Tải bản đầy đủ (.ppt) (18 trang)

Tiet 79 trang giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 18 trang )

I. TÌM HIỂU CHUNG:
1/ Tác giả:
a) Cuộc đời : Huy Cận
(1919 - 2005)
- Tên khai sinh: Cù Huy
Cận
- Xuất thân: gia đình
nhà nho nghèo ở tỉnh
Hà Tĩnh
Phạm Thị Thúy Nh
ài

1


- Năm 1939, đậu tú
tài; 1943, đậu kĩ
sư Canh nông tại
Hà Nội.
- Từ 1942, tham gia
Mặt trận Việt Minh,
rồi tham dự Quốc
dân đại hội Tân
Trào.
Phạm Thị Thúy Nh
ài

Xuân Diệu và Huy Cận

2



b) Văn chương
- Trước CMT8: tập
“Lửa thiêng”, “Vũ trụ
ca”…
- Sau CMT8: Trời mỗi
ngày lại sáng, Đất nở
hoa, Bài thơ cuộc
đời, …
 Thơ Huy Cận hàm
súc, giàu chất suy
tưởng, triết lý.
Phạm Thị Thúy Nh
ài

3


Phạm Thị Thúy Nh
ài

4


2/ Hồn cảnh sáng tác:
• Tháng 9/1939 khi ơng đang học Cao đẳng
canh nông, trong những chiều ông ra bến
Chèm, ngoạn cảnh nhìn sơng Hồng cuồn
cuộn mà nỗi nhớ nhà tràn ngập cõi lòng.
Bài thơ ra đời từ cảm hứng đó.


Phạm Thị Thúy Nh
ài

5


3/ Nhan đề: Tràng giang
• Gợi tới dịng Trường Giang
mênh mông trong thơ Đường :
cảm hứng của nhiều thi
nhân.Tứ thơ cổ điển.
• Âm “ang” tạo sự cộng hưởng
âm thanh gây cảm giác mênh
mang: sơng vừa dài, lại rộng
Cách nói chệch đầy sáng
tạo, chất hiện đại.

Phạm Thị Thúy Nh
ài

6


4. Lời đề từ: Bâng khuâng trời
rộng nhớ sông dài.
- Bức tranh thiên nhiên mang vẻ
đẹp cổ điển: Trời rộng, sông dài.
- Cảm xúc: Bâng khuâng  Nỗi
niềm của thế hệ những nhà thơ

mới.
Phạm Thị Thúy Nh
7
ài


II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1/ Khổ 1: Nỗi buồn đìu hiu, xa vắng:
a) Sóng:
- ĐT “gợn”  sóng gối nhau đến vô tận (chất thơ
của sông nước)
 nỗi buồn da diết.
- NT kết hợp từ ngữ đầy sáng tạo: “buồn điệp
điệp”
Từ cái hữu hình của sóng trên tràng giang mà
nhận ra cái vơ hình là nỗi buồn miên man bất
tận của con người.

Phạm Thị Thúy Nh
ài

8


b) Thuyền và nước:
- Từ láy nguyên “song song” :
 Đã hoà ứng với hai chữ “điệp điệp” ở cuối
câu thứ nhất đầy sức gợi hình, gợi liên
tưởng về những con sóng cứ loang ra, lan
xa

- Đối lập “thuyền về”/“nước lại”:
 gợi cảm giác chia xa, tạo ấn tượng về
kiếp người trong cuộc đời đầy bất trắc,
(tâm cảnh hòa nhập ngoại cảnh)
Phạm Thị Thúy Nh
ài

9


c) Cành củi lạc loài:
- Đảo ngữ “củi một cành khô”
Tuyệt bút: Cái khô héo, nhỏ nhoi, gầy
guộc của “một cành”, lại “lạc” (ĐT gợi
tả) giữa “mấy dịng” nước xốy, giữa
trăm ngả sầu thương khủng khiếp
Cảm nhận về thân phận bé nhỏ của
con người.
Phạm Thị Thúy Nh
ài

10


2/ Khổ 2 : Bức tranh vô biên của
tràng giang
a) Khơng gian:
+ Liệt kê: cồn nhỏ, gió đìu hiu, chợ
chiều  Bức tranh phía bên kia tràng
giang với những nét đơn sơ gợi sự

hoang vắng.
+ Từ láy: lơ thơ, đìu hiu sắp xếp trên
cùng một dòng thơ đã vẽ nên một
quang cảnh vắng lặng .
Phạm Thị Thúy Nhài

11


Câu thơ gợi một hình ảnh trong Chinh phụ
ngâm :
Bến Phì gió thổi đìu hiu mấy gị



Phạm Thị Thúy Nhài

12


+ Đâu tiếng làng xa…
 Lắng nghe âm thanh cuộc sống
nhưng chỉ cảm nhận được tiếng
dội hoang vắng của cõi lòng

Phạm Thị Thúy Nh
ài

13



- Nắng xuống,trời lên: gợi sự chuyển động, mở
rộng về khơng gian, và gợi cả sự chia lìa
- … “sâu chót vót”:cách diễn đạt mới mẻ, đầy
sáng tạo mang một nét đẹp hiện đại.
 Sự vô biên theo chiều cao, chiều sâu của vũ
trụ.
• Sơng dài, trời rộng , bến cô liêu  Đối lập
  Cái tôi mang “nỗi sầu vạn kỉ”: Nhà thơ như
đang đứng chơ vơ giữa vũ trụ thăm thẳm,
“đứng trên thiên văn đài của linh hồn nhìn cõi
bát ngát” của cả một thế giới quạnh hiu, hoang
vắng tuyệt đối.
Phạm Thị Thúy Nh
ài

14


• 3/ Khổ 3 : Niềm khao khát cuộc sống :
• - “Bèo dạt về đâu hàng nối hàng”: hình ảnh gợi về 1
cuộc sống trôi đi trong tan tác, vơ định
• - Hai từ phủ định: “khơng” Tả cảnh mà khơng có
cảnh, khơng dấu hiệu của sự giao hịa, tri kỉ, tri âm
• - …“bờ xanh tiếp bãi vàng ” ( liệt kê)  Cảnh vật
mênh mông vô tận. Cảm giác về “khơng” gặp lại ở
“lặng lẽ”: khơng hình, không cả tiếng tuyệt đối âm
thầm.
 Càng khao khát những tín hiệu giao hịa của sự
sống  khát vọng sống trong tình người, tình đời

chan hịa, đồng cảm, tri âm
Phạm Thị Thúy Nh
ài

15


4/ Khổ 4 : Nỗi buồn nhớ quê hương
- Lớp lớp mây cao đùn…: bức tranh cổ điển
hùng vĩ (gợi thơ Đỗ Phủ: Mặt đất mây đùn
cửa ải xa).
Chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa:
Bóng chiều như đổ sập xuống theo cánh
chim nhỏ.
 Hình ảnh cổ điển mà cảm xúc rất hiện đại.

Phạm Thị Thúy Nhài

16


• Lòng quê dợn dợn vời…: Nỗi niềm nhớ quê hương
khi đang đứng giữa quê hương, nhưng quê hương
đã không còn.
Đây là nét tâm trạng chung của các nhà thơ mới
lúc bây giờ, một nỗi lịng đau xót trước cảnh mất
nước.
• Khơng khói hồng hơn…: Gợi tứ thơ cổ của Thơi
Hiệu đời Đường.
Xưa Thơi Hiệu cần vịn vào sóng để mà buồn, mà

nhớ, Huy Cận thì buồn mà khơng cần ngoại cảnh.
Thế mới biết tấm lòng yêu quê hương thắm thiết
đến nhường nào của nhà thơ hôm nay.
Vừa mang nét đẹp cổ điển, vừa mang nét hiện đại
Phạm Thị Thúy Nh
ài

17


II. TỔNG KẾT:

• Hình ảnh thơ, từ ngữ táo bạo, mới
mẻ, phối thanh, hòa âm đăng đối,
giọng trầm buồn vừa mang phong vị
cổ điển vừa phong cách hiện đại thể
hiện nỗi lòng riêng cũng là nỗi lòng
chung của lớp thanh niên yêu nước,
thương cảm dân tộc, đất nước
nhưng lại bất lực cô đơn trước cuộc
đời.
Phạm Thị Thúy Nh
ài

18



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×