<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Tập 170, số 10, 2017</b>
Tập 170
, Số
10
</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>
<i> </i>
Tạp chí Khoa học và Công nghệ
CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ
Môc lôc
Trang
Lưu Bình Dương, Nguyễn Văn Tiến - “Thiêng hóa” - yếu tố cơ bản cấu thành luật tục 3
<i>Nguyễn Thị Mai Chanh, Bùi Thuỳ Linh - Phương thức huyền thoại hoá nhân vật trong Tửu quốc của Mạc Ngôn </i> 9
Phạm Văn Cường - Nghiên cứu sự thích ứng với phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ của sinh viên dân
tộc thiểu số miền núi phía Bắc 15
Bùi Linh Phượng, Mai Thị Ngọc Hà - Phân tích, so sánh nội dung tốn học trong chương trình đào tạo ngành
nông lâm nghiệp của một số trường đại học trên thế giới 19
Trịnh Thị Kim Thoa - Thực trạng và giải pháp để nâng cao chất lượng học tập môn tư tưởng Hồ Chí Minh tại
<i>Trường Đại học Cơng nghệ Thơng tin và Truyền thông – Đại học Thái Nguyên </i> 25
Thân Thị Thu Ngân - Kỷ niệm 90 năm ra đời tác phẩm “Đường Kách mệnh” (1927 – 2017) - Ý nghĩa lý luận
và thực tiễn việc nghiên cứu tác phẩm “Đường Kách mệnh” của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh 31
Ma Thị Ngần - Một số đặc điểm cần lưu ý khi xây dựng chương trình mơn học giáo dục thể chất nhằm nâng
cao kết quả học tập của sinh viên 35
Dương Thị Hương Lan, Nguyễn Vũ Phong Vân, Nguyễn Hiền Lương - Ứng dụng các hoạt động học tập
trải nghiệm vào trong một giờ học nói tiếng Anh ở Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh – Đại học
Thái Nguyên 41
Lê Ngọc Nương, Nguyễn Thị Hà, Nguyễn Hải Khanh - Xây dựng khung lý thuyết về sự hài lịng trong cơng việc
của người lao động tại Cơng ty Cổ phần Quản lý và Xây dựng giao thông Thái Nguyên 47
Đoàn Quang Thiệu - Xây dựng hệ thống nghiệp vụ kinh tế phát sinh và bộ chứng từ kế toán mẫu để thực hành
cho sinh viên 53
Đỗ Thị Hà Phương, Đoàn Thị Mai, Chu Thị Hà, Nguyễn Thị Giang - Các yếu tố ảnh hưởng tới mức sẵn lòng
chi trả của người tiêu dùng đối với thực phẩm an toàn trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 59
Nguyễn Thị Thanh Thủy - Phân tích tình hình tài chính của cơng ty cổ phần FPT 65
Vũ Hồng Vân, Lương Thị Mai Uyên - Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành cơ khí trong q trình hội nhập
kinh tế quốc tế 71
Nguyễn Thị Linh Trang, Bùi Thị Ngân - Phát triển dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần quân đội – chi nhánh Thái Nguyên 77
Nguyễn Thị Lan Anh, Nông Thị Vân Thảo - Xây dựng hệ thống hỗ trợ quản lý chấm điểm cán bộ tại sở giao
dịch Vietcombank 85
Nguyễn Thu Nga, Kiều Thị Khánh, Hoàng Văn Dư - Hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng khi tính đến rủi
ro tín dụng 91
Nguyễn Thị Vân, Nguyễn Bích Hồng - Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Giang theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2020, tầm nhìn 2030 97
Đàm Thị Phương Thảo, Nguyễn Tiến Mạnh - Đánh giá ảnh hưởng của một số nhân tố đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của các công ty bất động sản niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam 103
Phạm Thị Huyền - Án lệ và việc áp dụng án lệ trong hệ thống pháp luật Việt Nam 109
Dương Thị Huyền - Mối quan hệ của thương điếm Anh ở Hirado (1613- 1623) với chính quyền Nhật Bản 115
Trần Nguyễn Sĩ Nguyên - Dân vận khéo là vấn đề cốt lõi trong nghệ thuật hoạt động chính trị Hồ Chí Minh 121
Đinh Thị Giang - Quan điểm của J.Locke về nguồn gốc và bản chất của nhà nước 127
Journal of Science and Technology
170
(10)
</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>
Trần Bảo Ngọc, Lê Thị Lựu, Bùi Thanh Thủy và cộng sự - Nhận thức của sinh viên Dược về môi trường giáo
dục tại trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên bằng bảng hỏi DREEM 131
Lương Ngọc Huyên - Thực trạng việc vận dụng toán học vào thực tiễn trong dạy học và kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập mơn Tốn của học sinh lớp 10 ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Tuyên
Quang, nguyên nhân và giải pháp 137
Nguyễn Thị Hồng, Nguyễn Xuân Trường, Hoàng Thị Giang - Tiếp cận địa lý trong nghiên cứu quan hệ
giữa phát triển kinh tế gắn với đảm bảo an ninh quốc phòng khu vực các xã vùng cao biên giới (ví dụ tại tỉnh
Hà Giang) 143
Đỗ Thị Quyên, Nguyễn Thị Kim Tuyến - Nghiên cứu các yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến hành vi mua trực tuyến của
người tiêu dùng tỉnh Thái Nguyên 149
Phương Hữu Khiêm, Nguyễn Đắc Dũng, Nguyễn Ngọc Lý - Phát triển thị trường sản phẩm đầu ra cho rừng
<i>trồng sản xuất theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên </i> 155
Phan Thị Thanh Huyền, Hà Xuân Linh- Nghiên cứu giá đất ở trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội 161
Nguyễn Thị Vân Anh - Thu hút đầu tư – động lực và cơ sở phát triển kinh tế bền vững tỉnh Thái Nguyên 167
Văn Thị Quỳnh Hoa, Nguyễn Lan Hương - Hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giảng
dạy tiếng Anh cho sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên 173
Mai Văn Cẩn - Sử dụng hình tượng nhân vật Thạch Sanh trong một số hoạt động dạy thực hành tiếng Anh bậc
trung học phổ thông 179
Đỗ Thị Hương Liên - Bàn thêm về cuộc khởi nghĩa của Hồng Đình Kinh (Cai Kinh) và mối liên hệ với các
cuộc khởi nghĩa đương thời 185
Phạm Văn Quang, Nguyễn Huy Ánh - Giải pháp tăng cường tính tích cực, chủ động trong học tập của sinh
viên khoa Thể dục thể thao trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên 191
Nguyễn Thị Minh Thu, Bùi Thị Ngọc Anh - Ca dao, dân ca làng chài Vịnh Hạ Long - nét văn hóa mang đậm
yếu tố biển 197
Đặng Anh Tuấn, Ngô Thị Minh Hằng, Phạm Thị Trung Hà - Sự hồi phục của thị trường bất động sản và rủi
ro kinh doanh của các công ty bất động sản 203
Lê Văn Thơ, Vũ Anh Tuấn - Đánh giá tình hình sử dụng đất tại các khu đô thị trên địa bàn thành phố Việt Trì,
</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>
<i>Ma Thị Ngần </i>
Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ
170(10): 35 - 39
35
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
MƠN HỌC GIÁO DỤC THỂ CHẤT NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN
Ma Thị Ngần
*
<i> Đại học Việt Bắc</i>
TĨM TẮT
Mơn học Giáo dục thể chất (GDTC) đóng vai trị quan trọng trong tất cả các chương trình đào tạo
đại học của các trường đại học Việt Nam. Làm thế nào để sinh viên học tốt môn học GDTC phụ
thuộc rất nhiều vào việc xây dựng chương trình mơn học GDTC, đặc biệt là xây dựng học phần tự
chọn. Nếu xây dựng tốt học phần tự chọn, sinh viên sẽ say mê học tập và vì vậy, kết quả học tập
mơn học sẽ tốt hơn. Bài báo trình bày cơ sở thiết kế học phần tự chọn của môn học Giáo dục thể
chất, phương pháp và cách tiến hành lựa chọn các môn thể thao cho học phần tự chọn và cụ thể
xây dựng chương trình học phần tự chọn mơn học GDTC cho sinh viên Trường Đại học Việt Bắc.
<i>Từ khố: Mơn học Giáo dục thể chất, chương trình đào tạo, học phần tự chọn, môn thể thao tự </i>
<i>chọn, Đại học Việt Bắc. </i>
Thể dục thể thao (TDTT) nói chung và GDTC
trong nhà trường nói riêng, có tác dụng nâng
cao sức khỏe, phát triển thể lực, rèn luyện
phẩm chất đạo đức, ý chí và xây dựng lối
sống lành mạnh cho học sinh, sinh viên.
GDTC trong các trường đại học cịn góp phần
đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế, văn hóa của đất nước. Vì vậy,
mơn học Giáo dục thể chất đóng vai trò rất
quan trọng trong các chương trình đào tạo bậc
đại học.
*
Tuy vậy, mơn học GDTC có tính đặc thù rất
riêng. Một môn học mà SV thường nói "Học
mà chơi và chơi mà học". Vì vậy, khi xây
dựng chương trình mơn học GDTC phải rất
lưu ý đến đặc điểm này để sinh viên có thể
đạt kết quả học tập cao môn học GDTC.
Khi xây dựng chương trình mơn học GDTC,
ngồi những tín chỉ bắt buộc (học phần bắt
buộc) do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định,
các trường đại học thường chọn một số tín chỉ
tự chọn (học phần tự chọn) [1], [2]. Học phần
tự chọn thông thường bao gồm một số mơn
thể thao SV có thể lựa chọn 1 hoặc 2 mơn thể
thao trong đó để học. Việc xây dựng học phần
tự chọn (lựa chọn các môn thể thao tự chọn)
có một ý nghĩa rất quan trọng đối với môn
*
<i> Tel: 0966 669 882, Email: </i>
học GDTC. Nếu chọn đúng, phù hợp với
năng khiếu, sở thích, đặc điểm tâm sinh lý của
SV thì việc học mơn GDTV mới có thể trở
thành "học mà chơi, chơi mà học" và kết quả
học tập mới được nâng cao. Thông thường,
các trường lựa chọn các môn thể thao trong
học phần tự chọn không dựa vào năng khiếu,
sở thích, tâm - sinh lý của SV mà dựa vào
một số căn cứ, đặc điểm như: dựa vào cơ sở
vật chất hiện có của nhà trường; dựa vào đội
ngũ giảng viên bộ môn GDTC (giảng dạy
được môn thể thao nào thì đưa mơn đó vào);
dựa vào phong trào thể dục thể thao của nhà
trường (môn thể thao thế mạnh của nhà
trường trong các cuộc thi đấu, giải khu
vực...); và đôi khi dựa trên sở thích cá nhân
của lãnh đạo nhà trường.
Vừa qua, Tác giả bài báo được Bộ môn
GDTC Trường Đại học Việt Bắc giao nhiệm
vụ "Xây dựng chương trình mơn học GDTC
theo u cầu mới để đáp ứng mục tiêu đào
tạo" của Nhà trường. Chương trình đào tạo
môn học GDTC đã được xây dựng và áp dụng
vào giảng dạy tại Trường Đại học Việt Bắc
bước đầu đã thu được kết quả tốt.
</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>
<i>Ma Thị Ngần </i>
Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ
170(10): 35 - 39
36
"Học mà chơi và chơi mà học"; thì việc lựa
chọn các môn thể thao tự chọn khi xây dựng
chương trình mơn học GDTC tại Trường Đại
học Việt Bắc phải phù hợp với sở thích, năng
khiếu, sự say mê của SV đồng thời có lưu ý
đến đặc điểm thể lực, tâm lý mang tính chất
vùng miền của SV trường Đại học Việt Bắc
(80% SV của ĐHVB là con em đồng bào các
dân tộc các tỉnh trung du, miền núi phía Bắc
của Tổ quốc).
Quá trình xây dựng chương trình học phần tự
chọn trong chương trình mơn học GDTC của
ĐH Việt Bắc được tiến hành theo 2 bước:
- Xây dựng học phần tự chọn theo lý thuyết.
- Tiến hành thực nghiệm để khẳng định
chương trình phần tự chọn là hợp lý và có tác
dụng nâng cao kết quả học tập của SV.
Xây dựng chương trình học phần tự chọn
Chương trình mơn học GDTC trước đây của
Đại học Việt Bắc khơng có các mơn thể thao
tự chọn. Khi chọn các môn thể thao tự chọn
để đáp ứng được những yêu cầu trên Tác giả
đã tiến hành khảo sát rộng rãi và hỏi ý kiến
các chuyên gia, cán bộ, giảng viên bộ môn
GDTC. Kết quả khảo sát được tổng kết trong
Bảng 1.
Dựa vào kết quả bảng 1 ta có thể kết luận: Đa
số chuyên gia, giảng viên và sinh viên đồng ý
việc lựa chọn các môn thể thao tự chọn phải
dựa trên sở thích, năng khiếu, đặc điểm tâm
sinh lý và vùng miền của SV; đồng ý đưa 4
môn thể thao tự chọn vào chương trình mơn
học môn học GDTC, các em lựa chọn lấy 2
môn thể thao để học.
<i>Bảng 1. Kết quả phỏng vấn CBGV và SV về sự cần thiết, số lượng môn thể thao tự chọn và các yêu cầu </i>
<i> khi xây dựng chương trình phần tự chọn mơn GDTC cho SV </i>
TT
Nội dung phỏng vấn
Ý kiến
SV
(n=250)
GV
(n=25)
n
%
n
%
1
Có nên thêm các mơn thể thao tự chọn vào chương
trình mơn học GDTC?
- Cần thiết
- Không cần thiết
225
25
90
10
25
100
2
Việc lựa chọn các môn thể thao tự chọn để đưa vào
chương trình mơn học GDTC cần phải dựa vào những
yếu tố nào sau đây:
- Phù hợp với cơ sở vật chất của Nhà trường:
- Phù hợp với sở thích của SV:
- Phù hợp với sức khỏe, giới tính của SV:
- Phù hợp với năng khiếu của SV:
- Phù hợp với phong trào thể thao của địa phương mà
sau này các em sẽ làm việc sau khi tốt nghiệp:
108
245
242
235
245
43,2
98
96,8
94
98
15
20
20
20
20
60
100
100
100
100
3
Nếu thêm mấy môn thể thao tự chọn vào chương trình mơn học GDTC?
- 0 môn:
25
10
0
0
- 01 môn:
21
8,4
0
0
- 02 môn:
196
78,4
25
100
- 03 môn:
8
3,2
0
0
4
Nên thiết kế mấy môn thể thao để các SV có thể lựa
chọn lấy 01 mơn?
- 01 môn:
24
9,6
0
0
- 02 môn:
195
78
25
100
- 03 môn:
31
12,4
0
0
</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>
<i>Ma Thị Ngần </i>
Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ
170(10): 35 - 39
37
Tiếp theo, tác giả đã tiến hành phỏng vấn, khảo sát chuyên gia, giảng viên dạy môn học GDTC
và sinh viên về lựa chọn những môn thể thao nào được chọn làm môn thể thao tự chọn. Kết quả
phỏng vấn và khảo sát được trình bày trong Bảng 2.
<i>Bảng 2. Khảo sát ý kiến của SV về việc lựa chọn các môn thể thao tự chọn đưa vào chương trình mơn học </i>
<i>GDTC cho phù hợp với SV (n=500), GV (n=7) </i>
NỘI DUNG MÔN HỌC
Sinh viên
Giảng viên
Xếp thứ tự
n
%
n
%
a. Cầu lông
450
90
7
100
1
b. Bóng chuyền
420
84
7
100
2
c. Bóng đá
410
82
6
85,7
3
d. Đá cầu
312
62,4
6
85,7
4
e. Võ Teakwondo
200
40
1
1,43
5
f. Bóng bàn
150
30
0
0
6
g. Bóng rổ
89
17,8
0
0
7
h. Bóng ném
40
8
0
0
8
i. Đẩy gậy
30
6
0
0
9
j. Thể dục chữa bệnh và
phát triển thể lực chung.
15
2
0
0
10
Dựa vào kết quả Bảng 2, lựa chọn được 4
môn thể thao tự chọn là: Cầu lông, Bóng
chuyền, Bóng đá và Đá cầu. Sinh viên có thể
lựa chọn 2 trong 4 môn thể thao này là mơn
học của mình.
Tiếp theo, Tác giả đã xây dựng đề cương học
tập cho 4 môn thể thao tự chọn trong học
phần tự chọn.
Tiến hành thực nghiệm
<i>- Mục đích đánh giá thực nghiệm: Sau khi </i>
thiết kế được chương trình các mơn thể thao
tự chọn, Đề tài cũng đã tiến hành đánh giá
mức độ phù hợp và khả năng đưa vào giảng
dạy chương trình này cho sinh viên của
trường Đại học Việt Bắc thông qua hỏi ý
kiến chuyên gia (cán bộ quản lý, giảng
viên) và sinh viên.
Để khẳng định mức độ phù hợp và hiệu quả
giảng dạy, học tập môn học GDTC của sinh
viên trường Đại học Việt Bắc, đề tài sẽ tiến
hành thực nghiệm để kiểm chứng lại
chương trình mơn thể thao tự chọn đã được
thiết kế có đáp ứng được yêu cầu và nâng
cao chất lượng giảng dạy, học tập môn học
GDTC không.
<i>- Lựa chọn môn thể thao tiến hành thực </i>
<i>nghiệm: Môn thể thao được lựa chọn để tiến </i>
hành thực nghiệm là môn Cầu lông. Sở dĩ
Đề tài chọn môn Cầu lông là môn thể thao
để tiến hành thực nghiệm là vì: Hầu hết
(>80%) sinh viên của Trường Đại học Việt
Bắc là con em các đồng bào dân tộc thiểu
số, vùng sâu, vùng xa của các tỉnh miền núi
phía Bắc của Tổ quốc. Ở các xã, huyện của
các tỉnh này thể thao chủ yếu là những môn
yêu cầu đầu tư cơ sở vật chất ít. Vì vậy,
ngồi các mơn thể thao cổ truyền dân tộc thì
Cầu lơng là mơn thể thao được ưa chuộng
và rất phổ biến.
<i>- Lựa chọn đối tượng thực nghiệm: Việc lựa </i>
chọn đối tượng rất quan trọng. Có lựa chọn
đúng đối tượng thực nghiệm thì kết quả mới
phản ánh đúng mục tiêu của vấn đề đặt ra
"Nếu chọn môn thể thao tự chọn đúng với
sở thích, năng khiếu và đặc điểm tâm - sinh
lý của SV thì sẽ nâng cao được kết quả học
tập môn GDTC".
Đối tượng thực nghiệm được chia làm 2
nhóm: Nhóm 1 là nhóm thực nghiệm, gồm
100 em (50 năm và 50 nữ) ham thích và có
năng khiếu về môn cầu lông; nhóm 2 là
nhóm đối chứng, gồm 100 em (50 nam và
50 nữ) khơng có năng khiếu và khơng ham
thích môn Cầu lông.
</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>
<i>Ma Thị Ngần </i>
Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ
170(10): 35 - 39
38
<i>Bảng 3. Kết quả khảo sát SV về năng khiếu, sở thích, và phong trào thể thao của địa phương </i>
<i>về môn cầu lông (n=300). </i>
TT
Nội dung phỏng vấn
<sub>Số lượng </sub>
<sub>% </sub>
1
Em có u thích mơn Cầu lơng khơng?
- Có:
- Khơng:
178
122
59,3
40,7
2
Em có năng khiếu về mơn thể thao Cầu lơng khơng?
- Có:
- Khơng:
138
162
46
54
3
Địa phương em sống (hay sau này dự định sẽ ra cơng tác)
có phong trào thể thao cầu lơng khơng:
- Có:
-Khơng:
218
82
72,7
27,3
Từ Bảng 3, tổng hợp kết quả để lựa chọn
nhóm SV thực nghiệm và đối chứng được
trình bầy trong Bảng 4.
<i>Bảng 4. Tổng hợp kết quả để lựa chọn nhóm SV </i>
<i>thực nghiệm và nhóm SV đối chứng</i>
T
T
Ý kiến
Số
lượng
1
SV có 3 ý kiến "Có" (Câu 1,2,,3)
87
2
SV có 2 ý kiến "Có"(Câu 1 và 2)
65
3
SV có 2 ý kiến "Có" (1 và 3 hoặc
2 và 3)
76
4
SV có 1 ý kiến "Có"
88
5
SV khơng có ý kiến "Có" nào
81
Dựa vào kết quả ở Bảng 4, để chọn được nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng mang tính
chất "đối kháng" ta thực hiện như sau:
- Chọn nhóm SV thực nghiệm gồm 100 em:
Ta lấy 87 SV của hàng thứ 1 (SV có 3 ý kiến
"Có") cộng với 13 em chọn trong 65 em ở
hàng thứ 2 (SV có 2 ý kiến "Có" ở câu 1 và
câu 2).
- Chọn nhóm SV đối chứng gồm 100 em: Ta
lấy 81 em ở hành thứ 5 (sinh viên khơng có ý
kiến "Có" nào) cộng với 19 em chọn trong 88
em ở hàng thứ 4 (SVcó 1 ý kiến "Có").
Trước khi thực nghiệm, đề tài tiến hành khảo
sát kết quả học tập học kỳ trước của cả hai
nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm, kết
quả thu được thể hiện ở Bảng 5 (số liệu của
phòng đào tạo Trường ĐH Việt Bắc).
Qua bảng kết quả học tập của 2 nhóm được thể
hiện kết quả học tập của 2 nhóm tương đối
đồng đều trước khi tiến hành thực nghiệm.
<i>Bảng 5. Kết quả học tập môn GDTC trước thực nghiệm của SV hai nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm</i>
TT
Kết quả học tập
Nhóm ĐC
(n= 100)
Nhóm TN
(n= 100)
n
%
n
%
1
Giỏi
8
8
9
9
2
Khá
25
25
23
23
3
Trung bình
40
40
38
38
4
Yếu
19
19
20
20
5
Kém
8
8
10
10
Sau một học kỳ tiến hành thực nghiệm đối với SV cả 2 nhóm, học cùng một nội dung chương
trình mơn thể thao tự chọn Cầu lơng, ta có kết quả học tập như bảng 6.
</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>
<i>Ma Thị Ngần </i>
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
170(10): 35 - 39
39
<i>Bảng 6. Đánh giá kết quả học tập môn GDTC sau thực nghiệm của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng </i>
TT
Kết quả học tập
Nhóm đối chứng
(n=100)
Nhóm thực nghiệm
(n=100)
<i>Sau TN </i>
<i>Sau TN </i>
<i>N </i>
<i>% </i>
<i>n </i>
<i>% </i>
1
Giỏi
9
9
16
16
2
Khá
41
41
40
40
3
Trung bình
35
35
36
36
4
Yếu
12
12
6
6
5
Kém
3
3
2
2
Với tất cả những gì đã trình bày ở trên ta có
thể kết luận:
- Mơn học Giáo dục thể chất có tính chất đặc
thù so với các môn học khác. Học môn học
GDTC sinh viên phải cảm thấy hứng thú,
phấn khởi và phải coi học môn học GDTC
như "vừa học, vừa chơi" thì mới phát huy hết
tính tích cực, tự giác của sinh viên và từ đó
mới đạt được kết quả học tập cao.
- Muốn đạt được như vậy, khi xây dựng học
phần tự chọn trong chương trình mơn học
GDTC phải chọn được các môn thể thao tự
chọn hợp với sở thích, năng khiếu, nguyện vọng
và phần nào có chú ý đến đặc điểm địa phương
sau này các em ra công tác để phát huy được
các môn thể thao các em đã học ở trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
<i>1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1995),Chương trình </i>
<i>GDTC trong các trường đại học, cao đẳng (không </i>
<i>chuyên thể dục thể thao) giai đoạn I, Ban hành </i>
theo quyết định số 3244/QD/BGDĐT ngày
12/09/1995.
<i>2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1997), Chương trình </i>
<i>giáo dục thể chất trong các trường đại học, cao </i>
<i>đẳng (không chuyên TDTT) giai đoạn II. Ban hành </i>
theo quyết định số 1262/QĐ/BGDĐT ngày
12/4/1997.
SUMMARY
SOME FEATURES SHOULD BE REGARDED WHEN BUILDING A PHYSICAL
EDUCATION PROGRAM TO INCREASE THE LEARNING RESULT OF
STUDENTS
Ma Thi Ngan
*
<i>Viet Bac University </i>
Physical Education is playing an important role in all undergraduate programs of Vietnamese
universities. How to make student to learn well Physical Education subject depends on the
development of the Physical Education curriculum, especially the elective module. If we build a
good elective module, students will be passionate about their studies and thus, the learning
outcomes of the subject will be better. The article presents the basis for the design of the elective
module of the Physical Education Subject, the method and the way to choose sports for the
elective module. The article also presents the elective module of specific curriculum of Physical
Education Subject designed for students of Viet Bac University.
<i>Key words: Physical education subject, undergraduate program, elective module, elective spost, </i>
<i>Viet Bac University </i>
<i>Ngày nhận bài: 02/6/2017; Ngày phản biện: 14/6/2017; Ngày duyệt đăng: 28/9/2017 </i>
*
</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>
<i>oà </i>
<i>soT</i>
Tạp chí Khoa học và Công nghệ
SOCIAL SCIENCE – HUMANITIES – ECONOMICS
Content
Page
Luu Binh Duong, Nguyen Van Tien - "Sacred" fundamental structure of customary law 3
Nguyen Thi Mai Chanh, Bui Thuy Linh - The characters of mythology in “The Republic of Wine” by
Guan Moye 9
Pham Van Cuong - Studying adaptation to the training menthod of the credit for northern mountainous ethnic
minority students 15
Bui Linh Phuong, Mai Thi Ngoc Ha - Analysis and comparison of mathematical content in the forestry
agricultural sector training program of a number of universities in the world 19
Trinh Thi Kim Thoa - The situation and the solutions to improve the quality of teaching and learning Ho Chi
Minh ideology at University of Information and Communication Technology – TNU 25
Than Thi Thu Ngan - The 90th<i> anniversary of the publication of "Duong Kach menh" book (1927 – 2017) </i>
Theoretical and practical meaning of the work “Duong Kach menh” of the leader Nguyen Ai Quoc - Ho Chi Minh 31
Ma Thi Ngan - Some features should be regarded when building a physical education program to increase the
learning result of students 35
Duong Thi Huong Lan, Nguyen Vu Phong Van, Nguyen Hien Luong - Applied experiential learning
activities in an English speaking lesson of University of Economics and Business Administration - Thai
Nguyen University 41
Le Ngoc Nuong, Nguyen Thi Ha, Nguyen Hai Khanh - Building the theory of integrity of satisfaction in the
work of laborers at Thai Nguyen Traffic Trading and Management Joint Stock Company 47
Doan Quang Thieu - Establishing the standard sample system of occurred economic operations and accounting
vouchers for students' practice 53
Do Thi Ha Phuong, Doan Thi Mai, Chu Thi Ha, Nguyen Thi Giang - Factors influencing willingness to pay
for safety food in Thai Nguyen city, Thai Nguyen province 59
Nguyen Thi Thanh Thuy - Analysis of FPT Joint Stock Company 's financial situation 65
Vu Hong Van, Luong Thi Mai Uyen - Strengthen competitive capability of mechanical industry in the process
of international economic integration 71
Nguyen Thi Linh Trang, Bui Thi Ngan - The development of non - cash payment service at military JSC Bank
– Thai Nguyen branch 77
Nguyen Thi Lan Anh, Nong Thi Van Thao - Building the system of management support in scoring staffs at
Vietcombank transaction deparment 85
Nguyen Thu Nga, Kieu Thi Khanh, Hoang Van Du - Investigation of commercial bank’s efficiency with
credit risk incorporated 91
Nguyen Thi Van, Nguyen Bich Hong - Solutions to promote the economic structural transformation in Bac
Giang province towards industrialization and modernization to 2020 with a vision to 2030 97
Dam Thi Phuong Thao, Nguyen Tien Manh - Estimating the effect of some factors on operational efficiency
of real estate companies posted up in Viet Nam stock market 103
Pham Thi Huyen - Precedent and the application of precedent in Vietnam law system 109
Duong Thi Huyen - The relationship of the English's factory in Hirado (1613- 1623) with Japan government 115
Tran Nguyen Si Nguyen - Subtle mass mobilization is core of political activism art of Ho Chi Minh 121
Journal of Science and Technology
170
(10)
</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>
Dinh Thi Giang - J. Locke’s thoughts of the origin and characteristics of civil society 127
Tran Bao Ngoc, Le Thi Luu, Bui Thanh Thuy et al - The pharmaceutical students’ perception of educational
environment at Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy by DREEM questionnare 131
Luong Ngoc Huyen - A current issue of applying mathemarics into teaching practice and assessing,
evaluating the result of learning mathemarics of 10th grade students in high schools in Tuyen Quang city,
causes and solutions 137
Nguyen Thi Hong, Nguyen Xuan Truong, Hoang Thi Giang - Geographical approaches in research of the
relationship between economic development and ensuring national defense and security for border communes,
Ha Giang province 143
Do Thi Quyen, Nguyen Thi Kim Tuyen - Study psychological factors which affect to the buy online behavior of
<i>consumers in Thai Nguyen province </i> 149
Phuong Huu Khiem, Nguyen Dac Dung, Nguyen Ngoc Ly - Developing the output product market for forest
plantations followed sustainable trend in Dong Hy district, Thai Nguyen province 155
Phan Thi Thanh Huyen, Ha Xuan Linh - Study on residental land price in Soc Son district, Ha Noi city 161
Nguyen Thi Van Anh - Attracting investment – motivation and foundation to develop sustainable economic in
Thai Nguyen province 167
Van Thi Quynh Hoa, Nguyen Lan Huong - The effects of information technology in teaching English to first
year students at University of Agriculture and Forestry - Thai Nguyen University 173
Mai Van Can - Using the character of Thach Sanh in teaching English practice at secondary school 179
Do Thi Huong Lien - Discussion on revolution of Hoang Dinh Kinh (Cai Kinh) and relationship with
contemporary revolutions 185
Pham Van Quang, Nguyen Huy Anh - Solutions to enhance the activeness of study of students physical
education and sport faculty at Thai Nguyen University of Education 191
Nguyen Thi Minh Thu, Bui Thi Ngoc Anh - Folk songs in fishing village of Ha Long Bay - characterristics of
sea culture 197
Dang Anh Tuan, Ngo Thi Minh Hang, Pham Thi Trung Ha - Recovering of real estate market and business
risk of real estate companies 203
Le Van Tho, Vu Anh Tuan - Assessment land use in urban areas in Viet Tri city – Phu Tho province from
2011 to 2016 209
</div>
<!--links-->