về lĩnh
vực dịch thuật cịn ít, chưa nổi trội và chưa có
nhiều thành quả nổi bật. Đối với những trường
mới thành lập thì lượng giảng viên trẻ chiếm
số đơng, trình độ và kinh nghiệm biên soạn
không đồng đều và hầu như biên soạn tài liệu
dựa trên kinh nghiệm giảng dạy, không qua bổi
dưỡng về công tác biên soạn.



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i>Quách Thị Nga và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 174(14): 171-176


174


nó. Nếu khơng xây dựng một cơ sở lý luận
vững chắc cho biên soạn giáo trình đối dịch
Việt – Trung thì rất khó để biên soạn ra
những cuốn giáo trình chất lượng, khoa học
và sử dụng có hiệu quả.


- Việc biên soạn giáo trình đối dịch Việt –
Trung hiện nay thiếu nguồn tư liệu dịch thuật
và sự hỗ trợ của khoa học kỹ thuật. Muốn xây
dựng giáo trình dịch có chất lượng cần xây
dựng nguồn tư liệu dịch, những tư liệu này có
thể là lý luận hoặc thực hành, có thể là sưu
tầm trên các mạng hoặc người biên soạn trực
tiếp dịch thuật, nhưng phải đảm bảo tính
chính xác. Nguồn tư liệu dịch này sẽ giúp cho
việc biên soạn trở nên thuận lợi, người biên
soạn có nhiều sự lựa chọn các ví dụ, các bài
dịch, tránh tính chủ quan phiến diện trong nội
dung giáo trình. Quá trình xây dựng nguồn tư
liệu thành một kho dữ liệu cũng là q trình
phân tích, nghiên cứu các sách lược dịch
thuật, giúp cho nội dung của giáo trình dịch
được khoa học, logic, giảm thiểu áp lực cho
người học.



- Việc biên soạn giáo trình thiếu tính đồng bộ,
chưa có tính liên kết hệ thống, dẫn đến nhiều
giáo trình dịch có hiện tượng chồng lấn về
kiến thức. Trên thực tế, những kiến thức về
dịch nói, dịch viết, lý thuyết dịch có liên hệ
chặt chẽ với nhau, trong chương trình đào tạo
của nhà trường thì những kiến thức này phải
là một hệ thống gắn kết và bổ sung cho nhau.
Tuy nhiên những cuốn sách dịch đã xuất bản
hiện nay còn chồng lấn lẫn nhau về kiến thức,
ví dụ phần lý thuyết như tiêu chuẩn của dịch
thuật, đạo đức của dịch giả...v..v... có thể thấy
xuất hiện ở hầu hết các sách dịch. Phần thực
hành dịch thì các sách đều đi vào những lĩnh
vực thường gặp như kinh tế, chính trị, du
lịch..v.v..., Nói chung sách dịch phần nhiều
mang tính nghiên cứu và tham khảo hơn là
rèn luyện kỹ năng dịch.


Giải pháp


Từ những nguyên nhân đã phân tích ở trên,
bài viết đưa ra một số đề xuất sau:


- Cần phải nhân rộng đội ngũ giảng viên
giảng dạy môn dịch trong các trường đại học,
khuyến khích nghiên cứu khoa học về lĩnh
vực dịch thuật. Mỗi trường cần thành lập
nhóm nghiên cứu dịch thuật Trung - Việt để
có nghiên cứu chuyên sâu về dịch Trung -


Việt Các trường cần có giao lưu học thuật lẫn
nhau, cho giảng viên dạy dịch thuật có cơ hội
học hỏi và được bồi dưỡng về chuyên môn.
Đây chính là nền tảng quan trọng của việc
biên soạn giáo trình dịch.


- Các học giả Trung Quốc hiện nay cũng đặc
biệt coi trọng môn khoa học phiên dịch,
những thành tựu nghiên cứu khoa học về dịch
thuật cũng khá đáng kể. Về biên soạn giáo
trình dịch, đã có rất nhiều học giả đang từng
bước nghiên cứu và xây dựng hệ thống cơ sở
lý luận cho biên soạn giáo trình, trong đó phải
kể đến học giả Đào Hữu Lan (Tao You Lan)
[9]. Nghiên cứu của bà đã góp phần hồn
thiện cơ sở lý luận của cơng tác biên soạn
giáo trình dịch, có thể làm điều hướng cho
công tác biên soạn giáo dịch tiếng Trung với
nhiều ngôn ngữ khác. Biên soạn giáo trình
dịch có hệ thống lý luận khoa học chuyên
ngành và liên ngành. Lý luận chuyên ngành là
lý luận riêng của khoa học dịch thuật, chủ yếu
là những thành quả nghiên cứu của các nước
phương Tây như dịch thuật chức năng, dịch
thuật giao tiếp, mục đích luận..v.v... Dịch
thuật liên ngành là từ những góc độ như tâm
lý học, giáo dục học, lý luận thị trường...v.v...
đi nghiên cứu vấn đề biên soạn giáo trình
dịch. Hai lý luận này là cơ sở vững chắc cho
biên soạn giáo trình dịch nói chung, giáo trình


dịch Hán Việt nói riêng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i>Quách Thị Nga và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 174(14): 171-176


175
dịch trong giáo trình. Lý luận liên ngành từ


góc độ giáo dục học và tâm lý học cũng chỉ ra
rằng, biên soạn giáo trình phải lấy yếu tố con
người làm đầu. Giáo trình phải xác định rõ
đối tượng người đọc là ai, phải điều chỉnh nội
dung, cách biểu đạt phù hợp với trình độ
người đọc. Một cuốn giáo trình dành cho sinh
viên tiếng Trung ở bậc đại học không thể quá
hàn lâm hoặc mang những lý luận nghiên cứu
quá sâu hay quá trừu tượng. Biên soạn giáo
trình dịch cịn cần xây dựng không gian tương
tác giữa người học và người dạy thông qua hệ
thống bài tập của giáo trình. Đây là một điểm
quan trọng trong biên soạn giáo trình. Mục
đích sử dụng của giáo trình cũng cần phải rõ
ràng, nhất là đối với giáo trình dịch phục vụ
giảng dạy, khi biên soạn cần xác định phục vụ
cho môn học dịch cụ thể nào, cung cấp kiến
thức và kỹ năng cho dịch khẩu hay dịch viết,
ở giai đoạn nào.


Lý thuyết thị trường học cũng đưa ra rất nhiều
gợi ý cho việc biên soạn giáo trình. Giáo trình
dịch Trung - Việt là một trong những loại


giáo trình dạy Hán ngữ, Việt ngữ cho người
nước ngồi. Vì vậy, vấn đề về hình thức trình
bày cần được hết sức coi trọng. Từ hình thức
trang bìa của giáo trình đến nội dung bên
trong không chỉ cần khoa học, logic, dễ xem
mà còn phải bắt mắt để gây hứng thú đọc cho
người học. Đối với giáo trình dịch thì những
ví dụ minh họa hoặc bài tập thực hành phải có
nội dung thơng tin cập nhật, phù hợp với thực
tế xã hội hiện tại.


- Các trường đại học có thể cùng chung tay
xây dựng nguồn tài nguyên ngữ liệu đối dịch
Trung - Việt. Việc biên soạn giáo trình dịch
sẽ trở nên thuận lợi, khoa học và chính xác
hơn trên cơ sở nguồn tài nguyên này. Quan
trọng hơn, đây sẽ là nguồn tài nguyên học tập
dịch cho các đối tượng người học. Việc biên
soạn giáo trình dịch cũng rất cần hỗ trợ của
kỹ thuật công nghệ, giảm thiểu sức lao động
cũng như lỗi chính tả do biên soạn thủ công
gây ra, như những phần mềm 黑 马 校 对
(scribendi)\方正飞腾创艺(FanTart).


- Các trường đại học cần căn cứ vào chương
trình đào tạo cụ thể và đề cương môn học của
mỗi môn dịch để xây dựng bộ giáo trình đối
dịch Trung Việt phục vụ sử dụng nội bộ. Việc
xây dựng giáo trình thành bộ vừa bám sát
được mục tiêu đào tạo của đề cương môn học


cũng như chương trình đào tạo, vừa tránh
được hiện tượng chồng lấn về kiến thức nội
dung giữa các giáo trình dịch. Giáo trình dịch
có thể gửi sang Trung Quốc cho các chuyên
gia dịch thuật thẩm định.


Với giáo trình sử dụng nội bộ thì việc hiệu
đính, bổ sung hoặc chỉnh sửa nội dung, nhất
là những ví dụ minh họa trong giáo trình cũng
trở nên thuận lợi. Điều này có thể giải quyết
được tính cập nhật của những thơng tin trong
giáo trình dịch để phù hợp với tình hình xã
hội hiện tại.


KẾT LUẬN


Nói tóm lại, tình hình biên soạn và sử dụng
giáo trình đối dịch Trung - Việt cho sinh viên
chuyên ngành hiện nay còn nhiều bất cập, gây
ảnh hưởng lớn đến chất lượng đào tạo của các
môn dịch thuật. Các bất cập chủ yếu thể hiện
ở tính khơng tương thích giữa nội dung giáo
trình với chương trình nội dung giảng dạy,
đối tượng người học, giữa số lượng giáo trình
ít ỏi với nhiều các đầu môn học và mục tiêu
đào tạo. Giải pháp chủ yếu là mỗi trường phải
căn cứ vào đề cương chi tiết môn học thực tế
để biên soạn giáo trình cho phù hợp. Việc
biên soạn phải dựa trên cơ sở lý luận về biên
soạn giáo trình dịch và phải biên soạn một


cách có hệ thống thành tập, bộ để giáo trình
của các đầu mơn dịch trong nhóm môn dịch
không bị chồng lấn về kiến thức, và phù hợp
với mục tiêu đào tạo của mỗi môn dịch.


TÀI LIỆU THAM KHẢO


<i>1. [Đức]V. Povak, Diệp Lan dịch (1984), Lý luận </i>


<i>dạy học, Nxb Nhân dân Phúc Kiến, Trung Quốc. </i>


2. 赵玉兰 (2002), 越汉翻译教程, 北京大学出版
社, 北京


3. 梁远、温日豪(2005),实用汉越互译技巧, 民
族出版社, 南宁


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i>Quách Thị Nga và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 174(14): 171-176


176


<i>5. Hồng Trà (2002), Lý thuyết dịch, Nxb Đại học </i>
Hà Nội, Hà Nội.


<i>6. Nguyễn Hữu Cầu, (2007), Lý thuyết đối dịch </i>


<i>Hán Việt, Nxb ĐH Quốc gia Hà Nội, Hà Nội </i>


<i>7. Trần Thị Thanh Liêm, (2008), Luyện tập dịch </i>



<i>Hán -Việt, Việt - Hán, Nxb Thời đại, Hà Nội. </i>


8. Khung chương trình đào tạo trường Đại học
Huế, Đại học Ngoại ngữ - ĐH Quốc gia Hà Nội,
Đại học Hùng Vương.


<i>9. Tao You Lan (2006), A Theoretical </i>


<i>Reconsideration of the Making of Translation </i>
<i>Textbooks in China, Luận án tiến sĩ, Đại học Phúc </i>


Đán, Thượng Hải, Trung Quốc.


SUMMARY


PROBLEMS AND SUGGESTIONS FOR CHINESE - VIETNAMESE
TRANSLATION TEXTBOOKS IN VIETNAM


(INVESTIGATE IN SCHOOL OF FOREIGN LANGUAGES - TNU)


Quach Thi Nga*, Do Thi Thu Hien


<i>School of Foreign Languages – TNU </i>


Three elements affecting learning and teaching processes are textbooks, teachers and learners.
Currently, for the credit accumulation education in general, and for translation teaching and
learning in particular, textbooks have played more important role than ever. Nonetheless, in many
universities nation-wide, textbooks designed for Chinese – Vietnamese translation have been
disunified in content, deficient in quality, and shortage in number. This paper is aimed at
investigating and analyzing the status of designing and using the textbooks in Chinese –


Vietnamese translation in Vietnam and in School of Foreign Languages especially, which then
helps show off several following problems that provoked the writer to give out suggestions:
Textbooks’ designers and editors; Basic theories and designing principles; designing supported
media and translation linguistic material construction; The construction of different textbook for
different level–based translation subjects.


<i>Keywords: Translation textbooks; Chinese – Vietnamese translation; School of Foreign </i>


<i>Languages; Vietnam university; Suggestion. </i>


<i>Ngày nhận bài: 25/10/2017; Ngày phản biện: 16/11/2017; Ngày duyệt đăng: 13/12/2017 </i>




*


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i>oµ </i>

<i>soT</i>

Tạp chí Khoa học và Công nghệ





THE SPECIAL ISSUE FOR THE 10

th

FOUNDATION ANNIVERSARY



SCHOOL OF FOREIGN LANGUAGES - TNU (2007-2017)



Content

Page


Le Hong Thang – Discussion on Project-Based Learning Approach 3


Nguyen Thi Nhu Nguyet, Chu Thanh Thuy - Students’ Output Competency Assessment in Using Russian
Language at Level A2-B1 on the Basis of Common European Framework of Reference at School of Foreign



Languages, Thai Nguyen University 7


Nguyen Thuy Linh - Evaluation and Assessment in Project-Based Learning - Some Practical Suggestions 13


Vu Thi Thanh Hue - Students’ Perception about an Online Extensive Reading Course with the Help of Edmodo 19


Mai Thi Thu Han, Nguyen Thi Lien, Hoang Thi Tuyet, Duong Thi Ngoc Anh - Fostering Learners’


Autonomy through Project Work in an ESP Class at Hoa Lu University: A Case Study 25


Duong Duc Minh, Duong Lan Huong - A Study on the Interaction between the Presenter and Audience in the


Presentation Skill for English Major Students at School of Foreign Languages - Thai Nguyen University 31


Pham Thi Kim Uyen - Use of Journals in Teaching Translation for English Major Students of Nha Trang University 37


Le Thi Hong Phuc - Students’ Responses to the TV Show Project as the End-of-Term Assessment in the


Pronunciation Course 43


Han Thi Bich Ngoc - Teaching Outside the Classroom - Integrating Social Media into Innovative Language


<i>Teaching: The Case of Facebook </i> 49


Nguyen Ngoc Luu Ly, Quach Thi Nga - Some Features in Applying Multimedia Tools into Teaching


Elementary Chinese in School of Foreign Languages - Thai Nguyen University 55


Le Thi Hoa, Dau Thi Mai Phuong - Fostering the 21st Century Skills in Project-Based ESP Learning 61



Nguyen Thi Bich Ngoc, Tran Minh Thanh - Methods to Increase the English Magazine Project Power in the
Study of the English Written Language for English Major Students at School of Foreign Languages - Thai


Nguyen University 67


Hoang Thi Huyen Trang, Nguyen Thi Ngoc Anh - Developing English Language Reading Comprehension


amongst EFL/ESL Learners through Culturally Relevant Texts 73


Nguyen Quoc Thuy, Nguyen Thi Doan Trang - Teaching Foreign Languages through Magazine Project at


Thai Nguyen University of Education 79


Nguyen Tuan Anh - PBLL Course Development as a Way of Ensuring a Multidisciplinary Program 85


Do Thi Son, Do Thi Phuong - An Analysis of Students’ Errors at School of Foreign Languages, Thai Nguyen


University in Directly Translating from Sino-Vietnamese Words to Chinese and Solutions 91


Tran Dinh Binh - Application of Project-Based Learning in Language Teaching in Vietnam 97


Le Thi Khanh Linh, Le Thi Thu Trang- Evaluative Devices in Personal Narratives from American and


Vietnamese Talk Shows 103


Do Thanh Mai, Phung Thi Thu Trang - The Application of Moodle in E-Learning and Teaching Informatics


at School of Foreign Languages – Thai Nguyen University 109



Mai Thi Ngoc Anh, Vi Thi Hoa, Pham Hung Thuyen - Application of Project-Based Learning to the Teaching


of Chinese Excursion at School of Foreign Languages – Thai Nguyen University 117


Tran Thi Hanh - Students’ Perceptions on the Use of Edmodo as a Supplementary Tool in Learning 123


Bui Thi Ngoc Oanh - Using Project-Based Learning to Improve English Speaking Skills of Non-English Major


Students of Level A2 129


Journal of Science and Technology



174

(14)



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Nguyen Hanh Dao, Dinh Nu Ha My - A Participatory Case Study into Learners’ Difficulties and Pedagogical


Implications of Doing Project-Based Learning ESP Course 135


Nguyen Thi Kim Oanh - Project-Based Language Learning Adopted for an ESP Module in School of Foreign


Languages, Hanoi University of Science and Technology: Benefits, Challenges and Recommendations 141


Vu Thi Kim Lien - Enhancing Pragmatic Competence of Students at University of Languages and International


Studies, VNU 147


Dam Minh Thuy - Integrated Skills in Foreign Language Learning via Video Project "Study of the Cultural


<i>Influences of France in Vietnam" </i> 153



Nguyen Thi Thu Hoai - Situation of Intern Teaching Program of English Subject at Some Selected High


<i>Schools in Thai Nguyen City and Suggested Sollutions </i> 159


Nguyen Thi Ngoc Anh, Hoang Huyen Trang - Language Errors of Chinese Students Studying Vietnamese


Language at School of Foreign Languages, Thai Nguyen University and Proposals for Correction 165


Quach Thi Nga, Do Thi Thu Hien - Problems and Suggestions for Chinese - Vietnamese Translation


Textbooks in Vietnam (Investigate in School of Foreign Languages - TNU) 171


Phan Thanh Hai - Toward a Project Based Learning Curriculum for TEFL B.A Program within Profession Oriented


Higher Education 177


Le Vu Quynh Nga, Ly Thi Hoang Men, Nguyen Thi Thu Oanh - Enhancing Students’ Translation


Performance in School of Foreign Languages: An Application of Cooperative Learning 183


Doan Thi Thu Phuong - Language Learning Style Preferences of Grade 11 Students at a High School,


Nam Dinh 189


Dinh Thi Lien, Nguyen Thi Ngoc Anh - The System of Symbols in Then Songs of Tay People 197


</div>

<!--links-->

×