Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Nghiên cứu phương pháp kế toán quản trị chi phí trong việc định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.17 KB, 24 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU </b>


<b>1. Lý do chọn đề tài </b>


Thức ăn chăn nuôi là nhân tố mắt xích quan trọng để phát triển ngành chăn
nuôi, vốn đang được coi là giải pháp đảm bảo an ninh lương thực trên toàn thế
giới. Thị trường thức ăn chăn nuôi trên thế giới có nhiều biến động tuy nhiên vẫn
giữ xu hướng tăng. Tại Việt Nam nhu cầu thức ăn chăn nuôi luôn đạt mức tăng
khoảng 10%/năm xấp xỉ 18-20 triệu tấn/năm. Dự kiến đến năm 2020, quy mơ có
thể đạt 25-26 triệu tấn/năm. Tuy nhiên hoạt động sản xuất trong nước hiện nay gần
như không đáp ứng được nhu cầu nội địa. Điều đó cho thấy thị trường thức ăn chăn
nuôi của Việt Nam là một thị trường nhiều tiềm năng.


Xác định giá bán sản phẩm hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao cho hoạt động
kinh doanh là một trong những vấn đề quan trọng của quản trị doanh nghiệp. Khi
đưa ra các quyết định về giá, nhà quản trị dựa trên nhiều nguồn thông tin khác
nhau với các chiến lược định giá khác nhau, tuy nhiên khơng thể phủ nhận vai trị
của thơng tin về chi phí. Xét về hiệu quả kinh tế, giá bán sản phẩm phải bù đắp chi
phí và tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thậm chí, đối với các doanh nghiệp phải
chấp nhận ở mức giá bán niêm yết trên thị trường, thơng tin chi phí vẫn là quan
trọng đối với việc xác định mức giá bán thực tế. Chính vì vậy việc vận hành hệ
thống kế toán quản trị nhằm cung cấp thông tin chi phí trong việc định giá sản
phẩm là vấn đề cốt lõi để duy trì và phát triển doanh nghiệp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Vận dụng phương pháp kế tốn quản trị chi phí trong việc định giá sản phẩm
tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi là một vấn đề then chốt trong việc
giúp nhà quản trị đưa ra các quyết định đúng đắn. Là cơ sở để các doanh nghiệp
vừa có thể đưa các sản phẩm ra thị trường với giá bán hợp lý, vừa có nguồn ngân
sách đầu tư cho hoạt động nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, lựa chọn các biện
pháp marketing phù hợp, từ đó tạo ra nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhận thấy
tầm quan trọng của việc nghiên cứu phương pháp kế toán quản trị chi phí trong


việc định giá sản phẩm tại các doanh nghiêp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt
Nam bao gồm định giá sản phẩm bán ra thị trường bên ngoài và định giá sản phẩm
chuyển nhượng nội bộ bên trong doanh nghiệp do vậy tác giả lựa chọn đề tài: “
<i><b>Nghiên cứu phương pháp kế tốn quản trị chi phí trong việc định giá sản phẩm </b></i>
<i><b>tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam” làm đề tài luận án </b></i>
của mình.


<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>


(1) Nghiên cứu phương pháp kế toán quản trị chi phí trong việc định giá sản
phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam bao gồm định
giá bán sản phẩm ra ngoài và định giá sản phẩm chuyển nhượng nội bộ.


(2) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới phương pháp định giá sản phẩm
trên cơ sở chi phí trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam.


(3) Khuyến nghị một số giải pháp hồn thiện phương pháp kế tốn quản trị chi phí
trong định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam.


<b>3. Câu hỏi nghiên cứu </b>


(1) Phương pháp kế tốn quản trị chi phí trong việc định giá sản phẩm gồm
định giá sản phẩm bán ra thị trường và định giá sản phẩm chuyển nhượng nội bộ
trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam là gì?


(2) Các nhân tố nào ảnh hưởng tới phương pháp định giá trên cơ sở chi phí
trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Viêt Nam và mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đó tới phương pháp định giá trên cơ sở chi phí ?


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu </b>


<i><b>Đối tượng nghiên cứu: </b></i>


Luận án tổng hợp, hệ thống hóa lý luận về phương pháp kế tốn quản trị chi
phí trong việc định giá sản phẩm. Bao gồm xác định giá bán sản phẩm ra thị trường
bên ngoài, giá sản phẩm chuyển nhượng nội bộ và các nhân tố ảnh hưởng đến
phương pháp định giá trên cơ sở chi phí. Giá chuyển nhượng quốc tế không được
nghiên cứu trong đề tài này.


<i><b>Phạm vi nghiên cứu: </b></i>
<i><b>Về phạm vi không gian: </b></i>


Nghiên cứu này lựa chọn các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt
Nam bao gồm các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi. Trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi tác giả chỉ nghiên
cứu về thức ăn chăn nuôi cho gia súc và gia cầm, thức ăn thủy sản không thuộc
phạm vi nghiên cứu trong đề tài này.


<i><b>Về phạm vi thời gian: Nghiên cứu này sử dụng số liệu của các doanh nghiệp </b></i>
chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam từ năm 2014 đến 2016.


<b>4. Phƣơng pháp nghiên cứu </b>


Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp nghiên cứu định
lượng để phục vụ cho quá trình nghiên cứu.


Nghiên cứu định tính được thực hiện gồm quan sát thực địa, nghiên cứu
trường hợp điển hình và phỏng vấn bán cấu trúc.


Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua phát phiếu khảo sát để thu
thập dữ liệu gồm hai giai đoạn. Giai đoạn một là nghiên cứu thử nghiệm (khảo sát


thử) và giai đoạn hai là nghiên cứu đại trà trên diện rộng.


<b>5. Đóng góp của luận án </b>


Luận án đã trình bày khái quát tổng quan các cơng trình nghiên cứu về
phương pháp kế toán quản trị chi phí trong việc định giá sản phẩm tại các doanh
nghiệp sản xuất trong cả hai trường hợp định giá sản phẩm bán ra thị trường ngoài
và định giá sản phẩm chuyển nhượng nội bộ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

quản trị chi phí trong việc định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất. Đồng
thời luận án đã phản ánh và làm rõ thực trạng vận dung phương pháp kế toán quản
trị chi phí trong việc định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn
nuôi ở Việt Nam. Xác định được các nhân tố có ảnh hưởng đến phương pháp định
giá trên cơ sở chi phí trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt
Nam đó là quy mơ doanh nghiệp, thị phần, mức độ ảnh hưởng trong việc xác định
giá bán và thơng tin chi phí.


Trên cơ sở định hướng phát triển ngành chế biến thức ăn chăn nuôi và phương
hướng hoàn thiện phương pháp kế toán quản trị chi phí trong việc định giá sản
phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi, luận án đã đưa ra hai nhóm
giải pháp cho hai nhóm doanh nghiệp là các doanh nghiệp có quy mơ lớn và doanh
nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.


<b>6. Kết cấu của luận án </b>


Chương 1: Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về phương pháp kế toán
quản trị chi phí trong việc định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp.


Chương 2: Cơ sở lý luận về phương pháp kế tốn quản trị chi phí trong việc
định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất



Chương 3: Phương pháp nghiên cứu


Chương 4: Thực trạng vận dụng phương pháp kế tốn quản trị chi phí trong
việc định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam.


Chương 5: Phương phướng và giải pháp hoàn thiện phương pháp kế tốn
quản trị chi phí trong việc định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn
chăn nuôi ở Việt Nam


<b>Chƣơng 1 </b>


<b>TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ PHƢƠNG PHÁP KẾ </b>
<b>TỐN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG VIỆC ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM TẠI </b>


<b>CÁC DOANH NGHIỆP </b>


<b>1.1 Tổng quan các cơng trình nghiên cứu ở nƣớc ngồi </b>
<b>1.1.1 Muc tiêu định giá và chiến lƣợc định giá </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

doanh nghiệp cần có những chiến lược định giá phù hợp với từng mục tiêu đó.


Có khá nhiều bài nghiên cứu trên thế giới viết về các chiến lược định giá sản
phẩm. Nghiên cứu của Avlonitis và Indounas (2005) về các doanh nghiệp chỉ ra
rằng các chiến lược định giá được chia thành ba nhóm chính: định giá trên cơ sở
chi phí, định giá trên cơ sở cạnh tranh và định giá trên cơ sở nhu cầu.


<i><b>1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến phương pháp định giá trên cơ sở chi phí </b></i>
Qua việc tổng quan các cơng trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến
phương pháp định giá trên cơ sở chi phí, tác giả xác định được có các nhân tố sau:


đặc điểm phẩm (sản phẩm sản xuất theo yêu cầu hay sản phẩm sản xuất hàng loạt),
ngành kinh doanh, quy mơ doanh nghiệp, thơng tin chi phí, thơng tin khách hàng,
thông tin đối thủ cạnh tranh, mức độ cạnh tranh, mức độ ảnh hưởng trong việc xác
định giá bán, chiến lược kinh doanh, thị phần.


<i><b>1.1.3 Các cơng trình nghiên cứu vận dụng phương pháp kế tốn quản trị </b></i>
<i><b>chi phí trong định giá sản phẩm bán ra ngoài </b></i>


<b> Phƣơng pháp chi phí biến đổi và chi phí đầy đủ </b>


Hall và Hitch (1939) là những người đầu tiên thực hiện nghiên cứu về các
cơng ty ở Anh sử dụng chi phí như là cơ sở để ra quyết định về giá bán. Nghiên
cứu này chỉ ra rằng khoảng 80% doanh nghiệp trong cuộc khảo sát sử dụng
phương pháp định giá trên cơ sở chi phí, chỉ có một số ít các cơng ty định giá bán
theo doanh thu cận biên và chi phí biên như mơ hình tối đa hóa lợi nhuận trong
kinh tế. Các công ty trong mẫu khảo sát cho biết họ định giá bán dựa trên chi phí
đầy đủ và cộng thêm một tỷ suất lợi nhuận mong muốn.


<b>Một nghiên cứu sau đó là nghiên cứu về giá bán của Skinner (1970). Nghiên cứu </b>
này một lần nữa khẳng định sự chiếm ưu thế của phương pháp định giá trên cơ sở chi
phí trong các doanh nghiệp với 70% số doanh nghiệp được hỏi khẳng định sử dụng
phương pháp định giá này.


Govindarajan và Anthony (1983) đã khảo sát trên 500 công ty công nghiệp lấy
từ Fortune 1000 để tìm hiểu các cơng ty sử dụng chi phí như thế nào trong việc định
giá bán sản phẩm. Trong số 505 phiếu trả lời có 83% cơng ty thường sử dụng phương
pháp định giá trên cơ sở chi phí đầy đủ và 17% công ty sử dụng phương pháp định giá
trên cơ sở chi phí biến đổi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

được các nhà quản trị sử dụng nhiều hơn bởi vì sử dụng các thơng tin chi phí đầy đủ


có thể dẫn đến những sai lầm tốn kém.


<b>Phƣơng pháp chi phí theo hoạt động ( Activity- Based- Costing) </b>


Shim và Sudit (1995) kết luận rằng phương pháp định giá trên cơ sở chi phí
đầy đủ địi hỏi phải phân bổ chi phí chung được sử dụng thường xuyên, do đó nhấn
mạnh tầm quan trọng của việc phân bổ chi phí chung hợp lý.


Qua các phân tích trên, tác giả nhận thấy phần lớn các doanh nghiệp trên thế
giới có xu hướng sử dụng các phương pháp định giá sản phẩm dựa trên chi phí đầy
đủ. Trong một mơi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh đã có sự thay đổi trong
việc sử dụng thơng tin chi phí để xác định giá bán sản phẩm đó là từ định giá dựa
trên chi phí đầy đủ sang định giá dựa trên chi phí biến đổi hoặc theo giá thị trường.
<i><b>1.1.4 Các cơng trình nghiên cứu vận dụng phương pháp kế toán quản trị </b></i>
<i><b>chi phí trong việc định giá sản phẩm chuyển nhượng nội bộ </b></i>


Hirshleifer (1956) là người đầu tiên đã công thức hóa “vấn đề” giá chuyển
nhượng trong kinh tế khi cho rằng giá thị trường là giá chuyển nhượng đúng chỉ khi
hàng hóa chuyển giao được sản xuất trong thị trường có tính cạnh tranh hoàn hảo


<b>Giá chuyển nhƣợng trên cơ sở chi phí biến đổi và chi phí đầy đủ </b>


Nick W. McGaughey (1997) đã nghiên cứu về phương pháp định giá chuyển
nhượng trong hai ngành công nghiệp được lựa chọn là điện tử và hóa chất trong
các cơng ty ở Mỹ có hoạt động trong nước và ngồi nước Mỹ. Phương pháp giá
chuyển nhượng phổ biến nhất được sử dụng trong các cơng ty hóa chất là giá thị
trường và phương pháp định giá trên cơ sở chi phí. Phương pháp định giá chuyển
nhượng được sử dụng nhiều nhất trong các công ty các công ty điện tử là giá thị
trường, giá thị trường trừ chi phí bán, và định giá trên cơ sở chi phí sản xuất đầy
đủ. Có 56% cơng ty hóa chất sử dụng phương pháp định hướng chi phí, trong khi


có khoảng 46% cơng ty điện tử sử dụng phương pháp này.


<b>1.2 Tổng quan các cơng trình nghiên cứu trong nƣớc </b>


<i><b>1.2.1 Các công trình nghiên cứu vận dụng phương pháp kế tốn quản trị </b></i>
<i><b>chi phí trong định giá bán sản phẩm ra ngoài </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

sản phẩm bán ra bên ngoài. Tuy nhiên nghiên cứu mới chỉ đề cập đến vấn đề này
một cách khái quát, khơng đi sâu vào việc phân tích phương pháp định giá trên cơ
sở chi phí.


<i><b>1.2.2 Các cơng trình nghiên cứu vận dụng phương pháp kế tốn quản trị </b></i>
<i><b>chi phí trong định giá sản phẩm chuyển nhượng nội bộ </b></i>


Các nghiên cứu liên quan đến giá chuyển nhượng nội bộ được tìm thấy trong
hai cơng trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Minh Phương (2013) và Đào
Thúy Hà (2015). Những nghiên cứu trên đã cập đến việc vận dụng kế tốn quản trị chi
phí trong việc định giá. Tuy nhiên các nghiên cứu mới chỉ ở mức độ khảo sát, khái quát,
chưa đi sâu vào việc phân tích đánh giá về việc vận dụng phương pháp kế tốn quản trị
chi phí trong việc định giá sản phẩm.


Từ tổng quan các cơng trình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam tác giả tìm
thấy khoảng trống cho nghiên cứu của mình đó là tìm hiểu phương pháp kế tốn
quản trị chi phí trong định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn
chăn nuôi ở Việt Nam bao gồm phương pháp định giá sản phẩm bán ra ngoài và
phương pháp định giá sản phẩm chuyển nhượng nội bộ. Đồng thời tác giả tìm hiểu
các nhân tố ảnh hướng tới phương pháp định giá trên cơ sở chi phí trong các doanh
nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam và đo lường các nhân tố này.


<b>KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 </b>



Chương 1 đã trình bày tổng quan về các cơng trình nghiên cứu liên quan đến
việc vận dụng phương pháp kế toán quản trị chi phí trong định giá sản phẩm tại các
doanh nghiệp trên thế giới và tại Việt Nam về các vấn đề như mục tiêu và chiến
lược định giá sản phẩm, các phương pháp định giá sản phẩm, mức độ sử dụng
thông tin chi phí trong định giá sản phẩm, các nhân tố ảnh hưởng đến phương pháp
<b>định giá trên cơ sở chi phí. </b>


<b>Chƣơng 2 </b>


<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƢƠNG PHÁP KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI PHÍ </b>
<b>TRONG VIỆC ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM TRONG CÁC </b>


<b>DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT </b>


<b>2.1 Bản chất kế tốn quản trị chi phí và hệ thống phƣơng pháp kế toán </b>
<b>quản trị chi phí </b>


<b>2.1.1 Bản chất kế tốn quản trị chi phí </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

thơng tin chi phí phục vụ nhu cầu quản trị doanh nghiệp.


Kế toán quản trị chi phí cung cấp thơng tin chi phí phục vụ quản trị doanh
nghiệp và kế toán quản trị chi phí cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc
kiểm sốt chi phí và đo lường hiệu suất. Kế tốn quản trị chi phí cung cấp thơng tin
thích hợp cho nhà quản trị trong các quyết định ngắn hạn và dài hạn và có ảnh
hưởng đến chiến lược hoạt động của tổ chức.


<i><b>2.1.2 Phân loại chi phí </b></i>



Với mục đích định giá sản phẩm, tác giả phân loại chi phí theo mối quan hệ
chi phí và mức độ hoạt động.


 Chi phí biến đổi.


 Chi phí cố định


<i>Các phương pháp tách chi phí hỗn hợp: </i>


Phương pháp phân tích chi phí bằng đồ thị phân tán


Phương pháp cực đại - cực tiểu


Phương pháp bình phương bé nhất


<b>2.1.3 Hệ thống phƣơng pháp kế tốn quản trị chi phí </b>


<i><b>Phương pháp chi phí biến đổi </b></i>


Phương pháp chi phí biến đổi giúp nhà quản trị tập trung vào sản phẩm tiêu
thụ để tạo ra lợi nhuận, thay vì cố gắng tăng sản xuất để tồn kho và ứ đọng vốn.
Tuy nhiên phương pháp này, lại không tuân thủ tốt nguyên tắc “doanh thu phù hợp
chi phí”.


<i>Phương pháp chi phí đầy đủ </i>


Trong nhiều trường hợp phương pháp chi phí đầy đủ được sử dụng để cung
cấp thơng tin chi phí cho nhà quản trị. Tuy nhiên, nếu cơ sở phân bổ chi phí khơng
chính xác có thể dẫn đến quyết định sai lầm của nhà quản trị, và thường phương
pháp này phục vụ báo cáo tài chính.



<i><b>Phương pháp chi phí theo hoạt động (ABC) </b></i>


Phương pháp ABC thể hiện ở ba điểm: Chi phí sản xuất và ngồi sản xuất đều
được phân bổ vào sản phẩm nhưng chỉ dựa trên quan hệ nhân-quả; một số chi phí
khơng được tính vào chi phí sản phẩm; nhiều chi phí chung được sử dụng, mỗi chi
phí này đều được phân bổ vào sản phẩm và các đối tượng phân bổ chi phí khác mà
sử dụng phương pháp đo lường hoạt động riêng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>2.2.1 Định giá theo quan điểm của lý thuyết kinh tế </b>


<i>- Cạnh tranh hoàn hảo </i>


<i>- Độc quyền </i>


<b>2.2.2 Định giá theo quan điểm của marketing </b>


<i>- Mục tiêu định giá </i>
<i>- Chiến lược định giá </i>


<b>2.2.3 Định giá theo quan điểm của kế toán </b>


Theo quan điểm kế toán, đối với các doanh nghiệp chấp nhận giá sẽ định giá
theo quan điểm thị trường, còn các doanh nghiệp thiết lập giá sẽ định giá theo quan
điểm chi phí. Và tùy thuộc vào khung thời gian của việc ra quyết định, định giá
theo quan điểm chi phí sẽ gồm tồn bộ chi phí hay chỉ quan tâm đến chi phí gia
tăng (chi phí biến đổi).


Theo tác giả có nhiều phương pháp định giá sản phẩm gồm phương pháp định
giá sản phẩm trên cơ sở chi phí, định giá sản phẩm dựa trên sự cạnh tranh và định


giá dựa trên nhu cầu. Trong đó hầu hết các doanh nghiệp sử dụng phương pháp
định sản phẩm trên cơ sở chi phí. Trong khi đó mức độ vận dụng các phương pháp
định giá sản phẩm dựa trên cạnh tranh và dựa trên nhu cầu là ít. Bởi vì hầu hết các
doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc xác định nhu cầu khách hàng và các doanh
nghiệp tin tưởng rằng phương pháp định giá trên cơ sở chi phí có thể bù đắp chi
phí đồng thời có thể đưa ra mức giá cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng hiện tại đồng thời thu hút khách hàng mới. Do đó định giá bán sản phẩm dựa
trên cơ sở chi phí là một trong những phương pháp quan trọng và phổ biến hiện
nay. Hơn thế nữa, định giá trên cơ sở chi phí được dựa trên quan điểm là chi phí là
điểm khởi đầu cho việc định giá. Giá bán sản phẩm của doanh nghiệp trước tiên
phải bù đắp được chi phí để sau đó tạo lợi nhuận.


<b>2.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến phƣơng pháp định giá trên cơ sở chi phí </b>


<i>- Sự cạnh tranh trong mơi trường kinh doanh </i>


<i>- Thị phần </i>


<i>- Quy mô doanh nghiệp </i>
<i>- Ngành kinh doanh </i>


<i>- Đặc điểm sản phẩm </i>


<i>- Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i>- Mức độ ảnh hưởng trong việc định giá bán </i>


<b>2.4 Định giá sản phẩm trên cơ sở chi phí tại các doanh nghiệp sản xuất </b>
<b>2.4.1 Các phƣơng pháp định giá sản phẩm trên cơ sở chi phí </b>



Giá theo chi phí cộng thêm được tính theo cơng thức:


<i>Giá bán </i> <i>= </i> <i>Chi phí nền </i> <i>+ </i> <i>Phần tiền cộng thêm </i>


<i>Phần tiền cộng thêm = Tỷ lệ cộng thêm </i> <i>* </i> <i>Chi phí nền </i>


<i> (Nguồn: tác giả tổng hợp) </i>
Chi phí nền để thiết lập giá bán khác nhau tùy thuộc vào phương pháp xác
định chi phí được sử dụng. Chi phí nền có thể là tổng chi phí, chi phí sản xuất hay
chi phí biến đổi. Tỷ lệ cộng thêm khác nhau cho các sản phẩm khác nhau phụ
thuộc vào môi trường, vị thế cạnh tranh và cầu sản phẩm.


Theo tác giả, chi phí nền phụ thuộc vào phương pháp xác định chi phí được
sử dụng và tỷ lệ phần tiền cộng thêm dựa trên chi phí nền. Tỷ lệ cộng thêm có thể
xây dựng cho từng sản phẩm, cho nhóm sản phẩm hoặc tồn doanh nghiệp, và nó
có thể được xây dựng bằng phương pháp thống kê kinh nghiệm hay bằng phương
pháp phân tích kinh tế kỹ thuật từ phần trăm chi phí hoặc vốn đầu tư.


<i>- Phương pháp định giá sản phẩm trên cơ sở chi phí biến đổi </i>


<i>- Phương pháp định giá sản phẩm trên cơ sở chi phí đầy đủ </i>


<i>- Phương pháp định giá sản phẩm trên cơ sở chi phí theo hoạt động </i>


<b>2.4.2 Định giá sản phẩm bán ra bên ngồi trên cơ sở chi phí </b>


<b>2.4.2.1 Định giá sản phẩm đối với các doanh nghiệp chấp nhận giá </b>


<i> Doanh nghiệp chấp nhận giá đối mặt với quyết định giá sản phẩm trong </i>



<i>ngắn hạn. </i>


Theo quan điểm tác giả chi phí biến đổi là cơ sở quan trọng để ra quyết định
về giá thực của sản phẩm (bị chi phối bởi giá thị trường, nhưng DN sẽ điều tiết giá
thực thơng qua các chính sách bán hàng) và cơ cấu mặt hàng, sản lượng tiêu thụ
trong điều kiện phải chấp nhận giá và điều kiện nguồn lực có hạn.


<i> Doanh nghiệp chấp nhận giá đối mặt với quyết định giá sản phẩm trong dài hạn. </i>
Theo tác giả, khi ra quyết định về giá sản phẩm trong dài hạn tại các công ty
chấp nhận giá, nhà quản trị sử dụng thơng tin chi phí đầy đủ. Từ đó, xác định được
sản phẩm mang lại lợi nhuận và sản phẩm không mang lại lợi nhuận để đảm bảo
rằng chỉ có các sản phẩm có lợi nhuận được sản xuất và tiêu thụ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i> Doanh nghiệp thiếp lập giá đối mặt với quyết định giá sản phẩm trong ngắn hạn. </i>
Quyết định giá ngắn hạn dựa trên cơ sở chi phí phụ thuộc vào sự có sẵn của
cơng suất nguồn lực hoạt động. Các quyết định cơ cấu sản phẩm ngắn hạn cũng
cần đến chi phí phát sinh trong ngắn hạn. Nếu công suất bị giới hạn trong ngắn
hạn, các nhà quản trị có thể sử dụng lãi góp trên đơn vị của công suất giới hạn như
là tiêu chuẩn để xếp hạng sản phẩm trong kế hoạch sản xuất. Vì vậy bản chất của
thơng tin về chi phí cần thiết cho các quyết định định giá và cơ cấu sản phẩm tùy
thuộc vào khoảng thời gian được xem xét. Trong ngắn hạn, chi phí biến đổi là
thông tin phù hợp để ra các quyết định giả đối với công ty thiết lập giá.


<i> Doanh nghiệp thiết lập giá đối mặt với quyết định giá sản phẩm trong dài hạn </i>
Trong dài hạn, các doanh nghiệp vẫn thiết lập giá theo phương pháp giá trên
cơ sở chi phí với chi phí nền là chi phí đầy đủ. Nhờ có khả năng định giá trên thị
trường nên nhà quản trị thường điều chỉnh mức giá bán thông qua các chính sách
chiết khấu để giải phóng hàng tồn kho, tối ưu hóa cơng suất máy móc thiết bị thay
vì áp dụng một cách cứng nhắc một giá cố định dựa trên chi phí đầy đủ.…



<b>2.4.3 Định giá sản phẩm chuyển nhƣợng nội bộ trên cơ sở chi phí </b>


<i>Khái niệm giá chuyển nhượng nội bộ </i>


Giá sản phẩm chuyển nhượng là giá tính cho sản phẩm sản xuất bởi một bộ phận
này và chuyển nhượng cho một bộ phận khác trong cùng một tổ chức. Giá chuyển
nhượng ảnh hưởng đến doanh thu của bộ phận bán và chi phí của bộ phận mua.


<i>Các phương pháp định giá sản phẩm chuyển nhượng nội bộ trên cơ sở chi </i>
<i>phí: </i>


- Phương pháp định giá sản phẩm chuyển nhượng nội bộ trên cơ sở chi phí
biến đổi


- Phương pháp định giá sản phẩm chuyển nhượng nội bộ trên cơ sở chi phí
đầy đủ


<b>KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>Chƣơng 3 </b>


<b>PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>


<b>Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu </b>
<b>3.1 Nghiên cứu định tính </b>


Phương pháp nghiên cứu định tính gồm quan sát thực địa, nghiên cứu trường
hợp điển hình và phỏng vấn bán cấu trúc. Kết quả nghiên cứu định tính giúp:


Tác giả khảo sát bốn cơng ty chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam là Công


ty cổ phần tập đoàn Dabaco, Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi C.P, Công ty
TNHH Vimark, Công ty cổ phần phát triển công nghệ nông thôn (RTD). Đây là
bốn công ty thuộc 2 nhóm doanh nghiệp có quy mơ lớn và doanh nghiệp có quy
mơ vừa và nhỏ.


Tổng quan nghiên cứu


Khoảng trống nghiên cứu


Phương pháp nghiên cứu


Nghiên cứu định tính
- Quan sát thực địa


- Nghiên cứu trường hợp
điển hình


- Phỏng vấn bán cấu trúc


Nghiên cứu định lượng


- Cronbach’ Alpha
- EFA


Thang
đo


Multi Regresson


Kiểm


định các


giả
thuyết


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>3.2 Nghiên cứu định lƣợng </b>


<b>Mơ hình nghiên cứu và Các giả thuyết nghiên cứu </b>


Mơ hình nghiên cứu này được kế thừa theo mơ hình nghiên cứu của
Guilding và cộng sự (2005) , mô hình nghiên cứu của Huda Al-Husari (2006) và
có điều chỉnh:


<b>Sơ đồ 3.2 Mơ hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến phƣơng pháp định </b>
<b>giá trên cơ sở chi phí </b>


<b>Chiến lƣợc kinh doanh </b>


<i>Huda Al-Husar (2006). </i>


<b>Quy mô </b>


<i>(Phạm Thị Liên Phương và các cộng </i>


<i>sự (2010) </i>


<b>Thị phần </b>


<i>Huda Al-Husar (2006).</i>



<b>Mức độ cạnh tranh </b>


<i>Guilding và cộng sự (2005), Huda </i>


<i>Al-Husar (2006).</i>


<b>Mức độ đáp ứng sản phẩm theo yêu </b>
<b>cầu của khách hàng </b>


<i>Huda Al-Husar (2006) </i>


<b>PHƢƠNG </b>
<b>PHÁP </b>
<b>ĐỊNH GIÁ </b>


<b>TRÊN CƠ </b>
<b>SỞ CHI </b>


<b>PHÍ </b>


<i>(Huda </i>
<i>Al-Husar </i>
<i>(2006), </i>
<i>Guilding và </i>


<i>cộng sự </i>
<i>(2005) </i>


<b>Mức độ ảnh hƣởng trong việc xác </b>
<b>định giá bán </b>



<i>Huda Al-Husar (2006). </i>


<b>Thơng tin chi phí </b>


<i>Huda Al-Husar (2006). </i>
<i>Peter Lane, Chris Durden (2013) </i>


H1 (+)


H2 (+)


H3 (+)


H4 (-)


H5 (+)


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Từ mơ hình nghiên cứu, tác giả đưa ra bảy giả thuyết nghiên cứu sau:


H1: Chiến lược kinh doanh có mối quan hệ thuận chiều với phương pháp định
giá trên cơ sở chi phí.


H1a: Chiến lược khác biệt có mối quan hệ thuận chiều với phương pháp định
giá trên cơ sở chi phí.


H1b: Chiến lược chi phí thấp có mối quan hệ thuận chiều với phương pháp
định giá trên cơ sở chi phí.


H2: Quy mơ doanh nghiệp có mối quan hệ thuận chiều với phương pháp định


giá trên cơ sở chi phí.


H3: Thị phần có mối quan hệ thuận chiều với phương pháp định giá trên cơ sở
chi ph


H4: Mức độ cạnh tranh có mối quan hệ ngược chiều với phương pháp định
giá trên cơ sở chi phí.


H5: Mức độ đáp ứng sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng có mối quan hệ
thuận chiều với phương pháp định giá trên cơ sở chi phí.


H6: Thơng tin chi phí có mối quan hệ thuận chiều với phương pháp định giá
trên cơ sở chi phí.


H7: Mức độ ảnh hưởng trong việc xác định giá bán có mối quan hệ thuận
chiều với phương pháp định giá trên cơ sở chi phí.


<b>Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng </b>
- Mẫu khảo sát


Mẫu điều tra được chọn ngẫu nhiên phân tầng với công thức tổng quát như
<i>sau: </i>


- Thiết kế phiếu khảo sát
- Phát triển thang đo
- Khảo sát thử


- Khảo sát chính thức
n = Nt



2<sub> x pq </sub>


N ɛ2 + t2 x pq


= 199 x 1,96


2


x 0,16
199 x 0,072 + 1,962 x 0,16


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>Phƣơng pháp phân tích </b>


Q trình phân tích số liệu được thực hiện thông qua phần mềm xử lý thống
kê SPSS 19.0 để có kết quả tốt nhất cho mơ hình nghiên cứu, gồm các bước:


Bước 1:Thống kê mô tả


Bước 2: Kiểm định chất lượng thang đo ( kiểm định Cronbach’s Alpha)
Bước 3: Phân tích các nhân tố khám phá ( Exploratory Factor Anlysis – EFA)
Bước 4: Kiểm định hệ số tương quan


Bước 5: Sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến


<b>KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 </b>


Dựa trên mục tiêu nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu được đưa ra để
thực hiện các mục tiêu nghiên cứu. Đó là kết hợp phương pháp nghiên cứu định
tính và phương pháp nghiên cứu định lượng. Sự kết hợp phương pháp nghiên cứu
định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng làm cho thiết kế nghiên cứu đạt


<b>được mục tiêu nghiên cứu của đề tài. </b>


<b>Chƣơng 4 </b>


<b>THỰC TRẠNG VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI </b>
<b>PHÍ TRONG ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHỆP </b>


<b>CHẾ BIẾN THỨC ĂN CHĂN NUÔI Ở VIỆT NAM </b>


<b>4.1 Tổng quan về các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam </b>


<b>4.1.1 Khái quát thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh </b>
<b>nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam </b>


Ngành chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam ra đời và phát triển cùng với
ngành chăn nuôi Việt Nam. Thị trường thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam phát triển khá
nhanh với mức tăng từ 13-15%/năm. Theo hiệp hội thức ăn chăn ni hiện nay cả
nước có 239 nhà máy chế biến thức ăn chăn ni, trong đó doanh nghiệp trong nước
có số lượng nhà máy nhiều gấp 2 lần các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.


<b>4.1.2 Đặc điểm sản phẩm và quy trình sản xuất sản phẩm tại các doanh </b>
<b>nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Đặc điểm sản phẩm TACN là mỗi sản phẩm TACN có một cơng thức riêng,
bao gồm tỷ lệ phần trăm từng loại nguyên vật liệu trong 1 kg thành phẩm. Sản
phẩm TACN có giá trị nhỏ, khối lượng sản phẩm lớn. Danh mục sản phẩm sản
xuất có tính chất ổn định, ít biến động.


<i>Quy trình sản xuất sản phẩm thức ăn chăn nuôi </i>



Đặc điểm công nghệ sản xuất TACN mang tính chất hàng loạt. Quy trình
sản xuất TACN là quy trình sản xuất liên tục và khép kín. Q trình sản xuất sản
phẩm khơng phải trải qua nhiều công đoạn phức tạp, thời gian một quy trình sản
xuất ngắn từ 60 phút/mẻ đến 90 phút/mẻ. Sản phẩm được sản xuất theo từng mẻ
sản phẩm. Mỗi mẻ chỉ sản xuất một loại sản phẩm riêng biệt.


<b>4.2 Đặc điểm tổ chức quản lý tại các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi </b>
<b>ở Việt Nam </b>


Kết quả thống kê từ mẫu nghiên cứu cho thấy, hiện nay các doanh nghiệp
sản xuất thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam được tổ chức quản lý theo 3 mơ hình: cơ
cấu bộ phận đơn giản, cơ cấu bộ phận chức năng, cơ cấu bộ phận chiến lược.


<b>4.3 Thực trạng vận dụng phƣơng pháp kế tốn quản trị chi phí trong định giá </b>
<b>sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam </b>


<b>4.3.1 Thống kê mô tả mẫu khảo sát </b>


Tác giả gửi phiếu khảo sát đến 77 DN chế biến TACN ở Việt Nam, nhận
được phản hồi từ 66 DN. Thống kê mô tả về quy mô DN thông qua các tiêu thức:
nguồn vốn kinh doanh, số lượng lao động và công suất sản xuất.


Tổ chức bộ phận định giá phụ thuộc vào quy mô DN và mơ hình tổ chức bộ
máy quản lý của DN mà DN thành lập ban định giá gồm nhiều phòng ban kết hợp
hoặc chỉ do giám đốc quyết định.


<b>4.3.2 Thực trạng vận dụng phƣơng pháp kế tốn quản trị chi phí trong định </b>
<b>giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam </b>


<b>4.3.2.1 Định giá sản phẩm bán ra ngoài </b>



<i>Mục tiêu định giá </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

phẩm mới”. Đối với DN có quy mơ lớn, mục tiêu “Phát triển thị phần” được quan
tâm nhất. Tiếp theo là các mục tiêu “Tăng doanh số bán”, “Sự tồn tại của DN”,
“Tối đa hóa lợi nhuận”, “Dẫn đầu về chất lượng” và “Phát triển sản phẩm mới”.


<i>Phương pháp định giá </i>


<i> DN quy mô nhỏ quan tâm cả phương pháp định giá trên cơ sở chi phí và </i>
phương pháp định giá trên cơ sở giá thị trường. DN quy mô lớn chủ yếu quan tâm
<i>đến phương pháp định giá trên cơ sở chi phí. </i>


<i>Phân loại chi phí </i>


Các DN chế biến thức ăn chăn nuôi chủ yếu phân loại chi phí theo kế tốn
tài chính, chỉ một số DN phân loại chi phí theo kế tốn quản trị (phân loại thành
chi phí biến đổi và chi phí cố định). Nếu có phân loại theo kế tốn quản trị thì chủ
yếu là ở DN quy mơ lớn.


<i>Tiêu thức phân bổ chi phí chung </i>


DN đang sử dụng một trong hai tiêu thức: sản lượng sản phẩm sản xuất và
chi phí NVL TT. Khơng sử dụng các phương pháp kế tốn quản trị chi phí hiện đại
như phương pháp ABC để phân bổ chi phí.


<i>Định giá sản phẩm bán ra ngồi </i>


Với DN có quy mô nhỏ, sử dụng cả hai phương pháp định giá trên cơ sở chi
phí và định giá theo giá thị trường với mức độ sử dụng các phương pháp gần như


nhau thể hiện ở mean lần lượt là 4,7254 và 4,4296. Với DN có quy mơ lớn, sử dụng
phương pháp định giá trên cơ sở chi phí lại được chú ý hơn (mean = 4,7237), trong
khi phương pháp theo giá thị trường ít được sử dụng hơn (mean = 1,2895).


Tất cả các DN được nghiên cứu đều không sử dụng các phương pháp định giá
khác. 100% công ty sử dụng phương pháp định giá dựa trên cơ sở chi phí với chi phí
nền là tồn bộ chi phí: CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC, chi phí bán hàng và quản lý
doanh nghiệp. Tất cả các doanh nghiệp này sử dụng phần tiền cộng thêm theo chi phí
tồn bộ. Thơng thường mức lợi nhuận mong muốn ở mức 8-10% chi phí nền.


<b>4.3.2.2 Định giá sản phẩm chuyển nhƣợng nội bộ </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

tâm lợi nhuận. mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận thu được sau thuế của tổng công ty
được xác định là mục tiêu quan trọng nhất.


Kết quả khảo sát cho thấy 100% các cơng ty có hoạt động chuyển nhượng
nội bộ sử dụng phương pháp định giá chuyển nhượng trên cơ sở chi phí với chi phí
nền là CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC ( mean = 4.6874). Các phương pháp định giá
trên cơ sở chi phí khác không được các công ty sử dụng. 100% công ty không xác
định phần lợi nhuận cộng thêm. Do đó giá sản phẩm chuyển nhượng nội bộ chính
là giá thành sản xuất đầy đủ của bộ phận sản xuất.


<b>4.3.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến phƣơng pháp định giá trên cơ sở chi phí </b>
<b>4.3.3.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo </b>


Tất cả các hệ số Cronbach’s alpha của 6 biến độc lập đều có giá trị
Cronbach’s alpha > 0,7. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều
đạt yêu cầu >0,3 đảm bảo các thang đo đưa ra có thể tin cậy được một cách có ý
nghĩa thống kê.



<b>4.3.3.2 Kiểm tra sự hội tụ của các biến thành phần bằng phân tích nhân </b>
<b>tố khám phá EFA </b>


Từ 20 biến quan sát các yếu tố ảnh hưởng đến phương pháp định giá trên cơ sở
chi phí được đưa vào phân tích nhân tố. Các biến quan sát đều thỏa mãn yêu cầu của
phân tích nhân tố. Như vậy tất cả các thang đo được lựa chọn cho các biến trong mơ
hình đều đảm bảo u cầu và có thể sử dụng trong các phân tích tiếp theo.


<b>4.3.3.3 Kiểm định hệ số tƣơng quan </b>


Các nhân tố Công suất, Mức độ ảnh hưởng trong xác định giá bán, Thơng tin
chi phí, Thị phần, Chiến lược khác biệt có mối quan hệ thuận chiều với phương
pháp định giá trên cơ sở chi phí với mức ý nghĩa quan sát được của các nhân tố
trên đều nhỏ hơn 0.05.Kết quả phân tích hệ số tương quan cũng chỉ ra rằng chưa có
đủ bằng chứng để khẳng định có mối liên hệ giữa nhân tố Chiến lược chi phí thấp,
Mức độ đáp ứng sản phẩm theo yêu cầu khách hàng, Mức độ cạnh tranh đối với
Phương pháp định giá trên cơ sở chi phí. Bởi mức ý nghĩa quan sát được của các
nhân tố này đều lớn hơn 0.05


<i><b>4.3.3.4 Phân tích mơ hình hồi quy tuyến tính </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Mức độ ảnh hưởng trong xác định giá bán (.0.164, p=0.014) có mối quan hệ thuận
chiều và có ý nghĩa thống kê với phương pháp định giá trên cơ sở chi phí. Nhân tố
Chiến lược khác biệt khơng có mối quan hệ đến phương pháp định giá trên cơ sở
chi phí do mức ý nghĩa của kiểm định t =0.311>0.05


<i>Do đó chấp nhận các giả thuyết sau: </i>


H2: Quy mô doanh nghiệp có mối quan hệ cùng chiều đến phương pháp định
giá trên cơ sở chi phí.



H3: Thị phần có có mối quan hệ cùng chiều đến phương pháp định giá trên cơ
sở chi phí.


H6: Mức độ ảnh hưởng trong việc xác định giá bán có có mối quan hệ cùng
chiều đến phương pháp định giá định giá trên cơ sở chi phí.


H7: Thơng tin chi phí có có mối quan hệ cùng chiều đến phương pháp định
giá trên cơ sở chi phí.


<b>4.4 Đánh giá thực trạng vận dụng phương pháp kế toán quản trị chi phí trong </b>
<b>định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam </b>


<i>Đánh giá phương pháp kế toán quản trị chi phí </i>


Mặc dù các nhà quản trị đã nhận thức được tầm quan trọng của thơng tin chi
phí nhưng phân loại chi phí và sử dụng phương pháp phân bổ chi phí chung đến
sản phẩm lại chưa chính xác, đẫn đến sử dụng thơng tin chi phí phục vụ quản trị
chưa mang lại hiệu quả cao.


<i>Đánh giá vận dụng phương pháp kế toán quản trị chi phí trong định giá sản phẩm </i>


Các doanh nghiệp thiết lập giá là những doanh nghiệp có quy mô lớn, sử
dụng phương pháp định giá sản phẩm trên cơ sở chi phí với chi phí nền là chi phí đầy
đủ. Các doanh nghiệp chấp nhận giá là doanh nghiệp có quy mơ nhỏ sử dụng đồng
thời hai phương pháp định giá sản phẩm là phương pháp định giá trên cơ sở chi phí
kết hợp với phương pháp định giá trên cơ sở giá thị trường. Trong ngắn hạn, DN đang
sử dụng thơng tin chi phí (chi phí đầy đủ) để định giá sản phẩm là chưa phù hợp, dẫn
đến nhà quản trị nhận định hiệu quả của sản phẩm khơng chính xác.



</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

phí có thể sẽ không đảm bảo đánh giá đúng kết quả hoạt động tại các bộ phận, khơng
khuyến khích các bộ phận sản xuất kiểm sốt chi phí tốt hơn. Thậm chí có thể dẫn đến
mâu thuẫn giữa bộ phận mua và bộ phận bán khi bộ phận mua phải gánh chịu những
yếu kém của bộ phận bán vì phải mua theo chi phí sản xuất thực tế trong khi có thể
mua với giá thấp hơn ở bên ngoài.


<i>Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến phương pháp định giá trên cơ sở chi phí </i>


Kết quả phân tích mơ hình hồi quy thể hiện hệ thơng tin chi phí có sự ảnh
hưởng mạnh mẽ nhất đến phương pháp định giá trên cơ sở chi phí của doanh với
hệ số hồi quy là 0.367. Nhân tố có mức độ ảnh hưởng thứ 2 là quy mô với hệ số
hồi quy là 0.237. Nhân tố mức độ ảnh hưởng trong việc xác định giá bán và thị
phần là nhóm nhân tố có mức độ ảnh hưởng thấp nhất với hệ số hồi quy tương ứng
<i>là 0.162 và 0.136 </i>


<b>KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 </b>


Trong chương này, tác giả đã trình bày một số điểm chính về ngành chế biến
thức ăn chăn nuôi và các kết quả nghiên cứu về việc thực trạng vận dụng phương
pháp kế toán quản trị chi phí trong việc định giá bán sản phẩm tại các doanh nghiệp
chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam bao gồm xác định giá bán sản phẩm ra bên
ngồi và giá chuyển nhượng nội bộ. Tìm hiểu được các nhân tố nào có ảnh hưởng đến
phương pháp định giá trên cơ sở chi phí thơng qua việc đánh giá độ tin cậy của thang
đo bằng kiểm định Cronbach’ alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA và kết quả
kiểm định các giả thuyết nghiên cứu đối với phương pháp định giá trên cơ sở chi phí.


<b>Chƣơng 5 </b>


<b>PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHƢƠNG PHÁP KẾ </b>
<b>TỐN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM TẠI CÁC </b>



<b>DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỨC ĂN CHĂN NUÔI Ở VIỆT NAM </b>


<b>5.1 Định hƣớng phát triển ngành thức ăn chăn ni ở Việt Nam </b>


<b>5.2 Phương hướng hồn thiện phương pháp kế tốn quản trị chi phí trong định </b>
<b>giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

với mục tiêu tiết kiệm.


<b>5.3 Hoàn thiện vận dụng phƣơng pháp KTQTCP trong định giá sản phẩm tại </b>
<b>các DN chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam </b>


<b>5.3.1 Hoàn thiện phƣơng pháp KTQTCP tại các DN chế biến thức ăn chăn </b>
<b>nuôi Việt Nam </b>


<i>Hồn thiện phân loại chi phí </i>


Phân loại chi phí thành chi phí biến đổi và chi phí cố định. DN nên dùng
phương pháp bình phương bé nhất sử dụng Microsoft Excel thông qua hàm
Intercept, Slope và RSQ để tách chi phí hỗn hợp thành thành phần chi phí biến đổi
và chi phí cố định.


<i>Hồn thiện phân bổ chi phí chung </i>


Doanh nghiệp quy mơ nhỏ khắc phục hạn chế về phân bổ chi phí chung
bằng cách sử dụng cơ sở phân bổ hợp lý, giữa cơ sở phân bổ được lựa chọn và chi
phí chung phát sinh có mối quan hệ nhân – quả. DN quy mơ lớn có danh mục sản
phẩm sản xuất nhiều, thường phát sinh chi phí chung lớn. Những doanh nghiệp này
có thể áp dụng phương pháp ABC trong phân bổ chi phí chung cho sản phẩm.



<b>5.3.2 Hoàn thiện vận dụng phƣơng pháp KTQTCP trong định giá sản phẩm </b>
<b>tại các DN chế biến thức ăn chăn ni ở Việt Nam </b>


<b>5.3.2.1 Hồn thiện vận dụng phƣơng pháp KTQTCP trong định giá sản phẩm </b>
<b>bán ra bên ngoài </b>


<i>Hoàn thiện nội dung định giá chung </i>


Quyết định giá là quyết định quan trọng mà tất cả các công ty phải thực hiện, nên
các DN (cả DN có quy mơ nhỏ và DN có quy mơ lớn) nên thành lập ban định giá
bán. Ban định giá gồm: nhà quản trị, bộ phận kế toán, bộ phận kế hoạch, bộ phận
thị trường…


<i>Hoàn thiện trong các DN chấp nhận giá </i>


Trong ngắn hạn, các DN chấp nhận giá sẽ dựa trên chi phí biến đổi làm cơ sở
để định giá bán sản phẩm. DN cần sử dụng thông tin giá bán này kết hợp thơng tin
chi phí biến đổi và công suất nguồn lực để xác định cơ cấu sản phẩm tiêu thụ trong
ngắn hạn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

nhuận định kỳ phục vụ cho việc phân biệt giữa sản phẩm có lợi nhuận và khơng có
lợi nhuận để đảm bảo rằng chỉ có các sản phẩm có lợi nhuận được bán.


<i>Hoàn thiện trong các DN thiết lập giá: </i>


Trong ngắn hạn, các doanh nghiệp thiết lập giá là các doanh nghiệp có sức
mạnh thị trường nên các doanh nghiệp này thường áp dụng phương pháp chi phí
cộng thêm để định giá bán sản phẩm. KTQTCP cung cấp thông tin chi phí biến đổi
và chi phí cố định tăng thêm để nhà quản trị làm cơ sở đưa ra quyết định trong


trường hợp này.


Trong dài hạn, cơ sở đặt giá là tổng các chi phí và lợi nhuận mong muốn. Lý
do là công ty phải kiếm đủ doanh thu để trang trải tất cả chi phí và mang lại lợi
nhuận cho các sản phẩm này. Tùy vào mục tiêu của DN mà lợi nhuận mong muốn
sẽ được điều chỉnh cho phù hợp. Thông tin quan trọng nhất trong quyết định này là
thông tin chi phí đầy đủ gồm cả chi phí biến đổi và chi phí cố định. Chi phí biến
đổi DN có thể tính cho sản phẩm. Riêng chi phí cố định DN nên sử dụng phương
pháp ABC để xác định cho sản phẩm.


<b>5.3.2.2 Hoàn thiện vận dụng phƣơng pháp KTQTCP trong định giá chuyển </b>
<b>nhƣợng nội bộ trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi </b>


<i>Bộ phận định giá chuyển nhượng nội bộ </i>


Các nhà quản lý bộ phận nên được ra quyết định nhiều hơn liên quan đến các
quyết định về giá chuyển nhượng. Các bộ phận nên được tăng quyền tự chủ hơn.
Thực hiện gắn trách nhiệm của nhà quản trị bộ phận với kết quả hoạt động của bộ
phận mình nhằm thúc đẩy các bộ phận tăng cường quản trị, kiểm sốt tốt chi phí để
<b>nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản phẩm. </b>


<i>Phương pháp xác định giá chuyển nhượng nội bộ </i>


Theo tác giả để xuất giá chuyển nhượng nội bộ vẫn được xác định trên cơ sở
chi phí sản xuất tuy nhiên giá chuyển nhượng nội bộ trong các doanh nghiệp nên
phản ánh đúng bản chất và chức năng của nó. Đó là các bộ phận nên xác định một
giá chuyển nhượng trên cơ sở chi phí sản xuất thực tế và cộng với một phần lợi
nhuận mong muốn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<b>5.4 Điều kiện thực hiện các giải pháp hồn thiện vận dụng phƣơng pháp </b>


<b>kế tốn quản trị chi phí trong việc định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp </b>
<b>CBTACN ở Việt Nam </b>


<b>5.4.1 Về phía Nhà nƣớc </b>


- Nhà nước cần tập trung vào việc quản lý chất lượng TACN
- Mở rộng hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp CBTACN
- Xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung


<b>5.4.2 Về phía Hiệp hội thức ăn chăn ni Việt Nam </b>
<b>5.4.3 Về phía Doanh nghiệp CBTACN Việt Nam </b>


<b>- Đối với nhà quản lý doanh nghiệp </b>


- Đối với kế toán viên


<b>KẾT LUẬN CHƢƠNG 5 </b>


Chương 5 đề xuất phương hướng và một số giải pháp cụ thể hoàn thiện
phương pháp kế tốn quản trị chi phí trong định giá sản phẩm trong các DN chế
biến TACN Việt Nam. Phương pháp kế toán quản trị chi phí cần phải được vận
dụng phù hợp để đưa ra quyết định giá ban đầu thông qua xây dựng phương pháp
kế tốn quản trị chi phí hiện đại như phương pháp ABC. Quyết định giá phụ thuộc
vào quyết định ngắn hạn hay dài hạn mà thông tin phù hợp trong xác định giá bán
sản phẩm là chi phí đầy đủ hay chi phí biến đổi. Chương 5 cụ thể hóa phương
hướng này thành các giải pháp cụ thể về xác định chi phí cho sản phẩm, lựa chọn
phương pháp định giá trong từng trường hợp sản phẩm hiện có trên thị trường, sản
phẩm mới và sản phẩm của đơn hàng đặc biệt.


<b>KẾT LUẬN </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

Theo mục tiêu đặt ra, luận án đã thực hiện được các nội dung sau:


Luận án đã trình bày khái qt tổng quan các cơng trình nghiên cứu trên thế
giới và ở Việt Nam về vận dụng phương pháp kế tốn quản trị chi phí trong định
giá sản phẩm tại các doanh nghiệp trong cả hai trường hợp định giá sản phẩm bán
ra thị trường ngoài và định giá sản phẩm chuyển nhượng nội bộ. Các cơng trình
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến phương pháp định giá trên cơ sở chi phí
trong các doanh nghiệp.


Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phương pháp kế tốn
quản trị chi phí trong định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất. (1) Bản
chất kế toán quản trị chi phí và hệ thống phương pháp kế tốn quản trị chi phí. (2)
Tổng quan về định giá sản phẩm theo ba quan điểm của kinh tế, marketing và kế
toán. (3) Định giá sản phẩm trên cơ sở chi phí dưới góc độ của doanh nghiệp thiết
lập giá và doanh nghiệp chấp nhận giá. (4) Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến
phương pháp định giá trên cơ sở chi phí


Đồng thời luận án đã phản ánh và làm rõ thực trạng vận dụng phương pháp
kế tốn quản trị chi phí trong định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức
ăn chăn nuôi ở Việt Nam. Xác định được các nhân tố có ảnh hưởng đến phương
pháp định giá trên cơ sở chi phí trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn ni
ở Việt Nam đó là quy mô doanh nghiệp, thị phần, mức độ ảnh hưởng trong việc
xác định giá bán và thơng tin chi phí.


Trên cơ sở định hướng phát triển ngành chế biến thức ăn chăn ni và phương
hướng hồn thiện phương pháp kế toán quản trị chi phí trong việc định giá sản
phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi, luận án đã đưa ra hai nhóm
giải pháp cho hai nhóm doanh nghiệp là các doanh nghiệp có quy mơ lớn và doanh
nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ.



<i>Hướng phát triển của luận án: </i>


</div>

<!--links-->

×