Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ đào tạo chuyên ngành kế toán - nghiên cứu tại Trường Đại học Tiền Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.86 KB, 9 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<i>DOI:10.22144/ctu.jvn.2018.106 </i>


<b>CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐÀO TẠO </b>


<b>CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN - NGHIÊN CỨU TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TIỀN GIANG </b>


Nguyễn Minh Nhã1* <sub>và Nguyễn Thị Thanh Thủy</sub>2


<i>1<sub>Khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học Tiền Giang </sub></i>
<i>2<sub>Khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học Trà Vinh </sub></i>


<i>*<sub>Người chịu trách nhiệm về bài viết: Nguyễn Minh Nhã (email: ) </sub></i>


<i><b>Thông tin chung: </b></i>
<i>Ngày nhận bài: 15/12/2017 </i>
<i>Ngày nhận bài sửa: 27/02/2018 </i>
<i>Ngày duyệt đăng: 31/08/2018 </i>


<i><b>Title: </b></i>


<i>The factors affecting the </i>
<i>quality of educational services </i>
<i>specialized in accounting of </i>
<i>Tien Giang University </i>


<i><b>Từ khóa: </b></i>


<i>Chất lượng dịch vụ đào tạo, </i>
<i>chất lượng đầu ra, chuyên </i>
<i>ngành kế toán, cơ sở vật chất, </i>
<i>Trường Đại học Tiền Giang </i>



<i><b>Keywords: </b></i>


<i>Accounting specialization, </i>
<i>facilities, output quality, </i>
<i>quality of educational services, </i>
<i>Tien Giang University </i>


<b>ABSTRACT </b>


<i>The purpose of this study was to test the influence of factors on the quality </i>
<i>of educational services specialized in accounting of Tien Giang </i>
<i>University. Theoretical model is developed based on Nguyen Thi Thuy </i>
<i>Dung’s research in 2015 for colleges and universities in Da Nang city. </i>
<i>Exploratory factor analysis method and multivariate regression analysis </i>
<i>are used with a sample of 205 observations from students, graduates, </i>
<i>lecturer and businesses. The research results indicate that there are four </i>
<i>factors having a positive influence on the quality of educational services </i>
<i>specialized in accounting of Tien Giang University. These factors include </i>
<i>output quality, lecturer’s level, facilities and educational programs. </i>
<b>TÓM TẮT </b>


<i>Mục đích của nghiên cứu này là kiểm định sự ảnh hưởng của một số nhân </i>
<i>tố đến chất lượng dịch vụ đào tạo chuyên ngành kế toán tại Trường Đại </i>
<i>học Tiền Giang. Mơ hình lý thuyết được phát triển dựa trên nghiên cứu </i>
<i>của Nguyễn Thị Thùy Dung (2015) cho các trường cao đẳng, đại học tại </i>
<i>thành phố Đà Nẵng. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) và </i>
<i>phân tích hồi qui đa biến được sử dụng trên 205 quan sát từ sinh viên, cựu </i>
<i>sinh viên, giảng viên và các doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng </i>
<i>có bốn nhân tố thật sự có ảnh hưởng và tác động tích cực đến chất lượng </i>


<i>dịch vụ đào tạo chuyên ngành kế toán tại Trường Đại học Tiền Giang. </i>
<i>Những nhân tố này bao gồm chất lượng đầu ra, trình độ của giảng viên, </i>
<i>cơ sở vật chất và chương trình đào tạo. </i>


Trích dẫn: Nguyễn Minh Nhã và Nguyễn Thị Thanh Thủy, 2018. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch
vụ đào tạo chuyên ngành kế toán - nghiên cứu tại Trường Đại học Tiền Giang. Tạp chí Khoa học
Trường Đại học Cần Thơ. 54(6C): 139-147.


<b>1 ĐẶT VẤN ĐỀ </b>


Chuyên ngành kế toán đang được đào tạo ở các
trường đại học trong cả nước với kết quả đào tạo đã
đáp ứng khá tốt nguồn nhân lực về kế toán. Hiện
nay, các trung tâm kiểm định chất lượng giáo dục
tiến hành kiểm định các cơ sở giáo dục đại học dựa
trên các tiêu chuẩn qui định của Bộ Giáo Dục và Đào
Tạo. Tuy nhiên, việc đánh giá và đo lường chất


lượng dịch vụ là rất khó khăn và chất lượng dịch vụ
chịu ảnh hưởng bởi nhận thức của khách hàng về
dịch vụ và có mối quan hệ với sự hài lòng của khách
hàng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i>của chất lượng dịch vụ (Parasureman et al., 1988). </i>
Sau đó, thang đo SERVPERF được đưa ra với 5
nhân tố và 22 biến quan sát (Cronin and Taylor,
1992). Trong lĩnh vực giáo dục, một số nghiên cứu
tập trung vào mối quan hệ giữa sự hài lòng của sinh
viên kinh doanh và mục đích của sinh viên khi học
tại một trường đại học hoặc cao đẳng (Ali and Oscar,


2004). Một số nghiên cứu đưa ra định nghĩa chất
lượng (Harvey and Green, 1993), các yếu tố đánh
giá chất lượng dịch vụ trong giáo dục đại học
<i>(Snipes and Thomson, 1999; Siskos et al., 2005). </i>


Một số tác giả ở Việt Nam đã vận dụng các mô
hình này để đo lường chất lượng dịch vụ đào tạo tại
các trường đại học cụ thể. Các nghiên cứu đưa ra
những nhân tố chủ yếu liên quan đến chương trình
đào tạo, giảng viên và sinh viên (Lại Xuân Thủy và
Phan Thị Minh Lý, 2011; Nguyễn Thị Bảo Châu và
Thái Thị Bích Châu, 2013; Nguyễn Thị Thùy Dung,
2015; Lê Thị Anh Thư và Nguyễn Ngọc Minh,
2016). Một số nghiên cứu đưa ra nhân tố liên quan
đến cơ sở vật chất và chương trình hỗ trợ (Nguyễn
Thị Bảo Châu và Thái Thị Bích Châu, 2013; Lê Thị
Anh Thư và Nguyễn Ngọc Minh, 2016; Phạm Thị
Liên, 2016).


Dựa vào các nghiên cứu của quốc tế và Việt
Nam, nghiên cứu nhằm xây dựng mô hình nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ
đào tạo chuyên ngành kế toán tại Trường Đại học
Tiền Giang.


<b>2 MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT VÀ </b>
<b>PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>


<b>2.1 Mơ hình nghiên cứu </b>



Sự hài lịng của sinh viên về khóa học là rất quan
trọng và phụ thuộc chất lượng đào tạo dựa trên nhiều
yếu tố: chương trình đào tạo, các mơn học, đội ngũ
giảng viên, giáo trình, kinh nghiệm xã hội và kinh
nghiệm trí tuệ mà cơ sở giáo dục cung cấp cho sinh


viên (Diamantis and Benos, 2007). Nghiên cứu tại
Khoa Kế tốn – Tài chính, Trường Đại học Kinh tế
- Đại học Huế đưa ra mơ hình gồm 6 nhân tố:
phương pháp giảng dạy, ý thức và tham gia học tập
của sinh viên, phương pháp đánh giá, nội dung giảng
dạy, điều kiện phục vụ dạy và học, tổ chức đánh giá
(Lại Xuân Thủy và Phan Thị Minh Lý, 2011).
Nghiên cứu tại Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh,
<i>Trường Đại học Cần Thơ đưa ra mơ hình chỉ có 2 </i>
nhân tố là cơ sở vật chất, tác phong và năng lực của
giảng viên (Nguyễn Thị Bảo Châu và Thái Thị Bích
Châu, 2013). Mơ hình đo lường chất lượng dịch vụ
đào tạo chuyên ngành kế toán tại các trường cao
đẳng, đại học của thành phố Đà Nẵng có 5 nhân tố
được đưa ra là chất lượng đầu ra, phòng học – phịng
máy tính, thư viện, trình độ của giảng viên và nội
dung chương trình (Nguyễn Thị Thùy Dung, 2015).
Nghiên cứu tại Trường Đại học Tây Đô đưa ra mơ
hình gồm 5 nhân tố: chương trình hỗ trợ, trình độ
của giảng viên, phẩm chất của giảng viên, khả năng
thực hiện cam kết, cơ sở vật chất (Lê Thị Anh Thư
và Nguyễn Ngọc Minh, 2016). Mô hình nghiên cứu
tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà
Nội gồm 3 nhân tố: cơ sở vật chất, chương trình đào


tạo và khả năng phục vụ (Phạm Thị Liên, 2016).


Nghiên cứu này chủ yếu dựa trên cơ sở lý thuyết
của Nguyễn Thị Thùy Dung (2015), kế thừa từ kết
quả nghiên cứu của Brady and Cronin (2001) và
<i>Clemes et al. (2007). Các nhân tố được điều chỉnh </i>
cho phù hợp với thực tế tại địa phương. Có 7 nhân
tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ đào tạo chuyên
ngành kế toán được xác định là giảng viên, sinh
viên, cán bộ hỗ trợ, chương trình đào tạo, cơ sở vật
chất, môi trường xã hội và chất lượng đầu ra. Từ các
định nghĩa và các nghiên cứu liên quan trước đây,
39 tham số (biến quan sát) được xây dựng để làm
thang đo, đo lường chất lượng dịch vụ đào tạo
chuyên ngành kế toán đối với các nhân tố nêu trên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i>Cơ sở để hình thành các nhân tố: </i>


Giảng viên: Yếu tố được cựu sinh viên đánh giá
cao là giảng viên vững chuyên môn (Nguyễn Thúy
Quỳnh Loan và Nguyễn Thị Thanh Thoản, 2005).
Giảng viên là yếu tố quan trọng nhất của chất lượng
đào tạo, tác động đến sự hài lòng của sinh viên
(Nguyễn Thành Long, 2006). Thành phần tác động
mạnh nhất đến sự hài lòng của sinh viên là sự nhiệt
tình của đội ngũ cán bộ và giảng viên (Trần Xuân
Kiên, 2009). Cụ thể hơn, tác phong và trình độ của
giảng viên có tác động thuận chiều đến sự hài lòng
của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo (Nguyễn
Thị Bảo Châu và Thái Thị Bích Châu, 2013; Nguyễn


Thị Thùy Dung, 2015; Lê Thị Anh Thư và Nguyễn
Ngọc Minh, 2016).


Sinh viên: Ý thức và tham gia học tập của sinh
viên có ảnh hưởng cùng chiều đến chất lượng đào
tạo (Lại Xuân Thủy và Phan Thị Minh Lý, 2011).
Ngoài ra, sự tương tác với bạn cùng lớp, bạn cùng
khóa học sẽ có tác động tích cực đến chất lượng dịch
vụ đào tạo (Nguyễn Thị Thùy Dung, 2015).


Chương trình đào tạo: Yếu tố được cựu sinh viên
đánh giá cao tính liên thơng của chương trình đào
tạo (Nguyễn Thúy Quỳnh Loan và Nguyễn Thị
Thanh Thoản, 2005). Do đó, chương trình đào tạo là
yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sự hài lòng của sinh
viên (Phạm Thị Liên, 2016). Cụ thể hơn, nội dung
giảng dạy trong chương trình đào tạo có ảnh hưởng
cùng chiều đến chất lượng dịch vụ đào tạo (Lại Xuân
Thủy và Phan Thị Minh Lý, 2011; Nguyễn Thị Thùy
Dung, 2015).


Cán bộ hỗ trợ: Năng lực phục vụ của đội ngũ cán
bộ là một yếu tố tác động đến sự hài lòng của sinh
viên (Nguyễn Thành Long, 2006). Thành phần tác
động mạnh nhất đến sự hài lịng của sinh viên là sự
nhiệt tình của đội ngũ cán bộ và giảng viên (Trần
Xuân Kiên, 2009). Cụ thể, cán bộ phục vụ sẽ có tác
động tích cực đến chất lượng dịch vụ đào tạo
(Nguyễn Thị Thùy Dung, 2015).



Cơ sở vật chất: Theo cựu sinh viên, cơ sở vật
chất là một khía cạnh ảnh hưởng chất lượng đào tạo
(Nguyễn Thúy Quỳnh Loan và Nguyễn Thị Thanh
Thoản, 2005). Cơ sở vật chất là một thành phần có
tác động đáng kể đến chất lượng đào tạo (Nguyễn
Thành Long, 2006). Thành phần tác động mạnh thứ
ba đến sự hài lòng của sinh viên là cơ sở vật chất
(Trần Xuân Kiên, 2009). Nhiều nghiên cứu chỉ ra
rằng cơ sở vật chất có tác động thuận chiều đến chất
lượng dịch vụ đào tạo (Lại Xuân Thủy và Phan Thị
Minh Lý, 2011; Nguyễn Thị Bảo Châu và Thái Thị
Bích Châu, 2013; Nguyễn Thị Thùy Dung, 2015; Lê
Thị Anh Thư và Nguyễn Ngọc Minh, 2016; Phạm
Thị Liên, 2016).


Môi trường xã hội: Đặc điểm kinh tế xã hội có
ảnh hưởng đến sự đánh giá của sinh viên đối với
hoạt động giảng dạy (Vũ Thị Quỳnh Nga, 2008).
Ngồi ra, yếu tố xã hội sẽ có tác động tích cực đến
chất lượng dịch vụ đào tạo (Nguyễn Thị Thùy Dung,
2015).


Chất lượng đầu ra: Theo cựu sinh viên, kết quả
đào tạo là một khía cạnh ảnh hưởng đến chất lượng
đào tạo (Nguyễn Thúy Quỳnh Loan và Nguyễn Thị
Thanh Thoản, 2005). Chất lượng đầu ra là yếu tố tác
động mạnh và thuận chiều đến chất lượng dịch vụ
đào tạo (Nguyễn Thị Thùy Dung, 2015).


<b>2.2 Phương pháp nghiên cứu </b>



Nghiên cứu này được thực hiện thông qua việc
điều tra khảo sát sinh viên, giảng viên, người làm
cơng tác có liên quan đến đào tạo chuyên ngành kế
toán tại Trường Đại học Tiền Giang. Mẫu khảo sát
cũng bao gồm các đơn vị có tuyển dụng sinh viên kế
toán của trường.


Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng nghiên
cứu định tính với kỹ thuật thảo luận nhóm và phỏng
vấn thử. Trên cơ sở những thơng tin có được, dựa
vào các mơ hình và nghiên cứu trước đây, các biến
của thang đo và bảng câu hỏi được xây dựng phù
hợp với bối cảnh nghiên cứu tại địa phương. Sau khi
phát hành thử và lấy ý kiến phản hồi, bảng câu hỏi
được hiệu chỉnh và làm công cụ thu thập dữ liệu cho
nghiên cứu chính thức.


Nghiên cứu chính thức để kiểm định thang đo và
mơ hình nghiên cứu được tiến hành theo phương
pháp nghiên cứu định lượng. Thang đo Likert 5 mức
độ (1: Hồn tồn khơng đồng ý, 2: Không đồng ý, 3:
Trung lập, 4: Đồng ý và 5: Hoàn toàn đồng ý) được
sử dụng để đo lường giá trị các biến số. Phân tích
kết quả thu thập được từ mẫu, kiểm định độ tin cậy
của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha và phân
tích nhân tố EFA . Phân tích tương quan, hồi qui
tuyến tính đa biến được sử dụng để kiểm định mơ
hình nghiên cứu.



Mẫu nghiên cứu gồm 205 phiếu khảo sát điền
đầy đủ thông tin. Cỡ mẫu này phù hợp quy chuẩn
mẫu nghiên cứu cho phân tích EFA (Hoàng Trọng
và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

9 đến tháng 11 năm 2017. Sau đó, 205 phiếu khảo
sát được thu về, trong đó: sinh viên 159 phiếu (cao
đẳng chính qui 52 phiếu, đại học chính qui 107
phiếu), tỷ lệ 77,56%; giảng viên 25 phiếu, chuyên
viên 6 phiếu, tỷ lệ 15,12% và các doanh nghiệp 15
phiếu, tỷ lệ 7,32%.


<b>3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO </b>
<b>LUẬN </b>


<b>3.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo </b>
Kết quả kiểm tra độ tin cậy của thang đo thể hiện
trong Bảng 1.


<b>Bảng 1: Hệ số Cronbach’s Alpha và nhân tố bị loại </b>


<b>STT </b> <b>Tên nhân tố </b> <b>Thang đo </b> <b>Giá trị Cronbach’s Alpha Nhân tố bị loại </b>


1 Giảng viên GV 0,890


2 Sinh viên SV 0,268 1


3 Chương trình đào tạo CTDT 0,810


4 Cán bộ hỗ trợ CBHT 0,126 1



5 Cơ sở vật chất CSVC 0,842


6 Môi trường xã hội MTXH 0,384 1


7 Chất lượng đầu ra CLDR 0,826


8 Chất lượng dịch vụ đào tạo CLDVDT 0,874


<i>Nguồn: Kết quả phân tích số liệu khảo sát, 2017 </i>


Độ tin cậy của các biến quan sát thuộc thang đo
GV, CTDT, CSVC, CLDR, CLDVDT có hệ số
Cronbach’s Alpha > 0,8; hệ số tương quan biến tổng
của các biến quan sát trong GV, CTDT, CSVC,
CLDR, CLDVDT > 0,3, như vậy, các thang đo này
đều đạt yêu cầu để tiếp tục phân tích ở những bước
sau. Riêng thang đo SV, CBHT, MTXH có hệ số
Cronbach’s Alpha < 0,6, không đạt yêu cầu nên bị
loại bỏ. Tóm lại, qua phân tích kiểm định
Cronbach’s Alpha, mơ hình có 5 thang đo đảm bảo
chất lượng với 29 biến đặc trưng.


<b>3.2 Phân tích các nhân tố và hiệu chỉnh mơ </b>
<b>hình </b>


Phân tích nhân tố EFA được tiến hành để kiểm
định các chỉ số đánh giá (biến) trong từng nhân tố
có thật sự đáng tin cậy và có sự liên kết chặt chẽ hay
khơng? Thực hiện phân tích nhân tố EFA có 2 biến


bị loại (GV2 và GV6) do hệ số tải nhân tố < 0,5. Kết
quả kiểm định Bartlett và chỉ số
Kaiser-Meyer-Olkin (KMO) của các biến còn lại thể hiện trong
Bảng 2 và Bảng 3.


<b>Bàng 2: Kiểm định KMO và Bartlett </b>


<b>Chỉ số Kaiser-Meyer-Olkin </b> <b>0,737 </b>


Kiểm định Bartlett Giá trị Chi bình phương xấp xỉ Df 1.945,836 190


Giá trị Sig. 0,000


<i>Nguồn: Kết quả phân tích số liệu khảo sát, 2017 </i>


<b>Bảng 3: Tổng phương sai trích </b>


<b>Nhân </b>
<b>tố </b>


<b> Eigenvalues khởi tạo </b> <b>Hệ số Extraction Sums of <sub>Squared Loadings </sub></b> <b>Hệ số Rotation Sums of Squared <sub>Loadings </sub></b>


<b>Tổng% phương <sub>sai </sub>% tích lũy</b> <b>Tổng% phương<sub>sai</sub></b> <b>% tích lũy</b> <b>Tổng</b> <b>% phương <sub>sai</sub></b> <b>% tích lũy</b>


1 4,033 20,164 20,164 4,033 20,164 20,164 3,471 17,357 17,357


2 3,082 15,408 35,571 3,082 15,408 35,571 3,100 15,499 32,857


3 2,910 14,549 50,120 2,910 14,549 50,120 2,876 14,378 47,235



4 2,154 10,769 60,889 2,154 10,769 60,889 2,693 13,467 60,701


5 1,066 5,329 66,218 1,066 5,329 66,218 1,103 5,517 66,218


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>Nhân </b>
<b>tố </b>


<b> Eigenvalues khởi tạo </b> <b>Hệ số Extraction Sums of <sub>Squared Loadings </sub></b> <b>Hệ số Rotation Sums of Squared <sub>Loadings </sub></b>


<b>Tổng% phương <sub>sai </sub>% tích lũy</b> <b>Tổng% phương<sub>sai</sub></b> <b>% tích lũy</b> <b>Tổng</b> <b>% phương <sub>sai</sub></b> <b>% tích lũy</b>
14 0,353 1,765 93,328


15 0,315 1,577 94,905
16 0,301 1,507 96,412
17 0,251 1,257 97,668
18 0,195 0,976 98,644
19 0,163 0,813 99,457
20 0,109 0,543 100,000


<i>Nguồn: Kết quả phân tích số liệu khảo sát, 2017 </i>


Kết quả Bảng 2 cho thấy: KMO = 0,737 > 0,5;
Kiểm định Bartlett có Sig. = 0,000 < 0,05; theo Bảng
3, trị số phương sai tích lũy = 66,218% > 50%. Như


vậy, các biến có tương quan chặt chẽ và mơ hình
phân tích là phù hợp. Bảng 4 trình bày ma trận các
nhân tố đã xoay.


<b>Bảng 4: Ma trận xoay nhân tố </b>



<b>Nhân tố </b>


<b>Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5 </b>


CSVC6 - Tiện ích trực tuyến 0,849


CSVC5 - Khuôn viên trường 0,776


CSVC3 - Thư viện 0,736


CSVC4 - Giáo trình, TLTK 0,728


CSVC2 - Phịng học - Phịng MT 0,711


CSVC1 - Vị trí thuận lợi 0,681


GV7 - Phương pháp đánh giá 0,926


GV1 - Trình độ chun mơn của GV 0,905


GV3 - Phương pháp giảng dạy 0,885


GV5 - Kỹ năng bổ trợ của GV 0,748


CTDT1 - Nội dung CTĐT 0,854


CTDT4 - Tính cập nhật của CTĐT 0,828


CTDT3 - Cấu trúc CTĐT 0,735



CTDT2 - Mục tiêu CTĐT 0,696


CTDT5 - Hoạt động ngoại khóa 0,599


CLDR1 - Chuẩn đầu ra 0,855


CLDR2 - Tỷ lệ có việc làm 0,814


CLDR4 - Sự hài lòng của đơn vị tuyển dụng 0,801


CLDR3 - Khả năng nâng cao trình độ 0,755


GV4 - Sự tận tâm của GV 0,923


<i>Nguồn: Kết quả phân tích số liệu khảo sát, 2017 </i>


Kết quả nhóm nhân tố như sau:


 Nhóm 1: gồm các biến CSVC6, CSVC5,
CSVC3, CSVC4, CSVC2, CSVC1 (hệ số tải nhân
tố từ 0,681 đến 0,849) gọi là Cơ sở vật chất.


 Nhóm 2: gồm các biến GV7, GV1, GV3,
GV5 (hệ số tải từ nhân tố 0,748 đến 0,926) gọi là
Trình độ của giảng viên.


 Nhóm 3: gồm các biến CTDT1, CTDT4,
CTDT3, CTDT2, CTDT5 (hệ số tải nhân tố từ 0,599
đến 0,854) gọi là Chương trình đào tạo.



 Nhóm 4: gồm các biến CLDR1, CLDR2,
CLDR4, CLDR3 (hệ số tải nhân tố từ 0,755 đến
0,855) gọi là Chất lượng đầu ra.


 Nhóm 5: gồm biến GV4 (hệ số tải nhân tố
0,923) gọi là Phẩm chất của giảng viên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>Hình 2: Mơ hình nghiên cứu hiệu chỉnh </b>
<b>3.3 Mơ hình hồi qui tuyến tính </b>


Phân tích hồi qui nhằm xây dựng mơ hình, xác
định các nhân tố sẽ ảnh hưởng đến chất lượng dịch
vụ đào tạo chuyên ngành kế toán tại Trường Đại học
Tiền Giang như thế nào. Theo kết quả phân tích hồi
qui đa biến, hệ số R2<sub> hiệu chỉnh = 0,633, có ý nghĩa </sub>


là 63,3% sự thay đổi của biến phụ thuộc chất lượng
dịch vụ đào tạo (CLDVDT) được giải thích bởi các
biến độc lập CSVC, TDGV, CLDR, CTDT, PCGV.


Còn lại 36,7% là do các yếu tố tác động khác khơng
được nghiên cứu trong mơ hình.


Chỉ số Durbin-Watson của mơ hình nghiên cứu
= 2,018 ~ 2, do đó, mơ hình khơng có hiện tượng tự
tương quan (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng
Ngọc, 2008).


Kết quả kiểm định về mức ý nghĩa thể hiện trong


Bảng 5.


<b>Bảng 5: Phân tích ANOVAa </b>


<b>Mơ hình </b> <b>Tổng các bình phương </b> <b>Df Trung bình các bình phương Giá trị F Giá trị Sig. </b>


1


Hồi qui 28,041 5 5,608 71,327 0,000b


Phần dư 15,647 199 0,079


Tổng 43,688 204


a. Biến phụ thuộc: CLDVDT


b. Biến dự đoán: (Hằng số), CSVC, PCGV, CLDR, CTDT, TDGV


<i>Nguồn: Kết quả phân tích số liệu khảo sát, 2017 </i>


Giá trị F = 71,327 với Sig. = 0,000 < 0,05, có thể
kết luận rằng mơ hình đưa ra phù hợp với dữ liệu
thực tế. Hay nói cách khác, các biến CSVC, TDGV,


CTDT, CLDR, PCGV có tương quan tuyến tính với
biến CLDVDT với độ tin cậy 95%.


Kết quả phân tích các hệ số hồi qui của mơ hình
thể hiện trong Bảng 6.



<b>Bảng 6: Hệ số hồi quia </b>


<b>Mơ hình </b> <b>Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số đã chuẩn hóa <sub>B Sai số chuẩn</sub></b> <b><sub>Beta</sub></b> <b>T</b> <b>Giá trị<sub>Sig.</sub>Thống kê đa cộng tuyến <sub>Độ chấp nhận</sub></b> <b><sub>VIF </sub></b>


1


(Hằng số) 0,321 0,206 1,558 0,121


TDGV 0,200 0,022 0,404 9,216 0,000 0,938 1,066


PCGV 0,033 0,017 0,084 1,923 0,056 0,951 1,052


CTDT 0,261 0,038 0,296 6,800 0,000 0,948 1,055


CLDR 0,189 0,019 0,427 9,895 0,000 0,966 1,035


CSVC 0,237 0,030 0,345 7,857 0,000 0,934 1,071


<i>Biến phụ thuộc: CLDVDT </i>


<i>Nguồn: Kết quả phân tích số liệu khảo sát, 2017 </i>


Kết quả cho thấy, biến PCGV có Sig. = 0,056 >
0,05 nên biến PCGV khơng có ý nghĩa về mặt thống
kê đến CLDVDT. Các biến TDGV, CTDT, CLDR,


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Theo Bảng 6, các biến độc lập đều có hệ số
phóng đại phương sai (VIF) < 2, khơng có hiện
tượng đa cộng tuyến (Nguyễn Đình Thọ, 2012).



Các biến TDGV, CTDT, CLDR, CSVC đều có
hệ số B > 0 nên chúng đều tác động cùng chiều với
chất lượng dịch vụ đào tạo. Từ kết quả phân tích,
phương trình hồi qui ước lượng các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng dịch vụ đào tạo chuyên ngành
kế toán tại Trường Đại học Tiền Giang: CLDVDT
= 0,261*CTDT + 0,237*CSVC + 0,200*TDGV +
0,189*CLDR + 0,033*PCGV + 0,321 +


Từ phương trình hồi quy cho thấy các biến
CTDT, CSVC, TDGV và CLDR đều tương quan
thuận với chất lượng dịch vụ đào tạo chuyên ngành
kế toán của Trường Đại học Tiền Giang (riêng biến


PCGV khơng có ý nghĩa thống kê trong nghiên cứu
này). Chất lượng dịch vụ đào tạo của trường càng
tăng nếu 4 nhân tố này được thỏa mãn càng cao. Do
đó, để nâng cao chất lượng dịch vụ đào tạo thì các
nhân tố này cần được cải thiện nhiều hơn nữa.


Giá trị Beta cho thấy tầm quan trọng của biến
độc lập đối với biến phụ thuộc. Bảng 6 cho biết mức
độ ảnh hưởng giữa 4 biến độc lập và biến phụ thuộc.
Mức độ ảnh hưởng của biến CLDR là 42,7%, biến
TDGV là 40,4%, biến CSVC là 34,5%, biến CTDT
là 29,6%. Như vậy, thứ tự ảnh hưởng đến chất lượng
dịch vụ đào tạo từ cao đến thấp là CLDR, TDGV,
CSVC, CTDT.


Kết quả kiểm định phương sai số dư thể hiện


trong Bảng 7.


<b>Bảng 7: Ma trận tương quan </b>


<b>CSVC</b> <b>TDGV</b> <b>PCGV</b> <b>CTDT</b> <b>CLDR</b>


Spearman's rho


CSVC Hệ số tương quan Giá trị Sig. 1,000. 0,0880,210 0,0550,432 0,1120,109 -0,0930,184


N 205 205 205 205 205


TDGV


Hệ số tương quan 0,088 1,000 0,089 0,014 0,022


Giá trị Sig. 0,210 . 0,203 0,845 0,754


N 205 205 205 205 205


PCGV Hệ số tương quan Giá trị Sig. 0,0550,432 0,0890,203 1,000. -0,0410,556 -0,0130,849


N 205 205 205 205 205


CTDT


Hệ số tương quan 0,112 0,014 -0,041 1,000 0,129


Giá trị Sig. 0,109 0,845 0,556 . 0,066



N 205 205 205 205 205


CLDR Hệ số tương quan Giá trị Sig. -0,0930,184 0,0220,754 -0,0130,849 0,1290,066 1,000.


N 205 205 205 205 205


<i>Nguồn: Kết quả phân tích số liệu khảo sát, 2017 </i>


Theo kết quả kiểm định, các biến TDGV, CTDT,
CLDR, CSVC đều có Sig. > 0,05, như vậy, mơ hình
nghiên cứu có phương sai số dư khơng thay đổi.


<b>Tóm lại, thơng qua các hệ số như R</b>2<sub> hiệu chỉnh </sub>


= 0,633, Sig.F = 0,000, khơng có phương sai số dư
thay đổi, khơng có hiện tượng tự tương quan và đa
cộng tuyến, nên có thể kết luận mơ hình là phù hợp
để giải thích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
dịch vụ đào tạo chuyên ngành kế toán tại Trường
Đại học Tiền Giang.


<b>3.4 THẢO LUẬN </b>


Qua kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố
chất lượng đầu ra, trình độ của giảng viên, cơ sở vật
chất và chương trình đào tạo đều có tác động cùng
chiều với chất lượng dịch vụ đào tạo chuyên ngành
kế toán tại Trường Đại học Tiền Giang theo thứ tự
ảnh hưởng giảm dần. Như vậy, để nâng cao chất
lượng dịch vụ đào tạo chuyên ngành kế toán, Trường


Đại học Tiền Giang cần tập trung nâng cao chất


lượng đầu ra, rồi đến trình độ của giảng viên, sau đó
là cơ sở vật chất và chương trình đào tạo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

sinh viên có điều kiện nâng cao trình độ sau khi tốt
nghiệp.


Trình độ của giảng viên là một yếu tố có ảnh
hưởng khá lớn đến chất lượng dịch vụ đào tạo
chuyên ngành kế toán của Trường Đại học Tiền
Giang. Cụ thể, trường cần nâng cao trình độ chun
mơn của giảng viên kế toán: nâng cao điều kiện
tuyển dụng (trình độ tiến sĩ trở lên), tạo điều kiện
cho giảng viên cơ hữu học tập nâng cao trình độ, tổ
chức các hội thảo khoa học chun mơn về kế tốn.
Trường cần tăng cường kỹ năng bổ trợ cho giảng
viên kế toán: tổ chức các lớp học tập để nâng cao
khả năng sử dụng công nghệ thông tin trong giảng
dạy, sử dụng phần mềm kế toán và nâng cao khả
năng ngoại ngữ cho giảng viên. Giảng viên kế toán
cần tăng cường áp dụng các phương pháp giảng dạy
hiện đại như thảo luận tình huống, thuyết trình, mơ
hình hóa doanh nghiệp kế toán, kế toán ảo. Cuối
cùng, giảng viên phải đa dạng hóa các phương pháp
đánh giá sinh viên như bài tập nhóm, phỏng vấn tình
huống, đánh giá qua mạng...


Hiện nay cơ sở vật chất của Trường Đại học Tiền
Giang tương đối đáp ứng được yêu cầu đào tạo


chun ngành kế tốn (vị trí thuận lợi, phịng học và
khn viên trường thơng thống, tiện ích trực tuyến
đầy đủ). Tuy nhiên, trường cần phải cải thiện để
nâng cao chất lượng dịch vụ đào tạo chuyên ngành
kế toán. Cụ thể, trường phải bổ sung thêm các phịng
máy tính chun mơn để thực hành phần mềm kế
toán, làm kế toán ảo. Thư viện trường cần mở rộng
hơn về phịng đọc và nên có thư viện chun mơn
dành cho sinh viên kế tốn, khơng nên dùng chung
như hiện nay. Trường cần bổ sung thêm giáo trình
và tài liệu tham khảo chuyên ngành kế toán; các
sách, báo, tạp chí về kinh tế và kế tốn, đặc biệt là
các tạp chí quốc tế.


Chương trình đào tạo chun ngành kế tốn của
Trường Đại học Tiền Giang được xây dựng và cập
nhật thường xuyên trên cơ sở tham khảo các trường
đại học uy tín, đáp ứng đầy đủ cấu trúc chương trình
khung của Bộ và phù hợp với người học. Tuy nhiên,
theo kết quả nghiên cứu thì đây là nhân tố có ảnh
hường thấp nhất, nguyên nhân là do chương trình
đào tạo của trường chưa được lấy ý kiến nhiều từ các
bên liên quan. Do đó, để nâng cao chất lượng dịch
vụ đào tạo, trường cần nắm được nhu cầu sử dụng
lao động của xã hội, từ đó cải tiến chương trình đào
tạo phù hợp với yêu cầu thực tế và nhu cầu nhân lực
của xã hội. Trường cần tăng cường các hoạt động
ngoại khóa như cuộc thi khởi nghiệp, tham quan
doanh nghiệp... để nâng cao kỹ năng mềm cho sinh
viên.



Trong nghiên cứu này, phẩm chất giảng viên chỉ
được xây dựng theo một biến quan sát GV4 (kết quả


thực hiện phân tích nhân tố EFA). Ngoài ra, theo kết
quả phân tích các hệ số hồi qui, phẩm chất giảng
viên có Sig. = 0,056 > 0,05 nên nó khơng có ý nghĩa
về mặt thống kê với độ tin cậy 95%. Kết quả này
phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thùy Dung
(2015), tuy nhiên, có sự khác biệt so với nghiên cứu
của Lê Thị Anh Thư và Nguyễn Ngọc Minh (2016).
Nhìn chung, kết quả của nghiên cứu này khá
tương đồng với kết quả của các nghiên cứu trước
đây. Tuy nhiên, có sự khác biệt là nhân tố chất lượng
đầu ra có ảnh hưởng lớn nhất đến chất lượng dịch
vụ đào tạo. Đại học Tiền Giang còn khá non trẻ so
với các trường khác, khi đánh giá chất lượng đào tạo
của trường cụ thể là chuyên ngành kế toán, các đơn
vị thường dựa vào chất lượng đầu ra của sinh viên.
Điều này giải thích vì sao chất lượng đầu ra có ảnh
hưởng lớn nhất đến chất lượng dịch vụ đào tạo của
trường.


<b>4 KẾT LUẬN </b>


Kết quả của nghiên cứu này là hoàn chỉnh các
thang đo, kiểm định mơ hình và xác định được các
nhân tố cũng như mức độ ảnh hưởng của chúng đến
chất lượng dịch vụ đào tạo chuyên ngành kế toán tại
Trường Đại học Tiền Giang. Kết quả nghiên cứu chỉ


ra rằng có bốn nhân tố ảnh hưởng tích cực và quan
hệ mật thiết đến chất lượng dịch vụ đào tạo chuyên
ngành kế toán tại trường. Đó là các nhân tố chất
lượng đầu ra, trình độ của giảng viên, cơ sở vật chất
và chương trình đào tạo.


Nghiên cứu này có một số hạn chế và đó cũng là
hướng phát triển cho các nghiên cứu tiếp theo.
Nghiên cứu này xem xét tác động của các nhân tố
chất lượng đầu ra, trình độ của giảng viên, cơ sở vật
chất, phẩm chất của giảng viên và chương trình đào
tạo. Tuy nhiên, nhân tố phẩm chất giảng viên khơng
có ý nghĩa về mặt thống kê và các nhân tố trong mơ
hình chỉ giải thích được 63,3% chất lượng dịch vụ
đào tạo chuyên ngành kế toán tại Trường Đại học
Tiền Giang. Như vậy, vẫn còn các nhân tố khác
không được nghiên cứu tác động đến 36,7% mà các
nghiên cứu tiếp theo có thể phát triển. Phạm vi của
nghiên cứu chỉ là Trường Đại học Tiền Giang với
205 quan sát. Các nghiên cứu tiếp theo có thể tăng
kích thước mẫu, tách riêng các nhóm đối tượng
trong mẫu hoặc mở rộng phạm vi nghiên cứu cho
các trường cao đẳng, đại học của tỉnh Tiền Giang
hoặc các tỉnh khác.


<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Brady, M.K. and Cronin Jr, J.J, 2001. Some new
thoughts on conceptualizing perceived service
quality: A Hierarchical Approach. Journal of


Marketing, 65(3): 34-49.


Clemes, M.D., Gan, C.E.C. and Kao, T.H., 2007.
University student satisfaction: An empirical
analysis. Journal of Marketing for Higher
Education, 17(2): 292-325.


Cronin Jr, J.J. and Taylor, S.A., 1992. Measuring
service quality: A reexamination and extension.
Journal of Marketing, 56(3): 55 -68.


Đinh Phi Hổ, 2011. Phương pháp nghiên cứu định
lượng & những nghiên cứu thực tiễn trong kinh tế
phát triển – nông nghiệp. Nhà xuất bản Phương
Đông.Thành phố Hồ Chí Minh, 430 trang.
Harvey, L. and Green, D., 1993. Defining Quality.


Assessment and Evaluation in Higher Education,
18: 9-34.


Hồng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân
tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Nhà xuất bản
Hồng Đức. Thành phố Hồ Chí Minh, 320 trang.
Lại Xuân Thủy và Phạm Thị Minh Lý, 2011. Đánh


giá chất lượng đào tạo tại khoa kế toán – tài
chính, trường Đại học kinh tế, Đại học Huế trên
quan điểm của người học. Tạp chí khoa học và
công nghệ, Đại học Đà Nẵng, 3(44): 230-237.
Lê Thị Anh Thư và Nguyễn Ngọc Minh, 2016. Phân



tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng
của sinh viên đối với chất lượng dịch vụ đào tạo
tại trường Đại học Tây Đơ. Tạp chí Khoa học
Trường Đại học Cần Thơ, 43: 26-33.


Nguyễn Đình Thọ, 2012. Phương pháp nghiên cứu
khoa học trong kinh doanh. Nhà xuất bản Lao
động – Xã hội. Hà Nội, 593 trang.


Nguyễn Thành Long, 2006. Sử dụng thang đo
SERVPERF để đánh giá chất lượng đào tạo đại
học tại Trường Đại học An Giang. Thông tin
khoa học - Đại học An Giang, 27: 19-23.
Nguyễn Thị Bảo Châu và Thái Thị Bích Châu, 2013.


Đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên đối với
chất lượng đào tạo của Khoa Kinh tế và Quản trị
kinh doanh Trường Đại học Cần Thơ giai đoạn
năm 2012 – 2013. Tạp chí Khoa học Trường Đại
học Cần Thơ, 28: 117-123.


Nguyễn Thị Thùy Dung, 2015. Nghiên cứu các nhân
tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ đào tạo
chuyên ngành kế toán tại các trường cao đẳng,
đại học trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Luận
văn thạc sĩ. Trường Đại học Đà Nẵng. Thành phố
Đà Nẵng.


Nguyễn Thúy Quỳnh Loan và Nguyễn Thị Thanh


Thoản, 2005. Đánh giá chất lượng đào tạo từ góc
độ cựu sinh viên của trường Đại học Bách Khoa
TP.HCM. Kỷ yếu hội thảo Đảm bảo chất lượng
trong đổi mới giáo dục đại học. Trường Đại học
Bách Khoa TP.HCM. Thành phố Hồ Chí Minh,
305-319.


Parasureman, A., Zeithaml, V.A. and Berry, L.L.,
1988. SERVQUAL: A multipleitem scale for
measuring consumer perceptions of service
quality. Journal of Retailing, 64: 12-40.
Phạm Thị Liên, 2016. Chất lượng dịch vụ đào tạo và


sự hài lòng của người học – Trường hợp Trường
Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Tạp
chí Khoa học ĐHQG Hà Nội, 4: 81-89.
Siskos, Y., Bouranta, N. and Tsotsolas, N., 2005.


Measuring service quality for students in higher
education: The case of a business university.
Foundations of Computing and Decision
Sciences, 30(2): 163-180.


Snipes, R. L. and Thomson, N., 1999. An empirical
study of the factors underlying student service
quality perceptions in higher education. Academy
of Educational, Leadership Journal, 3: 39-57.
Trần Xuân Kiên, 2009. Đánh giá sự hài lòng của sinh


viên về chất lượng đào tạo tại Trường Đại học


Kinh tế và Quản trị Kinh doanh – Đại học Thái
Nguyên. Luận văn Thạc sĩ. Viện đảm bảo Chất
lượng Giáo dục, ĐHQG Hà Nội. Hà Nội.
Diamantis, V. and Benos, V.K. , 2007. Measuring


student satisfaction with their studies in an
International and European Studies
Departerment, Operational Research. An
International Journal, 7(1): 47-59.


</div>

<!--links-->

×