Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng ứng dụng mua sắm Công Xanh ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.67 KB, 7 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TÓM TẮT LUẬN VĂN </b>



Hiện nay, thế giới đang đối mặt các thách thức liên quan tới cạn kiệt tài nguyên, sự


nóng lên của toàn cầu, và suy giảm hệ sinh thái tự nhiên. Trước thực trạng này, nhiều
nước trên thế giới đã dần nhận thức rõ hơn tầm quan trọng của bảo vệ mơi trường. Mơ
hình phát triển bền vững, nền kinh tế xanhvà chính sách tăng trưởng xanh là một số trong
nhiều sáng kiến mới được triển khai những năm gần đây. Một trong những yếu tố quan
trọng nhằm thúc đẩy TTX chính là xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững hay


nói cách khác là Mua sắm xanh.


Nhận thức được tầm quan trọng của Mua sắm xanh đối với nền kinh tế, các nhà


nghiên cứu, nhiều tổ chức trong nước và quốc tế đã nghiên cứu các vấn đề khác nhau liên


quan tới Mua sắm xanh. Một cách chung nhất, Mua sắm xanh được hiểu là q trình mua
sắm hàng hóa và dịch vụ trong đó có tính tới yếu tố giảm thiểu tác động mơi trường trong


suốt vịng đời của các hàng hóa dịch vụ Trong thời gian gần đây, Mua sắm xanh trở nên


phổ biến trong các giao dịch thương mại quốc tế và trong hoạt động mua sắm công tại
nhiều quốc gia trên thế giới. Thực tế cho thấy, Mua sắm cơng xanh có thể thay đổi thị
trường mua sắm truyền thống, thúc đẩy sự cạnh tranh của các nền công nghiệp xanh, tiết
kiệm chi phí và tạo thêm cơng ăn việc làm. Chính phủ các nước như Mỹ, Châu Âu,


Canada, Bhutan, Mông cổ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan,…. đã và đang thực hiện


chính sách Mua sắm cơng xanh để góp phần đáng kể vào các ngành công nghiệp thân


thiện với môi trường, cũng như thúc đẩy thói quen Mua sắm xanh trong người tiêu dùng


và doanh nghiệp tư. Tổng kết những kinh nghiệm trong triển khai thành cơng Mua sắm


cơng xanh có vai trò quan trọng giúp các nước đi sau đẩy nhanh quá trình thực hiện Mua


sắm xanh.


Ở Việt Nam,mặc dù khái niệm về Mua sắm xanhkhông phải là khái niệm mới, tuy


nhiên các tổ chức và doanh nghiệp vẫn còn chưa hiểu và nhận thấy đúng tầm quan trọng


của Mua sắm xanh. Mặc dù Chính phủ Việt Nam đã đưa ra một sốchính sách nhằm thúc
đẩy việc sản xuất và Mua sắm xanh. Tuy nhiên, các chính sách này mới chỉ dừng lại ở


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

nhằm khuyến khích và thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng xanh. Từ kinh nghiệm của các


nước trên thế giới, Việt Nam có thể học hỏi các bài học về Mua sắm công xanh như xây


dựng hệ thống chính sách Mua sắm cơng xanh, xây dựng tiềm lực cho Mua sắm cơng


xanh, khuyến khích sản xuất và Mua sắm xanh.


Để nghiên cứu, xây dựng kế hoạch, khuyến khích triển khai rộng rãi Mua sắm


xanh ở các cơ quan nhà nước tại Việt Nam, Tôi lựa chọn đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa


<i>học và khả năng ứng dụng Mua sắm công xanh ở Việt Nam”. </i>


<i>Mục tiêu của luận văn là đánh giá thực trạng khả năng áp dụng Mua sắm công </i>


xanh của Việt Nam, đề xuất định hướng và các giải pháp nhằm thúc đẩy Mua sắm công



xanh ở Việt Nam.


Trên cơ sở mục tiêu đề ra, luận văn thực hiện một số nhiệm vụ, bao gồm: (i) Tổng


quan tình hình nghiên cứu về Mua sắm xanh và Mua sắm công xanh; (ii) Nghiên cứu


kinh nghiệm quốc tế (KNQT) về Mua sắm công xanh, rút ra bài học cho Việt Nam; (iii)


Phân tích thực trạng khu vực công và Mua sắm công xanh ở Việt Nam; (iv) Đề xuất định
hướng và các giải pháp thúc đẩy q trình thực hiện Mua sắm cơng xanh ở Việt Nam.


<i>Đối tượng nghiên cứu của luận văn: là kinh nghiệm quốc tế, các cơ chế chính sách </i>


(CCCS) và điều kiện ảnh hưởng đến Mua sắm công xanh ở Việt Nam.


<i>Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu về Mua sắm xanh trong lĩnh vực công ở </i>


Việt Nam, trong đó có nghiên cứu sâu tại một số Cơ quan Trung ương trên địa bàn Hà
<i><b>Nội. </b></i>


<i>Phạm vi thời gian: các số liệu phân tích đánh giá cho giai đoạn 2010 - 2015 đề </i>


<i><b>xuất định hướng và giải pháp cho giai đoạn đến năm 2020. </b></i>


<i>Phạm vi nội dung: Luận văn giới hạn trong phân tích kinh nghiệm quốc tế trong </i>


Mua sắm công xanh và khả năng triển khaiMua sắm công xanh ở Việt Nam,đề xuất các


giải pháp thúc đẩy Mua sắm công xanh tại Việt Nam.



<i>Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn để thu </i>


thập các tài liệu và dữ liệu thứ cấp bao gồm: các tạp chí trong nước và các tạp chí quốc


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường. Thông tin, dữ liệu từ tài


liệu thứ cấp giúp tác giả tổng hợp, làm rõ cơ sở lý luận về Mua sắm xanh và Mua sắm


công xanh, đánh giá kinh nghiệm của một số nước, chính phủ các nước trong việc thực


hiện Mua sắm công xanh như như Mỹ, Châu Âu, Canada, Bhutan, Mông cổ, Trung Quốc,


Hàn Quốc, Thái Lan,…và đánh giá việc thực hiện Mua sắm công xanh tại Việt Nam.


Bên cạnh đó, đề tài sử dụng phương pháp điều tra và phỏng vấn chuyên gia thông


qua sử dụng bảng hỏi nhằm đánh giá sự sẵn có và phù hợp của các văn bản pháp luật


cũng như nhận thức, thái độ và nhu cầu về Mua sắm công xanh tại một số cơ quan quản
lý nhà nước. Đối tượng điều tra là các chuyên gia, cán bộ các cơ quan nhà nước như: Bộ
Tài nguyên và Mơi trường, Bộ Tài chính, Ban Kinh tế Trung ương, Ban Nội chính Trung
ương,Văn phịng Trung ương Đảng.


Việc sử dụng các phương pháp phân tích truyền thống như phương pháp so sánh
đối chiếu, tổng hợp, phân tích, phương pháp thống kê được sử dụng để miêu tả các dữ


liệu thu thập được từ quá trình điều tra khảo sát.


Để đánh giá thực trạng Mua sắm công xanh tại Việt Nam, nghiên cứu đã tiến hành



phát phiếu, phỏng vấn và thu thập các thông tin tại một số Cơ quan Trung ương. Tổng số
mẫu phiếu phát ra là 100 phiếu, số phiếu thu về hợp lệ là 89 phiếu (chiếm 89%). Phiếu
bảng hỏi được thiết kế gồm hai phần chính: phần 1 là thông tin chung về đối tượng khảo
sát, phần 2 được thiết kế với 15 câu hỏi (đóng và mở) sử dụng thang đo định danh và thứ
bậc với các nội dung trực tiếp liên quan với mục tiêu khảo sát. Nội dung các câu hỏi khảo
sát được xây dựng dựa trên tổng quan các nghiên cứu và văn bản liên quan tới MSX và


MSCX .


Kết quả điều tra làm cơ sở để tác giả đánh giá thực trạng việc thực hiện Mua sắm


công xanh, cũng như làm cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy Mua sắm công xanh
tại Việt Nam.


Luận văn có kết cấu 03 chương với các nội dung chính của các chương như sau:


<b>Chương 1 trình bày khái quát cơ sở lý luận và đánh giá kinh nghiệm của các quốc </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

giới đưa ra các khái niệm khác nhau liên quan tới Mua sắm xanhvà Mua sắm công xanh.


<i>Dựa trên các khái niệm hiện có, khái niệm Mua sắm công xanh được hiểu làmột q </i>


<i>trình các cơ quan cơng quyền mua sắm HHDV, trong đó có tính tới yếu tố giảm thiểu </i>
<i>TĐMT trong suốt vòng đời của các sản phẩm, dịch vụ này để so sánh lựa chọn </i>


<i>HHDV.Mua sắm cơng xanh có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế, </i>


thể hiện: (i) Mua sắm cơng xanh đóng góp vào mục tiêu giảm tiêu hao nguyên nhiên liệu,



năng lượng; (ii)Mua sắm công xanh là giảm tác động đến môi trường và hướng tới


PTBV. Các nguyên tắc chính khi tiến hành Mua sắm công xanh cũng được đề cập trong
<i>chương 1, bao gồm: Xem xét tính cần thiết, xem xét vòng đời sản phẩm và dịch vụ, xem </i>


xét nỗ lực nhà cung cấp, và thu thập thông tin về môi trường. Chương 1 cũng đã đề cập


tới các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến Mua sắm công xanh: (i) Các yếu tố thể chế, các quy
định của cơ quan Nhà nước; (ii) Thông tin - tuyên truyền; (iii) Yếu tố tài chính; (iv) Hội


<i>nhập. </i>


Chương 1 cũng đã đánh giá kinh nghiệm của một số quốc gia khá thành công trong


việc thực hiện Mua sắm công xanh, bao gồm: Mỹ, các nước Châu Âu, Canada, Bhutan,


Mông Cổ, Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan,…. Từ việc nghiên cứu những cơ sở kinh


nghiệm Mua sắm công xanh của một số quốc gia này, luận văn đã rút ra một số nhận xét
<i>liên quan đến việc vận dụng để nghiên cứu triển khai ở Việt Nam, đó là: (i) cần cải cách </i>


<i>(hồn thiện) thể chế về Mua sắm xanh; (ii) nâng cao nhận thức về Mua sắm xanh; (iii) </i>
<i>khuyến khích sử dụng cơng nghệ, SPX, ít tiêu hao năng lượng trong SXTD; (iv) xây dựng </i>
<i>và đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách về Mua sắm xanh. </i>


Tổng quan tài liệu trong chương 1 cho thấy mặc dù đã có một số cơng trình nghiên


cứu đề cập đến việc Mua sắm xanh và Mua sắm công xanh ở Việt Nam. Tuy nhiên, đến
nay trong lĩnh vực quản lý kinh tế và quản lý môi trường chưa có luận văn nào nghiên



cứu về vấn đề này. Do vậy, việc tiếp tục nghiên cứu về Mua sắm xanh và Mua sắm công


xanhở Việt Nam là cần thiết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

chế về mua sắm công và Mua sắm công xanh. Chương 2 cũng đã đánh giá kết quả đạt
được và hạn chế của việc thực hiện Mua sắm công xanh tại Việt Nam. Cụ thể như sau:


Kết quả đạt được bao gồm:


<i>Đã ban hành một số văn bản liên quan đến Mua sắm công xanh, đặc biệt là các </i>


văn bản liên quan đến mua sắm tài sản (MSTS) từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước.
Việc mua sắm ta<sub>̀i sản nhà nước theo phương thức tập trung đã đem lại kết quả đáng khích </sub>


lệ đó là: Tiết kiệm chi ngân sách; Giảm các sai phạm trong việc MSC; giảm bộ máy và


biên chế trong MSC.


<i>Việt Nam đã ban hành và thực hiện quy định về quy trình và tiêu chí cấp nhãn sinh </i>


thái (NST). Dán NST đã được thực hiện thí điểm đối với một số sản phẩm. Các hoạt động
đã được ghi nhận là tiền đề tích cực tiến tới việc tiến tới sản xuất và tiêu dùng bền vững
(TDBV).


<i>Nhà nước đã ban hành một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với các đơn vị sản </i>
<i>xuất và cung ứng các sản phẩm xanh (SPX). Mặc dù mới chỉ dừng lại hỗ trợ ban đầu </i>


nhưng cũng ghi nhận sự quan tâm từ phía nhà nước đến các doanh nghiệp nhằm khuyến
khích, thúc đẩy sản xuất các SPX.



Hạn chế và tồn tại:


<i>Về Mua sắm công: (i) Số lượng các cơ quan nhà nước thực hiện mua sắm tập trung </i>


(MSTT)còn rất hạn chế và chưa đồng nhất. Nhiều cơ quan, tổ chức, và cá nhân chưa nhận
thức đầy đủ tầm quan trọng, tính hiệu quả của phương thức mua sắm công tập trung nên
chưa chủ động thực hiện theo phương thức này; (ii) về cách thức và quy trình MSC theo
hình thức tập trung làm hạn chế quyền chủ động của các cơ quan nhà nước trong việc ký
hợp đồng, tiếp nhận và nghiệm thu chất lượng tài sản, dịch vụ, thực hiện quyền được bảo
hành, bảo trì sản phẩm; (iii) cán bộ, đơn vị làm nhiệm vụ MSTT chủ yếu là kiêm nhiệm
nên hiệu quả mua sắm tài sản (MSTS) không cao; (iv) MSTT gây khó khăn trong việc bảo
hành, bảo trì tài sản mua sắm; (v) MSTT khiến cho sản phẩm hàng hóa khi mua sắm khơng
sát với yêu cầu của từng bộ phận trong cơ quan do vậy giá trị sử dụng không được phát huy


cao nhất.


<i>Về Mua sắm công xanh: (i) Nhận thức của các cán bộ cơ quan nhà nước, khu vực </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

xanh cịn nhiều bất cập, hiện chưa có chính sách và quy định cụ thể nào về thúc đẩy Mua


sắm xanh, còn thiếu các chính sách ưu đãi cũng như các hướng dẫn cụ thể về khuyến


khích doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm, dịch vụ xanh và về thúc đầy các chương trình
liên quan đến Mua sắm xanh.


Những yếu kém và bất cập trong quá trình Mua sắm cơng xanh ở Việt Nam có thể
được giải thích bằng nhiều nguyên nhân nhưng tựu trung lại là do thiếu thể chế ràng
buộc, thiếu nguồn lực và thiếu động lực. Do đó, để thúc đẩy tiến trình Mua sắm công


xanh và “xanh hóa” các chuỗi cung ứng ở Việt Nam cịn rất nhiều điều phải làm từ các



vấn đề ở tầm vĩ mơ như thể chế, cơ chế chính sách (CCCS) tới các vấn đề liên quan tới
thay đổi nhận thức của người sản xuất và người tiêu dùng về “tiêu dùng xanh” và “Mua
sắm xanh”. Chính phủ với tư cách là “một người tiêu dùng lớn” cần nâng cao các yêu cầu


về “xanh hóa” trong hoạt động mua sắm của mình để qua đó thay đổi hành vi của các nhà


sản xuất, các nhà cung ứng. Ngoài ra, với tư cách là “người thiết lập luật chơi” Chính phủ


cần có các chính sách, biện pháp hành chính để thay đổi “động cơ” của nhà sản xuất để


kích thích q trình chuyển đổi từ “nâu” sang “xanh”.


<b>Chương 3 đã trình bày định hướng và các giải pháp thúc đẩy Mua sắm công xanh </b>
tại Việt Nam. Trên cơ sở phân tích cơ hội và thách thức của thực hiện Mua sắm công


xanh tại Việt Nam, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (chiến lược phát triển bền vững và


Chiến lược TTX) và định hướng thực hiện Mua sắm công xanh ở Việt Nam (bối cảnh
trong nước và định hướng chung đối với Mua sắm công xanh), luận văn đã đề xuất một
<i>số giải pháp góp phần thúc đẩy Mua sắm cơng xanh ở Việt Nam, bao gồm: (i) cần xây </i>


<i>dựng một khung chính sách tồn diện và hiệu quả về Mua sắm xanh, cụ thể: rà soát các </i>


văn bản quy định về MSC và các văn bản quy định trong lĩnh vực BVMT và PTBV nhằm
tìm kiếm và tích hợp các tiêu chí mơi trường vào trong quy trình MSC; Đánh giá lại quy
trình mua sắm và vai trò của các Bộ ngành, các cơ quan; Chính phủ nên xem xét các
chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp sản xuất SPX nhằm khuyến khích và mở rộng
quy mơ sản xuất kinh doanh các sản phẩm này; Cần có khung pháp lý qui định về hành vi
mua sắm của chính phủ theo hướng xanh hố đối với các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ;



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

trong việc thực hiện chiến lược TTX và chuyển đổi mơ hình tăng trưởng; Cần phải có các


chính sách khuyến khích thực hiện các chuỗi giá trị xanh đối với các doanh nghiệp, hộ
gia đình tham gia vào chuỗi cung ứng sản phẩm để đảm bảo thực hiện quá trình sản xuất,
phân phối và tiêu thụ sản phẩm theo hướng xanh hoá; Cần phải phát huy vai trò quan


trọng của Nhà nước trong việc hỗ trợ đầu tư vào khoa học và công nghệ, vào nghiên cứu


và triển khai (R&D), và về đào tạo con người để giúp các doanh nghiệp nâng cao năng


lực công nghệ, nâng cao khả năng ứng dụng cơng nghệ theo hướng xanh hố trong hoạt
động thực tiễn sản xuất kinh doanh; (ii) bổ sung, hoàn thiện cơ sở pháp lý và cơ chế tài
<i>chính khuyến khích, thúc đẩy Mua sắm công xanh; (iii) Giải pháp thông tin - tuyên </i>


<i>truyền, nâng cao nhận thức về Mua sắm công xanh. Thực hiện tuyên truyền rộng rãi trên </i>


các phương tiện thông tin truyền thông đại chúng về Mua sắm công xanh và bảo vệ môi
trường. Giáo dục ý thức cộng đồng và nâng cao nhận thức về môi trường đối với các cơ
quan quản lý và doanh nghiệp; cần có cơng cụ kinh tếđể điều chỉnh hành vi của người sản
<i>xuất; (iv) Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức về quản lý Mua sắm </i>


<i>công xanh. Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức quản lýMua sắm công xanh là các </i>


hoạt động nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ, cơng chức trong việc đóng góp vào hoạt
động quản lýMua sắm cơng xanh.


Tóm lại, nghiên cứu đã khái quát các vấn đề liên quan đến kinh nghiệm Mua sắm


công xanhquốc tế, rút ra bài học cho Việt Nam. Đồng thời luận văn cũng đi sâu đánh giá



thực trạng Mua sắm cơng xanh và đề xuất các cơ chế chính sách về Mua sắm cơng xanhở


Việt Nam nhằm khuyến khích sản xuất và tiêu dùng bền vững(SX&TDBV). Những kết


quả nghiên cứu đạt được có thể là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, nhà hoạch định


</div>

<!--links-->

×