Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (792.17 KB, 14 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Trong tình hình hiện nay, những biến động về thị trường và điều kiện kinh
tế trong nước cũng như quốc tế luôn mang lại cơ hội cũng như rủi ro doanh
nghiệp. Vì vậy để có những quyết định đứng đắn trong sản xuất kinh doanh, các
nhà quản lý cần quan tâm đến vấn đề tình hình tài chính. Việc thường xun phân
tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà quản lý thấy rõ được những biến động
về tài chính trong quá khứ, hiện tại và dự báo được những biến động về tài chính
trong tương lai của doanh nghiệp mình. Từ đó tiến hành huy động và sử dụng
nguồn lực tài chính thích hợp và hiệu quả, cũng như xác định được một cách đầy
đủ, đúng đắn, nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thơng tin có thể
đánh giá được tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như những rủi ro và
triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp để họ có thể đưa ra những giải pháp
hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý
tài chính, nâng cao chất lượng hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Như vậy doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích báo cáo tài chính của doanh
nghiệp mình, trên cơ sở đó đưa ra các quyết định kinh doanh cho phù hợp là một
tất yếu.
Xuất phát từ vai trị của việc phân tích báo cáo tài chính, cũng như sau khi
đọc và nhìn nhận cịn nhiều hạn chế trong cơng tác phân tích báo cáo tài chính tại
Cơng ty CP Phát Triển Giải Pháp Trực Tuyến Moore. Hiện tại, hoạt động công tác
phân tích báo cáo tài chính của cơng ty vẫn cịn nhiều thiếu sót, chưa chú trọng
đúng mức và bộc lộ một số mặt tồn tại – yếu kém cần sớm được khắc phục, quy
trình phân tích báo cáo tài chính vẫn cịn thiếu đồng bộ, chưa đổi mới; phương
pháp phân tích vẫn cịn nhiều hạn chế, mang tính chủ quan của nhà phân tích, chưa
thuyết phục và đem lại nhiều giá trị cho người sử dụng thơng tin phân tích báo cáo
<i><b>Chính vì vậy tác giả đã nghiên cứu đề tài “Hồn thiện phân tích báo cáo tài </b></i>
<i><b>chính tại Công ty cổ phần Phát triển giải pháp trực tuyến Moore”với mục đích </b></i>
đóng góp và một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác phân tích báo cáo tài
chính cịn thiếu sót tại cơng ty CP Phát Triển Giải Pháp Trực Tuyến Moore nói riêng
và các cơng ty truyền thơng nói chung, đáp ứng tốt hơn nhu cầu cung cấp thông tin
cho ban lãnh đạo trong hoạt động quản lý và các đối tượng quan tâm đến hoạt
động của công ty truyền thông.Nội dung nghiên cứu đã được tác giả phân tích qua
bốn chương với kết cấu như sau:
Ngoài phần mục lục, danh mục và phụ lục, kết cấu chính của luận văn gồm
bốn chương chính sau:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Chương 2: Lý luận chung về báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính
trong các doanh nghiệp
Chương 3: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Phát
triển giải pháp trực tuyến Moore
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu, các giải pháp hoàn thiện và kết
luận
<b>Trong Chương 1, thứ nhất tác giả đã đề cập đến tính cấp thiết của đề tài </b>
nghiên cứu: làm nổi bật vai trò của việc phân tích báo cáo tài chính của cơng ty,
những hạn chế cũng như những tồn tại mà công ty đang mắc phải trong vấn đề
phân tích báo cáo tài chính đồng thời đưa ra hướng giải quyết và những giải pháp
để cải thiện quy trình, nội dung cũng như phương pháp phân tích của Cơng ty CP
Pháp Triển Giải Pháp Trực Tuyến Moore nói riêng và các cơng ty truyền thơng nói
chung.
Như chúng ta thấy vấn đề phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp ln thu
hút sự chú ý, nghiên cứu của nhiều tác giả, đã có rất nhiều tác giả tham gia viết và
thảo luận về vấn đề này, tuy nhiên viết về phân tích báo cáo tài chính tổ chức kế
tốn trong ngành Bưu chính thì còn chưa trong ngành truyền thơng thì chưa có
nhiều. Tác giả đã tham khảo một số đề tài về phân tích báo cáo tài chính liên quan
đến ngành truyền thơng cụ thể như sau:
- Luận văn “Hoàn thiện phân tích tài chính tại Cơng ty Thơng tin di động -
Mobifone ”, Luận văn thạc sỹ năm 2011 – Nguyễn Xn Sơn.
- Luận văn “Hồn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp tại Cơng ty TNHH
quảng cáo Liên Minh”, Luận văn thạc sỹ năm 2012 – Trần Tố Uyên.
- Luận văn “Hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp tại Công ty CP
FPT”, Luận văn thạc sỹ năm 2012 – Dương Minh Toàn.
Dưạ vào những luận văn trên, tác giả đã nêu ra những ưu điểm, hạn chế để
khắc phục và hoàn thiện vấn đề nghiên cứu.
Thứ ba, nêu rõ mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
<i>- Về lý luận: Hệ thống hóa và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận chung về phân </i>
tích Báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp: tổ chức phân tích, phương pháp
phân tích, nội dung phân tích…
<i>- Về thực tiễn: Khảo sát và đánh giá thực trạng phân tích Báo cáo tài chính </i>
tại cơng ty. Chỉ ra những hạn chế trong cơng tác phân tích BCTC, đưa ra giải pháp
hồn thiện nhằm góp phần nâng cao hiệu quả cung cấp thơng tin tài chính cho các
nhà quản lý cơng ty cũng như các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính và
hoạt động kinh doanh của cơng ty.
- Hoạt động phân tích báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp được bao
gồm những nội dung gì?
- Phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty cổ phần phát triển giải pháp trực
tuyến Moore thực tế đang được tiến hành như thế nào?
- Giải pháp nào nhằm hồn thiện cơng tác phân tích báo cáo tài chính tại
Cơng ty CP Phát triển giải pháp trực tuyến Moore?
Thứ năm, tác giả đã nêu rõ đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
<i>- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động phân tích báo cáo tài chính (tổ chức </i>
phân tích, nội dung phân tích và phương pháp phân tích).
<i>- Phạm vi nghiên cứu: </i>
+ Về thời gian nghiên cứu: Công tác phân tích Báo cáo tài chính của Cơng ty
cổ phần phát triển giải pháp trực tuyến Moore thực hiện từ năm 2013 đến 2014.
+ Về không gian nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu tại Công ty Cổ phần phát
triển giải pháp trực tuyến Moore.
Thứ sáu, luận văn đãđề cập đến phương pháp nghiên cứu:
- Khung lý thuyết: Dựa vào cơ sở lý luận về tổ chức phân tích báo cáo tài
chính tại doanh nghiệp…
- Nguồn số liệu: Được thu thập từ các báo cáo phân tích, các báo cáo tài
chính của cơng ty qua các năm.
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Sử dụng phương pháp phi thực nghiệm
để thu thập thông tin trực tiếp.
- Phương pháp xử lý dữ liệu: Sử dụng phương pháp thống kê, so sánh
nhằm xác định xu hướng diễn biến và quy trình thực hiện của cơng ty.
như cách thức trình bày trong báo cáo phân tích tài chính.
Thứ bảy, luận văn đã nêu rõ ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: Góp
phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận về cơng tác phân tích báo cáo tài
chính cũng như sự cần thiết phải việc phân tích báo cáo tài chính trong doanh
nghiệp. Luận văn đã làm rõ thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty, đồng
thời đưa ra các giải pháp hoàn thiện thực trạng cơng tác phân tích báo cáo tài
chính tại Cơng ty.
<b>Trong Chương 2, luận văn đã nêu rõ bản chất, vai trò, ý nghĩa, tổ chức và </b>
phương pháp của việc phân tích báo cáo tài chính.Luận văn nêu rõ 4 vấn đề nổi
bật về phân tích báo cáo tài chính:
<i>Vai trị, mục đích: xuất phát từ bản chất của phân tích báo cáo tài chính là </i>
đánh giá có hệ thống về tài chính của doanh nghiệp, tìm nguyên nhân, xác định
nhân tố ảnh hưởng và đưa ra các biện pháp phù hợp với quyết định của các đối
tượng sử dụng. Có thể thấy, phân tích Báo cáo tài chính của doanh nghiệp là một
việc có ý nghĩa quan trọng trong cơng tác quản trị doanh nghiệp. Nó khơng chỉ có
ý nghĩa với bản thân doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các chủ thể khác có liên
quan đến doanh nghiệp.
<i>Nội dung tổ chức phân tích báo cáo tài chính: Do tổ chức phân tích báo cáo </i>
tài chính đối với mỗi đối tượng, ở từng doanh nghiệp có những quy định riêng
nên khơng có khn mẫu chung cho phân tích báo cáo tài chính ở tất cả doanh
nghiệp, nhưng có 3 giai đoạn cụ thể mà hầu như doanh nghiệp nào khi phân tích
báo cáo tài chính cũng cần quan tâm:
- Lập kế hoạch phân tích: xác định mục tiêu, xây dựng chương trình phân
tích. Kế hoạch phân tích phải xác định rõ nội dung phân tích, phạm vi phân tích,
thời gian tiến hành, những thơng tin cần thu thập, tìm hiểu.
cần phân tích, xác định nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng để đưa ra kết luận về tình
hình tài chính doanh nghiệp cho nhà quản trị.
- Báo cáo và cung cấp cơng tác phân tích: Viết báo cáo dựa trên số liệu, chỉ
tiêu phân tích, hồn chỉnh hồ sơ phân tích, trình bày những đánh giá chủ yếu về tài
chính doanh nghiệp.
<i>Phương pháp phân tích: hệ thống các công cụ, biện pháp, các kỹ thuật và </i>
cách thức nhằm tiếp cận, nghiên cứu các hiện tượng và các mối liên hệ bên trong
và bên ngoài, các luồng tiền dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài
chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
gồm: phương pháp so sánh, phương pháp loại trừ, phương pháp liên hệ cân đối,
phương pháp mô hình Dupont, phương pháp đồ thị.
<i>Nội dung phân tích:là phân tích hệ thống các chỉ tiêu kinh tế được thiết lập </i>
dựa trên các thơng tin kế tốn đã được trình bày trên từng BCTC doanh nghiệp và
phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu nhằm đánh giá thực trạng tài chính cũng
như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung phân tích đã được
luận văn trình bày theo nhóm chỉ tiêu tài chính theo các nội dung sau:
Thứ nhất, tác giả phân tích khái qt tình hình tài chính doanh nghiệp: nêu
ý nghĩa, mục đích của việc khái quát tình hình tài chính và hệ thống các chỉ tiêu
đánh giá khái qt tình hình tài chính.
Thứ hai, tác giả nêu nội dung phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài
chính: dựa trên các chỉ tiêu về tỉ trọng trong cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn v ốn,
đồng thời phản ánh mức độ độc lập tài chính, khả năng tự tài trợ cũng như khả
năng cân bằng tài chính.
Thứ ba, tác giả nêu nội dung phân tích tình hình cơng nợ phải thu, phải trả
của công ty và các chỉ tiêu về khả năng thanh tốn của cơng ty.
Thứ tư, tác giả nêu nội dung phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh qua
việc đánh giá các chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả sử dụng tài sản và hiệu quả sử
dụng vốn như: ROA, R OS, ROI, ROE…
Thứ năm, tác giả nêu nội dung phân tích hiệu quả sử dụng chi phí thơng
qua việc tính các tỉ lệ giữa giá vốn và các loại chi phí trên doanh thu thuần đểso
sánh và phân tích giữa các năm.
Thứ sáu, tác giả nêu nội dung phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ thông
qua việc đề cập đến khả năng tạo tiền của doanh nghiệp, khả năng chi trả thực tế
của doanh nghiệp và tình hình lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp.
Thứ bảy, tác giả phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc thù liên quan đến việc
phân tích thu nhập của cổ phiếu và chỉ số P/E của cổ phiếu đối với các doanh
nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Như vậy chương 2 đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về khái quát
chung của báo cáo tài chính, trình bày về khái niệm, ý nghĩa, mục tiêu, mục đích
của phân tích báo cáo tài chính, các bước tổ chức phân tích báo cáo tài chính
doanh nghiệp; trình bày các nguồn dữ liệu sử dụng để phân tích báo cáo tài
chính, cũng như phương pháp và nội dung phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp. Đây là những lý luận vô cùng quan trọng, là cơ sở để Luận văn tiến hành
phân tích báo cáo tài chính của Cơng ty CP phát triển giải pháp trực tuyến Moore
tại Chương 3.
<b>Ở Chương 3, tác giả đã phản ánh thực trạng của phân tích báo cáo tài </b>
chính tại cơng ty CP Phát triển giải pháp trực tuyến Moore qua các nội dung sau:
tình hình kết quả kinh doanh của công ty trong năm 2013-2014.
Thứ hai, luận văn nêu rõ thực trạng tổ chức phân tích báo cáo tài chính của
cơng ty như: nguồn nhân lực, nguồn thơng tin, quy trình phân tích và phương pháp
phân tích
Thứ ba, luận văn thể hiện rõ nội dung của phân tích báo cáo tài chính qua
các các khía cạnh sau:
*) Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn: đã sử dụng các chỉ tiêu trên
nguồn dữ liệu ở bảng cân đối kế toán như tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, nợ phải
trả, vốn chủ sở hữu, tổng tài sản và tổng nguồn vốn để phân tích các chỉ tiêu sau:
TSCĐ/Tổng TS, TSNH/Tổng TS, Nợ phải trả/Tổng NV, VCSH/Tổng NV.
Phương pháp phân tích sử dụng chủ yếu là phương pháp tỷ lệ để tính tỷ lệ
phần trăm phân bổ trong cơ cấu, phương pháp so sánh để so sánh các chỉ tiêu
trong cơ cấu và so sánh giữa các năm để đánh giá được tình hình biến động trong
việc phân bổ tài sản cũng như sử dụng nguồn vốn.
*) Phân tích khả năng thanh tốn: Từ bảng số liệu trên bảng cân đối kế toán,
bộ phận phân tích đã tính ra 2 chỉ tiêu: hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, hệ
số khả năng thanh toán nợ dài hạn. Dựa trên số liệu đã đánh giá, bộ phận phân
tích nhận định tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp đều tăng, khả
năng thanh tốn nợ ngắn hạn tăng trên 90% và ngồi ra trong 2014 không tồn tại
khoản nợ dài hạn nào. Nguyên nhân chính tác động làm tăng nhanh khả năng
thanh toán là động thái giảm sử dụng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp và xóa sổ nợ
dài hạn. Nhìn chung đây khơng phải là dấu hiệu xấu mà thậm chí cịn khá phù hợp
với tình hình thực tế của Moore. Nó là dấu hiệu của gia tăng sử dụng đòn bẩy tài
chính nhằm nâng cao hiệu quả sinh lời vốn chủ sở hữu trong khi vẫn đảm bảo cán
*) Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh: bộ phận phân tích đã tập trung
phân tích: hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng chi
phí.
- Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản: Bộ phận phân tích chỉ đánh giá phân
tích hiệu quả sử dụng tài sản chung. Dựa vào số liệu từ bảng cân đối kế toán, báo
cáo kết quả kinh doanh, bộ phận phân tích đã tính ra các chỉ tiêu: Tỷ suất sinh lời
của tài sản (ROA), Số vịng quay của tài sản, suất hao phí của tài sản so với doanh
thu thuần, suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế.
+ Tỷ suất sinh lời của tài sản: giảm đi 20.435%, chỉ tiêu này ở mức 0.034%
năm 2014, bộ phận phân tích kết luận hiệu quả sử dụng tài sản yếu đi so với năm
2013 là 20.469% giảm 20.435% chiếm 99.83%.
+ Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản: bộ phận phân tích nhận định hiệu quả
sử dụng tài sản của Moore giảm, các tài sản vận động chậm, có thể do chỉ tiêu tiền
và các khoản tương đương tiền lớn không những không đem lại doanh thu và lợi
nhuận mà làm cho số vòng quay tài sản thấp đi. Bộ phận phân tích đã giúp nhà
quản trị đánh giá lại hiệu quả sử dụng của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp.
+ Suất hao phí TS/DTT: sau khi tính tốn bộ phận phân tích nhận xét suất
hao phí của tài sản so với doanh thu thuần lại tăng, năm 2013 cần đầu tư 0.55
đồng tài sản để đem về 1 đồng doanh thu thuần nhưng đến năm 2014 cần đầu tư
0.90 đồng, tăng hơn 63%. Bộ phận phân tích kết luận hiệu quả sử dụng tài sản của
cơng ty có xu hướng thấp, chưa biết tiết kiệm tài sản gây ảnh hưởng đến doanh
thu thuần của Công ty.
+ Suất hao phí TS/LNST: Bộ phận phân tích đã nhận định suất hao phí của tài
sản so với lợi nhuận sau thuế của năm 2014 tăng rất lớn với mức tăng 59,655% so
tư tài sản nhiều hơn so với năm 2013 là 2,917.11 đồng. Bộ phận phân tích kết luận
trong năm 2014 DN chưa thực sự hiệu quả trong kinh doanh và sử dụng tài sản.
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn: Bộ phận phân tích mới chỉ dựa trên tỷ suất
sinh lời của vốn chủ sở hữu để đánh giá chung tình hình hiệu quả sử dụng vốn. Chỉ
tiêu này năm 2014 cũng giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2013 là 68.195%. Bộ phận
phân tích nhận định nguyên nhân chủ yếu của sự sụt giảm này là do lợi nhuận sau
thuế của doanh nghiệp năm 2014 giảm 99.73% ứng với 3,737 triệu đồng và sự tăng
mạnh vốn chủ sở hữu bình quân trong năm 2014 là 14,537 triệu đồng tăng 9,048
triệu đồng chiếm 164.84% so với năm 2013. Vì vậy doanh nghiệp nên cân nhắc
xem lại có tăng vốn chủ sở hữu phục vụ cho hoạt động kinh doanh năm tới khơng.
- Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí: Bộ phận phân tích đã sử dụng số liệu
trên báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm 2014 và 2013 để tính và phân tích
các chỉ tiêu ảnh hưởng đến việc sử dụng hiệu quả chi phí:
+ Tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán: Năm 2013 là 56.74% thế hiện mức
lợi nhuận trong giá vốn hàng báng của Moore trong năm 2014 và 2013 ở mức rất
cao mặc dù có giảm nhẹ 0.91% trong năm 2014, nó thể hiện hiệu quả của 1 đồng
giá vốn bỏ ra để tạo ra lợi nhuận.
+ Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng năm 2013 là 110.39 %, năm 2014
giảm mạnh xuống thành (5.05) giảm 115.44 đồng tương đương với 104.57% so với
năm 2013. Ngược với tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán, tỷ suất sinh lời của chi
phí bán hàng giảm rất nhiều ở cuối năm 2014. Thể hiện chi phí bán hàng không
hiệu quả để tạo ra lợi nhuận.
+ Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2013 là 71.18%,
năm 2014 tương tự như tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng giảm mạnh xuống
thành (11.41) đồng tương đương giảm đi 82.59% so với năm 2013.
45.455%. Bộ phận phân tích đã nhận định không kiểm sốt tốt chi phí như năm
2013. Thể hiện rõ khi tổng chi phí năm 2014 tăng hơn so với tổng chi phí năm 2013
là 2,254 triệu đồng nhưng lợi nhuận lại giảm đến 3,737 triệu đồng. Từ đây, để nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, cơng ty cần có những biện pháp thúc đẩy tiêu
thụ trong kinh doanh, tăng doanh thu, và hạn chế tối đa các chi phí phát sinh, kiểm
sốt tốt các chi phí đầu vào.
<b>Trong Chương 4 thảo luận kết quả nghiên cứu, các giải pháp và kết luận thì </b>
tác giả đã thơng qua những thực tế phát sinh của bộ phận phân tích báo cáo tài
chính, luận văn đã có những đánh giá về những ưu điểm, những tồn tại hạn chế
của bộ phận phân tích. Theo đó, luận văn đã đề xuất những giải pháp và kiến nghị
có tính thực tiễn phù hợp với định hướng phát triển của công ty nhằm nâng cao
hiệu quả trong việc phân tích báo cáo tài chính. Trong đó, các giải pháp quan trọng
là hoàn thiện lại cơ sở dữ liệu phân tích, hồn thiện các phương pháp phân tích
báo cáo tài chính và hồn thiện nội dung phân tích báo cáo tài chính.
Tại phần này, sau khi nhìn tổng quan về thực trạng phân tích báo cáo tài
chính tại công ty, luận văn nêu rõ những kết quả đạt được, cũng như những vấn đề
còn tồn tại và hạn chế về tổ chức phân tích, phương pháp phân tích, nội dung phân
tích để tìm ra phương hướng hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính. Luận văn
cũng đã đánh giá lại tầm quan trọng của phân tích báo cáo tài chính, xác định mục
tiêu hồn thiện phân tích nhằm phản ánh tính trung thực tình hình sản xuất kinh
doanh, nhằm tăng cường quản lý, kiểm sốt tình hình tài chính, kinh doanh của
doanh nghiệp, nhằm đảm bảo các hoạt động của doanh nghiệp diễn ra bình
thường và liên tục, nâng cao hiệu quả kinh doanh và giúp Cơng ty có cơ sở xây
dựng chiến lược phát triển.
Từ đó, luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện phân tích báo cáo
- Hồn thiện cơng tác tổ chức phân tích: luận văn đã nêu chi tiết các yếu tố
để hồn thiện cơng tác tổ chức: hoàn thiện về cơ sở dữ liệu phân tích, hồn thiện
về quy chế của cơng tác tổ chức phân tích báo cáo tài chính, nâng cao trình độ đội
ngũ cán bộ làm cơng tác phân tích báo cáo tài chính, hồn thiện quy trình phân tích
báo cáo tài chính.
- Hồn thiện phương pháp phân tích: luận văn đã đề cập đến việc hoàn
thiện phương pháp đang sử dụng là phương pháp so sánh và bổ sung thêm các
phương pháp mới như: áp dụng phương pháp đồ thị, áp dụng phương pháp
Dupont, áp dụng phương pháp phân tích so sánh theo xu hướng.
- Hoàn thiện nội dung phân tích: Trong thực trạng phân tích báo cáo tài
chính của cơng ty, bộ phận phân tích chưa đề cập đến một vài chỉ tiêu tài chính
quan trọng cũng như cịn trình bày đơn giản, sơ xài ở các chỉ tiêu phân tích. Vì vậy
luận văn đã thay đổi và củng cố thêm các chỉ tiêu phân tích nhằm phân tích đầy đủ,
phù hợp với loại hình kinh doanh, đánh giá chi tiết tình hình tài chính của cơng ty:
+ Bổ sung phân tích cấu trúc tài chính: Bộ phận phân tích của cơng ty mới
chỉ đề cập việc bố trí cơ cấu tài sản và bố trí cơ cấu nguồn vốn và phân tích khá sơ
sài, chỉ tập trung việc phân tích các chỉ tiêu tổng quát, chưa phân tích các yếu tố
ảnh hưởng cũng như tác động đến cơ cấu tài chính của cơng ty như: Tiền và các
khoản tương đương tiền, Các khoản phải thu ngắn hạn, tài sản dài hạn khác, các
khoản đầu tư tài chính. Đồng thời luận văn cũng đã mở rộng bổ sung các chỉ tiêu
phản ánh diễn biến thay đổi cấu trúc tài chính như: Phân tích diễn biến nguồn vốn
và sử dụng vốn, mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn.
+ Bổ sung phân tích cân bằng tài chính: Bộ phận phân tích của cơng ty chưa
đề cập đến nội dung phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh
(cân bằng tài chính theo góc độ ổn định nguồn tại trợ). Việc phân tích tình hình
đảm bảo vốn cho hoạt động kin doanh rất quan trọng, là cơ sở để lập kế hoạch tài
chính cũng như đưa ra các biện pháp huy động vốn khác nhau đảm bảo nguồn tài
+ Bổ sung phân tích tình hình cơng nợ phải thu, phải trả và một vài chỉ tiêu
phân tích khả năng thanh tốn: Bộ phận phân tích đã khơng đề cập đến tình hình
cơng nợ phải thu, phải trả, đây là hai chỉ tiêu quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
dịng tiền của cơng ty, vì thế luận văn đã dựa vào bảng cân đối kế toán để phân
tích các yếu tố tác động đến tình hình cơng nợ của cơng ty. Bên cạnh đó cũng đi
sâu phân tích bổ sung một vài chi tiết ảnh hưởng đến khả năng thanh tốn của
cơng ty.
+ Bổ sung phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh: Luận văn đã bổ sung
phần đánh giá khái quát tình hình hiệu quả sản xuất kinh doanh mà bộ phận phân
tích bỏ sót nhằm giúp cho nhà quản trị, nhà đầu tư đưa ra những kế hoạch, thay
đổi cụ thể, chiến lược kinh doanh mới để nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh đó luận văn cũng đề cập phân tích chi tiết
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn để biết được rõ yếu tố ảnh