Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Thực trạng cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam hiện nay và giải pháp thúc đẩy quá trình cổ phần hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.93 KB, 16 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
A/Lời mở đầu
Cùng với quá trình cổ phần hóa sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước,
cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước là một quá trình tất yếu có tính phổ
biến của sự phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, nhiều hình thức sở hữu.
Bởi vì, việc sắp xếp và chuyển một số doanh nghiệp Nhà nước thành Công
ty cổ phần tiến lên hình thành các tập đoàn Công ty đa quốc gia đủ mạnh
hoạt động có hiệu quả ở thị trường trong nước và vươn ra thị trường thế giới
là con đường hữu hiệu để đổi mới khu vực kinh tế Nhà nước ở nhiều quốc
gia, vùng lãnh thổ trên thế giới. Trong thực tiễn xây dựng kinh tế từ sau khi
giành được độc lập ở nước ta đến nay, khu vực các doanh nghiệp nhà nước
luôn giữ một vai trò hế sức quan trọng. Ngay cả khi triển khai nền kinh tế thị
trường nhiều thành phần, doanh nghiệp nhà nước kể cả các doanh nghiệp
nhà nước đã cổ phần hóa vẫn là lực lượng kinh tế chủ lực trong nền kinh tế.
Ở Việt Nam, vấn đề cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước được đặt ra
từ năm 1991. Thực tiễn 10 năm đã khẳng định rằng cổ phần hóa doanh
nghiệp Nhà nước không phải là tư nhân hóa nền kinh tế mà là quá trình đa
dạng hình thức sở hữu, tạo cở sở cho việc đổi mới quan hệ tổ chức quản lý
và phân phối sản phẩm, thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn nhằm hiện
đại hóa nền kinh tế, tạo động lực cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản
xuất - kinh doanh; đồng thời cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước là một
trong các giải pháp quan trọng để kinh tế Nhà nước phát huy vai trò chủ đạo
thật sự của nó trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nên em đã chọn đề tài:
“Thực trạng cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam hiện
nay và giải pháp thúc đẩy quá trình cổ phần hoá” để nghiên cứu.Hi vọng
bài viết này sẽ giúp em và các bạn hiểu rõ thêm về vấn đề “cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nước ”.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
B.NI DUNG:


I/ Tớnh cp thit ca vn :
Từ sau khi đổi mới, kinh tế chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu
bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Công cuộc đổi
mới đã kéo theo hàng loạt những biến đổi tích cực trong đất nớc và đem lại
những kết quả ban đầu. Nhờ đa dạng hóa các hình thức sở hữu và thiết lập một
cơ cấu kinh tế hỗn hợp bao gồm các thành phần kinh tế quốc doanh, kinh tế
tập thể, cứ thế kinh tế t bản t nhân năng lực sản xuất đã đợc giải phóng song
nhu cầu xây dựng và phát triển đất nớc đòi hỏi ngày càng nhiều vốn nhất là
trung và dài hạn. Nhng có một thực trạng là lợng vốn tồn đọng của các ngân
hàng thơng mại đã lên tới hàng ngàn tỷ đồng trong khi nhu cầu về vốn của các
doanh nghiệp rất lớn. Các ngân hàng muốn giảm lợng vốn d bằng cách giảm
lãi suất huy động nhng không thể làm giảm nhu cầu đầu t để sinh lợi nguồn
vốn của ngời dân. Vì cha có thị trờng chứng khoán và cha có chính sách về cổ
phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc, ngời dân đành đầu t trực tiếp dới mọi hình
thức nh mở cửa hàng, xây dựng khách sạn, văn phòng cho thuê... tạo ra một
thời kỳ kinh tế phong trào mới. Ngợc lại trong khi vốn của Ngân hàng d thừa
thì các doanh nghiệp lại thiếu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh do không
đáp ứng đợc đầy đủ các quy định về cho vay của Ngân hàng.
Hàng năm, nhu cầu vốn để đầu t phát triển xã hội của Nhà nớc ta là rất
lớn. Năm 2000, kế hoạch mà Bộ tài chính đã đặt ra để có thể thực hiện đợc các
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong năm là trên 120 nghìn tỷ đồng thì
khoảng trên 40% số vốn đầu t nói trên là của Nhà nớc. Phần còn lại thì lấy ở
đâu? Chính là phần đầu t của mọi thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội và
dân c. Nếu không có những pháp luật khơi thông mạnh mẽ (trong đó có việc
đẩy nhanh sự phát triển của thị trờng chứng khoán tại Việt Nam) thì việc thu
hút 60% số vốn này sẽ rất khó đợc nh mong muốn.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hiện nay, việc cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc đợc coi là một giải
pháp lớn để khắc phục các khó khăn nói trên, nhằm tạo ra môi trờng huy động

vốn dài hạn cho doanh nghiệp Nhà nớc đầu t chiều sâu đổi mới công nghệ và
sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng trong nớc
và quốc tế tạo ra sức bất mới trong sản xuất kinh doanh.
II/ C phn hoỏ - tin trỡnh v thc trng:
1/Tin trỡnh c phn hoỏ nc ta:
i mi doanh nghip nh nc l mt b phn trong tng th cụng
cuc i mi ton din nn kinh t t c ch k hoch hoỏ tp trung sang
nn kinh t th trng nh hng XHCN.Vỡ vy, iu cn khng nh trc
tiờn l mc tiờu ca i mi doanh nghip nh nc phi phự hp vi mc
tiờu chung ca ton b chng trỡnh i mi nn kinh t, trong ú iu ct
lừi l l nguyờn tc th trng s c thay th nguyờn tc k hoch hoỏ tp
trung.Theo tinh thn ny, hai mc tiờu trc tip ni bt ca i mi doanh
nghip nh nc l nhm m bo cho doanh nghip nh nc gúp phn
cựng kinh t nh nc núi chung tt hn vai trũ ch o trong nn kinh t.
Quỏ trỡnh i mi doanh nghip nh nc trờn thc t c trin khai
trờn nhiu bỡnh , trong ú ni lờn mt xu hng c coi l ch lu: i
mi, sp xp li cỏc doanh nghip nh nc. Trong chng trỡnh i mi,
sp xp li cỏc doanh gnhip nh nc thỡ c phn hoỏ cỏc doanh nghip
nh nc l mt ni dung c coi l ch yu. Chng trỡnh sp xp li cỏc
doanh nghip nh nc c khi ng t u nhng nm 1990 n nay ó
lm c nhiu vic, trong ú n tng nht l s lng doanh nghip nh
nc t hn 12000 nm 1992 ó gim xung cũn gn 2200 ( 9 - 2006) trong
ú, hn 1500 doanh nghip hot ng sn xut kinh doanh, 355 doanh
nghip quc phũng an ninh v sn xut, cung ng sn phm, dch v cụng
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ích, số còn lại là các nông lâm trường quốc doanh với tổng số vốn nhà nước
gần 260 nghìn tỷ đồng. Một phần trong số này nằm trong 105 tập đoàn và
công ty ( trong đó 7 tập đoàn, 13 công ty, 83 tổng công ty thuộc các bộ
ngành địa phương và hai tổng công ty thuộc tập đoàn công nghiệp than –

khoáng sản Việt Nam.) Đóng góp vào mức giảm số lượng gần 10 nghìn
doanh nghiệp nhà nước từ năm 1992 đến nay, hình thức cổ phần hoá chỉ
chiếm ¼ ( 3060 doanh nghiệp ) còn 6740 doanh nghiệp( ¾ số doanh nghiệp)
giảm đi qua các hình thức chuyển đổi, sáp nhập và một phần không đáng kể
bị giải thể.
2.Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện nay:
Theo đánh giá của Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp,
nhìn chung các doanh nghiệp sau cổ phần hoá đều nâng cao được hiệu
quả sản xuất kinh doanh với các mức độ khác nhau. Dựa trên báo cáo
của các bộ ngành, địa phương về kết quả hoạt động của 850 doanh
nghiệp cổ phần hoá đã hoạt động trên một năm cho thấy, vốn điều lệ
bình quân tăng 44%, doanh thu bình quân tăng 23,6%, lợi nhuận thực
hiện bình quân tăng 139,76%. Đặc biệt có tới trên 90% số doanh
nghiệp sau cổ phần hoá hoạt động kinh doanh có lãi, nộp ngân sách
bình quân tăng 24,9%, thu nhập bình quân của người lao động tăng
12% số lao động tăng bình quân 6,6%, cổ tức bình quân đạt 17,11%.
Báo cáo tình hình thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước tại
phiên họp thứ 43 của UB Thường vụ Quốc Hội ( ngày 21-9-2006) nhận
định:
“Qua hơn 15 năm triển khai, chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nước đã đạt được những hiệu quả về kinh tế, chính trị xã hội nhất định, tạo
sự rõ ràng về quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của từng thành phần sở hữu,
từng cổ đông; xoá bỏ cơ chế phân phối bình quân, hình thành phương thức
phân chia lợi nhuận theo tỷ lệ góp vốn, giảm được sự can thiệp trực tiếp
mang tính hành chính của các cấp chính quyền, các cơ quan quản lý nhà
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nước; tạo cơ chế quản lý tự chủ, tự chịu trách nhiệm nhằm thúc đẩy doanh
nghiệp năng động hơn; tạo cơ sở pháp lý và vật chất để người lao động xác
lập và nâng cao vai trò làm chủ gắn bó máu thịt với doanh nghiệp”, kết quả

nổi bật của cổ phần hoá là năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà
nước được nâng lên đáng kể.Họ phải tự tìm kiếm cơ hội, đối tác kinh doanh,
chủ động đổi mới công nghệ,tiết kiệm tối đa chi phí để tăng doanh thu.Cổ
phần hoá cũng đã huy động thêm vốn của xã hội đầu tư cho phát triển sản
xuất kinh doanh, tạo cơ hội việc làm cho người lao động.Dưới góc độ phân
công lao động trong xã hội.”
Cổ phần hoá đã thực sự giải phóng sức lao động từ chỗ đông mà
không mạnh, ỷ lại, dựa dẫm thụ động chuyển sang chủ động tích cực hơn,
trách nhiệm hơn, góp phần tăng thu nhập cho xã hội, cho nhà nước và cho
người lao động.
Và cũng theo đánh giá của Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh
nghiệp, sau quá trình thực hiện sắp xếp, số lượng doanh nghiệp nhà nước
giảm nhưng vẫn tiếp tục giữ vai trò chi phối những ngành, lĩnh vực then
chốt. Khu vực doanh nghiệp nhà nước vẫn đóng góp gần 40% GDP và 50%
tổng thu ngân sách nhà nước.Thực tiễn đó đã đủ để khẳng định về cơ bản cổ
phần hoá là một hướng đổi mới doanh nghiệp phù hợp với tiến trình đổi mới
nói chung.Nhưng một nghịch lý đã từng tồn tại ngay từ khi công cuộc cổ
phần hoá được khởi động cho đến tận nay là “tiến độ cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nước còn chậm, chưa đạt yêu cầu”.Bản báo cáo nêu rõ: những
năm gần đây, đặc biệt từ năm 2001,số lượng doanh nghiệp nhà nước được
cổ phần hoá tăng đáng kể nhưng nhìn chung việc triển khai còn chậm. Số
doanh nghiệp được cổ phần hoá tăng nhiều nhưng số vốn mới chiếm 12%
tổng số vốn trong các doanh nghiệp nhà nước, nếu trừ đi phần vốn nhà nước
còn giữ lại gần 50% trong các doanh nghiệp cổ phần thì thực chất cổ phần
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chỉ chiếm khoảng 6%. So với mục tiêu của nghị quyết TW 9 khoá IX thì còn
chậm, nhất là các doanh nghiệp có quy mô lớn,các doanh nghiệp trong lĩnh
vực tài chính ngân hàng. Tiến độ cổ phần hoá không đồng đều giữa các bộ
ngành, địa phương; một số bộ ngành chưa hình thành theo đề án đã được phê

duyệt.
Như vậy, số lượng doanh nghiệp cổ phần hoá có thể nhiều nhưng xét
về chỉ tiêu vốn đã được cổ phần hoá thì coi như không đáng kể, thậm chí
chưa xứng với một chương trình lớn ở tầm quốc gia, bởi vì cổ phần hoá
dường như ít ảnh hưởng đến nguyên tắc thị trường của các doanh nghiệp nhà
nước nói riêng và toàn bộ cơ chế vận hành của nền kinh tế nói chung. Điều
này cũng có nghĩa là, mục tiêu chính của sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà
nước là góp phần thúc đẩy nhanh sự chuyển đổi cơ chế của nền kinh tế làm
cho nguyên tắc thị trường thay thế nguyên tắc kế hoạch hoá tập trung, vẫn
chưa đạt được như mong đợi.
3/Các kết quả đạt được và một số tồn tại trong quá trình cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nước:
Nhìn tổng quát, cổ phần hóa đã tạo ra lượng cung chủ yếu cho thị
trường chứng khoán non trẻ của nước ta. Với 582 doanh nghiệp hoàn thành
cổ phần hóa (đến ngày 30-l2-2000) hoạt động trong hầu khắp các ngành và
các địa phương, các doanh nghiệp cổ phần hóa có vị trí áp đảo so với các
công ty cổ phần mới thành lập từ năm 1990 trở lại đây cả về quy mô số vốn
(trừ các ngân hàng cổ phần thương mại), cả về trình độ kỹ thuật lẫn thị phần.
Hơn nữa sau cổ phần hóa, đa phần các doanh nghiệp này hoạt động rất tốt,
doanh thu tăng, lợi nhuận tăng, vốn tự tích luỹ cũng tăng. Theo báo cáo của
Ban đổi mới doanh nghiệp nhà nước năm 2000, khảo sát 40 doanh nghiệp cổ
phần hóa hơn một năm cho thấy cả 40 doanh nghiệp này đều có lãi (mặc dù
2/40 doanh nghiệp trước đó bị lỗ). Có những doanh nghiệp tổng lợi nhuận
tăng lên nhiều lần so với trước cổ phần hóa.
6

×