Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Nghiên cứu hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.21 KB, 24 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>LỜI MỞ ĐẦU </b>


<b>1. Lý do chọn đề tài </b>


Hệ thống kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ
quản lý kinh tế - tài chính, có vai trị tích cực phục vụ cho việc quản lý, điều hành và
kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với xu hướng hội nhập kinh tế thế giới và khu vực,
địi hỏi hệ thống kế tốn doanh nghiệp cần thiết phải được hoàn thiện một cách đồng
bộ và phù hợp trong việc cung cấp thông tin nhằm đáp ứng những yêu cầu quản lý
mới. Hệ thống kế tốn doanh nghiệp có nhiều nội dung, trong đó hệ thống TKKT là
nội dung quan trọng, có liên quan và có ảnh hưởng quyết định đến tất cả các nội dung
cịn lại của hệ thống kế tốn doanh nghiệp đó.


Thơng qua hệ thống tài khoản kế tốn (TKKT) doanh nghiệp, kế toán tiến hành
phân loại, phản ánh, ghi chép và xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh rõ ràng, kịp
thời và đầy đủ. Từ đó giúp cho việc cung cấp, kiểm tra và phân tích đầy đủ các thơng
tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp, nhằm giúp
ban lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra các quyết định kinh tế và điều hành quản lý kịp
thời. Đồng thời, thông qua hệ thống TKKT doanh nghiệp, kế tốn tiến hành thu thập
các thơng tin cần thiết làm cơ sở cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính (BCTC),
sẽ là căn cứ đáng tin cậy để các nhà quản lý đánh giá đúng tình trạng tình hình tài
chính, dự báo được nhu cầu tài chính trong tương lai của doanh nghiệp. Vì vậy, hệ
thống TKKT đóng vai trị quan trọng trong việc quyết định chất lượng, thông tin kế
tốn cũng như chất lượng cơng tác kế toán. Do vậy, trong q trình hồn thiện hệ
thống kế tốn doanh nghiệp thì u cầu tiếp tục hoàn thiện hệ thống TKKT doanh
nghiệp được đặt lên hàng đầu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

BTC ngày 4/10/2011 về sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Thông tư số 244/2009/TT - BTC ngày 31/12/2009 bổ sung, sửa đổi CĐKT doanh
nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006; ...).


Việc tồn tại nhiều hệ thống TKKT áp dụng cho các doanh nghiệp và phải


thường xuyên bổ sung, cập nhật như quy định hiện hành sẽ gây ra khó khăn trong
việc vận hành hệ thống thơng tin kế tốn doanh nghiệp. Mặt khác, việc bắt buộc phải
thực hiện hệ thống TKKT các cấp như hệ thống TKKT đang áp dụng cho các doanh
nghiệp hiện nay chưa linh hoạt và chưa tăng cường tính tự chịu trách nhiệm của
doanh nghiệp do chưa cho phép doanh nghiệp được chủ động mở chi tiết TKKT các
cấp, chưa yêu cầu doanh nghiệp phải tự thiết kế và thực hiện hệ thống TKKT và
phương pháp kế toán trên cơ sở đảm bảo tuân thủ CMKT và các quy định có liên
quan đến lập và trình bày BCTC cũng như đáp ứng yêu cầu quản lý của Nhà nước và
doanh nghiệp. Việc quy định để áp dụng thống nhất TKKT và phương pháp kế tốn
sẽ khơng cịn phù hợp khi thực tế các chính sách, chế độ kinh tế, tài chính, thuế ln
được ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc hoạt động kinh doanh đa dạng trong
xu thế hội nhập kinh tế.


Từ những phân tích cơ bản như trên, tác giả đã lựa chọn đề tài với tên gọi
<b>“Nghiên cứu hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trong các doanh nghiệp sản </b>
<b>xuất - kinh doanh ở Việt Nam" làm đề tài nghiên cứu sinh tiến sĩ của mình. </b>


<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>


Mục tiêu cơ bản, xuyên suốt của đề tài là ứng dụng khung lý thuyết về tài
khoản kế toán, hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất -
kinh doanh và sử dụng dữ liệu về hệ thống tài khoản kế tốn doanh nghiệp sản xuất -
kinh doanh; phân tích, đánh giá hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trong các doanh
nghiệp sản xuất - kinh doanh ở Việt Nam hiện hành; từ đó tìm ra giải pháp phù hợp
để hoàn thiện và xây dựng hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trong các doanh
nghiệp sản xuất - kinh doanh ở Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kế
tốn và cung cấp thơng tin cho các nhà quản lý.


<b>3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu </b>
<i>- Đối tượng nghiên cứu: </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

về hệ thống tài khoản kế toán cũng như thực trạng vận dụng hệ thống tài khoản kế
toán hiện hành trong các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh cùng với việc đề xuất
giải pháp hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán hiện hành áp dụng trong các doanh
nghiệp sản xuất - kinh doanh ở Việt Nam.


<i> - Phạm vi nghiên cứu: </i>


Luận án tập trung nghiên cứu hệ thống tài khoản kế toán hiện hành áp dụng
trong các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh ở Việt Nam và giải pháp hoàn thiện kết
hợp xây dựng hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất -
kinh doanh. Cụ thể:


<i> + Về nội dung: Luận án giới hạn nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn </i>
liên quan đến hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh.


<i> + Về không gian: Giới hạn nghiên cứu chế độ kế toán về hệ thống tài khoản kế </i>
toán doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh ở Việt Nam và thực tiễn vận dụng hệ thống
tài khoản kế toán hiện hành trong các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh ở Việt
Nam.


<i> + Về thời gian: Nghiên cứu hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trong các </i>
doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh ở Việt Nam từ năm 1954 đến nay, trong đó chú
trọng giai đoạn từ tháng 3/2006 đến nay là giai đoạn áp dụng hệ thống tài khoản kế
toán hiện hành trong các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh.


<b>4. Câu hỏi nghiên cứu </b>


Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, luận án tập trung giải đáp câu hỏi tổng
quát: Hệ thống tài khoản kế toán hiện hành áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất -


kinh doanh ở Việt Nam có ảnh hưởng như thế nào đến kết quả và hiệu quả hoạt động
kế tốn nói chung và chất lượng thơng tin kế tốn nói riêng của doanh nghiệp?


Từ đó, luận án phải giải đáp được các câu hỏi cụ thể sau:


- Những đặc trưng của tài khoản và hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trong
các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh?


- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trong
các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh?


- Những giải pháp và đề xuất nào thích hợp để hồn thiện và xây dựng hệ
thống tài khoản kế toán áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh?


<b>5. Phƣơng pháp nghiên cứu </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

với phương pháp định tính. Phương pháp nghiên cứu định lượng được được luận án
vận dụng từ cách thức tiếp cận diễn giải, còn phương pháp nghiên cứu định tính được
vận dụng từ cách thức tiếp cận qui nạp.


<b>6. Những đóng góp mới của đề tài </b>


Luận án có các đóng góp chủ yếu sau:


- Hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về tài khoản và hệ
thống tài khoản kế toán áp dụng trong các doanh nghiệp.


- Phân tích và đánh giá một cách khách quan những tồn tại của hệ thống tài
khoản kế toán hiện hành áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh ở
Việt Nam.



- Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan và khách quan tác động tới
hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh.


- Đề xuất các giải pháp và điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện và xây
dựng hệ thống tài khoản kế toán hiện hành áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất -
kinh doanh ở Việt Nam.


<b>7. Kết cấu của đề tài </b>


Với tên gọi “Nghiên cứu hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trong các doanh
nghiệp sản xuất - kinh doanh ở Việt Nam", ngoài mở đầu, kết luận, danh mục bảng
biểu, sơ đồ, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận án được chia làm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp;


Chương 2: Cơ sở lý luận về tài khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế toán áp dụng
trong các doanh nghiệp SXKD;


Chương 3: Kết quả nghiên cứu về hệ thống tài khoản kế toán hiện hành áp dụng trong
các doanh nghiệp SXKD ở Việt Nam;


Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống tài
khoản kế toán hiện hành áp dụng trong các doanh nghiệp SXKD ở Việt Nam.


<b>CHƢƠNG 1 </b>



<b>TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ HỆ THỐNG TÀI KHOẢN </b>


<b>KẾ TỐN DOANH NGHIỆP </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

có hệ thống kế toán. Một hệ thống kế toán doanh nghiệp là sự kết hợp của nhiều


thành phần, yếu tố khác nhau, trong đó hệ thống TKKT có thể được coi như là thành
phần quan trọng của hệ thống kế toán doanh nghiệp, có ảnh hưởng chi phối tới các
thành phần khác của hệ thống kế tốn đó.


Hệ thống TKKT luôn giữ vai trò quan trọng trong việc quản lý vốn, tài sản,
quản lý hoạt động SXKD trong từng doanh nghiệp; đồng thời kế toán cũng cung cấp
các thông tin cần thiết cho tất cả các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có liên quan
như nhà đầu tư, khách hàng, nhà cung cấp,… Thơng tin do kế tốn cung cấp là căn cứ
để Nhà nước thực hiện chức năng thanh, kiểm tra hoạt động SXKD của doanh nghiệp
và quản lý Nhà nước về kế tốn doanh nghiệp, góp phần thực hiện chức năng điều tiết
vĩ mô nền kinh tế.


Nghiên cứu về hệ thống TKKT doanh nghiệp SXKD được thực hiện ở hầu hết
các nước trên thế giới. Ở các nước đã và đang phát triển, cùng với sự phát triển của
nền kinh tế thị trường, hệ thống kế tốn, trong đó có hệ thống TKKT doanh nghiệp
SXKD, do các doanh nghiệp tự xây dựng trên cơ sở các CMKT. Hệ thống TKKT
doanh nghiệp thường xuyên được nghiên cứu, bổ sung, sửa đổi và ngày càng được
hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin cho quản lý. Việc nghiên cứu
hoàn thiện hệ thống TKKT doanh nghiệp được triển khai ở các cơ quan, tổ chức và ở
các doanh nghiệp SXKD phụ thuộc vào việc nghiên cứu, xây dựng để ban hành hệ
thống kế toán doanh nghiệp của từng quốc gia.


Hiện tại, trên thế giới đang có hai xu hướng xây dựng hệ thống TKKT doanh
nghiệp SXKD phổ biến như sau75:


<i> - Xu hướng 1: Các doanh nghiệp SXKD tự xây dựng hệ thống TKKT dựa trên </i>
cơ sở CMKT (tạm dịch “Standard Based Accounting”).


<i> - Xu hướng 2: Nhà nước xây dựng và ban hành hệ thống TKKT thống nhất áp </i>
dụng trong các doanh nghiệp (tạm dịch “Uniform Accounting Plan”).



Tại Việt Nam, các công trình nghiên cứu, đánh giá về hệ thống TKKT doanh
nghiệp của các nhà khoa học trong nước khá đa dạng, có thể khái quát việc nghiên
cứu hệ thống TKKT áp dụng trong các doanh SXKD trên các mặt sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

doanh nghiệp. Các nghiên cứu được thực hiện trong quá trình nghiên cứu, đào tạo và
trong thực tế tổ chức cơng tác kế tốn của doanh nghiệp.


<i> - Về phạm vi và đối tượng nghiên cứu: Các nghiên cứu hệ thống TKKT bao </i>
gồm cả những nghiên cứu về mặt lý luận cũng như những cơng trình đã khảo sát ở
các doanh nghiệp SXKD.


<i> - Về tính chất và ý nghĩa của các cơng trình nghiên cứu: Do đối tượng nghiên </i>
cứu đa dạng nên nên tính chất và ý nghĩa của các cơng trình nghiên cứu này cũng rất
khác nhau như các nghiên cứu mang tính khoa học được đăng trên các tạp chí chuyên
ngành hay các cơng trình nghiên cứu của các Bộ, ngành.


<i> - Về các quan điểm và giải pháp đề cập: </i>


Các cơng trình đã cơng bố có thể phân ra 2 nhóm: Nhóm các giải pháp và quan
điểm cụ thể và nhóm các quan điểm và giải pháp tổng thể.


Bên cạnh các nghiên cứu mang tính cụ thể, ở Việt Nam cũng đã có một vài
cơng trình nghiên cứu về tài khoản và hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp sản
xuất - kinh doanh mang tính tổng thể, hướng tới việc xây dựng và hoàn thiện hệ
thống tài khoản kế toán doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh ở Việt Nam. Trước tiên,
<i>có thể kể đến đề tài nghiên cứu cấp bộ (Bộ Tài chính) “Đổi mới hệ thống TKKT thống </i>
<i>nhất”</i>56 do PGS.TS Võ Đình Hảo chủ nhiệm nghiệm thu năm 1989. Do cơng trình
này được nghiên cứu từ những năm cuối thập niên 80 của thế kỷ trước nên chỉ đề cập
đến hệ thống TKKT thống nhất trong giai đoạn nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung,


bao cấp.


PGS.TS Nguyễn Văn Công và các cộng sự trong đề tài cấp bộ (Bộ Giáo dục &
<i>Đào tạo) “Hoàn thiện hệ thống TKKT thống nhất áp dụng trong các doanh nghiệp </i>
<i>SXKD ở Việt Nam”</i>40 lại đề cập đến hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp sản
xuất - kinh doanh trong giai đoạn kinh tế thị trường với mục đích hồn thiện hệ thống
TKKT doanh nghiệp theo Quyết định số 1141 - TC/QĐ/CĐKT 01/11/1995 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp. Nhiều giải pháp hoàn
thiện của tác giả đã được tiếp thu, chỉnh sửa trong Quyết định số 15/2006 (thay thế
cho Quyết định số 1141/1995) như tên của loại TK, nhóm TK, bổ sung các TK và nội
dung của các TK.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

cao. Các kiến nghị này có hai loại: (i) Các kiến nghị mang tính cụ thể nhìn chung chỉ
đem lại những thay đổi nhỏ trong hệ thống TKKT doanh nghiệp SXKD hiện hành và
chưa tạo ra được sự chuyển biến mang tính đột phá. Hầu hết các tác giả chỉ tập trung
vào việc hoàn thiện các TKKT, cịn có các nội dung chưa phù hợp, chưa hoàn chỉnh
trong hệ thống TKKT doanh nghiệp hiện hành như bổ sung, sửa đổi các TK hoặc
phương pháp kế toán cho phù hợp và thống nhất giữa chế độ và thực tiễn, thống nhất
giữa CMKT và chế độ tài chính và các CMKT hiện nay; (ii) Có ít cơng trình nghiên
cứu mang tính tổng thể.


<b>KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 </b>



Chương 1 tập trung làm rõ những nghiên cứu đã công bố của các nhà khoa học
trong và ngồi nước về tài khoản kế tốn và hệ thống tài khoản kế tốn nói chung và
hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh nói riêng. Từ đó, chỉ
rõ khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu và xác lập vấn đề nghiên cứu của đề tài
“Nghiên cứu hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất -
<b>kinh doanh ở Việt Nam". </b>



<b>CHƢƠNG 2 </b>



<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI KHOẢN KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG </b>


<b>TÀI KHOẢN KẾ TOÁN ÁP DỤNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP </b>



<b>SẢN XUẤT - KINH DOANH </b>



<b>2.1. Kế tốn, khn khổ pháp luật và các quy định về kế toán doanh nghiệp </b>
<b>2.1.1. Mơ hình kế tốn </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

hợp.


<b>Nhận diện mơ hình kế tốn Việt Nam </b>


Phân biệt các mơ hình kế tốn như đã nêu trên, nghiên cứu các đặc điểm biểu
hiện của kế toán doanh nghiệp Việt Nam cho thấy kế toán Việt Nam không chỉ phản
ánh giá trị tài sản của doanh nghiệp mà cịn có cả tài sản đi th (th tài chính); giá
trị tài sản được ghi chép và phản ánh theo giá gốc với giả định là doanh nghiệp hoạt
động liên tục ; nguồn vốn ghi nhận theo số vốn đã huy động v.v...


Từ những đặc điểm nêu trên có thể nhận thấy kế tốn Việt Nam mang nhiều
đặc điểm của mơ hình kế toán động, loại kế toán chủ yếu phục vụ nhu cầu đánh giá
hiệu quả kinh tế doanh nghiệp và thực hiện theo kế tốn dồn tích. Do vậy hệ thống
CĐKT nói chung và hệ thống TKKT nói riêng áp dụng cho doanh nghiệp SXKD phải
được xây dựng theo các nguyên tắc sau: (i) Tuân thủ các nguyên tắc và CMKT; (ii)
Tất cả các tài sản tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc mà không ghi nhận theo giá thị trường và việc
hạch toán thiên về quan điểm sử dụng tài sản mà khơng hạch tốn tài sản theo quyền
sở hữu, do vậy hạch toán tăng hay giảm tài sản là khi nhận hay chuyển tài sản hoặc
phát sinh quyền và trách nhiệm đối với tài sản đó; (iii) Nguồn vốn được ghi nhận theo


số vốn đã nhận chứ không ghi nhận theo số vốn đăng ký; (iv) Khấu hao TSCĐ được
tính một cách có hệ thống trên giá phí (ngun giá TSCĐ) căn cứ vào cách thức thu
hồi lợi ích kinh tế của từng TSCĐ và bỏ qua sự khấu hao tĩnh; (v) Các BCTC chính
được lập định kỳ; (vi) Doanh thu và chi phí khơng ghi nhận theo ngun tắc tiền mà
được ghi nhận theo nguyên tắc dồn tích theo từng thời kỳ, phù hợp với khả năng sinh
lời thực tế từ việc sử dụng tài sản; (vii) Về phương pháp kế toán là phương pháp ghi
kép theo phương pháp kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ.


Với đặc điểm cơ bản của kế toán Việt Nam, khi nghiên cứu hệ thống TKKT
doanh nghiệp để đưa ra các giải pháp hoàn thiện phải đảm bảo tuân thủ Luật Kế toán,
CĐKT và hệ thống CMKT Việt Nam. Đồng thời, để đáp ứng được yêu cầu hội nhập
kinh tế quốc tế thì hệ thống TKKT doanh nghiệp Việt Nam cũng phải phù hợp với
thông lệ chung của các nước.


<b>2.1.2. Khuôn khổ pháp luật và các quy định về kế toán doanh nghiệp </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

quốc gia qua các thời kỳ. Ngoài việc phải chịu sự chi phối của hệ thống pháp luật nói
chung, kế tốn cịn địi hỏi phải có những quy định cho riêng mình. Để tổ chức và
quản luật kế toán ở các doanh nghiệp, các quốc gia đều có những văn bản pháp quy
và hình thành nên khn khổ pháp luật và các quy định về kế toán mà các doanh
nghiệp phải tuân thủ. Khuôn khổ pháp luật và các quy định về kế toán là hệ thống
đồng bộ các văn bản về kế tốn, chi phối đến cơng tác tổ chức và thực hiện các cơng
việc kế tốn của doanh nghiệp trong đó có các quy định do Nhà nước ban hành mang
tính pháp luật và có các quy định khơng phải do Nhà nước ban hành (có thể do tổ
chức nghề nghiệp về kế toán và kiểm toán ban hành). Ở các quốc gia, pháp luật và
<i>các quy định về kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp bao gồm: (i) Luật Kế toán; (ii) </i>
<i>Văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán; (iii) Chuẩn mực kế toán; (iv) Chế độ kế </i>
<i>toán doanh nghiệp; (v) Các quy định của thị trường chứng khoán. </i>


Như vậy, để đảm bảo cho doanh nghiệp tuân thủ pháp luật và các quy định về


kế toán, hệ thống TKKT doanh nghiệp phải được nghiên cứu, xây dựng để có thể
phân loại, hệ thống hóa tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để cung cấp đầy đủ các
thông tin cho doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của pháp luật và các
quy định về kế tốn. Khn khổ pháp luật và các quy định về kế toán của các nước có
sự khác nhau về cơ quan ban hành, về phạm vi các vấn đề Nhà nước phải quy định
thống nhất và cho phép doanh nghiệp chủ động, linh hoạt. Đây là thực tiễn quan trọng
mà Việt Nam cần nghiên cứu xem xét để triển khai nghiên cứu hoàn thiện hệ thống
TKKT áp dụng trong các doanh nghiệp SXKD.


<b>2.2. Tài khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế toán trong doanh nghiệp sản </b>
<b>xuất - kinh doanh </b>


<b>2.2.1. Tài khoản kế tốn </b>


Kế tốn hình thành và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của
nền kinh tế sản xuất hàng hố. Sự hình thành của kế toán là cần thiết khách quan của
nền kinh tế sản xuất hàng hoá. Để thực hiện được chức năng và nhiệm vụ của mình,
kế tốn đã sử dụng một hệ thống các phương pháp khoa học nhằm thu nhận, xử lý và
cung cấp các thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản tại doanh nghiệp, qua đó
kiểm tra giám sát toàn bộ tài sản và các hoạt động kinh tế tài chính tại doanh nghiệp.
Một trong những phương pháp đó là phương pháp TKKT hay cịn gọi là phương pháp
đối ứng tài khoản và hình thức biểu hiện cụ thể của phương pháp này là TKKT.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i>phân loại, hệ thống hóa để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối </i>
<i>tượng hạch toán kế toán cụ thể. </i>


<b>2.2.2. Hệ thống tài khoản kế toán trong doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh </b>
Hệ thống TKKT doanh nghiệp là danh mục các TKKT mà doanh nghiệp sử
dụng trong hạch toán kế toán để phản ánh được tồn bộ tài sản, nguồn hình thành tài
sản và sự vận động của chúng trong quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp để


làm cơ sở lập và trình bày BCTC đáp ứng yêu cầu của mọi đối tượng sử dụng thơng
tin do kế tốn cung cấp47.


Hệ thống TKKT là nội dung quan trọng trong q trình triển khai cơng tác kế
tốn của doanh nghiệp SXKD. Do vậy, TKKT và hệ thống TKKT doanh nghiệp có ý
nghĩa lớn trong cơng tác quản lý kinh tế tài chính nói chung cũng như trong cơng tác
kế tốn của từng doanh nghiệp nói riêng. Cụ thể là:


- TKKT và hệ thống TKKT giúp cho người làm kế tốn tại doanh nghiệp có
thể phân loại và hệ thống hố được thơng tin về tài sản, nguồn hình thành tài sản và
các hoạt động kinh tế tài chính ở doanh nghiệp phục vụ cho công tác quản lý của Nhà
nước, của các ngành và của từng doanh nghiệp. Thông qua các TKKT và phương
pháp ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào các TKKT mà
các nhà quản lý có thể nắm bắt được các thông tin kinh tế tài chính, là cơ sở để đưa ra
các quyết định kinh tế và điều hành quản lý có hiệu quả.


- TKKT và hệ thống TKKT giúp cho việc hệ thống hố các thơng tin cụ thể,
chi tiết về tình hình tài sản và sự vận động của tài sản tại doanh nghiệp phục vụ cho
yêu cầu quản trị kinh doanh, yêu cầu phân cấp quản lý kinh tế trong doanh nghiệp,
cũng như yêu cầu quản lý tài sản trong doanh nghiệp.


- TKKT và hệ thống TKKT giúp cho việc hệ thống hoá các số liệu theo các
chỉ tiêu kinh tế, tài chính để lập được các báo cáo định kỳ theo u cầu của kế tốn tài
chính và kế toán quản trị.


<b>2.2.3. Nguyên tắc, yêu cầu và nội dung phản ánh của hệ thống tài khoản kế toán </b>
<b>trong doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

hoàn thiện hệ thống TKKT doanh nghiệp SXKD như sau:



<i><b>2.2.3.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống tài khoản kế toán trong doanh nghiệp sản </b></i>
<i><b>xuất - kinh doanh </b></i>


Để thực hiện được vai trị phân loại thơng tin và cung cấp thông tin về tài sản,
nguồn vốn và các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh ở các doanh nghiệp, quá trình
nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện hệ thống TKKT áp dụng cho các doanh nghiệp
SXKD phải dựa trên các nguyên tắc cơ bản, bao gồm:


<i>(1) Nguyên tắc toàn diện </i>


Nguyên tắc này đòi hỏi hệ thống TKKT doanh nghiệp phải đầy đủ về số lượng các
loại TK, nhóm TK và số lượng TK các cấp trong từng nhóm TK; nguyên tắc kế tốn
trong từng loại TK và nhóm TK; kết cấu và nội dung phản ánh và phương pháp kế toán
các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu. Từ đó mới có thể triển khai thực hiện việc phân loại, hệ
thống hóa tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại doanh nghiệp nhằm đảm bảo cung
cấp thông tin đáng tin cậy, đầy đủ cho tất cả các đối tượng sử dụng với các mục đích
khác nhau.


<i>(2) Nguyên tắc tuân thủ </i>


Việc nghiên cứu hoàn thiện hệ thống TKKT doanh nghiệp phải đảm bảo tuân
thủ pháp luật và các quy định về kế toán bao gồm Luật Kế toán, các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật Kế tốn, CMKT. Trong đó, phải có đầy đủ các hướng dẫn về TKKT
sử dụng, phương pháp kế toán để hướng dẫn thực hiện các CMKT. Ngoài ra, hệ thống
TKKT phải đầy đủ các nội dung cụ thể về nội dung phản ánh và phương pháp kế toán
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong từng TKKT để doanh nghiệp đảm bảo tuân thủ
các chế độ, chính sách kinh tế, tài chính, thuế có liên quan, đảm bảo tính trung thực và
khách quan của các thông tin cung cấp.


<i>(3) Nguyên tắc phù hợp và linh hoạt </i>



Hệ thống TKKT doanh nghiệp phải phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp,
tập đoàn kinh tế, phù hợp với từng ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh đặc thù; phù
hợp với trình độ phát triển kinh tế của từng quốc gia và phù hợp với từng giai đoạn
phát triển kinh tế và quản lý trong từng quốc gia.


<i> (4) Nguyên tắc hội nhập và phát triển </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với các hoạt động kinh doanh ngày
càng phát triển đa dạng, đan xen mang tính khu vực và tồn cầu. Vì vậy, hệ thống
TKKT doanh nghiệp phải phục vụ tốt cho công cuộc đổi mới kinh tế của từng quốc
gia.


Nguyên tắc này đòi hỏi việc nghiên cứu hoàn thiện hệ thống TKKT doanh
nghiệp SXKD phải dựa trên sự nghiên cứu, học tập, tiếp thu, vận dụng có chọn lọc
thông lệ quốc tế và kinh nghiệm của các nước cho phù hợp với điều kiện của Việt
Nam.


<i><b>2.2.3.2. Yêu cầu xây dựng hệ thống tài khoản kế toán trong doanh nghiệp sản xuất </b></i>


<i><b>- kinh doanh </b></i>


Để tuân thủ các nguyên tắc nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện hệ thống TKKT
doanh nghiệp SXKD như đã nêu trên, đặt ra các yêu cầu phải thực hiện trong quá
trình nghiên cứu hồn thiện hệ thống TKKT doanh nghiệp SXKD như sau:


<i>(1) Bảo đảm tính thống nhất </i>


Theo yêu cầu này cần có sự nghiên cứu để Nhà nước xây dựng và ban hành một
hệ thống TKKT để áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp trong phạm vi từng quốc gia.


Việc ban hành một hệ thống TKKT doanh nghiệp thống nhất sẽ tạo thuận lợi hơn cho
cả cơ quan nghiên cứu, ban hành và cho cả khi triển khai thực hiện. Từ đó khắc phục
được hạn chế do quá phức tạp, gây khó khăn khi triển khai thực hiện nếu Nhà nước
ban hành nhiều hệ thống TKKT cho các doanh nghiệp nói chung và cho từng lĩnh vực
kinh doanh đặc thù hoặc cho từng quy mơ, loại hình doanh nghiệp.


<i> (2) Bảo đảm tính “mở” </i>


Hệ thống TKKT xây dựng phải có tính mở và thích ứng đối với các nghiệp vụ,
các quá trình kinh tế sẽ phát sinh trong tương lai, đảm bảo được tuân thủ cao khi ứng
dụng vừa có tính khả thi trong thực tiễn nhằm đáp ứng được nhu cầu cung cấp các
thơng tin kinh tế tài chính đầy đủ, trung thực, kịp thời phục vụ đắc lực cho việc quản
lý, điều hành hoạt động SXKD của bản thân doanh nghiệp cũng như cho tất cả các
đối tượng có nhu cầu sử dụng thơng tin ở bên ngồi doanh nghiệp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

quản lý, công nghệ thông tin và phải có tính khả thi trong thực tiễn.


<i><b>2.2.3.3. Nội dung hệ thống TKKT áp dụng trong doanh nghiệp sản xuất - kinh </b></i>
<i><b>doanh </b></i>


Để đáp ứng được các nguyên tắc và yêu cầu như đã nêu trên, hệ thống TKKT
doanh nghiệp SXKD phải bao gồm các nội dung cơ bản như sau:


(i) Danh mục các loại TK, các nhóm TK cần phải được Nhà nước quy định rõ để áp
dụng thống nhất và các nội dung cho phép doanh nghiệp được chủ động, linh hoạt và
tự chịu trách nhiệm.


(ii) Trong từng loại TK, từng nhóm TK cần quy định rõ nội dung phản ánh, nguyên
tắc kế toán, kết cấu và phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu
và mối quan hệ với BCTC và báo cáo quản trị.



(iii) Các quy định với loại TK và nhóm TK cần có quy định của Nhà nước để làm cơ
sở pháp lý thực hiện thống nhất cho các doanh nghiệp. Việc mở TKKT các cấp và nội
dung của từng TKKT nên để doanh nghiệp chủ động, linh hoạt xây dựng cho phù hợp
với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý.


Với mục tiêu nghiên cứu để góp phần xây dựng và hồn thiện hệ thống TKKT
áp dụng trong doanh nghiệp SXKD ở Việt Nam theo định hướng xác định rõ tính
thống nhất và tăng cường tính chủ động, linh hoạt cho doanh nghiệp, đồng thời đưa ra
các giải pháp hoàn thiện để khắc phục các hạn chế của hệ thống TKKT doanh nghiệp
theo quy định hiện hành cần nghiên cứu, khảo sát, thông lệ quốc tế nhằm rút ra bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam.


<b> 2.3. Kinh nghiệm xây dựng và hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán doanh </b>
<b>nghiệp sản xuất - kinh doanh của các nƣớc trên thế giới và bài học kinh nghiệm </b>
<b>áp dụng cho Việt Nam </b>


<b>2.3.1. Kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới </b>


Khuôn khổ pháp luật và các quy định về kế tốn trong đó có hệ thống TKKT
doanh nghiệp của quốc gia chịu ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế, văn hóa, xã hội.
Trong đó, các nhân tố ảnh hưởng rõ nét nhất là mơ hình thiết kế hệ thống luật pháp,
hệ thống thuế và thị trường chứng khốn. Các nhân tố này có mức độ ảnh hưởng khác
nhau, tạo nên tính đa dạng của khuôn khổ pháp luật và các quy định về kế toán của
doanh nghiệp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Ở các nước Anglo – Saxon, gồm Mỹ, Anh, … hệ thống luật pháp được thiết lập theo
mơ hình Luật Chung. Theo đó, hệ thống thuế có ảnh hưởng khơng nhiều đến kế tốn.
Thị trường chứng khốn có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến pháp luật và các quy định
về kế toán doanh nghiệp. Ở các nước khác, hệ thống luật pháp được thiết lập theo mơ


hình Luật La Mã như Nhật Bản, Pháp, Đức, … Theo đó, hệ thống thuế có ảnh hưởng
sâu sắc đến kế tốn và thị trường chứng khốn có ảnh hưởng ít đến kế tốn doanh
nghiệp.


Việc hồn thiện hệ thống TKKT doanh nghiệp trước tiên cần phải xem xét kinh
nghiệm triển khai nghiên cứu, xây dựng khuôn khổ pháp luật và các quy định về kế
toán doanh nghiệp (trong đó có hệ thống TKKT) của các nước cụ thể. Để rút ra
những bài học kinh nghiệm từ các quốc gia trên thế giới trong việc nghiên cứu hoàn
thiện hệ thống TKKT doanh nghiệp SXKD cho phù hợp với điều kiện của Việt Nam,
cần nghiên cứu khái quát quan điểm nghiên cứu xây dựng khuôn khổ pháp luật và các
quy định về kế tốn, trong đó có hệ thống TKKT của các nước trên thế giới và của
các nước phát triển hoặc có nhiều điểm tương đồng về kinh tế chính trị với Việt Nam
(như Mỹ, Pháp, Trung Quốc).


<b>2.3.2. Bài học kinh nghiệm áp dụng cho Việt Nam </b>


Qua nghiên cứu về khuôn khổ pháp luật và các quy định về kế toán, mà trọng
tâm là hệ thống TKKT doanh nghiệp của các nước trên thế giới có thể rút ra một số
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc nghiên cứu hoàn thiện hệ thống TKKT
áp dụng trong các doanh nghiệp SXKD như sau:


<i>Thứ nhất, nhận thức đúng sự cần thiết phải nghiên cứu hoàn thiện hệ thống </i>
TKKT doanh nghiệp hiện hành. Do chất lượng thơng tin tài chính được phản ánh đầy
đủ, kịp thời, rõ ràng, đáng tin cậy thông qua hệ thống BCTC và báo cáo quản trị để
đáp ứng yêu cầu của kế tốn tài chính và kế tốn quản trị là mục đích cuối cùng của
mà Nhà nước và doanh nghiệp hướng tới. Để nâng cao chất lượng thơng tin tài chính,
một trong các cơng việc phải làm là nghiên cứu hoàn thiện hệ thống TKKT doanh
nghiệp SXKD.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

doanh nghiệp, thường gắn liền với một hệ thống kinh tế nhất định và chịu sự chi phối


của thể chế kinh tế, chính trị của từng quốc gia. Vì vậy, quá trình nghiên cứu và hoàn
thiện hệ thống TKKT doanh nghiệp vừa phải đảm bảo tính hội nhập, vừa phải phù
hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và phù hợp với đặc điểm,
trình độ phát triển kinh tế của từng quốc gia. Đồng thời phải nghiên cứu hồn thiện
hệ thống TKKT đồng bộ với khn khổ pháp luật và các quy định về kế toán.


<i>Thứ ba, hệ thống TKKT cần hoàn thiện theo hướng xây dựng một hệ thống </i>
TKKT thống nhất, đảm bảo tính “đóng” và tính “mở” hay cịn gọi là đảm bảo tính
thống nhất và phát huy tính chủ động, tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp. Về tính
“đóng”, cần xác định rõ phạm vi Nhà nước quy định thống nhất về loại TK, nhóm TK
và nguyên tắc, phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu để thuận lợi cho
việc hướng dẫn, đào tạo; cho công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và quản lý Nhà
nước về kế tốn. Đồng thời có cơ sở pháp lý để tất cả các doanh nghiệp thống nhất
thực hiện. Điều này phù hợp với điều kiện và trình độ kế tốn và quản lý của Việt
Nam hiện nay. Về tính “mở”, do thực tiễn kinh doanh rất đa dạng, liên tục phát triển,
CMKT ln được cập nhật hồn thiện ở tất cả các quốc gia, vì vậy để giảm các công
việc hướng dẫn chi tiết, cụ thể, thường xun phải làm của Nhà nước, tránh tình trạng
có nhiều hệ thống TKKT trong một quốc gia cho từng lĩnh vực kinh doanh, hệ thống
TKKT doanh nghiệp cần hoàn thiện theo hướng cho phép doanh nghiệp chủ động
thiết kế và thực hiện cho phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp. Cần xác định rõ các
nội dung liên quan đến hệ thống TKKT mà doanh nghiệp được chủ động trên cơ sở
CMKT và các quy định có liên quan. Muốn vậy, cần nghiên cứu lý luận, thông lệ
quốc tế và khảo sát, đánh giá thực tiễn hệ thống TKKT áp dụng trong các doanh
nghiệp SXKD ở Việt nam để đề xuất các quan điểm và giải pháp hoàn thiện cho phù
hợp.


<b>KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 </b>



Kế tốn hình thành và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của
nền kinh tế sản xuất hàng hoá. Sự hình thành của kế tốn là cần thiết và tất yếu của


nền kinh tế sản xuất hàng hoá. Trong đó, TKKT và hệ thống TKKT doanh nghiệp là
bộ phận quan trọng của hệ thống kế toán.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

TKKT doanh nghiệp là định hướng cơ bản cho việc nghiên cứu thực trạng áp dụng hệ
thống TKKT doanh nghiệp SXKD hiện nay ở Việt Nam nhằm đưa ra các quan điểm
và giải pháp hoàn thiện hệ thống TKKT hiện hành áp dụng trong các doanh nghiệp
SXKD ở Việt Nam.


<b>CHƢƠNG 3 </b>



<b>KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN </b>


<b>HIỆN HÀNH ÁP DỤNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP </b>



<b>SẢN XUẤT - KINH DOANH Ở VIỆT NAM </b>



<b>3.1. Quá trình hình thành và phát triển hệ thống tài khoản kế toán áp dụng </b>
<b>trong các doanh nghiệp sản xuất-kinh doanh ở Việt Nam </b>


Với vai trị là cơ sở để chuẩn hóa các quy trình báo cáo thơng tin trong doanh
nghiệp, làm tăng tính hữu dụng của thơng tin kế tốn đối với các đối tượng sử dụng,
hệ thống TKKT doanh nghiệp SXKD ở Việt Nam đã từng bước được hoàn thiện
nhằm phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ và cơ chế quản lý nền kinh tế Việt Nam trong
từng thời kỳ (giai đoạn) phát triển của đất nước.


Trải qua các giai đoạn phát triển khác nhau của nền kinh tế, hệ thống tài khoản
kế tốn doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh nói riêng và chế độ kế tốn Việt Nam nói
chung đã có những bước phát triển đáng kể. Quá trình hình thành và phát triển hệ
thống TKKT doanh nghiệp SXKD ở Việt Nam có thể khái quát qua ba giai đoạn:
Giai đoạn từ năm 1954 đến năm 1995; Giai đoạn từ năm 1995 đến tháng 3/2006, và
giai đoạn từ tháng 3/2006 đến nay.



<b>3.2. Thực trạng hệ thống tài khoản kế toán hiện hành áp dụng trong các doanh </b>
<b>nghiệp sản xuất - kinh doanh ở Việt Nam </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

cùng với kết quả khảo sát tại 105 doanh nghiệp về tình hình vận dụng hệ thống tài
khoản kế toán doanh nghiệp hiện hành ở Việt Nam đã cho thấy khá nhiều bất cập, đòi
hỏi các cơ quan chức năng phải sớm nghiên cứu để hoàn thiện và xây dựng một hệ
thống tài khoản kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh, đáp ứng
yêu cầu phát triển của nền kinh tế, tăng cường tính tự chủ, sáng tạo của doanh nghiệp.
Có thể khái quát kết quả khảo sát trên các mặt sau: Về đối tượng vận dụng; Về số
lượng, mã hiệu và tên gọi tài khoản; Về khả năng cung cấp thông tin; Về nội dung
phản ánh; Về khả năng vận dụng; Về độ linh hoạt của hệ thống tài khoản


<i><b>Nguyên nhân của những hạn chế </b></i>


<i>Thứ nhất, mỗi doanh nghiệp SXKD thuộc các thành phần kinh tế khác nhau có </i>
những đặc điểm riêng về hệ thống quản lý, về u cầu cung cấp thơng tin trên thương
trường. Vì vậy, cách thức quản lý và trình độ quản các thông tin liên quan đến hoạt
động kinh tế - tài chính của doanh nghiệp cũng có sự khác biệt đáng kể. Mặc dù các
CĐKT doanh nghiệp, cụ thể là hệ thống TKKT, do Bộ Tài chính ban hành đã có sự
phân biệt theo lĩnh vực hoạt động SXKD, theo quy mô vốn của doanh nghiệp nhưng
khi khi vận dụng thì thấy cồng kềnh và kém hiệu quả. Nguyên nhân là do Nhà nước
đã ban hành và quy định hệ thống TKKT quá cứng nhắc trong việc vận dụng, điều
này đã gây khó khăn đáng kể cho các doanh nghiệp khi vận dụng.


<i>Thứ hai, sự hướng dẫn, kiểm tra, kiểm sốt về chun mơn nghiệp vụ của các </i>
cơ quan hữu quan cũng như Hội nghề nghiệp chưa được thường xuyên và kịp thời.


Hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam, trong đó có hệ thống TKKT đang
trong q trình hồn thiện. Nhiều vấn đề mới của thực tiễn kinh doanh phát sinh địi


hỏi cần phải được bổ sung, hồn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và
cung cấp thông tin. Song, việc hướng dẫn cụ thể các văn bản pháp lý về kế toán của
các cơ quan Nhà nước tuy đã có nhưng chưa kịp thời và cụ thể.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<b>KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 </b>



Từ những năm 70, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống TKKT đã
được ban hành và tiếp tục được sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện cho phù hợp với Luật
Kế toán Việt Nam và hệ thống CMKT Việt Nam.


Từ việc khảo sát (khảo sát qua phiếu và khảo sát trực tiếp) và phân tích thực
trạng vận dụng hệ thống TKKT trong các doanh nghiệp SXKD trên 2 giác độ là quy
định của Nhà nước và thực tế vận dụng tại các doanh nghiệp, để từ đó, tác giả đưa ra
những đánh giá về tính khả thi việc ban hành hệ thống văn bản pháp luật về kế toán
của Nhà nước và đánh giá hiệu quả thực tế triển khai các chính sách đó tại doanh
nghiệp. Trên cơ sở lý luận ở chương 2 và thực trạng của chương 3, luận án đưa ra
một số những giải pháp cơ bản nhằm xây dựng hệ thống TKKT thống nhất áp dụng
trong các doanh nghiệp SXKD ở Việt Nam.


<b>CHƢƠNG 4 </b>



<b>THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP </b>


<b>HOÀN THIỆN HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN HIỆN HÀNH </b>



<b>ÁP DỤNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT –KINH </b>


<b>DOANH Ở VIỆT NAM </b>



<b>4.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu về hệ thống tài khoản kế toán hiện hành áp </b>
<b>dụng trong các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh ở Việt Nam </b>



<b>4.1.1. Về quy định của chế độ kế toán </b>


Hệ thống TKKT doanh nghiệp hiện hành theo Quyết định số 15/2006 về cơ
bản đã đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu và và đặc điểm nền kinh tế nước ta hiện nay,
phù hợp với cơ chế tài chính, đảm bảo mối quan hệ hợp lý giữa cơ chế tài chính với
cơng cụ quản lý trong nền kinh tế quốc dân. Từ đó, đã tạo thuận lợi cho công tác đào
tạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán và triển khai trong thực tế cơng tác kế
tốn của các cơ quan Nhà nước và các doanh nghiệp.


Với hệ thống TKKT doanh nghiệp Việt Nam hiện hành, trình độ kế toán ở
nước ta đã được nâng lên một bước, tiếp cận dần với kế toán quốc tế, các thơng lệ,
ngun tắc kế tốn phổ biến của kinh tế thị trường đã được nghiên cứu và từng bước
được vận dụng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

quản lý tài chính doanh nghiệp trong thời kỳ mở cửa nền kinh tế nhưng vẫn còn nhiều
hạn chế, cần phải tiếp tục xây dựng và hoàn thiện.


<b>4.1.2. Về tình hình vận dụng hệ thống tài khoản kế tốn tại các doanh nghiệp </b>
Kết quả khảo sát trên thực tế tại các doanh nghiệp phần nào cho thấy hệ thống
TKKT doanh nghiệp do Bộ Tài chính hướng dẫn chỉ đáp ứng được yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp ở mức độ tổng thể. Đa số các doanh nghiệp đều có nhu cầu tự theo
dõi chi tiết các đối tượng kế toán tùy theo yêu cầu quản lý của mỗi doanh nghiệp, vì
vậy mà họ sẽ tự mở thêm TK chi tiết. Có khá nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện
đúng nội dung kinh tế trên các tài khoản kế toán đã quy định. Trong hạch toán một số
phần hành, một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở một số tài khoản kế tốn cịn lẫn lộn
và chưa thống nhất giữa các doanh nghiệp.


Kết quả khảo sát chuyên gia cũng cho thấy, phần lớn các chuyên gia kế tốn tại
các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều có ý kiến cho rằng Bộ Tài chính chỉ nên ban hành
một hệ thống TKKT duy nhất. Bởi lẽ các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam chiếm


tỷ trọng lớn (chỉ xét các doanh nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 95%). Vì thế,
đóng góp của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể. Ở phần lớn các
nền kinh tế, các doanh nghiệp nhỏ và vừa là những nhà thầu phụ cho các doanh
nghiệp lớn, là ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng. Do đó, trong tương
lai gần, việc đưa các doanh nghiệp nhỏ và vừa vào hoạt động của thị trường chứng
khoán là một tất yếu.


Dựa vào thực trạng của hệ thống TKKT đang áp dụng cho các doanh nghiệp ở
nhiều ngành nghề SXKD khác nhau đã bộc lộ những bất cập, những khuyết điểm cần
phải khắc phục, cần thiết phải hoàn thiện hệ thống TKKT theo hướng mở, linh hoạt,
áp dụng phù hợp cho các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực SXKD, thuộc mọi hình
thức sở hữu vốn, quy mô vốn nhằm mang lại hiệu quả cao nhất trong việc vận hành
hệ thống thơng tin kế tốn. Việc làm này nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển quản lý
nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN có sự tham gia quản lý của Nhà nước,
thúc đẩy tiến trình hội nhập kinh tế (trong đó có sự hội nhập về thơng tin kế tốn),
phù hợp với chủ trương, chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước.


<b>4.1.3. Về quan điểm hoàn thiện và xây dựng hệ thống tài khoản kế toán doanh </b>
<b>nghiệp sản xuất - kinh doanh mới </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

nhập quốc tế về kế tốn của Việt Nam thì việc xác định đúng đắn quan điểm hoàn
thiện là một vấn đề không kém phần quan trọng. Việc hoàn hệ thống TKKT hiện
hành áp dụng trong các doanh nghiệp SXKD sẽ được thực hiện theo các hướng sau
<i><b>đây: Quan điểm kế thừa; Quan điểm quy định bắt buộc áp dụng và linh hoạt vận </b></i>
<i><b>dụng; Quan điểm hội nhập và phát triển; Quan điểm cung cấp thông tin. </b></i>


<b>4.2. Giải pháp xây dựng và hồn thiện hệ thống tài khoản kế tốn hiện hành áp </b>
<b>dụng trong các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh ở Việt Nam </b>


Trong chương ba, tác giả đã đánh giá những ưu điểm và những tồn tại của hệ


thống TKKT doanh nghiệp hiện hành ở Việt Nam. Từ thực trạng này, hệ thống
TKKT doanh nghiệp hiện hành sẽ được nghiên cứu và hoàn thiện theo giải pháp cụ
thể như sau, nhưng chỉ giới hạn trong phạm vi hệ thống TKKT hiện hành áp dụng
trong các doanh nghiệp SXKD ở Việt Nam.


Cơ sở để xây dựng và hoàn thiện hệ thống TKKT hiện hành áp dụng cho các
doanh nghiệp SXKD là Luật Kế toán (năm 2003), CMKT Việt Nam (VAS), CMKT
quốc tế (IAS), CĐKT doanh nghiệp, vào tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế
giới, vào sự phát triển của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện tại và tương lai, ...
Trên thực tế, toàn bộ 26 CMKT Việt Nam đã ban hành theo 5 đợt từ năm 1999 đến
2001 được xây dựng dựa theo CMKT quốc tế. Cho đến nay, các CMKT quốc tế đã
được bổ sung, sửa đổi đồng thời có các CMKT mới ban hành. Những năm qua có rất
nhiều thay đổi quan trọng trong cơng tác kế tốn và BCTC, các tổ chức ban hành
CMKT quốc tế đang cố gắng hài hoà các nguyên tắc kế toán được thừa nhận của Mỹ
(USGAAP) và các Chuẩn mực lập và trình bày BCTC quốc tế (IFRS). Liên minh
Châu Âu đang yêu cầu tất cả các công ty được niêm yết của các nước là thành viên
của EU phải áp dụng IFRS trước năm 2005 và nhiều quốc gia ban hành CMKT quốc
gia của mình theo hướng gần với IFRS.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

mực kế toán. Hệ thống TKKT này được áp dụng chung cho tất cả doanh nghiệp thuộc
mọi hình thức sở hữu, mọi qui mô, mọi lĩnh vực kinh doanh.


<b>4.3. Điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán hiện </b>
<b>hành áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh ở Việt Nam </b>


<b>4.3.1. Về phía Nhà nƣớc và các cơ quan quản lý Nhà nƣớc </b>


Nhà nước ta, với chức năng quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân thông qua
các chính sách kinh tế, tài chính vĩ mơ của Nhà nước và hệ thống các chính sách quản
lý khác, đặc biệt là quản lý Nhà nước về kế toán, kiểm tốn, cần tạo dựng và hồn


thiện khn khổ pháp lý về kinh tế, tài chính, thuế và kế tốn cho phù hợp với thơng
lệ, chuẩn mực quốc tế và điều kiện của Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc
tế. Q trình hồn thiện pháp luật về tài chính, thuế và các quy định có liên quan đến
lập và trình bày BCTC sẽ đặt ra u cầu phải có hướng dẫn kế tốn kịp thời để doanh
nghiệp đảm bảo tuân thủ.


<b>4.3.2. Về phía các doanh nghiệp </b>


Khi mơi trường pháp lý về kế toán và các điều kiện khác thuộc cơ chế
chính sách đã được sửa đổi, bổ sung, hồn thiện thì vấn đề cịn lại để tổ chức tốt cơng
tác kế tốn trong các doanh nghiệp SXKD thuộc về bản thân từng doanh nghiệp.


<b>KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 </b>



Để đáp ứng được yêu cầu quản lý mới của nền kinh tế thị trường theo định
hướng XHCN và yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế, cần phải thiết lập và đưa vào
vận hành trong nền kinh tế quốc dân một hệ thống TKKT doanh nghiệp SXKD thích
hợp với các chính sách kinh tế - xã hội mới, phù hợp với trình độ phát triển kinh tế
nước ta hiện nay và phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực và thông lệ phổ biến của
quốc tế về kế tốn. Trong đó, việc nghiên cứu lý luận và thực tế để đưa ra các giải
pháp hoàn thiện hệ thống TKKT áp dụng trong doanh nghiệp SXKD ở Việt Nam là
yêu cầu cần thiết và khách quan hiện nay.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

nghiệp vụ kinh tế chủ yếu trong nhóm TK để áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp
SXKD; Mở rộng quyền tự chủ cho doanh nghiệp trong việc xây dựng và mở chi tiết
TK các cấp, đặt mã hiệu và tên gọi các TK chi tiết trong danh mục TKKT đã được
ban hành.


<b>KẾT LUẬN CHUNG </b>




Việt Nam đang trong quá trình xây dựng cơ chế thị trường theo định hướng
XHCN, với chính sách kinh tế mở, thu hút vốn đầu tư của nước ngoài và từng bước
hội nhập với nền kinh tế thế giới. Với cơ chế quản lý kinh tế mới này, để tồn tại và
phát triển thì các doanh nghiệp, các nhà đầu tư, nhà quản lý, ... cần phải có những
quyết định kinh tế nhanh nhạy và chính xác. Những quyết định kinh tế và quản lý
điều hành đúng đắn chỉ được thực hiện trên cơ sở được cung cấp những thông tin
kinh tế (bao gồm cả thông tin hiện thực và thông tin dự báo) đáng tin cậy. Thông tin
do hạch toán kế toán thu thập, tổng hợp, xử lý và cung cấp là những thông tin hiện
thực, khá tồn diện và có độ tin cậy cao. Các thơng tin do hạch tốn kế tốn cung cấp
bao gồm thông tin về tài sản và các hoạt động kinh tế tài chính tại các đơn vị phục vụ
cho lãnh đạo và quản lý tài chính của Nhà nước, của ngành, của từng doanh nghiệp.
Các thông tin này được hệ thống hóa thơng qua hệ thống các TKKT doanh nghiệp.


Hệ thống TKKT doanh nghiệp là danh mục các TKKT mà đơn vị (tổ chức) sử
dụng trong hạch toán kế toán để phản ánh được tồn bộ tài sản, nguồn hình thành tài
sản và sự vận động của chúng trong quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp; để
cung cấp các số liệu lập các BCTC đáp ứng yêu cầu của mọi đối tượng sử dụng thơng
tin do kế tốn cung cấp. Với ý nghĩa đó thì cần thiết phải nghiên cứu để góp phần
<b>hồn thiện hệ thống TKKT áp dụng trong các doanh nghiệp SXKD thuộc mọi lĩnh </b>
vực kinh doanh, loại hình doanh nghiệp và quy mơ kinh doanh góp phần hồn thiện
mơi trường pháp lý kế toán trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
và phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế đồng thời phù hợp với yêu cầu quản lý vĩ mô
của Nhà nước và của các doanh nghiệp ở Việt Nam. Từ đó, góp phần minh bạch và
cơng khai hóa tình hình tài chính, thực trạng kinh doanh của các doanh nghiệp, nâng
cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế.


Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu, luận án đã thực hiện được
những kết quả sau đây về mặt lý luận cũng như thực tiễn:


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

cứu, chủ yếu tập trung vào việc hoàn thiện một số TKKT, nội dung phản ánh trong


một số TKKT hiện hành trên giác độ ứng dụng kế tốn ở các doanh nghiệp cụ thể.
Các cơng trình nghiên cứu này đã đề xuất được khá nhiều kiến nghị có giá trị lý luận
cũng như thực tiễn cao, nhưng chưa đứng trên giác độ vĩ mô cũng như vi mô để tạo ra
được sự chuyển biến mang tính đột phá trong việc nghiên cứu hoàn thiện hệ thống
TKKT áp dụng trong các doanh nghiệp SXKD ở Việt Nam cho phù hợp với thông lệ
của các nước phát triển. Từ đó cần phải tiếp tục nghiên cứu để đưa ra các giải pháp
căn bản và toàn diện hơn để cơ quan Nhà nước, các nhà khoan học và chuyên gia kế
toán, đặc biệt là các doanh nghiệp cùng phải xem xét để từng bước triển khai góp
phần hồn thiện hệ thống TKKT hiện hành áp dụng trong các doanh nghiệp SXKD.


<i><b>Thứ hai, luận án đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về TKKT và hệ thống </b></i>
TKKT doanh nghiệp SXKD. Trên cơ sở phân tích, làm rõ được tác động của hệ thống
TKKT tới nhu cầu của đối tượng sử dụng thông tin, nhu cầu của các đối tượng quản lý
với hệ thống TKKT, các nhân tố tác động tới quá trình nghiên cứu hoàn thiện hệ
thống TKKT áp dụng trong các doanh nghiệp SXKD. Luận án đã phân tích những
nguyên tắc, yêu cầu, nội dung khi hoàn thiện hệ thống TKKT doanh nghiệp. Đây là là
định hướng cơ bản cho việc nghiên cứu thực trạng áp dụng hệ thống TKKT doanh
nghiệp hiện hành nhằm đưa ra các quan điểm và giải pháp hoàn thiện hệ thống TKKT
doanh nghiệp SXKD áp dụng trong các doanh nghiệp SXKD ở Việt Nam.


<i><b>Thứ ba, từ việc khảo sát và phân tích thực trạng hệ thống TKKT doanh </b></i>
nghiệp áp dụng cho các doanh nghiệp SXKD trên hai giác độ: khuôn khổ pháp luật
và thực tế thực hiện của các doanh nghiệp SXKD, luận án đã phân tích, đánh giá
thực trạng hệ thống TKKT doanh nghiệp hiện hành, chỉ rõ ưu điểm, hạn chế và
nguyên nhân của các hạn chế. Đây là cơ sở thực tế để luận án đưa ra một số những
giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện hệ thống TKKT áp dụng trong các doanh nghiệp
SXKD ở Việt Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

tế chủ yếu trong nhóm TK để áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp SXKD; Mở rộng
quyền tự chủ cho doanh nghiệp trong việc xây dựng và mở chi tiết TK các cấp, đặt


mã hiệu và tên gọi các TK chi tiết trong danh mục TKKT đã được ban hành.


</div>

<!--links-->

×