Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (929.74 KB, 8 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Tập 164
, Số
04
<b>Môc lôc </b> <b>Trang</b>
<b>Nguyễn Thế Hùng, Nguyễn Thị Lân - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại cây trồng xen đến sinh trưởng và </b>
<b>năng suất của giống dong riềng DR3 tại Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên </b> 3
<b>Nguyễn Viết Hưng, Lê Thị Kiều Oanh, Hoàng Kim Diệu, Nguyễn Thị Trang - Nghiên cứu khả năng sinh </b>
<b>trưởng, phát triển của một số giống bí đỏ tại Thái Nguyên năm 2015 </b> 9
<b>Lê Thị Kiều Oanh, Trần Văn Điền, Trần Đình Hà, Trần Trung Kiên - Đánh giá khả năng sinh trưởng và phát </b>
triển của một số giống đậu xanh trong vụ Hè Thu năm 2015 tại Thái Nguyên <sub>15 </sub>
<i><b>Hà Đình Nghiêm, Nguyễn Thanh Hải, Đỗ Thị Lan, Nguyễn Thị Huệ - Quản lý cây trinh nữ móc (Mimosa </b></i>
<i>diplotricha) bằng mơ hình dự đốn phân bố, mức độ xâm lấn và sử dụng sinh khối để trồng nấm </i> <sub>21 </sub>
<b>Nguyễn Thị Lân, Nguyễn Thế Hùng - So sánh, lựa chọn giống lúa năng suất cao, chất lượng tốt cho vụ mùa tại </b>
<i><b>thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La </b></i> 27
<b>Nguyễn Thị Tuyên, Nguyễn Việt Hưng - Phương pháp phòng trừ mối hại gỗ trong các công trình xây dựng </b>
<i><b>thuộc Đại học Thái Nguyên </b></i> 33
<b>Nguyễn Hải Hòa, Trần Thị Phương Thúy, Dương Trung Hiếu, Nguyễn Thị Thu Hiền - Sử dụng ảnh SPOT 6 </b>
xây dựng bản đồ sinh khối và trữ lượng các bon rừng trồng thơng thuần lồi tại xã Ngun Bình, huyện Tĩnh Gia,
<b>tỉnh Thanh Hóa </b> 39
<b>Nguyễn Việt Hưng, Nguyễn Thị Tuyên - Nghiên cứu sử dụng chế phẩm sinh học từ lá xoan trong bảo quản gỗ </b> 47
<b>Đặng Minh Tơn, Đặng Văn Minh, Nguyễn Văn Toàn - Các loại đất chính, phân bố và tính chất trên địa bàn </b>
vùng cam Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang 53
<b>Nông Thị Huyền Chanh, Hoàng Hữu Chiến - Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát sỏi đến biến </b>
động sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Hợp Thịnh, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang 61
<b>Triệu Mùi Chản, Chu Văn Trung, Đỗ Sơn Tùng, Nguyễn Đình Thi, Nguyễn Thảo Yến, Bùi Thị Hường, </b>
<b>Hồng Đơng Quang - Xây dựng hệ thống lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất bán tự động </b> 67
<b>Nguyễn Văn Lợi - Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự biến đổi chất lượng của quả vải thiều sau thu hoạch </b> 75
<b>Phạm Thị Phương, Nguyễn Thị Đồn, Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Thị Nhung, Lưu Hồng Sơn - Nghiên cứu hiệu </b>
<b>quả bảo quản của compozit của chitosan khối lương phân tử thấp với axit oleic ứng dụng trong bảo quản đào Pháp </b> 81
<b>Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Thị Ngân, Nguyễn Văn Quang, Phan Thị Hồng Phúc, Lê Minh, Phạm Diệu </b>
<b>Thùy, Trần Nhật Thắng, Dương Thị Hồng Duyên - Xác định serotype, độc lực và tính kháng kháng sinh của 3 </b>
<b>loại vi khuẩn gây viêm phổi ở lợn tại tỉnh Bắc Ninh </b> 87
<b>Nguyễn Thị Thúy Mỵ, Trần Thanh Vân, Đỗ Thị Kiều Duyên - Ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm Mfeed</b>+
đến sức sản xuất thịt của gà F1 (ri x Lương Phượng) nuôi nhốt tại Thái Nguyên 97
<b>Từ Trung Kiên, Trần Thị Hoan, Nguyễn Văn Sơn</b>- Ảnh hưởng của bổ sung dầu hạt lanh vào khẩu phần đến
<b>năng suất và chất lượng trứng gà Isa shaver </b> <sub>103 </sub>
<b>Trương Hữu Dũng, Nguyễn Thị Hằng, Phùng Đức Hoàn - Đánh giá khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn </b>
của 3 tổ hợp lợn lai thương phẩm (DP x CA); (PD x CA) VÀ (LP x CA) giai đoạn sơ sinh đến 56 ngày tuổi 109
<b>Sử Thanh Long, Nguyễn Công Toản, Trần Văn Vũ - Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng tới thời gian mang </b>
<b>thai của bị sữa ni tại xí nghiệp bò Phù Đổng, Hà Nội </b> <sub>115 </sub>
<b>Trần Thị Hoan, Từ Trung Kiên, Nguyễn Thị Hiền - Nghiên cứu ảnh hưởng của việc thay thế thức ăn viên </b>
<i>hỗn hợp bằng cỏ Ghinê (panicum maximum) trong khẩu phần đến hiệu quả sử dụng thức ăn và năng suất của </i>
thỏ thịt New Zealand 121
<b>Vũ Khánh Linh, Nguyễn Thị Hà, Nguyễn Thị Quỳnh Lâm, Lương Hùng Tiến - Phân lập và tuyển chọn một </b>
<b>số chủng vi sinh vật phân giải cellulose hướng tới tạo ra chế phẩm xử lý phế phụ phẩm nơng nghiệp </b> 133
<i><b>Vũ Hồi Nam, Dương Văn Cường - Tăng cường sinh tổng hợp β-carotene trong Escherichia coli tái tổ hợp được </b></i>
bổ sung một phần con đường mevalonate 141
<b>Nguyễn Thị Thu Ngà, Sỹ Danh Thường, Cao Thị Phương Thảo - Sử dụng mã vạch DNA để định loại loài Màn </b>
<i><b>màn vàng (Cleome viscosa L.) ở Việt Nam </b></i> 147
<b>Trịnh Đình Khá, Lý A Hù, Đặng Duy Phong, Nguyễn Hữu Quyền, Hoàng Thị Thiên Hương - Tổng hợp nano </b>
<i><b>bạc bằng dịch chiết lá đào Prunus persica và hoạt tính kháng khuẩn của nó </b></i> 153
<b>Nguyễn Thị Thu Hà, Chu Thị Na, Cao Thị Phương Thảo - Nghiên cứu đặc điểm hình thái và giải phẫu một số </b>
<i>lồi cây cảnh hạn sinh thuộc họ thuốc bỏng (Crassulaceae) </i> 157
<b>Phạm Thị Mỹ, Hoàng Thị Mai, Vi Đại Lâm, Dương Mạnh Cường - Thử nghiệm điều kiện ảnh hưởng đến sinh </b>
<b>trưởng của dòng vi khuẩn phân giải nitơ phân lập từ một số mẫu nước tại Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên </b> <sub>165 </sub>
<b>Hoàng Thị Lan Anh, Dương Thị Minh Hòa - Nghiên cứu ứng dụng mơ hình lọc tái tuần hồn nước thải khu ký </b>
<i><b>túc xá Trường Đại học Nông Lâm bằng sét Kabenlis 3 </b></i> <sub>171 </sub>
<b>Dương Hữu Lộc, Nguyễn Xuân Vũ, Vũ Thị Thu Thủy, Nguyễn Thị Tâm - Đặc điểm nông sinh học và mối </b>
<i><b>quan hệ di truyền của một số giống quýt (Citrus Recutilata Blanco) tại khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam </b></i> 177
<b>Đinh Thị Huyền Chuyên, Sỹ Danh Thường, Trịnh Đình Khá, NguyễnThị Yến - Nghiên cứu đặc điểm hình </b>
thái và hoạt tính kháng khuẩn của lồi màn màn vàng thu thập ở tỉnh Thái Nguyên <sub>183 </sub>
<b>La Việt Hồng, Trần Hồng Thu, Phạm Thị Quy, Đinh Phương Thảo, Nguyễn Thị Thanh, Phạm Ngọc Khánh </b>
<i><b>- Xác định chỉ thị phân tử và tái sinh chồi in vitro của loài Hoàng tinh hoa đỏ (Polygonatum kingianum Coll ex </b></i>
<b>Hemsl.) thu tại Sa pa - Lào Cai </b> <sub>189 </sub>
<b>Nguyễn Hải Linh, Ma Diệu Quỳnh, Ma Thị Thu Lệ, Bùi Thị Thu Thủy, Vũ Thị Minh Hồng, Nguyễn Thị Hồng </b>
<i><b>Hạnh - Cao cây sương sáo (Mesona chinensis Benth.) có tác dụng hỗ trợ điều trị béo phì trên chuột nhắt trắng </b></i> <sub>195 </sub>
<b>Lê Phong Thu, Nguyễn Thu Thủy, Tạ Văn Tờ - Tổng quan đáp ứng mô bệnh học ung thư vú sau điều trị hóa </b>
chất tiền phẫu 201
<b>Hà Trọng Quỳnh - Lượng giá thiệt hại sức khỏe cộng đồng do ô nhiễm khơng khí tại phường Tân Long, thành </b>
<b>phố Thái Ngun </b> <sub>207 </sub>
<i><b>Nguyễn Thị Trung - Nghiên cứu khả năng nhận biết đặc hiệu các kháng nguyên của Listeria monocytogenes của </b></i>
<i>Lê Phong Thu và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 164(04): 201 - 205
<b>TỔNG QUAN ĐÁP ỨNG MÔ BỆNH HỌC UNG THƯ VÚ </b>
<b>SAU ĐIỀU TRỊ HÓA CHẤT TIỀN PHẪU </b>
<b>Lê Phong Thu1*<sub>, Nguyễn Thu Thủy</sub>1<sub>, Tạ Văn Tờ</sub>2 </b>
<i>1<sub>Trường Đại học Y Dược – ĐH Thái Nguyên, </sub>2<sub>Bệnh viện K Hà Nội </sub></i>
TĨM TẮT
Sau điều trị hóa chất tiền phẫu, đánh giá đáp ứng mô bệnh học trên bệnh phẩm phẫu thuật đóng vai
trị quan trọng. Mức độ đáp ứng mô bệnh học liên quan đến điều trị và tiên lượng. Có nhiều hệ
thống phân loại đáp ứng mô bệnh học được đưa ra cùng với các tiêu chuẩn đánh giá mức độ đáp
ứng. Tuy nhiên, việc đánh giá đáp ứng mô bệnh học chưa được tiêu chuẩn hóa. Khái niệm đáp ứng
mơ bệnh học hồn toàn khác nhau giữa các hệ thống. Hầu hết, sự biến mất hoàn toàn tế bào ung
thư trên bệnh phẩm phẫu thuật được coi là đáp ứng mô bệnh học hoàn toàn. Một số hệ thống lại
xếp cả những trường hợp còn thành phần ung thư nội ống vào nhóm đáp ứng hồn toàn. Nhưng
theo bất cứ cách xác định nào, đáp ứng mơ bệnh học hồn toàn bao giờ cũng tiên lượng tốt hơn
đáp ứng khơng hồn tồn.
<i><b>Từ khóa: phân loại đáp ứng, đáp ứng mơ bệnh học, hóa chất tiền phẫu, ung thư vú, ung thư biểu mô. </b></i>
ĐẶT VẤN ĐỀ *
Ung thư vú là bệnh phổ biến đứng hàng thứ 2
trên thế giới, là bệnh ung thư phổ biến nhất ở
nữ giới. Ước tính 1,7 triệu ca ung thư mới
mắc được chẩn đoán năm 2012 (chiếm tỉ lệ
25% tất cả các loại ung thư). Ung thư vú phổ
biến ở cả những nước phát triển và kém phát
Trước đây, phác đồ hóa chất tiền phẫu chỉ
được chỉ định cho những bệnh nhân ung thư
vú giai đoạn III không mổ được. Hiện nay, trên
thế giới cũng như tại Việt Nam, xu hướng điều
trị hóa chất tiền phẫu được mở rộng đối với
ung thư vú giai đoạn sớm [13]. Mức độ đáp
ứng mô bệnh học với điều trị có sự khác nhau
giữa các trường hợp. Đã có nhiều hệ thống
phân độ đáp ứng mô bệnh học với điều trị hóa
chất tiền phẫu được đưa ra [2], [3], [7], [14].
Trong mỗi một hệ thống phân độ đáp ứng đều
đưa ra các tiêu chuẩn để đánh giá. Các tiêu
chuẩn đánh giá chủ yếu dựa vào so sánh quần
thể tế bào u trước và sau điều trị, dựa vào
mức độ giảm hoặc hết hoàn toàn tế bào u.
Tuy nhiên, các tiêu chuẩn của các hệ thống
phân loại đáp ứng này chưa được tiêu chuẩn
hóa. Tiêu chuẩn đánh giá khác nhau ảnh
hưởng đến kết quả đánh giá đáp ứng với điều
*<i><sub>Tel: 0976 888 383; Email: </sub></i>
trị từ những nghiên cứu giải phẫu bệnh khác
nhau trên cùng quần thể bệnh nhân. Chính vì
vậy, việc đánh giá đáp ứng mơ bệnh học với
điều trị cần được tiêu chuẩn hóa, thống nhất.
<b>Tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng mô bệnh học </b>
Hiện nay, có rất nhiều tiêu chuẩn mô bệnh
học được đưa ra để đánh giá đáp ứng với điều
trị ung thư vú. Dù vậy, các phân loại đáp ứng
mơ bệnh học chưa được tiêu chuẩn hóa. Hầu
hết các tiêu chuẩn xếp vào 2 nhóm chính: Đáp
ứng hồn tồn và khơng đáp ứng, dựa vào
việc còn hay hết hoàn toàn tế bào u trên bệnh
phẩm phẫu thuật sau điều trị. Một số phân
loại được chia làm nhiều nhóm dựa vào mức
độ thay đổi của tế bào ung thư và tỉ lệ các
vùng biến đổi [2].
<b>Một số hệ thống đánh giá đáp ứng mô </b>
<b>bệnh học </b>
<i><b>Hệ thống phân loại đáp ứng mô bệnh học theo </b></i>
<i><b>Hiệp Hội ung thư vú Nhật Bản năm 2007 </b></i>
<i>Lê Phong Thu và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 164(04): 201 - 205
202
<b>- Độ 1: Đáp ứng một phần </b>
<i><b>+ Độ 1a: Đáp ứng nhẹ: Thay đổi nhẹ ở tế </b></i>
bào ung thư và/hoặc thay đổi rõ nhưng ít hơn
1/3 tế bào ung thư.
<i><b>+ Độ 1b: Đáp ứng vừa: Biến đổi rõ 1/3 - 2/3 </b></i>
tế bào ung thư.
<b>- Độ 2: Đáp ứng rõ rệt. </b>
<i><b>+ Độ 2a: Thay đổi rõ rệt: ≥ 2/3 tế bào ung </b></i>
thư so với tế bào ung thư còn lại.
<i><b>+ Độ 2b: Thay đổi đặc biệt rõ rệt: Thay đổi </b></i>
đáp ứng gần hồn tồn chỉ cịn vài tế bào ung
thư còn lại.
<b>- Độ 3: Đáp ứng hoàn toàn. Hoại tử và/hoặc </b>
hết tế bào u và/hoặc thay thế các tế bào ung
thư bởi mô hạt và xơ [2].
Theo hệ thống phân loại đáp ứng này, đáp
ứng hoàn toàn (Độ 3) bao gồm cả những
trường hợp còn thành phần ung thư biểu mô
ống tại chỗ.
Theo nghiên cứu của Mukai và cộng sự, phân
loại theo hệ thống của Hiệp Hội Ung thư vú
Nhật Bản cho kết quả: Độ 0: 5,2%. Độ 1a:
39,7%. Độ 1b: 21,4%. Độ 2a: 15,6%. Độ 2b:
3,1%. Độ 3 có ung thư biêu mô ống tại chỗ:
6,6%. Độ 3 khơng có ung thư biểu mô ống tại
chỗ: 8,4%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
đối với mỗi nhóm đáp ứng về thời gian sống
không bệnh. Tỉ lệ sống không bệnh sau 5 năm
đối với độ 3 là 88%; 95% độ 2b; 80% độ 2a;
73% độ 1b; 67% độ 1a; 59% độ 0 [4]. Cũng
theo hệ thống phân loại này, nghiên cứu của
Lê Phong Thu và cs trên 68 bệnh nhân ung
thư vú giai đoạn III có điều trị hóa chất tiền
phẫu cho kết quả độ 0: 26,5%; độ 1: 27,9%;
Độ 2: 25,6% và độ 3: 20,6% [1].
Theo hướng dẫn thực hành ung thư vú năm
2013 được xuất bản bởi Hiệp hội Ung thư vú
Nhật Bản, đáp ứng mô bệnh học với điều trị
cần được đánh giá sau điều trị hóa chất tiền
phẫu như một việc thường quy.
<i><b>Hệ thống phân loại đáp ứng theo NSABP </b></i>
<i><b>B-18 (National surgical Adjuvant Breast </b></i>
<i><b>Project) bao gồm 3 nhóm sau: </b></i>
<b>- Đáp ứng hồn tồn: Hồn tồn khơng cịn </b>
tế bào ung thư xâm nhập.
<b>- Đáp ứng một phần: Các tế bào ung thư còn </b>
lại sắp xếp riêng lẻ hoặc thành từng đám xen
kẽ mơ đệm xơ hoặc kính hóa.
<b>- Không đáp ứng: Tế bào u khơng có thay </b>
đổi gì như đã nêu ở trên.
NSABP B-18 là nghiên cứu lớn nhất so sánh
điều trị hóa chất tiền phẫu và hóa chất bổ trợ.
Di căn hạch được phân tích riêng. Nghiên cứu
này có liên quan với sống toàn bộ và sống
không bệnh [14].
<i><b>Hệ thống phân loại đáp ứng Chevallier </b></i>
<b>- Nhóm 1 (Đáp ứng hoàn toàn): Các tế bào u </b>
mất hoàn toàn
<b>- Nhóm 2 (Đáp ứng hồn tồn): Cịn có </b>
carcinoma ống tại chỗ, khơng cịn các tế bào
ung thư xâm nhập và hạch âm tính.
<b>- Nhóm 3 (Đáp ứng một phần): Cịn có tế bào </b>
ung thư xâm nhập trong mơ đệm có sự biến đổi.
<b>- Nhóm 4 (Khơng đáp ứng): Có rất ít biến đổi </b>
của mơ u.
Hệ thống này phân loại đáp ứng điều trị cho 45
bệnh nhân ung thư vú thể viêm. Các tác giả tách
<i><b>Hệ thống phân loại đáp ứng của Miller-Payne </b></i>
<b>- Độ 1 (Không đáp ứng): Khơng có thay đổi </b>
hoặc thay đổi rất ít ở một số tế bào ác tính
nhưng khơng làm giảm trên tồn bộ quần thể
tế bào.
<b>- Độ 2 (Đáp ứng một phần): Các tế bào u bị mất </b>
một phần nhưng trên toàn bộ quần thể tế bào u
vẫn cao, số lượng tế bào mất khoảng 30%.
<b>- Độ 3 (Đáp ứng một phần): Các tế bào u bị </b>
mất ước tính trong khoảng từ 30-90%.
<b>- Độ 4 (Đáp ứng gần hoàn toàn): Các tế bào u </b>
bị mất một cách rõ rệt, chỉ còn lại những đám
nhỏ hoặc các tế bào u bị phân tán riêng rẽ.
Các tế bào u bị mất trên 90%.
<i>Lê Phong Thu và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 164(04): 201 - 205
thấy mơ đệm xơ mạch, thường thấy đại thực
bào. Tuy nhiên, có thể thấy thành phần ung
thư nội ống [5], [10].
Phân loại đáp ứng được chia làm 5 độ trong
đó có so sánh quần thể tế bào u trước điều trị
và sau điều trị, có liên quan với sống tồn bộ
<i><b>Hệ thống phân loại đáp ứng theo Pinder và </b></i>
<i><b>cộng sự [8] </b></i>
<b>- Đáp ứng mơ bệnh học hồn tồn: Hồn </b>
tồn khơng cịn tế bào ung thư xâm nhập
nhưng có thể có thành phần ung thư ống tại
chỗ.
<b>- Đáp ứng một phần: </b>
+ Đáp ứng gần như hoàn tồn, cịn rất ít tế
bào u (<10% tế bào u còn lại)
+ Đáp ứng với điều trị nhưng còn từ 10-50%
tế bào u.
+ Đáp ứng ít với điều trị, cịn >50% tế bào u
khi so sánh với mẫu sinh thiết kim trước đó,
mặc dù có thể nhận thấy một số đặc điểm đáp
ứng với điều trị.
<b>- Khơng có biểu hiện đáp ứng với điều trị. </b>
<i><b>Hệ thống phân loại Sataloff [9] </b></i>
- Mô u:
+ T-A: Toàn bộ hoặc gần như toàn bộ đáp
ứng với điều trị (Đáp ứng mô bệnh học
hoàn toàn).
+ T-B: Trên 50% tế bào u đáp ứng với điều trị
nhưng ít hơn là toàn bộ hoặc gần toàn bộ.
+ T-C: Dưới 50% tế bào u đáp ứng với điều
trị nhưng có biểu hiện đáp ứng (đáp ứng
một phần).
+ T-C: Không đáp ứng với điều trị
- Hạch:
+ N-A: Có biểu hiện đáp ứng với điều trị,
khơng có di căn.
+ N-B: Khơng có di căn hạch hay đáp ứng với
điều trị.
+ N-C: Có biểu hiện đáp ứng với điều trị
nhưng có di căn hạch.
+ N-D: Di căn hạch, không đáp ứng với điều trị.
Hệ thống này phân loại đáp ứng điều trị trên
36 bệnh nhân bao gồm cả khối u nguyên phát
và tình trạng hạch. Kết quả nghiên cứu cho
thấy những bệnh nhân nhóm T-A có thời gian
sống sau 5 năm tốt hơn 3 nhóm khác nhưng
<i><b>Hệ thống RCB (Residual Cancer Burden) [11] </b></i>
<i><b>- RCB-0: Điểm = 0. Khơng cịn tế bào ác tính </b></i>
trên mơ vú và hạch.
<i><b>- RCB-I: Điểm 1,36. Đáp ứng một phần. </b></i>
<i><b>- RCB-II: Điểm 1,36 - 3,26. Đáp ứng một phần. </b></i>
<i><b>- RCB-III: Điểm trên 3,26. Kháng hóa chất. </b></i>
Hệ thống này phát triển dựa trên sự tính tốn
tế bào u cịn lại trên mơ vú ở 382 bệnh nhân
trong 2 nghiên cứu thuần tập khác nhau để dự
đoán thời gian sống không bệnh và tái phát.
Hệ thống này sử dụng các tế bào u cịn lại
trên tồn bộ nền mơ u, số hạch di căn và kích
thước khối di căn lớn nhất kết hợp tính tốn,
xác định chỉ số vào trong 4 nhóm (RCB-0 đến
RCB-III). Việc tính tốn này dựa vào phần
mềm có sẵn. (
breastcancer_RCB) [11].
Nghiên cứu của Patel và cs theo phân loại này
cho kết quả: 0: 14%, I: 2%,
RCB-II: 30%, RCB-IRCB-II: 54% [6].
KẾT LUẬN
<i>Lê Phong Thu và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 164(04): 201 - 205
204
nhập nhưng lại bao gồm cả những trường hợp
ung thư vú tại chỗ và có di căn hạch. Trong
phương pháp Chevallier, nhóm 1 được xác
định là mất hoàn toàn tế bào u, bao gồm cả
các tế bào ung thư xâm nhập, ung thư biểu mô
tại chỗ và hạch liên quan. Tuy nhiên, theo bất
cứ cách xác định nào thì đáp ứng mơ bệnh
học hoàn toàn bao giờ cũng tiên lượng tốt hơn
đáp ứng khơng hồn tồn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Phong Thu, Tạ Văn Tờ (2015), "Đáp ứng
mô bệnh học Carcinôm tuyến vú giai đoạn III sau
<i>điều trị hóa chất tiền phẫu", Tạp chí ung thư học </i>
<i>Việt Nam, 04, tr. 332-336. </i>
2. Kurosumi M. et al. (2008), "Histopathological
criteria for assessment of therapeutic response in
<i>breast cancer (2007 version)", Breast Cancer, </i>
15(1), pp. 5-7.
3. Marchio C. and Sapino A. (2011), "The
pathologic complete response open question in
4. Mukai H. et al. (2015), "Stratifying the
outcome after neoadjuvant treatment using
pathological response classification by the
<i>Japanese Breast Cancer Society", Breast Cancer, </i>
23(1), pp. 73-77.
5. Ogston K. N. et al. (2003), "A new histological
grading system to assess response of breast cancers
to primary chemotherapy: prognostic significance
<i>and survival", Breast, 12(5), pp. 320-327. </i>
6. Patel T., Gupta A., and Shah M. (2013),
"Pathological predictive factors for tumor response
in locally advanced breast carcinomas treated with
<i>anthracyclin-based neoadjuvant chemotherapy", J. </i>
<i>Cancer. Res. Ther. 9(2), pp. 245-249. </i>
7. Penault-Llorca F. et al. (2008), "Comparison of
the prognostic significance of Chevallier and
Sataloff's pathologic classifications after
neoadjuvant chemotherapy of operable breast
<i>cancer", Hum. Pathol. 39(8), pp. 1221-1228. </i>
8. Pinder S. E. et al. (2007), "Laboratory handling
and histology reporting of breast specimens from
patients who have received neoadjuvant
<i>J. Am. Coll. Surg. 180(3), pp. 297-306. </i>
10. Smith I. C. et al. (2002), "Neoadjuvant
chemotherapy in breast cancer: significantly
<i>enhanced response with docetaxel", J. Clin. </i>
<i>Oncol. 20(6), pp. 1456-1466. </i>
11. Symmans W. F. et al. (2007), "Measurement of
residual breast cancer burden to predict survival
<i>after neoadjuvant chemotherapy", J. Clin. Oncol. </i>
25(28), pp. 4414-4422.
12. Torre L. A. et al. (2015), "Global cancer
<i>statistics, 2012", CA. Cancer J. Clin. 65(2), pp. </i>
87-108.
13. Van der Hage J. A. et al. (2001), "Preoperative
chemotherapy in primary operable breast cancer:
results from the European Organization for
<i>Research and Treatment of Cancer trial 10902", J. </i>
<i>Clin. Oncol. 19(22), pp. 4224-4237. </i>
14. Wolmark N. et al. (2001), "Preoperative
<i>Lê Phong Thu và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 164(04): 201 - 205
SUMMARY
<b>REVIEW PATHOLOGICAL RESPONSE OF BREAST CANCER </b>
<b>FOLLOWING NEOADJUVANT CHEMOTHERAPY </b>
<b>Le Phong Thu1*<sub>, Nguyen Thu Thuy</sub>1<sub>, Ta Van To</sub>2</b>
<i>1<sub>University of Medicine and Pharmacy - TNU, </sub>2<sub>Ha Noi K Hospital </sub></i>
After neoadjuvant chemotherapy, assessment of pathological response in surgical speciments plays
an important role in diagnosis and prognosis. The level of pathological response associates to
treatment and prognosis. There are some systems to classify pathological response with standards
were issued. However, pathological response assessment has not been standardized yet. The theory
of pathological complete response is different among systems. Most of all, complete disappear of
tumor cell in surgical specimens is considered as pathological complete response. According to
any identification, pathological complete response always has better prognosis than non
pathological complete response.
<i><b>Keywords: classification response, pathological response, neoadjuvant chemotherapy, breast </b></i>
<i>cancer, carcinoma. </i>
<i>Ngày nhận bài: 05/4/2017; Ngày phản biện: 10/4/2017; Ngày duyệt đăng: 27/4/2017</i>