Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Nghiên cứu kỹ thuận thu thập thông tin thống kê nhằm nâng cao chất lượng số liệu điều tra các chủ đề nhạy cảm ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (966.93 KB, 24 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>PHẦN MỞ ĐẦU </b>
<b>1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu </b>


Thơng tin thống kê đóng một vai trị quan trọng trong xây dựng chính sách
và quản lý, điều hành các chương trình kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Cùng với
sự phát triển của xã hội, nhu cầu thông tin thống kê ngày càng được yêu cầu cao
hơn cả về số lượng và chất lượng. Trong đó số liệu thống kê, sử dụng để hình thành
thơng tin thống kê, cũng được yêu cầu cung cấp với chất lượng tốt hơn. Tuy nhiên,
việc thu thập một số thơng tin có tính chất cá nhân mang tính riêng tư hoặc liên
quan đến hình ảnh cá nhân trong xã hội, liên quan đến pháp luật,... gặp nhiều trở
ngại trong việc có được thơng tin chính xác về tình hình thực tế. Lý do là những trả
lời thường e ngại hoặc lo sợ người khác sẽ biết được những vấn đề mang tính riêng
tư, cá nhân của họ và sẽ ảnh hưởng đến hình ảnh cũng như những bất lợi khác họ
có thể sẽ gặp phải. Điều này dẫn tới xu hướng che dấu thông tin bằng cách không
trả lời/cung cấp thông tin hoặc trả lời không đúng thực tế mà thường trả lời theo
mong đợi của xã hội. Những thông tin như vậy gọi chung là thông tin nhạy cảm. Để
hạn chế việc che dấu thông tin nhạy cảm, khuyến khích người có thơng tin cung
cấp đúng tình hình thực tế, các nhà thiết kế điều tra cần nghiên cứu áp dụng các kỹ
thuật thu thập thông tin phù hợp để những người được hỏi sẽ “hợp tác” tốt hơn
trong cung cấp thông tin điều tra. Tại Việt Nam, nghiên cứu, sử dụng và đánh giá
tác động của việc sử dụng các kỹ thuật thu thập thông tin đến chất lượng số liệu về
chủ đề nhạy cảm là cần thiết giúp nâng cao chất lượng số liệu điều tra. Tuy nhiên,
cho đến nay chưa có một nghiên cứu học thuật nào về chủ đề này đã từng được
<i><b>thực hiện tại Việt Nam. Do vậy, Nghiên cứu kỹ thuật thu thập thông tin thống kê </b></i>
<i><b>nhằm nâng cao chất lượng số liệu điều tra các chủ đề nhạy cảm ở Việt Nam thực </b></i>
sự là rất cần thiết, cấp bách và có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.


Về mặt lý luận, nghiên cứu sẽ làm giầu thêm về mối quan hệ giữa kỹ thuật thu
thập thông tin với chất lượng số liệu điều tra về chủ đề nhạy cảm nói chung và vấn đề
nhạy cảm về HIV/AIDS nói riêng ở Việt Nam. Về mặt thực tiễn, kết quả của nghiên
cứu sẽ giúp các cơ quan sản xuất thống kê nghiên cứu và áp dụng các kỹ thuật thu thập


thông tin phù hợp về chủ đề nhạy cảm nhằm nâng cao chất lượng số liệu điều tra, phản
ánh chính xác hơn những vấn đề mang tính nhạy cảm trong xã hội.


<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>


Mục tiêu của luận án là đề xuất sử dụng kỹ thuật điều tra thu thập thông
tin phù hợp giúp nâng cao chất lượng số liệu các cuộc điều tra về chủ đề nhạy
cảm ở Việt Nam.


<b>3. Câu hỏi nghiên cứu </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i><b>Câu hỏi 1: Sử dụng các kỹ thuật thu thập thông tin khác nhau ảnh </b></i>
<i><b>hưởng như thế nào đến cách trả lời câu hỏi điều tra, đến </b></i>
<i><b>thông tin thu thập được về chủ đề nhạy cảm? Mức độ ảnh </b></i>
<i><b>hưởng của kỹ thuật thu thập thông tin đến chất lượng số liệu </b></i>
<i><b>điều tra về chủ đề nhạy cảm như thế nào? </b></i>


<i><b>Câu hỏi 2: Sử dụng kỹ thuật thu thập thông tin điều tra nào là tốt hơn </b></i>
<i><b>trong điều tra các chủ đề nhạy cảm tại Việt Nam: xét về khía </b></i>
<i><b>cạnh ảnh hưởng của kỹ thuật thu thập thông tin đến chất </b></i>
<i><b>lượng số liệu? </b></i>


<b>4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu </b>


Đối tượng nghiên cứu của luận án là các kỹ thuật thu thập thông tin điều tra
và ảnh hưởng của nó đến chất lượng số liệu điều tra về chủ đề nhạy cảm.


Phạm vi nghiên cứu là các kỹ thuật thu thập thông tin điều tra về chủ đề nhạy
cảm HIV/AIDS lồng ghép trong “Điều tra Kiến thức và hành vi về HIV/AIDS”
năm 2013. Đối tượng cung cấp thông tin phục vụ nghiên cứu là những người từ 15


đến 49 tuổi tại thành phố Hà Nội.


<b>5. Phƣơng pháp nghiên cứu </b>


Để đạt được mục tiêu đề ra, nghiên cứu sử dụng các cách tiếp cận và phương
pháp nghiên cứu sau:


<i><b>* Tiếp cận định tính: Phân tích tài liệu sẵn có để thực hiện các tổng quan về sử </b></i>
dụng các kỹ thuật thu thập thông tin điều tra và đánh giá chất lượng thơng tin điều
tra; Kế thừa có chọn lọc trong xây dựng, thử nghiệm các kỹ thuật thu thập thông tin
trong điều tra về hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV.


<i><b>* Tiếp cận định lượng: Phương pháp thống kê mô tả, so sánh; Ước lượng tham số </b></i>
tổng thể dựa trên xác suất và thống kê. Kiểm định các giả thuyết thống kê trong so
sánh ước lượng tham số tổng thể phục vụ đánh giá chất lượng thơng tin; Phương
pháp phân tích đa nhân tố đánh giá tác động của việc sử dụng các kỹ thuật thu thập
thông tin điều tra đối với chất lượng thông tin về hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV sử
dụng mơ hình hồi quy logistic..


<b>6. Đóng góp mới của luận án </b>


Luận án được thực hiện đã mang lại một số đóng góp mới như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

(2) Đóng góp vào cơ sở thực tiễn trong việc thiết kế sử dụng các kỹ thuật thu
thập thông tin điều tra chủ đề nhạy cảm lồng ghép trong một cuộc điều tra quy mô
quốc gia tại Việt Nam, bao gồm:


- Thiết kế và thử nghiệm sử dụng các kỹ thuật thu thập thông tin điều tra chủ
đề nhạy cảm trong một cuộc điều tra “thực” về “Điều tra Kiến thức và hành vi về
HIV/AIDS” tại Việt Nam. Áp dụng phương pháp điều tra theo mẫu cố định và đánh


giá tác động của việc sử dụng các kỹ thuật thu thập tin tới chất lượng số liệu điều
tra về chủ đề nhạy cảm.


- Ba kỹ thuật thu thập thông tin điều tra chủ đề nhạy cảm về HIV/AIDS đã
được sử dụng để thu thập thông tin và đánh giá tác động đến chất lượng số liệu là:
phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn tự điền và kỹ thuật trả lời ngẫu nhiên (RRT). Trong
đó, RRT lần đầu tiên thực hiện thử nghiệm trong các điều kiện và hoàn cảnh thực tế
của Việt Nam.


- Luận án là nghiên cứu đầu tiên đánh giá tác động của việc sử dụng các kỹ
thuật thu thập thông tin khác nhau đối với chất lượng số liệu điều tra nhạy cảm về
HIV/AIDS, đặc biệt đã lượng hóa mức độ tác động của việc sử dụng các kỹ thuật
thu thập thông tin tới chất lượng số liệu. Kết quả nghiên cứu có thể suy rộng áp
dụng cho các điều tra chủ đề nhạy cảm khác tại Việt Nam.


<b>7. Kết cấu của luận án </b>


<i>Luận án gồm 2 Phần và 3 Chương: Phần mở đầu; Chương 1: “Tổng quan </i>
<i>nghiên cứu về kỹ thuật thu thập thông tin điều tra chủ đề nhạy cảm”.Chương 2: </i>
“Thiết kế thử nghiệm các kỹ thuật thu thập thông tin chủ đề nhạy cảm về
<i>HIV/AIDS”. Chương 3: “Kết quả điều tra, đánh giá tác động của kỹ thuật thu thập </i>
<i>thông tin đối với chất lượng số liệu điều tra chủ đề nhạy cảm về HIV/AIDS”. Kết </i>
<i>luận và khuyến nghị. </i>


<b>CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ KỸ THUẬT THU THẬP </b>
<b>THÔNG TIN ĐIỀU TRA CHỦ ĐỀ NHẠY CẢM </b>


<b>1.1. Các vấn đề lý luận về kỹ thuật thu thập thông tin điều tra chủ đề nhạy cảm </b>
<i><b>1.1.1. Một số khái niệm sử dụng trong luận án </b></i>



Một số thuật ngữ được sử dụng trong luận án là những thuật ngữ đã được sử
<i>dụng thông dụng trong các tài liệu thống kê trên thế giới và Việt Nam như Bảng hỏi </i>
<i>câu hỏi điều tra; Thu thập thông tin điều tra; Đánh giá tác động. Bên cạnh đó, một </i>
số thuật ngữ được quy định chi tiết hơn trong luận án này, gồm:


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

tra thống kê là những vấn đề mang tính riêng tư, điều cấm kỵ hoặc những điều
không phù hợp trong giao tiếp/trao đổi hàng ngày mà người có thơng tin khơng
muốn nói ra. Đó là những điều mà mọi người thường muốn giữ bí mật hoặc lo sợ
thông tin cung cấp sẽ bị tiết lộ cho người khác (Tourangeau. R. và Yan. T., 2007).
Một đặc điểm chung của thông tin nhạy cảm là người được hỏi thường che dấu
thông tin bằng cách không trả lời hoặc nếu có trả lời thì theo mong đợi của xã hội
hoặc theo chuẩn mực của xã hội. Một số nội dung điều tra thống kê được coi là chủ
đề nhạy cảm như thu nhập, trốn thuế, tham nhũng, bầu cử, bạo lực gia đình, hành vi
tình dục, sử dụng ma túy, nạo phá thai… (Tourangeau. R. và Yan. T., 2007; Peter,
<i><b>S.M.các cộng sự, 2006; Lensvelt-Mulders và các cộng sự, 2005). Hành vi nguy cơ </b></i>
<i><b>lây nhiễm HIV là những hành động của con người có thể làm vi rút HIV lây truyền </b></i>
từ người này sang người khác như: quan hệ tình dục với hơn một người, mại dâm,
<i><b>tiêm chích ma túy hoặc quan hệ tình dục đồng giới. Chất lượng số liệu, hiểu một </b></i>
cách đơn giản, là số liệu “phù hợp để sử dụng”: ở mức chính xác nhất định để đạt
được mục đích điều tra, đáp ứng yêu cầu về mặt thời gian và có thể tiếp cận được
số liệu (Biemer và Lyberg, 2003). Trong khuôn khổ luận án này, chất lượng số liệu
được phân tích thuần túy dựa trên tính chính xác của số liệu.


<i><b>1.1.2. Kỹ thuật thu thập thông tin </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i><b>Statistics Canada, 2010; Biemer và Lyberg, 2003…). (4) Kết hợp các kỹ thuật thu </b></i>
<i><b>thập thông tin sử dụng đồng thời các kỹ thuật phỏng vấn khác nhau ví dụ như kỹ </b></i>
thuật trả lời ngẫu nhiên (RRT) nhằm tận dụng những ưu điểm và khắc phục những
hạn chế của các kỹ thuật thu thập thông tin được lựa chọn. Việc sử dụng kết hợp
các kỹ thuật thu thập thông tin khác nhau là xu hướng phổ biến hiện nay.



<i><b>1.1.3. Thiết kế điều tra chủ đề nhạy cảm </b></i>


Một số yêu cầu quan trọng trong thiết kế điều tra chủ đề nhạy cảm như:
<i><b>(1) Nhấn mạnh tầm quan trọng của chủ đề nghiên cứu và sự tham gia của </b></i>
<i><b>đối tượng điều tra nhằm tạo cho đối tượng điều tra sự tin tưởng vào cơ quan thực </b></i>
hiện điều tra và điều tra viên; giúp đối tượng điều tra “hợp tác” tốt hơn và cung cấp
thông tin “thật” hơn trong trả lời câu hỏi. Một số hình thức thực hiện như gửi thư
<i><b>mời tham gia điều tra, điều tra viên giới thiệu, người dẫn đường giới thiệu...; (2) </b></i>
<i><b>Đảm bảo tính riêng tư và bảo mật thơng tin là một trong những vấn đề cốt yếu </b></i>
đảm bảo tính khả thi và đồng thời nâng cao chất lượng số liệu điều tra chủ đề nhạy
cảm. Khi tính riêng tư và bảo mật thông tin được đảm bảo, đối tượng điều tra sẽ
<i><b>cung cấp thông tin “thật” hơn những câu hỏi nhạy cảm mang tính cá nhân; (3) </b></i>
<i><b>Thiết kế bảng câu hỏi và cách đặt câu hỏi giúp giảm bớt tính “nhạy cảm” của chủ </b></i>
đề nghiên cứu để đối tượng điều tra dễ hiểu và dễ trả lời thơng tin hơn và khuyến
<i><b>khích đối tượng điều tra trả lời câu hỏi. (4) Lựa chọn kỹ thuật thu thập thông tin </b></i>
<i><b>phù hợp. Đối với điều tra chủ đề nhạy cảm, kỹ thuật thu thập thông tin nào đảm </b></i>
bảo tính riêng tư và bảo mật thơng tin thì đối tượng điều tra sẽ báo cáo thơng tin
chính xác hơn và do vậy kỹ thuật thu thập thơng tin đó được coi là tốt hơn. Như đã
trình bày ở mục 1.1.2, một số kỹ thuật đặc biệt kết hợp của phỏng vấn tự điền và
phỏng vấn trực tiếp được phát triển phục vụ điều tra chủ đề nhạy cảm như: RRT;
kỹ thuật đếm không cân xứng; kỹ thuật mở rộng mạng lưới; kỹ thuật điều tra lặp
lại. RRT được phát triển bởi Warner (1965) và tiếp tục được phát triển bởi các nhà
khoa học khác, giúp giảm độ chệch do không trả lời và tác động của mong đợi xã
hội đối với câu trả lời về chủ đề nhạy cảm. RRT gồm 4 thiết kế: thiết kế cặp câu hỏi
đối nghĩa; Thiết kế câu trả lời bắt buộc; Thiết kế câu trả lời ngụy trang; Thiết kế
cặp câu hỏi không liên quan. Trong đó, cặp câu hỏi đối nghĩa và câu trả lời bắt
buộc là hai thiết kế đơn giản nhất và dễ thực hiện nhất mặc dù có một số hạn chế về
mức độ hoàn toàn tin tưởng của đối tượng điều tra và quy trình thực hiện RRT.
<i><b>1.1.4. Đánh giá tác động của kỹ thuật thu thập thông tin đối với chất lượng số </b></i>


<i><b>liệu điều tra </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Đối với điều tra chủ đề nhạy cảm, các tiêu thức được sử dụng phổ biến để
đánh giá chất lượng số liệu là tỷ lệ không trả lời (De Leeuw & van der Zouwen,
1988; Aigul Mavletova, 2013; Laura H. Lind và các cộng sự, 2013…) và ước lượng
“nhiều hơn là tốt hơn” (Lensvelt-Mulders et al., 2005; Tourangeau và Yan, 2007).
Nếu sử dụng các kỹ thuật thu thập thông tin không phù hợp, thì việc báo cáo “Có”
tham gia vào vấn đề nhạy cảm (không theo mong đợi của xã hội) thường thấp hơn
thực tế do đối tượng điều tra không muốn người khác biết (do lo sợ, xấu hổ, sợ
người khác đánh giá...), do vậy kỹ thuật thu thập thông tin nào cho báo cáo cao hơn
sẽ là kỹ thuật thu thập thông tin tốt hơn. Để thực hiện đánh giá tác động, một số
phương pháp đã được xây dựng và thực hiện như: Phương pháp điều tra ngẫu
nhiên; Phương pháp bán thực nghiệm; Đánh giá tác động vĩ mơ trong đó có phương
pháp điều tra theo mẫu cố định (Haughton Dominique, Haughton Jonathan, 2011;
Paul J. Gertler và các cộng sự, 2011).


Phân tích hồi quy đa nhân tố thường được sử dụng trong đánh giá và đo
lường mối quan hệ giữa yếu tố thử nghiệm (trong trường hợp của luận án là kỹ
thuật thu thập thông tin) với kết quả thu được từ thử nghiệm đó.


<b>1.2. Những vấn đề thực tiễn về nghiên cứu và ứng dụng kỹ thuật thu thập </b>
<b>thông tin chủ đề nhạy cảm nhằm nâng cao chất lƣợng số liệu điều tra </b>


<i><b>1.2.1. Gia tăng nhu cầu thông tin thống kê </b></i>


Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, thơng tin thống kê đóng vai trị quan
trọng trong quá trình ra quyết định dựa trên bằng chứng; việc đo lường đúng và đầy
đủ thông tin theo yêu cầu là yếu tố quan trọng cho quá trình xây dựng lý thuyết
khoa học và thiết lập chính sách tốt (De Leeuw,D., Joop J. Hox, Don A. Dillman,
2007). Tại Việt Nam, các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm, hàng năm,


các Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội... được thiết lập dựa trên cơ sở thực
tiễn phản ánh qua thông tin thống kê nhà nước do Tổng cục Thống kê và các Bộ
ngành liên quan cung cấp. Do vậy, người sử dụng tin ngày càng có nhiều yêu cầu
hơn về số lượng các thông tin thống kê với chất lượng tốt hơn đảm bảo phục vụ tốt
cho sự phát triển kinh tế - xã hội và hợp tác quốc tế.


<i><b>1.2.2. Ứng dụng các kỹ thuật thu thập thông tin chủ đề nhạy cảm </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

doanh nghiệp. Một số kỹ thuật thu thập thống kê tiên tiến chưa được áp dụng hoặc
áp dụng chưa thống nhất và thường xuyên như kỹ thuật thu thập thông tin trực
tuyến (online survey); cơ sở dữ liệu lớn, khai thác dữ liệu hành chính và hồ sơ
đăng ký...; (2) Ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển các kỹ thuật thu thập
thơng tin cịn hạn chế. Tổng cục Thống kê đã thực hiện ứng dụng công nghệ thông
tin trong thu thập số liệu từ cuối những năm 2009, nhưng chỉ mang tính tạm thời ở
một số cuộc điều tra quy mô nhỏ, không thường xuyên như sử dụng thiết bị hỗ trợ
cá nhân (PDA) và máy tính bảng trong một số cuộc điều tra xã hội và giá cả. Kết
quả của các điều tra này được sử dụng cho cơng tác phân tích số liệu mà chưa đánh
giá tác động của các kỹ thuật thu thập thông tin cho việc mở rộng mơ hình ứng
dụng phổ biến tại Việt Nam; (3) Ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển các kỹ
thuật thu thập thông tin giúp nâng cao chất lượng số liệu còn chưa tương xứng với
trình độ phát triển cơng nghệ thơng tin trong nước. Đến thời điểm hiện nay tại Việt
Nam, chưa có cuộc điều tra thường xun quy mơ cấp quốc gia nào trong 50 cuộc
điều tra quốc gia sử dụng thiết bị điện tử di động trong công tác thu thập thông tin;
(4) Một số kỹ thuật thu thập thông tin điều tra về chủ đề nhạy cảm chưa được
nghiên cứu và ứng dụng phổ biến đối với điều tra quy mô cấp quốc gia.


<i><b>1.2.3. Tổng quan nghiên cứu quốc tế và trong nước về kỹ thuật thu thập thông </b></i>
<i><b>tin điều tra chủ đề nhạy cảm và tác động tới chất lượng số liệu </b></i>


<i>(1) Các nghiên cứu quốc tế. Trên thế giới đã thực hiện nhiều nghiên cứu </i>


đánh giá tác động của việc sử dụng kỹ thuật thu thập thông tin đối với chất lượng
số liệu điều tra về chủ đề nhạy cảm. Hầu hết các nghiên cứu đều cho thấy phỏng
vấn tự điền là kỹ thuật thu thập thông tin tốt hơn phỏng vấn trực tiếp hoặc phỏng
vấn qua điện thoại và phỏng vấn tự tự điền sử dụng thiết bị điện tử di động như
phỏng vấn tự điền ghi chép bằng máy tính (CASI), phỏng vấn tự điền bằng tai nghe
và ghi chép bằng máy tính (ACASI) tốt hơn sử dụng các bảng câu hỏi giấy in sẵn.
Luận án đã tổng quan các nghiên cứu của Anne, I. Christensen và các cộng sự
(2013) về hành vi y tế, quan hệ xã hội, sức khỏe - chất lượng cuộc sống;
Tourangeau (1996) về hành vi quan hệ tình dục, số bạn tình và tiêm chích ma túy;
Laura, H. Lind và các cộng sự (2013); Aquilino, W. S., 1994; Schober, S., và các
cộng sự (1992); Ghanem, K. G., và các cộng sự (2004) về hành vi nguy cơ lây
nhiễm bệnh lây truyền qua đường tình dục, ....


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

và bảo mật thông tin hơn so với các kỹ thuật thu thập thông tin khác và được coi là
một kỹ thuật thu thập thông tin phù hợp với điều tra về chủ đề nhạy cảm. RRT cho
các kết quả ước lượng thông tin về chủ đề nhạy cảm tốt hơn các kỹ thuật thu thập
thông tin khác ở hầu hết các nghiên cứu. Tuy nhiên, việc tuân thủ quy trình và thực
hiện đúng hướng dẫn là một trong những thách thức của RRT. Luận án đã tổng
quan các nghiên cứu của Warner S. L. (1965); Greenberg, và các cộng sự (1969);
Raghavarao, D. và W. T. Federer (1979); Mangat và R. Singh (1990); Kuk (1990);
Mangat (1994); Boruch (1971); Fox, J. A. & Tracy, P. E (1984); Van de Heijden, P.
G., và các cộng sự (2000); Greenberg, B. G., và các cộng sự (1971); Ostapczuk, M.
J. Musch & Moshagen, M. (2009); Zdep S. M. và Isabelle N. Rhodes (1976); Ajit
C. Tamhane (2010); Lensvelt-Mulders và các cộng sự (2005)...


Phương pháp điều tra ngẫu nhiên thường được sử dụng để đánh giá tác động
của kỹ thuật thu thập thông tin đối với chất lượng điều tra. Đây được coi là “tiêu
chuẩn vàng” của nghiên cứu đánh giá tác động. Tuy nhiên, có nhiều nghiên cứu
thực hiện điều tra theo mẫu cố định vì ưu điểm của nó cho phép đánh giá tác động
thuần túy của kỹ thuật thu thập thông tin đối với chất lượng số liệu điều tra. Với bất


cứ phương pháp thực hiện nào, mơ hình hồi quy đa nhân tố đều được sử dụng để
đánh giá và lượng hóa mối quan hệ giữa kỹ thuật thu thập thông tin với chất lượng
số liệu đã thu thập được.


<i>(2) Các nghiên cứu tại Việt Nam </i>


Một số cuộc điều tra về lĩnh vực xã hội đã sử dụng kỹ thuật phỏng vấn tự
điền trên bảng câu hỏi giấy để thu thập thông tin nhạy cảm. Tuy nhiên, mục đích
của các cuộc điều tra này nhằm cung cấp thơng tin phục vụ hoạch định chính sách
và các chương trình có liên quan nên đã khơng thực hiện đánh giá tác động của kỹ
thuật thu thập thông tin đối với số liệu điều tra. Từ năm 2009 trở lại đây, một số
cuộc điều tra đã cải tiến kỹ thuật thu thập thông tin từ việc sử dụng bảng câu hỏi
giấy in sẵn sang sử dụng bảng câu hỏi điện tử (PDA, máy tính sách tay, máy tính
bảng...). Các cuộc điều tra này, mặc dù sử dụng kỹ thuật thu thập thông tin mới,
nhưng do mục đích là cung cấp thơng tin phục vụ cho cơng tác phân tích số liệu và
hoạch định chính sách, do vậy, ngồi báo cáo phân tích số liệu điều tra cũng khơng
có bất kỳ báo cáo đánh giá tác động của kỹ thuật thu thập thông tin đối với chất
lượng số liệu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

tuyết” đã áp dụng trong các điều tra về hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV của các
nhóm dân cư có nguy cơ cao như mại dâm, đồng giới nam và nghiên chích ma túy.
Tuy vậy, khơng có nghiên cứu tác động của các kỹ thuật thu thập thông tin này
được báo cáo.


Tổng quan tình hình nghiên cứu cho thấy đánh giá tác động của kỹ thuật thu
thập thông tin về chủ đề nhạy cảm là một công việc quan trọng và cần thiết giúp áp
dụng các kỹ thuật thu thập thông tin nâng cao chất lượng số liệu điều tra. Tuy
nhiên, cho đến nay, đây là một khoảng trống tri thức tại Việt Nam vì hầu hết các
ứng dụng kỹ thuật thu thập thông tin mới (như phỏng vấn tự điền với sự hỗ trợ của
điều tra viên, sử dụng máy tính bảng trong điều tra...) đều mặc định cơng nhận tính


tích cực của các kỹ thuật này trên thế giới đã thực hiện để áp dụng cho Việt Nam.
Do vậy, công đoạn đánh giá tác động của việc sử dụng các kỹ thuật thu thập thông
tin đối với chất lượng số liệu điều tra tại Việt Nam đã không thực hiện. Luận án đã
nghiên cứu các cuộc điều tra quốc gia về thanh niên và vị thành niên Việt Nam
(Tổng cục Thống kê, 2005 và 2010); Điều tra những cuộc đời trẻ thơ (2009); Điều
tra sức khỏe phụ nữ (2009); nghiên cứu của Đỗ Quý Toàn và các cộng sự (2010);
Điều tra kết hợp chỉ số sinh học và giám sát hành vi (2011).


<b>CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ THỬ NGHIỆM CÁC KỸ THUẬT THU THẬP </b>
<b>THÔNG TIN CHỦ ĐỀ NHẠY CẢM VỀ HIV/AIDS </b>


<b>2.1. Lựa chọn chủ đề HIV/AIDS để nghiên cứu thử nghiệm </b>
<i><b>2.1.1. Lý do lựa chọn chủ đề HIV/AIDS </b></i>


Nghiên cứu thử nghiệm các kỹ thuật thu thập thông tin chủ đề nhạy cảm có
thể thực hiện trên một hoặc nhiều chủ đề nhạy cảm cùng một lúc tùy thuộc vào điều
kiện và khả năng thực hiện. Nghiên cứu này chọn chủ đề HIV/AIDS để thực hiện
nghiên cứu do thông tin về hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV là thông tin nhạy cảm
đối với đại bộ phân dân cư. Thông tin về hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV có chung
đặc điểm với thơng tin nhạy cảm nói chung ở chỗ, người được hỏi thường che dấu
thông tin do lo ngại người khác biết được thơng tin cá nhân mang tính riêng tư sẽ
ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín, … Chọn chủ đề HIV/AIDS dựa trên tính sẵn sàng
của việc lồng ghép thử nghiệm trong một cuộc điều tra “thật” của Tổng cục Thống
kê và tận dụng các nguồn lực được hỗ trợ để thực hiện nghiên cứu.


<i><b>2.1.2. Nhu cầu thông tin về HIV/AIDS và khả năng đáp ứng thông tin </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Việt Nam tập trung vào những nhóm dân số chủ yếu (bao gồm người nghiện chích
ma túy, người hoạt động mại dâm và nam có quan hệ tình dục với nam) và đang có
có xu hướng lan rộng ra cộng đồng, lây nhiễm chéo giữa nhóm dân cư có hành vi


nguy cơ lây nhiễm HIV cao và tổng thể dân số nói chung thì việc nắm bắt các
thơng tin về HIV/AIDS từ tổng thể dân số là cần thiết cho công tác quản lý, thực
hiện kiểm soát dịch và tiến tới xóa bỏ căn bệnh này tại Việt Nam. Cho đến nay,
rất ít thơng tin về HIV/AIDS từ tổng thể dân số được thu thập và công bố, do vậy,
các thông tin về HIV/AIDS cần được nghiên cứu, thu thập trên mẫu tổng thể dân số
nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của xã hội.


Thông tin về HIV/AIDS từ tổng thể dân số có thể được thu thập từ các cuộc
điều tra mẫu hộ gia đình, nơi các thành viên hộ gia đình đại diện cho tổng thể dân
số. Rà soát các cuộc điều tra mẫu hộ gia đình hiện cho thấy mẫu điều tra của Khảo
sát mức sống dân cư có thể đáp ứng yêu cầu thông tin về HIV/AIDS, đồng thời
cuộc điều tra này có thể cung cấp thêm những thơng tin cấp độ hộ gia đình và cộng
đồng phục vụ cho q trình phân tích số liệu (như các thơng tin về thu nhập, chi
tiêu, tình trạng hơn nhân, việc làm...), do vậy thử nghiệm được thực hiện dựa trên
mẫu của Khảo sát mức sống dân cư.


<b>2.2. Điều tra Kiến thức và hành vi về HIV/AIDS và yêu cầu thử nghiệm các kỹ </b>
<b>thuật thu thập thông tin về hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV </b>


<i><b>2.2.1. Điều tra Kiến thức và hành vi về HIV/AIDS </b></i>


Điều tra Kiến thức và hành vi về HIV/AIDS nhằm thu thập các thông tin của
người dân về hiểu biết, thái độ và các hành vi liên quan đến HIV/AIDS phục vụ
cung cấp thông tin cho các nhà hoạch định chính sách, các tổ chức quốc tế và
những người dùng tin khác trong q trình hoạch định và thực hiện các chính sách,
chương trình phịng chống HIV/AIDS ở Việt Nam. Điều tra thu thập thông tin của
những người từ 15-49 tuổi tại thành phố Hà Nội, tỉnh Khánh Hòa và Thành phố Hồ
Chí Minh năm 2013.


Điều tra Kiến thức và hành vi về HIV/AIDS gồm các nội dung về kiến thức,


thái độ và hành vi về HIV/AIDS. Các thơng tin phục vụ mục đích điều tra được thu
thập thông qua các bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp và bảng câu hỏi phỏng vấn tự
điền. Các kỹ thuật thu thập thơng tin này được khuyến khích thực hiện trong mơi
trường phỏng vấn ngồi hộ gia đình thay vì thực hiện phỏng vấn tại hộ gia đình.
<i><b>2.2.2. Yêu cầu nghiên cứu thử nghiệm các kỹ thuật thu thập thông tin </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

sự khác biệt về phạm vi địa lý (nghiên cứu tại các quốc gia khác nhau) và thời gian
nghiên cứu (nghiên cứu tại các thời điểm khác nhau). Bên cạnh đó, các yếu tố về tổ
chức điều tra như tập huấn ĐTV, các điều kiện hoàn cảnh áp dụng, ... ở mỗi quốc
gia, mỗi thời điểm chưa được khai thác và đánh giá đầy đủ. Tại Việt Nam, các khảo
sát, đánh giá định tính trước khi thiết kế điều tra “Điều tra quốc gia về Thanh niên và
vị thành niên Việt Nam_SAVY” năm 2002 cho thấy kỹ thuật thu thập thông tin
phỏng vấn tự điền khuyến khích sự tham gia điều tra của thanh niên và vị thành niên
hơn so với phỏng vấn trực tiếp; Kết quả điều tra “Dân số và các chỉ tiêu về AIDS_
VPAIS” năm 2005 cho các ước lượng điều tra sử dụng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp
chênh lệch lớn so với các cuộc điều tra tương tự dựa trên nhóm đối tượng có hành vi
nguy cơ lây nhiễm HIV cao. Tuy nhiên, các cuộc điều tra này chưa đánh giá và
lượng hóa tác động thuần túy của yếu tố sử dụng kỹ thuật thu thập thông tin đến kết
quả điều tra thu được. Luận án này tiếp tục việc nghiên cứu, đánh giá và lượng hóa
tác động của việc sử các kỹ thuật thu thập thông tin khác nhau đến chất lượng số liệu
thu thập được về vấn đề nhạy cảm, sử dụng “Điều tra Kiến thức và hành vi về
HIV/AIDS” để lồng ghép các kỹ thuật thu thập thông tin trong điều tra.


Lồng ghép thử nghiệm các kỹ thuật thông tin trong “Điều tra Kiến thức và
hành vi về HIV/AIDS” nhằm sử dụng dàn mẫu và những thơng tin sẵn có của cuộc
điều tra để đánh giá các kỹ thuật thu thập thông tin đáp ứng mục tiêu nghiên cứu.
Kết quả của nghiên cứu là đánh giá phương pháp điều tra, hoàn toàn độc lập với kết
quả phân tích số liệu của Điều tra kiến thức và hành vi về HIV/AIDS được Tổng
cục Thống kê công bố.



<b>2.3. Thiết kế thử nghiệm các kỹ thuật thu thập thông tin </b>
<i><b>2.3.1. Lựa chọn kỹ thuật thu thập thông tin để thử nghiệm </b></i>


Trong 50 cuộc điều tra và tổng điều tra thống kê quốc gia tại Việt Nam hiện
nay, kỹ thuật thu thập thông tin phỏng vấn trực tiếp sử dụng bảng câu hỏi in sẵn
được áp dụng phổ biến. Do vậy, những người thực hiện điều tra (người thiết kế
điều tra, điều tra viên, đối tượng điều tra...) vẫn đang “hài lịng” với kỹ thuật thu
thập thơng tin này vì sự thành thạo của họ và sự dễ dàng trong điều tra. Tuy nhiên,
cần đánh giá kết quả điều tra ở cả khía cạnh về sự thuận tiện đối với người tham gia
điều tra và cả chất lượng số liệu mà điều tra mang lại. Một trong những yếu tố tác
động đến chất lượng số liệu điều tra là kỹ thuật thu thập thông tin.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

hợp với thiết kế phỏng vấn của “Điều tra Kiến thức và hành vi về HIV/AIDS” trong
cách đặt câu hỏi và cách trả lời câu hỏi.


<i><b>2.3.2. Thiết kế câu hỏi và bảng câu hỏi </b></i>


Luận án sử dụng phương pháp điều tra theo mẫu cố định (PS) để thu thập
thông tin phục vụ đánh giá tác động của kỹ thuật thu thập thông tin đến chất lượng
số liệu. Nghĩa là mỗi kỹ thuật thu thập thông tin sẽ được hỏi trên cùng đối tượng
điều tra về những hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV. Do vậy, để đảm bảo tính đồng
nhất về câu hỏi trong các bảng hỏi phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn tự điền và RRT,
nghiên cứu sẽ sử dụng bảng câu hỏi phỏng vấn tự điền làm trung tâm cho thiết kế
bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp và RRT.


<i>(1) Câu hỏi và bảng câu hỏi phỏng vấn tự điền được thiết kế đơn giản để dễ </i>
đọc, dễ hiểu, có thể ghi lại được thơng tin; khơng sử dụng các câu hỏi lọc, bước
nhảy. Hướng dẫn để thực hành ghi chép thông tin đơn giản tối đa: những biến liên
tục thiết kê ô trống để ghi thơng tin cịn với những biến rời rạc thì yêu cầu khoanh
số thay vì ghi lại mã của câu trả lời như trong bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp.


Những hướng dẫn này được ghi vào sau câu hỏi (với phông chữ khác) để đối tượng
điều tra dễ phân biệt và được sử dụng thống nhất trong toàn bộ bảng câu hỏi phỏng
vấn tự điền.


Trong số 17 câu hỏi hành vi có 13 câu hỏi nhạy cảm về HIV/AIDS chia theo
4 nhóm: hành vi tình dục với hơn một bạn tình; hành vi tình dục mại dâm; hành vi
tình dục đồng giới; hành vi nghiện chích ma túy. Có thể chọn cả 13 câu hỏi để thử
nghiệm hai kỹ thuật thu thập thơng tin cịn lại, tuy nhiên việc này sẽ làm gia tăng
gánh nặng cho đối tượng điều tra trong khi không cần thiết cho nghiên cứu. Như
vậy, 13 câu hỏi này sẽ được cân nhắc để lựa chọn một số câu hỏi cho thử nghiệm
kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp và RRT theo nguyên tắc mỗi câu hỏi chỉ được hỏi lặp
lại một lần. Danh sách các câu hỏi đã được lựa chọn để so sánh được trình bày
trong Bảng 2.1.


<i>(2) Câu hỏi và bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp. Chọn 6 câu hỏi nhạy cảm </i>
về HIV để thử nghiệm phỏng vấn trực tiếp, trong đó 4 câu hỏi về hành vi nguy cơ
lây nhiễm HIV và 2 câu hỏi có mức độ nhạy cảm thấp hơn, để thiết bảng câu hỏi.
Các câu hỏi được sắp xếp theo thứ tự các câu hỏi ít nhạy cảm trước sau đó là câu
hỏi nhạy cảm và cuối cùng là câu hỏi ít nhạy cảm (dạng thiết kế parabol). Việc sắp
xếp như vậy nhằm hướng đối tượng điều tra quen dần với câu hỏi nhạy cảm để có
thể “hợp tác” và trả lời tốt câu hỏi. Danh sách 6 câu hỏi trong Bảng 2.1.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

xu (đồng xu có 2 mặt, 1 mặt được đánh dấu là “1” và một mặt được đánh dấu là
“2”): Nếu được mặt số “1” thì tự động khoanh mã “1” còn nếu được mặt số “2” thì
đọc và trả lời thành thật câu hỏi. Kết quả việc tung đồng xu chỉ một mình đối tượng
biết. Do vậy, RRT giúp giữ bí mật thơng tin cung cấp của đối tượng điều tra, vì với
kết quả trả lời trên bảng câu hỏi là “1” thì khơng ai biết được là đối tượng điều tra
có hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV hay khơng vì đây có thể là kết quả của việc tung
đồng xu được mặt số “1”. Ước lượng tỷ lệ trả lời thực sự “Có” hành vi nguy cơ lây
nhiễm HIV dựa trên công thức xác suất thống kê (mục 3.2, Chương 3). Trước khi


thưc hiện 4 câu hỏi chính, điều tra viên hướng dẫn cách thực hiện và thực hành
trước 3 câu hỏi. Hộp dưới đây hướng dẫn quy trình và cách thực hiện RRT.


<b>Bảng 2.1. Danh sách các câu hỏi thử nghiệm trong ba kỹ thuật thu thập thông tin </b>


<b>STT </b> <b>CÂU HỎI </b> <b>Trực </b>


<b>tiếp </b>


<b>Tự </b>


<b>điền </b> <b>RRT </b>
1 Hiện tại [ANH/CHỊ] có đi học không? x x
2 [ANH/CHỊ] đã bao giờ được nghe nói hoặc biết về bệnh gọi


là HIV/AIDS chưa? x x


3


Nếu một thầy/cơ giáo có HIV/AIDS nhưng khơng ốm/bệnh,
có nên để thầy/cơ giáo này tiếp tục giảng dạy ở trường hay
không?


x x


4 [ANH/CHỊ] quan hệ tình dục lần đầu năm bao nhiêu tuổi? x x
5 Trong 12 tháng qua [ANH/CHỊ] QHTD với bao nhiêu người


là vợ/chồng hoặc người yêu/bồ? x x



6 Trong 12 tháng qua [ANH/CHỊ] có QHTD với người bán


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>STT </b> <b>CÂU HỎI </b> <b>Trực </b>
<b>tiếp </b>


<b>Tự </b>


<b>điền </b> <b>RRT </b>


7 Trong 12 tháng qua [ANH/CHỊ] có QHTD với người bán


dâm hoặc khách mua dâm không? x x


8


Đã bao giờ [ANH/CHỊ] QHTD với người đồng giới chưa
(QHTD đồng giới là nam QHTD với nam; nữ QHTD với
nữ)?


x x


9 [ANH/CHỊ] đã bao giờ tiêm chích ma túy chưa? x x
10 Trong vòng 1 tháng qua, [ANH/CHỊ] có tiêm chích ma túy


khơng? x x


11 Câu này không hỏi về kết quả xét nghiệm HIV: Trong 12 tháng


qua [ANH/CHỊ] có được xét nghiệm HIV khơng? x x



12 Trong lần QHTD gần đây nhất với người bán dâm hoặc


khách mua dâm [ANH/CHỊ] có sử dụng bao cao su khơng? x x
13 [ANH/CHỊ] đã bao giờ quan hệ tình dục với một người khác


giới chưa? * x


<i>(* So sánh với bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp về tỷ lệ người trả lời có vợ/có chồng) </i>
<i><b>2.3.3. Quy trình tổ chức thực hiện điều tra thu thập thông tin </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<i><b>2.3.4. Nghiên cứu đánh giá tác động </b></i>


Sử dụng phương pháp điều tra theo mẫu cố định để đánh giá tác động của kỹ
thuật thu thập thơng tin điều tra vì: i) Thử nghiệm này lồng ghép trong một cuộc
điều tra “thật” phục vụ mục tiêu chính sách do vậy những thông tin nhạy cảm trong
bảng câu hỏi phỏng vấn tự điền không thể được thực hiện bằng RRT (một kỹ thuật
thu thập thông tin hoàn toàn mới, chưa có đánh giá hoặc khuyến nghị thực hiện)
hoặc bằng phỏng vấn trực tiếp (một kỹ thuật thu thập thông tin bị nghi ngờ là
không tốt đối với điều tra nhạy cảm); ii) Trong trường hợp vẫn thực hiện theo
phương pháp điều tra ngẫu nhiên thì cần phải mở rộng mẫu điều tra, điều này làm
giảm tính khả thi của nghiên cứu thử nghiệm; iii) Điều tra theo mẫu cố định có ưu
điểm cho phép đánh giá được tác động thuần túy của kỹ thuật thu thập thông tin đối
với chất lượng số liệu.


Để thực hiện thử nghiệm, ngồi những u cầu mang tính kỹ thuật, các yêu
cầu về tinh thần trách nhiệm, yếu tố xã hội và văn hóa cần được khuyến khích để
đối tượng điều tra tham gia tích cực và trả lời chính xác các câu hỏi điều tra.


<b>CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA KỸ </b>
<b>THUẬT THU THẬP THÔNG TIN ĐỐI VỚI CHẤT LƢỢNG SỐ LIỆU ĐIỀU </b>



<b>TRA CHỦ ĐỀ NHẠY CẢM VỀ HIV/AIDS </b>


<b>3.1. Kết quả thực hiện điều tra thử nghiệm các kỹ thuật thu thập thông tin </b>
<i><b>3.1.1. Quá trình tổ chức điều tra </b></i>


Điều tra thử nghiệm sử dụng các kỹ thuật thu thập thông tin về HIV/AIDS có
đặc điểm là nội dung điều tra ít nhưng có liên quan đến chủ đề nhạy cảm do vậy
điều tra được thực hiện trong thời gian ngắn để huy động tối đa sự tham gia của đối
tượng điều tra. Điều tra được thực hiện ngay sau khi kết thúc tập huấn nghiệp vụ
nhằm sử dụng tối đa những kiến thức, kỹ năng, quy định và quy trình thực hiện đã
tập huấn cho điều tra viên để áp dụng trong phỏng vấn thu thập số liệu. Kết quả
điều tra được nhập tin hai lần tại Tổng cục Thống kê do hai cán bộ nhập tin khác
nhau thực hiện. Việc nhập tin hai lần để kiểm tra và hoàn thiện các lỗi nhập tin
nhằm giảm sai số do nhập tin.


<i><b>3.1.2. Kết quả thực hiện điều tra </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<b>3.2. Khung đánh giá tác động của các kỹ thuật thu thập thông tin đối với chất </b>
<b>lƣợng số liệu điều tra chủ đề nhạy cảm về HIV/AIDS </b>


<i><b>3.2.1. Tỷ lệ không trả lời </b></i>


Sử dụng 9 biến số trong Biểu 2.1 để tính tỷ lệ khơng trả lời (trừ 3 biến số đầu
tiên). Trong đó, 6 biến số thử nghiệm đồng thời ở kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp và
phỏng vấn tự điền và 3 biến số thử nghiệm đồng thời ở kỹ thuật phỏng vấn tự điền
và RRT. Tỷ lệ khơng trả lời tồn bộ (không trả lời tất cả các câu hỏi), tỷ lệ khơng
trả lời các biến (khơng trả lời ít nhất một câu hỏi) và tỷ lệ không trả lời từng biến
(không trả lời của mỗi câu hỏi) sẽ được tính tốn để so sánh và kiểm định hai giả
thuyết sau:



<b>Kiểm định 1. Cặp giả thuyết kiểm định sau: </b>
H<sub>0</sub>: P<sub>1</sub>= P<sub>2</sub>


H<sub>1</sub>: P<sub>1</sub><P<sub>2</sub>


P<sub>1</sub>: tỷ lệ không trả lời câu hỏi khi sử dụng kỹ thuật phỏng vấn tự điền tại Hà Nội.
P<sub>2</sub>: tỷ lệ không trả lời câu hỏi khi sử dụng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp tại Hà Nội.


<b>Kiểm định 2. Cặp giả thuyết kiểm định sau: </b>
H<sub>0</sub>: P<sub>1</sub>= P<sub>2</sub>


H<sub>1</sub>: P<sub>1</sub>>P<sub>2</sub>


P<sub>1</sub>: tỷ lệ không trả lời câu hỏi khi sử dụng kỹ thuật phỏng vấn tự điền tại Hà Nội.
P<sub>2</sub>: tỷ lệ không trả lời câu hỏi khi sử dụng kỹ thuật RRT tại Hà Nội.


<i><b>3.2.2. Tỷ lệ trả lời</b></i>“<i><b>Có</b></i>”<i><b>một số biến về hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV </b></i>


Để đánh giá chất lượng số liệu cần tập trung vào sai số giữa kết quả ước
lượng tham số và giá trị thực của nó. Tuy nhiên, giá trị thực của các hành vi nguy
cơ lây nhiễm HIV trong tổng thể dân cư là khơng có. Do vậy, so sánh dựa vào giả
thiết phương pháp nào báo cáo nhiều hành vi nguy cơ hơn là phương pháp chính
xác hơn hay cịn gọi giả thiết “nhiều là tốt hơn” (Lensvelt-Mulders và các cộng sự,
2005; Tourangeau và Yan, 2007).


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

là xác suất đầy đủ của hai trường hợp: i) Lắc đồng xu và nhận mặt “1” => tự động
trả lời “Có”; hoặc ii) Lắc đồng xu nhận được mặt “2” và trả lời “Có” hành vi nguy
cơ lây nhiễm HIV. Thể hiện qua công thức xác suất đầy đủ như sau:



P Có = ρ x P B + P(A) ρ = P Có −P(A)


P(B)


Giả sử với cỡ mẫu điều tra là n và có N câu trả lời “Có”, thì P(Có) sẽ là:
P(Có) = N


n khi đó: ρ =


N/n−P(A)
P(B) =


N/n−0,5


0,5 (1)


(Xác suất để lắc đồng xu được mặt “1” và được mặt “2” được coi bằng nhau)
<i>(2) Tỷ lệ trả lời “Có” các hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV từ kỹ thuật thu </i>
<i>thập thông tin phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn tự điền. Thông tin thu thập từ bảng </i>
câu hỏi phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn tự điền cho phép xây dựng biến “Hành vi
nguy cơ lây nhiễm HIV” với 4 câu hỏi (câu thứ 5, 6, 8, 9 trong Bảng 2.1) về các
hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV đã được hỏi đồng thời trong hai bảng câu hỏi.
Những người có một trong 4 hành vi kể trên được coi là có hành vi nguy cơ lây
nhiễm HIV.


<i>(3) So sánh và kiểm định các ước lượng tỷ lệ câu trả lời “Có”. Thực hiện ước </i>
lượng tỷ lệ trả lời “Có” hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV và một số hành vi nguy cơ
khác dựa trên các câu hỏi sử dụng trong bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn
tự điền và RRT. So sánh và kiểm định các ước lượng này theo hai loại kiểm định sau:



Kiểm định 3:
H<sub>0</sub>: P<sub>1</sub>= P<sub>2</sub>
H<sub>1</sub>: P<sub>1</sub>>P<sub>2</sub>


P<sub>1</sub>: tỷ lệ trả lời “Có” khi sử dụng kỹ
thuật phỏng vấn tự điền tại Hà Nội.
P<sub>2</sub>: tỷ lệ trả lời “Có” khi sử dụng kỹ
thuật phỏng vấn trực tiếp tại Hà Nội.


Kiểm định 4:
H<sub>0</sub>: P<sub>1</sub>= P<sub>2</sub>
H<sub>1</sub>: P<sub>1</sub><P<sub>2</sub>


P<sub>1</sub>: tỷ lệ trả lời “Có” khi sử dụng kỹ
thuật phỏng vấn tự điền tại Hà Nội.
P<sub>2</sub>: tỷ lệ trả lời “Có” khi sử dụng RRT.


<i>(4) So sánh kết quả điều tra HIV/AIDS với số liệu từ các nguồn khác hiện có. </i>
Qua rà sốt các cuộc điều tra có thu thập thơng tin nhạy cảm về HIV/AIDS đã được
thực hiện cho thấy việc so sánh khó thực hiện được do khơng đồng nhất về phạm vi
điều tra, do vậy, việc so sánh kết quả điều tra thử nghiệm các kỹ thuật thu thập
thông tin với số liệu từ các nguồn hiện có khác sẽ cần thận trọng khi lý giải những
khác biệt trong thiết kế thực hiện các cuộc điều tra này.


<i><b>3.2.3. Kỹ thuật thu thu thập thông tin ảnh hưởng lên xác suất trả lời</b></i>“<i><b>Có</b></i>”


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Bảng 2.1): nhận một trong hai giá trị 0 (khơng có hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV)
và 1 (có hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV); các biến độc lập là kỹ thuật thu thập
thông tin và đặc điểm cá nhân của người được phỏng vấn. Sử dụng mơ hình hồi
quy logistics có dạng tổng quát sau (Greene, 2013):



𝑃𝑟𝑜𝑏 𝑌 = 1|𝑥 = 𝑒𝑥′ 𝛽


1+𝑒𝑥′ 𝛽 (2). Trong đó Y là biến hành vi nguy cơ lây


nhiễm HIV. “x” là véc tơ các biến độc lập, bao gồm giá trị bằng 0 nếu véc tơ có hệ
số cố định. ex′β<sub> có thể được viết dưới dạng như sau: </sub>


ex′<sub>β</sub>


= 𝛽<sub>0</sub> + 𝛽<sub>1</sub>𝑇𝑒𝑐ℎ𝑞<sub>𝑖</sub> + 𝛽<sub>2</sub>𝐸𝑛𝑣<sub>𝑖</sub> + 𝛽<sub>3</sub>𝐾𝑛𝑜𝑤<sub>𝑖</sub> + 𝛽<sub>4</sub>𝐴𝑔𝑒<sub>𝑖</sub> + 𝛽<sub>5</sub>𝐺𝑒𝑛𝑑𝑒𝑟<sub>𝑖</sub> +
𝛽<sub>7</sub>𝑀𝑎𝑟𝑆𝑡𝑎𝑡𝑢𝑠<sub>𝑖</sub> + 𝛽<sub>7</sub>𝐸𝑑𝑢<sub>𝑖</sub> + 𝛽<sub>8</sub>𝑆𝑐ℎ𝑜𝑜𝑙<sub>𝑖</sub> + 𝛽<sub>9</sub>𝐴𝑟𝑒𝑎<sub>𝑖</sub> + 𝛽<sub>10</sub>𝐸𝑚𝑝<sub>𝑖</sub> + 𝛽<sub>11</sub>𝐴𝑡𝑡<sub>𝑖</sub> +


𝛽12𝐼𝑛𝑐𝑞𝑢𝑖𝑛𝑡𝑖


<i>Trong đó: “Techq” là kỹ thuật thu thập thông tin, bằng 1 nếu là phỏng vấn tự </i>
điền và bằng 0 nếu là phỏng vấn trực tiếp. Về lý thuyết, kỹ thuật thu thập thông tin
không phải là một yếu tố tác động đến hành vi lây nhiễm bệnh dịch của con người.
Tuy nhiên, trong điều tra chủ đề nhạy cảm thì việc sử dụng các kỹ thuật thu thập thông
tin khác nhau sẽ tác động đến hành vi cung cấp thông tin vì vậy câu trả lời về hành vi
nguy cơ lây nhiễm HIV sẽ thay đổi với các kỹ thuật thu thập thông tin khác nhau. Biến
<i>độc lập “Kỹ thuật thu thập thơng tin” trong mơ hình hồi quy này chỉ bao gồm phỏng </i>
vấn trực tiếp và phỏng vấn tự điền là do kết quả ước lượng RRT chưa thực sự có hiệu
lực trong nghiên cứu này (chi tiết được trình bày trong Mục 3.2.2). Các biến kiểm soát
<i>là: địa điểm phỏng vấn (Env), hiểu biết về HIV/AIDS (Know), khu vực sinh sống </i>
<i>(Area), thái độ kỳ thị với người có HIV/AIDS (Att), tuổi (Age), giới tính (Gender), </i>
<i>tình trạng hơn nhân (MarStatus), trình độ giáo dục (Edu), hiện có đi học hay khơng </i>
<i>(School), tình trạng việc làm (Emp), 5 nhóm thu nhập (Incquint). </i>


Hệ số 𝛽 của mơ hình (2) khơng thể giải thích trực tiếp kết quả của tác động


kỹ thuật thu thập thông tin đến báo cáo hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV, do vậy tác
động biên được ước lượng và bình luận kết quả về tác động của kỹ thuật thu thập
thông tin. Tác động biên được hiểu là tác động của thay đổi một đơn vị ở một biến
độc lập đến thay đổi xác suất của một giá trị cụ thể của biến phụ thuộc với điều
kiện giá trị của các biến khác giữ ngun. Tác động biên được tính theo cơng thức
sau (Greene, 2003):


𝑇á𝑐 độ𝑛𝑔 𝑏𝑖ê𝑛


= 𝑃𝑟𝑜𝑏 𝑌 = 1|𝑥 , 𝑇𝑒𝑐ℎ𝑞 = 1 − 𝑃𝑟𝑜𝑏 𝑌 = 1|𝑥 𝑑 𝑇𝑒𝑐ℎ𝑞 = 0 𝑑 ,


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>3.3. Đánh giá sử dụng kỹ thuật thu thập thông tin đối với chất lƣợng số liệu về </b>
<b>các hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV qua kết quả điều tra </b>


<i><b>3.3.1. Kết quả đánh giá về tỷ lệ không trả lời </b></i>


Tỷ lệ không trả lời tồn bộ và các tỷ lệ khơng trả lời từng biến về hành vi
nguy cơ lây nhiễm HIV của phỏng vấn trực tiếp cao hơn phỏng vấn tự điền và có ý
nghĩa thống kê. Tỷ lệ khơng trả lời các biến của phỏng vấn trực tiếp cao hơn phỏng
vấn tự điền tuy nhiên khơng có ý nghĩa thống kê. Kết quả kiểm định 1 cho thấy đủ
căn cứ để bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận giả thuyết về tỷ lệ không trả lời các
câu hỏi nhạy cảm khi sử dụng phỏng vấn tự điền thấp hơn và có ý nghĩa thống kê
so với phỏng vấn trực tiếp. Theo thiết kế thử nghiệm, bảng câu hỏi phỏng vấn
trực tiếp được hỏi trước bảng câu hỏi phỏng vấn tự điền với ít câu hỏi nhạy cảm
hơn. Do vậy, khi thực hiện bảng câu hỏi phỏng vấn tự điền thì gánh nặng của đối
tượng tượng điều tra đã gia tăng hơn so với trước. Mặc dù vậy, người được hỏi
vẫn có xu hướng trả lời những câu hỏi nhạy cảm lặp lại nhiều hơn ở phỏng vấn
sau (phỏng vấn tự điền). Điều này cho thấy, việc tạo khơng gian riêng tư và tính
bảo mật thật sự có tác động đến hành vi trả lời câu hỏi của đối tượng điều tra.



Tỷ lệ không trả lời câu hỏi hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV giữa phỏng vấn
tự điền và RRT cho thấy khơng có đủ cơ sở bác bỏ giả thuyết H0 đối với tỷ lệ
khơng trả lời tồn bộ, tỷ lệ không trả lời các biến và tỷ lệ không trả lời câu hỏi về
quan hệ tình dục mại dâm. Kết quả kiểm định 2 cho thấy, các kết luận từ kiểm định
này khơng có sự nhất qn và cần những đánh giá tiếp theo về kết quả thử nghiệm.
<i><b>3.3.2. Kết quả đánh giá tỷ lệ trả lời</b></i>“<i><b>Có</b></i>”<i><b>một số biến về hành vi nguy cơ lây </b></i>
<i><b>nhiễm HIV </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

“Có”; ii) Nếu những người này tung được đồng xu mặt “2”, họ sẽ đọc và trả lời câu
hỏi và câu trả lời sẽ giống như phỏng vấn tự điền, nghĩa là câu trả lời vẫn là “Có”.
Tương tự, tỷ lệ này là 37,78% đối với câu hỏi “Trong lần quan hệ tình dục gần đây
nhất với người bán dâm hoặc khách mua dâm [ANH/CHỊ] có sử dụng bao cao su
không?” và 46,95% đối với câu hỏi “[ANH/CHỊ] đã bao giờ quan hệ tình dục với một
người khác giới chưa?”.


<i>(2) Tỷ lệ trả lời “Có” các hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV từ kỹ thuật thu </i>
<i>thập thông tin phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn tự điền. Trong 4 câu hỏi về hành </i>
vi nguy cơ lây nhiễm HIV, câu hỏi về quan hệ tình dục với người đồng giới khơng
ghi nhận có cá nhân nào có hành vi này. Do vậy, so sánh tỷ lệ trả lời “Có” hành vi
nguy cơ lây nhiễm HIV giữa phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn tự điền sẽ xem xét
dựa trên 3 câu hỏi còn lại. Biến hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV được tính tốn từ 3
câu hỏi này. Kết quả ước lượng và kiểm định (Kiểm định 3) cho thấy, báo cáo về
hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV cao hơn và có ý nghĩa thống kê khi sử dụng bảng
câu hỏi phỏng vấn tự điền so với phỏng vấn trực tiếp. Đối với từng hành vi nguy cơ
lây nhiễm HIV, báo cáo “Có" tham gia hành vi đó khi sử dụng phỏng vấn tự điền
cao hơn phỏng vấn trực tiếp, tuy nhiên chỉ có ý nghĩa thống kê với hành vi “có
quan hệ tình dục với hơn một người”. Do RRT không cho kết quả tốt trong nghiên
cứu này nên nghiên cứu không thực hiện kiểm định 4.


<i><b>3.3.3. Kết quả đánh giá mức độ ảnh hưởng đến xác suất trả lời “Có” </b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Bảng 3.1 trình bày kết quả tác động của kỹ thuật thu thập thơng tin đối với một số
nhóm dân cư.


Kỹ thuật phỏng vấn tự điền tác động làm tăng báo cáo về hành vi quan hệ
tình dục với hơn một người lên 3,1% so với phỏng vấn trực tiếp và có ý nghĩa
thống kê; làm tăng báo cáo có quan hệ tình dục với người bán dâm và tiêm chích
ma túy cao hơn từ 0,1% đến 0,3% so với phỏng vấn trực tiếp nhưng khơng có ý
nghĩa thống kê. Nếu xem xét đến một số đặc điểm của đối tượng điều tra, người
sống ở khu vực thành thị báo cáo hành vi quan hệ tình dục với hơn một người tăng
lên 3,7% khi trả lời phỏng vấn tự điền so với phỏng vấn trực tiếp. Tỷ lệ này là 2,7%
đối với người sống ở khu vực nông thôn; 3,4% đối với các cuộc phỏng vấn diễn ra
tại hộ gia đình; 3,0% đối với các cuộc phỏng vấn ngoài hộ gia đình; 4,2% đối với
nam và 2,2% đối với nữ.


<b>Bảng 3.1. Tác động biên của kỹ thuật thu thập thơng tin đối với xác suất trả </b>
<b>lời “Có” hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV </b>


(Phỏng vấn từ điền =1; Phỏng vấn trực tiếp =0)


Đặc điểm của đối tượng
điều tra


Hành vi nguy cơ lây
nhiễm HIV


Quan hệ tình dục với
hơn một người
Tác động



biên


<i>Mức ý </i>
<i>nghĩa </i>


Tác động
biên


<i>Mức ý </i>
<i>nghĩa </i>


Thành thị 0,037 <i>0,000 </i> 0,037 <i>0,000 </i>


Nông thôn 0,030 <i>0,000 </i> 0,027 <i>0,000 </i>


Phỏng vấn tại hộ gia đình 0,033 <i>0,000 </i> 0,034 <i>0,000 </i>
Phỏng vấn ngoài hộ gia


đình 0,033 <i>0,000 </i> 0,030 <i>0,000 </i>


Nam giới 0,046 <i>0,000 </i> 0,042 <i>0,000 </i>


Nữ giới 0,022 <i>0,000 </i> 0,022 <i>0,000 </i>


<b>3.4. Bình luận kết quả </b>


<i><b>3.4.1. Phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn tự điền </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

tự điền dễ dàng hơn và thu được kết quả nhất quán hơn khi áp dụng đối với các đối
tượng tham gia điều tra. Cuộc phỏng vấn về chủ đề nhạy cảm diễn ra tại một địa điểm


ngoài hộ gia đình sẽ có báo cáo về hành vi nhạy cảm cao hơn khi thực hiện cuộc
phỏng vấn tại hộ gia đình.


<i><b>3.4.2. Kỹ thuật trả lời ngẫu nhiên (RRT) </b></i>


Kết quả thử nghiệm RRT chưa cho thấy hiệu quả của kỹ thuật này mặc dù đa số
người tham gia thử nghiệm tự đánh giá kỹ thuật này thực hiện khơng khó (85,06%).
Trong số những lý do khó thực hiện, lý do sợ người khác biết kết quả là cao nhất
chiếm gần 10%, không nhớ cách làm chiếm tỷ lệ nhỏ hơn (6,35%). Kết quả điều tra
cho thấy một số lượng các đối tượng điều tra đã không thực hiện khơng đúng quy trình
thực hiện RRT làm cho kết quả thực hiện RRT trong nghiên cứu này chưa hiệu quả.
Điều này gợi ý một số yếu tố có thể tác động đến tính hiệu lực của RRT trong thực
hiện thu thập thông tin nhạy cảm tại Việt Nam. Các yếu tố này bao gồm việc đối tượng
điều tra cần thực hiện nghiêm túc các hướng dẫn về quy trình điều tra sử dụng RRT;
vai trò trách nhiệm của điều tra viên trong việc hướng dẫn rõ ràng quy trình thực hiện
RRT và cùng thực hành với đối tượng điều tra một số câu hỏi để đảm bảo đối tượng
điều tra hiểu quy trình, các u cầu của RRT và khuyến khích đối tượng điều tra thực
hiện đúng hướng dẫn.


Bên cạnh đó, kết quả RRT trong thử nghiệm này đã cung cấp những thông
tin quý giá cho việc thảo luận để tiếp tục nghiên cứu này trong tương lai về việc thử
nghiệm kỹ thuật thu thập thông tin mới trong điều tra thống kê như sử dụng công
cụ hỗ trợ chọn ngẫu nhiên (đồng xu) trên thiết bị điện tử thay cho việc tung đồng
xu như đã thực hiện trong thử nghiệm; hướng dẫn quy trình thực hiện, tăng cường
giám sát và hỗ trợ...


<b>KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ </b>
<b>1. Kết luận </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

theo mẫu cố định (PS) để thu thập thơng tin vì tính phù hợp và ưu điểm trong đánh


giá tác động thuần túy của kỹ thuật thu thập thông tin điều tra đối với chất lượng số
liệu.


Kết quả điều tra cho thấy, tỷ lệ không trả lời các câu hỏi nhạy cảm khi được
phỏng vấn tự điền thấp hơn phỏng vấn trực tiếp và có ý nghĩa thống kê; tỷ lệ khơng
trả lời một số câu hỏi về hành vi tình dục và tiêm chích ma túy thấp hơn hẳn khi sử
dụng kỹ thuật thu thập thông tin phỏng vấn tự điền so với phỏng vấn trực tiếp và có
ý nghĩa thống kê. Bên cạnh đó, cuộc phỏng vấn diễn ra ngồi hộ gia đình cũng cho
kết quả tốt hơn ở một số hành vi liên quan đến HIV/AIDS. Theo giả thiết “nhiều
hơn là tốt hơn”, phỏng vấn tự điền là kỹ thuật thu thập thông tin tốt hơn phỏng vấn
trực tiếp với ước lượng tham số hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV cao hơn 3,3% và
có ý nghĩa thống kê. Kết quả thử nghiệm cho thấy, tính riêng tư và bảo mật thông
tin của phương pháp điều tra giúp đối tượng điều tra “hợp tác” hơn trong cung cấp
thông tin về chủ đề nhạy cảm.


Thử nghiệm RRT có kết quả khơng như kỳ vọng (ước lượng tham số hành vi
nguy cơ lây nhiễm HIV cao hơn so với phỏng vấn tự điền) do một số nguyên nhân
như đối tượng điều tra đã khơng tn thủ đầy đủ quy trình thực hiện RRT; hoặc do
việc thực hiện lắc đồng xu không đúng theo hướng dẫn nên xác suất được hai mặt
của đồng xu không giống nhau. Một trong những yếu tố tâm lý của đối tượng điều
tra trong việc thử nghiệm RRT là họ vẫn sợ người khác biết câu trả lời “thật” của
mình (chiếm khoảng 10% những người tham gia thử nghiệm).


Mặc dù luận án đã nghiên cứu một số kỹ thuật thu thập thông điều tra về chủ
đề nhạy cảm để đánh giá chất lượng số liệu và cung cấp thông tin cho thiết kế các
điều tra tương tự trong tương lai, nhưng luận án này còn hạn chế ở những kỹ thuật
thu thập thông tin sử dụng bảng câu hỏi giấy in sẵn, chưa thử nghiệm các kỹ thuật
thu thập thông tin sử dụng hỗ trợ công nghệ thông tin như: CAPI, CASI, ACASI,
T-ACASI... . Tuy nhiên, kết quả của luận án này sẽ đóng góp cơ sở lý luận và thực
tiễn cho nghiên cứu thử nghiệm thiết bị điện tử di động để thực hiện điều tra.



<b>2. Khuyến nghị </b>


Dựa trên kết quả điều tra, nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị sau:


(1) Phỏng vấn tự điền nên được cân nhắc sử dụng trong các cuộc điều tra
về chủ đề nhạy cảm tại Việt Nam. Với đặc điểm về tính riêng tư và bảo mật
thông tin của kỹ thuật thu thập thông tin này, đối tượng điều tra sẽ “hợp tác” tốt
hơn và trả lời “thật” hơn các câu hỏi điều tra. Ngoài ra, cần có những nghiên cứu
tiếp theo về sử dụng phỏng vấn tự điền sử dụng thiết bị điện tử như CAPI,
ACASI....;


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

cảm xã hội như các vấn đề về gia đình hoặc về bản thân thì việc phỏng vấn tại hộ
gia đình cần được cân nhắc cẩn trọng và có thể thay thế địa điểm phỏng vấn là
những nơi ngồi hộ gia đình trong khi các thơng tin nhạy cảm về kinh tế và chính
trị thì việc phỏng vấn tại hộ gia đình có thể là lựa chọn phù hợp hơn;


(3) Cần tiếp tục thực hiện nghiên cứu RRT trên phạm vi hẹp với cách thức tổ
chức điều tra theo các đội điều tra do Tổng cục Thống kê trực tiếp tổ chức điều tra và
lưu ý những vấn đề kỹ thuật như đã trình bày trong mục 3.4.2.


<b>3. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo </b>


</div>

<!--links-->
Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường trung học phổ thông huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an
  • 71
  • 654
  • 2
  • ×