Tải bản đầy đủ (.ppt) (16 trang)

Tiet 63 vinh biet cuu trung dai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.6 KB, 16 trang )

Giáo viên:


Tiết 63 - đọc văn

Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
( Trích kịch “Vũ Như Tô”
của Nguyễn Huy Tưởng)


I. Tiểu dẫn :
1. Tác giả Nguyễn Huy Tưởng
2. Vở kịch “ Vũ Như Tơ” :
3. Vị trí đoạn trích ở hồi 5


II/ Đọc hiểu
1. Đọc và giải nghĩa từ khó :
2. Tìm hiểu văn bản:
a. Tìm hiểu các xung đột kịch trong đoạn trích:
+ Mâu thuẫn 1:mâu thuẫn giữa nhân dân lao động khốn
khổ lầm than và bọn hôn quân bạo chúa cùng các phe
cánh của chúng.
+ Mâu thuẫn 2 : Giữa quan niệm nghệ thuật cao siêu, thuần
tuý và lợi ích trực tiếp, thiết thực của nhân dân.


b. Nhân vật Đan Thiềm và Vũ Như Tô :
b1. Nhân vật Đan Thiềm :
Nêu những hiểu biết của em về nhân vật Đan Thiềm?


 Đan Thiềm là một cung nữ nhưng lại có “bệnh” đam mê ,
trân trọng, nâng niu cái đẹp, cái tài của Vũ Như Tô - một
kiến trúc sư biết sáng tạo cái đẹp.
đã làm
gì để bảo
cái tài,
đẹp?lời xây
 Vì Đan
mê Thiềm
đắm cái
đẹpnhững
đã khun
VũvệNhư
Tơcái
nhận
đài
Vì cái tài mà Đan Thiềm không quản ngại những điều thị
phi, quên cả nguy hiểm của bản thân để bảo vệ Vũ Như
Tơ ( “khi trước trốn đi thì ơng nguy, bây giờ trốn đi thì
ơng thốt chết”)

 Đan Thiềm là một người biết “ biệt nhỡn liên tài”một người không mơ mộng mà tỉnh táo, thức thời, hiểu
đời, hiểu người


Tâm trạng của Đan Thiềm khi nhận ra thất bại
của giấc mộng Cửu Trùng Đài được tái hiện như thế nào?
*Tâm trạng của Đan Thiềm khi nhận ra thất bại
của giấc mộng Cửu Trùng Đài:


Nàng đau
đớn khi
nghĩ đến sự
sống chết
của Vũ Như
Tơ.

+ Có đến 20 lần nàng thúc giục
Vũ Như Tô
“ trốn đi, lánh đi, đi đi, chạy đi”.
+ Lời thúc giục vừa van xin, vừa
khẩn thiết, quyết liệt:
“ Ông nghe tôi ! …. Đợi thời là
thượng sách ! Đừng để phí tài
trời. Trốn đi !”


+ Đến khi “có trốn cũng khơng được nữa”,Đan
Thiềm đã làm gì?
- Đến khi “có trốn cũng khơng được nữa”, Đan
Thiềm tìm mọi cách van xin tha tội cho Vũ Như Tơ:
+ Có đến 4 lần nàng nhắc lại u cầu khẩn thiết đó.
+ Nàng sẵn sàng lấy tính mạng của mình để đánh đổi
sự sống cịn của Vũ Như Tô
“Đừng giết ông Cả . Kẻo tướng quân mang hận về
muôn đời. Tha cho ông Cả. Tôi xin chịu chết”.
+ Kết thúc lớp kịch thứ VII, Đan Thiềm đã có tâm trạng như thế nào?

+ Kết thúc lớp kịch thứ VII, chỉ còn tiếng kêu thảng thốt,
đau đớn, nghẹn ngào, nức nở của Đan Thiềm:“Ông Cả!

Đài lớn tanh tành! Ông Cả ơi! Xin cùng ông vĩnh biệt!”.


+ Những đổ vỡ của một giấc mộng lớn : ông cả, Đài lớn,
cái tài, cái đẹp, tất cả đền tan tành trong cơn biến loạn.
=> Mọi cố gắng giữ gìn, bảo vệ khơng thành. Câu nói
cuối cùng của Đan Thiềm là lời vĩnh biệt mãi mãi Cửu
Trùng Đài –vĩnh biệt một giấc mộng lớn trong máu và
nước mắt- bi kịch của một tấm lòng “ biệt nhỡn liên tài”


b2. Nhân vật Vũ Như Tô :
Vũ Như Tô được nhắc đến là người như thế nào?
-Vũ Như Tô là một kiến
trúc sư tài ba.

Cái tài của ông được ngợi ca đến mức siêu phàm, một thiên tài
+“ngàn năm chưa dễ có một”, “có thể sai khiến gạch đá
như viên tướng cầm qn”.
+“ Tài kia khơng nên để uổng. Ơng mà có mệnh hệ nào
thì nước ta khơng cịn ai để tơ điểm nữa”, “đừng để phí tài trời”.
Tại sao Vũ Như Tơ lại trở nên mơ mộng, ảo vọng?
Ơng mơ mộng điều gì?
-Vũ Như Tơ vì q khao khát đam mê chìm đắm trong cái
đẹp mà trở nên mơ mộng, ảo vọng: xây dựng một cơng
trình tơ điểm cho đời - xa rời thực tế,quên lợi ích của nhân
dân.


Trong thời khắc biến loạn dữ dội, Vũ Như Tô đã suy nghĩ gì?

-Trong thời khắc biến loạn dữ dội, Vũ Như Tô vẫn không tỉnh,
vẫn say sưa với giấc mơ Cửu Trùng Đài:
+ “ Ai ai cũng cho ông là thủ phạm. Vua xa xỉ là vì ơng, cơng khố
hao hụt là vì ơng, dân gian lầm than là vì ơng…”, ơng vẫn cho là
“họ hiểu nhầm”.
+ Tận mắt chứng kiến cảnh đốt phá, nghe tiếng quân reo tìm
mình phanh thây, ông vẫn cho là điều “vô lý”.
+ Bị bắt dẫn về trình chủ tướng, ơng hy vọng có thể “phân trần”,
“giảng giải cho người đời biết rõ nguyện vọng của ta”


Khi Cửu Trùng Đài bị cháy, Vũ Như Tô đã có
tâm trạng như thế nào?
-Chỉ đến khi Cửu Trùng Đài bị cháy, Vũ Như Tô
mới nhận ra sự thực về giấc mộng lớn đã tan tành:
+ Vũ Như Tô “rú lên” kinh hoàng và tuyệt vọng “Đốt thực rồi!
Đốt thực rồi!.. Ôi mộng lớn, Đan Thiềm, Cửu Trùng Đài!”
 Nỗi đau vỡ mộng hoá thành tiếng kêu bi thiết, não nùng,
khắc khoải – Vũ Như Tô đã chết trước khi ra pháp trường.


Nỗi đau vỡ mộng của bi kịch Vũ Như Tô thức tỉnh
chúng ta điều gì?
* Bi kịch Vũ Như Tơ đã thức tỉnh ý thức của chúng ta về vấn đề
muôn thuở : Mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống
NGHỆ THUẬT PHẢI VỊ NHÂN SINH thì nghệ thuật mới tồn tại
và được nhân dân tôn thờ, nâng niu, bảo vệ.


C. Nghệ thuật xây dựng vở kịch

Đánh giá những thành cơng về nghệ thuật của đoạn trích?
- ngơn ngữ kịch điêu luyện, có tính tổng hợp cao.
- xung đột kịch thể hiện tính cách, tâm trạng nhân vật
(ngơn ngữ và hành động) rất thành công.
- Các lớp kịch ngắn, thay đổi liên tục, lời thoại gấp
gáp, các tiếng reo, tiếng thét…tạo một khơng gian bạo
lực kinh hồng.
- đặt nhân vật trong không gian cung cấm với các tên
đất , tên người cụ thể - vở kịch hồnh tráng, có khơng
khí lịch sử.


III. TỔNG KẾT
Ý nghĩa của bi kịch Vũ Như Tô?
-Tác phẩm đặt ra vấn đề sâu sắc, có ý nghĩa muôn thưở về mối
quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống, giữa lí tưởng nghệ thuật
cao siêu thuần tuý với lợi ích của nhân dân.
-Những đặc sắc về kịch của Nguyễn Huy Tưởng: ngôn ngữ kịch
điêu luyện, dùng ngôn ngữ và hành động của nhân vật để
khắc hoạ tính cách, miêu tả tâm trạngdẫn dắt và đẩy xung đột
đến cao trào.


IV. LUYỆN TẬP
Lời tựa đề của tác phẩm “…Cầm bút chẳng qua cùng
một bệnh với Đan Thiềm” có ý nghĩa gì?

Lời tựa đề của tác phẩm “…Cầm bút chẳng qua cùng một bệnh
với Đan Thiềm” có ý nghĩa nói về mối quan hệ tương giao –đồng
cảm của những người cùng yêu quý , trân trọng cái đẹp,cái tài giữa

Vũ Như Tô – Đan Thiềm – Nhà văn Nguyễn Huy Tưởng.




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×