Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

NÂNG CAO TÍNH ỨNG DỤNG TRONG XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC TẠI VIỆT NAM – BÀI HỌC TỪ CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP ỨNG DỤNG (POHE)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 9 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Tập 167, số 07, 2017</b>



Tập 167


, Số


07


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i><b> </b></i>

<b>Tạp chí Khoa học và Công nghệ</b>





<b>CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ</b>



<b>Môc lôc </b> <b>Trang</b>


<b>Nguyễn Đại Đồng - Hoạt động khai thác mỏ ở Lào Cai dưới thời Gia Long và Minh Mệnh </b> 3


<b>Dương Thị Huyền - Thương mại châu Âu và những tác động đến tình hình chính trị Đàng Trong thế kỷ XVI- XVIII </b> 9


<i><b>Trần Thị Nhung - Miêu tả tình tiết trong Truyện Kiều và Kim Vân Kiều Truyện </b></i> 15


<i><b>Nguyễn Thị Hải Phương - Bản chất của ngôn từ văn học (nghĩ từ bài viết Bản chất xã hội, thẩm mỹ của diễn </b></i>


<i><b>ngôn văn học của Trần Đình Sử) </b></i> 21


<b>Phạm Thị Mai Hương, Nguyễn Thị Thu Trang, Ngô Thị Lan Anh - Ảnh hưởng của lễ hội Vu Lan đến đời </b>


sống đạo đức của nhân dân huyện Quốc Oai, Hà Nội 25


<b>Phạm Thị Ngọc Anh - Hình tượng văn thủy ba trong mỹ thuật cổ Việt Nam và các ứng dụng trên sản phẩm mỹ </b>



<i>thuật tạo hình hiện đại </i> 31


<b>Trương Thị Phương - Giải pháp ứng dụng hiệu quả thông tin đồ họa trên báo điện tử </b> 37


<b>Phạm Thị Nhàn - Ẩn dụ từ vị giác “ngọt” trong tiếng Hán hiện đại </b> 43


<i><b>Lương Thị Thanh Dung – Sự khác nhau về kết cấu chữ Nôm của văn bản Thiền tông bản hạnh giữa bản in </b></i>


<b>năm 1745 và bản in năm 1932 </b> 49


<b>Nguyễn Thị Quế, Phạm Phương Hoa - Đánh giá sự phù hợp của giáo trình New English File đối với việc </b>


<b>giảng dạy sinh viên không chuyên ngữ tại Trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên </b> 55


<b>Hoàng Thị Thắm - Nghiên cứu về siêu nhận thức trong nghe tiếng Anh của sinh viên chương trình tiên tiến tại </b>


<b>Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – Đại học Thái Nguyên </b> 61


<b>Nguyễn Quỳnh Trang, Dương Công Đạt, Vũ Kiều Hạnh - Thiết kế chương trình bổ trợ nói cho học sinh lớp </b>


<b>10 Trường Trung học Phổ thông Thái Nguyên </b> 67


<b>Nguyễn Khánh Như - Sự phát triển của hệ thống các trường đại học sư phạm trọng điểm Trung Quốc hiện nay </b> 73


<b>Nguyễn Văn Hồng, Vũ Thị Thanh Thủy - Dạy học theo dự án và vấn đề phát triển năng lực nghiên cứu khoa </b>


học cho học sinh trong dạy học Sinh thái học ở trung học phổ thông 79


<b>Trần Thị Phương Thảo, Nguyễn Thị Hoa Hồng - Nâng cao tính ứng dụng trong xây dựng chương trình đào </b>



tạo đại học tại Việt Nam – bài học từ chương trình giáo dục đại học định hướng nghề nghiệp ứng dụng (POHE) 85


<b>Phạm Thị Bích Thảo, Nguyễn Thành Trung - Lựa chọn bài tập thể lực chuyên môn nâng cao kết quả học tập </b>


<b>chạy cự ly ngắn cho sinh viên khóa 14 Trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên </b> 91


<b>Lê Huy Hoàng, Nguyễn Thị Huyền, Nguyễn Thị Ngân, Vũ Thị Vân Anh - Phát triển năng lực sử dụng ngơn </b>


ngữ hóa học của học sinh phổ thông trong dạy học các nội dung về hóa học hữu cơ chương trình hóa học lớp 12


<b>nâng cao </b> 97


<b>Nguyễn Trọng Du - Phỏng vấn ‘nhóm tập trung’: một phương pháp thu thập dữ liệu hiệu quả với các nghiên </b>


<i>cứu khoa học xã hội </i> 103


<b>Đỗ Thị Thái Thanh, Trương Tấn Hùng, Đào Ngọc Anh - Xây dựng hồ sơ năng lực bồi dưỡng giáo viên thể </b>


<b>dục các trường trung học phổ thơng các tỉnh miền núi phía Bắc </b> 109


<b>Nguyễn Ngọc Bính, Dương Tố Quỳnh, Nguyễn Văn Thanh - Thực trạng sử dụng hệ thống phương tiện </b>


chuyên môn trong giảng dạy mơn bóng chuyền cho sinh viên Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh -


<b> Đại học Thái Nguyên </b> 115


<b>Lê Văn Hùng, Nguyễn Nhạc - Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động câu lạc bộ bóng đá nam sinh viên </b>


<b>Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên </b> 119



<b>Journal of Science and Technology </b>



167

(07)



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>Nguyễn Văn Dũng, Lê Văn Hùng - Một số giải pháp giúp sinh viên lựa chọn mơn học tự chọn trong chương </b>


trình giáo dục thể chất dành cho sinh viên không chuyên thể dục thể thao Trường Đại học Sư phạm – Đại học


Thái Nguyên 125


<b>Nguyễn Văn Chiến, Nguyễn Trường Sơn, Đỗ Như Tiến - Một số kết quả ban đầu trong việc áp dụng CDIO </b>


<b>để xây dựng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo tại Đại học Thái Nguyên </b> 131


<b>Đỗ Quỳnh Hoa - Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào việc xây dựng lối sống cho sinh viên Trường Đại học </b>


<i><b>Công nghệ Thông tin và Truyền thông – Đại học Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay </b></i>135


<b>Phạm Văn Hùng, Nguyễn Huy Hùng - Đánh giá đầu ra của chương trình đào tạo qua mức độ đáp ứng chuẩn </b>


<b>đầu ra của sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp </b> 141


<b>Ngô Thị Lan Anh, Nguyễn Thị Thu Hiền - Yêu cầu khách quan của việc đổi mới quy trình kiểm tra đánh giá </b>


kết quả học tập môn giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông nước ta hiện nay 147


<b>Trương Thị Thu Hương, Trương Tuấn Anh - Ứng dụng dạy học dự án trong đào tạo giáo viên kỹ thuật tại </b>


<i>Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - Đại học Thái Nguyên </i> 153



<b>Dương Quỳnh Phương, Trần Viết Khanh, Đồng Duy Khánh - Những nhân tố chi phối đến văn hóa tộc người </b>


<b>và văn hóa cộng đồng dân tộc dưới góc nhìn địa lí học </b> 159


<b>Nguyễn Thị Thanh Tâm, Trần Quyết Thắng, Đào Thị Hương - Đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch </b>


đối với đội ngũ hướng dẫn viên du lịch tại một số công ty kinh doanh lữ hành trên địa bàn thành phố Thái


<b>Nguyên </b> 165


<b>Nguyễn Văn Chung, Đinh Hồng Linh - Các yếu tố thành công cho website thương mại điện tử: trường hợp </b>


<b>doanh nghiệp du lịch nghỉ dưỡng vừa và nhỏ ở Quảng Bình </b> 171


<b>Đặng Thị Bích Huệ - Dự án hỗ trợ nơng nghiệp, nông dân và nông thôn tỉnh Tuyên Quang và các tác động đến </b>


<b>đời sống người dân trên địa bàn xã Minh Quang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang </b> 177


<b>Lương Văn Hinh, Lương Trung Thuyền - Nghiên cứu biến động giá đất ở trên địa bàn thị trấn Thất Khê, </b>


<b>huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011 – 2015 </b> 183


<b>Nguyễn Tú Anh, Nguyễn Thị Lan Anh, Nguyễn Thành Minh - Nghiên cứu các mối quan hệ cung ứng dịch </b>


vụ quản trị hoạt động có dịch vụ trách nhiệm xã hội: trường hợp điển cứu tại các công ty dịch vụ vận tải chở


khách vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 189


<b>Nguyễn Thị Thu Thương, Hoàng Ngọc Hiệp - Thực trạng quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư phát </b>



triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên 193


<b>Tạ Thị Thanh Huyền, Nguyễn Mạnh Dũng - Tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách </b>


nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 199


<b>Nguyễn Thị Kim Huyền - Ứng dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS): kinh nghiệm quốc tế và bài </b>


học cho Việt Nam 205


<b>Nguyễn Thị Nhung, Phan Thị Vân Giang - Tạo động lực cho các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư </b>


nhân đầu tư trực tiếp ra nước ngoài 211


<b>Phạm Thuỳ Linh, Phạm Hoàng Linh, Trần Thị Thu Trâm - Xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam trong bối </b>


<b>cảnh hội nhập mới </b> 219


<b>Nguyễn Thị Thu Trang, Trần Bích Thủy - Động lực làm việc của cán bộ công chức xã phường: nghiên cứu </b>


<b>điển hình tại thành phố Thái Nguyên </b> 225


<b>Nguyễn Thu Thủy, Hoàng Thái Sơn - Bài học kinh nghiệm trong quản lý rủi ro thanh khoản đối với Ngân </b>


<b>hàng Thương mại Cổ phần Á Châu </b> 231


<b>Ngô Thúy Hà - Định hướng phát triển dịch vụ tín dụng cho hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đến năm 2020 </b> 237


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i>Trần Thị Phương Thảo và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 167(07): 85 - 90



85


NÂNG CAO TÍNH ỨNG DỤNG TRONG XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH


ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC TẠI VIỆT NAM – BÀI HỌC TỪ CHƯƠNG TRÌNH


GIÁO DỤC ĐẠI HỌC ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP ỨNG DỤNG (POHE)



Trần Thị Phương Thảo, Nguyễn Thị Hoa Hồng*


<i>Trường Đại học Ngoại thương </i>


TÓM TẮT


Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, nền giáo dục Việt Nam cũng cần phải dần
tiếp cận đến những chuẩn mực về chất lượng và phương pháp dạy-học như các trường đại học
danh tiếng trên thế giới. Bài viết nhằm giới thiệu về sự cần thiết của việc nâng cao tính ứng dụng
trong các chương trình đào tạo đại học tại Việt Nam. Thông qua những kinh nghiệm từ chương
trình giáo dục đại học định hướng nghề nghiệp ứng dụng (POHE) đã được triển khai tại một số
trường đại học tại Việt Nam, những kết quả đã đạt được, bài viết đưa ra một số đề xuất nhằm nâng
cao tính thực tiễn định hướng nghề nghiệp trong việc xây dựng các chương trình đào tạo mới, qua
đó mang lại những giá trị thiết thực cho sinh viên.


<i>Từ khóa: Chương trình đào tạo, định hướng nghề nghiệp, giáo dục đại học, POHE, Việt Nam </i>


SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC NÂNG CAO
TÍNH ỨNG DỤNG TRONG XÂY DỰNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC


TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY *



Hệ thống giáo dục đại học tại Việt Nam thời
gian qua đã đạt được nhiều bước biến chuyển
đáng ghi nhận, trong đó có việc áp dụng rộng
rãi chương trình đào tạo theo tín chỉ thay cho
đào tạo niên chế trước đây. Phương thức đào
tạo mới này giúp người học có thể chủ động
về mặt thời gian cũng như tiếp thu khối lượng
kiến thức để đáp ứng với nhu cầu thay đổi của
thị trường lao động. Chương trình đào tạo đại
học theo tín chỉ thường bao gồm những học
phần thuộc ba khối kiến thức: khối kiến thức
cơ bản, khối kiến thức cơ sở và khối kiến thức
chuyên ngành. Mỗi khối kiến thức được chia
làm 2 phần: bắt buộc và tự chọn. Tuy nhiên,
sinh viên sau tốt nghiệp vẫn bị đánh giá thiếu
kiến thức và kinh nghiệm nghề nghiệp. Một
số nguyên nhân có thể kể đến như:


- Nội dung kiến thức trong chương trình đào
tạo đại học chưa có tính cập nhật và thiếu nội
dung thực tế cao sinh viên. Sinh viên nắm
vững được khái niệm, thuật ngữ chuyên
ngành nhưng lại thiếu kỹ năng thực hành, hạn
chế về phương pháp làm việc, tư duy cũng




*


<i>Tel: 0936.831.031; Email: </i>



như khả năng tự học, tự nghiên cứu. Học quá
nhiều môn học hàng tuần; bội thực bởi lý
thuyết nhưng lại thiếu giờ thực hành, thao tác
trên máy móc, phương tiện làm việc, thiếu sự
suy nghĩ và làm việc độc lập trong cách giải
quyết các tình huống thực tế.


- Cơ sở vật chất chưa đủ đáp ứng yêu cầu
thực tập, thực hành và nghiên cứu. Việc bố trí
thực tập, thực hành ngồi khn viên trường
gặp khó khăn trong việc di chuyển của sinh
viên và kiểm soát, đánh giá từ nhà trường.


<i>- Đội ngũ nhà giáo còn trẻ và thiếu kinh </i>
<i>nghiệm nghiên cứu, làm việc. Đặc biệt đối với </i>
<i>các môn chuyên ngành thì giảng viên tham </i>


gia giảng dạy đòi hỏi phải có kiến thức thực
tế sâu rộng, khả năng nghiên cứu khoa học tốt
để có thể cung cấp cho người sinh viên những
giờ giảng có chất lượng. Tuy nhiên, giảng
viên thực tế phần lớn đều là những sinh viên
khá, giỏi được giữ lại trường, chưa được trau
dồi và cọ xát với thực tế công tác ở các doanh
nghiệp cụ thể. Do vậy, bên cạnh sự năng động,
nhiệt tình sáng tạo của đội ngũ giảng viên trẻ
cũng không thể phủ nhận những hạn chế
trong việc cung cấp những tình huống và quy
trình thao tác thực tế mà các thầy cô mang


đến cho sinh viên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i>Trần Thị Phương Thảo và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 167(07): 85 - 90


86


I/2015 có tới 1,1 triệu người thất nghiệp trên
cả nước, trong đó số lao động trình độ đại
học, sau đại học thất nghiệp lên tới gần
178.000 người. Bên cạnh đó, các doanh
nghiệp vẫn đang khơng ngừng tìm kiếm các
nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng
những yêu cầu ngày một gia tăng từ thị
trường. Hầu hết các doanh nghiệp đều phải bỏ
ra khoản chi phí khơng nhỏ để thực hiện quá
trình đào tạo, bồi dưỡng các nhân viên mới ra
trường. Thực tế trên cho thấy mức độ đáp ứng
về nguồn nhân lực từ phía nhà trường đối với
thị trường lao động còn nhiều hạn chế.


Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) đã thơng
qua Nghị quyết số 29-NQ/TW với nội dung
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Năm học 2016 – 2017, Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo Phùng Xuân Nhạ cũng ban
hành Chỉ thị về 9 nhiệm vụ chủ yếu và 5 giải
pháp thực hiện của ngành Giáo dục. Những


yêu cầu mới đã đặt ra thêm trọng trách đối với
các trường Đại học không chỉ là “tháp ngà” tri
thức mà phải có trách nhiệm đóng góp cho sự
phát triển kinh tế - xã hội thông qua việc cung
ứng nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu
của thị trường lao động.


KINH NGHIỆM XÂY DỰNG CHƯƠNG
TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC ĐỊNH
HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP ỨNG DỤNG


Trong khuôn khổ bài viết này, tác giả xin đề
cập đến kinh nghiệm tổ chức một loại hình
đào tạo bậc đại học tại Việt Nam trong đó chú
trọng đến phát triển các năng lực và kỹ năng
nghề nghiệp của sinh viên là Giáo dục đại học
định hướng nghề nghiệp ứng dụng (POHE -
Professional Oriented Higher Education).


Chương trình POHE thuộc Dự án Giáo
dục Đại học Việt Nam – Hà Lan được bắt
đầu vào đầu năm 2005 với mục tiêu nâng cao
năng lực nghề nghiệp của sinh viên bằng cách
xây dựng các chương trình đào tạo lấy nhu
cầu của thị trường lao động làm trung tâm.
Dự án này có mục tiêu chính là thực hiện


chính sách mang tính đột phá “đào tạo theo
nhu cầu xã hội” của Bộ Giáo dục và Đào tạo
và hình thành chính sách về mơ hình đào tạo


theo định hướng nghề nghiệp. Từ năm 2005,


tám trường đại học Việt Nam1, với sự hỗ trợ


của các chuyên gia Hà Lan, đã bắt đầu xây
dựng các chương trình POHE cho các ngành
đào tạo như: Du lịch và Khách sạn, Sư phạm,
Nông Lâm, Kỹ sư Xây dựng, Kỹ sư Điện tử
và Công nghệ Thông tin. Trừ một
chương trình đào tạo đã bắt đầu được tuyển
sinh vào năm 2006, tất cả các chương trình
đào tạo mới được xây dựng đã bắt đầu tuyển
sinh vào năm 2007 và một vào năm 2008.
Dự án POHE tại Việt Nam đã được triển khai
qua 2 giai đoạn:


Giai đoạn 1 (2005 - 2009): dự án triển khai
thành cơng 10 chương trình đào tạo, thực hiện
thí điểm ở 8 trường đại học.


Giai đoạn 2 (2012 - 2015): mở rộng ra toàn hệ
thống giáo dục đại học ở Việt Nam. Ngoài 8
trường đại học tham gia từ giai đoạn 1, dự án
đã triển khai 50 chương trình giáo dục đại học
theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng và
đang tiếp tục được mở rộng ở nhiều trường.


Tính đến năm 2014, POHE đã đào tạo hơn
2.200 sinh viên tốt nghiệp và hơn 6.000 sinh
viên đang theo học, lôi cuốn hơn 500 cơ quan,


doanh nghiệp tham gia hợp tác. 85% sinh viên
có việc làm trong 6 tháng ngay sau khi tốt
nghiệp, tỷ lệ sinh viên ra trường khơng có
việc làm đã giảm xuống đáng kể còn 19% [2].


<i>Những đặc điểm chính trong xây dựng </i>
<i>Chương trình POHE có thể tóm tắt như sau: </i>


- Điểm nổi bật nhất của chương trình là sự kết
hợp chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo, giảng viên
tham gia giảng dạy và cộng đồng doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực đào tạo đó. Chương
trình địi hỏi có sự hỗ trợ từ các doanh nghiệp
thông qua các hoạt động cố vấn/tư vấn ở cấp




1


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i>Trần Thị Phương Thảo và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 167(07): 85 - 90


87
độ chương trình; cung cấp các cơ hội học tập


cho sinh viên qua các chương trình thực tập,
hướng dẫn nghiệp vụ trong các đồ án nhóm
và đồ án tốt nghiệp. Thông qua đối thoại
thường xun, nhà trường tìm kiếm thơng tin
từ các đối tác cho việc phát triển và điều
chỉnh các hồ sơ nghề nghiệp, xem xét và cải


tiến chương trình đào tạo. Các doanh nghiệp
được khuyến khích tham gia tích cực vào việc
thực hiện chương trình đào tạo qua hình thức
thỉnh giảng, hướng dẫn đồ án sinh viên, tiếp
nhận các chương trình thực tập và đồ án tốt
nghiệp. Tại Trường Đại học Nông lâm TP.
Hồ Chí Minh chương trình POHE xây dựng
các hoạt động gắn với thực tiễn như thực tập
cơ sở, thực tập giáo trình, khóa luận tốt
nghiệp. Trong đó hoat động trực tiếp với
doanh nghiệp được thể hiện qua 2 đợt thực
tập cơ sở. Thực tập cơ sở 1 với thời lượng 1
tháng, được thực hiện trong học kỳ II năm thứ
nhất với mục tiêu là xây dựng lòng yêu nghề,
xác định động cơ và định hướng học tập.
Thực tập cơ sở 2 với thời lượng 2 tháng được
thực hiện trong học kỳ II năm thứ hai với mục
tiêu biết thực hiện một công việc trong ngành
nghề. Sau khi kết thúc thực tập, sinh viên cần
hoàn thành báo cáo quá trình thực tập, báo
cáo phải có sự xác nhận của người hướng dẫn
tại cơ sở thực tập và đóng dấu xác nhận của
cơ sở thực tập. Đánh giá kết quả thực tập sẽ
bao gồm 20% từ phần đánh giá của cơ sở thực
tập, 50% phần báo cáo nội dung thực tập và
30% phần trả lời câu hỏi về nội dung thực tập
của sinh viên [4]. Đối với Chương trình cử
nhân Quản tri du lịch tại trường Đại học Kinh
tế Quốc dân: Năm 1: Đào tạo ngắn hạn (1
tuần) vào học kỳ II, năm 2: Học tập/ Thực tập

nghề nghiệp (5 tháng) vào học kỳ II, năm 4:
Học tập/Thực tập quản lý (5 tháng) trong học
kỳ I và làm khóa luận (5 tháng) trong học kỳ
II. [5]. Chương trình POHE tại trường Đại
học Vinh tổ chức các học phần Thực tập công
nhân, thực tập tốt nghiệp, Đồ án môn học và
Đồ án tốt nghiệp với tổng khối lượng là 27 tín
chỉ chiếm 17% khung chương trình đào tạo.


- Đội ngũ giảng viên cần có kiến thức đầy đủ
và thời sự về nghề nghiệp. Đội ngũ giảng viên
phải có khả năng dẫn dắt, đặc biệt ứng dụng
tri thức và chuyển giao công nghệ trong lĩnh
vực thuộc ngành đào tạo. Đội ngũ giảng viên
phải có khả năng thực hiện các phương thức
dạy học kích thích được tính chủ động học tập
của sinh viên, các phương thức đánh giá lý
thuyết và thực hành tích hợp.


- Yêu cầu về cơ sở vật chất và những trang
thiết bị đặc thù để tổ chức và đào tạo thực
hành nhằm mơ phỏng các tình huống trong
thực tiễn nghề nghiệp.


- Các chương trình POHE tập trung thực
hiện các nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao
công nghệ và cải thiện nghề nghiệp thơng
qua mơ hình: nghiên cứu - đào tạo - ứng
dụng-chuyển giao.



- Khác với các chương trình đào tạo thông
thường tại Việt Nam hiện nay, chương trình
POHE được cấu trúc từ các module lớn và
mỗi module lớn lại được hợp thành từ một số
môn học. Theo đó sinh viên được đánh giá
theo từng module lớn, không theo các môn
học. Sinh viên cũng không được ghi danh
mơn học linh hoạt như trong chương trình đào
tạo theo học chế tín chỉ tại các trường đại học
[3]. Tuy nhiên thực chất quá trình khảo sát tại
các trường đại học tham gia dự án POHE 2
cho thấy các ngành đào tạo đều phải thiết kế
chương trình cho phù hợp với đặc điểm hình
thức đào tạo tại trường. Một số trường do
phải tuân thủ quy chế đào tạo tín chỉ chung
của trường nên chương trình mặc dù được
thiết kế theo từng module nhưng vẫn đánh giá
kết quả theo từng học phần và tiến độ học.


<i>Những kết quả đạt được từ chương trình POHE </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i>Trần Thị Phương Thảo và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 167(07): 85 - 90


88


Nội dung Số ý kiến


đồng tình


Tỷ lệ



Điểm
mạnh


Phát triển các kỹ
năng cho sinh
viên


690/1313 53%


Chương trình
đào tạo gắn với
thực tế


610/1313 46%


Chương trình
thực hành, thực
tế tỉ lệ lớn và
sớm


144/1313 11%


Hạn
chế


Cần hồn thiện
khung chương
trình đào tạo



533/1313 41%


Tăng thời lượng
học tập, thực
hành cho sinh
viên


204/1313 15%


Cần liên kết tốt
hơn với các nhà
tuyển dụng


78/1313 6%


<i>Nguồn: Báo cáo sơ kết khảo sát các cựu sinh viên </i>
<i>chương trình POHE, 2014 [1] </i>


Các cựu sinh viên đánh giá hệ thống môn cơ
sở giúp sinh viên có thêm những kiến thức
khác ngoài chuyên ngành, tuy nhiên lại khiến
các cựu sinh viên cảm thấy mệt mỏi trong quá
trình học tập. Trong khi đó các mơn chun
ngành thực tế lại hạn chế, ít được chú trọng
cập nhật các thông tin mới và giảng dạy cho
sinh viên. Hệ thống đánh giá còn chưa phù
hợp, mức đánh giá của chương trình tạo áp
lực về tâm lý cho các sinh viên. Ngoài ra một
số ý kiến đề nghị nên tăng cường ngoại ngữ
cho sinh viên đặc biệt ở những môn chuyên


ngành nhằm đáp ứng yêu cầu của thế giới
việc làm. Đồng thời cần quy định thêm về
chuẩn đầu ra về tiếng Anh để sinh viên tự
giác rèn luyện bản thân trong học tập.


Khoảng 16% các cựu sinh viên được khảo sát
cho rằng cần tăng thời lượng thực tập, thực
hành để đáp ứng yêu cầu của thực tế. Các sinh
viên ngành nông lâm mong muốn được thực
tế nhiều mơ hình ở các vùng miền hơn để hiểu
rõ đặc trưng của các loại cây trồng và tìm
hiểu thực tế. Sinh viên ngành Quản trị Khách
sạn, Quản trị Du lịch tại Đại học Kinh tế
Quốc dân thì muốn có thời gian thực tập ở các


khách sạn dài hơn để học tập các kỹ năng và
trang bị thêm kinh nghiệm.


Về phía các trường đại học cũng gặp những
khó khăn như: cơ sở vật chất phục vụ hoạt
động thực hành của sinh viên còn hạn chế, lạc
hậu. Số lượng sinh viên trong các lớp học lý
thuyết khá lớn, khó áp dụng phương pháp
giảng dạy POHE (trường Đại học Vinh,
trường Đại học Nơng lâm TP. Hồ Chí Minh),
thiếu giảng viên có kinh nghiệm giảng dạy
chương trình POHE.


Dự án POHE là dự án được tài trợ bởi Quỹ
sáng kiến Hà Lan nên việc quyết định các


trường tham gia trong dự án sẽ do tổ chức này
quyết định. Tuy nhiên, Bộ Giáo dục và đào
tạo cũng có chủ trương mang kinh nghiệm
của POHE đến các trường đại học và hỗ trợ
các trường thực hiện. Do vậy, những kinh
nghiệm trong xây dựng chương trình POHE
hồn tồn có thể được xem xét áp dụng khi
xây dựng các ngành đào tạo mới hiện nay tại
Việt Nam.


MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO
TÍNH ỨNG DỤNG TRONG XÂY DỰNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC
TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY


Luật Giáo dục Đại học năm 2012 khẳng định
“Cơ sở giáo dục đại học tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong việc xây dựng, thẩm định, ban
hành chương trình đào tạo trình độ cao đẳng,
đại học, thạc sĩ, tiến sĩ”. (Điều 36 – Luật Giáo
dục Đại học 2012). Bằng việc đánh giá hệ
thống đào tạo tại các trường đại học Việt Nam
hiện nay, cùng với những kinh nghiệm trong
xây dựng chương trình POHE tại một số
trường đại học, nhóm tác giả xin đề xuất một
số giải pháp trong xây dựng các chương trình
đào tạo mới sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i>Trần Thị Phương Thảo và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 167(07): 85 - 90



89
làm quen dần với môi trường doanh nghiệp và


có định hướng rõ ràng hơn về nghề nghiệp.
- Thứ hai, tăng cường quan hệ hợp tác giữa
nhà trường và doanh nghiệp (University
Business Cooperation – UBC). Đẩy mạnh
việc hợp tác này và khai thác giá trị của nó có
thể giúp nhà trường tháo gỡ những khó khăn
về tài chính và giúp các doanh nghiệp đạt
được hoặc duy trì ưu thế cạnh tranh trong thị
trường năng động ngày nay. Đây cũng được
coi là chìa khóa giúp nâng cao chất lượng đào
tạo và giúp sinh viên thích ứng tốt với địi hỏi
của thị trường lao động. Sự tham gia của các
doanh nghiệp vào sự phát triển của các
chuyên ngành đào tạo cần được bắt đầu từ
việc xây dựng và cập nhật chương trình đào
tạo phù hợp với yêu cầu hiện tại của xã hội.
Trong quá trình đào tạo, đối tác doanh nghiệp
có thể giúp nhà trường trong việc hỗ trợ nơi
thực tập, hướng dẫn sinh viên thực tập giữa
khóa, cuối khóa. Các chuyên gia đang làm
việc tại doanh nghiệp cũng là một nguồn hợp
tác đầy tiềm năng trong việc tham gia giảng
dạy và đánh giá kết quả đào tạo tại nhà trường.
Thông qua kết nối với doanh nghiệp, giảng
viên và sinh viên sẽ khơng cịn lệ thuộc vào
những lối mòn tư duy cũ mà sẽ được kích
thích sự sáng tạo, hành động và lôi cuốn vào


từng bước phát triển của doanh nghiệp. Về
phía các trường đại học cũng cần chủ động
hơn nữa trong việc xây dựng các quy định
chung về hình thức, nội dung, cơ chế hợp tác,
chính sách đãi ngộ nhằm xây dựng mối quan
hệ giữa nhà trường và doanh nghiệp. Duy trì
mối quan hệ với các cựu sinh viên cũng chính
là cầu nối ngắn nhất đến các doanh nghiệp.


- Thứ ba, xây dựng đội ngũ giảng viên có kiến
thức và kinh nghiệm thực tiễn. Đây là yêu cầu
tất yếu khi xây dựng một chương trình đào
tạo mang tính ứng dụng cao nhưng cũng đặt
ra thách thức không nhỏ đối với đội ngũ giảng
viên trong bối cảnh các trường đại học lại
thường có chính sách xây dựng các tiêu chí
cho giảng viên theo hướng “hàn lâm”, hướng
người thầy bước theo các học vị thạc sỹ, tiến
sỹ hơn là tham gia làm việc tại các doanh
nghiệp. Nhằm hài hòa các tiêu chuẩn trên và


góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giảng
viên, Khoa và Bộ mơn có thể xây dựng cơ chế
cử giảng viên tham gia các hoạt động thực tế
tại các doanh nghiệp trong một thời gian nhất
định nhằm nâng cao nghiệp vụ thực hành của
giảng viên.


- Thứ tư, rèn luyện thái độ nghề nghiệp cho
người học. Trong bất cứ chương trình đào tạo


nào, thái độ nghề nghiệp của người học cũng
đều đóng vai trò quan trọng đối với sự thành
công của chương trình. Do vậy, cần có sự
giám sát chặt chẽ của giảng viên giảng dạy và
cố vấn học tập đối với người học trong suốt
quá trình học với mục đích hình thành cho
người học sự say mê, tình yêu nghề, tính kỷ
luật, trách nhiệm và chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp. Bên cạnh đó, các thầy cơ giáo cũng
cần thể hiện sự chủ động trong việc tiếp nhận
những thông tin phản hồi từ phía người học
nhằm kịp thời điều chỉnh nội dung cũng như
phương pháp giảng dạy.


- Thứ năm, xây dựng cơ chế quản lý tài chính
riêng đối với chương trình đào tạo theo định
hướng ứng dụng. Sinh viên theo học chương
trình đào tạo theo định hướng ứng dụng được
tham gia thực tập, thực hành nhiều hơn nên
kinh phí đầu tư cho chương trình này địi hỏi
phải nhiều hơn chương trình thơng thường.
Nếu khơng có nguồn tài trợ từ các dự án, các
doanh nghiệp hoặc tăng học phí sẽ khơng thể
triển khai được các hoạt động trong chương
trình. Một số trường được tự chủ về tài chính
được quyền tăng học phí lại gặp khó khăn
trong việc giải thích về các khoản chi phí để
thuyết phục người học tham gia chương trình.


TÀI LIỆU THAM KHẢO



1. Nguyễn Kim Dung, Christine Teelken (2014),
“Báo cáo sơ kết khảo sát các cựu sinh viên
<i>Chương trình POHE”, Hội thảo “Tổng kết khảo </i>


<i>sát sinh viên POHE sau tốt nghiệp” – Ban quản lý </i>


dự án POHE 2.


2. Nguyễn Thị Thu Hà B (2014), “Giới thiệu về
dự án POHE và tình hình triển khai các hoạt động
<i>dự án từ tháng 10/2012 – nay”, Hội thảo “Chương </i>


<i>trình giáo dục đại học định hướng nghề nghiệp” – </i>


Ban quản lý dự án POHE 2.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i>Trần Thị Phương Thảo và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 167(07): 85 - 90


90


<i>vướng mắc cần sớm được tháo gỡ”, Tài liệu Dự án </i>


<i>phát triển giáo dục đại học định hướng nghề </i>
<i>nghiệp ứng dụng tại Việt Nam – Ban quản lý dự án </i>


POHE1.


4. Phạm Thị Minh Tâm (2015), “Vai trò của các
cơ sở tuyển dụng lao động trong học tập trong


chương trình đào tạo đại học theo định hướng


<i>nghề nghiệp ứng dụng”, Hội thảo “Đánh giá năng </i>


<i>lực sinh viên POHE trước tốt nghiệp” – Ban quản </i>


lý dự án POHE2.


5. Jan Willem Meijerhof (2015), “Thiết kế
<i>chương trình học tập tại doanh nghiệp”, Hội thảo </i>


<i>“Học tập và Đánh giá kết quả học tập tại doanh </i>
<i>nghiệp” – Ban quản lý dự án POHE 2. </i>


SUMMARY


ENHANCE THE REALITY OF BUILDING UNDERGRADUATE


TRAINING PROGRAM IN VIETNAM – LESSON FROM PROFESSIONAL
ORIENTED HIGHER EDUCATION (POHE)


Tran Thi Phuong Thao, Nguyen Thi Hoa Hong*


<i>Foreign Trade University </i>


In the integratedlly economic state nowadays, Vietnamese education needs access the standards of
quality as well as learning-teaching method in well-known universities in the world. Therefore,
this paper presents the necessity of enhancing the reality of undergraduate training program in
Vietnam at present. By analyzing experience and results of Professional Oriented Higher
Education (POHE) applied in some universities in Vietnam, the paper suggests some lessons in


building new training program, hence brings realistic value for students.


<i>Keywords: Training program, career-oriented, undergraduate education, POHE, Vietnam </i>


<i>Ngày nhận bài: 15/02/2017; Ngày phản biện: 27/03/2017; Ngày duyệt đăng: 28/6/2017</i>




*


</div>

<!--links-->

×