Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh thị xã Hồng Ngự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.43 KB, 12 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ </b>



<b>CHƢƠNG 1 </b>



<b>HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG </b>



<b> CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI </b>



<b>1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại </b>
<i><b>1.1.1. Khái niệm và phân loại cho vay </b></i>


Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó NHTM giao cho khách hàng một khoản
tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn
trả gốc lãi.


<i><b>1.1.2. Phân loại cho vay của các ngân hàng thương mại </b></i>


Có nhiều tiêu thức phân loại cho vay. Người ta phân loại cho vay theo các tiêu
thức sau:


<b>Căn cứ vào thời hạn cho vay </b>


Cho vay ngắn hạn : là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng


Cho vay trung hạn : là các khoản cho vay có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm.


Cho vay dài hạn : là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có thể
lên đến 20 – 30 năm.


<b>Căn cứ vào tài sản đảm bảo </b>



Cho vay khơng bảo đảm: Là loại cho vay khơng có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự
bảo lãnh của người thứ 3, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của khách hàng


Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp
hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba.


<b>Căn cứ vào phƣơng pháp hồn trả </b>


Cho vay có thời hạn là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp
đồng. Cho vay có thời hạn bao gồm :


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- Cho vay hồn trả nợ nhiều lần nhưng khơng có kỳ hạn nợ cụ thể, mà việc trả nợ
phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đi vay


Cho vay khơng có thời hạn cụ thể.


<b>Căn cứ vào xuất xứ tín dụng </b>


- Cho vay trực tiếp: ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho người có nhu cầu, đồng thời
người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.


- Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các
khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và cịn lại trong thanh tốn.


<b>Căn cứ vào mục đích cho vay </b>


- Cho vay tiêu dùng
- Cho vay kinh doanh


<b>1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại </b>



<i><b>1.2.1. Khái niệm, vai trò, đặc điểm cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại </b></i>


<i><b>Khái niệm cho vay tiêu dùng </b></i>


Cho vay tiêu dùng là hình thức tài trợ cung ứng vốn cho mục đích chi tiêu của cá
nhân, hộ gia đình. Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp cho
người tiêu dùng trang trải nhu cầu cuộc sống trước khi họ có khả năng về tài chính để thụ
hưởng.


<i><b>Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng </b></i>


<i>Đối với người tiêu dùng. </i>


Các khoản cho vay tiêu dùng của ngân hàng đã giúp người tiêu dùng kết hợp được
nhu cầu hiện tại với khả năng thanh toán trong tương lai.


<i>Đối với ngân hàng thương mại. </i>


Cho vay tiêu dùng, do lãi suất hấp dẫn và ổn định hơn so với cho vay kinh doanh.
Mặt khác, số lượng các món vay tiêu dùng lớn nên rủi ro sẽ được phân tán. Vì vậy thu
nhập từ cho vay tiêu dùng là một nguồn thu khơng nhỏ và có thể bù đắp chi phí hoạt động
của ngân hàng.


<i>Đối với nền kinh tế xã hội. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

doanh.


<i><b>Đặc điểm cho vay tiêu dùng </b></i>



Nhìn chung, TDTD có những đặc điểm như sau:


<b>- Quy mơ mỗi món vay nhỏ nhưng số lượng các món vay rất lớn </b>
- Các khoản cho vay tiêu dùng có lãi suất chưa linh hoạt
- Chi phí một khoản vay tiêu dùng là khá lớn


- Cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao
<i>- Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng lớn </i>
<i><b>1.2.2. Phương thức cho vay tiêu dùng </b></i>


<i>1.2.2.1 Cho vay tiêu dùng trả góp </i>


Cho vay tiêu dùng trả góp được hiểu là khoản vay được cấp cho người tiêu dùng
với điều kiện trả nợ gốc và lãi thành nhiều kỳ, phù hợp với tính chất nguồn thu nhập của
người đi vay.


<i>1.2.2.2 Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng </i>


Cho vay thơng qua phát hành thẻ tín dụng được hiểu là phương thức cho vay tiêu
dùng mà trong đó chủ thẻ (khách hàng đi vay) được phép sử dụng một hạn mức tín dụng
trong một thời hạn nhất định (thường là một năm) bằng cách sử dụng thẻ tín dụng do
ngân hàng/ tổ chức phát hành thẻ cấp, để trang trải cho các nhu cầu chi tiêu hàng ngày
thơng thường.


Thẻ tín dụng là thẻ ngân hàng (Bank card) mà ngồi những cơng dụng như rút
tiền mặt, thanh tốn hàng hóa, dịch vụ cịn là cơng cụ để giải ngân khoản tín dụng theo
hạn mức đã được ký trước đó.


<i><b>1.2.3. Hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại </b></i>



<i><b>Khái niệm về hiệu quả cho vay tiêu dùng </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i><b>Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại </b></i>


<i>Nhóm chỉ tiêu dư nợ cho vay </i>


Doanh số cho vay phản ánh quy mô tuyệt đối của hoạt động cho vay của ngân
hàng. Tốc độ tăng doanh số phản ánh khả năng mở rộng cho vay qua các thời kỳ. Doanh
số cho vay và tốc độ cho vay phản ánh khả năng mở rộng tín dụng nhưng chưa đủ khẳng
định hiệu quả cho vay của NHTM.


Doanh số thu nợ.


Doanh số thu nợ phản ánh số vốn khách hàng hoàn trả ngân hàng trong từng thời
kỳ nhất định. Doanh số thu nợ phản ánh hai khả năng : một, khách hàng hoàn trả vốn vay
ngân hàng đúng hạn. Hai là, ngân hàng tăng thu nợ quá hạn, thu hồi nợ sớm do có dấu
hiệu khơng lành mạnh trong tình hình tài chính của khách hàng.


<i>Các chỉ tiêu nợ quá hạn. </i>


Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng khơng hồn trả được cho ngân hàng khi đã
đến hạn thoả thuận trên hợp đồng tín dụng. Các chỉ tiêu nợ quá hạn phản ánh mức độ an
tồn của hoạt động tín dụng. Tỷ lệ nợ q hạn thấp biểu hiện độ an tồn tín dụng tại ngân
hàng cao và ngược lại. NHTM có nhiều khoản nợ quá hạn có nguy cơ mất vốn cao, làm
hiệu quả tín dụng tại ngân hàng thấp.


<i>Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng. </i>


Đây là chi tiêu để so sánh thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng trong tổng thu
nhập của NHTM.



<i>Chỉ tiêu vịng quay vốn tín dụng </i>


Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian
thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là
<i>tốt và việc đầu tư càng được an toàn. </i>


<i><b>1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân </b></i>


<i><b>hàng thương mại </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

lượng cán bộ tín dụng, cơng tác thơng tin, kiểm sốt nội bộ, trình độ cơng nghệ của ngân
hàng, là những nhân tố tạo nên sự khác biệt của các ngân hàng, nó giúp đáp ứng nhu cầu
của khách hàng tạo ra lợi thế cạnh tranh.


Những nhân tố bên ngồi khi khơng được đánh giá đúng về năng lực tài chính,
thói quen đạo đức của khách hàng, hay môi trường kinh tế thay đổi làm ảnh hưởng đến
khả năng tài chính của khách hàng cũng đều trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
cho vay tiêu dùng.


<b>CHƢƠNG 2 </b>



<b> THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY </b>



<b>TIÊU DÙNG TẠI NHNo&PTNT THỊ XÃ HỒNG NGỰ </b>



<b>2.1. Khái quát chung về NHNo&PTNT thị xã Hồng Ngự </b>


Agribank Chi nhánh thị xã Hồng Ngự Đồng Tháp được thành lập ngày 26/3/1988
cùng với Agribank, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam. Tiền thân là


Agribank chi nhánh huyện Hồng Ngự Đồng Tháp và được đổi tên thành Agribank Chi
nhánh thị xã Hồng Ngự Đồng Tháp khi huyện Hồng Ngự chia tách địa giới hành chính,
hình thành thị xã Hồng Ngự theo Nghị định số 08/NĐ-CP ngày 23/12/2008 của Chính
Phủ.


Agribank Chi nhánh thị xã Hồng Ngự Đồng Tháp được xếp loại là Chi nhánh loại
III, Ban Giám đốc gồm 03 người, 01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc, với 03 phịng
chun mơn nghiệp vụ, 02 phòng giao dịch trực thuộc Chi nhánh và 02 tổ nghiệp vụ trực
thuộc phòng giao dịch.


Thực trạng hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT thị xã Hồng Ngự


Nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT thị xã Hồng Ngự không ngừng tăng
trưởng qua từng năm, nhưng tăng mạnh mẽ nhất vào năm 2014.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

NHNo&PTNT thị xã Hồng Ngự. Tiền gửi có kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng trên 90% suốt 5
năm. Kết quả trên đã chứng tỏ Chi nhánh đã giữ vững các mối quan hệ với các khách
hàng truyền thống mà còn tạo ra nhiều khách hàng mới.


Trong tổng số dư nợ cho vay của mỗi năm, dư nợ cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ
lệ cao nhất (trên 80%). Đây là loại hình cho vay có thời hạn dưới 12 tháng được sử dụng
để bù đắp sự thiều hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu cá nhân.
Cho vay ngắn hạn giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro tín dụng và lãi suất vừa đảm bảo
khả năng thanh toán.


<b>2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHNo&PTNT </b>
<b>thị xã Hồng Ngự. </b>


<i><b>2.2.1. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh NHNo&PTNT thị xã </b></i>



<i><b>Hồng Ng </b></i>


<i><b>Cho vay xây dựng mới, sửa chữa cải tạo, mua nhà ở. </b></i>


Là hình thức cho vay nhằm phục vụ nhu cầu đời sống đối với những khách hàng
có nguồn thu nhập ổn định nhưng chưa có đủ khả năng thực hiện mua sắm, sửa chữa nâng
cấp nhà ở.


<i><b>Cho vay người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. </b></i>


Là việc cho vay tất cả các chi phí cần thiết để được đi lao động ở nước ngoài.
Ngân hàng sẽ căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng và thời hạn hợp đồng ở nước
ngồi để thoả thuận trong hợp đồng tín dụng nhưng không quá thời hạn hợp đồng làm
việc ở nước ngồi.


<i><b>Cho vay cầm cố chứng từ có giá. </b></i>


Cho vay cầm cố chứng từ có giá là sản phẩm tín dụng AGRIBANK Thị xã Hồng
Ngự dành cho khách hàng cá nhân sở hữu giấy tờ có giá. Theo quy định của
AGRIBANK, sở hữu hợp pháp giấy tờ có giá bao gồm : sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi
do các TCTD phát hành, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu kho bạc nhà nước, số dư tài
khoản, vàng, hiện vật, ngoại tệ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Là sản phẩm hỗ trợ tài chính giúp cho khách hàng đầu tư cho con em đi du học.
Ngân hàng thực hiện cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình Việt Nam là thân nhân của du
học sinh, có thu nhập ổn định đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng ; có giấy tờ chứng
minh các khoản phải trả của Cơ sở giáo dục nước ngồi cộng với chi phí sinh hoạt.


<i><b>2.2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng của NHNo&PTNT </b></i>



<i><b>thị xã Hồng Ngự </b></i>


<b>Quy mô hoạt động cho vay tiêu dùng: </b>


Hoạt động cho vay tiêu dùng còn giữ một vị trí khiêm tốn trong hoạt động tín
dụng của Agribank thị xã Hồng Ngự. Quy mơ cịn thấp so với dư nợ của chi nhánh.


Sự gia tăng doanh số cho vay tiêu dùng về cả số tuyệt đối và tương đối qua các
năm thể hiện xu hướng của hoạt động tín dụng nói chung, đó là mở rộng cho vay. Tỷ
trọng doanh số cho vay tiêu dùng trong tổng doanh số cho vay cũng tương đối cao. Điều
này được giải thích do tốc độ mở rộng doanh số cho vay tiêu dùng thấp hơn so với mở
rộng cho vay nói chung của chi nhánh.


<b>Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng </b>


<i>Xét theo chỉ tiêu nợ xấu </i>


Tỷ lệ nợ quá hạn cao hay thấp sẽ cho biết q trình cho vay có tăng trưởng lành
mạnh hay không, bởi nếu doanh số cho vay cao hơn, dư nợ tín dụng lớn hơn nhưng
không thu hồi được nợ không hiệu quả bằng cho vay thấp hơn, dư nợ thấp hơn nhưng tỷ
lệ nợ quá hạn ở mức cho phép.


<i>Vòng quay vòng vốn. </i>


Vòng quay vốn CVTD phản ánh số vòng chu chuyển vốn CVTD, nó phản ánh
hiệu quả sử dụng vốn và khả năng đáp ứng và khả năng đáp ứng vốn cho thị trường. Vòng


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh </b>
<b>NHNo&PTNT thị xã Hồng Ngự </b>



<i><b>2.3.1. Kết quả đạt được </b></i>


Hoạt động cho vay tiêu dùng trong thời gian qua có sự mở rộng. Sự mở rộng cho
vay tiêu dùng đã góp phần gia tăng lượng khách hàng, thực hiện chính sách đa dạng hố
sản phẩm, đa dạng hố khách hàng của tồn chi nhánh, góp phần làm tăng lợi nhuận của
chi nhánh. Về cơ cấu cho vay tiêu dùng đã có sự chuyển biến tích cực: đó là gia tăng tỷ
trọng cho vay dài hạn trong tổng cho vay tiêu dùng.


Về mức độ an tồn tín dụng, các chỉ tiêu đã phân tích cho thấy độ an tồn cho vay
tiêu dùng trong những năm vừa qua đã dần dần được nâng cao.


Về tỷ lệ sinh lời cho vay tiêu dùng, sự phân tích ở trên đã cho thấy mức sinh lời
cho vay tiêu dùng có sự gia tăng qua các năm


Công tác thẩm định và tổ chức quản lý tín dụng ngày càng được hồn thiện và
nâng cao, góp phần quan trọng trong khống chế rủi ro cũng như nâng cao hiệu quả cho
vay tiêu dùng.


<i><b>2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân </b></i>


<i>2.3.2.1. Hạn chế </i>


Thứ nhất, cho vay tiêu dùng còn chiếm một tỷ lệ nhỏ trong hoạt động cho vay của
chi nhánh.


Thứ hai, tốc độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng tương đối thấp so với tốc độ tăng
trưởng tín dụng nói chung của tồn chi nhánh.


Thứ ba, tỷ lệ nợ quá hạn đối với cho vay tiêu dùng cao hơn. Nhưng tỷ lệ nợ xấu
là rất thấp.



<i>2.3.2.2. Nguyên nhân </i>


<b>Nguyên nhân chủ quan </b>


- Trình độ và nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn hạn chế


- Chiến lược Marketting có hiệu quả chưa cao, không đạt được hiệu quả như ý
muốn đối với mở rộng cho vay tiêu dùng của chi nhánh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>Nguyên nhân khách quan </b>


- Chiến lược kinh doanh chưa chú trọng phát triển cho vay tiêu dùng:
- Sản phẩm cho vay tiêu dùng chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân.
- Lãi suất cho vay chưa linh hoạt.


- Chưa có văn bản pháp lý hướng dẫn cụ thể cho vay tiêu dùng


- Một bộ phận dân cư vẫn còn tâm lý e ngại đối với các sản phẩm cho vay của
ngân hàng


- Sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ cạnh tranh
- Mơi trường kinh doanh có nhiều biến động.


<b>CHƢƠNG 3 </b>



<b>GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI </b>



<b>CHI NHÁNH NHNo&PTNT THỊ XÃ HỒNG NGỰ </b>




Cho vay tiêu dùng là mảng thị trường mà chi nhánh chưa thật sự quân tâm. Tuy
nhiên đây là một thị trường đầy tiềm năng hứa hẹn mang lại nhiều lợi nhuận. Rất nhiều
ngân hàng thương mại cổ phần và ngay cả HSBC đã và đang thực hiện thực hiện xâm
nhập và chiếm lĩnh. Mảng thị trường cho vay tiêu dùng được coi là một miếng bánh màu
mỡ mà rất nhiều ngân hàng đang xâu xé nhau.Đây là thị phần mà chi nhánh không thể
không quan tâm.


Tuy nhiên, chi nhánh cần phải đề ra chiến lược lâu dài và cụ thể, nếu khơng khó
lịng có thể cạnh tranh. Trong chiến lược, cần đề ra mục tiêu, định hướng và các biện
pháp cụ thể để thực hiện. Việc đề ra chiến lược nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng phải
căn cứ dựa trên nhu cầu thực tiễn và điều kiện của chi nhánh.


<b>3.1. Định hƣớng phát triển cho vay tiêu dùng của chi nhánh NHNo&PTNT Thị xã </b>
<b>Hồng Ngự trong thời gian tới </b>


Chi nhánh đã đưa ra mục tiêu kế hoạch kinh doanh đến năm 2020 như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Dư nợ tín dụng mỗi năm tăng 18 đến 20 % so với 2014, tập trung đầu tư các dự án
của các thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Từng bước lành mạnh hoá chất
lượng tín dụng. Nợ xấu nhóm 3 đến nhóm 5 dưới 1 %


Lợi nhuận mỗi năm tăng trưởng từ 15- 20 %/ năm.


Tiếp tục nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại


Như vậy, trong mục tiêu định hướng kinh doanh của chi nhánh đã chú trọng đến đẩy
mạnh cho vay đối với khách hàng cá nhân, đối với khách hàng cho vay tiêu dùng.


<b>3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh </b>
<b>NHNo&PTNT thị xã Hồng Ngự </b>



<i><b>3.2.1. Xây dựng chiến lược Marketting đối với hoạt động cho vay tiêu dùng </b></i>


Thông qua triển khai Marketting, ngân hàng sẽ nghiên cứu, phát hiện và từ đó
thoả mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng đối với các sản phẩm dịch vụ cung cấp, quảng bá
hình ảnh ngân hàng và các sản phẩm dịch vụ trong lịng cơng chúng, tạo dựng niềm tin và
các mối quan hệ mới với khách hàng. Mặt khác, thơng qua q trình phân tích, điều tra sẽ
giúp ban lãnh đạo ngân hàng những vướng mắc tồn tại, những cơ hội, thách thức và
những tiềm năng phát triển của lĩnh vực này để từ đó tìm ra một lối đi hợp lý trong chiến
lược phát triển cho vay tiêu dùng của chi nhánh.


Việc sử dụng một cách linh hoạt, mềm dẻo các công cụ kỹ thuật của marketing
ngân hàng tạo điều kiện cho việc mở rộng và phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
<i><b>3.2.2. Đa dạng hoá phương thức cho vay tiêu dùng </b></i>


Hiện nay, chi nhánh mới chỉ thực hiện cho vay tiêu dùng theo phương thức trực
tiếp mà chưa chú trọng đến phương thức gián tiếp. Điều này sẽ bỏ qua một lượng lớn
những khách hàng có nhu cầu vay tiêu dùng ngại đến ngân hàng. Ngân hàng có thể kết
hợp với các công ty, đại lý bán hàng, các siêu thị bán hàng trong việc hỗ trợ cho vay tiêu
dùng. Chi nhánh cần có sự lựa chọn kỹ càng đối với các cơng ty bán hàng có uy tín trong
việc cung ứng loại hình cho vay gián tiếp này.


<i><b>3.2.3. Đổi mới công nghệ </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

lượng các khoản cho vay rất lớn, đối tượng cho vay là các khách hàng cá nhân, vì vậy theo
dõi đánh giá, thẩm định khách hàng rất khó khăn và phức tạp, cần phải có sự hỗ trợ của
máy móc. Hơn nữa, cơng nghệ ngân hàng hiện đại cịn là điều kiện vơ cùng quan trọng để
ngân hàng thực hiện triển khai các loại hình cho vay tiêu dùng hiện đại nhằm đa dạng hoá
cơ cấu sản phẩm và tạo ra sự khác biệt hoá đối với sản phẩm của các ngân hàng khác.
<i><b>3.2.4. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng </b></i>



- Ngân hàng cần đặt ra các yêu cầu và điều kiện về trình độ nghiệp vụ, tổ chức thi
tuyển lựa chọn những người có năng lực thật sự.


- Cần thực hiện tốt chiến lược đào tạo cán bộ, xây dựng các chương trình đào tạo
chính thức đối với cán bộ tín dụng. Cán bộ tập sự có thể thực hiện q trình cho vay dưới
sự kiểm sốt của cán bộ tín dụng sau khi đạt đến một trình độ nhất định, cho đến khi đủ
năng lực làm việc độc lập.


- Nâng cao kỹ năng giao tiếp, điều tra, phân tích đánh giá cho cán bộ tín dụng.
Đây là kỹ năng cần phải có của một cán bộ tín dụng. Là người trực tiếp tiếp xúc với
khách hàng, hướng dẫn hồ sơ, thực hiện quá trình thẩm định và đề xuất cán bộ lãnh đạo
phê duyêt. Chất lượng thẩm định tín dụng ảnh hưởng rất lớn đến quyết định cho vay của
cán bộ lãnh đạo. Do đó, các cán bộ tín dụng cần phải thường xuyên được đào tạo nâng
cao kỹ năng này để vừa thu hút được khách hàng vừa bảo đảm cho các khoản cho vay
tiêu dùng của ngân hàng.


<b>3.3. Các kiến nghị </b>


<i><b>3.3.1. Kiến nghị với Nhà Nước </b></i>


Hiện tại chưa có một luật riêng điều chỉnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại các
ngân hàng thương mại, vì vậy cơ quan nhà nước cần sớm ban hành luật tín dụng tiêu
dùng trong đó quy định quyền hạn và nghĩa vụ các bên tham gia. Đó chính là căn cứ pháp
lý chặt chẽ làm cơ sở cần thiết để thực hiện cho vay tiêu dùng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Ngân hàng nhà nước nên thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo nghiệp vụ tín
dụng, tổ chức hội thảo, trao đổi kinh nghiệm cho vay tiêu dùng giữa các tổ chức tín dụng
và ngân hàng với nhau.



<i><b>3.3.2. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam </b></i>


Trước hết, NHNo&PTNT Việt Nam cần xác định chiến lược phát triển cho vay
tiêu dùng trong toàn hệ thống, làm cơ sở định hướng phát triển cho hoạt động của chi
nhánh.


Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam cần có sự hỗ trợ cho chi
nhánh về cơ sở vật chất, đào tạo nguồn nhân lực cũng như hiện đại hoá trang thiết bị ngân
hàng.


Cần tiến hành nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới.
Tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm sốt.


<b>KẾT LUẬN </b>



</div>

<!--links-->

×