Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Phát triển dịch vụ thanh toán thể tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.96 KB, 8 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TĨM TẮT LUẬN VĂN </b>



tích: “Cùng với sự phát triển bùng nổ của công nghệ thông tin, các NHTM bắt đầu


quan tâm và tập trung khai thác mảng thị trường bán lẻ hướng đến cá nhân như:


đẩy mạnh hiện đại hóa cơng nghệ ngân hàng, phát triển các loại hình dịch vụ mới,
đa tiện ích và đã được xã hội chấp nhận như thẻ TDQT, thẻ ATM, thẻ liên kết, thẻ
đồng thương hiệu, máy chấp nhận thanh toán thẻ (POS), máy giao dịch rút tiền tự
động (ATM), internet banking, BSMS, mobile banking, ... Thực tế đó đã đánh dấu
bước phát triển mới của mảng thị trường thanh toán thẻ tại Việt Nam, làm cơ sở
cho việc phát triển dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt được mở rộng.”


tích: “Xuất phát từ thực tế đó, Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển


Việt Nam đã xác định rõ chiến lược, kế hoạch phát triển và gia tăng thị phần trong


đó tập trung nâng cao hiệu quả, tăng trưởng quy mô giao dịch và thị phần ở mức


hợp lý, đạt mục tiêu sản phẩm dịch vụ thanh toán thẻ giai đoạn 2015-2020 và tầm


nhìn đến 2030 phải là một trong những ngân hàng thương mại dẫn đầuthị trường về


quy mô cung cấp sản phẩm dịch vụ thanh toán thẻ trong hệ thống Ngân hàng


thương mại chủ lực, trong đó trọng tâm là sản phẩm dịch vụ thanh toán thẻ qua
POS (Point of Sale), ATM (AUTOBANK) là khâu đột phá trong hoạt động kinh
doanh bán lẻ của hệ thống.”


tích: “Đề tài:”Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần



Đầu tư và phát triển Việt Nam:” được tác giả lựa chọn làm luận văn thạc sỹ,


chuyên ngành Kinh tế chính trị nhằm đưa ra:”một số giải pháp nâng cao chất
lượng hoạt động, thị phần, phí dịch vụ của dịch vụ thanh tốn thẻ để đáp ứng


nhu cầu kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển


Việt Nam”. Trong luận văn tác giả sử dụng các phương pháptư duy logic, thu


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

tổng kết thực tiễn, khảo sát thực tế để:”nghiên cứu những vấn đề cơ bản về chất
lượng hoạt động thanh toán thẻ của NHTM, đánh giá thực tiễn chất lượng hoạt
động thanh toán thẻ của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong
giai đoạn từ năm 2010-2015 để đưa ra những biện pháp thích hợp”nhằm nâng


cao chất lượng hoạt động thanh toán thẻ của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam.”


tích: “Theo Nghị định của Chính phủ số 64/2001/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm


2001 về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán:


Dịch vụ thanh toán là việc cung ứng phương tiện thanh toán, thực hiện giao dịch
thanh toán trong nước và quốc tế, thực hiện thu hộ, chi hộ và các loại dịch vụ


khác do Ngân hàng Nhà nước quy định của các tổ chức cung ứng dịch vụ theo
yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh tốn.”


tích: “Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh tốn là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
ngân hàng, tổ chức khác được làm dịch vụ thanh tốn.”



tích: “Các dịch vụ thanh toán gồm có: cung ứng dịch vụ thanh toán; Dịch vụ
thanh toán trong nước; Dịch vụ thanh toán quốc tế; Dịch vụ thu hộ, chi hộ và
dịch vụ thanh toán khác do NHNN quy định.”


Chủ thể tham gia vào hoạt động thanh toán thẻ bao gồm:


-:”Chủ thẻ (Cardholder)


- Đơn vị chấp nhận thẻ (Merchant)”


- Ngân hàng phát hành thẻ (Issuer)


- Ngân hàng thanh toán thẻ (Acquirer)


- Tổ chức thẻ


tích: “”Các thiết bị hỗ trợ trong thanh toán thẻ bao gồm: Máy giao dịch tự động


(Automated Teller Machine – ATM) và Thiết bị thanh toán thẻ” (Electronic Data
Capture - EDC).”


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

tích: “+: ”Quan niệm phát triển dịch vụ thanh toán thẻ phát triển về chất lượng”


tích: “+ Quan niệm phát triển dịch vụ thanh tốn thẻ về quy mơ, số lượng đơn vị
chấp nhận thẻ, hệ thống máy ATM và hệ thống KIOS AUTOBANK.”


tích: “+ Theo quan niệm của tác giả Dựa trên nguyên lý của phép biện chứng về


mối quan hệ giữa chất và lượng,:“phát triển dịch vụ thanh toán thẻ là một quá



trình tăng lên về số lượng, quy mô, tốc độ thanh toán thẻ và nâng cao chất
lượng, sự tiện ích, tính an tồn và nhanh chóng với mức phí thanh tốn hợp lý
nhằm thoả mãn nhu cầu, sự hài lòng của khách hàng.”


tích: “Các tiêu chí:”đánh giá phát triển dịch vụ thanh tốn thẻbao gồm: Tiêu chí


định tính và tiêu chí định lượng”


tích: “Tiêu chí định tính là: Tính nhanh chóng, tính thuận tiện, tính an tồnvà
tiện ích của dịch vụ thanh tốn thẻ”


tích: “Tiêu chí định lượng gồm: Sự đa dạng về:”thiết bị chấp nhận thanh toán thẻ,


sản phẩm thẻ; Số lượng đơn vị chấp nhận thẻ và doanh số thanh toán thẻ của


khách hàng sử dụng thẻ; Số lượng thẻ hoạt động trên tổng số lượng thẻ phát


hành; Số dư tiền gửi trên tài khoản thẻ của khách hàng”; Doanh số thanh toán thẻ


và thu nhập từ hoạt động cung cấp dịch vụ thanh toán thẻ.”


tích: “Dịch vụ thanh tốn thẻ sẽ giúp giảm rất đáng kể khối lượng tiền mặt lưu


thông trong nền kinh tế nhờ đó mà thúc đẩy việc thanh tốn khơng dùng tiền


mặt còn chưa phát triển mạnh ở Việt Nam. Nhà nước sẽ cắt giảm được khoản


chi phí khổng lồ của việc in ấn, phát hành, vận chuyển, lưu thông, bảo quản,


kiểm đếm, giao nhận, cất giữ tiền mặt vì vậy sẽ nâng cao hiệu quả kinh tế.”


tích: “<i>Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Namlà sự lựa chọn, tín nhiệm </i>


của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp hàng đầu của cả nước, cá nhân trong


việc tiếp cận các dịch vụ tài chính ngân hàng, được cộng đồng trong nước và quốc


tế biết đến và ghi nhận như là một trong những thương hiệu ngân hàng lớn nhất


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

ngành tài chính ngân hàng trong gần 60 năm qua với nghề nghiệp truyền thống


phục vụ đầu tư phát triển đất nước.”


tích: “Mặc dù chịu tác động, ảnh hưởng khơng nhỏ bởi những khó khăn của môi
trường kinh tế vĩ mô và thị trường tài chính tiền tệ trong những năm qua, nhưng


hoạt động kinh doanh của BIDV qua các năm gần đây vẫn đạt được những kết quả


tích cực cả về quy mơ, hiệu quả và an tồn hoạt động. Với chính sách điều hành


chủ động, quyết liệt, linh hoạt, thận trọng gắn với đẩy mạnh tái cấu trúc tồn diện


các hoạt động chính yếu (bao gồm cả việc sát nhập ngân hàng MHB), tính đến hết


năm 2015 BIDV đã cơ bản thực hiện tốt các nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch kinh


doanh. Tổng tài sản tăng trưởng khá, vượt mốc 800.000 tỷ, đứng thứ 2 về quy mô


trên thị trường.”


tích: “Năm 2009 sản phẩm thẻ tín dụng Visa lần đầu tiên được BIDV phát hành và



mới được triển khai trong thời gian gần đây. Sản phẩm chủ yếu:”dành cho khách hàng


có mức thu nhập cao”, ổn định so với mặt bằng chung nên số lượng khách hàng cũng


hạn chế so với các loại thẻ khác. Năm 2013, BIDV bắt đầu đẩy mạnh phát triển dịch


vụ thanh toán thẻ Visa với số lượng khách hàng và doanh số giao dịch ở mức 412.699


thẻ tín dụng và đạt 13.171 tỷ đồng doanh số thanh toán. Sang năm 2014, 2015 sản


phẩm thẻ Visa đã có những bước tăng trưởng vượt bậc, số lượng thẻ phát hành năm


2015 đạt 690.880 thẻ, tăng 67,4% so với cùng kỳ 2013nâng tổng số luỹ kế thẻ tín


dụng lên hơn 1 triệu thẻ. Cùng với sự gia tăng nhanh chóng về mặt doanh số thanh


tốn hàng hố dịch vụ của thẻ là phí thu được cũng đạt kết quả tương đối khả quan là


520,7 tỷ đồng bằng 250% so với năm 2013.”


tích: “Đối với thẻ ghi nợ nội địa: Tốc độ tăng trưởng trung bình của số lượng thẻ


ghi nợ nội địa BIDV phát hành trong 3 năm qua đạt 43,5%/năm, tuy nhiên tốc độ


tăng khơng ổn định và đang có xu hướng giảm dần, năm 2014 tăng trưởng mạnh


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

tích: “Tốc độ tăng trưởng của số lượng thẻ ghi nợ nội địa của BIDV thấp hơn so


với tốc độ tăng trưởng trung bình của thị trường, điều này khiến vị trí và thị phần



của BIDV về thẻ ghi nợ nội địa liên tục suy giảm qua các năm.”


tích: “Số lượng và doanh số giao dịch qua máy ATM và qua POS đều tăng trưởng


ở mức cao qua từng năm. Đặc biệt, do có những chính sách:”chú trọng đến hoạt
động phát triển ĐVCNT, năm 2015 doanh số giao dịch qua POS của BIDV tăng


mạnh với trên 36%.”


tích: “Đối với dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa, hiện tại BIDV đứng vị trí thứ 5 trên thị


trường, sau các ngân hàng VCB (thứ nhất về mặt doanh số), VietinBank, Agribank


(thứ nhất về mặt số lượng), Agribank và Teckcombank. Tính theo doanh số sử


dụng, hiện nay trung bình mỗi thẻ trên thị trường giao dịch khoảng 18triệu


đồng/thẻ/năm. BIDV đứng vị trí thứ 2 trên thị trường với doanh số sử dụng trung
bình đạt 23triệu đồng/thẻ/năm, sau VCB (23,2 triệu đồng/thẻ/năm).”


tích: “Dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế, do sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế được chú


trọng phát triển sau các ngân hàng khác, nên hiện tại BIDV chỉ có thị phần khiêm


tốn 3,4% và đứng vị trí thứ 5 về mặt số lượng. Về mặt doanh số sử dụng, BIDV


hiện cũng đứng ở vị trí thứ 5 và chiếm 5,9% thị phần.”


tích: “Về phát triển mạng lưới ĐVCNT và ATM: Tính đến hết 31/12/2015, BIDV


là ngân hàng đứng thứ 4 về thị phần máy ATM trong cả nước với thị phần còn


9.5%. Mạng lưới POS của BIDV hiện tại đứng vị trí thứ 3 trên thị trường


nhưng doanh số thanh toán qua POS chỉ đứng vị trí thứ 5. Một trong những


nguyên nhân quan trọng là do POS của BIDV mới chấp nhận thanh toán thẻ


VISA, MasterCard, JCB:”trong khi POS của các ngân hàng khác chấp nhận


thanh toán”đa dạng các loại thẻ của các tổ chức thẻ quốc tế (Amex, DinerClub,


VISA, MasterCard, JCB.…).”


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

đã đạt được”rất nhiều thành tựu cả về sự đa dạng của sản phẩm thẻ, quy mô dịch vụ


thanh toán thẻ, chất lượng dịch vụ, tạo dựng uy tín vững chắc cho dịch vụ thanh
tốn thẻ BIDV, tăng nguồn vốn huy động khơng kỳ hạn…”


tích: “Tuy BIDV đã đạt được nhiều thành tựu trong dịch vụ thanh tốn thẻ nhưng
vẫn cịn một số mặt hạn chế sau:”


tích: “Một là, BIDV chưa khai thác hết tiềm năng của thị trường,:”dịch vụ thanh


toán thẻ phát triển chưa tương xứng với vị thế”, quy mô của một trong những


NHTM lớn tại Việt nam”


tích: “Hai là,:”sản phẩm dịch vụ thanh toán thẻ của BIDV”chưa phong phú, đa



dạng.”


tích: “Ba là, cơng nghệ về thanh tốn thẻ cịn nhiều hạn chế: Hệ thống công nghệ


xử lý và vận hành nghiệp vụ thanh toán thẻ chưa đồng bộ, thiếu nhiều tính năng và
hoạt động cịn chưa ổn định.”


tích: “Bốn là, vẫn tồn tại nhiều các:”rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ: Hiện
tượng thẻ bị lợi dụng, bị đánh cắp thông tin….vẫn cịn nhiều. Mặc dù rủi ro là điều


khơng tránh khỏi, nhưng vẫn cần có những biện pháp bảo vệ, tạo sự an toàn cho việc
sử dụng thẻ thanh tốn như phát hành ra loại thẻ thơng minh, có tính bảo mật cao.”
tích: “Nguyên nhân của những hạn chế trên là mơ hình tổ chức hoạt động dịch vụ


thanh toán thẻ chưa hợp lý; Nguồn nhân lực trong hoạt động dịch vụ thanh toán thẻ
chưa đáp ứng kịp tốc độ phát triển; Công nghệ, thiết bị kỹ thuật trong hoạt động


thanh toán thẻ chưa đạt tiêu chuẩn quốc tế; Công tác Marketing chưa được chú
trọng và Công tác quản lý rủi ro về thanh tốn thẻ chưa hồn thiện.”


tích: “Chiến lược của BIDV giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến 2030 là phấn
đấu trở thành 1 trong 20 Ngân hàng hiện đại có chất lượng, hiệu quả và uy tín hàng
đầu trong khu vực Đơng Nam Á vào năm 2030. Trong đó chú trọng đến 03 khâu
đột phá chiến lược là:”


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

vụ, quy chế quản trị điều hành, phân cấp ủy quyền và phối hợp giữa các đơn vị


hướng đến khách hàng và sản phẩm theo thông lệ quốc tế tốt nhất.”


tích: “- Phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao dựa trên sử dụng và phát



triển đội ngũ chuyên gia trong nước và quốc tế làm lực lượng nòng cốt phát triển


ổn định và bền vững.”


- Nâng cao năng lực khai thác, ứng dụng công nghệ trong hoạt động kinh


doanh ngân hàng tạo khâu đột phá giải phóng sức lao động, tăng tính lan tỏa của


khoa học cơng nghệ tới mọi hoạt động kinh doanh của BIDV..


tích: “Các giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP Đầu tư


và Phát triển Việt Nam”được đưa ra là:”


tích: “<i>- Đẩy mạnh thực hiện marketting quảng cáo tuyên truyền về dịch vụ thanh </i>


toán thẻ tại BIDV. Xây dựng kế hoạch và thực hiện truyền thơng tổng thể có lộ


trình rõ ràng gắn với lộ trình phát triển sản phẩm, đảm bảo thống nhất với kế hoạch


truyền thông chung của thương hiệu BIDV và hoạt động ngân hàng bán lẻ.”


tích: “- BIDV duy trì và:”mở rộng mạng lưới chấp nhận thanh toán thẻ ATM/POS


theo kế hoạch đã đề ra để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng giao dịch”. Càng


có nhiều ĐVCNT/ATM thì BIDV càng thu được nhiều phí thanh tốn, do đó cần


năng động hơn nữa trong việc tìm kiếm các ĐVCNT, địa điểm đặt máy ATM hồn



thiện chính sách phát triển mới các ĐVCNT từ cơ chế chính sách, hỗ trợ dịch vụ,


công tác phát triển kênh phân phối.”


tích: “- Tăng tính cạnh tranh của lĩnh vực thanh toán thẻ BIDV trên thị trường
thơng qua tăng:”tiện ích của dịch vụ thanh toán thẻ và khơng ngừng hiện đại hóa


cơng nghệ ngân hàng;”


tích: “- Tiếp tục mở rộng bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm”thanh toán thẻ


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Ngân hàng;”


tích: “Để có thể thực hiện được các giải pháp nêu trên cần có sự quan tâm của
Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và Hiệp hội thẻ Việt Nam.”


tích: “Nếu Chính phủ có những chính sách, biện pháp hỗ trợ mạnh mẽ quy định về


pháp luật, thuế … các NHTM Việt Nam sẽ có điều kiện tích cực triển khai dịch vụ


thanh tốn thẻ ngân hàng, góp phần phát triển kinh tế xã hội, thực hiện chính sách


ổn định tiền tệ, giảm tiền mặt trong lưu thông, thực hiện thành công cuộc hiện đại
hóa ngành ngân hàng.”


tích: “Ngân hàng Nhà nước cần phối hợp với các TCTQT và các NHTM trong


việc hoạch định chiến lược thị trường, thúc đẩy hoạt động kinh doanh dịch vụ



thanh toán thẻ, định hướng ứng dụng các thành tựu của công nghệ thanh toán


thẻ đã, đang và sẽ được áp dụng trên thế giới.”


tích: “”Hiệp hội thẻ cần Phát huy tích cực vai trò liên kết, hợp tác giữa các thành


viên để cùng phát triển; Hỗ trợ về mặt đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các ngân


hàng thành viên Hiệp hội thẻ và tăng cường công tác thông tin tuyên truyền để


</div>

<!--links-->

×