LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động ngân hàng là lĩnh vực không thể thiếu đối với sự phát triển
kinh tế- xã hội. Những năm qua kết quả từ hoạt động kinh doanh của ngành
Ngân hàng đã đóng góp một phần hết sức quan trọng vào sự nghiệp phát triển
chung của đất nước.
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang diễn ra mạnh mẽ, sự cạnh tranh
trong lĩnh vực Ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt cả về mức độ, phạm vi
và sản phẩm, dịch vụ cung ứng trên thị trường. Cùng với sự phát triển kinh tế-
xã hội, nhu cầu của khách hàng ngày càng cao trong sử dụng sản phẩm, dịch
vụ hết sức đa dạng, phức tạp. Khách hàng đòi hỏi những sản phẩm chất lượng
cao với nhiều tiện ích, giá cả hợp lý từ phía Ngân hàng. Trong các dịch vụ của
Ngân hàng thì dịch vụ thẻ là một trong số dịch vụ được ưa chuộng nhất hiện
nay. Điều gì đã làm cho thẻ có tầm quan trọng như vây? Đó chính là những
tiện ích vượt trội hơn hẳn so với các phương tiện thanh toán không dùng tiền
mặt trước đó. Thể hiện sự thành công to lớn trong việc ứng dụng những tiến
bộ vượt bậc của ngành Công nghệ thông tin và điện tử viễn thông vào hoạt
động Ngân hàng.
Ngân hàng TMCP Công Thuơng Việt Nam là một trong những ngân
hàng thương mại lớn tại Việt Nam, sau hơn 10 năm hoạt động trong lĩnh vực
này NHCT Việt Nam đã thu được những thành công nhất định và cũng không
ít khó khăn và hạn chế để có thể phát triển dịch vụ thẻ trở nên phổ biến ở Việt
Nam. Sau quá trình tìm hiểu và thực tập tại ngân hàng Vietinbank Hải Dương
em xin chọn đề tài “ Giải pháp mở rộng và phát triển hoạt động dịch vụ
thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh
Hải Dương ” làm đề tài cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
2.Mục đích nghiên cứu của khoá luận :
Tổng hợp những lý luận cơ bản của thẻ thanh toán qua Ngân hàng. Từ
thực tiễn phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Vietinbank Hải Dương nói riêng
và tại Việt Nam nói chung, trong thời gian thực tập làm khoá luận có một số
giải pháp kiến nghị hy vọng góp phần giúp cho Vietinbank Hải Dương phát
triển mạnh về dịch vụ thanh toán thẻ trên thị trường.
3.Phạm vi nghiên cứu của khoá luận :
Nghiên cứu những vấn đề chung về thẻ và sự phát triển dịch vụ thanh
toán thẻ của Vietinbank Hải Dương giai đoạn 2007- 2009.
4.Phương pháp nghiên cứu của khoá luận :
Khoá luận sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp phương
pháp duy vật lịch sử, phương pháp tổng hợp phân tích, thống kê, so sánh, đối
chiếu…
5.Kết cấu của khoá luận :
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh
mục các bảng biểu, sơ đồ. Khoá luận được chia làm 3 phần chính :
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN THẺ
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI
VIETINBANK HẢI DƯƠNG
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ
RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI
VIETINBANK HẢI DƯƠNG.
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN THẺ
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THẺ THANH TOÁN
1.1.1 Lịch sử phát triển thẻ thanh toán
Hiện nay phương tiện thanh toán hiện đại được ra đời và phát triển gắn
liền với việc ứng dụng công nghệ tin học trong ngành Ngân hàng đó là Thẻ-
Tiền điện tử.
Thẻ Ngân hàng được hình thành đầu tiên tại Mỹ, xuất phát từ thói quen
cho khách hàng mua chịu của các chủ tiện bán lẻ dựa trên uy tín của khách
hàng đối với các tiệm này. Năm 1914, tổ chức chuyển tiền của Mỹ Western
Union lần đầu tiên cung cấp cho khách hàng đặc biệt của mình dịch vụ thanh
toán trả chậm. Sau đó, các tổ chức khác dần nhận ra giá trị của các loại hình
dịch vụ nói trên của Western Union và chỉ vài năm sau rất nhiều các đơn vị
như nhà ga, khách sạn cũng như các cửa hàng trên khắp nước Mỹ đã lựa chọn
cung cấp dịch vụ trả chậm cho khách hàng của mình theo phương thức của
Western Union.
Hình thức sơ khai của thẻ là Charg-it, Charg-it là một hệ thống mua bán
chịu do John Biggins sáng lập ra năm 1946. Hệ thống này cho phép khách
hàng trả tiền cho các giao dịch mua bán lẻ tại địa phương. Các cơ sở chấp
nhận thẻ nộp biên lai bán hàng vào nhà băng của Biggins, nhà băng sẽ trả tiền
cho họ và thu lại từ khách hàng đã sử dụng Charg-it.
Năm 1949, ông Frank McNamara- một doanh nhân người Mỹ đã nảy ra
ý tưởng về một phương tiện thanh toán thay thế cho tiền mặt, có thể sử dụng
mọi lúc mọi nơi. Năm 1950, Frank McNamara cùng một doanh nhân người
Mỹ khác là Ralph Schneider, đã đồng sáng lập ra thẻ tín dụng đầu tiên với tên
gọi là Diners Club. Ngân hàng Franklin National Bank ở Long Island
NewYork phát hành lần đầu tiên năm 1951. Thẻ này dùng cho các thương vụ
bán lẻ hàng hoá và dịch vụ, trong năm doanh số thanh toán thẻ này ở Mỹ là
hơn 1 triệu USD. Vào năm 1990 có 6,9 triệu người sử dụng Diners Club trên
toàn thế giới với doanh số 16 tỷ USD.
Tới năm 1960, Bank of America giới thiệu sản phẩm thẻ đầu tiên của
mình- BANKAMERICARD. Thẻ BankAmericard phát triển rộng khắp vào
những năm tiếp theo và đạt được rất nhiều thành công. Những thành công của
BankAmericard đã thúc đẩy các nhà phát hành thẻ khác trên khắp nước Mỹ
bắt đầu tìm kiếm phương thức cạnh tranh với loại thẻ này. Năm 1966, Ngân
hàng Bank of America chính thức trao quyền phát hành thẻ BankAmericard
của mình cho các Ngân hàng khác, thẻ chính thức bắt đầu giai đoạn phát triển.
Thẻ tín dụng lúc này không chỉ dành cho những đối tượng giàu mà dần trở
thành phương tiện thanh toán thông dụng. Cùng với đó là 14 Ngân hàng hàng
đầu phía Đông nước Mỹ liên kết với nhau thành tổ chức ICA (Interbank Card
Association)- một tổ chức mới với chức năng là đầu mối trao đổi các thông
tin về giao dịch thẻ. Năm 1967, 4 ngân hàng bang Califorina đổi tên của họ
từ Califorina Bankcard Association thành Western State Bankcard
Association (WSBA). WSBA mở rộng mạng lưới thành viên với các tổ chức
tài chính khác ở phía tây nước Mỹ. Sản phẩm thẻ của tổ chức WSBA là
MASTERCHARGE. Tổ chức WSBA cũng cấp giấy phép cho tổ chức
Interbank sử dụng tên và thương hiệu của Master Charge. Vào năm 1977, thẻ
của Ngân hàng Bank of America mới thật sự được chấp nhận trên toàn cầu
thay vì tên Bank Americard tên thẻ VISA ra đời. Năm 1979 Master Charge
đổi tên thành Master Card và trở thành tổ chức thẻ đứng thứ 2 sau VISA.
Đến nay cùng với sự phát triển của hai tổ chức thẻ quốc tế VISA và
MasterCard còn có hàng loạt các tổ chức khác mang tính quốc tế và khu vực
ra đời như: JCB Card, American Express Card, Air plus…
Dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng đã phát triển ở khắp các quốc gia
trên thế giới. Với những tiện ích mang lại, thẻ thanh toán đã và đang trở thành
phương tiện thanh toán thu hút sự chú ý chủ yếu của mọi tầng lớp dân cư tại
các nước phát triển trong đó có Việt Nam.
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm cấu tạo thẻ thanh toán, phân loại thẻ
1.1.2.1 Khái niệm:
Thẻ Ngân hàng là một phương thức TTKDTM do Ngân hàng hoặc các
công ty lớn phát hành cho khách hàng, theo đó người sử dụng thẻ có thể dùng
để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ mà không dùng tiền mặt tại các đơn vị
chấp nhận thẻ hay rút tiền tại các Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ tại các máy
rút tiền tự động -ATM.
Từ khái niệm trên, ta có thể rút ra một số đặc điểm của thẻ Ngân hàng
nói chung:
-Thẻ thanh toán là một loại thẻ giao dịch tài chính được phát hành bởi
Ngân hàng, các tổ chức tài chính hay các công ty. Thẻ thanh toán là phương
tiện TTKDTM, ra đời từ phương thức mua bán chịu hàng hoá bán lẻ và phát
triển gắn liền với việc ứng dụng công nghệ tin học trong lĩnh vực tài chính
Ngân hàng.
-Thẻ thanh toán là công cụ thanh toán do Ngân hàng phát hành thẻ cấp
cho khách hàng. Sử dụng để thanh toán hàng hoá dịch vụ tại các điểm cung
ứng hàng hoá dịch vụ có ký hợp đồng thanh toán với Ngân hàng, hoặc rút tiền
mặt tại các máy ATM hay các Ngân hàng đại lý trong phạm vi số dư tiền gửi
của mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp.
-Thẻ thanh toán còn được dùng để thực hiện nhiều chức năng khác như
xem số dư tài khoản, in sao kê, chuyển khoản, thanh toán một số loại hoá
đơn… Là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh toán thông qua máy
đọc thẻ là hệ thống máy ATM phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối
giữa Ngân hàng/ Tổ chức tài chính với các điểm thanh toán. Nó cho phép thực
hiện thanh toán nhanh chóng, thuận lợi và an toan đối với các bên tham gia
thanh toán.
1.1.2.2 Đặc điểm cấu tạo của thẻ thanh toán:
-Thẻ là một công cụ thanh toán có những đặc điểm khác biệt so với các
phương tiện thanh toán khác. Qua giai đoạn sơ khai phát triển, thẻ được chế
tạo dựa trên những thành tựu to lớn của công nghệ thông tin điện tử, đặc biệt
là kỹ thuật mã hoá từ tính, hiện đại nhất ngày nay là thẻ đã được chế tạo theo
kỹ thuật vi mạch điện tử.
-Thẻ được làm bằng nhựa (plastic), có 3 lớp ép sát, lõi thẻ được làm bằng
nhựa trắng cứng nằm giữa hai lớp tráng mỏng. Thẻ có kích thước chung theo
tiêu chuẩn quốc tế la 5,50 cm x8,50 cm, dày 1mm, có 4 góc tròn. Màu sắc của
thẻ tuỳ theo từng quy định của từng ngân hàng phát hành mà có thể khác
nhau. Tuy nhiên, đặc điểm thường có ở mỗi loại thẻ là:
-Mặt trước của thẻ gồm:
Nhãn hiệu thương mại của thẻ; Tên và logo của Ngân hàng phát hành
thẻ; Số thẻ, tên chủ thẻ được in nổi; Ngày hiệu lực của thẻ
Ngoài ra còn có các đặc điểm khác như: hình của chủ thẻ, hình nổi không
gian ba chiều, con chip (đối với thẻ thông minh) các đặc tính để tăng tính an
toàn của thẻ, đè phòng giả mạo.
-Mặt sau thẻ gồm:
Dải băng từ chứa các thông tin đã được mã hoá theo một chuẩn thống
nhất như: số thẻ, tên chủ thẻ, ngày hết hạn, các yếu tố kiểm tra an toàn khác
như bảng lý lịch ngân hàng,mã số bí mật, ngày giao dịch cuối cùng, mức rút
tối đa và số dư
Ô chữ ký dành cho chủ thẻ; Lời ghi chú bằng tiếng Việt và tiếng Anh;
Địa chỉ nơi phát hành thẻ
1.1.2.3 Phân loại thẻ thanh toán
Sơ đồ 1.1: Các loại thẻ thanh toán
a.
Phân loại theo đặc tính kỹ thuật:
Thẻ khắc chữ nổi: là loại thẻ được làm dựa trên kỹ thuật khắc chữ nổi.
Trên bề mặt những thông tin cần thiết được khắc nổi. Hiện nay người ta
không dùng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật sản xuất quá thô sơ, dễ bị làm giả.
Thẻ băng từ ( Magnetic stripe ): Được sản xuất dựa trên kỹ thuật từ
tính với một dải băng từ chứa 2 rãnh thông tin ở mặt sau thẻ. Thẻ loại này
được sử dụng phổ biến trong vòng 20 năm trở lại đây nhưng đã bộc lộ một số
điểm yếu như là: dễ bị lợi dụng do thông tin ghi trong thẻ không tự mã hoá
được; có thể đọc thẻ dễ dàng với thiết bị đọc gắn với máy tính; thẻ chỉ mang
thông tin cố định; khu vực chứa tin hẹp; không áp dụng được triệt để các biện
pháp an toàn.
Thẻ thông minh ( Smart Card) : Là thế hệ mới nhất của thẻ thanh
toán, thẻ thông minh dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học nhờ gắn vào thẻ
“Chip” điện tử có cấu trúc như một máy tính hoàn hảo. Thẻ thông minh có
nhiều nhóm với dung lượng nhớ của “Chip” điện tử khác nhau. Hiện nay, thẻ
thông minh được sử dụng rất phổ biến trên thế giới vì có ưu điểm về mặt kỹ
thuật độ an toàn cao, khó làm giả được. Ngoài ra còn làm cho quá trình thanh
toán thuận tiện, an toàn và nhanh chóng hơn.
b.Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ
Thẻ ghi nợ ( Debit Card): Là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn với tài
khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ hoặc tài khoản séc. Để sử dụng loại thẻ
này, chủ thẻ phải có tài khoản hoạt động thường xuyên tại Ngân hàng. Khi
mua hàng hoá, dịch vụ, giá trị giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài
khoản của chủ thẻ thông qua các thiết bị điện tử đặt tại nơi tiếp nhận thẻ như:
cửa hàng, khách sạn… Đồng thời chuyển tiền có ngay lập tức vào tài khoản
của cửa hàng, khách sạn… Thẻ ghi nợ cũng hay được sử dụng để rút tiền mặt
tại máy ATM. Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc vào số
dư hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ.
Có 2 loại thẻ ghi nợ cơ bản:
+Thẻ online: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay
lập tức vào tài khoản chủ thẻ
+Thẻ offline: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ vào tài
khoản chủ thẻ sau một vài ngày
Thẻ trả trước ( Prepaid Card): Đây là loại thẻ mới được phát triển trên
thế giới, khách hàng không cần phải thực hiện các thủ tục phát hành thẻ theo
yêu cầu của ngân hàng như điền vào yêu cầu phát hành thẻ, chứng minh tài
chính, họ chỉ cần trả cho ngân hàng một số tiền sẽ được ngân hàng cấp cho
một tấm thẻ với mệnh giá tương đương. Đặc tính của thẻ này giống như mọi
thẻ bình thường khác, chỉ có điều thẻ được giới hạn trong số tiền có trong thẻ
và chi tiêu trong một thời gian nhất định tuỳ vào quy định của mỗi ngân hàng,
tức là hạn mức thẻ không có tính chất tuần hoàn.
Thẻ tín dụng ( Credit Card): Đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến hiện
nay. Chủ thẻ được sử dụng một hạn mức tín dụng tuần hoàn không phải trả lãi
để mua hàng hoá và dịch vụ. Cuối tháng, khách hàng sẽ nhận được một bảng
sao kê do ngân hàng gửi tới. Nếu khách hàng thanh toán được hết số tiền nợ
thì sẽ không phải trả lãi, còn nếu trả được một phần thì chủ thẻ phải trả lãi, trả
phí hoặc bị phạt theo quy định của Ngân hàng trong từng thời kỳ.
Thẻ rút tiền tự động ( Cash Card): Là loại thẻ ghi nợ cho phép chủ thẻ sử
dụng thẻ để rút tiền mặt từ tài khoản của chủ thẻ tại các máy rút tiền tự động
(ATM) hoặc sử dụng các dịch vụ khác mà máy ATM cung ứng.
c.Phân loại theo phạm vi lãnh thổ
Thẻ nội địa ( Local Card) : Là loại thẻ được giới hạn sử dụng trong phạm
vi một Quốc gia, chủ yếu được sử dụng cho mục đích tiêu dùng do vậy đồng
tiền sử dụng trong giao dịch mua bán hàng hoá hay rút tiền phải là đồng bản
tệ của Quốc gia đó.
Thẻ quốc tế ( International Card): Là loại thẻ có thể thanh toán tại bất cứ
quốc gia nào trên thế giới có cơ sở chấp nhận loại thẻ đó. Thẻ Quốc tế được
hỗ trợ và quản lý trên toàn thế giới bởi những tổ chức thẻ Quốc tế như:
Master card, VISA… hoặc các công ty điều hành như Amex, JBC, Diner
Club… hoạt động trong hệ thống thống nhất và đồng bộ, sử dụng ngoại tệ
mạnh để thanh toán. Thẻ này được khách hàng ưa chuộng do tính thuận lợi,
an toàn. Các ngân hàng cũng được lợi ích đáng kể với loại thẻ này như nhận
được nhiều sự giúp đỡ trong nghiên cứu thị trường, chi phí xây dựng cơ sở
chấp nhận thẻ thấp hơn so với tự hoạt động....
d. Phân loại theo chủ thể phát hành
Thẻ do ngân hàng phát hành: Đây là loại thẻ do ngân hàng cung cấp cho
khách hàng, giúp khách hàng sử dụng linh hoạt tài khoản của mình hoặc sử dụng
số tiền do ngân hàng cấp tín dụng. Thẻ này được phát triển rộng không chỉ trong
phạm vi một quốc gia mà đã phát triển trên phạm vi toàn thế giới.
Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: Đây là thẻ du lịch, giải trí
của các tập đoàn kinh doanh lớn như Diners Club, Amex.. Chúng được sử
dụng trên phạm vi toàn cầu với các quy trình thanh toán không khác nhiều so
với thẻ do ngân hàng phát hành.
Thẻ liên kết: Thẻ này ngày càng trở nên phổ biến. Thẻ liên kết là sản
phẩm của một ngân hàng kết hợp với bên thứ ba và thông thường tên hoặc
nhãn hiệu thương mại, logo của bên thứ ba này cũng đồng thời xuất hiện trên
mặt thẻ. Ngoài những đặc điểm của thẻ ngân hàng thông thường, thẻ liên kết
hấp dẫn hơn đối với khách hàng bởi những lợi ích đa tính năng mà nó mang
lại.
e.Phân loại theo mục đích sử dụng
Thẻ kinh doanh: Là loại thẻ được phát hành cho nhân viên công ty sử
dụng nhằm giúp cho công ty quản lý chặt chẽ việc chi tiêu vào các công việc
chung của nhân viên. Hàng tháng, hàng quý, hàng năm; công ty sẽ được cung
cấp những thông tin quản lý một cách tóm tắt chi tiết về chi tiêu của từng
nhân viên bộ phận trong công ty.
Thẻ du lịch giải trí: Là loại thẻ do các công ty tư nhân phát hành
nahwmf phục vụ cho ngành du lich giải trí.
f.Phân loại theo hạn mức sử dụng
Thẻ vàng (Gold Card): Được phát hành cho những đối tượng có uy tín,
khả năng tài chính lành mạnh, nhu cầu chi tiêu lớn. Loại thẻ này có những
điểm khác nhau tuỳ thuộc vào tập quán, trình độ phát triển của mỗi vùng,
nhưng chung vẫn là thẻ có hạn mức tín dụng cao hơn thẻ thường.
Thẻ chuẩn ( Standand Card): Là loại thẻ chung nhất mang tính phổ
biến đại chúng. Hạn mức tối thiểu phụ thuộc vào từng ngân hàng phát hành
quy định
1.1.3 Lợi ích của sử dụng thẻ thanh toán
1.1.3.1 Đối với chủ thẻ ( Cardholder)
Tiện lợi: chủ thẻ không phải mang theo một lượng tiền mặt lớn bên
mình kkhi đi mua hàng, đi công tác xa hay đi du lịch… Có thể sử dụng thẻ để
thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, để rút tiền hoặc tiếp nhận một số dịch vụ
ngân hàng tại các cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ, máy ATM, các NHTT thẻ
trong và ngoài nước. Chủ thẻ có thể chi tiêu trả trước, trả tiền sau ( đối với thẻ
tín dụng), có thể chi tiêu đa ngoại tệ mà không bị lệ thuộc vào ngoại tệ của
nước nào ( đối với chủ thẻ tín dụng quốc tế). Đặc biệt có thể thực hiện mua
bán hàng hoá tại nhà ( thanh toán qua internet, SMS Banking)…
An toàn: Các loại thẻ thanh toán làm bằng công nghệ cao, chủ thẻ
được cung cấp mã số cá nhân ( số PIN) nên đảm bảo bí mật tuyệt đối, các
khoản tiền được chuyển trực tiếp vào tài khoản cho nên tránh bị mất mát hoặc
trộm cắp. Trong trường hợp chủ thẻ bị mất, bị lộ số PIN thì chủ thẻ chỉ cần
thông báo ngay cho NHPH thẻ để kịp thời phong toả tài khoản thẻ khi đó
người nhặt được thẻ không thể sử dụng thẻ để rút tiền trong tài khoản của chủ
thẻ.
Linh hoạt, kiểm soát chi tiêu: Với bản sao kê hàng tháng ngân hàng
gửi chủ thẻ khi sử dụng thẻ tín dụng có thể giúp chủ thẻ kiểm soát chi tiêu của
mình trong tháng từ đó giúp chủ thẻ điều chỉnh các khoản chi tiêu một cách
hợp lý trong một khoảng thời gian nhất định với hạn mức tín dụng.
Tiết kiệm: dùng thẻ thanh toán không bị phân biệt giá so với trả bằng
tiền mặt bên cạnh đó còn được sử dụng một số dịch vụ miễn phí hoặc sự ưu
đãi, được hưởng lãi suất tiền gửi trong tài khoản khi chưa sử dụng đến.
Văn minh: thanh toán bằng thẻ tạo nên vẻ văn minh, lịch sự, sang
trọng cho khách hàng khi thanh toán. Mặt khác nó còn giúp cho chủ thẻ tiếp
cận với hiểu biết của khách hàng. Thói quen sử dụng thẻ trong thanh toán sẽ
góp phần tạo nên một văn minh tiền tệ mới ở Việt Nam.
1.1.3.2 Đối với đơn vị chấp nhận thẻ ( Merchant Retailer)
Cung ứng dịch vụ có chấp nhận thanh toán thẻ lợi ích mà các ĐVCNT
thu được sẽ lớn hơn rất nhiều chi phí mà họ bỏ ra:
Góp phần làm giảm tình trạng trả chậm của khách hàng, tránh được
tình trạng khách hàng dùng tiền giả để mua hàng, giảm chi phí kiểm đếm, thu
giữ và bảo quản tiền mặt cảu bộ phận ngân quỹ, giảm chi phí quản lý chứng
từ, hoá đơn, an toàn và thuận tiện hơn trong quản lý tài chính kế toán, góp
phần tăng hiệu quả kinh doanh
Tạo tính thẩm mỹ cho nơi bán hàng trở nên văn minh, hiệu quả nhanh
chóng, sử dụng dễ dàng và an toàn. Đa dạng hoá các phương thức thanh toán
nhanh- gọn sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến với mình không chỉ khách
hàng trong nước mà cả khách hàng quốc tế. Áp dụng công nghệ hiện đại sẽ
bán được nhiều hàng hoá hơn, doanh số bán hàng cao sẽ làm tăng nhanh vòng
quay vốn do đó lợi nhuận tăng. Tạo nên uy tín, vị thế không ngừng tăng lên
trong công việc kinh doanh.
ĐVCNT được hưởng sự ưu đãi của ngân hàng, được cung cấp các thiết
bị và phương tiện cần thiết cho dịch vụ thanh toán thẻ như máy đọc thẻ, thiết
bị công nghệ thông tin kết nối giữa ĐVCNT và NHPH, NHTT… và nhờ vào
đó ĐVCNT sẽ được ngân hàng quảng cáo cho công chúng khi giới thiệu các
sản phẩm dịch vụ của mình. Ngoài ra, khi có nhu cầu về vốn hay sử dụng dịch
vụ của ngân hàng, ĐVCNT sẽ được ưu đãi về khối lượng cũng như lãi suất.
1.1.3.3 Đối với Ngân hàng
-Ngân hàng phát hành thẻ ( NHPHT):
Đa dạng hoá các dịch vụ, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng thu hút
thêm nhiều khách hàng, các khoản thu phí tăng góp phần tăng doanh thu và
lợi nhuận
Thu hút một nguồn vốn lớn để bổ sung vào nguồn vốn ngắn hạn cho
ngân hàng: vì khách hàng phải thường xuyên duy trì một số lượng tiền nhất
định trên tài khoản tại ngân hàng hoặc thực hiện các nghiệp vụ cầm cố, ký
quỹ, thế chấp… mới đủ điều kiện mở thẻ.
Tiết kiệm chi phí và hỗ trợ cho các nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng
khác: chi phí giao dịch tại quầy, các chi phí khấu hao khác sẽ được giảm
đáng kể. Đồng thời thông qua các hình thức ký quỹ, thế chấp, tín chấp… Để
mở thẻ của khách hàng giúp ngân hàng đánh giá được khách hàng trong các
hoạt động tín dụng khác, tiết kiệm chi phí và đảm bảo chất lượng tín dụng.
Thông qua đó, thẻ của ngân hàng có nhiều tiện ích sẽ làm tăng uy tín và danh
tiếng của ngân hàng,
-Ngân hàng thanh toán thẻ ( NHTTT):
Thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng mình sử dụng các
sản phẩm, dịch vụ do ngân hàng cung cấp.
Tăng doanh thu, tăng lợi nhuận thông qua hoạt động thu phí chiết khấu
đại lý từ hoạt động thanh toán đại lý. Thông qua hoạt động thanh toán thẻ,
ngân hàng còn có thể phát triển các dịch vụ: kinh doanh ngoại tệ, nhận tiền
gửi… Qua đó cũng làm tăng uy tín của ngân hàng trong nền kinh tế.
1.1.3.4 Đối với nền kinh tế- xã hội
Giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, tiết kiệm chi phí in ấn, bảo
quản, vận chuyển… Đặc biệt là chi phí mà nền kinh tế phải bỏ ra để chống
nạn tiền giả.
Tăng cường hoạt động lưu thông hàng hoá trong nền kinh tế, tăng
vòng quay vốn, dễ dàng kiêm soát khối lượng giao dịch thanh toán của dân cư
và của cả nền kinh tế. Từ đó tạo tiền đề cho việc tính toán lượng tiền cung
ứng cũng như điều hành thực thi chính sách tiền tệ của NHTW một cách hiệu
quả. Kiểm soát các giao dịch trong hoạt động thanh toán thẻ nên hạn chế các
hoạt động kinh tế ngầm: rửa tiền… giúp cho Nhà nước điều tiết nền kinh tế và
điều hành chính sách tiền tệ- tài chính quốc gia hiệu quả hơn.
Tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế Việt Nam hội nhập với nền kinh tế
thế giới và lĩnh vực hết sức quan trọng là lĩnh vực tài chính- ngân hàng phát
triển mạnh mẽ thông qua việc phát hành và thanh toán thẻ quốc tế.
1.2 HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ QUA NGÂN
HÀNG
1.2.1 Các chủ thể tham gia vào hoạt động phát hành thanh toán thẻ
1.2.1.1 Tổ chức thẻ quốc tế:
Là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng lớn quản lý mọi hoạt động
và thanh toán thẻ trong mạng lưới của mình. Có mạng lưới hoạt động rộng
khắp và đạt được sự nổi tiếng với thương hiệu và các sản phẩm đa dạng: tổ
chức thẻ Visa, tổ chức thẻ Master Card, công ty thẻ American Express, công
ty thẻ JCB, công ty thẻ Dinners Club…
1.2.1.2 Ngân hàng phát hành
Là ngân hàng được tổ chức thẻ quốc tế, công ty thẻ trao quyền phát
hành thẻ mang thương hiệu của những tổ chức và công ty này (đối với thẻ
quốc tế), được NHNN cho phép thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ (thẻ nội
địa).
-NHPH là ngân hàng thực hiện việc:
Thẩm định tính năng pháp lý và khả năng tài chính của khách hàng.
Phát hành thẻ cho các khách hàng có kết quả thẩm định đạt yêu cầu.
Tạo sao kê cho chủ thẻ và quyết toán với chủ thẻ.
1.2.1.3 Ngân hàng thanh toán
NHTT là ngân hàng được NHPH thẻ uỷ quyền thực hiện dịch vụ thẻ
thanh toán theo hợp đồng, hoặc là thành viên chính thức hoặc là thành viên
liên kết của một tổ chức thẻ quốc tế, thực hiện dịch vụ thanh toán theo thoả
ước kí kết với tổ chức thẻ quốc tế đó. NHTT thẻ trực tiếp ký hợp đồng với
ĐVCNT để tiếp nhận và xử lý các giao dịch thẻ tại ĐVCNT, cung cấp các
dịch vụ hỗ trợ hướng dẫn cho ĐVCNT. Thông thường NHTT thu từ các đơn
vị cung ứng hàng hoá dịch vụ có ký kết hợp đồng thẻ với họ một mức phí
chiết khấu cho việc xử lý các giao dịch có sử dụng thẻ tại đây. Mức phí này
cao hay thấp phụ thuộc vào từng ngân hàng và vào mối quan hệ chiến lược
đối với các đơn vị khác. Một ngân hàng vừa có thể đóng vai trò là NHTT vừa
đóng vai trò là NHPH.
1.2.1.4 Chủ Thẻ
Chủ thẻ là những cá nhân hoặc người được uỷ quyền ( nếu là thẻ do công
ty uỷ quyền sử dụng) được NHPH thẻ, có tên in nổi trên thẻ và sử dụng theo
những điều khoản trong hợp đồng đã ký kết với NHPH.
Theo thông lệ, mỗi chủ thẻ chính thường có thể phát hành thêm một thẻ
phụ. Tuy nhiên, chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ cùng chi tiêu chung một tài
khoản. Chủ thẻ phụ cũng có trách nhiệm thanh toán các khoản phát sinh trong
kỳ nhưng chủ thẻ chính là người có trách nhiệm cuối cùng đối với Ngân hàng.
1.2.1.5 Đơn vị chấp nhận thanh toán ( ĐVCNT)
Các đơn vị cung ứng hàng hoá, dịch vụ ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ
như một phương tiện thanh toán được gọi là ĐVCNT. Ở Việt Nam các
ĐVCNT tập trung chủ yếu tại những ngành hàng, dịch vụ có thu hút nhiều
khách nước ngoài, những nhà hàng, khách sạn lớn, các đại lý bán vé máy
bay… Và để trở thành ĐVCNT đối với một loại thẻ ngân hàng nào đó, nhất
thiết là các đơn vị này phải có tình hình tài chính tốt và có năng lực kinh
doanh. Các ĐVCNT này sử dụng thiết bị là các máy móc chuyên dùng ( POS,
EDC) thc hin giao dch bng th. Cỏc VCNT phi tr cho ngõn hng
thanh toỏn mt khon phớ dch v tớnh trờn khi lng giao dch.
Ngoi ra cũn cú trung tõm thanh toỏn chuyn mch cỏc giao dch in t:
l mt n v c lp hoc do t NHTM trong nc tham gia phỏt hnh,
thanh toỏn th (ngõn hng thnh viờn trong nc) hoc do NHTW to lp
nhm thc hin chuyn mch giao dch th ca cỏc ngõn hng trong nc
phỏt hnh v thanh toỏn ti a im chp nhn th ca nhau, ng thi cú
kh nng thc hin thanh toỏn bự tr gia cỏc ngõn hng thnh viờn i vi
cỏc giao dch th (vớ d nh h thng ATM dựng chung, h thng thanh toỏn
th ni a).
1.2.2 Quy trỡnh nghip v th
1.2.2.1 Quy trỡnh nghip v phỏt hnh th
S 1.2: Nghip v phỏt hnh th:
Tu tng iu kin trỡnh hon cnh ca mi Ngõn hng m cú s
iu chnh cho phự hp.
Nhận yêu cầu
Nhập DL PH
Chạy Batch
Mã hoá,in nổi
Mailing
Chuyển về TT thẻ
Thẩm định/quyết
định phát hành
Tiếp nhận yêu cầu
Nhận thẻ từ
Trung tâm
Tại chi nhánh Tại TT thẻ
9
8
7
6
5
4
1
2
3
Ngân hàng
phát hành
-Phát hành thẻ mới:
Khi khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ, NHPH yêu cầu khách hàng điền
vào giấy đề nghị sử dụng thẻ, giấy nộp phí ( nếu có), yêu cầu khách hàng xuất
trình giấy tờ cần thiết: chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu. Ngoài ra còn
phải xuất trình một số loại giây tờ khác như là: giấy thông hành, biên lai trả
lương, giấy tờ liên quan nếu phát hành thẻ tín dụng có tài sản đảm bảo ...
NHPH tiến hành thẩm định tính chính xác của hồ sơ, tình hình tài chính
của khách hàng( nếu khách hàng là công ty), hay các khoản thu nhập của
khách hàng ( nếu là cá nhân), hoặc số dư trên tài khoản tiền gửi của khách
hàng, mối quan hệ tín dụng trước đây ( nếu có)…
Khi hồ sơ phù hợp ngân hàng tiến hành phân loại khách hàng và viết
giấy hẹn cho khách hàng đến lấy thẻ và tiến hành gửi hồ sơ, hợp đồng ký kết
tới TTT
TTT tiến hành mở tài khoản thẻ cho khách hàng cập nhật hồ sơ và tiến
hành in thẻ. Sau khi xác định số PIN, thẻ được giao lại bộ phận phát hành
Theo giấy hẹn khách hàng trực tiếp đến lấy chi nhánh phát hành lấy thẻ;
hoặc uỷ quyền bằng văn bản cho người khác đến nhận thẻ. Chi nhánh phát
hành thẻ kiểm tra chứng minh thư và giấy hẹn nếu khớp đúng thì giao thẻ; có
thể gửi thẻ qua đường bưu điện theo yêu cầu của chủ thẻ.
GDV kích hoạt thẻ sau khi nhận giấy xác nhận thẻ/ PIN có chữ ký của
chủ thẻ, hướng dẫn khách hàng sử dụng thẻ theo yêu cầu của ngân hàng. Sau
khi giao thẻ cho khách hàng thì coi như nghiệp vụ phát hành thẻ đã kết thúc.
-Gia hạn thẻ, đổi hạn thẻ:
Tại NHPH khi nhận được yêu cầu phát hành thẻ mới GDV tiếp nhận
“giấy yêu cầu phát hành lại”, thu phí, thu hồi và dừng hoạt động của thẻ cũ,
thực hiện đăng ký lại thẻ mới cho khách hàng chuyển lên trung tâm để in thẻ.
Riêng trong trường hợp gia hạn thẻ một năm giao dịch viên có thể thực hiện
tại máy trạm Mosaic. Sau khi in xong chi nhánh phát hành giao nhận thẻ và
Chủ sở hữu thẻ
NHPHT
TCTQT
ĐVCNT (Điểm ứng
tiền mặt)
NHTTT
kiểm tra tình trạng thẻ, giao thẻ cho khách hàng như trong trường hợp phát
hành thẻ mới.
1.2.2.2 Quy trình thanh toán thẻ
Quy trình nghiệp vụ tổng quát thanh toán thẻ được xác định từ khi chủ
thẻ bắt đầu sử dụng thẻ cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ đối với ngân hàng và
các bên liên quan, kể cả nghĩa vụ theo cam kết.
Sơ đồ 1.3: Quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ.
(2)
(3)
(10) 11) (1) (4) (5)
(8) (6)
(9) (7)
1) NHPHT cho khách hàng, khách hàng trở thành chủ thẻ.
2) Chủ thẻ sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hay rút tiền
mặt.
3) ĐVCNT kiểm tra thẻ và thông tin thẻ trước khi giao dịch, liên hệ với
NHPH để xin cấp phép giao dịch. Sau khi việc cấp phép hoàn thành
ĐVCNT in hoá đơn, lấy chữ ký của chủ thẻ ( phải khớp với chữ ký
mẫu trên thẻ) và cung cấp hàng hoá, dịch vụ hay ứng tiền mặt cho
khách hảng rồi trả lại thẻ.
4) ĐVCNT đòi tiền hàng từ NHTT sau khi nộp lại hoá đơn, chứng từ
cho NHTT ( nếu là máy cà thẻ), hoặc sau khi tổng kết trên thiết bị đọc
thẻ điện tử.
5) NHTT thực hiện ứng tiền trả trước cho ĐVCNT ( báo có)
6) NHTT gửi dữ liệu cần thiết cho TCTQT
7) TCTQT báo có cho NHTT
8) TCTQT gửi dữ liệu cần thiết cho NHPH
9) Đồng thời TCTQT báo nợ cho NHPH
10)NHPH gửi thông báo giao dịch cho chủ thẻ ( báo nợ
11) Chủ thẻ thanh toán cho NHPH
Đối với thanh toán thẻ nội địa thì thông qua TCQT mà NHTT gửi chứng
từ đến NHPH, NHPH kiểm tra sau đó gửi lệnh chuyển có cho NHTT riêng
thanh toán thẻ nội địa thì không có bước (11) vì NHPH trừ ngay lập tức vào
tài khoản của chủ thẻ.
1.2.3 Thu nhập, chi phí trong thanh toán thẻ
1.2.3.1 Thu nhập
Khoản thu nhập thứ nhất tương đối ổn định mà ngân hàng thu được đó là
thu từ các ĐVCNT. Đối với các cơ sở chấp nhận thẻ thì khoản phí này được
coi là phí cho mỗi đồng doanh thu có được từ việc chấp nhận thanh toán thẻ
(khoản chiết khấu thương mại). Ngoài ra, khách hàng cũng phải trả một khoản
lãi nếu như không thanh toán đầy đủ theo sao kê (mức phí chậm trả mà thực
chất là lãi quá hạn)
Khoản thu thứ hai là doanh thu từ việc sử dụng nguồn vốn huy động từ
tài khoản tiền gửi đảm bảo thanh toán thẻ ATM. Đây là khoản thu khá lớn cho
ngân hàng.
Khoản thu lớn nhất mà ngân hàng thu được là từ khoản phí do thực hiện
thanh toán cho các tổ chức tín dụng khác hoặc cho các tổ chức phát hành thẻ.
Khoản phí này được gọi là phí đại lý thanh toán…
1.2.3.2 Chi phí
Chi phí trong mua sắm, quản lý, trang bị máy móc thiết bị cho các
ĐVCNT, các cây ATM, chi phí này chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí
kinh doanh thẻ bởi tốc độ hao mòn của máy móc thiết bị.
Chi phí in ấn và mã hoá thông tin, quản lý hồ sơ khách hàng: khoản
chi này tương đối ổn định và chiếm một tỷ trọng nhỏ.
Chi phí bảo trì; bảo dưỡng chống rò rỉ điện đảm bảo an toàn cho ngưới
sử dụng thẻ ở cột máy ATM.
Lệ phí tham gia tổ chức thẻ quốc tế: khoản này được cố định hàng năm
và được tổ chức thẻ quốc tế quy định.
Các tổn thất do các rủi ro phát sinh.
Tiền lương công nhân viên tham gia hoạt động kinh doanh thẻ: khoản
này tương đối ổn định, có thể tăng của doanh số kinh doanh thẻ nhưng mức
tăng của nó sẽ chậm hơn mức tăng trưởng của doanh số thanh toán.
Các chi phí khác bao gồm: Chi phí bảo hiểm liên quan đến tài sản cố
định, các khoản trả lãi cho số dư tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân
hàng và các chi phí liên quan khác, chi phí cho việc quảng cáo, Marketing sản
phẩm thẻ, ĐVCNT…
Có thể thấy chi phí cho hoạt động thanh toán thẻ là rất lớn, chính vì
vậy, quản lý các chi phí là một công việc không thể thiếu trong việc phát triển
dịch vụ thanh toán thẻ.
1.2.3.3 Rủi ro trong thanh toán thẻ
Đây là các khâu phát sinh rủi ro chính trong kinh doanh thẻ. Hàng loạt
thiệt hại của ngân hàng và các tổ chức thẻ quốc tế gần đây đều xảy ra trong
khâu thanh toán thẻ.
Thẻ mất cắp thất lạc ( Lost- Stolen Card): chủ thẻ bị mất cắp bị thất lạc
thẻ và thẻ được người khác sử dụng trước khi chủ thẻ kịp thông báo cho
NHPH biết để có biện pháp hạn chế sử dụng hoặc thu hồi thẻ. Các tổ chức tội
phạm có thể in nổi mã hoá lại thẻ để thực hiện các giao dịch về thẻ giả mạo.
Rủi ro này xảy ra thì chủ thẻ phải hoàn toàn gánh chịu.
Tạo băng từ giả ( Skimming): Đây là loại giả mạo giao dịch thẻ sử
dụng công nghệ kỹ thuật cao trên cơ sở thu thập thông tin trên băng từ của
chủ thẻ thanh toán tại các cơ sở chấp nhận thẻ. Các tổ chức tội phạm làm thẻ
giả sử dụng các phần mềm riêng rẽ để mã hoá và tạo các băng từ trên thẻ giả,
sau đó sẽ thực hiện giao dịch giả mạo. Trong tường hợp này dẫn đến các rủi
ro cho NHTT, NHPH và chủ thẻ. Loại giả mạo này đang có xu hướng gia
tăng ở các nước có hoạt động kinh doanh thẻ phát triển.
Rủi ro do nhân viên ĐVCNT in nhiều bộ hoá đơn thanh toán một thẻ:
Khi thực hiện giao dịch nhân viên ĐVCNT cố tình in ra nhiều bộ hoá đơn
nhưng chỉ giao một bộ hoá đơn cho chủ thẻ ký thanh toán. Sau đó bộ hoá đơn
in dư sẽ bị giả mạo chữ ký của khách hàng để yêu cầu ngân hàng thanh toán
chi trả. Thiệt hại xảy ra có thể ảnh hưởng đến NHTT và NHPH.
Rủi ro do lợi dụng tính chất và quy định của thẻ để lừa gạt ngân hàng:
Do quy định về giao dịch thẻ không dòi hỏi chủ thẻ phải xuất trình giấy tờ tuỳ
thân mà chỉ kiểm tra chữ ký cua người sử dụng thẻ với chữ ký mẫu của chủ
thẻ ký trước trên thẻ, mà việc kiểm tra này khó xác định hoàn hảo 100% . Rủi
ro này thường xảy ra đối với chủ thẻ tín dụng quốc tế.
Rủi ro trong khâu công nghệ ngân hàng, công nghệ thông tin: Khi hệ
thống máy móc, trang thiết bị viễn thông, trung tâm chuyển mạch… có trục
trặc, không ổn định, ngừng hoạt độnghoặc gây lỗi trong quá trình xử lý ảnh
hưởng đến việc phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ.
Ngoài các rủi ro chính trên, còn một số nguy cơ rủi ro tiềm ẩn có thể xuất
hiện nếu ngân hàng thành viên không chú trọng đúng mức tới việc quản lí hệ
thống xử lý dữ liệu và quản trị hệ thống kỹ thuật.
Tóm lại hoạt động thanh toán thẻ ngân hàng chứa đựng rất nhiều rủi ro
do đó để nâng cao chất lượng trong kinh doanh thẻ, giảm mất mát và tối đa
hoá thu nhập, nâng cao uy tín ngân hàng cần đặc biệt chú trọng vào công tác
quản lý rủi ro. Có thể nói bộ phận quản lý rủi ro trong dịch vụ thẻ là bộ phận
chủ chốt trong hoạt động thanh toán thẻ.
1.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
THẺ CỦA NGÂN HÀNG
1.3.1 Yếu tố khách quan
1.3.1.1 Môi trường pháp lý
Bất kỳ hoạt động nào trong nền kinh tế cũng như các hoạt động khác đều
bị chi phối bởi các văn bản pháp luật.Và thẻ của Ngân hàng cũng không nằm
ngoài quy luật đó, hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của các Ngân hàng
phụ thuộc rất nhiều vào môi trường pháp lý của mỗi Quốc gia. Do đó, nếu
môi trường pháp lý không thống nhất, đồng bộ sẽ không đảm bảo được lợi ích
của các bên tham gia, gây lên những khó khăn phiền hà thậm chí tạo khe hở
cho kẻ xấu lợi dụng và hơn nữa các Ngân hàng không chủ động trong chiến
lược phát triển kinh doanh của mình.
1.3.1.2 Sự phát triển của khoa học- công nghệ
Thẻ Ngân hàng được xây dựng và vận hành dựa trên sự tiến bộ của khoa
học công nghệ và chính những tiến bộ này đem lại nhiều tiện ích kỳ diệu. Từ
hình thức sơ khai ban đầu để thanh toán thay tiền mặt đến nay thẻ ngày càng
phát triển thêm nhiều tính năng mới đem lại an toàn, thuận tiện, nhanh chóng,
hiệu quả cho chủ thẻ. Một thực tế chứng minh rằng sự phát triển của khoa
học, công nghệ thông tin là tiền đề nâng cao tính hiệu quả và tiện ích của thẻ
cũng như phát triển số luợng thẻ trong thị trường.
1.3.1.3 Điều kiện kinh tế- chính trị- xã hội
-Thói quen sử dụng tiền mặt của công chúng: Thẻ là một phương tiện
TTKDTM, khách hàng sử dụng thẻ phải mở tài khoản hay ký quỹ một tài
khoản nhất định tại Ngân hàng. Chính vì thế, thói quen và tâm lý ưa dùng tiền
mặt có tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh thẻ. Vì bản chất của thanh
toán thẻ đó là TTKDTM, người dân có thói quen dùng tiền mặt lúc nào họ
cũng muốn sự tiêu dùng của mình được đảm bảo chắc chắn bằng một lượng
tiền ở bên mình, điều này rất khó khăn cho sự xuất hiện của thẻ.
-Thu nhập của người dân: ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển của
thị trường thẻ. Với khoản thu nhập hàng tháng ít ỏi người dân sẽ muốn thanh
toán bằng tiền mặt hơn là sử dụng dịch vụ thanh toán hộ mà phải trả phí cho
dịch vụ đó...Khi thu nhập tăng nhu cầu của người dân cũng tăng, họ đòi hỏi
các dịch vụ đa dạng hơn, tiện lợi nhanh chóng hơn. Nhu cầu mới phát sinh
thúc đẩy các Ngân hàng đưa ra nhiều tính năng mới hấp dẫn hơn. Dịch vụ
thanh toán thẻ sẽ có những điều kiện phát huy những tiện ích của nó.
-Trình độ dân trí: Như chúng ta đã biết để tiêu dùng một vật phẩm nào
đó trước hết ta phải hiểu được bản chất và tiện ích mà vật phẩm đó mang lại.
Thẻ cũng vậy, đây là một phương tiện thanh toán hiện đại, do vậy để người
dân có thể đến với thẻ thì đòi hỏi họ phải hiểu được thẻ là gì và các tiện ích
mà nó mang lại. Để làm được điều đó thì chắc chắn rằng người dân phải được
trang bị một khả năng và trình độ nhất định. Khi trình độ của công chúng tăng
thì khả năng tiếp cận và sử dụng thẻ cũng tăng.
1.3.1.4 Đối thủ cạnh tranh
Đây là yếu tố quyết định đến việc mở rộng và thu hẹp thị phần của một
Ngân hàng khi tham gia vào thị trường thẻ. Nếu trên thị trường chỉ có một
Ngân hàng cung cấp dịch vụ thẻ thì Ngân hàng đó sẽ được có lợi thế độc
quyền nhưng giá phí lại có thể rất cao và thị trường khó trở nên sôi động.
Nhưng khi nhiều Ngân hàng tham gia vào thị trường thẻ thì cạnh tranh diễn ra