Tải bản đầy đủ (.docx) (259 trang)

luận án tiến sĩ chất lượng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (880.26 KB, 259 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM VĂN TUYỂN

CHẤT LƯỢNG XÉT XỬ SƠ THẢM VỤ ÁN HÌNH Sự
TỪ THựC TIỄN TỈNH HẢI DƯƠNG
Ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số: 9.38.01.04

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN TẤT VIỄN

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tơi.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận án b ảo đảm độ tin cậy, chính xác và
trung thực. Những kết luận khoa học của Luận án chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ cơng trình nào.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Phạm Văn Tuyển


MỤC LỤC



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BLHS
BLTTHS
CQĐT
KSV
TAND
TANDTC
VAHS
VKSND
XHCN
XXST

: Bộ luật Hình sự
: Bộ lu ật Tố tụng hình
sự

: Cơ quan điều tra
: Kiểm sát viên

: Tòa án nhân dân
: Tòa án nhân dân tối
cao
: Vụ án hình sự
: Viện kiểm sát nhân
dân
: Xã hội chủ nghĩa
: Xét xử sơ thẩm



DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: TỔNG HỢP SỐ LƯỢNG ÁN HSST DO HAI CẤP TAND TỈNH HẢI
DƯƠNG GIẢI QUYẾT TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2019
PHỤ LỤC 2: TỔNG HỢP KẾT QUẢ XÉT XỬ PHÚC THẨM ĐỐI VỚI ÁN HSST DO
HAI CẤP TAND TỈNH HẢI DƯƠNG GIẢI QUYẾT TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2019
PHỤ LỤC 3: TỔNG HỢP SỐ VỤ ÁN HSST DO HAI CẤP TAND TỈNH HẢI DƯƠNG
GIẢI QUYẾT CÓ NGƯỜI BÀO CHỮA THAM GIA TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2019
PHỤ LỤC 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TẠI HAI CẤP T ỊA ÁN
NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2019
PHỤ LỤC 5: TỔNG HỢP SỐ LƯỢNG ÁN HSST DO HAI CẤP TAND TỈNH HẢI
DƯƠNG XÉT XỬ LƯU ĐỘNG TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2019


MỞ ĐẦU
1. Tính cấ p thiết của nghiên cứu
Xét xử là hoạt động trọng tâm của các hoạt động tư pháp và hệ thống cơ
quan xét xử là Tò a án c ó vị trí trung tâm trong hệ thống c ác cơ quan tư pháp .
Thông qua ho ạt động xét xử, T ịa án c ó vai trị quan trọng trong bảo vệ công


,

bảo vệ quyền con người , quyền và lợi ích của Nhà nước , quyền và lợi ích hợp
pháp của người dân . Trong lĩnh vực hình sự, T ịa án là thiết chế duy nhất có
quyền phán xét một người là có tội và phải chịu hình phạt. Với tầm quan trọng
như vậy , bảo đảm chất lượng xét xử là một yêu c ầu thiết yếu trong cơng tác xét
xử vụ án hình sự. Đặc biệt, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là giai đo ạn mở đầu cho
toàn bộ ho ạt động xét xử, mọi vấn đề liên quan đến vụ án đều được Tò a án xem
xét và quyết định trong giai đo ạn này , vì vậy bảo đảm chất lượng xét xử vụ án

hình sự trước hết là yêu cầu đặt ra đối với XXST . Một bản án sơ thẩm khách
quan, toàn diện và đúng người, đúng tội, đúng pháp luật sẽ giảm tỷ lệ kháng cáo ,
kháng nghị theo trình tự phúc thẩm, qua đó góp phần giảm thiểu c ác chi phí cho
các cơ quan nhà nước và người dân, đồng thời tạo được l òng tin của người dân
đối với c ác cơ quan tư pháp nó i chung và Tịa án nói riêng.

6


Việc đánh gi á hoạt động của T ò a án , mà x é t xử là hoạt động trọng
tâm, nhằm tạo cơ sở cho bảo đảm chất lượng xét xử luôn là một trong
những mối quan tâm hàng đầu ở Việt Nam . Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày
20/01/2002 của Bộ Chính trị đã chỉ ra một số nhiệm vụ trọng tâm công tác
tư pháp trong thời gian tới là: “ . . . khi xét xử, các Tòa án phải bảo đảm ch o
mọi cơng dân đều bình đẳng trước pháp luật , thực sự dân chủ, khách quan;
Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân the o pháp luật; việc
phán quyết của T òa án p hải căn cứ chủ yếu vào kết quả tranh tụng t ại phiên
tòa trên cơ sở x e m xét đầy đủ , toàn diện các chứng cứ, ý kiến của kiểm s át
viên , của người bào chữa, b ị cáo, nhân chứng , nguyên đơn , b ị đơn và
những người có quyền, lợi ích hợp pháp v . v . để ra những bản án, quyết
định đúng pháp luật , có sức thuyết phục và trong thời hạn quy định” [68,
tr.2]. Nghị quyết 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiếnlược cải c
ách tư pháp đến 2020 đã x ác đị nh, T òa án giữ vai trò trung tâm
của hệ thống tư pháp và xét xử đó ng vai trị trọng tâm của hoạt động tư
pháp [69]. Từ việc xác định nâng cao chất lượng xét xử c ác vụ án nó i
chung và chất lượng xét xử các vụ án hình sự nói riêng là nhiệm vụ trọng
tâm trong lộ trình cải cách tư p háp , nhiều giải pháp đã được T òa án c ác cấp
đề ra và thực hiện nhằm đưa các vụ án hình sự ra xét xử kịp thời , bảo đảm
đúng người , đúng tội , đúng pháp luật, góp phần tích cực vào đấu tranh
phịng chống tội phạm, giữ vững an ninh chính trị , trật tự an toàn xã hội .


7


T ại Hải Dương , hai cấp T ò a án nhân dân tỉnh Hải Dương cũng đã có
nhiều nỗ lực , cố gắng thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
XXST vụ án hình sự. Nhiều năm liên tục, hai cấp TAND tỉnh Hải Dương
không để vụ án hình sự nào bị q thời hạn luật định,khơng c ó trường hợp
nào kết án oan người khơng phạm tội , tỷ lệ c ác bản án hình sự sơ thẩm bị cấp
phúc thẩm, giám đốc thẩm hủy, sửa ngày càng thấp , thấp hơn nhiều so với tỷ
lệ án bị hủy , b ị sửa trung bình trên phạm vi toàn quốc . The o số liệu thống kê
của Văn phị ng TAND tỉnh Hải Dương thì trong 9 năm (từ năm 2011 đến năm
2019 ) , hai cấp TAND tỉnh Hải Dương đã giải quyết the o thủ tục sơ thẩm 9285
VAHS với 17463 b ị c áo , trong đó x ét xử sơ thẩm 8683 VAHS với 16095 b ị
c áo b ị c áo [Phụ lục 1] ; trong tổ ng số 16095 b ị c áo đã xét xử sơ thẩm chỉ c ó
1042/16095 ( chiếm 6,48%) b ị c áo b ị cấp phúc thẩm sửa án, trong đó chủ yếu
là giảm mức hình phạt , chuyển từ hình phạt tù sang cho hưởng án tre o hoặc
hình phạt khác nhẹ hơn do c ác bị cáo c ó tình tiết giảm nhẹ mới tại cấp phúc
thẩm nên khơng tính lỗi của Thẩm phán, chỉ có 95/16095 (chiếm 0,6 3 %) bị
c áo bị sửa án là do lỗi chủ quan của Thẩm phán; số bản án sơ thẩm bị cấp
phúc thẩm hủy án chỉ có 32/16095 bị cáo , chiếm 0 ,2 o/o, trong đó khơng có vụ
án nào b ị hủy án và tuyên bố b ị c áo không c ó tội [Phụ lục 2] . Tuy nhiên , ho ạt
động XXST vụ án hình sự của hai cấp T ò a án nhân dân tại Hải Dương vẫn
còn một số tồ n tại , hạn chế, chưa đáp ứng được một c ách toàn diện yêu c ầu
của cải c ách tư pháp, vẫn cịn c ó trường hợp vi phạm nghiêm trong thủ tục tố
tụng, bỏ lọt hành vi phạm tội ho ặc c ó sai lầm nghiêm trọng trong áp dụngpháp
luật dẫn đến bản án b ị hủy , b ị sửa. The o c ác b áo c áo tổ ng kết hàng năm
của TAND tối cao thì đây cũng là những tồn tại , hạn chế chung trong ho ạt
động x ét xử của hệ thống Tòa án nhân dân cả nước . Những hạn chế về chất
lượng xét xử c ác loại án nó i chung và xét xử vụ án hình sự nó i riêng cũng

được nêu chi tiết trong Báo c áo số 3 5-BC/CCTP về T ổ ng kết 08 năm thực
hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư
pháp đến năm 2020. Một số hạn chế cơ b ản như: “Công tác triển khai , tổ chức
thực hiện một số nhiệm vụ cải c ách tư pháp thiếu đồ ng bộ , chưa đúng lộ trình
8


đề ra; . . . chất lượng công tác điều tra, truy tố , x ét xử, thi hành án vẫn chưa thực
sự đáp ứng yêu c ầu ngày càng cao của xã hội; án tồn đọng, oan, sai , bị hủy , bị
cải sửa vẫn c ò n , chưa được khắc phục triệt để; ho ạt động điều tra, truy tố , xét
xử và thi hành án chưa thực sự minh b ạch; vẫn cị n tình trạng tiêu cực trong
ho ạt động tư pháp; mục tiêu bảo vệ công lý , quyền con người chưa được thực
hiện đầy đủ, đúng đắn, làm cho một b ộ phận nhân dân chưa thực sự tin tưởng
vào chất lượng của hoạt động tư p háp . . . ”[51].
Từ gó c độ lý luận, chất lượng xét xử nó i chung cũng như chất lượng
XXST vụ án hình sự nó i riêng chưa được nghiên cứu một c ách đầy đủ, tồn
diện, c ó hệ thống . Một số cơng trình nghiên cứu mới chỉ đề cập đến c ác vấn
đề liên quan đến chất lượng xét xử vụ án hình sự như hiệu quả hoạt động xét
xử, chất lượng áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự nên chưa
đề ra được c ác giải pháp cụ thể , rõ ràng nhằm nâng cao chất lượng xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự. Vì vậy, trong bối cảnh cải c ách tư pháp, xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thì việc nghiên cứu một c ách đầy đủ và có
hệ thống về chất lượng XXST vụ án hình sự với những tiêu chí , tiêu chuẩn cụ
thể , từ đó đề ra c ác giải pháp b ảo đảm và nâng cao chất lượng xét xử vụ án
hình sự mà trước hết là chất lượng XXST vụ án hình sự là một yêu c ầu rất cấp
bách. Để góp phần nhỏ b é vào việc giải quyết nhiệm vụ quan trọng này,
nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Chất lượng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
từ thực tiễn tỉnh Hải Dương” để triển khai nghiên cứu trong quy mô Luận án
tiến sĩ luật học .


9


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của Luận án là xây dựng luận cứ khoa học về chất
lượng XXST vụ án hình sự và xác định các tiêu chí chất lượng XXST vụ án hình
sự, phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng XXST vụ án hình sự thơng qua
thực tiễn xét xử của hai cấp T òa án nhân dân tỉnh Hải Dương , trên cơ s ở đó đề
xuất các giải pháp bảo đảm và nâng cao chất lượng XXST vụ án hình sự.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, tác giả xác định các nhiệm vụ nghiên cứu
như sau:
- Hệ thống hóa lý luận về chất lượng xét xử và XXST vụ án hình sự.
Trên cơ sở đó làm s áng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng
XXST
vụ án hình sự.
- Phân tích c ác quy định pháp luật liên quan đến chất lượng XXST vụ
án hình sự.
- Đánh giá chất lượng XXST vụ án hình sự thơng qua thực tiễn xét xử
của hai cấp TAND trên đ ịa bàn tỉnh Hải Dương .
- Xác đ ịnh những yêu c ầu đặt ra và đề xuất các giải pháp đối với việc
bảo đảm và nâng cao chất lượng XXST vụ án hình sự.
3. Đối tượng và p hạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận án là các vấn đề lý luận về chất lượng
XXST vụ án hình sự, thực trạng pháp luật c ó liên quan và thực tiễn chất
lượng XXST vụ án hình sự tại hai cấp TAND tỉnh Hải Dương .
3.2. Phạm vi nghiên cứu


10


- Phạm vi nội dung: Chất lượng XXST vụ án hình sự là một chủ đề
rộng với nhiều vấn đề lý luận và thực ti ễ n quan trọng. Trong khuôn khổ
quy
mô của Luận án tiến sĩ luật học, Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu “xét
xử
sơ thẩm vụ án hình sự” là hoạt động được tiến hành b ởi T ị a án nhân dân,
L uận án khơng nghiên cứu về việc XXST vụ án hình sự do c ác T òa án
quânsự tiến hành. L uận áncũng chỉ tiếp c ận chất lượng XXST vụ án hình
sự

từ

các

quy định của pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự.
- Phạm vi khơng gian và thời gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu c ác
quy định liên quan đến chất lượng XXST vụ án hình sự của T ò a án nhân dân
trong BL HS năm 2015 (sửa đổ i, b ổ sung năm 2017 ) , BL TTHS năm 2015 và
c ác văn b ản hướng dẫn thi hành, so sánh với quy định liên quan đến chất
lượng XXST vụ án hình sự trong BLHS năm 1999 (sửa đổ i, b ổ sung năm
2009) và BL TTHS năm 2003 .
Số liệu để đánh giá thực tiễn chất lượng XXST vụ án hình sự trên địa
bàn tỉnh Hải Dương được thu thập từ năm 2011 đến năm 2019.
4. p hương p há p luận và p hương p háp nghiên cứu
Luận án được thực hiện trên cơ s ở phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật l ị ch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà
nước và pháp luật; c ác quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng Nhà

nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, về cải c ách tư pháp, về b ảo vệ quyền con
người . Trong đó nguyên lý về mối liên hệ phổ biến giữa c ác hiện tượng và
quá trình xã hội được sử dụng để nghiên cứu, phân tích mối liên hệ hữu cơ
giữa chất l ợng x t xử à c c yế tố h c nh thể chế h l t chức à
ho t động của c c thiết chế t h liên q an Ng yên l ề sự h t triển
được sử dụng để nghiên cứu, phân t ích những thay đổ i về kinh tế- xã hội , quá
trình hội nh q ốc tế ngày càng sâ rộng dẫn đến những thay đ i th o chiề
hướng tí ch cực trong c ách thức tổ chức và ho ạt động của T ò a án và yêu c ầu
của cải c ch t h

ề nâng cao chất l ợng x t xử Một số q y l t à h m
11


tr của h iện chứng d y t nh q y l t những thay đ i ề l ợng dẫn
đến sự thay đ i ề chất; c c c h m tr hả năng à hiện thực ng yên nhân
và kết quả được sử dụng để nghiên cứu, phân tích c ác yếu tố tác động, c ác
điều kiện bảo đảm chất lượng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Tư tưởng Hồ Chí
Minh ề nhà n ớc à h l t, c c q an điểm của Đảng à Nhà n ớc ta ề
xây dựng Nhà n ớc h q yền xã hội chủ nghĩa ề cải c ch t pháp, ề ảo
vệ q yền con ng i s đ ợc sử dụng để nghiên cứ đề x ất c c tiê ch chấtlượng xét xử
và c ác giải pháp nâng cao chất lượng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
trong tình hình hiện nay .
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng trong Luận án gồm:
phương pháp phân tích, tổ ng hợp; hệ thống; luật học so sánh; phương pháp tọa
đàm phỏng vấn chuyên gia; phương pháp khảo sát thực tiễn; phương pháp
nghiên cứu điển hình để làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu được đặt ra trong
Luận án. Cụ thể:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp và phương pháp hệ thống được sử dụng
nhằm phân tích và xây dựng các khái niệm: chất lượng xét xử, chất lượng

xét

xử

sơ thẩm vụ án hình sự; xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
XXST

vụ

án hình sự và xác định các nguyên tắc , các tiêu chí chất lượng xét xử sơ
thẩm

vụ

án hình sự, các yếu tố tác động đến chất lượng XXST vụ án hình sự t ại các
mục
2.1, 2.2 và 2.3 của Chương 2 . Phương pháp này cũng được tác giả sử dụng để
đánh giá thực trạng chất lượng XXST vụ án hình sự và các yếu tố tác động
đến
chất lượng XXST vụ án hình sự của hai cấp TAND tỉnh Hải Dương tại
Chương 3 .
- Phương pháp luật học so sánh được sử dụng để nghiên cứu kinh nghiệm
của các nước trên thế giới trong việc đánh giá chất lượng XXST vụ án hình
sự
được trình bày tại Chương 2 nhằm nhận diện nội hàm của khái niệm chất
12


lượng
XXST vụ án hình sự và các tiêu chí chất lượng XXST vụ án hình sự.

- Phương pháp tọa đàm, phỏng vấn chuyên gia và phương pháp phân
tích được sử dụng để nhận diện những yêu c ầu nâng cao chất lượng XXST
vụ
án hình sự tại mục 4.1 của Chương 4 .
- Ngoài ra, phương pháp khảo sát thực ti ễn, nghiên cứu điển hình, sử
dụng số liệu thống kê của c ác cơ quan nhà nước có thẩm quyền được sử
dụng
để đánh giá những kết quả chủ yếu phản ánh chất lượng XXST vụ án hình
sự
của hai cấp TAND tỉnh Hải Dương tại Chương 3 .
Trong quá trình thực hiện luận án, các phương pháp được đề cập ở trên có
thể sử dụng đan xen và tiếp c ận the o hướng đa ngành và liên ngành để thuận
tiện
cho việc phân tích, đánh giá các vấn đề được đặt ra trong phạm vi nghiên cứu
của Luận án.

13


5. Những điểm mới của Luận án
Luận án là công trình khoa học nghiên cứu tồn diện và hệ thống cơ s ở
lý luận và thực ti ễn về chất hrợng XXST vụ án hình sự từ nghiên cứu thực
ti ễn xét xử của hai cấp TAND tỉnh Hải Duơng . Những điểm mới về khoa học
của Luận án là:
Thứ nhất, Luận án hệ thống hó a c ác quan điểm khoa học về chất luợng
XXST vụ án hình sự. Trên cơ sở đó , Luận án xây dựng khái niệm, tiêu chí
chất hrợng XXST vụ án hình sự ở Việt Nam, nêu và lập luận các yếu tố tác
động đến chất hrợng XXST vụ án hình sự ở Việt Nam.
Thứ hai, L uận án đánh gi á thực trạng chất hrợng XXST vụ án hình sự
từ nghiên cứu thực tiễn xét xử của hai cấp TAND tỉnh Hải Duơng

Thứ ba, L uận án xác định nhu c ầu c ần thiết của việc bảo đảmvà nâng cao
chất luợng XXST vụ án hình sự, từ đó đề xuất các quan điểm và giải pháp bảo
đảm và nâng cao chất luợng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ở Việt Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án
về mặt lý luận, Luận án bổ sung, phát triển những luận cứ khoa học về
chất luợng xét xử của Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm truớc yêu c ầu của cải
c ách tu pháp , gợi mở cho việc tiếp tục nghiên cứu về chất lượng ho ạt động
của c ác cơ quan tư pháp những năm tới.
về mặt thực tiễn, những kết quả của Luận án s ẽ góp phần bảo đảm và
nâng cao chất lượng XXST vụ án hình sự. Đồ ng thời , L uận án c ó thể được sử
dụng như tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy và học tập trong
chuyên ngành luật hình sự và tố tụng hình sự.
7. Bố cục của Luận án
Ngoài phần mở đ ầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và c ác phụ
lục , Luận án được kết cấu thành 04 chương.
Chương 1: T ổ ng quan tình hình nghiên cứu .
Chương 2: Những vấn đề lý luận về chất lượng xét xử sơ thẩm vụ án hình
sự.
Chương 3: Thực trạng chất lượng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của hai
cấp T ò a án nhân dân tỉnh Hải Dương .
Chương 4: Yêu c ầu và giải pháp nâng cao chất lượng xét xử sơ thẩm vụ
án hình sự .
14


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1.
1.1.1.


Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Nhóm các nghiên cứu về xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

Ở Việt Nam,nghiên cứu về XXST vụ án hình sự đã được một số cơng
trình khoa học đề c ập tới với nhiều gó c độ tiếp cận khác nhau, cụ thể như sau:
Thứ nhất: Nhóm các nghiên cứu có đề cập tới hoạt động xét xử dưới
góc độ tiếp cận là hoạt động nhân danh quyền lực nhà nước (thực hiện quyền
tư pháp) hoặc chức năng xét xử của nhà nước:

15


Với gó c độ tiếp c ận này , phải kể tới một lo ạt c ác cơng trình nghiên cứu
lớn của nhiều nhà khoa học nổ i tiếng như: GS.TS. Võ Khánh Vinh, “Về quyền
tư pháp trong Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân ở nước
ta”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, năm 2003 [84, tr.348]; Nguyễn Đăng
Dung, “Thể chế tư pháp trong Nhà nước pháp quyền ’ ’ , nxb Tư pháp , năm
2004[12]; Đào Trí Úc, ‘‘Chiến lược cải cách tư pháp- Những vấn đề lỷ luận
và thực tiễn” , tạp chí Nhà nước và pháp luật, năm 2004 [77]; Đào Trí Úc , “Hệ
thống tư pháp và cải cách tư pháp ở Việt Nam”, nxb Khoa học xã hội , năm
2002[76]; Nguyễ n Mạnh Kháng , “Cải cách tư pháp và vấn đề tranh tụng”,
Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, năm 2003[36]; các nghiên cứu “Mơ hình lỷ
luận Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam”, nxb Cơng an nhân dân, năm 2003
[21] và “Vai trò của Tòa án trong hệ thống các cơ quan tư pháp”, tạp chí Tịa
án, năm 2002 [19] của t ác giả Phạm Hồ ng Hải; “Một số ỷ kiến về Cải cách tư
pháp ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, T ạp chí Nhà nước và pháp luật,
năm 2014 [53]của tác giả Nguyễn Như Phát; “Chức năng xét xử trong tố tụng
hình sự Việt Nam”, nxb Tư pháp , năm 2009 của tác giả Lê Tiến Châu [8];
“Cải cách tư pháp và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ’’, T ạp chí Cộng sản điện tử, năm 2007 của tác giả Trần Ngọc

Đường,[17]v . v . C ác nghiên cứu này mặc dù không đề c ập trực diện tới ho
ạtđộng XXST vụ án hình sự nhưng đây là những nghiên cứu lý luận cơ b ản về
quyền tư pháp nó i chung , trong đó c ó ho ạt động xét xử. Điều khái quát có thể
rút ra từ những nghiên cứu này đó là ho ạt động xét xử và hệ thống cơ quan
xét xử là T ị a án ln c ó vị trí trung tâm trong hệ thống tư pháp và là khâu đột
phá, quan trọng trong tiến trình cải c ách tư pháp hiện nay của Việt Nam. C ác
nghiên cứu đều thống nhất về nội dung của hoạt động xét xử, đó là ho ạt động
nhân danh quyền lực nhà nước nhằm xe m xét, đánh gi á và ra phán quyết về
tính hợp pháp và tính đúng đ ắn của hành vi pháp luật hay quyết định pháp
luật khi có sự tranh chấp và mâu thuẫn giữa các bên có lợi ích khác nhau [75,
16


tr.57]. Ho ạt động xét xử có mối quan hệ trực tiếp và c ó ý nghĩa quan trọng
nhất đối với việc bảo đảm thực hiện và bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp
của cơng dân, tổ chức b ởi quá trình xét xử liên quan mật thiết đến việc ra các
quyết định liên quan đến các quyền kinh tế, chính trị , văn hóa.. .của cá nhân,
tổ chức và các quyết định này được bảo đảm thi hành bằng quyền lực của nhà
nước . Ngoài ra, dưới gó c độ là chức năng của tố tụng hình sự, xét xử được coi
là chức năng giải quyết, xem xét và xử các vụ án [54].
Thứ hai: Nhóm các nghiên cứu đề cập trực diện tới xét xử sơ thẩm hình
sự:

17


C ó khá nhiều cơng trình nghiên cứu trực diện về XXST hình sự nói chung
cũng như từng nội dung cụ thể thuộc giai đo ạn XXST hình sự. Một số cơng trình
nghiên cứu như nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thủy, “Hoàn thiện thủ tục
xét xử sơ thẩm vụ án hình sự đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp ở nước ta hiện

nay”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, năm 2009[66]; Võ Thị Kim Oanh, “Xét xử
sơ thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam””, Luận văn thạc sĩ luật học , Viện Nhà
nước và Pháp luật , năm 2006 [49]; tác giả Đinh Văn Quế “Thủ tục xét xử sơ
thẩm trong Tố tụng hình sự Việt Nam””, nxb Chính trị quốc gia, năm 2000 [59];
Nguyễn Cường, “Bàn về trình tự thủ tục tố tụng tại phiên tịa hình sự sơ thẩm””,
Tạp chí Dân chủ và pháp luật, năm 1997 [10]; tác giả Nguyễn Thái Phúc , “Đổi
mới phiên tịa sơ thẩm hình sự nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp ’’, Tạpchí
Nhà nước và Pháp luật, năm 2009 [58]; Nguyễn Văn Huyên, “Căn cứ quy
định thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Toà án”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật,
năm 1997 [34]; L ê Thị Tuyết Hoa, “Nâng cao chất lượng thực hành quyền công
tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm””, Tạp chí Kiểm sát, năm 2001 [26]; Nguyễn
Th T yết “ ‘Một số vướng mắc, bất cập trong truy tổ và xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự””, Tạp chí Tòa án nhân dân, năm 2015 [74]; Nguyễn Thị Thu Hiền, Luận
văn thạc sĩ luật học: “Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự””, Đại học Luật Hà
Nội , năm 2011 [25] v.v.
T ác giả Dương Văn Thăng , L uận án tiến sĩ luật học: “Ảp dụng pháp
luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án Quân sự ở Việt Nam
hiện nay ’’, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2017 [63], đã hệ
thống hó a c ác quan điểm về XXST và XXST vụ án hình sự và đưa ra khái
niệm về áp dụng pháp luật trong xét xử c ác vụ án hình sự.
Tác giả L ê Thanh Phong trong cơng trình “Xét xử sơ thẩm hình sự từ thực
tiễn thành phổ Hồ Chí Minh ’’, Luận án tiến sĩ luật học , Học viện Khoa học xã
hội , năm 2018 đưa ra khái niệm “xét xử sơ thẩm hình sự là giai đo ạn trung tâm
của tố tụng hình sự do Tị a án cấp xét xử sơ thẩm thực hiện diễn ra dưới hình
18


thức phiên tòa sơ thẩm, trên cơ sở tranh tụng của bên buộc tội và bên bào chữa,
giải quyết thực chất vụ án bằng bản án kết tội bị cáo , quyết định hình phạt, các
biện pháp tư pháp ho ặc bản án tun bị cáo khơng có tội” [56, tr.33].


19


Điều khái quát có thể rút ra từ c ác nghiên cứu này là quá trình giải quyết
một vụ án hình sự cụ thể phải trải qua nhiều giai đo ạn khác nhau trong đó XXST
là giai đoạn quan trọng. Các nghiên cứu tiếp cận XXST dưới góc độ là một giai
đo ạn của tố tụng hình sự, đồng thời là một chế định của Luật tố tụng Hình sự.
Khái niệm “Sơ thẩm” có nhiều cách giải thích khác nhau như được hiểu là xét
xử vụ án với tư c ách là T òa án ở cấp thấp nhất [55, tr.836], ho ặc hiểu là l ần đầu
tiên đưa vụ án ra xét xử tại một T òa án c ó thẩm quyền [44] ho ặc hiểu là xét
xửvụ án mà bị cáo , người bị hại , đương sự có quyền kháng cáo và VKS có
quyền
kháng nghị để yêu c ầu T òa án cấp trên trực tiếp xét xử l ại [37].
Xét xử sơ thẩm bắt đầu từ khi nào thì hiện có nhiều quan điểm khác
nhau. C ó quan điểm cho rằng XXST b ắt đầu từ khi mở phiên tòa sơ thẩm
ho ặc b ắt đ ầu từ khi VKS chuyển hồ sơ sang T ò a án và cho đến khi kết thúc
phiên tòa. Tác giả Lê Thanh Phong trong Luận án tiến sĩ luật học “Xét xử sơ
thẩm hình sự từ thực tiễn thành phổ Hồ Chí Minh ’ ’ , năm 2018 tiếp c ận XXST
hình sự là một giai đo ạn độc l ập của tiến trình tố tụng hình sự được b ắt đ ầu từ
khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử và kết thúc khi T ò a án sơ thẩm
tuyên bản án hoặc ra quyết định đình chỉ vụ án [56, tr.33].
Vai trị và ý nghĩa của XXST vụ án hình sự đã được phân tích trong các
nghiên cứu: Lê Tiến Châu, ‘‘Chức năng xét xử trong tổ tụng hình sự Việt
Nam ’’, nxb Tư p háp , năm 2009 [8]; Phạm Hồ ng Hải, “Mơ hình lý luận Bộ
luật Tổ tụng hình sự ở Việt Nam ’’, nxb Công an nhân dân, năm 2003 [21];
Hoàng Mạnh Hùng, “Hiệu quả của hoạt động xét xử trong tổ tụng hình sự ’’,
Luận án Tiến sĩ L uật học, Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam, năm
2010[30]. C ác nghiên cứu đều chỉ rõ XXST vụ án hình sự là giai đo ạn tố tụng
mở đầu cho tồn bộ ho ạt động xét xử. Vì vậy, việc tìm hiểu, giải thích, làm

sáng tỏ thủ tục XXST không chỉ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả XXST
các vụ án hình sự mà c ịn có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động của các
20


cơ quan tiến hành tố tụng.
Thứ ba: Nghiên cứu về việc bảo đảm các nguyên tắc của xét xử sơ thẩm vụ
án hình sự.

21


C ác nghiên cứu về XXST đều đã ít nhiều đề c ập đến c ác nguyên tắc
XXST vụ án hình sự. C ó thể kể tới một số nghiên cứu như của tác giả Nguyễn
Tiến L ong , “Một sổ giải pháp để đảm bảo quyền và ngh ĩa vụ của người bào
chữa khi tranh tụng tại phiên tòa xét xử hình sự’’, Tạp chí Kiểm sát, năm
2005; Đỗ Thị Ngọc Tuyết, “Bàn về nguyên tắc độc lập xét xử của Tòa án vàviệc
tăng cường tranh luận tại phiên tịa xét xử hình sự””, Tạp chí Kiểm s át ,
năm 2004 [73]; Phạm Hồng Hải, ““Đảm bảo quyền bào chữa của người bị
buộc tội””, nxb Công an nhân dân, năm 2003 [20]; L ê Tiến Châu, ‘‘Một số vấn
đề về tranh tụng trong tố tụng hình sự’’, T ạp chí Khoa học pháp lý , số 1, năm
2003 [9]; Phạm Hồ ng Hải , ““Một số biện pháp đảm bảo thực hiện nguyên tắc
“Khi xét xử, Thẩm phán, Hội thẩm độc lập và ch ỉ tuân theo pháp luật””, Tạp
chí Nhà nước và pháp luật, số 5, năm 2003 [22]; Võ Quốc Tuấn, ““Bảo đảm
quyền con ngườ của bị cáo trong hoạt động tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ
thẩm các vụ án hình sự””, T ạp chí Nghiên cứu l ập pháp , năm 2015 [71];
Hoàng Thị Sơn, ““Khái niệm quyền bào chữa và việc đảm bảo quyền bào chữa
của bị can, bị cáo””, Tạp chí Luật học , năm 2000 [61]; Chu Thị Trang Vân,
“Tìm hiểu một số nguyên tắc áp dụng pháp luật trong quá trình xét xử vụ án
hình sự’’, T ạp chí Nhà nước và Pháp luật , năm 2001 [81].Đây là những quan

điểm, tư tưởng về quá trình giải quyết vụ án hình sự đã được quy đ ịnh trong
BLTTHS và buộc các chủ thể tham gia vào giai đo ạn XXST vụ án hình sự
phải tuân theo. Các nguyên t ắc là chuẩn mực cho c ác hành vi pháp lý của các
chủ thể trong giai đo ạn XXST vụ án hình sự. Các nguyên tắc này gồ m nguyên
tắc pháp chế XHCN, nguyên tắc tôn trọng và bảo vệ các quyền cơ bản của
công dân, nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng của mọi cơng dân trước pháp
luật, ngun tắc bảo đảm việc tham gia phiên tòa của các tổ chức xã hội và
công dân, nguyên t ắc x ác đ ịnh sự thật của vụ án...

22


T ác giả Hoàng Văn Thành, L uận án tiến sĩ lu ật học: “Bảo đảm nguyên
tắc tranh tụng trong phiên tịa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo yêu cầu của
cải cách tư pháp ở Việt Nam ’’, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,
năm 2015 [64], đã phân tí ch cơ s ở lý luận của việc bảo đảm nguyên tắc tranh
tụng trong phiên tò a xét xử sơ thẩm VAHS , đánh giá sự vận dụng nguyên tắc
trong hoạt động của c ác cơ quan tiến hành tố tụng và đưa ra c ác giải pháp
trong q trình thể chế hóa quy đị nh của Hiến pháp 2013 về bảo đảm nguyêntắc
tranh tụng trong ho ạt động xét xử sơ thẩm VAHS the o yêu c ầu cải c ách tu
pháp ở Việt Nam hiện nay .
1.1.2.

Nhóm các nghiên cứu liên quan đến quan niệm về chất lượng xét xử

Duới gó c độ ngơn ngữ học , “chất luợng” đuợc giải thích trong các từ
điển nhu: Hoàng Phê , Từ điển Tiếng Việt,, Viện Khoa học xã hội Việt Nam,
năm 1997 [55]; Nguy ễ n Lân, Từ điển từ và ngữ Hán Việt,, nxb TP. H ồ Chí
Minh, năm 1989 [39]. Theo đó , chất luợng thuờng đuợc sử dụng đối lập
với số luợng và để chỉ những đặc điểm bên trong t ạo nên phẩm chất, giá trị

của một sự v ật [55, tr.155]. Từ “luợng” nghĩa là sức chứa bên trong và nhu
vậy chất luợng đuợc hiểu là t inh quy đị nh bản chất cũng nhu đ ặc điểm, tính
cách vốn có của sự vật có giá trị riêng biệt [39, tr.102]. Từ điển Hành chính
giải nghĩa “chất luợng đào t ạo, bồ i duỡng” chinh là cái t ạo nên giá trị, ý
nghĩa thực tế của ho ạt động đào t ạo, b ồ i duỡng [18, tr.50].
Qua khảo sát và thu thập các cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam, Luận
văn thạc sĩ luật học: “Chất lượng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn
thành phố Đà Nắng ’’, Học viện Khoa học xã hội , năm 2017 của tác giả Trần
Văn Hậu là nghiên cứu duy nhất đến thời điểm này đề c ập trực tiếp đến “chất
luợng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự” . T ác giả Trần Văn Hậu đua ra khái niệm:
“Chất luợng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là giá trị của ho ạt động xem xét
đánh gi á bản chất pháp lý đối với vụ án hình sự b ởi Tịa án cấp thứ nhất bằng
việc ra bản án quyết định bị cáo có tội hay khơng có tội, hình phạt và biện
23


pháp tu pháp , cũng nhu c ác quyết định tố tụng khác the o quy định của pháp
luật” [24, tr.33].

24


Tác giả Thân Quốc Hùng trong Luận án tiến sĩ luật học “Chất lượng xét
xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay ’’,
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chi Minh, năm 2018 đua ra khái niệm về chất
luợng xét xử các vụ án hành chinh nhu sau: “Chất luợng xét xử các vụ án
hành chính của Tịa án nhân dân cấp tỉnh là những kết quả của quá trình đánhgiá,
sử dụng chứng cứ, áp dụng pháp luật của T ò a án để đưa ra những phán
quyết đúng đ ắn, khách quan phù hợp với quy đị nh pháp luật, với chuẩn mực
đạo đức xã hội nhằm giải quyết kịp thời các tranh chấp phát sinh trong quan

hệ pháp luật hành chính” [33, tr.34] . Như vậy, tác giả tiếp cận chất lượng xét
xử vụ án hành chính là sự phù hợp giữa kết quả của quá trình T ò a án đánh
giá, sử dụng chứng cứ, áp dụng pháp luật với mục đích của xét xử vụ án hành
chính là nhằm giải quyết kịp thời các tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp
luật hành chính.
Khái niệm “chất lượng xét xử” và “hiệu quả xét xử” thường được đề
c ập cùng nhau và dường như c ó những điểm tương đồng. Tài liệu “Tổng quan
về xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ’ ’ chỉ ra rằng hiệu quả của pháp luật là
mức độ đạt được các mục đích mà c ác nhà làm luật đặt ra khi xây dựng các
quy phạm pháp luật và mức độ đạt được các mục đích được nhận biết qua các
tiêu chí, yếu tố đánh gi á hiệu quả của một quy phạm pháp luật nói chung [29,
tr.11] . Khi đ ặt vào bối cảnh XXST vụ án hành chính, hiệu quả xét xử vụ án
hành chính được hiểu là những kết quả có lợi có được khi tiến hành XXST vụ
án hành chính mà nhà nước đ ặt ra khi ban hành các quy phạm pháp luật điều
chỉnh quan hệ xã hội xuất hiện xung quanh ho ạt động XXST vụ án hành
chính; vì thế, hiệu quả XXST vụ án hành chính được xem xét dưới hai góc
độ: (1) hiệu quả XXST vụ án hành chính mà nhà nước hướng tới, và (2) hiệu
quả XXST vụ án hành chính đạt được trên thực tế so với mục đích đã đặt ra
[29, tr.11].

25


×